Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Giải pháp tăng cường hiệu lực chương trình quảng cáo trực tuyến của công ty cổ phần OnePAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (903.43 KB, 37 trang )

Trường đại học Thương mại
“ Giải pháp tăng cường hiệu lực
chương trình quảng cáo trực tuyến
của công ty cổ phần OnePAY”
-1-
SVTH: Phạm Huy Được GVHD: ThS. Nguyễn Thị Uyên
Trường đại học Thương mại
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1.Tính cấp thiết của đề tài
Thương mại điện tử được biết đến như một phương thức kinh doanh có hiệu
quả và phát triển đặc biệt nhanh từ khi Internet hình thành và phát triển. Thương mại
điện tử tạo ra một phong cách kinh doanh, làm việc mới phù hợp với cuộc sống công
nghiệp; là một công cụ giúp doanh nghiệp vừa và nhỏ khắc phục những điểm kém lợi
thế để cạnh tranh ngang bằng với các doanh nghiệp lớn. Đồng thời, thương mại điện tử
cũng tạo ra động lực cải cách mạnh mẽ cho các cơ quan quản lý Nhà nước, đáp ứng
nhu cầu của doanh nghiệp và xã hội.
Tại Việt Nam thương mại điện tử đã được ứng dụng rộng rãi trong các doanh
nghiệp với hiệu quả ngày càng tăng. Theo báo cáo thương mại điện tử năm 2009: gần
như 100% các doanh nghiệp đã tổ chức triển khai ứng dụng TMĐT ở nhiều quy mô và
mức độ khác nhau. Việc ứng dụng TMĐT đã mang lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp.
Cùng với sự phát triển của thương mại điện tử Việt Nam, quảng cáo trực tuyến
đã bắt đầu thu hút sự chú ý bởi các doanh nghiệp trong nước và có những bước phát
triển trong thời gian gần đây, các doanh nghiệp đã biết đến các ưu điểm của loại hình
quảng cáo mới này như là không bị giới hạn về thời gian, không gian, chi phí hợp lý,
sự hỗ trợ của công nghệ tạo ra sự sáng tạo vô tận, dễ dàng phân khúc khách hàng mục
tiêu… Cộng thêm các ưu điểm đặc biệt như tính tương tác cao, hiệu ứng lan truyền
theo cấp số nhân, quảng cáo trực tuyến dường như là lựa chọn tốt nhất cho các doanh
nghiệp khi muốn quảng bá sản phẩm, hay muốn quảng bá hình ảnh của mình tới công
chúng.
Công ty cổ phần Onepay là doanh nghiệp đi đầu trong việc cung cấp các giải


pháp thanh toán trực tuyến cho các doanh nghiệp Việt Nam. Cung cấp dịch vụ từ đầu
năm 2007 với khách hàng đầu tiên là hãng hàng không Jetstar Pacific Airlines, cho đến
nay OnePAY đã nâng con số các khách hàng của mình lên gần 200 khách hàng (các
đơn vị chấp nhận thẻ).
-2-
SVTH: Phạm Huy Được GVHD: ThS. Nguyễn Thị Uyên
Trường đại học Thương mại
Là một doanh nghiệp thương mại điện tử công ty nhận thức được tầm quan
trọng của quảng cáo trực tuyến, công ty nhận thấy quảng cáo là một phần không thể
thiếu để góp phần tạo lên thành công cho bất cứ doanh nghiệp nào. Công ty đã áp dụng
các chương trình quảng cáo trực tuyến tuy nhiên hiện tại các chương trình quảng cáo
của công ty còn yếu kém, chưa linh hoạt, chưa phát huy được hiệu lực của các công cụ
quảng cáo trực tuyến. Chính vì vậy để nâng cao sự nhận biết của khách hàng, đặc biệt
là các doanh nghiệp mới tham gia vào lĩnh vực thương mại điện tử, cũng như gia tăng
sự gắn kết của khách hàng với công ty trong bối cảnh cạnh tranh mạnh mẽ như hiện
nay, OnePAY cần phải tăng cường hơn nữa hiệu lực của các trương trình truyền thông
của mình, trong đó phải cần chú ý đến quảng cáo trực tuyến.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề
Trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần OnePAY, là một sinh viên khoa
thương mại điện tử của trường Đại học Thương mại điện tử, tác giả đã tập trung
nghiên cứu tìm hiểu về các chương trình quảng cáo trực tuyến của công ty, và nhận
thấy các chương trình này còn bộc lộ nhiều yếu kém. Chính vì thế mà tác giả chọn đề
tài “ Giải pháp tăng cường hiệu lực chương trình quảng cáo trực tuyến của công ty
cổ phần OnePAY” làm đề tài nghiên cứu chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Những vấn đề cụ thể được nghiên cứu trong đề tài:
- Về mặt lý luận: Đề tài tập trung nghiên cứu và làm rõ cơ sở lý luận về truyền
thông và truyền thông marketing điện tử tích hợp; quảng cáo và quảng cáo trực tuyến;
các công cụ quảng cáo trực tuyến; các tiêu chí đánh giá hiệu lực chương trình quảng
cáo trực tuyến.
- Về mặt thực tiễn: Đề tài nghiên cứu thực trạng và hiệu lực các chương trình

quảng cáo trực tuyến của công ty cổ phần OnePay.
- Về mặt giải pháp: Đề tài đưa ra những giải pháp tăng cường hiệu lực chương
trình quảng cáo trực tuyến cho công ty cổ phần OnePAY.
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài nhằm thực hiện các mục tiêu sau:
Thứ nhất: Đề tài tóm lược và hệ thống hóa một số cơ sở lý luận về quảng cáo
trực tuyến và các yếu tố ảnh hưởng đến chương trình quảng cáo trực tuyến của doanh
nghiệp.
-3-
SVTH: Phạm Huy Được GVHD: ThS. Nguyễn Thị Uyên
Trường đại học Thương mại
Thứ hai: Vận dụng tổng hợp cơ sở lý luận, kết hợp với phương pháp nghiên
cứu, điều tra, đánh giá hiệu lực các công cụ quảng cáo trực tuyến tại công ty cổ phần
OnePAY.
Thứ ba: Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng quảng cáo trực tuyến của công ty đề
tài hướng tới các giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực của chương trình quảng cáo trực
tuyến cho công ty cổ phần OnePAY.
1.4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Phạm vi thời gian: Do điều kiện hạn chế về thời gian cũng như về nguồn thông
tin thu thập nên trong đề tài chỉ tập trung phân tích các báo cáo kinh doanh, tài liệu
nghiên cứu, tài liệu viết về doanh nghiệp được thống nhất cập nhật trong vòng 3 năm
trở lại đây.
Về không gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng quảng cáo trực tuyến của công ty
cổ phần OnePAY cho dịch vụ thanh toán trực tuyến tại thị trường Việt Nam.
1.5. Một số khái niệm và phân định nội dung nghiên cứu của đề tài
1.5.1. Một số khái niệm cơ bản
1.5.1.1. Khái niệm truyền thông và truyền thông marketing điện tử tích hợp
Truyền thông (Communication) là quá trình chia sẻ thông tin. Truyền thông là
một kiểu tương tác xã hội trong đó ít nhất có hai tác nhân tương tác lẫn nhau, chia sẻ
các qui tắc và tín hiệu chung. Ở dạng đơn giản, thông tin được truyền từ người gửi tới

người nhận. Ở dạng phức tạp hơn, các thông tin trao đổi liên kết người gửi và người
nhận. (Marketing truyền thông, Hoàng Minh Thư, NXB Lao Động - Xã Hội, 2008).
Trong quá trình xây dựng và phát triển thương hiệu của mỗi doanh nghiệp, bên
cạnh những phương tiện quảng cáo truyền thống như TV, báo, tạp chí, Internet đóng vai
trò quan trọng và là một phương tiện hiệu quả, tiết kiệm trong việc xây dựng nhận thức
của người tiêu dùng đối với một thương hiệu. Người làm marketing có thể sử dụng tất cả
những ứng dụng của trang web, nhằm quảng cáo, tăng cường quan hệ với công chúng,
xây dựng những cộng đồng trên mạng để tạo những ấn tượng tốt cho thương hiệu.
Như vậy truyền thông marketing điện tử tích hợp là sự tích hợp công nghệ với hoạt
động truyền thông marketing, là một tiến trình chức năng chéo cho việc hoạch định, thực
thi và kiểm soát các phương tiện truyền thông, được thiết kế nhằm thu hút, duy trì và phát
triển khách hàng.
-4-
SVTH: Phạm Huy Được GVHD: ThS. Nguyễn Thị Uyên
Trường đại học Thương mại
1.5.1.2. Khái niệm về quảng cáo và quảng cáo trực tuyến
Quảng cáo là hoạt động truyền thông thông tin phi cá nhân thông qua các
phương tiện truyền thông đại chúng khác nhau, thường mang tính thuyết phục về sản
phẩm hoặc về quan điểm và là hoạt động phải trả tiền. (Bài giảng Marketing thương
mại điện tử - Đại Học Thương Mại)
Bản chất của quảng cáo trực tuyến cũng tương tự như quảng cáo truyền thống
nhưng nó được thực hiện trên nền tảng Internet như: qua website, e-mail…(Bài giảng
Marketing thương mại điện tử - Đại Học Thương Mại)
1.5.1.3. Các công cụ quảng cáo trực tuyến
a. Quảng cáo qua E-mail
Quảng cáo qua e-mail là loại hình quảng cáo ít tốn kém nhất và có thể chỉ cần
một vài chữ hay catalog được đặt trong nội dung thông điệp gửi cho khách hàng hoặc
nhà cung cấp.
Quảng cáo qua e-mail là hình thức quảng cáo với chi phí thấp, nội dung quảng
cáo ngắn gọn, các doanh nghiệp sử dụng hình thức quảng cáo này thường mua không

gian trong e-mail từ các nhà cung cấp dịch vụ thư điện tử như Gmai, Yahoo!mail,
Hotmail
b. Quảng cáo không dây
Quảng cáo không dây: là hình thức quảng cáo qua các phương tiện di động, thông
qua banner, hoặc các nội dung trên website mà người sử dụng đang truy cập.
Mô hình sử dụng trong quảng cáo không dây thường là mô hình quảng cáo kéo
(Pull model): người sử dụng lấy nội dung từ các trang web có kèm quảng cáo.
c. Banner quảng cáo
Banner quảng cáo: là hình thức quảng cáo mà doanh nghiệp đưa ra các thông
điệp quảng cáo qua website của một bên thứ ba dưới dạng văn bản, đồ hoạ, âm thanh,
siêu liên kết…
Bao gồm:
 Mô hình quảng cáo tương tác.
 Mô hình quảng cáo tài trợ.
 Mô hình quảng cáo lựa chọn vị trí.
-5-
SVTH: Phạm Huy Được GVHD: ThS. Nguyễn Thị Uyên
Trường đại học Thương mại
 Mô hình quảng cáo tận dụng khe hở thời gian.
 Mô hình quảng cáo Shoskele.
Quảng cáo tương tác: là hình thức quảng cáo bao gồm các banner, các nút bấm,
pop-up… được biểu diễn dưới dạng văn bản, âm thanh hình ảnh hoặc videoclip. Người
tiêu dùng có thể click vào quảng cáo để chuyển đến website của doanh nghiệp, khi
hình thức quảng cáo này mới xuất hiện thì chưa có chuẩn nào cho kích cỡ vì tùy thuộc
vào mong muốn của doanh nghiệp trong việc thu hút sự chú ý của khách hàng. Tại
Việt Nam quảng cáo tương tác là mô hình quảng cáo được các doanh nghiệp sử dụng
nhiều nhất hiện nay.
Quảng cáo tài trợ: là mô hình quảng cáo của doanh nghiệp trên website của bên
thứ ba, nhưng thay vì phải trả tiền, doanh nghiệp tài trợ nội dung trên website đó.
Marketing truyền thống sử dụng phổ biến mô hình này.

Quảng cáo lựa chọn vị trí: là hình thức quảng cáo cho phép các doanh nghiệp
thuê quảng cáo lựa chọn các vị trí đặt banner khác nhau trên wesite của nhà cung cấp
nội dung hay doanh nghiệp cho thuê quảng cáo. Một website cho thuê quảng cáo có
nhiều vị trí khác nhau cho phép các doanh nghiệp có thể lựa chọn để đặt các logo-
banner quảng cáo của mình. Với mỗi vị trí khác nhau trên wesite cho thuê quảng cáo
được tính phí quảng cáo khác nhau. Phương pháp quảng cáo này giúp doanh nghiệp có
được vị trí mong muốn trong những trang kết quả của công cụ tìm kiếm hoặc có được
vị trí siêu liên kết lợi thế hơn dẫn đến hiệu quả cao. Và các doanh nghiệp Việt Nam
đang có xu hướng phát triển mô hình quảng cáo này.
Quảng cáo tận dụng khe hở thời gian: Các quảng cáo khe hở là các quảng cáo
được thiết kế dựa trên công nghệ Java, xuất hiện khi nội dung của nhà sản xuất đang
tải xuống. Loại hình quảng cáo này chỉ chiếm 4% trong toàn bộ chỉ tiêu quảng cáo
trang Web. Khi mới bắt đầu giới thiệu, các quảng cáo này được coi là rất nhiều tiềm
năng nhưng số lượng của quảng cáo này không tăng trong một vài năm gần đây.
Nguyên nhân là rất khó thực hiện một cách chuẩn xác loại hình quảng cáo này và bên
cạnh đó người ta cho rằng quảng cáo này kéo dài thời gian chờ đợi của người sử dụng
gây cảm giác khó chịu cho người sử dụng, với hình thức quảng cáo này người sử dụng
có thể xem có thể không xem.
-6-
SVTH: Phạm Huy Được GVHD: ThS. Nguyễn Thị Uyên
Trường đại học Thương mại
Mô hình quảng cáo Shoskele: Hình thức quảng cáo này thường là những đoạn
video xuất hiện khi người sử dụng di chuột từ vị trí này sang vị trí khác, khi chuyển
trang hay download nội dung. Quảng cáo này được thiết kế dựa trên công nghệ Flash
và Java, để làm cho quảng cáo có tính tiêu khiển và nhanh. Với loại quảng cáo này bắt
buộc người sử dụng phải xem nếu muốn tiếp tục thực hiện các thao tác mà người sử
dụng muốn thực hiện trên trang Web.
Một trong những biến thể quan trọng của quảng cáo trực tuyến kẽ hở là cửa sổ
phụ hay cửa số bổ sung pop-up, xuất hiện ở một cửa sổ riêng và chồng lên cửa sổ đang
lướt qua và thường loại quảng cáo này thường có thể gây khó chịu cho người sử dụng

do họ phải đóng những cửa sổ phụ này, và người ta có thể sử dụng cửa sổ phụ bằng
hình ảnh hoặc âm thanh.
1.5.2. Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu của đề tài
1.5.2.1. Định dạng thị trường mục tiêu
Để một chương trình quảng cáo hiệu quả ta phải xác định rõ đối tượng khách
hàng mà chương trình quảng cáo muốn hướng tới. Họ chính là người mà nhận các
thông điệp quảng cáo mà ta hướng tới và giải mã các thông điệp này, sự phản hồi của
họ chính là thước đo cho hiệu quả của hoạt động quảng cáo. Họ sẽ ảnh hưởng đến
quyết định của công ty khi tiến hành quảng cáo: về nội dung, thông điệp, cách thức
tiến hành quảng cáo, phương tiện, thời điểm quảng cáo…
Chương trình quảng cáo trực tuyến của doanh nghiệp phải lấy nhu cầu của
khách hàng là cơ bản. Việc này phải được thực hiện không chỉ trong phạm vi các bộ
phận chuyên tiếp xúc khách hàng như kinh doanh, tiếp thị… mà còn mở rộng sang các
phòng ban như cấp lãnh đạo, bộ phận kế toán…Và chương trình quảng cáo trực tuyến
trực tuyến sẽ tập trung trực tiếp vào việc phát triển với một nhóm các khách hàng mục
tiêu. Khi doanh nghiệp hướng mục tiêu vào một nhóm khách hàng mà doanh nghiệp
quan tâm thì sẽ xây dựng các chương trình quảng cáo trực tuyến phù hợp.
1.5.2.2. Xác định mục tiêu quảng cáo trực tuyến
Trước khi tiến hành một chương trình quảng cáo các doanh nghiệp nên có một
kế hoạch cụ thể để xác định rõ mục tiêu của quảng cáo. Đó là chương trình quảng cáo
trực tuyến mà công ty thực hiện sẽ tác động vào giai đoạn tâm lý nào của khách hàng.
Ban đầu chương trình quảng cáo cần phải thu hút được sự chú ý của khách hàng, sau
-7-
SVTH: Phạm Huy Được GVHD: ThS. Nguyễn Thị Uyên
Trường đại học Thương mại
khi đã thu được sự chú ý phần nào của khách, việc tiếp theo là cần phát triển sự quan
tâm của họ. Cho họ biết lợi ích mà họ sẽ được hưởng nếu mua sản phẩm của bạn. Sau
đó hãy tạo ra sự ham muốn bằng cách cho khách hàng biết lợi ích mà khách hàng có
được khi mua sản phẩm, cuối cùng là làm cho khách hàng mua ngay sản phẩm của
doanh nghiệp sẽ có ít người muốn mua ngay nếu bạn không thôi thúc họ. Cách hay

nhất là tạo ra các thời hạn nhất định. Cho khách biết rằng họ cần mua ngay ngày hôm
nay để được hưởng giá ưu đãi, ngay mai nó sẽ đắt hơn đấy. Hãy nói với khách hàng
rằng họ đang đi đúng hướng và việc trì hoãn quyết định sẽ là một sai lầm. Cuộc sống
thì ngắn ngủi và ngày mai sẽ chẳng giống hôm nay.
Khi đã xác định mục tiêu, mọi hoạt động trong chiến dịch sẽ nhằm hướng tới
đạt được mục tiêu đó. Với những chiến dịch quảng cáo “dài hơi”, hãy xác định mục
tiêu trong cả ngắn hạn và dài hạn để dễ dàng quản lí và đánh giá hiệu quả .
1.5.2.3. Lựa chọn công cụ quảng cáo trực tuyến
Có rất nhiều kênh và hình thức quảng cáo trực tuyến để doanh nghiệp lựa chọn
Mỗi hình thức quảng cáo có những ưu, nhược điểm khác nhau, doanh nghiệp nên lựa
chọn công cụ quảng cáo trực tuyến nào phù hợp với mục đích đã đặt ra, và phải dựa
trên sự cân đối giữa mục tiêu của quảng cáo trực tuyến, đặc điểm của các công cụ
quảng cáo trực tuyến và ngân sách, nguồn lực dành cho quảng cáo.
Các công cụ quảng cáo trực tuyến thường sử dụng đó là quảng cáo qua thư điện
tử (quảng cáo email), quảng cáo không dây và banner quảng cáo. Doanh nghiệp chọn
một trong các công cụ quảng cáo sau tùy theo từng trường hợp cụ thể:
• Quảng cáo qua thư điện tử: Phương pháp này có ưu điểm đó là với chi phí thấp
nhưng khi sử dụng nó doanh nghiệp có thể tiếp cận tới nhiều khách hàng khác nhau.
Nhưng phương pháp này có nhược điểm đó là nội dung quảng cáo ít, thường là các
text-link, khó gây được sự chú ý của người dùng…
• Quảng cáo không dây: là hình thức quảng cáo qua các phương tiện di động,
thông qua banner, các nội dung trên website mà người sử dụng truy cập. Một số hạn
chế của loại hình quảng cáo này:
- Tốc độ đường truyền ảnh hưởng đến tốc độ download.
- Kích cỡ màn hình của phương tiện di động nhỏ nên làm hạn chế về kích cỡ
của chương trình quảng cáo.
-8-
SVTH: Phạm Huy Được GVHD: ThS. Nguyễn Thị Uyên
Trường đại học Thương mại
- Yêu cầu các phương pháp khác nhau để kiểm tra hiệu quả của quảng cáo

không dây.
- Người sử dụng phải trả tiền theo thời gian và số lượng thông tin download gây
ảnh hưởng đến mức độ chấp nhận quảng cáo không dây.
• Quảng cáo tương tác: Bao gồm các banner, nút bấm, pop-up được biểu diễn
dưới dạng văn bản, hình ảnh, âm thanh người tiêu dùng click vào các quảng cáo sẽ
chyển đến website của doanh nghiệp. Đây là mô hình quảng cáo được các doanh
nghiệp sử dụng nhiều nhất tại Việt Nam.
• Quảng cáo tài trợ: là hình thức quảng cáo của doanh nghiệp trên website của
bên thứ ba, nhưng thay vì trả tiền, doanh nghiệp tài trợ nội dung trên website đó. Đây
là mô hình quảng cáo được sử dụng nhiều marketing truyền thống.
• Mô hình quảng cáo lựa chọn vị trí: là hình thức quảng cáo cho phép các doanh
nghiệp thuê quảng cáo lựa chọn các vị trí đặt banner khác nhau trên wesite của nhà
cung cấp nội dung hay doanh nghiệp cho thuê quảng cáo. Ưu điểm của phương pháp
này đó là doanh nghiệp có thể lựa chọn vị trí đề đặt quảng cáo, nhằm đạt được hiệu
quả quảng cáo cao nhất. Các DN Việt Nam hiện nay có xu hướng phát triển mô hình
quảng cáo này. Nhưng khi áp dụng phương pháp này thì nhiều doanh nghiệp gặp khó
khăn khi có cùng một vị trí mà có nhiều doanh nghiệp muốn mua để quảng cáo…
• Mô hình quảng cáo tận dụng khe hở thời gian:
Ưu điểm của phương pháp này đó là gây được sự chú ý của người sử dụng,
nhược điểm đó là người sử dụng có toàn quyền quyết định với việc xem hay không
xem chương trình quảng cáo. Khi mới xuất hiện, mô hình này hứa hẹn mang lại hiệu
quả quảng cáo cao nhưng thực tế thì hiệu quả của nó không như mong đợi. Nguyên
nhân là do kéo dài thời gian download của người sử dụng.
• Mô hình quảng cáo Shoskele:
Ưu điểm: gây được sự chú ý của người sử dụng, nhược điểm đó là liệu quảng
cáo có thông điệp phù hợp với tập khách hàng vào đúng thời điểm họ cần hay không?
1.5.2.4. Xác định ngân sách cho quảng cáo trực tuyến
Việc dành bao nhiêu ngân sách có vai trò rất quan trọng trong việc quyết định
đến thành công của chương trình quảng cáo. Tùy vào những hoàn cảnh của mình mà
-9-

SVTH: Phạm Huy Được GVHD: ThS. Nguyễn Thị Uyên
Trường đại học Thương mại
doanh nghiệp có thể chọn lựa phương pháp khác nhau cho phù hợp sau đây là một vài
phương pháp phổ biến nhất để lập ngân sách quảng cáo.
(Theo />a. Phương pháp tính khả thi
Phương pháp này không hề dựa vào công thức hay quy luật nào cả nhưng lại
được áp dụng rất phổ biến. Với phương pháp này, doanh nghiệp sẽ chi cho quảng cáo
tùy theo khả năng của họ, phương pháp này còn được gọi là phương pháp sử dụng
ngân sách dư thừa nghĩa là sau khi doanh nghiệp đã chi trả các khoản khác như lương
bổng, chi phí sản xuất, thuê mướn nhà xưởng số tiền còn dư lại bao nhiêu sẽ được
chi phí quảng cáo.
b. Phương pháp phần trăm doanh số
Đây là phương pháp lập ngân sách quảng cáo dựa theo tỉ lệ phần trăm doanh số
bán dự kiến ví dụ doanh nghiệp dự kiến doanh số bán sản phẩm sẽ là 20 triệu đô la và
ngân sách quảng cáo là 8% thì chi phí cho quảng cáo sẽ là 1,6 triệu đô la.
c. Phương pháp cạnh tranh
Là phương pháp theo dõi các đối thủ cạnh tranh chi phí bao nhiêu quảng cáo và
lập ngân sách quảng cáo tương đương họ.
d. Phương pháp mục tiêu và công việc
Phương pháp lập ngân sách này rất logic xuất phát từ mục tiêu quảng cáo và
xác định các công việc cần làm để thực hiện được các mục tiêu này, tính toán chi phí
cho từng công việc và lập ngân sách quảng cáo dựa trên các chi phí đã tính toán.
1.5.2.5. Đánh giá hiệu lực chương trình quảng cáo trực tuyến
Hiệu lực của chương trình quảng cáo trực tuyến chính là hiệu quả và hiệu suất
mà chương trình đó đạt được.Vì thế để đo lường hiệu lực của chương trình quảng cáo
trực tuyến thì ta phải đo lường hiệu quả của chương trình thực hiện được và hiệu suất
của chương trình.
Do vậy đánh giá hiệu lực của chương trình quảng cáo trực tuyến ta có thể sử
dụng phương pháp đo lường:
- Đánh giá số người đề cập đến thương hiệu, sản phẩm, dịch vụ của doanh

nghiệp, phần trăm cảm nhận tích cực, phần trăm cảm nhận tiêu cực…
-10-
SVTH: Phạm Huy Được GVHD: ThS. Nguyễn Thị Uyên
Trường đại học Thương mại
- Phương pháp đo lường đó là đo lường CTR (Click Through Rate: Tỷ lệ giữa
số người truy cập website và số lượt click vào quảng cáo).

Số lượt click vào quảng cáo
CTR =
Số người truy cập website
(Nguồn />- Phương pháp đánh giá ROI ( Return on Investment: Tỷ suất lợi nhuận trên
vốn đầu tư ).
Doanh thu
ROI
Qctt
=
Chi phí cho QCTT
-11-
SVTH: Phạm Huy Được GVHD: ThS. Nguyễn Thị Uyên
Trường đại học Thương mại
CHƯƠNG II
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG
QUẢNG CÁO TRỰC TUYẾN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ONEPAY
2.1. Phương pháp nghiên cứu
2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
2.1.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp ở đây là sử dụng các phiếu điều tra.
Nội dung của phiếu điều tra: Nội dung của phiếu điều tra chủ yếu xoay quanh
việc tìm hiểu về hiệu lực của các chương trình quảng cáo trực tuyến mà công ty
OnePAY đang áp dụng.

Cách thức tiến hành: Các phiếu được phát tận tay cho những người và nhóm
người được chọn để điều tra sau đó thu lại để tổng hợp và phân tích. Những người
được điều tra đều là cán bộ nhân viên trong công ty cổ phần OnePAY và chủ yếu tập
trung vào nhóm cán bộ và nhân viên phòng kinh doanh, phòng marketing và chăm sóc
khách hàng.
Ưu nhược điểm của phương pháp:
• Ưu điểm: Phương pháp này có ưu điểm là dễ tiến hành, dễ thu thập và
thống kê phân tích, thông tin thu được có tính cập nhật cao.
• Nhược điểm: Dữ liệu thu thập được từ phương pháp này độ chính xác
chưa cao, cần phải tổng hợp và phân tích rất nhiều mới có thể mang vào
sử dụng.
Đối tượng mẫu nghiên cứu: Nhân viên của công ty cổ phần OnePAY.
Danh sách những người được phát phiếu điều tra:
1. Ðỗ Văn Huy – Giám đốc sản phẩm.
2. Nguyễn Việt Trường- Trưởng phòng kinh doanh.
3. Nguyễn Thị Thúy Ngân- Quản lý bán hàng.
4. Đoàn Thu Hương – Nhân viên kinh doanh.
5. Vũ Thị Ngọc Thúy –Nhân viên phòng quản lý rủi ro.
6. Nguyễn Hồng Nhung – Nhân viên hỗ trợ kinh doanh.
-12-
SVTH: Phạm Huy Được GVHD: ThS. Nguyễn Thị Uyên
Trường đại học Thương mại
7. Trần Ngọc Long - Nhân viên hạ tầng mạng.
8. Nguyễn Thùy Linh - Nhân viên PR.
Số lượng phiếu điều tra:
• Số phiếu phát ra: 8 phiếu.
• Số phiếu thu về: 8 phiếu.
2.1.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp phục vụ cho đề tài chủ yếu được lấy từ hai nguồn chính: đó là
từ nguồn thông tin mở do doanh nghiệp cung cấp và nguồn thứ hai được thu thập là

Internet.
Các dữ liệu thu thập từ nguồn thông tin mở của công ty là các báo cáo kinh
doanh, các con số, bảng biểu thống kê về thực trạng hoạt động của công ty. Phương
pháp thu thập mẫu dữ liệu này chủ yếu là việc đến các phòng ban của công ty, đặc biệt
là phòng marketing và phòng kinh doanh để thu thập.
Các dữ liệu thứ cấp thu thập từ Internet, thường là các bài viết nói về công ty cổ
phần OnePAY, các dữ liệu được phân tích bởi các công cụ đánh giá, xếp hạng website.
Phương pháp thu thập chủ yếu là tìm kiếm trên các trang tìm kiếm thông dụng như
Google.com, Yahoo.com, website đánh giá xếp hạng website như Alexa…Tuy nhiên,
các dữ liệu kiểu này thường không gần với mục tiêu nghiên cứu của đề tài, thường thì
phải chọn lọc những trích dẫn và những ý hay hoặc thông qua xử lý dữ liệu để có được
những dữ liệu có áp dụng cho nghiên cứu.
Ưu nhược điểm của phương pháp:
• Ưu điểm: Tìm kiếm nhanh chóng, dễ dàng, số liệu đa dạng.
• Nhược điểm: Mức độ chính xác và khả năng cập nhật của các số liệu thì khó
có khả năng kiểm chứng.
2.1.2. Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu
2.1.2.1. Phương pháp tổng hợp, thống kê, phân loại và chọn lọc dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp được tổng hợp từ Internet, nguồn thông tin này rất đa dạng. Việc
sử dụng dữ liệu nào, bỏ dữ liệu nào hoặc dữ liệu nào sẽ được sử dụng cho phần nào
trong nội dung bài luận? Để trả lời câu hỏi này thì ta cần thêm bước thống kê, phân
loại và chọn lọc dữ liệu, qua bước này thì các dữ liệu sẽ được phân về nhiều mảng
khác nhau, các số liệu, thông tin sẽ được chọn lọc và loại bỏ bớt, chỉ những dữ liệu
-13-
SVTH: Phạm Huy Được GVHD: ThS. Nguyễn Thị Uyên
Trường đại học Thương mại
nào cần thiết cho nội dung đề tài mới được giữ lại. Nhất là các loại dữ liệu thứ cấp
được thu thập từ Internet thì bước chọn lọc càng trở nên cần thiết.
Dữ liệu thứ cấp thu thập từ các số liệu thống kê từ các bản báo cáo kinh doanh
của công ty sẽ được đi sâu phân tích để thấy được hiệu lực của quảng cáo trực tuyến.

2.1.2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp thu thập là các bảng câu hỏi điều tra. Dữ liệu này được tổng hợp
và phân tích thông qua phần mềm Microsoft Office, với công cụ sử dụng trực tiếp ở
đây là bảng tính Excel.
Dữ liệu sau khi được tổng hợp, thống kê, phân loại và chọn lọc sẽ được mang
phân tích. Các phiếu điều tra sau khi được tổng hợp lại sẽ được so sánh, lập bảng phân
tích để rút ra được những kết luận phục vụ bài luận.
2.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến hiệu
lực chương trình quảng cáo trực tuyến
2.2.1. Giới thiệu về công ty cổ phần OnePay
2.2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
a. Quá trình hình thành và phát triển
- Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ trực tuyến OnePay.
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần.
- Ngày thành lập: 27/12/2006
- Vốn điều lệ: 8 000 000 000 VND.
- Chủ tịch hội đồng quản trị: Ông Lê Huy Tường.
- Website: onepay.vn
OnePAY là đại diện của MaterCard trong cung cấp giải pháp thanh toán điện tử
cho các doanh nghiệp tại Việt Nam. Hệ thống cổng thanh toán của OnePAY được tin
dùng bởi các ngân hàng lớn trên thế giới như ANZ, HSBC, ICICI… Cổng thanh toán
OnePAY đảm bảo các tiêu chuẩn của hệ thống tài chính quốc tế như PCI DSS của PCI
Security Standards Council, 3D-Secure của Visa, MasterCard và JCB…. OnePAY
cũng đang hợp tác cùng 6 ngân hàng nhà nước và cổ phần lớn nhất Việt Nam để triển
khai đa dạng kênh thanh toán không tiền mặt.
-14-
SVTH: Phạm Huy Được GVHD: ThS. Nguyễn Thị Uyên
Trường đại học Thương mại
b. Tầm nhìn chiến lược và sứ mạng kinh doanh
Là đơn vị tiên phong và sẽ luôn dẫn đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực thanh

toán điện tử với những tiêu chuẩn bảo mật quốc tế và độ an toàn cao
OnePAY có nhiệm vụ giúp người tiêu dùng thanh toán các giao dịch trên
Internet bằng việc kết nối các nhà cung cấp, các ngân hàng và người tiêu dùng. Từ khi
có OnePAY, thương mại điện tử Việt Nam không chỉ là việc giới thiệu hàng hóa và
dịch vụ trên Internet mà hoàn thiện đến khâu thanh toán trực tuyến.
OnePAY sinh ra để cung cấp các dịch vụ thanh toán trực tuyến và mở rộng
là các giải pháp thanh toán điện tử đa dạng. Dịch vụ của OnePAY chuyên nghiệp
và đảm bảo các yêu cầu công nghệ khắt khe của công nghiệp thanh toán trên thế giới
để đảm bảo tối đa lợi ích khách hàng. Với kinh nghiệm và lợi thế của mình, OnePAY
cam kết sát cánh cùng khách hàng của mình để cùng thành công trong thương mại điện
tử.
c. Nguyên tắc hoạt động
- Sự thành công trong kinh doanh của khách hàng là tôn chỉ cho các hoạt động
của OnePAY. Nhu cầu của khách hàng đối với công nghệ thanh toán hướng dẫn
OnePAY trong các hoạt động nghiên cứu và phát triển dịch vụ.
Dịch vụ chuyên nghiệp, đáp ứng yêu cầu trong hiện tại và tính đến nhu cầu trong
tương lai, đảm bảo an toàn bằng việc quản lý tốt rủi ro trong thanh toán là lợi thế của
OnePAY.
- Đa dạng và linh hoạt trong giải pháp để giảm thiểu chi phí hoạt động cho
khách hàng.
- Mọi hoạt động theo chuẩn quốc tế để giúp các doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận
với kinh doanh quy mô toàn cầu.
d. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý
Về cơ cấu tổ chức của công ty, hiện nay OnePay có tất cả 18 nhân viên làm
việc trong 8 phòng ban bao gồm:
− 1 nhân viên phòng hành chính - − 4 nhân viên phòng Kỹ thuật.
kế toán. − 1 nhân viên phòng Hạ tầng thẻ.
− 5 nhân viên phòng Kinh doanh. − 1 nhân viên phòng Hạ tầng mạng.
− 1 nhân viên phòng Marketing. − 3 nhân viên phòng Hỗ trợ khách hàng.
-15-

SVTH: Phạm Huy Được GVHD: ThS. Nguyễn Thị Uyên
Trường đại học Thương mại
− 2 nhân viên phòng Quản lý rủi ro.
Hội đồng quản trị của OnePay gồm có các ông: ông Lê Huy Tường - Chủ tịch
Hội đồng quản trị; ông Nguyễn Văn Hiện và ông Trịnh Quốc Huy là uỷ viên.
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty OnePay
2.2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh
Cung cấp dịch vụ từ đầu năm 2007 với khách hàng đầu tiên là hãng hàng không
Jetstar Pacific Airlines, cho đến nay OnePAY đang dẫn đầu thị trường thanh toán điện
tử với gần 200 khách hàng ( đơn vị chấp nhận thẻ).
Giá trị giao dịch qua cổng thanh toán của OnePAY xử lý lên tới trên $3.000.000
/tháng. Tổng số lượng giao dịch lên tới trên 15.000. Trong gần 2 năm triển khai dịch
vụ, số lượng khách hàng tăng 200%/ năm. Tăng trưởng giá trị giao dịch trên 15% một
tháng và trên 150% một năm.
OnePAY cũng là đơn vị mang tới khả năng chấp nhận rộng rãi các loại thẻ
thanh toán. Thẻ quốc tế có VISA, MasterCard, American Express, JCB. Thẻ nội địa có
-16-
SVTH: Phạm Huy Được GVHD: ThS. Nguyễn Thị Uyên
Hội đồng quản
tr

Giám đốc
Phòng Kỹ thuật
P.Hành chính Kế toán
Phòng Kinh doanh
Phòng Hạ tầng thẻ
Phòng Hạ tầng mạng
Phòng Marketing
P. Hỗ trợ khách hàng
Phòng Quản lý rủi ro

Trường đại học Thương mại
Vietcombank Connect 24. Các loại thẻ ATM (thẻ ghi nợ nội địa) của Viettinbank, thẻ
đa năng Đông Á, thẻ của Techcombank, Tienphongbank, VIB…
Kết quả hoạt động trong hai năm đã cho thấy chất lượng dịch vụ OnePay đang
cung cấp rất ổn định, tính bảo mật an toàn cao, tạo sự tin tưởng, hài lòng cho cả doanh
nghiệp và sự yên tâm cho những người tiêu dùng. Tỷ lệ các giao dịch thanh toán bị lỗi
không đáng kể, dưới 0.01%.
Hình 2.2. Tăng trưởng số lượng giao dịch và tổng giá trị thanh toán theo quý năm
2009 của Onepay Payment Gateway.
2.2.1.3. Các hoạt động truyền thông và quảng cáo trực tuyến của công ty
OnePAY là nhà cung cấp dịch vụ thanh toán trực tuyến uy tín và có thế mạnh
tại Việt Nam. Các dịch vụ mà OnePAY cung cấp đảm bảo an toàn cao nhất cho các
giao dịch với tiêu chuẩn của VISA và MasterCard. Trong quá trình hoạt động hoạt và
kinh doanh của mình OnePAY thường xuyên có những hoạt động truyền thông cũng
như các hoạt động quảng cáo trực tuyến nhằm nâng cao sự nhận biết thương hiệu,
cũng như tăng số lượng khách hàng của công ty.
Quảng cáo truyền thống: Công ty tiến hành quảng cáo trên các phương tiện
truyền thống như các báo đài, pano áp phích, ngoài ra công ty còn sử dụng catalog để
giới thiệu về các sản phẩm dịch vụ của công ty tới các doanh nghiệp trong nước để
thu hút sự quan tâm của họ.
Hoạt động quảng cáo trực tuyến: Nhận thấy được vai trò cũng như lợi ích mà
quảng cáo trực tuyến đem lại, công ty đã triển khai nhiều hoạt động quảng cáo trực
tuyến. Công ty sử dụng những website có nhiều người truy cập như VnExpress.net, các
-17-
SVTH: Phạm Huy Được GVHD: ThS. Nguyễn Thị Uyên
Trường đại học Thương mại
website, diễn đàn giành cho doanh nghiệp như: truyenthongdoanhnghiep.com , hay
các trang tin tức, rao vặt như: nhanhtay.vn…và nhiều trang báo, website, diễn đàn
khác…
Ngoài ra công ty còn tiến hành các hoạt động PR (Public Relations- Quan hệ

công chúng) như tổ chức các sự kiện ( khai trương văn phòng, kỷ niệm thành lập công
ty…) tổ chức các buổi họp báo, xắp xếp cho các nhà báo phỏng vấn giám đốc, các
trưởng phòng của công ty. Một số bài báo có sử dụng ý kiến từ phỏng vấn lãnh đạo
công ty OnePAY: Bài viết: Khủng hoảng - thời của thanh toán trực tuyến- Theo
VnExpress; Việt Nam- Thị trường tiềm năng của thanh toán trực tuyến -Theo Diễn
đàn doanh nghiệp; An toàn khi thanh toán trực tuyến với thẻ ATM - Theo VnExpress
…)
2.2.2. Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến hiệu lực của chương trình quảng
cáo trực tuyến
2.2.2.1. Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên ngoài
a. Môi trường pháp luật
Thương mại điện tử nói chung và truyền thông marketing điện tử nói riêng là
một phương thức kinh doanh mới mẻ, có nhiều điểm khác biệt so với thương mại và
truyền thông marketing truyền thống. Do vậy, yêu cầu xây dựng một hệ thống luật
pháp quốc tế về thương mại điện tử là rất cần thiết; mỗi quốc gia cũng cần dựa trên hệ
thống luật pháp quốc tế để đưa ra luật riêng của nước mình cho phù hợp với các điều
kiện kinh tế, chính trị, xã hội và thói quen, văn hoá của quốc gia mình.
Tại Việt Nam, các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến thương mại điện
tử cũng đang bước đầu được hình thành và bổ sung, trong đó cụ thể là:
Nghị định số 57/2006/NĐ-CP về TMĐT được Chính phủ ban hành ngày
9/6/2006.
Luật giao dịch điện tử có hiệu lực từ 1/3/2006
Luật công nghệ thông tin ngày 29/6/2006
Luật thương mại (sửa đổi) có hiệu lực từ 1/1/2006
Luật Dân sự có hiệu lực từ 1/1/2006 (Hình thức giao dịch dân sự)
Luật Hải quan có hiệu lực từ 1/1/2006
Luật sở hữu trí tuệ có hiệu lực từ 1/7/2006
-18-
SVTH: Phạm Huy Được GVHD: ThS. Nguyễn Thị Uyên
Trường đại học Thương mại

b. Môi trường văn hóa-xã hội
Để đưa ra một chương trình quảng cáo trực tuyến phù hợp công ty OnePAY
phải nghiên cứu để phù hợp với văn hóa dân tộc và thị hiếu của khách hàng. Trong yếu
tố môi trường văn hóa-xã hội có nhiều nhân tố có thể ảnh hưởng tới chương trình
quảng cáo trực tuyến, nhưng ở đây chúng ta cần lưu ý đến các yếu tố như: vấn đề ngôn
ngữ, những biểu tượng màu sắc…
Quảng cáo trực tuyến bị ảnh hưởng sâu sắc bởi vấn đề ngôn ngữ. Ví dụ: các
quảng cáo có thể cần phải thay đổi vì một chiến dịch hoặc biểu ngữ không nên dùng
trong nền văn hoá nào đó, hoặc công ty có thể phải lựa chọn nên sử dụng ngôn ngữ
nào để quảng cáo: nên sử dụng tiếng Anh hay không
Quảng cáo trực tuyến bị ảnh hưởng bởi những biểu tượng, màu sắc, âm thanh…
trong các các hình thức quảng cáo phải phù hợp với tâm lý của khách hàng mục tiêu
mà doanh nghiệp hướng đến.Ví dụ như: khi tiếp cận khách hàng trên thị trường nào thì
phải lưu ý đến biểu tượng màu sắc dùng trên ở thị trường đó. Brazil: bàn tay là biểu
tượng của sự gây gổ, Ấn Độ: không chấp nhận sử dụng hình ảnh con bò, Nhật Bản: số
bốn là số tử, màu đen là biểu tượng của điềm gở…
c. Môi trường khoa học kỹ thuật
Các hoạt động quảng cáo trực tuyến phải tiến hành trên mạng Internet vì thế
yếu tố hạ tầng công nghệ có ảnh hưởng lớn đến các hoạt động quảng cáo trực tuyến.
Đây là một trong những yếu tố rất năng động, chứa đựng nhiều cơ hội và đe dọa đối
với doanh nghiệp. Internet xuất hiện ở Việt Nam chưa lâu nhưng tỷ lệ người dân Việt
Nam sử dụng Internet gia tăng khá nhanh. Số người sử dụng Internet năm 2007 tăng
26,3% so với năm 2006, đạt 18,5 triệu người, chiếm 22% dân số. Tỷ lệ người dùng
Internet đã vượt mức trung bình của thế giới( 19,1%). Đặc biệt là sự phát triển mạnh
mẽ của các thuê bao băng thông rộng. Tổng số thuê bao vào cuối năm 2007 đạt gần
1,3 triệu, gấp 6 lần so với thời điểm tháng 12/2005. Cùng với đó dung lượng kết nối
Internet quốc tế của Việt Nam đã tăng gần gấp đôi, từ 3.615 Mbps vào cuối năm 2005
lên 6.325 Mbps vào cuối năm 2006. Máy tính và kết nối Internet là điều kiện cần thiết
cho ứng dụng marketing trực tuyến nói chung và quảng cáo trực tuyến nói riêng. Theo
-19-

SVTH: Phạm Huy Được GVHD: ThS. Nguyễn Thị Uyên
Trường đại học Thương mại
kết quả điều tra về TMĐT của Bộ Công Thương, có 97% số DN điều tra năm 2007 đã
kết nối Internet, so với tỷ lệ 92% của năm 2006.
Bảng 2.1. Tình hình phát triển Internet tại Việt Nam tháng 5/2009
Stt Tình hình phát triển Internet
1
Tỉ lệ số dân sử dụng Internet 24.87 %
2 Tổng băng thông kênh kết nối quốc tế đến Việt Nam 58371 Mbps
3 Tổng băng thông kênh kết nối trong nước 87881 Mbps
4
Tổng lưu lượng trao đổi qua trạm chung chuyển VNIX 39406331 Gbytes
(Nguồn: Trung tâm Internet Việt Nam)
2.2.2.2. Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên trong
a. Yếu tố về tài chính
Vấn đề tài chính để triển khai một chương trình quảng cáo, hay một chiến lược
kinh doanh mới cho công ty… đều luôn là vấn đề đau đầu của các nhà lãnh đạo công
ty. Không chỉ riêng Onepay, mà hầu hết các công ty vừa và nhỏ tại Việt Nam đều gặp
khó khăn về tài chính trong việc triển khai các hoạt động kinh doanh của mình. Mỗi
khi có dự án hay kế hoạch nào đề xuất thì yếu tố tài chính được đặt lên hàng đầu nếu
không có nhà đầu tư nước ngoài hỗ trợ.
Tuy nhiên nếu xét ở tình hình hiện tại thì yếu tố về tài chính của Onepay không
còn là vấn đề đáng lo ngại như trước vì quá trình hoạt động trong khoảng 3 năm đã
cho thấy sự thành công của Onepay, thương hiệu Onepay đang dần được khẳng định
trên thị trường thanh toán điện tử Việt Nam.
b. Yếu tố về nhân lực
Yếu tố con người luôn là yếu tố quan trọng, có tính chất quyết định quyết định
nhất đối với việc thực hiện các chương trình, hay một chiến lược kinh doanh của công
ty.
Để nâng cao được hiệu lực của các chương trình quảng cáo trực tuyến của công

ty cổ phần OnePAY, cần phải có cán bộ chuyên trách về thương mại điện tử có chuyên
môn nghiệp vụ vững vàng .
Hiện tại, công ty Onepay có hơn 20 thành viên đảm nhiệm các chức vụ, công
việc khác nhau trong công ty. Do lượng cán bộ chuyên trách ít, lại đảm nhiệm nhiều
công việc, chưa có chuyên môn sâu về lĩnh vực truyền thông marketing điện tử nên
ảnh hưởng khá lớn tới hiệu lực của các chương trình quảng cáo trực tuyến của công ty.
-20-
SVTH: Phạm Huy Được GVHD: ThS. Nguyễn Thị Uyên
Trường đại học Thương mại
Để nâng cao được hiệu lực của các chương trình quảng cáo trực tuyến thì công ty cần
phải huy động thêm nguồn nhân lực có trình độ và năng lực, am hiểu về truyền thông
marketing điện tử, nhất là quảng cáo trực tuyến.
2.3. Kết quả xử lý phiếu điều tra và phân tích dữ liệu thứ cấp về hiệu lực quảng
cáo trực tuyến của công ty cổ phần OnePay
2.3.1. Kết quả xử lý phiếu điều tra
Kết quả thu thập phiếu điều tra:
- Tổng số phiếu phát ra : 8 phiếu.
- Số phiếu thu về: 8 phiếu.
- Số phiếu không hợp lệ: 0 phiếu.
- Số phiếu hợp lệ: 8 phiếu.
Qua quá trình tổng hợp các phiếu điều tra trắc nghiệm được kết quả như sau:
a. Về vai trò của quảng cáo trực tuyến trong việc mở rộng sự nhận biết của khách
hàng đối với công ty.
Hình 2.3. Vai trò của quảng cáo trực tuyến
Qua kết quả điểu tra trắc nghiệm cho thấy có 5/8 người trả lời tương đương
62.5% số người được hỏi đánh giá vai trò của quảng cáo là quan trọng, 1/8 người trả
lời tương đương 12.5% số người được hỏi đánh giá vai trò của quảng cáo là rất quan
trọng, và 2/8 người trả lời chiếm 25% số người được hỏi cho rằng vai trò của quảng
cáo là bình thường .
Qua việc đánh giá của những người được hỏi, có thể thấy tất cả các nhân viên,

cũng như lãnh đạo của công ty OnePAY đều rất đề cao vai trò của quảng cáo nói
chung cũng như quảng cáo trực tuyến nói riêng trong việc nâng cao sự nhận biết của
-21-
SVTH: Phạm Huy Được GVHD: ThS. Nguyễn Thị Uyên
Trường đại học Thương mại
khách hàng đối với công ty (thể hiện ở 62.5% số người được hỏi đánh giá vai trò của
quảng cáo trực tuyến là quan trọng).
b. Hiệu lực của chương trình quảng cáo trực tuyến mà công ty đang áp dụng.
Hình 2.4. Hiệu lực chương trình quảng cáo trực tuyến hiện tại cua công ty cổ
phần OnePAY
Đánh giá về hiệu lực của chương trình quảng cáo trực tuyến mà công ty đang áp
dụng, ta thấy số người đánh giá không tốt là 5 người chiếm 62.5% số người được hỏi,
số người đánh giá là trung bình là 2 người chiếm 25% số người được hỏi và có duy
nhất một người (chiếm 12.5% số người được hỏi) cho là tốt.
Có thể thấy đa số những người được hỏi cho rằng hiểu lực mà chương trình
quảng cáo công ty đang áp dụng là không tốt, do đó cần cải thiện và có những biện
pháp, chương trình để nâng cao hiệu lực của các chương trình quảng cáo trực tuyến.
c. Mục tiêu truyền thông quan trọng nhất của công ty trong thời gian tới là gì?
Hình 2.5. Mục tiêu truyền thông
Về mục tiêu truyền thông quan trọng nhất của công ty trong thời gian tới: Có
đến 4/8 người trả lời tương đương 50% số người được hỏi cho rằng mục tiêu truyền
thông quan trọng nhất của công ty là gia tăng sự nhận biết thương hiệu, có 2/8 người
tương đương 25% số người được hỏi cho là tăng doanh thu, có 1/8 người tương đương
-22-
SVTH: Phạm Huy Được GVHD: ThS. Nguyễn Thị Uyên
Trường đại học Thương mại
12.5% số người được hỏi cho là cải thiện hình ảnh của công ty, còn lại (12.5%) cho là
mục tiêu khác.
Ta có thể nhận thấy mục tiêu truyền thông quan trọng nhất trong thời gian tới
của công ty đó là gia tăng sự nhận biết thương hiệu của khách hàng đối với công ty.

d. Công cụ quảng cáo trực tuyến nào thích hợp với mục tiêu quảng cáo của công
ty?
Hình 2.6. Công cụ quảng cáo trực tuyến lựa chọn
Khi được hỏi về công cụ quảng cáo được cho là thích hợp với mục tiêu quảng
cáo của công ty nhất thì có 5/8 người trả lời tương đương 62.5% số người được hỏi lựa
chọn sử dụng banner quảng cáo mà công cụ sử dụng chính đó là quảng cáo trên các
công cụ tìm kiếm phổ biến như là Google.com hay Yahoo.com…và đăng bài viết về
công ty (giới thiệu về công ty, lĩnh vực hoạt động…) trên các trang báo điện tử được
nhiều người truy nhập (dantri.com, VnExpress.net…), có 2/8 người trả lời chiếm 25%
số người được hỏi lựa chọn quảng cáo không dây, còn 1/8 người trả lời tương đương
12.5% số người được hỏi lựa chọn quảng cáo qua email.
e. Tiêu thức đo lường hiệu lực chương trình quảng cáo trực tuyến hiệu quả nhất
là gì?
Theo kết quả điều tra, để đo lường hiệu lực của chương trình quảng cáo trực
tuyến, đa số những người được hỏi cho rằng nên sử dụng hai phương pháp đo lường
đó là:
- Đo lường CTR (Click through rate: tỷ lệ giữa số người truy cập website và số
lượt click vào quảng cáo).
Số lượt click vào quảng cáo
CTR =
Số người truy cập website
-23-
SVTH: Phạm Huy Được GVHD: ThS. Nguyễn Thị Uyên
Trường đại học Thương mại
- Đánh giá ROI (Return on Investment: tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư).
Doanh thu
ROI
Qctt
=
Chi phí cho QCTT

f. Cần cải thiện bước nào trong các bước sau để tăng hiệu lực quảng cáo trực
tuyến?
Hình 2.7. Nội dung cải thiện quy trình quảng cáo trực tuyến
Về cải thiện các bước để tăng hiệu lực cho quảng cáo trực tuyến của công ty: có
3/8 người trả lời tương đương 37.5% số người được hỏi cho rằng nên cải thiện bước
lựa chọn công cụ quảng cáo trực tuyến và thiết kế thông điệp quảng cáo, 2/8 người trả
lời tương đương 25% số người được hỏi cho rằng nên cải thiện bước định dạng thị
trường mục tiêu, phần trăm còn lại chia đều cho ba ý kiến đó là nên cải thiện bước xác
định mục tiêu, hoạch định nguồn lực, đánh giá hiệu lực chương trình quảng cáo trực
tuyến.
g. Trong quá trình hoạt động, công cụ quảng cáo nào ông (bà) thấy cần phải cải
thiện hơn trong thời gian tới?
Hình 2.8. Công cụ quảng cáo cần cải thiện
-24-
SVTH: Phạm Huy Được GVHD: ThS. Nguyễn Thị Uyên
Trường đại học Thương mại
Có 5/8 người trả lời tương đương 62.5% số người được hỏi cho rằng nên cải
thiện công cụ quảng cáo đó là banner quảng cáo, có 3/8 người trả lời tương đương
37.5% số người được hỏi cho rằng không cần phải cải thiện.
h. Những thuận lơi và khó khăn nào mà công ty gặp phải khi muốn gia tăng hiệu
lực các công cụ quảng cáo trực tuyến?
Trả lời về những thuận lợi, khó khăn mà công ty gặp phải khi muốn gia tăng
hiệu lực các công cụ quảng cáo trực tuyến thì những người được hỏi đã đưa ra những
thuận lợi, khó khăn sau:
Thuận lợi: Là công ty thương mại điện tử nên công ty có thuận lợi về hạ tầng
công nghệ thông tin (có hạ tầng máy tính được kết nối Internet), có kiến thức về
thương mại điện tử cũng như quảng cáo trực tuyến…
Khó khăn: Khó khăn mà công ty gặp phải đó là vấn đề về nhân lực am hiểu về
truyền thông marketing nói chung và quảng cáo trực tuyến nói riêng, công ty cũng gặp
khó khăn trong tài chính khi phân bổ cho các chương trình khác nhau…

2.3.2. Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp về vấn đề nghiên cứu
Phân tích dữ liệu thứ cấp thu thập được từ các phòng ban của công ty
Doanh thu của công ty thu được bao gồm các khoản phí mà khách hàng phải trả
cho công ty: phí đăng ký dịch vụ, phí duy trì dịch vụ hàng tháng, phí xử lý giao dịch,
phí thanh toán thẻ. Do đó việc phát triển các đơn vị chấp nhận thẻ có ý nghĩa quyết
định tới doanh thu của công ty. Biết được vấn đề này công ty đã không ngừng có
những biện pháp làm tăng các đơn vị chấp nhận thẻ. Kết quả tổng hợp từ năm 2007-
2009 cho thấy số lượng những đơn vị chấp nhận thẻ cũng như số lượng giao dịch tăng
một cách nhanh chóng.
Bảng 2.2. Bảng kê kết quả kinh doanh năm 2007 đến năm 2009
STT
Năm
Chỉ tiêu
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
1 Tổng số đơn vị chấp nhận thẻ phát triển mới 86 152 149
2 Số lượng giao dịch 82224 157846 206859
3
Tổng giá trị thanh toán (1000 USD)
33950 45908 50264
(Nguồn công ty OnePAY)
-25-
SVTH: Phạm Huy Được GVHD: ThS. Nguyễn Thị Uyên

×