“Hoạch định chiến lược thương mại
điện tử của công ty cổ phần Bất động sản
HanHud”
i
TÓM LƯỢC
Cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính thế giới đã có tác động mạnh tới nền
kinh tế Việt Nam trong năm 2009. Trong bối cảnh khó khăn của năm 2009, thương
mại điện tử (TMĐT) đã khẳng định được vai trò quan trọng của mình như là một
công cụ giúp doanh nghiệp Việt Nam cắt giảm chi phí, nâng cao năng lực cạnh
tranh trong một môi trường cạnh tranh toàn cầu ngày càng gay gắt. Theo Báo cáo
Thương mại điện tử Việt Nam 2009, với chi phí đầu tư cho TMĐT và CNTT chỉ
chiếm khoảng 5% tổng chi phí, nhưng trung bình 33% doanh thu của doanh nghiệp
là từ các đơn đặt hàng qua phương tiện điện tử. Những lợi ích của việc ứng dụng
TMĐT là không thể phủ nhận, nhưng không phải bất kỳ doanh nghiệp nào cũng tận
dụng được hết sức mạnh của nó.
Đối với mỗi doanh nghiệp, muốn ứng dụng thành công TMĐT cần phải
hoạch định được một chiến lược TMĐT rõ ràng, logic và bài bản. Từ trước đến nay,
hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam ứng dụng TMĐT một cách tự
phát, theo phong trào, thậm chí không hề xây dựng bản kế hoạch chi tiết cho chiến
lược TMĐT, dẫn đến sự thất bại hoặc gặp nhiều trở ngại trong quá trình triển khai.
Do đó việc hoạch định chiến lược TMĐT là rất cần thiết và quan trọng. Nó quyết
định đến sự thành công của chiến lược.
Qua thời gian thực tập và trực tiếp làm việc tại công ty Cổ phần Bất động sản
HanHud, tác giả nhận thấy Ban lãnh đạo công ty rất quan tâm đến TMĐT và kỳ
vọng ứng dụng thành công TMĐT cho website Sàn Giao dịch Bất động sản
HanHud, tuy nhiên, cho đến thời điểm này, công ty vẫn chưa xây dựng các văn bản
chiến lược TMĐT cụ thể. Do đó, tác giả quyết định lựa chọn đề tài luận văn:
“Hoạch định chiến lược Thương mại điện tử của Công ty Cổ phần Bất động sản
HanHud”, với mong muốn đưa ra quy trình hoạch định chiến lược TMĐT thật bài
bản, làm cơ sở để công ty phát triển website www.batdongsanhanoi.com trở thành
Sàn giao dịch Bất động sản điện tử chuẩn, tăng cường khả năng tương tác với khách
hàng, từ đó góp phần tăng doanh thu, lợi nhuận và quảng bá thương hiệu công ty.
i
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là thành quả của cả quá trình học tập, rèn luyện bằng sự cố
gắng nỗ lực không ngừng của bản thân cộng với sự hướng dẫn chỉ bảo tận tâm của
các thầy cô giáo trong Khoa Thương Mại Điện Tử, Trường Đại Học Thương Mại,
sự giúp đỡ nhiệt tình của đơn vị thực tập và sự quan tâm, khích lệ của bạn bè, người
thân.
Trước hết, tác giả xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới GS.TS Nguyễn Bách
Khoa - Hiệu trưởng nhà trường - người đã hướng dẫn tác giả thực hiện luận văn này
về mặt định hướng khoa học cũng như những kỹ năng thực hiện cần thiết khác. Tác
giả cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ThS Nguyễn Hoàng Việt - Trưởng Bộ
môn Quản trị Chiến lược và các thầy cô giáo trong bộ môn về sự giúp đỡ tận tình và
chu đáo trong suốt quá trình viết luận văn này.
Xin cảm ơn ông Nguyễn Văn Đính - Giám đốc công ty Cổ phần Bất động
sản HanHud cùng toàn thể cán bộ nhân viên trong công ty đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho tác giả trong quá trình thực tập, điều tra thu thập tài liệu để tác giả có
thể hoàn thành luận văn một cách tốt nhất.
Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn tới những người thân trong gia đình và
những người bạn, những người đã hỗ trợ và khuyến khích tác giả rất nhiều
trong quá trình thực hiện luận văn.
Trong khuôn khổ của một luận văn và những hạn chế về mặt kiến thức, thời
gian tìm hiểu, mặc dù đã có nhiều nỗ lực cố gắng tuy nhiên vẫn không tránh khỏi
những thiếu sót nhất định. Vì vậy, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp từ quý thầy cô và các bạn để giúp tác giả hoàn thiện hơn nữa đề tài nghiên cứu
khóa luận tốt nghiệp của mình.
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2010
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Huế
ii
MỤC LỤC
CHƯƠNG 2 - TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠCH
ĐỊNH CHIẾN LƯỢC THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CỦA 5
DOANH NGHIỆP 5
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Phân tích SWOT hoạch định chiến lược TMĐT 10
Bảng 3.2: Thống kê các bước đã triển khai theo mô hình hoạch định 28
Bảng 4.3: Hoàn thiện mục tiêu CL TMĐT của HanHud-Land 47
Bảng 4.4: Mô hình kinh doanh của HanHud-Land 49
Bảng 4.5: Bảng kế hoạch hóa nguồn lực của HanHud-Land 54
DANH MỤC HÌNH VẼ
iii
Hình 2.1: Các giai đoạn của quản trị chiến lược TMĐT 7
Hình 2.2: Mô hình quy trình hoạch định chiến lược TMĐT 8
Hình 2.3: Các nhân tố cấu thành phân tích tình thế chiến lược TMĐT 9
Hình 2.4: Mô hình 4 bước phương pháp luận nghiên cứu 16
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1 BĐS Bất Động Sản
2 CL Chiến Lược
3 CNTT Công Nghệ Thông Tin
4 CP Cổ phần
iv
5 GD Giao dịch
6 KHH Kế hoạch hóa
7 TMĐT Thương mại Điện tử
8 WTO Tổ chức Thương mại Thế giới
v
CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Sự bùng nổ của Internet & CNTT, kéo theo đó là sự phát triển và lan rộng
của TMĐT trên toàn cầu đã và đang tác động mạnh mẽ đến đời sống kinh tế xã hội
của các quốc gia, trong đó có Việt Nam. Việt Nam đang trong quá trình tích cực
hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới, dù muốn hay không các doanh
nghiệp cũng phải đối mặt với sự cạnh tranh quyết liệt không chỉ trong nước mà
còn là cạnh tranh toàn cầu. Hội nhập Internet và ứng dụng TMĐT chính là phương
tiện, điều kiện và là công cụ quan trọng nhằm thực hiện sự đổi mới tối ưu quá trình
quản lý và điều hành, nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh của các
doanh nghiệp. Các doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận TMĐT thường không bài bản
nên hiệu quả và khả năng phát huy của nó bị hạn chế. Đa số doanh nghiệp không
nhận thức đầy đủ về TMĐT cũng như những thuận lợi và khó khăn của nó trong
bối cảnh Việt Nam. Có doanh nghiệp đã coi TMÐT đơn thuần chỉ là các tiến bộ
trong công nghệ thông tin hay xem TMÐT chỉ là làm web duới dạng catalogue
điện tử, hiểu đơn giản rằng tham gia TMĐT chỉ là việc mở trang web trên mạng,
không xác định rõ ràng mục đích, mục tiêu và chiến lược phát triển TMÐT cho
doanh nghiệp. Xây dựng chiến lược TMĐT đòi hỏi phải vạch ra kế hoạch cẩn thận
và có sự toàn tâm toàn lực. Thương mại điện tử cần được coi là hoạt động mang
tính dài hạn chứ không phải là một cơ hội để tranh thủ lợi nhuận ngắn hạn. Vạch ra
chiến lược thương mại điện tử sẽ khẳng định liệu sự có mặt trên Internet đã là mong
muốn của công ty hay chưa và vào lúc nào làm điều đó sẽ giúp được công ty sử
dụng hiệu quả công cụ kinh doanh đầy sức mạnh này.
Ngành kinh doanh bất động sản là một trong những ngành chịu tác động
không nhỏ của làn sóng toàn cầu hóa và TMĐT. Những cam kết về tự do hoá thị
trường khi gia nhập WTO đã giúp các công ty quản lý bất động sản quốc tế có điều
kiện phát triển tại Việt Nam như CBRE, Savill, Collier… và kích thích các công ty
dịch vụ bất động sản trong nước phát triển với tốc độ nhanh chóng.
1
Một công ty muốn tồn tại và hoạt động có hiệu quả trong ngành thì công ty
đó phải nắm bắt được những nét chính của ngành, và phát huy được năng lực cạnh
tranh của mình. Đặc biệt, trong kinh doanh bất động sản, thông tin chính là tài sản,
do đó việc ứng dụng Internet & CNTT, triển khai TMĐT để có thể cạnh tranh với
các đối thủ nước ngoài có tiềm lực tài chính mạnh trên chính sân nhà là một quyết
định không ngoan.
Là một công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản có uy tín
tại Việt Nam, đặc biệt trên địa bàn thành phố Hà Nội, công ty cổ phần Bất động sản
HanHud (HanHud-Land, JSC) đã nhận thức sâu sắc về những lợi ích từ việc ứng
dụng Internet & CNTT và triển khai TMĐT trong hoạt động kinh doanh của mình.
Ban lãnh đạo của HanHud-Land đã khẳng định xây dựng website:
www.batdongsanhanoi.com không chỉ dừng lại ở việc giới thiệu doanh nghiệp &
sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp, mà mục đích chính là để hỗ trợ, thúc đẩy các
giao dịch BĐS, thực hiện TMĐT trong toàn doanh nghiệp.
Cụ thể, qua thời gian thực tập tại công ty, đặc biệt được tham dự buổi lễ tổng
kết công ty diễn ra vào sáng ngày 29/12/2009, được nghe báo cáo tổng kết kế hoạch
năm 2009 và mục tiêu phương hướng 2010, và qua tổng hợp phân tích phiếu điều
tra cũng như phỏng vấn chuyên sâu một số cán bộ chủ chốt trong công ty, tác giả
thấy nổi lên một vấn đề mang tính cấp thiết nhất đối với công ty hiện nay, được đa
số các nhà quản trị trong doanh nghiệp lựa chọn (4/5 phiếu, chiếm tỷ lệ 80%) chính
là “Hoạch định chiến lược thương mại điện tử cho HanHud-Land”
Như vậy, khi bắt đầu bước chân vào lĩnh vực TMĐT thì việc hoạch định
chiến lược TMĐT là một việc làm tiên quyết và có ý nghĩa to lớn trên bình diện
quản trị kinh doanh nói chung và quản trị TMĐT nói riêng. Một chiến lược TMĐT
hiệu quả và phù hợp là điều quan trọng để làm nên thành công bền vững trong kỷ
nguyên số.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Qua khảo sát và dữ liệu thu thập được, tác giả thấy rằng việc ứng dụng
TMĐT vào hoạt động kinh doanh của công ty CP BĐS HanHud chưa có một chiến
2
lược bài bản. Xuất phát từ việc nhận thức thực trạng vấn đề cần giải quyết đó của
công ty, tác giả đã mạnh dạn chọn đề tài:
“Hoạch định chiến lược thương mại điện tử của công ty cổ phần Bất động
sản HanHud” (website: www.batdongsanhanoi.com)
làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
Đề tài nghiên cứu các vấn đề để xác lập chiến lược TMĐT. Cụ thể là các
vấn đề sau:
Khái quát về chiến lược TMĐT và hoạch định chiến lược TMĐT
Quy trình và nội dung các bước hoạch định chiến lược TMĐT: 5 bước
B1: Phân tích tình thế chiến lược TMĐT (SWOT)
B2: Thiết lập mục tiêu chiến lược TMĐT
B3: Lựa chọn & ra quyết định chiến lược TMĐT
B4: Kế hoạch hóa nguồn lực TMĐT
B5: Kế hoạch hóa thực thi & kiểm soát chiến lược TMĐT
Đánh giá thực trạng công tác hoạch định chiến lược TMĐT của công ty
HanHud, từ đó rút ra được những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân của những hạn
chế
Đưa ra các đề xuất, giải pháp hoạch định chiến lược TMĐT cho công ty.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài bao gồm:
- Hệ thống hóa các cơ sở lý luận cơ bản về chiến lược TMĐT, hoạch định chiến
lược TMĐT trong đó bao gồm quy trình và nội dung các bước trong quy trình
hoạch định chiến lược TMĐT để người đọc có cái nhìn chung nhất về vấn đề này.
- Vận dụng các nguyên lý và kiến thức quản trị chiến lược TMĐT trong thực tiễn
kinh doanh của doanh nghiệp ứng dụng TMĐT, đánh giá thực trạng công tác hoạch
định chiến lược của công ty BĐS HanHud để thấy được những thành công, hạn chế
và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế đó.
- Đề xuất các giải pháp hoạch định chiến lược TMĐT của công ty BĐS HanHud
trong giai đoạn 2010-2015
3
1.4. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung
Do giới hạn về thời gian cũng như khả năng của bản thân nên trong đề tài
này, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu, phân tích, đánh giá hoạt động kinh doanh ứng
dụng TMĐT của công ty, từ đó đề xuất giải pháp xây dựng quy trình hoạch định
chiến lược TMĐT trong đó chú trọng vào hoàn thiện phân tích tình thế chiến lược
TMĐT, hoàn thiện mục tiêu chiến lược TMĐT, hoàn thiện các nội dụng chiến lược
TMĐT và kế hoạch hóa nguồn lược TMĐT cho website Sàn GD BĐS HanHud
(www.batdongsanhanoi.com) của công ty.
- Về không gian
Đề tài tập trung nghiên cứu việc ứng dụng Internet & CNTT trong hoạt động
đầu tư kinh doanh BĐS trên địa bàn Thành phố Hà Nội của công ty.
- Về thời gian
+ Các tài liệu kinh doanh của công ty phục vụ cho quá trình nghiên cứu được
cập nhật trong vòng 3 năm trở lại đây (từ năm 2007 đến 2009)
+ Đề xuất hoạch định chiến lược TMĐT cho website của công ty trong giai
đoạn 5 năm (2010 - 2015)
1.5. Kết cấu luận văn tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục của
luận văn, nội dung của luận văn bao gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài
Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về hoạch định chiến lược
TMĐT của doanh nghiệp
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng công
tác hoạch định chiến lược TMĐT tại Công ty Cổ phần Bất động sản HanHud
Chương 4: Các kết luận và đề xuất hoạch định chiến lược TMĐT của Công
ty Cổ phần Bất động sản HanHud
4
CHƯƠNG 2 - TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CỦA
DOANH NGHIỆP
2.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản
2.1.1. Chiến lược TMĐT
2.1.1.1. Khái niệm chiến lược TMĐT
Mọi doanh nghiệp lựa chọn hình thức kinh doanh ứng dụng TMĐT đều phải
xây dựng cho mình một chiến lược TMĐT nhằm hoạch định rõ những bước phải
làm để đạt được những mục tiêu đặt ra trên con đường phát triển của doanh nghiệp.
Chiến lược TMĐT được hiểu là: “Kế hoạch tổng thể xác định định hướng và
phạm vi hoạt động ứng dụng Internet và CNTT trong dài hạn, ở đó tổ chức phải
giành được lợi thế thông qua kết hợp tối ưu các nguồn lực trong một môi trường
TMĐT luôn thay đổi, nhằm thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của thị trường điện tử và đáp
ứng mong muốn của các đối tượng có liên quan đến tổ chức”.
(Nguồn: Bài giảng Môi trường và Chiến lược TMĐT - Bộ môn QT chiến lược)
2.1.1.2. Nội dung của chiến lược TMĐT
Muốn xây dựng được một chiến lược TMĐT phù hợp và hiệu quả, doanh
nghiệp cần xem xét kĩ những yếu tố cốt lõi cấu thành nên chiến lược TMĐT:
• Định hướng ứng dụng Internet & CNTT
Doanh nghiệp cần xem xét mục tiêu và khả năng ứng dụng Internet &
CNTT, từ đó doanh nghiệp có thể lựa chọn mức độ ứng dụng Internet & CNTT
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, quyết định không hiện diện trên
mạng hoặc hiện diện tĩnh trên mạng, hiện diện tương tác trên mạng, triển khai
thương mại điện tử, tích hợp nội bộ hay tích hợp với đối tác bên ngoài.
• Xác định bán sản phẩm nào và cho ai? (cặp sản phẩm/thị trường).
Nêu rõ những sản phẩm nào có thể được bán trên mạng, tập khách hàng mục
tiêu mà doanh nghiệp hướng tới là những ai, và thị trường mục tiêu mà doanh
nghiệp nhắm tới là thị trường nào?
5
• Phân tích các cơ hội/ thách thức trong ứng dụng TMĐT
Mô tả những cơ hội trên thị trường đối với doanh nghiệp, ứng dụng TMĐT
giúp doanh nghiệp có khả năng nắm bắt những cơ hội đó như thế nào.
Trình bày những biến động của thị trường trong tương lai, những rào cản ra
nhập hay rút khỏi ngành mà doanh nghiệp đang kinh doanh, những xu hướng tiêu
dùng của người dân. Việc ứng dụng TMĐT sẽ giúp doanh nghiệp vượt qua những
thách thức, và biến thách thức thành cơ hội như thế nào.
• Sử dụng tối ưu các nguồn lực/ năng lực (CNTT, E-marketing)
Đánh giá các nguồn lực hiện có của doanh nghiệp (nguồn lực công nghệ,
nhân sự, tài chính, e-marketing…). Doanh nghiệp cần có kế hoạch phối hợp các
nguồn lực có giới hạn này một cách tối ưu, sao cho có hiệu quả cao nhất, đồng thời
phát huy được lợi thế cạnh tranh của mình.
• Định giá, chào hàng, phân phối và truyền thông trực tuyến
• Đánh giá hiệu quả
Đưa ra những chỉ tiêu để đánh giá những hoạt động trên mạng như số người
truy cập, số giao dịch được thực hiện, số lượng đơn đặt hàng sử dụng phương tiện
điện tử…
2.1.2. Hoạch định chiến lược TMĐT
2.1.2.1. Khái niệm hoạch định chiến lược TMĐT
Hoạch định chiến lược TMĐT đòi hỏi doanh nghiệp phải đưa ra được một
bản kế hoạch chi tiết cho chiến lược TMĐT. Bản kế hoạch này định rõ việc doanh
nghiệp sẽ ứng dụng Internet & CNTT như thế nào để nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh của mình, từ đó định rõ quy trình kinh doanh nào doanh nghiệp nên ứng
dụng Internet, đồng thời cũng nhận dạng & đánh giá các điều kiện ràng buộc (cơ
hội, rủi ro & thế mạnh, hạn chế) đối với doanh nghiệp.
Tóm lại, “Hoạch định chiến lược TMĐT là việc thiết lập một bản kế hoạch
chi tiết cho chiến lược TMĐT về hình thức và cách thức thực hiện”
(Nguồn: Bài giảng Môi trường và Chiến lược TMĐT - Bộ môn QT chiến lược)
6
Hoạch định chiến lược TMĐT có ý nghĩa quan trọng, giúp đảm bảo nguồn
lực quý báu của doanh nghiệp không bị lãng phí và giúp tối thiểu hóa các rủi ro
tiềm tàng trong môi trường TMĐT.
2.1.2.2. Nội dung của hoạch định chiến lược TMĐT
Hình 2.1: Các giai đoạn của quản trị chiến lược TMĐT
(Nguồn: Bài giảng Môi trường và Chiến lược TMĐT)
Hoạch định chiến lược TMĐT là một trong 3 giai đoạn cơ bản của quản trị
chiến lược TMĐT. Trong giai đoạn này, doanh nghiệp phải đưa ra được một bản kế
hoạch chi tiết cho chiến lược TMĐT về hình thức và cách thức thực hiện.
Bản kế hoạch chi tiết định rõ việc doanh nghiệp sẽ:
• Ứng dụng Internet & CNTT như thế nào (mức độ, giai đoạn)
• Mô hình kinh doanh
• Nhận dạng & đánh giá các điều kiện ràng buộc (các cơ hội, rủi ro & các thế
mạnh, hạn chế)
• Mục tiêu TMĐT (Thị trường/ Sản phẩm)
• Định vị & khác biệt hóa
• Hoạch định nguồn lực cho TMĐT
(Nguồn: Bài giảng Môi trường và Chiến lược TMĐT - Bộ môn QT Chiến lược)
2.2. Nội dung nghiên cứu về hoạch định chiến lược TMĐT của doanh nghiệp
2.2.1. Mô hình quy trình hoạch định chiến lược TMĐT
7
Hình 2.2: Mô hình quy trình hoạch định chiến lược TMĐT
(Nguồn: Bài giảng Môi trường và Chiến lược TMĐT)
2.2.2. Nội dung các hoạt động trong quy trình hoạch định chiến lược TMĐT
2.2.2.1. Phân tích tình thế chiến lược TMĐT của doanh nghiệp
Hoạch định chiến lược TMĐT không có nghĩa là bắt đầu từ vạch xuất phát,
mà chính từ mô hình kinh doanh hiện tại và chiến lược kinh doanh hiện tại là điểm
hợp lý nhất để bắt đầu. Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi lập một kế hoạch kinh
doanh trước tiên phải tìm hiểu và phân tích tình thế chiến lược của doanh nghiệp
mình, cũng chính là việc đi phân tích hai môi trường chính của doanh nghiệp là môi
trường bên ngoài và môi trường bên trong, vì các tác nhân của môi trường có thể
giúp thúc đẩy và phát triển các ý tưởng kinh doanh nếu doanh nghiệp biết khéo léo
tận dụng chúng, đồng thời cũng có thể kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp nếu
như doanh nghiệp không dung hòa tốt các yếu tố đó.
Việc phân tích môi trường kinh doanh điện tử giúp doanh nghiệp nhận dạng
được những cơ hội/ thách thức đến từ môi trường bên ngoài và điểm mạnh/ điểm
yếu nội tại của mình, từ đó giúp doanh nghiệp trả lời câu hỏi: Có nên ứng dụng
TMĐT hay không? Mục tiêu ứng dụng TMĐT là gì? Ứng dụng TMĐT ở mức độ
nào? Hay nói cách khác, phân tích tình thế chiến lược TMĐT giúp doanh nghiệp
xác định được định hướng ứng dụng TMĐT. Doanh nghiệp có thể lựa chọn:
8
(1) Không ứng dụng TMĐT
(2) Chỉ quảng cáo thụ động trên mạng
(3) Mở một cửa hàng trưc tuyến cùng với các cửa hàng cũ của công ty
(4) Thiết lập một hoặc nhiều bộ phận độc lập ứng dụng TMĐT trong doanh nghiệp
(5) Thực hiện TMĐT trong toàn bộ doanh nghiệp
Nội dung chính của bước phân tích tình thế chiến lược TMĐT bao gồm: vận
dụng SWOT, xem xét lại chiến lược kinh doanh hiện tại và xem xét lại các mục tiêu
đề ra trong hoạt động kinh doanh ứng dụng TMĐT của doanh nghiệp, từ đó xác
định mục tiêu, phát triển các chiến lược và xây dựng các hướng dẫn thực hiện chiến
lược TMĐT.
Hình 2.3: Các nhân tố cấu thành phân tích tình thế chiến lược TMĐT
(Nguồn: Bài giảng Môi trường và Chiến lược TMĐT)
SWOT (TOWS) là công cụ để phân tích tình thế chiến lược TMĐT phổ biến
hiện nay. SWOT là tập hợp viết tắt những chữ cái đầu tiên của các từ tiếng Anh:
Strengths (Điểm mạnh), Weaknesses (Điểm yếu), Opportunities (Cơ hội) và Threats
(Thách thức)
Mục đích của công cụ này là thực hiện đánh giá các nhân tố bên trong và
bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh để từ đó thiết lập các
phương án chiến lược TMĐT phù hợp cho doanh nghiệp bao gồm: SO ( tận dụng
các điểm mạnh bên trong để nắm bắt những cơ hội bên ngoài), WO (khắc phục
những điểm yếu bên trong để nắm bắt các cơ hội bên ngoài), ST (tận dụng các điểm
mạnh bên trong để vượt qua những thách thức bên ngoài), WT (khắc phục điểm yếu
để vượt qua thách thức bên ngoài).
9
Bảng 2.1: Phân tích SWOT hoạch định chiến lược TMĐT
(Nguồn: Bài giảng Môi trường và Chiến lược TMĐT)
Mục tiêu
TMĐT
Strong
(Các điểm mạnh)
Weakness
(Các điểm yếu)
Opportunities
(Các cơ hội)
SO
Chiến lược dựa trên các ưu
thế của doanh nghiệp để tận
dụng cơ hội
WO
Chiến lược dựa trên khả năng
vượt qua những điểm yếu của
doanh nghiệp để tận dụng cơ hội
Threats
(Các đe dọa)
ST
Chiến lược dựa trên các
điểm mạnh của doanh
nghiệp để tránh các nguy cơ
rủi ro.
WT
Chiến lược dựa trên khả năng
vượt qua hoặc hạn chế các điểm
yếu của doanh nghiệp để tránh
các nguy cơ
2.2.2.2. Thiết lập mục tiêu chiến lược TMĐT
Một số mục tiêu chiến lược TMĐT chủ yếu:
• Giới thiệu sản phẩm, doanh nghiệp và hỗ trợ quảng bá thương hiệu: Đây là mục
tiêu đầu tiên của các doanh nghiệp khi bắt đầu hoạt động kinh doanh TMĐT do
website là công cụ hữu hiệu để cung cấp cho khách hàng những thông tin đầy đủ
nhất, cập nhật nhất về doanh nghiệp và sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp.
• Mở rộng kênh tiếp xúc với khách hàng, thu hút khách hàng mới, tăng cường
dịch vụ khách hàng và tương tác với khách hàng: Ngoài tiếp xúc qua các kênh
truyền thống, doanh nghiệp có thể tiếp xúc trực tuyến với khách hàng nhằm tăng
chất lượng chăm sóc khách hàng.
• Tăng doanh số bán trực tuyến: Đây là mục tiêu khi doanh nghiệp triển khai, hỗ
trợ các hoạt động giao dịch trực tuyến nhằm đạt được doanh số bán trực tiếp từ
kênh bán hàng này.
• Giảm chi phí kinh doanh : Giảm các chi phí giấy tờ, quản lý hành chính, tăng
cường sử dụng hiệu quả hệ thống thông tin, giảm chi phí quảng cáo…
• Tăng lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh
10
2.2.2.3. Lựa chọn phương án chiến lược TMĐT
a. Lựa chọn & ra quyết định mô hình kinh doanh TMĐT
Hoạch định chiến lược TMĐT phải tương thích với mô hình ứng dụng
TMĐT trong kinh doanh của doanh nghiệp.
Mô hình kinh doanh điện tử mô tả nền tảng kiến trúc kinh doanh, qua đó sản
phẩm, dịch vụ và thông tin được truyền tới khách hàng và mô tả dòng doanh thu của
doanh nghiệp ứng dụng TMĐT. Mô hình kinh doanh cũng xác định các thành tố của
chuỗi giá trị trong kinh doanh, ví dụ như: hệ thống hậu cần đầu vào, hoạt động sản
xuất, hậu cần đầu ra, marketing & bán hàng…
Một mô hình TMĐT mà doanh nghiệp ứng dụng sẽ chỉ ra:
- Mục tiêu của doanh nghiệp và khách hàng mục tiêu trên thị trường của doanh
nghiệp
- Loại sản phẩm dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh
- Kỳ vọng và yêu cầu của khách hàng và nhà cung cấp
- Ngành mà doanh nghiệp tham gia và đối thủ cạnh tranh chính
- Kỹ năng và nhận thức về Internet của nhà quản lý và nhân viên của công ty
- Sự ứng dụng công nghệ
- Quy mô kinh doanh
b. Lựa chọn & ra quyết định thị trường mục tiêu
Khi bước chân vào lĩnh vực TMĐT, doanh nghiệp cần xác định rõ thị trường
trực tuyến và thị trường truyền thống, các thị trường đó có khác biệt không, khác
biệt như thế nào? Doanh nghiệp định vị trên từng thị trường ra sao? Khách hàng
mục tiêu của doanh nghiệp là ai? Doanh nghiệp sẽ phân đoạn thị trường và lựa chọn
đoạn thị trường mục tiêu như thế nào? Định vị sản phẩm ra sao?. Đó là một loạt các
câu hỏi mà doanh nghiệp phải trả lời khi lựa chọn & ra quyết định thị trường điện tử
mục tiêu.
c. Lựa chọn & ra quyết định phát triển thị trường & sản phẩm
Doanh nghiệp có thể lựa chọn các khả năng:
• Tập trung vào một phân đoạn
• Chuyên môn hóa lựa chọn
11
• Chuyên môn hóa thị trường
• Bao phủ thị trường
d. Lựa chọn & ra quyết định định vị & khác biệt hóa
Doanh nghiệp có thể lựa chọn các khả năng:
• Phát triển các chiến lược cạnh tranh tổng quát trên các thị trường mục tiêu hiện
có (chiến lược dẫn đầu về chi phí, chiến lược khác biệt hóa, chiến lược tập trung
hóa).
• Phát triển các thị trường mục tiêu mới
- Phát triển các nhóm chiến lược mới
- Phát triển sang các ngành/ lĩnh vực kinh doanh thay thế
- Phát triển các sản phẩm/ dịch vụ thay thế
- Phát triển các kênh bán hàng mới
e. Lựa chọn & ra quyết định tái cấu trúc tổ chức
Hoạt động của TMĐT đến một lúc nào đó sẽ tác động lại cơ cấu tổ chức
quản lý doanh nghiệp. Nó sẽ đòi hỏi doanh nghiệp phải tái cơ cấu lại tổ chức cho
phù hợp với nhu cầu thực tế. Câu hỏi đặt ra bộ phận kinh doanh TMĐT đặt ở
đâu là hợp lý trong quá trình phát triển kinh doanh TMĐT. Khó có một lời giải
đúng cho mọi trường hợp vì nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố, đặc biệt là nguồn lực
của mỗi doanh nghiệp. Nói chung, có thể chia TMĐT ra làm hai giai đoạn: giai
đoạn chuẩn bị và giai đoạn kinh doanh. Trong giai đoạn đầu, bộ phận phát triển
TMĐT có thể nằm trong phòng máy tính, phòng kế hoạch, phòng kinh doanh hay
trực tiếp do Giám đốc chỉ đạo. Giai đoạn đầu cần sự đầu tư ban đầu và sự chỉ
đạo trực tiếp, cần nhân lực am hiểu công nghệ mới. Giai đoạn sau, khi đã bước
vào kinh doanh, TMĐT là một kênh bán hàng mới nên việc giao cho bộ phận kinh
doanh sẽ thuận lợi hơn cả. Từ đó nó được duy trì và triển khai với các phương pháp
và kỹ thuật kinh doanh trực tuyến.
(Nguồn: Kiến thức TMĐT- TS. Nguyễn Đăng Hậu)
Như vậy, doanh nghiệp cần xác định phạm vi & quy mô của hoạt động
TMĐT, từ đó lựa chọn loại hình cấu trúc tổ chức hợp lý cho hoạt động ứng dụng
TMĐT. Doanh nghiệp có thể lựa chọn:
12
• Tách riêng cấu trúc hoạt động TMĐT
• Tích hợp cấu trúc tổ chức TMĐT
2.2.2.4. Kế hoạch hóa nguồn lực TMĐT
a. Nguồn lực hạ tầng CNTT, hạ tầng viễn thông & Internet
TMĐT tạo sân chơi bình đẳng cho các doanh nghiệp, rút ngắn khoảng cách
giữa các doanh nghiệp vừa & nhỏ với các doanh nghiệp lớn. Bởi vì việc đầu tư cơ
sở vật chất cho TMĐT không lớn nhưng hiệu quả mang lại thì rất lớn. Chính vì vậy,
việc đầu tư cơ sở vật chất cho TMĐT sẽ gắn chặt với từng quá trình ứng dụng
TMĐT trong doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp có thể tận dụng các hệ thống cơ sở vật chất hiện có của mình
như máy fax, điện thoại, máy tính có nối mạng Internet để ứng dụng TMĐT: trao
đổi email, truy cập Internet để tìm kiếm thông tin, tham gia sàn giao dịch…
- Xây dựng website mở rộng ứng dụng TMĐT. Trong giai đoạn này, doanh
nghiệp sẽ đầu tư các hạng mục sau: đăng ký tên miền “.vn”, đăng lý tên miền quốc
tế “.com”, thiết kế website, thuê máy chủ, thuê bao Internet…
- Quản lý, vận hành, cập nhật website: doanh nghiệp phải trả lời các câu hỏi cụ
thể như: Bộ phận nào quản lý và vận hành website? Do doanh nghiệp tự làm hay
thuê ngoài? Sẽ cập nhật website như thế nào, tần suất bao nhiêu? Sẽ thay đổi nội
dung và hình thức của website bao nhiêu lâu để phù hợp với xu hướng mới?
b. Nguồn nhân lực TMĐT
Nhân lực là yếu tố hết sức quan trọng, nó quyết định sự thành công hay thất
bại của bất kỳ một kế hoạch kinh doanh nào của doanh nghiệp. Nhân lực trong
TMĐT đòi hỏi phải có các kiến thức & kỹ năng sau:
- Có kiến thức về kinh tế, thương mại, có hiểu biết về thương mại nói chung
và thương mại quốc tế nói riêng, am hiểu thị trường, khách hàng, đối tác… trong
lĩnh vực kinh doanh của mình.
- Có kiến thức chuyên sâu về TMĐT, hiểu biết cơ bản về CNTT, sử dụng
thành thạo Internet & các phần mềm TMĐT chuyên dụng, hiểu biết các kỹ thuật về
marketing truyền thống và marketing trực tuyến, có khả năng ngoại ngữ tốt, đặc biệt
13
là tiếng Anh, có khả năng lập các kế hoạch e-marketing, xây dựng chiến lược
TMĐT cho công ty…
c. Nguồn lực tài chính cho TMĐT
Kế hoạch tài chính TMĐT là một văn bản chi tiết về các khoản thu - chi cho
việc ứng dụng TMĐT trong một khoảng thời gian xác định. Từ ngân sách tài chính
dài hạn, doanh nghiệp cần hoạch định ngân sách năm, dự báo chi phí cho năm đầu
tiên của kế hoạch. Xác đinh rõ ngân sách đó được phân bổ như thế nào, cho các
hoạt động nào, ưu tiên những hoạt động nào trước…Khi một doanh nghiệp gặp
nhiều khó khăn về tài chính thì việc huy động, phân bổ và quản lý ngân sách có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng trong hoạch định và triển khai chiến lược TMĐT.
2.2.2.5. Kế hoạch hóa thực thi & kiểm soát chiến lược TMĐT
Đánh giá chiến lược TMĐT là quá trình đo lường và lượng giá các kết quả
chiến lược TMĐT, thực thi những hành động điều chỉnh để đảm bảo thực hiện các
mục tiêu kinh doanh và đáp ứng với những điều kiện thay đổi của môi trường
TMĐT.
• Doanh nghiệp có thể sử dụng các phương pháp đo lường hiệu quả ứng dụng
TMĐT:
- Tỷ trọng đầu tư cho TMĐT/ tổng chi phí hoạt động hàng năm
- Tỷ trọng của doanh thu từ các đơn đặt hàng sử dụng phương tiện điện tử
trong tổng doanh thu
- Tương quan giữa doanh thu và đầu tư
• Sử dụng các ma trận trực tuyến và ngoại tuyến để đánh giá chiến lược TMĐT
2.3. Tổng quan tình hình khách thể của những tài liệu nghiên cứu vấn đề hoạch định
chiến lược TMĐT
Quản trị chiến lược trong kinh doanh điện tử nói chung và hoạch định chiến
lược TMĐT nói riêng là một đề tài luôn hấp dẫn các nhà nghiên cứu. Vì vậy mà có
rất nhiều đóng góp về mặt lý thuyết cũng như thực tiễn, cả trên thế giới và trong
nước về vấn đề này.
2.3.1. Trên thế giới
14
Strategies for E-business, Tawfik Jelassi and Albrecht Enders
Chương 10: “A roadmap for e-business strategy formulation” - Quy trình
hoạch định chiến lược kinh doanh điện tử.
Chương học đã cung cấp cho chúng ta những kiến thức khái quát về quy
trình hoạch định chiến lược kinh doanh điện tử của doanh nghiệp
Ngoài ra chương học còn mô tả chi tiết về 6 bước của quy trình hoạch định
chiến lược kinh doanh điện tử. Các bước đó là:
(1) Định nghĩa tầm nhìn
(2) Thiết lập các mục tiêu có thể định lượng được
(3) Quyết định chọn loại giá trị gia tăng cụ thể mà doanh nghiệp muốn đem lại cho
khách hàng
(4) Chọn thị trường mục tiêu
(5) Lựa chọn cấu trúc tổ chức cho hoạt động kinh doanh điện tử (quy mô, phạm vi,
sự tích hợp, sự liên kết và cấu trúc tổ chức
(6) Thiết lập mô hình kinh doanh, vạch ra cấu trúc chi phí và cơ cấu doanh thu của
hoạt động kinh doanh điện tử.
Strategic management of E-Business, Stephen Chen
Chương 7: Phát triển một chiến lược kinh doanh điện tử
Trong chương này tác giả phân tích vào 5 yếu tố chính tạo nên sự khác biệt
giữa hoạch định thương mại truyền thống và hoạch định thương mại điện tử.
- Các hoạt động giao dịch là ảo
- Thị trường điện tử không ổn định
- Thị trường dịch chuyển nhanh chóng
- Các doanh nghiệp có sự kết nối cao
- Có sự không chắc chắn trong thị trường.
2.3.2. Trong nước
Tại Việt Nam, tuy thương mại điện tử mới phát triển nhưng đã có nhiều công
trình khoa học, đề tài nghiên cứu, bài viết về vấn đề này.
Trước hết, xin nhắc đến những nỗ lực và công sức của những giảng viên
Trường ĐH Thương mại - trường ĐH đi đầu trong cả nước về đào tạo TMĐT.
15
Giáo trình “Marketing thương mại điện tử”, NXB Thống Kê 2003 do GS.TS
Nguyễn Bách Khoa - Hiệu trưởng Nhà trường chủ biên là một trong những cuốn
sách hữu ích, giúp các nhà khoa học, các sinh viên tiếp cận những vấn đề cơ bản và
chuyên sâu về quá trình quản trị marketing trong TMĐT. Trong đó các chương
6,7,8,9,10 nghiên cứu các vấn đề để triển khai chính sách Marketing - chính sách
quan trọng để triển khai chiến lược TMĐT.
Bài giảng “Môi trường và Chiến lược TMĐT” do Bộ Môn Quản Trị Chiến
lược - Khoa TMĐT dày công biên soạn nhằm trang bị cho sinh viên những kiến
thức cơ bản về phân tích môi trường & xây dựng chiến lược TMĐT và vận dụng
vào thực tiễn doanh nghiệp ứng dụng TMĐT thông qua những bài tập tình huống
(case studies) đầy thú vị.
Liên quan đến vấn đề hoạch định và triển khai chiến lược TMĐT cũng có một
vài đề tài tốt nghiệp của sinh viên K41 khoa TMĐT như đề tài “Giải pháp và lộ trình
triển khai chiến lược TMĐT của công ty thực phẩm Hà Nội” của sinh viên Nguyễn
Thị Vân, K41I3; đề tài “Ứng dụng các công cụ phân tích ma trận trong hoạch định
chiến lược TMĐT của chi nhánh Công ty CP kho vận miền Nam tại Hà Nội” của sinh
viên Vũ Thu Hương K41I1, đề tài “Ứng dụng các công cụ phân tích chiến lược trong
phân tích môi trường & chiến lược TMĐT của Công ty Thực phẩm Hà nội” của sinh
viên Lê Viết Hưng K31I3.
Tuy nhiên, chưa có luận văn nào nghiên cứu về đề tài liên quan đến hoạch
định chiến lược TMĐT trong ngành BĐS nói chung và tại công ty CP BĐS HanHud
nói riêng. Do đó, đề tài nghiên cứu trong luận văn này không bị trùng lặp với những
đề tài trước.
2.4. Phân định nội dung triển khai chiến lược TMĐT cho doanh nghiệp
Để có thể hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp này, quan trọng là có mô hình
và phương pháp nghiên cứu đề tài, cách thức tiếp cận, giải quyết vấn đề đúng đắn.
Hình 2.4: Mô hình 4 bước phương pháp luận nghiên cứu
16
(Nguồn: Tác giả)
1. Cơ sở lý luận: Xây dựng một khung lý thuyết chuẩn về hoạch định chiến
lược TMĐT và quy trình hoạch định chiến lược TMĐT của doanh nghiệp.
2. Đánh giá thực tế: Căn cứ vào khung lý thuyết chuẩn về hoạch định chiến
lược TMĐT và quy trình hoạch định chiến lược TMĐT của doanh nghiệp, tiến hành
khảo sát và đánh giá thực tế về công tác hoạch định chiến lược TMĐT tại công ty CP
BĐS HanHud thông qua phương pháp điều tra phỏng vấn chuyên sâu các cán bộ chủ
chốt trong công ty. Từ đó đưa ra nhận xét những thành công cũng như những vấn đề
còn tồn tại, hạn chế trong công tác hoạch định chiến lược TMĐT của công ty
HanHud và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế đó.
3. Phân tích, dự báo: Tiến hành phân tích dự báo các triển vọng phát triển
của ngành kinh doanh bất động sản nói chung và định hướng phát triển của công ty
CP BĐS HanHud nói riêng.
4. Đề xuất giải pháp: Từ những đánh giá thực tế thu thập được và phân tích
dự báo phát triển về ngành kinh doanh BĐS nói chung & công ty BĐS HanHud nói
riêng để đưa ra các giải pháp nhằm phát huy những thành công và giải quyết các
vấn đề hạn chế còn tồn tại trong công tác hoạch định chiến lược TMĐT của công ty.
CHƯƠNG 3 - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CỦA CÔNG TY CP BĐS HANHUD
17
3.1. Phương pháp hệ nghiên cứu vấn đề hoạch định chiến lược TMĐT
3.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
3.1.1.1. Dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp được tác giả thu thập bằng phương pháp điều tra và phương
pháp phỏng vấn tại công ty CP BĐS HanHud.
a. Phương pháp điều tra
Hình thức phiếu điều tra: Phiếu điều tra bao gồm 23 câu hỏi theo 2 hình
thức: câu hỏi đóng (trắc nghiệm) và câu hỏi mở.
Nội dung của phiếu điều tra : tập trung vào 3 vấn đề chính:
• Tổng quan về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty CP BĐS HanHud.
• Thực trạng công tác hoạch định chiến lược TMĐT của công ty CP BĐS
HanHud.
• Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quy trình hoạch định chiến lược TMĐT của
công ty CP BĐS HanHud.
Đối tượng điều tra: Các cán bộ chủ chốt trong công ty CP BĐS HanHud.
Sau đây là danh sách đối tượng phỏng vấn và chức vụ trong công ty.
Bảng 3.1: Danh sách đối tượng tham gia trả lời phiếu điều tra
(Nguồn: Tác giả)
STT Họ và Tên Bộ phận công tác - Chức vụ
1 Nguyễn Văn Đính Giám đốc công ty
2 Lã Thị Thanh Vân PGĐ Sàn GĐ BĐS HanHud - Land
3 Văn Đức Phúc PGĐ Đầu tư của công ty
4 Phạm Khánh Hằng Kế toán trưởng
5 Hoàng Hải Hà Phụ trách CNTT
6 Lê Thị Thu Trưởng phòng Tổ chức - Nhân sự
7 Trần Văn Thịnh Cộng tác viên phụ trách TMĐT và website
8 Lê Thị Hoài Cộng tác viên phụ trách TMĐT và website
Cách thức tiến hành: Phiếu điều tra được gửi một cách chọn lọc tới các cán
bộ chủ chốt trong doanh nghiệp, bao gồm Ban lãnh đạo và trưởng, phó bộ phận Sàn
GD BĐS, bộ phận tổ chức nhân sự, bộ phận CNTT và các bộ phận khác có liên
18
quan. Sau đó, các phiếu điều tra được tổng hợp lại, đưa vào cơ sở dữ liệu của phần
mềm SPSS 16.0 để xử lý và phân tích.
Mẫu phiếu điều tra: được đính kèm trong phần phụ lục
Số lượng phiếu điều tra: phát ra 8 phiếu, thu về 8 phiếu. Các phân tích và
thống kê trong chương này chủ yếu dựa trên kết quả xử lý thông tin từ 8 phiếu nói
trên.
b. Phương pháp phỏng vấn
Nội dung phỏng vấn: Tìm hiểu chuyên sâu hơn về các vấn đề liên quan đến
quan điểm ứng dụng TMĐT vào hoạt động kinh doanh của công ty cũng như định
hướng, kế hoạch phát triển TMĐT trong tương lai.
Đối tượng phỏng vấn: Ông Nguyễn Văn Đính - GĐ công ty, Ông Văn Đức
Phúc - PGĐ Đầu tư và Anh Hoàng Hải Hà - phụ trách CNTT trong công ty.
Cách thức tiến hành: chuẩn bị danh sách câu hỏi và xin lịch hẹn phỏng vấn.
3.1.1.2. Dữ liệu thứ cấp
• Tập hợp báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từ năm
2006-2009.
• Sưu tầm “Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam” các năm 2008, 2009
• Sưu tầm thông tin từ Internet: các bài báo viết về Sàn GD BĐS HanHud-Land
và các Sàn GD BĐS khác.
3.1.2. Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu
3.1.2.1. Phương pháp định lượng
Sử dụng phần mềm SPSS (phiên bản 16.0) là phần mềm chuyên dụng xử lý
thông tin sơ cấp thông qua bảng câu hỏi được thiết kế sẵn. Các câu hỏi về mức độ
quan trọng (đánh thứ tự độ quan trọng với 1 là quan trọng nhất) được xử lý theo
phương pháp trị số trung bình, biến nào có trị số trung bình thấp hơn thì được đánh
giá quan trọng hơn. Đối với các câu hỏi về tính tỉ lệ phần trăm số người đồng ý với
ý kiến đó, quy ước 1 là đồng ý, 0 là không đồng ý.
3.1.2.2. Phương pháp định tính
19