Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Giải pháp về nguồn nhân lực với nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Mobilemax

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.97 KB, 42 trang )

TÓM LƯỢC
Cơ chế thị trường tác động mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất kinh doanh và mọi mặt của
nền kinh tế.Tiến trình ấy mở ra cho các doanh nghiệp Việt Nam những thời cơ và thách
thức.Sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp phụ thuộc vào việc doanh nghiệp đó sử dụng
nguồn lực của mình như thế nào cho phù hợp với cơ chế thị trường.Một trong những nguồn
lực mà doanh nghiệp hiện nay quan tâm hàng đầu đó là nguồn nhân lực.Phát triển như thế
nào về số lượng và chất lượng để nâng cao hiệu quả kinh doanh?Nguồn nhân lực ngày càng
có vai trò quan trọng khi mà KHCN không ngừng phát triển, hợp tác kinh tế toàn cầu ngày
càng diễn ra mạnh mẽ, sự cạnh tranh kinh tế cũng ngày càng khốc liệt. Trong quá trình học
tập và nghiên cứu thực tế, em định hướng luận văn của mình tập trung vào nghiên cứu “
Giải pháp về nguồn nhân lực với nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần
Mobilemax”. Đề tài của em bao gồm những nội dung chính sau:
+ Chỉ ra tính cấp thiết, tuyên bố vấn đề, mục tiêu, phạm vi nghiên cứu phát triển
nguồn nhân lực với nâng cao hiệu quả kinh doanh.
+ Trình bày một số vấn đề lý luận cơ bản về phát triển nguồn nhân lực với nâng cao
hiệu quả kinh doanh.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực với nâng cao hiệu quả
kinh doanh tại Công ty cổ phần Mobilemax.
+ Đề xuất các giải pháp kiến nghị với công ty và với nhà nước trong việc phát triển
nguồn nhân lực trong tương lai
1
LỜI CẢM ƠN
Trải qua bốn năm học tập tại trường Đại học Thương Mại, với chuyên ngành kinh tế
thương mại cùng với thời gian thực tập để tiếp xúc, tìm hiểu, nghiên cứu thực tế tại Công ty
cổ phần Mobilemax em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Giải pháp về nguồn
nhân lực với nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Mobilemax”
Đầu tiên em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô trong trường, trong
khoa kinh tế, đặc biệt là thầy cô trong bộ môn Kinh tế thương mại, những người đã mang
đến cho em tri thức và tạo điều kiện tốt nhất cho em trong việc hoàn thiện khóa luận tốt
nghiệp. Qua đây em cũng muốn bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với thầy PGS.TS. Hà Văn Sự
đã giúp đỡ em trong quá trình hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp.


Em cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới ban giám đốc cùng tập thể cán bộ
công nhân viên Công ty cổ phần Mobilemax, đặc biệt là chị Nguyễn Thị Oanh – Phó giám
đốc phụ trách kinh doanh đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình tiếp xúc, tìm
hiểu thực tế để hoàn thành khóa luận này.
Do giới hạn về thời gian cùng những điều kiện khách quan nên rất có thể nhiều nội
dung đưa ra trong khóa luận chưa thực sự được giải quyết một cách hoàn hảo và triệt để.
Hy vọng trong thời gian tới nếu có điều kiện tiếp xúc tham gia nghiên cứu, cùng với những ý
kiến đóng góp của các thầy cô và các bạn, em sẽ có khả năng và điều kiện tốt hơn để phát
triển đề tài.
Hà Nội, ngày 03 tháng 05 năm 2013
Sinh viên
Nguyễn Thị Hường
2
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty cổ phần Mobilemax. Tr 20
Bảng 2.2: Bảng số liệu về doanh thu, lợi nhuận, chi phí của công ty từ 2007 - 2012. Tr, 21
Bảng 2.3: Số lượng nhân viên trong công ty từ 2007 – 2012. Tr 24
Biểu đồ 2.4: Trình độ nguồn nhân lực trong công ty. Tr 25
Bảng 2.5: Sức sinh lời bình quân của lao động trong công ty từ 2007 - 2012. Tr 26
Biểu đồ 2.6: Biểu đồ thể hiện mối quan hệ của chất lượng, số lượng NNL với HQKD. Tr 27
3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. CBCNV: Cán bộ công nhân viên.
2. NNL: Nguồn nhân lực.
3. KHCN: Khoa học công nghệ.
4. PGS.TS: Phó giáo sư. Tiến sĩ
5. H: Hiệu quả.
6. KH – KT: Khoa học – kỹ thuật.
7.BHXH: Bảo hiển xã hội.
8. VNĐ: Việt Nam đồng.

9. KT – TC: Kế toán – tài chính.
10. HQKD: Hiệu quả kinh doanh.
4
MỤC LỤC
TÓM LƯỢC 1
LỜI CẢM ƠN 2
DANH MỤC BẢNG BIỂU 3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 4
MỤC LỤC 5
LỜI MỞ ĐẦU 8
1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 8
2. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NĂM TRƯỚC 9
3. XÁC LẬP VÀ TUYÊN BỐ VẤN ĐỀ TRONG ĐỀ TÀI 10
4. ĐỐI TƯỢNG, MỤC TIÊU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 10
5.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 11
6. KẾT CẤU KHÓA LUẬN 12
1.1.1. Khái niệm nguồn lực 13
1.1.2. Khái niệm nguồn nhân lực 13
1.1.3. Phát triển nguồn nhân lực 13
1.1.5. Khái niệm nâng cao hiệu quả kinh doanh 14
1.2.1. Mối quan hệ giữa phát triển nguồn nhân lực với nâng cao hiệu quả kinh doanh. 15
1.2.3.1. Phát triển nguồn nhân lực tác động tới nâng cao hiệu quả kinh doanh 15
1.2.3.2. Nâng cao hiệu quả kinh doanh tác động tới phát triển nguồn nhân lực 16
1.2.2. Yêu cầu và nguyên tắc phát triển nguồn nhân lực nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh 16
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển nguồn nhân lực của các doanh nghiệp
17
1.2.3.1. Các nhân tố khách quan 17
1.2.3.2. Các nhân tố chủ quan 18
1.3. KINH NGHIỆM MỘT SỐ DOANH NGHIỆP VÀ BÀI HỌC RÚT RA CHO CÔNG

TY 19
1.3.1. Kinh nghiệm của một số công ty 19
1.3.2. Bài học rút ra cho công ty 20
5
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC VỚI NÂNG CAO
HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MOBILEMAX 22
2.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
MOBILEMAX 22
2.1.1. Khái quát về Công ty cổ phần Mobilemax 22
2.1.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty 22
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty 24
2.1.1.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật và mạng lưới kinh doanh của đơn vị 25
2.1.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Mobilemax 25
2.3.1.2. Những yếu tố bên trong 27
2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC VỚI NÂNG
CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MOBILEMAX 28
2.2.1. Thực trạng nguồn nhân lực trong công ty 28
2.2.1.1. Thực trạng số lượng, cơ cấu nguồn lực 28
2.2.1.2. Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực trong công ty 29
2.3. CÁC KẾT LUẬN VÀ PHÁT HIỆN QUA NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH SỬ DỤNG
NHÂN SỰ CỦA CÔNG TY 31
2.3.1. Các kết luận 31
2.3.1.1.Những thành công đạt được 31
2.3.1.2. Những mặt còn hạn chế 32
2.3.2. Nguyên nhân của hạn chế 33
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ VỀ NGUỒN NHÂN LỰC NHẰM NÂNG
CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MOBILEMAX 35
3.1. ĐỊNH HƯỚNG VỀ NGUỒN NHÂN LỰC NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH 35
3.1.1. Dự báo triển vọng về nguồn nhân lực của công ty trong thời gian tới 35

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC VỚI NÂNG
CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH 36
3.2.1. Giải pháp phát triển số lượng nguồn nhân lực 36
3.2.2. Giải pháp phát triển chất lượng nguồn nhân lực 37
3.2.3. Tiếp tục các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh 38
6
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 38
3.4. NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU 40
KẾT LUẬN 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO 42
LỜI MỞ ĐẦU
7
1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hiện nay, sự chuyển hướng từ nền kinh tế vật chất, sử dụng tài nguyên thiên nhiên là
chính sang nền kinh tế tri thức với nguồn nhân lực con người là chủ yếu đã khiến cho cuộc
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên khốc liệt hơn. Doanh nghiệp nào có
nguồn nhân lực dồi dào, chất lượng cao thì doanh nghiệp đó làm chủ được hoạt động kinh
doanh của mình. Đứng trước xu hướng này buộc các doanh nghiệp phải đưa ra các giải
pháp, chiến lược phát triển nguồn lực nói chung và nguồn nhân lực nói riêng một cách hợp
lý, dần tri thức hóa đội ngũ nhân lực hiện đại, từ đó sẽ tăng khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trường. Các doanh nghiệp cần phải nâng cao hơn nữa sức cạnh tranh của
mình bằng các biện pháp như đổi mới trang thiết bị, thu hút vốn đầu tư, đầu tư phát triển
nguồn nhân lưc cả về số lượng, chất lượng, cơ cấu để có thể tồn tại và phát triển trong nền
kinh tế cạnh tranh gay gắt hiện nay.
Nguồn nhân lực có vai trò quan trọng với nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp, nó quyết định doanh nghiệp hoạt động như thế nào, doanh thu, lợi nhuận bao nhiêu,
có thể tồn tại và phát triển mở rộng quy mô hay không? Tuy nhiên, phát triển nguồn nhân
lực như thế nào để nâng cao được hiệu quả kinh doanh là một vấn đề quan trọng mà các
doanh nghiệp hiện nay đã nhận thức được tầm quan trọng của nó và có chính sách, định
hướng phát triển nhưng chưa thực sự hoàn thiện trong đó có Công ty cổ phần Mobilemax.

Công ty cổ phần Mobilemax là công ty chuyên buôn bán và kinh doanh điện thoại di
động cùng các thiết bị hỗ trợ. Ngoài ra, công ty còn là đại lý mua bán, ký gửi hàng hóa…
Công ty nhận thức được nguồn nhân lực có vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh nên công ty cũng đã có những chiến lược cho công tác phát triển
nguồn nhân lực trong thời gian qua nhưng chính sách, định hướng chưa thực sự hiệu quả
nên việc phát triển nguồn nhân lực như thế nào cho hạn chế được nhược điểm và phát huy
được ưu điểm lại là vấn đề mà công ty đang muốn tìm ra giải pháp.
Trong quá trình thực tập tìm hiểu tại công ty, thấy được thực trạng nguồn nhân lực của
công ty hiện nay chưa được tốt cả về số lượng và chất lượng nên em đã quyết định lựa chọn
đề tài: “Giải pháp về nguồn nhân lực với nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ
phần Mobilemax” làm khóa luận tốt nghiệp. Khóa luận của em sẽ đi sâu khai thác về phát
triển nguồn nhân lực của công ty trong các năm qua và từ đó đề xuất giải pháp để giúp công
ty hạn chế được tình trạng nhân viên vừa thừa vừa thiếu (thừa nhân viên bán hàng trực tiếp
tại các địa điểm giao dịch, thiếu nhân viên đi tìm kiếm thị trường mới ); tăng khả năng cạnh
tranh với các siêu thị điện máy tại Hà Nội; từng bước thay đổi quy trình tuyển dụng nhân
lực sao cho phù hợp với nhu cầu công việc; đặt ra một vài chính sách đãi ngộ về vật chất và
tinh thần của công ty cho phù hợp hơn với đóng góp của các nhân viên và đưa ra một vài
chính sách nhằm phát huy những ưu điểm và thành công mà công ty đã đạt được trong các
năm qua.
8
2. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NĂM TRƯỚC
Qua nghiên cứu những đề tài luận văn và khóa luận của những khóa trước, em thấy đề
tài về phát triển nguồn nhân lực là một đề tài hấp dẫn và cũng đã có rất nhiều anh chị khóa
trước nghiên cứu như:
a. Luận văn tốt nghiệp năm 2008 “ Một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực nhằm
thúc đẩy hiệu quả kinh doanh tại Công ty xây dựng Sông Đà” của Nguyễn Thị Quỳnh Trang
lớp K40F5. Luận văn sử dụng phương pháp thống kê, phân tích…đã làm rõ được thế nào là
phát triển nguồn nhân lực, nâng cao hiệu quả kinh doanh nhưng lại chưa phân tích được mối
quan hệ giữa phát triển nguồn nhân lực với nâng cao hiệu quả kinh doanh có tác động, ảnh
hưởng đến nhau như thế nào.

b. Luận văn tốt nghiệp năm 2009 “ Giải pháp phát triển nguồn nhân lực với nâng cao
hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ ( T&S)” của Phạm Thị Loan lớp
K41F5. Luận văn sử dụng phương pháp thống kê, phân tích,điều tra xã hội học…đã đưa ra
được nội dung của phát triển nguồn lực với nâng cao hiệu quả kinh doanh nhưng lại chưa
chỉ ra được những phương pháp được sử dụng trong công tác phát triển nguồn nhân lực về
số lượng (phương pháp tuyển dụng, đãi ngộ nhân sự), và chất lượng nguồn nhân lực
( phương pháp đào tạo, đào tạo lại, bố trí sắp xếp nhân sự hợp lý ). Mặt khác, trong phương
pháp nghiên cứu lại chưa nói rõ nguyên nhân tại sao lại lựa chọn những đối tượng đó để
điều tra, phỏng vấn.
c. Luận văn tốt nghiệp năm 2010 “Giải pháp phát triển nguồn nhân lực với nâng cao
hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần XNK Thanh Hà” của Đỗ Thị Hải lớp K42F4. Luận
văn sử dụng phương pháp tổng quan tài liệu, phân tích tổng hợp, so sánh đã làm rõ được
phần lý thuyết về phát triển nguồn nhân lực, nêu ra mối quan hệ giữa nguồn nhân lực với
hiệu quả kinh doanh nhưng mới dừng lại ở bước đầu, chưa phân tích sâu. Ngoài ra, giải
pháp đưa ra chưa hợp lý do phân tích còn thiếu chi tiết về tình hình hoạt động cũng như
thực trạng nguồn nhân lực của công ty đưa ra nhưng nguyên nhân của hạn chế thì không chỉ
ra được.
d. Luận văn tốt nghiệp năm 2010 “ Giải pháp phát triển nguồn nhân lực với nâng cao
hiệu quả kinh doanh tại Công ty TM&DV Hồng Trà” của Trần Văn Khánh lớp K42F4.
Luận văn này đưa ra được lý thuyết về nguồn nhân lực, mối quan hệ giữa nguồn nhân lực
với hiệu quả kinh doanh, phân tích khá chi tiết về hiện trạng sử dụng lao động của công ty
nhưng giải pháp đưa ra lại không thực sự phù hợp với điều kiện của công ty.
e. Luận văn tốt nghiệp năm 2010 “Giải pháp phát triển nguồn nhân lực với nâng cao
hiệu quả kinh doanh mặt hàng sứ vệ sinh tại Công ty cổ phần VIGLACERA Thanh Trì”
củaNguyễn Thị Huệ lớp K42F1. Luận văn cũng sử dụng phương pháp luận biện chứng, điều
tra, thống kê, tổng hợp, phân tích làm rõ lý thuyết phát triển nguồn nhân lực và tìm ra
nguyên nhân dẫn đến hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực chưa cao của công ty. Tuy nhiên,
bài luận văn của Nguyễn Thị Huệ lại chưa đưa ra được giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng nguồn nhân lực một cách chi tiết, cụ thể. Giải pháp còn mang tính chung chung cho
các doanh nghiệp, không áp dụng được vào hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp.

9
Nhìn chung những luận văn này đều đi theo một hướng là từ phát triển nguồn nhân lực
tác động đến hiệu quả kinh doanh như thế nào, tuy nhiên mỗi đề tài đều có ưu điểm và
nhược điểm nhất định. Ngoài ra, tình hình hoạt động của Công ty cổ phần Mobilemax đang
gặp nhiều khó khăn, vì vậy việc tìm ra hướng đi và giải pháp phát triển nguồn nhân lực cho
công ty là việc vô cùng cấp bách. Mặt khác, tại công ty chưa có đề tài nào nghiên cứu về
vấn đề này. Vì vậy em đã quyết định chọn đề tài “ Giải pháp về nguồn nhân lực với nâng
cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Mobilemax” là khóa luận tốt nghiệp với mong
muốn phân tích một cách khách quan và khái quát nhất tình hình kinh doanh của công ty, áp
dụng các lý thuyết vào thực tế để tìm ra nguyên nhân từ đó đưa ra những giải pháp hay và
khả thi. Khóa luận của em sẽ kế thừa phần lý thuyết về nguồn nhân lực của đề tài “ Một số
giải pháp phát triển nguồn nhân lực nhằm thúc đẩy hiệu quả kinh doanh tại Công ty xây
Sông Đà” của Nguyễn Thị Quỳnh Trang lớp K40F5; kế thừa phần mối quan hệ giữa phát
triển nguồn nhân lực với nâng cao hiệu quả kinh doanh của đề tài “ Giải pháp phát triển
nguồn nhân lực với nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty TM&DV Hồng Trà” của Trần
Văn Khánh lớp K42F4. Bên cạnh đó em cũng tham khảo nhiều sách báo, tạp chí khác.
Ngoài việc kế thừa ưu điểm của các luận văn trên, khóa luận tốt nghiệp của em sẽ đi sâu
phân tích tình hình hoạt động kinh doanh để tìm ra nguyên nhân hạn chế cho công ty (tránh
nhược điểm của đề tài c), từ đó đưa ra giải pháp phù hợp với công ty (tránh nhược điểm của
đề tài d và các đề tài còn lại).
3. XÁC LẬP VÀ TUYÊN BỐ VẤN ĐỀ TRONG ĐỀ TÀI
Trong quá trình thực tập tại công ty, em đã nhận thấy Công ty cổ phần Mobilemax đã
và dựa vào kiến thức đã học trong nhà trường kết hợp cùng các vấn đề tìm hiểu trong công
ty, em thấy công ty đang gặp khó khăn cho chính sách phát triển nguồn nhân lực nhằm nâng
cao hiệu quả kinh doanh. Vì vậy, với mong muốn giúp công ty có thêm một số giải pháp để
phát triển nguồn nhân lực để khắc phục tình trạng khó khăn trước mắt cũng như trong thời
gian tới, em quyết định chọn đề tài “Giải pháp phát triển nguồn nhân lực với nâng cao
hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Mobilemax” làm khóa luận tốt nghiệp. Đề tài
khóa luận này sẽ tập trung vào một số kiến thức cơ bản về phát triển nguồn nhân lực (số
lượng, chất lượng, cơ cấu) từ đó sẽ vận dụng vào việc phân tích thực trạng phát triển nguồn

nhân lực tại Công ty cổ phần Mobilemax, tìm ra những hạn chế tồn tại, nguyên nhân của
những hạn chế này và đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm khắc phục hạn chế của công
ty trong thời gian tiếp theo giúp công ty nâng cao hiệu quả kinh doanh.
4. ĐỐI TƯỢNG, MỤC TIÊU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu về vấn đề quản lý nguồn nhân lực với nâng cao hiệu
quả kinh doanh của Công ty cổ phần Mobilemax.
Mục tiêu: Bài khóa luận này gồm có bốn mục tiêu chính sau:
- Mục tiêu đối với ngành: hiện nay nhiều doanh nghiệp đã nhận thức được tầm quan
trọng của nguồn lực nói chung và nguồn nhân lực nói riêng tác động mạnh mẽ như thế nào
đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình, nhưng cũng không ít doanh nghiệp vẫn rơi
vào bế tắc do chưa tìm ra các giải quyết cho bài toán nhân sự của công ty mình. Chính vì lý
10
do đó, bài khóa luận có đưa ra một số giải pháp cho công ty và kiến nghị với nhà nước để có
thể cải thiện tình hình nhân sự ở các doanh nghiệp hiện nay.
- Mục tiêu đối với công ty: Bài khóa luận dựa trên tình hình thực tế hoạt động của công
ty cổ phần Mobilemax để đưa ra những đánh giá xác thực với công ty và mục đích cuối
cùng là trình bày một số giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực của công ty cả về số
lượng và chất lượng. Có thể từ một trong những giải pháp đưa ra trong bài khóa luận, công
ty có thể có gợi ý để tìm ra định hướng đúng đắn cho quá trình phát triển lâu dài của mình.
- Mục tiêu đối với cá nhân: Bài khóa luận này giúp em hiểu rõ hơn về thế nào là nguồn lực,
nguồn nhân lực, hiệu quả, hiệu quả kinh doanh và mối quan hệ của chúng. Ngoài ra, em còn
được tiếp xúc thực tế với công ty, biết được tình hình hoạt động, nhu cầu tuyển dụng sinh
viên của Công ty cổ phần Mobilemax và của các doanh nghiệp khác để có thể chuẩn bị cho
mình kiến thức, kỹ năng cũng như phong cách làm việc chuyên nghiệp để có thể sẵn sàng
cho công việc của mình.
- Ngoài ra, bài khóa luận cũng góp thêm chút kiến thức thực tế về doanh nghiệp giúp
cho sinh viên trường Đại học Thương Mại có thể tham khảo làm các công trình nghiên cứu
khoa học sinh viên hoặc khóa luận tốt nghiệp.
Phạm vi: Một công ty muốn đạt hiệu quả sử dụng nguồn lao động cao có không ít vấn
đề cần nghiên cứu. Tuy nhiên, do điều kiện về thời gian và mục đích của bài khóa luận nên

em xin đi sâu vào một số vấn đề cơ bản: đào tạo và đào tạo lại trong công ty, chính sách đãi
ngộ cho nhân viên, phân công công việc với khả năng của nhân viên.
- Không gian: nghiên cứu về lý thuyết phát triển nguồn nhân lực với nâng cao hiệu quả
kinh doanh tại Công ty cổ phần Mobilemax.
- Thời gian: để đảm bảo đủ dữ liệu cho quá trình phân tích, em thu thập và phân tích
số liệu từ năm 2007 – 2012 của Công ty cổ phần Mobilemax.
5.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để phục vụ cho quá trình phân tích và đánh giá thực trạng đồng thời đưa ra các giải
pháp cho vấn đề nghiên cứu, khóa luận đã sử dụng một số các phương pháp nghiên cứu cụ
thể như sau:
- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
Có thể thu thập dữ liệu, thông tin bằng nhiều biện pháp, cách thức và phương tiện khác
nhau tùy thuộc vào điều kiện, tính chất của mỗi đơn vị thực tập. Trong thời gian thực tập tại
Công ty cổ phần Mobilemax, em thu thập dữ liệu bằng phương pháp tổng hợp báo cáo
thống kê, báo cáo tài chính ở phòng Kế toán - tài chính, phòng kinh doanh về các vấn đề
liên quan đến hoạt động kinh doanh và nhân sự của công ty. Ngoài ra còn tiến hành tham
khảo các thông tin liên quan đến công ty bằng các phương tiện internet, sách báo, tạp chí….
11
- Phương pháp tổng quan tài liệu: Từ việc tham khảo các tài liệu văn bản, giáo trình,
sách tham khảo, báo, tạp chí tiến hành phương pháp tổng quan tài liệu để xem xét và đưa
ra một số vấn đề lý luận về nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Phương pháp này
được sử dụng chủ yếu để phục vụ chương I.
- Phương pháp tổng hợp, thống kê số liệu từ báo cáo hàng năm của công ty, sách báo,
tạp chí, internet… để phục vụ chủ yếu trong chương 2, từ các số liệu đó đề tài đưa ra được
thực trạng hoạt động kinh doanh cũng như hiệu quả kinh doanh của Công ty.
- Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu : Sau khi thu thập dữ liệu xong, tiến hành
phân tích xử lý dữ liệu. Chọn lọc các dữ liệu liên quan đến đề tài khóa luận, loại bỏ các dữ
liệu không liên quan, sau đó từ các dữ liệu đã được chọn lọc tiến hành phân tích vấn đề phát
triển nhân lực như số lượng, chất lượng, cơ cấu…phân tích các vấn đề liên quan đến hiệu
quả kinh doanh thông qua chi phí, doanh thu, lợi nhuận rồi từ đó rút ra mối quan hệ giữa

hai vấn đê này. Xem xét những mặt thành công và hạn chế của công ty trong việc phát triển
nguồn nhân lực với nâng cao hiệu quả kinh doanh, tìm ra nguyên nhân của những hạn chế,
từ đó đề xuất giải pháp khắc phục.
Ngoài ra, khóa luận sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử đổng
thời kết hợp với các phương pháp khác như phương pháp so sánh, phương pháp phân tích và
tổng hợp một cách logic. Kết hợp với các đánh giá của cá nhân để làm sáng tỏ các vấn đề
đặt ra cần giải quyết nhằm đề xuất được các biện pháp khả thi.
6. KẾT CẤU KHÓA LUẬN
Ngoài mục bảng biểu, danh mục từ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo thì khóa luận
gồm các phần chính sau:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về vấn đề quản lý nguồn nhân lực với nâng cao hiệu
quả kinh doanh.
Chương 2: Thực trạng về vấn đề quản lý nguồn nhân lực với nâng cao hiệu quả kinh
doanh của Công ty cổ phần Mobilemax.
Chương 3: Các đề xuất và kiến nghị về vấn đề quản lý nguồn nhân lực với nâng cao
hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần Mobilemax đến năm 2015 và những năm tiếp
theo.
12
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC
VỚI NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
1.1.MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1.1. Khái niệm nguồn lực
Hiện nay có rất nhiều cách tiếp cận và quan điểm khác nhau về nguồn lực, tuy nhiên
trong bài khóa luận này em xem xét nguồn lực là tất cả các yếu tố tài nguyên, vốn, công
nghệ và nhân lực là những yếu tố và điều kiện khách quan để tạo ra các yếu tố và điều kiện
cần thiết đảm bảo hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa và dịch vụ ở phạm vi vi mô cũng
như quá trình tổ chức và quản lý hoạt động thương mại trong nền kinh tế diễn ra trên thị
trường một cách liên tục, thông suốt và ngày càng phát triển.[8, tr 45]
1.1.2. Khái niệm nguồn nhân lực
Theo giáo trình Kinh tế nguồn nhân lực của trường Đại học Kinh tế Quốc dân: Nguồn

nhân lực là nguồn lực con người. Nguồn nhân lực là một phạm trù dùng để chỉ sức mạnh
tiềm ẩn của dân cư, khả năng huy động tham gia vào quá trình tạo ra của cải vật chất và tinh
thần cho xã hội trong hiện tại cũng như trong tương lai. Sức mạnh và khả năng đó được thể
hiện thông qua số lượng và chất lượng con người có đủ điều kiện tham gia vào nền sản xuất
xã hội, vùng lãnh thổ, địa phương và nó khác với các nguồn lực khác (tài chính, đất đai,
công nghệ…) ở chỗ nguồn lực con người với hoạt động sáng tạo, tác động vào thế giới tự
nhiên, biến đổi giới tự nhiên và trong quá trình lao động nảy sinh các quan hệ lao động và
qua hệ xã hội.[2,tr 13]
Đó là những khái niệm nguồn nhân lực xét trên tầm quốc gia. Xét trong phạm vi
doanh nghiệp thì nguồn nhân lực là tất cả mọi cá nhân tham gia vào sản xuất kinh doanh.
Hay nói cách khác là nguồn nhân lực là lực lượng lao động của từng doanh nghiệp, là số
người có trong danh sách của doanh nghiệp, do doanh nghiệp trả lương.[6, tr 9]
1.1.3. Phát triển nguồn nhân lực
Phát triển nguồn nhân lực là một phạm trù khá rộng. Trong phạm vi quốc gia: phát
triển nguồn nhân lực là quá trình tạo ra sự biến đổi về số lượng và chất lượng nguồn nhân
lực về các mặt cơ cấu, thể lực, kỹ năng, kiến thức và tinh thần cần thiết cho hoạt động lao
động và đời sống xã hội đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn phát
triển.[5, tr 12]
Trong phạm vi doanh nghiệp, phát triển nguồn nhân lực được hiểu là những hoạt động
nhằm khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực dựa trên những định hướng hay mục
tiêu của doanh nghiệp, nó đảm bảo cho sự phát triển bền vững, lâu dài của doanh nghiệp đó
không chỉ ở hiện tại mà cả trong tương lai. Phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp là
phát triển không chỉ về số lượng mà cả về chất lượng nguồn nhân lực như nâng cao về trình
độ, kỹ năng nghề nghiệp, văn hóa nhằm mục tiêu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp đó.[4, tr 15]
1.1.4. Khái niệm hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả của doanh nghiệp bao gồm hai bộ phận: hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế.
Trong mỗi doanh nghiệp, hiệu quả kinh tế được đặt lên hàng đầu bởi lẽ hiệu quả kinh tế là
13
tiền đề vật chất để đạt được hiệu quả xã hội. Hiệu quả kinh tế là hiệu quả chỉ xét trên

phương diện kinh tế của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là hiệu quả kinh
doanh, nó được xác định thông qua mối quan hệ so sánh giữa kết quả kinh doanh mà doanh
nghiệp đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó [3, tr 21]. Trong đó kết quả đạt
được trong doanh nghiệp có thể là doanh thu, thu nhập hoặc lợi nhuận…có thể khái quát
bằng công thức:
Một là, hiệu quả là hiệu số giữa kết quả và chi phí.
Hiệu quả = Kết quả - Chi phí
Mối quan hệ này biểu hiện cụ thể về quy mô hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.
Cách quan niệm này có nhiều hạn chế trong việc so sánh hiệu quả kinh tế giữa các đơn vị,
chưa đánh giá được trình độ sử dụng yếu tố chi phí trong quá trình kinh doanh cũng như
mang tính đồng nhất.
Hai là, hiệu quả là tỷ lệ so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được kết
quả đó. Đây là hiệu quả tương đối.
Hiệu quả (H)=Kết quả đầu ra / Chi phí đầu vào.
H >1: chi phí đầu vào < kết quả đầu ra, doanh nghiệp kinh doanh có lãi.
H = 1: chi phí đầu vào của doanh nghiệp = kết quả đầu ra, doanh nghiệp hoạt động
không có lợi nhuận.
H <1: chi phí đầu vào > kết quả đầu ra. Doanh nghiệp đang làm ăn thua lỗ.
Công thức này phản ánh đúng bản chất của hiệu quả kinh tế, là biểu hiện trình độ sử
dụng các yếu tố chi phí, nó có thể so sánh giữa các thời kỳ hoặc giữa các đơn vị kinh doanh
với nhau.Vì vậy, doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì H >1, các công ty luôn tìm mọi
cách để có thể nâng cao hệ số H.
Tuy nhiên hiệu quả tuyệt đối là tiền đề để xác định hiệu quả tương đối. Do vậy, khi
đánh giá kết quả kinh tế của doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp thương mại chúng ta
phải kết hợp cả hai phương pháp đánh giá trên.
1.1.5. Khái niệm nâng cao hiệu quả kinh doanh
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là quá trình sử dụng các nguồn lực sẵn có của doanh
nghiệp nhằm đạt hiệu quả tối đa với chi phí nhất định hoặc ngược lại đạt hiệu quả nhất định
với chi phí tối thiểu. Nâng cao hiệu quả kinh doanh còn được biểu hiện là các biện pháp
nhằm tăng tỷ số:

Hiệu quả (H) = Kết quả đầu ra / Chi phí đầu vào.
Hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp đạt được trong các trường hợp:
14
Kết quả tăng, chi phí giảm: Đây là trường hợp lý tưởng và tốt nhất để nâng cao hiệu quả
kinh tế doanh nghiệp nói riêng, cũng như hiệu quả kinh tế - xã hội của doanh nghiệp. Các
biện pháp được sử dụng nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh có thể tác động tới kết quả, chi
phí hoặc cả hai đại lượng đó.Tuy nhiên rất khó xảy ra thường xuyên trường hợp này trong
thực tế.
Kết quả tăng, chi phí không tăng: Trường hợp này có thể tăng hiệu quả nhờ sử dụng
chi phí hợp lý hơn và khai thác tốt hơn tự môi trường kinh doanh hoặc các yếu tố khách
quan khác để đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kết quả tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng của chi phí: Nhờ tổ chức hoạt động kinh
doanh cũng như cơ chế chính sách, thể chế đúng đắn có hiệu lực và đảm bảo hiệu suất triển
khai, trên thực tế ở cấp độ các chủ thể kinh doanh đã có biện pháp giảm thấp chi phí cố định
hoặc chi phí khả biến bất hơp lý.
Kết quả giảm nhưng tốc độ chậm hơn tốc độ giảm chi phí: Trường hợp này rất hiếm khi
xảy ra trong thực tế.[3,tr 26]
1.2. MỘT SỐ NGUYÊN LÝ VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC VỚI HIỆU QUẢ
KINH DOANH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
1.2.1. Mối quan hệ giữa phát triển nguồn nhân lực với nâng cao hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực và hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp
có mối quan hệ hữu cơ thống nhất với nhau và là hai mặt của một vấn đề. Mối quan hệ này
dựa trên cơ sở quan hệ biện chứng giữa nguồn nhân lực trong doanh nghiệp và hiệu quả
kinh doanh.
1.2.3.1. Phát triển nguồn nhân lực tác động tới nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Phát triển nguồn nhân lực sẽ giúp doanh nghiệp tăng năng suất lao động, tiết kiệm
chi phí, tăng quy mô và tốc độ của tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân cho phép giải
quyết thuận lợi vấn đề xã hội. Phát triển nguồn nhân lực qua hai tiêu chí:
Phát triển về mặt số lượng nguồn nhân lực: Phát triển về mặt số lượng có ảnh
hưởng rất lớn tới nâng cao hiệu quả kinh doanh, bởi nếu tuyển dụng được số lượng lao động

phù hợp với nhu cầu sẽ tránh được tình trạng vừa thừa lao động phổ thông vừa thiếu lao
động có trình độ cao, đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh của công ty được diễn ra liên
tục không bị gián đoạn.
Một thực tế cho thấy nếu số lượng nhân viên quá nhiều sẽ gây lãng phí nguồn nhân
lực, ngược lại nếu số lượng nhân viên quá ít thì khối lượng công việc gây quá tải điều đó
dẫn đến hiệu quả kinh doanh không cao như mong muốn. Vì vậy , việc tuyển đúng tuyển đủ
lượng nhân viên sẽ làm giảm được chi phí cho công ty.
Hơn nữa, khi tăng số lượng lao động phù hợp sẽ giúp công ty có điều kiện để mở
rộng được quy mô kinh doanh nhờ vào doanh thu mà nhân viên mang lại, việc mở rộng quy
mô kinh doanh sẽ giúp công ty tăng số lượng sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ từ đó
tăng được doanh thu, lợi nhuận của công ty. Việc tăng số lượng nhân viên và mở rộng quy
15
mô tạo thành vòng tuần hoàn, các bộ phận trong vòng tuần hoàn đó luôn hỗ trợ nhau, luôn
tác động đến nhau.
Nếu công ty có biện pháp phát triển về mặt số lượng nguồn nhân lực thì công ty sẽ
tăng được doanh thu cũng như lợi nhuận, đồng nghĩa với đó là nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Song doanh thu và lợi nhuận của công ty khi đạt được mức tối đa thì sẽ không thể
tăng được nữa cho dù công ty có tăng thêm số lượng lao động bởi vì doanh thu và lợi nhuận
của công ty không chỉ có phát triển về mặt số lượng nguồn nhân lực quyết định mà nó còn
phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như vốn, cơ sở vật chất KH – KT, chính sách của Đảng,
nhà nước…điều này có nghĩa là nếu như tốc độ tăng về số lượng lao động nhỏ hơn tốc độ
tăng của doanh thu lợi nhuận thì đây là một điều tốt và ngược lại. Vì vậy, phải phát triển
hợp lý về mặt số lượng nguồn nhân lực thì công ty mới có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh
một cách tốt nhất.[7,tr 32-34]
Phát triển về mặt chất lượng nguồn nhân lực: Chất lượng nguồn nhân lực chính là
nhân tố quyết định việc sử dụng các nguồn lực của công ty có hiệu quả hay không. Phát
triển một nguồn nhân lực có chất lượng tốt tức là nâng cao trình độ, tay nghề, kinh nghiệm,
ý thức làm việc tốt, có tinh thần học hỏi và cống hiến hết mình cho công ty. Điều này sẽ
giúp công ty thực hiện thành công công việc kinh doanh, nắm bắt và áp dụng các kiến thức,
công nghệ mới vào hoạt động kinh doanh, họ sẽ cố gắng làm tốt công việc của mình từ đó

tạo ra năng suất lao động ngày một cao hơn, giúp công ty nâng cao được hiệu quả kinh
doanh một cách cao nhất.[7,tr 34-35]
1.2.3.2. Nâng cao hiệu quả kinh doanh tác động tới phát triển nguồn nhân lực
Khi hiệu quả kinh doanh của một công ty được nâng cao tức là công ty đó đang làm
ăn ngày một tốt hơn, doanh thu cũng như lợi nhuận của công ty ngày một lớn, như vậy công
ty sẽ có động lực để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh đồng nghĩa với việc công ty có
nhu cầu tuyển thêm lao động tức là tạo điều kiện phát triển về mặt số lượng nguồn nhân lực
cho công ty.
Bên cạnh đó công ty sẽ có thêm kinh phí đầu tư cho việc phát triển nguồn nhân lực,
đầu tư cho công tác tuyển dụng, đãi ngộ, tăng lương, thưởng cho CBCNV, điều này sẽ giúp
phát triển về mặt chất lượng nguồn nhân lực cho công ty.
Hiệu quả kinh doanh của công ty được nâng cao sẽ tạo uy tín, nâng cao thương hiệu
cho công ty, thu hút được nguồn nhân lực có trình độ, tay nghề, chuyên môn cao tìm đến và
mong muốn được làm cho công ty, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho công việc phát triển
nguồn nhân lực của công ty.
1.2.2. Yêu cầu và nguyên tắc phát triển nguồn nhân lực nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh
Phát triển nguồn nhân lực xét trên cả ba chỉ tiêu là số lượng, chất lượng và cơ cấu.
Vì vậy, yêu cầu và nguyên tắc phát triển nguồn nhân lực cũng xét trên ba chỉ tiêu đó:
16
Về số lượng: Phát triển về mặt số lượng nguồn nhân lực tức là việc tuyển dụng,
tăng/giảm số lượng lao động cho công ty hay là việc thuyên chuyển sắp xếp số người từng
phòng ban cho phù hợp. Phát triển về mặt số lượng sẽ giúp công ty có đủ số lao động cần
thiết cho việc kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, yêu cầu tăng số lượng nhân viên phải theo
đúng nhu cầu tuyển dụng của công ty. Số lượng lao động tăng ở phòng ban bộ phận này
nhưng có thể giảm ở phòng ban, bộ phận khác. Một công ty đang mở rộng quy mô sẽ có nhu
cầu tuyển thêm nhân sự, mặt khác một công ty đang gặp khó khăn về tài chính hay lý do nào
đó thì có nhu cầu cắt giảm nhân viên. Tóm lại, phát triên nguồn nhân lực về mặt số lượng
không phải tăng số lượng nhân viên trong tất cả các giai đoạn.
Về chất lượng: Phát triển nguồn nhân lực về mặt chất lượng trong doanh nghiệp là

làm tăng cường sức khỏe, phẩm chất, nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng, kinh nghiệm,
năng lực làm việc của nhân viên để hoàn thành tốt công việc. Thường xuyên tổ chức công
tác đào tạo và đào tạo lại trình độ chuyên môn cho nhân viên. Các doanh nghiệp cần có chế
độ đãi ngộ quan tâm đến đời sống của nhân viên nhằm kích thích tinh thần hăng say làm
việc, đem đến hiệu quả cao từ đó gắn bó lâu dài với công ty.
Về cơ cấu: Hiện nay trong các doanh nghiệp tỷ lệ nữ đã tăng hơn so với các năm
trước đây. Tuy nhiên, trong từng ngành nghề mà tỷ lệ nam, nữ lại có cơ cấu khác nhau.Hầu
hết trong các doanh nghiệp điện tử tỷ lệ nam làm trong lĩnh vực quản lý và sửa chữa máy
móc là chính, tỷ lệ nữ chỉ chiếm phần nhỏ và làm việc trong giai đoạn phân phối, bán hàng
cho người tiêu dùng. Chính vì vậy, về cơ cấu yêu cầu phải cân đối giữa tỷ lệ nam và nữ
trong các giai đoạn, quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và các công ty
chuyên về điện tử nói riêng. Đó là xét trong chỉ tiêu về giới tính, còn xét về chỉ tiêu trình độ
nguồn lao động thì yêu cầu tăng về tỷ lệ nguồn lao động có trình độ đại học và sau đại học,
giảm tỷ lệ lao động có trình độ trung cấp, cao đẳng và lao động phổ thông để nâng cao hiệu
quả kinh doanh cho công ty về mặt chất lượng.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển nguồn nhân lực của các doanh nghiệp
1.2.3.1. Các nhân tố khách quan
Về chính trị: Việt Nam là một nước có nền chính trị ổn định, cơ chế chính sách
quản lý của nhà nước ngày càng minh bạch và được đánh giá là môi trường thuận lợi cho
các nhà đầu tư nước ngoài. Bên cạnh đó có sự bảo hộ về lao động, quan tâm đến lợi ích
chính đáng của người lao động, giúp cho người lao động an tâm làm việc, đóng góp và được
hưởng các bảo hiểm xã hội theo quy định. Ban hành thống nhất chế độ lương, thưởng, trợ
cấp, lương hưu…[1,tr 56]
Về khoa học- công nghệ: Sự tiến bộ của khoa học công nghệ, thay đổi nhanh chóng
của các thông tin thị trường, nguồn lao động…là thách thức đối với những công ty chậm đổi
mới, chậm chạp trong việc ứng dụng những công nghệ mới vào lĩnh vực kinh tế. Vì vậy,
đây là yếu tố thuận lợi nhưng cũng mang lại nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp trong
việc đầu tư trang thiết bị phục vụ cho công việc.[1,tr 56]
17
Đối thủ cạnh tranh trong ngành: Bao gồm đối thủ cạnh tranh sơ cấp (cùng tiêu thụ sản

phẩm đồng nhất) và các đối thủ cạnh tranh thứ cấp (sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thay thế ).
Nếu doanh nghiệp có đối thủ cạnh tranh mạnh thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh sẽ trở
nên khó khăn hơn rất nhiều. Bởi vì doanh nghiệp lúc này chỉ có thể nâng cao hiệu quả kinh
doanh bằng cách nâng cao chất lượng, giảm giá thành sản phẩm để đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ,
tăng doanh thu vòng quay của vốn, yêu cầu doanh nghiệp phải tổ chức lại bộ máy hoạt động
phù hợp tối ưu hơn, hiệu quả hơn để tạo cho doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh về giá cả,
chất lượng, chủng loại, mẫu mã…Như vậy đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng rất lớn đến việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp đồng thời tạo ra sự tiến bộ trong kinh
doanh, tạo ra động lực phát triển doanh nghiệp. Việc xuất hiện càng nhiều đối thủ cạnh tranh
thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ càng khó khăn và sẽ bị giảm một
cách tương đối.[1, tr 57]
Thị trường: Nhân tố thị trường ở đây bao gồm cả thị trường đầu vào và thị trường đầu
ra của doanh nghiệp. Nó là yếu tố quyết định quá trình tái sản xuất mở rộng của doanh
nghiệp. Đối với thị trường đầu vào: cung cấp các yếu tố cho quá trình hoạt động như máy
móc, trang thiết bị, sản phẩm hàng hóa….Cho nên nó tác động trực tiếp đến giá thành sản
phẩm, tính liên tục và hiệu quả của quá trình cung ứng. Còn đối với thị trường đầu ra, nó
quyết định doanh thu của doanh nghiệp trên cơ sở chấp nhận hàng hóa, dịch vụ của doanh
nghiệp, thị trường đầu ra sẽ quyết định tốc độ tiêu thụ, tạo vòng quay vốn nhanh hay chậm
từ đó tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.[1,tr 59]
Vị trí địa lý: Đây là nhân tố không chỉ tác động đến công tác nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp mà còn tác động đến các mặt khác trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp như: giao dịch, vận chuyển, tiếp cận khách hàng…Doanh nghiệp có vị trí
thuận lợi sẽ làm giảm chi phí của các nhân tố trên và từ đó giảm chi phí chung cho công ty.
1.2.3.2. Các nhân tố chủ quan.
Các nhân tố chủ quan trong doanh nghiệp chính là thể hiện tiềm lực của một doanh
nghiệp. Cơ hội, chiến lược kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp luôn phụ
thuộc chặt chẽ vào các yếu tố phản ánh tiềm lực của một doanh nghiệp cụ thể. Tiềm lực của
một doanh nghiệp không phải là bất biến mà nó có thể phát triển mạnh lên hay yếu đi, có
thể thay đổi toàn bộ hay bộ phận. Chính vì vậy trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp
luôn phải chú trọng tới các nhân tố này nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh

nghiệp hơn nữa.
Nhân tố về vốn: Đây là nhân tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp
thông qua nguồn lực tài chính mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh. Doanh
nghiệp muốn tồn tại lâu dài phải có khả năng phân phối, đầu tư có hiệu quả các nguồn vốn,
quay vòng vốn nhanh, tránh để “đồng tiền chết”. Là yếu tố then chốt vì nó quyết định đến
quy mô, phương thức kinh doanh của doanh nghiệp.
Chính sách đãi ngộ nhân sự: Để thu hút nhân tài các doanh nghiệp cần có chính
sách đãi ngộ phù hợp. Thứ nhất, đóng chế độ BHXH và chính sách xã hội theo quy định của
nhà nước, mọi người trong công ty bắt buộc phải đóng BHXH. Thứ hai, để động viên
18
khuyến khích vật chất, tinh thần cho CBCNV các doanh nghiệp cần có chính sách tăng
lương làm ngoài giờ, tham hỏi khi ốm đau, tổ chức các cuộc thăm quan du lịch, các buổi
văn nghệ giao lưu các bộ phận và các cuộc thi đua trong công ty.[1, tr 59]
Văn hóa tổ chức của công ty: Văn hóa tổ chức có ảnh hưởng rất lớn đến nguồn
nhân lực, nếu công ty có môi trường văn hóa tốt, nhân viên thân thiện, thúc đẩy tinh thần
học tập và nhân viên gắn bó lâu dài hơn. Ban lãnh đạo công ty cũng luôn cố gắng đoàn kết
các thành viên trong công ty, có những buổi giao lưu như đá bóng, ăn uống…sẽ kích thích
tinh thần làm việc thoải mái, hiệu quả công việc tăng lên đáng kể.[1, tr 59]
Quỹ tài chính của công ty: Nhận thức được vấn đề và tầm quan trọng của chính
sách đãi ngộ trong công ty ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng nguồn lao động. Bất kỳ công ty
nào cũng mong muốn nhân viên làm việc hiệu quả, năng suất, được hưởng những chế độ đãi
ngộ tốt.Tuy nhiên, do nguồn lực tài chính có hạn mà các công ty có các chính sách đãi ngộ
khác nhau. Công ty nào có tiềm lực tài chính thì công ty đó có chính sách đãi ngộ nhân viên
tốt hơn, nhân viên làm việc nhiệt tình hơn và cuối cùng lợi nhuận đem lại cũng cao hơn.[1,
tr 60]
Hình thức và ngành nghề kinh doanh: Doanh nghiệp có nhiều hình thức kinh doanh
đa dạng (sản xuất, trung gian tiêu thụ sản phẩm,…) nên mỗi doanh nghiệp sẽ có nhu cầu về
lượng lao động nhất định. Đối với doanh nghiệp sản xuất thì nhu cầu về lao động trực tiếp
làm ra sản phẩm cao, còn đối với doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm thì phần lớn là nhân viên
bán hàng, am hiểu về sản phẩm và kỹ năng chào bán, marketing giỏi.

Công tác bố trí và sử dụng nguồn nhân lực: Công tác bố trí và sử dụng nhân lực
đúng với chuyên môn và năng lực sẽ giúp cho lao động phát huy được hết khả năng làm
việc của họ, giúp họ hăng say làm việc, đóng góp cho công ty từ đó nâng cao hiệu quả kinh
doanh.
1.3. KINH NGHIỆM MỘT SỐ DOANH NGHIỆP VÀ BÀI HỌC RÚT RA CHO CÔNG TY
1.3.1. Kinh nghiệm của một số công ty
Hiện nay mỗi năm có hàng ngàn doanh nghiệp mở cửa và cũng không ít doanh
nghiệp phá sản vì rất nhiều nguyên do như: không đủ vốn kinh doanh, nguồn cung cấp đầu
vào thiếu uy tín, bấp bênh, không tìm kiếm được thị trường…Tất cả các nguyên nhân trên
suy cho cùng đều xuất phát từ con người. Chỉ có con người mới có thể thay đổi và cấu trúc
lại toàn bộ hệ thống tổ chức của một công ty sao cho hợp lý với mục tiêu kinh doanh và loại
hình doanh nghiệp. Không ít công ty mắc phải khó khăn trong vấn đề quản lý nguồn nhân
lực sao cho hiệu quả và dẫn đến hậu quả là doanh thu của doanh nghiệp giảm, tình hình kinh
doanh xa xút thậm trí có công ty nợ lương nhân viên quá lâu và dẫn đến nhân viên nghỉ
việc, công ty đóng cửa. Dưới đây là một số ví dụ tiêu biểu thất bại trong quản lý nguồn nhân
lực:
Công ty may Trường An Phát là công ty được thành lập năm 2005 tại Thụy Phong -
Thái Thụy – Thái Bình với diện tích 1000m
2
thu hút và tạo việc làm cho hàng ngàn lao động.
19
Những năm đầu, tình hình kinh doanh của công ty không ngừng phát triển, công ty tuyển
thêm rất nhiều lao động với mong muốn đáp ứng nhanh và tốt nhất lượng hàng hóa trong
hợp đồng. Tuy nhiên, đến năm 2008 do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế, hợp đồng
của công ty cũng giảm dần, lượng hàng hóa mà khách hàng đặt cũng đi xuống, nguồn vốn
huy động khó khăn nhưng mức lương phải trả cho nhân viên thì không giảm đáng kể. Từ
tháng 8/2008 đến tháng 2/2009 công ty đã nợ lương nhân viên dẫn đến nhân viên không
chuyên tâm sản xuất, tình hình kinh doanh của công ty ngày càng gặp nhiều khó khăn và
cuối cùng đến tháng 4/2009 công ty đã cho một nửa số nhân viên nghỉ việc, doanh thu trong
năm giảm 60% so với năm trước (số liệu từ phòng kinh doanh của Công ty may Trường An

Phát). Việc tuyển ồ ạt lao động làm cho hiệu quả công việc giảm vì số lượng lao động trong
công ty vượt quá nhu cầu cần thiết, hiệu suất sử dụng lao động thấp, chi phí bỏ ra lớn mà kết
quả thu về không tương xứng dẫn đến lợi nhuận công ty giảm và đưa công ty vào tình trạng
nguy hiểm. Đó là bài học rút ra cho công ty khi muốn tuyển thêm lao động.
Trường hợp thứ hai, Công ty chế biến thủy sản Diêm Điền là công ty chuyên chế
biến và sản xuất các sản phẩm từ thủy hải sản được thành lập năm 2003.Qua quá trình kinh
doanh công ty ngày càng phát triển và mở rộng về quy mô. Nguồn lao động trong công ty
chủ yếu là từ lao động địa phương. Do quy mô công ty mở rộng, nhu cầu tuyển dụng quản
lý cho các phân xưởng cũng tăng, công ty đưa các nhân viên sản xuất lên làm quản lý nhưng
do không có khả năng quản lý và không được qua trường lớp đào tạo, sau một thời gian tình
hình sản xuất của công ty giảm xút nghiêm trọng do không ăn khớp giữa các công đoạn chế
biến. Sau bài học rút ra lần thứ nhất, công ty quyết định tuyển đợt nhân viên quản lý phân
xưởng mới với yêu cầu có bằng cấp.Tuy nhiên, hiện nay phần lớn sinh viên học đại học tốt
nghiệp ra trường đều cố gắng trụ lại thành phố lớn, ít người về quê làm việc dẫn đến tình
trạng tuyển dụng của công ty cũng gặp không ít khó khăn.Số lượng nhân viên mới có bằng
cấp vào làm việc lại không hiểu biết về quy trình và đặc điểm của hàng thủy hải sản, tình
trạng lý thuyết và thực tế quá khác nhau dẫn đến việc dù có bằng cấp nhưng hiệu quả làm
việc cũng không cao. Qua hai lần thất bại trong đợt tuyển dụng nhân sự, công ty quyết định
đào tạo những nhân viên có khả năng quản lý, hướng dẫn tỉ mỉ cho các nhân viên về đặc
điểm sản phẩm mà công ty sản xuất để cải thiện tình hình hoạt động của công ty mà đặc biệt
là chất lượng nguồn nhân lực.
1.3.2. Bài học rút ra cho công ty
Qua hai ví dụ trên ta có thể rút ra bài học cho công ty trong vấn đề phát triển nguồn
nhân lực về số lượng và chất lượng:
Thứ nhất, phát triên nguồn nhân lực về số lượng cần có tầm nhìn trong ngắn hạn và
trong dài hạn cho công ty để tránh tình trạng nguồn nhân lực đáp ứng được sản xuất trong
thời gian ngắn mà lại gây nên gánh nặng trong tương lai.
Thứ hai, công ty cần tổ chức tuyển nhân viên một cách thận trọng, chuyên nghiệp để
có thể tuyển được nhân viên đúng vị trí mà công ty đang thiếu và đảm bảo được khối lượng
công việc cần giải quyết.

20
Thứ ba, công ty cần có các đợt đào tạo và đào tạo lại cho nhân viên để có thể cập
nhật công việc mới. Thứ tư, một yếu tố không thể thiếu là chế độ đãi ngộ của công ty nhằm
dữ chân nhân viên và khích lệ tinh thần sáng tạo, cống hiến hết mình cho công ty của nhân
viên để đạt được mục tiêu kinh doanh cho doanh nghiệp.
21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC VỚI NÂNG CAO
HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MOBILEMAX
2.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
MOBILEMAX
2.1.1. Khái quát về Công ty cổ phần Mobilemax
-Tên công ty: Công ty cổ phần Mobilemax được thành lập ngày 10/03/2005.
-Địa chỉ: 523 – Phạm Văn Đồng – Cổ Nhuế - Từ Liêm – Hà Nội.
-Điện thoại: 043.755 75 66
-Fax: 043.755.75.66
-Email:
-Website: www.mobilemax.com.vn
-Giấy phép đăng ký kinh doanh số 0104519329 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội
thay đổi lần 2 ngày 10/02/2010 với mô hình công ty cổ phần với số vốn điều lệ là 1 tỷ đồng
trong đó có tới 30% vốn vay ngân hàng.
Công ty cổ phần Mobilemax được thành lập và đi vào hoạt động từ năm 2005, sau
hơn tám năm phát triển công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể và trở thành một trong
những doanh nghiệp trong lĩnh vực phân phối điện thoại di động.Là một công ty với bề dày
kinh nghiệm Mobilemax đã từng bước ổn định cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và sắp xếp lại
cho phù hợp với quy mô và khả năng kinh doanh của mình. Bên cạnh đó công ty không
ngừng nâng cao năng lực quản lý của ban lãnh đạo, tăng cường bồi dưỡng kỹ thuật, nghiệp
vụ cho cán bộ, nhân viên trong công ty. Với sự sắp xếp và đổi mới đó thì công ty đang dần
tự khẳng định mình trên thị trường là một doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, quy mô
kinh doanh ngày càng mở rộng, đời sống nhân viên ngày càng được cải thiện.
2.1.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty

* Chức năng của công ty:
Công ty luôn phải đảm bảo có kế hoạch kinh doanh phù hợp với thị trường, đem lại
hiệu quả cao, góp phần tích lũy vốn cho doanh nghiệp và đóng góp ngày càng nhiều cho xã
hội, đồng thời tạo ra việc làm, nâng cao đời sống và thu nhập cho cán bộ công nhân viên
trong công ty ngày càng ổn định hơn.
Công ty cổ phần Mobilemax chịu trách nhiệm mua bán và phân phối điện thoại di
động cũng như các linh kiện điện tử được pháp luật cho phép đến với người tiêu dùng.Ngoài
ra công ty còn giữ chức năng làm đại lý mua bán, ký gửi điện thoại….cho các cửa hàng buôn
bán nhỏ lẻ trong và ngoài địa bàn Hà Nội.
* Nhiệm vụ của công ty:
22
Tổ chức sản xuất kinh doanh theo đúng pháp luật và đúng ngành nghề hiện tại đang
kinh doanh số đăng ký kinh doanh: số 0104519329 cấp ngày 10/03/2005 do Sở Khoa học và
Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp. Đảm bảo hoạt động có hiệu quả nhằm nâng cao doanh thu và
lợi nhuận, giữ vững vai trò chủ đạo của ngành đáp ứng nhu cầu tiêu dùng về hàng hóa của
nhân dân thủ đô, đồng thời đẩy mạnh hoạt động bán buôn và bán lẻ, mở rộng kinh doanh
phát triển thị trường, tạo việc làm cho người dân.
Thực hiện tốt chỉ tiêu nộp ngân sách nhà nước (thuế, khấu hao cơ bản, bảo hiểm xã
hội…) và chịu mọi trách nhiệm về kết quả lao động của mình. Quản lý và kinh doanh có
hiệu quả tài sản, tiền vốn, đội ngũ lao động.
Thực hiện phân phối theo lao động, chăm lo đời sống vật chất cũng như tinh thần cho
cán bộ công nhân viên, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật cho cán bộ
công nhân viên.
Mở rộng liên doanh liên kết với các thành phần kinh tế, góp phần tổ chức hoạt động
thương mại và dịch vụ trên địa bàn thành phố Hà Nội và các tỉnh khác. Bảo vệ doanh
nghiệp, bảo vệ sản xuất, bảo vệ môi trường…giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội,
làm tròn nghĩa vụ quốc phòng.
Thực hiện nghiêm chỉnh các chính sách chế độ quản lý kinh tế tài chính của Nhà
Nước, tuân thủ nguyên tắc hạch toán kế toán. Công ty có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định
của Nhà Nước, thực hiện trả lương cho công nhân, nhân viên.

23
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty
Nguồn: Phòng hành chính nhân sự
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty cổ phần Mobilemax
Từ sơ đồ mạng lưới trên ta thấy, Công ty cổ phần Mobilemax tổ chức bộ máy quản lý
theo mô hình trực tuyến gọn nhẹ, cơ cấu tổ chức phù hợp, hạn chế chi phí quản lý.
- Ban giám đốc: Có toàn quyền quyết định hoạt động kinh doanh và mục đích cũng
như quyền lợi của công ty.
- Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ hoạt động của công ty, là
người đại diện cho công ty trước pháp luật.
- Phòng Kế toán- Tài chính : Thực hiện các nghiệp vụ kế toán theo đúng luật, chế độ kế
toán và quy định hiện hành của Nhà nước.Theo dõi và báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch
tài chính tháng, quý, năm.Xây dựng các kế hoạch tài chính, kế hoạch vay vốn, thay mặt
Giám đốc giám định với ngân hàng về mặt tài chính.Xây dựng và tổ chức bộ máy kế toán
cũng như kế hoạch báo cáo định kỳ.
24
Bộ
phận
lắp đặt
Bộ
phận
Tuyển
dụng
Phòng kỹ
thuật
GIÁM ĐỐC
Phòng quản
lý kho
Phòng kế
toán tài

chính
Phòng hành
chính nhân
sự
BAN GIÁM ĐỐC
Bộ
phận
quản lý
nhân
sự
Bộ
phận
bảo
hành
Bộ phận
tìm
kiếm
Nguồn
hàng
Phòng kinh
doanh
Bộ phận
phát
triển thị
trường
- Phòng hành chính nhân sự: Tổ chức quản lý nhân sự toàn công ty xây dựng các chế
độ thi đua, khen thưởng và đề bạt khen thưởng thay đổi nhân sự ở các bộ phận, phòng ban.
Xây dựng bảng chấm công và phương pháp trả lương, tổ chức đào tạo, huấn luyện tuyển
chọn nhân sự toàn công ty. Xây dựng các bảng nội quy, đề ra các chính sách về nhân sự.
- Phòng kinh doanh: là phòng chuyên môn, có chức năng tham mưu giúp Ban giám đốc

và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về tổ chức, xây dựng và thực hiện công tác kinh doanh
của công ty. Thực hiện việc cung ứng các hàng hóa, xây dựng các hợp đồng mua bán, tiếp
nhận và tiêu thụ hàng hóa cho công ty.
- Phòng kỹ thuật: là phòng thực hiện chuyên môn liên quan đến lĩnh vực kỹ thuật, kiểm
tra chất lượng máy móc trước khi nhận và giao hàng, thực hiện các nghiệp vụ sửa chữa hoặc
bảo hành cho khách hàng.
- Phòng quản lý kho: là bộ phận thực hiện nhập xuất hàng hóa trong kho và bảo quản
hàng hóa, thiết bị tránh hư hỏng và mất mát.
2.1.1.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật và mạng lưới kinh doanh của đơn vị
Do đặc điểm đặc thù của công ty là hoạt động trong lĩnh vực thương mại nên cơ sở vật chất
chủ yếu của công ty là hệ thống các cửa hàng giao dịch (hai cửa hàng giao dịch với diện tích
210m
2
, diện tích kho bãi là 20m
2
), máy móc (hệ thống 20 camera cùng 3 dàn máy vi tính
được trang bị cho các phòng ban trong công ty), 56 nhân viên các phòng ban cùng 2 xe tải
vận chuyển hàng hóanhập-xuất nhằm phục vụ hiệu quả cho hoạt động kinh doanh và quản lý
của công ty.
Về mạng lưới kinh doanh,công ty hiện tại có 2 cửa hàng giao dịch chính ở các địa phương
như sau:
- Cửa hàng giao dịch số 1 tại : 523 - Phạm Văn Đồng - Cổ Nhuế - Từ Liêm - Hà Nội. Đây là
địa điểm thuận lợi do nằm giừa ngã tư Cổ Nhuế_nơi nhiều phương tiện đi lại, dễ thu hút sự
chú ý của khách hàng.
- Cửa hàng giao dịch số 2: tại Km9- Hồ Tùng Mậu - Mai Dịch - Cầu Giấy- Hà Nội. Cửa
hàng giao dịch số 2 tuy nằm tại điểm giao cắt nhưng cơ sở hạ tầng còn yếu kém nên chưa
thu hút được lượng khách hàng mong muốn.
2.1.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Mobilemax
Bất kỳ một công ty nào dù đưa ra các mục tiêu hay chiến lược kinh doanh thì cái đích
cuối cùng muốn hướng tới chính là hiệu quả kinh doanh hay nói cách khác chính là đề cập

đến vấn đề doanh thu, lợi nhuận, chi phí. Do đó khi đánh giá hoạt động kinh doanh của công
ty em cũng xem xét dưới góc độ này. Qua quá trình thu thập dữ liệu thứ cấp từ phòng kế
toán – tài chính của công ty, có bảng số liệu sau:
25

×