Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền của Doanh nghiệp tư nhân Trường Thiềm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.33 KB, 41 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
PHẦN MỞ ĐẦU:
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI HOÀN THIỆN CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ PHÂN QUYỀN TẠI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN TRƯỜNG THIỀM
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài.
Để có được những mục tiêu riêng của mình, bất kể doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ
đều cần phải có sự lãnh đạo thống nhất của bộ máy quản trị doanh nghiệp nhằm kế hoạch
hóa, phối hợp, kiểm tra, giám sát và điều chỉnh việc kết hợp tối ưu các nguồn lực. Tổ
chức, kiện toàn cơ cấu bộ máy quản lý là một nôi dung quan trọng của doanh nghiệp, giúp
doanh nghiệp đạt được mục tiêu đã đề ra trong chiến lược kinh doanh. Trong quá trình
kinh doanh phần lớn các nguyên nhân tạo nên tình hình quản lý không tốt đều bắt nguồn
từ công tác tổ chức bộ máy quản lý chưa đồng bộ, chưa hợp lý.
Là một doanh nghiệp tư nhân, cũng như bao doanh nghiệp khác, Doanh nghiệp tư
nhân Trường Thiềm luôn coi trọng công tác tổ chức bộ máy quản trị trong doanh nghiệp.
Giám đốc luôn quan tâm và đề cao vai trò của việc tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp
sao cho phù hợp và đạt hiệu quả cao nhất. Qua quá trình thực tập tại doanh nghiệp em
nhận thấy cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp còn thiếu sự đồng bộ giữa các bộ phận chức
năng và các đơn vị thành viên, nhiều khi xảy ra thiếu hụt và dư thừa nhân lực. Tình hình
phân quyền cho cấp dưới còn chưa rõ ràng, nhiều việc chồng chéo không xác định rõ
phòng ban nào chịu trách nhỉệm do số lượng phòng ban ít, một phòng ban chịu trách
nhiệm nhiều công việc và có những công việc phải thực hiện qua nhiều phòng ban nên
gây khó khăn cho hoạt động phân quyền và quản lý. Doanh nghiệp chưa có bộ phận riêng
biệt tìm hiểu, đánh giá sự thay đổi của môi trường hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, chưa có bộ phận nghiên cứu, thăm dò thị trường, khách hàng. Bên cạnh đó vấn đề
báo cáo lên cấp trên thực hiện vẫn chưa được tốt.
Nhằm đáp ứng chiến lược kinh doanh trong thời gian tới và khắc phục những tồn
tại của bộ máy quản trị hiện hành, việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền tại doanh
nghiệp tư nhân Trường Thiềm là tất yếu khách quan và là nhu cầu cấp bách. Hoàn thiện
cơ cấu tổ chức bộ máy gọn nhẹ, đầy đủ, năng động, phối hợp hoạt động giữa các phòng
ban nhịp nhàng, phân công nhiệm vụ rõ ràng và tăng cường đào tạo, khích lệ động viên
nhân viên. Qua đó giúp doanh nghiệp tồn tại và ngày càng phát triển đồng thời đảm bảo


tính cạnh tranh trong kinh doanh, tiết kiệm chi phí, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực,
các yếu tố cấu thành trong quá trình kinh doanh.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
GVHD: TS. Trần Thị Hoàng Hà SVTH: Nguyễn Thị Kim Thành – K45A5
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Đã có rất nhiều luận văn, chuyên đề tốt nghiệp nghiên cứu về tổ chức bộ máy quản
trị như:
Luận văn tốt nghiệp: “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền của Doanh nghiệp
Cổ phần Intimex trên địa bàn Hà Nội” – Sinh viên thực hiện: Lê Thị Thúy An – K43A4 –
Trường ĐH Thương Mại, 2011.
Chuyên đề tốt nghiệp: “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền ở Doanh nghiệp
Cổ phần đầu tư xây dựng ALINE” – Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Mai – K43A6 –
trường ĐH Thương Mại, 2011.
Luận văn tốt nghiệp: “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Viglacera
Hữu Hưng” – Sinh viên thực hiện: Chu Thị Liễu – K43A6, 2011.
Luận văn tốt nghiệp: “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị tại công ty Cổ
phần Him Lam Viễn Thông” – Sinh viên thực hiện: Dương Thị Ngọc Quỳnh – K43A6,
2011.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: “Hoàn thiện mô hình cơ cấu bộ máy quản lý công
ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng và thương mại Sơn Hà” – Sinh viên thực hiện:
Phùng Thị Quyên – Lớp QLKT 46A, Đại học Kinh tế quốc dân, 2012
Nhìn chung các đề tài đều đã nêu được các lý luận cơ bản về tổ chức bộ máy quản
trị và phân quyền, đưa ra được những bất cập, thực trạng và những khó khăn tổ chức đó
gặp phải có liên quan đến tổ chức bộ máy quản trị. Từ đó các đề tài đã nêu ra được một số
giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức bộ máy quản trị và phân quyền tuy nhiên
còn khá chung chung, chưa sâu sắc, còn thiếu tính sáng tạo và chưa có đề tài nào nghiên
cứu đến vấn đề hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền tại doanh nghiệp tư nhân Trường
Thiềm.
3. Mục đích nghiên cứu.
Mục tiêu chung khi nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền

của Doanh nghiệp tư nhân Trường Thiềm” là nhằm đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn
thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền tại Doanh nghiệp tư nhân Trường Thiềm trong thời
gian tới.
Mục tiêu cụ thể: Đề tài hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về cơ cấu tổ chức và
phân quyền, đánh giá thực trạng cơ cấu tổ chức và phân quyền của doanh nghiệp tư nhân
Trường Thiềm, qua đó đưa ra đề xuất và kiến nghị nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức và
phân quyền của doanh nghiệp.
4. Phạm vi nghiên cứu
GVHD: TS. Trần Thị Hoàng Hà SVTH: Nguyễn Thị Kim Thành – K45A5
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Về thời gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng cơ cấu tổ chức và phân quyền ở Doanh
nghiệp tư nhân Trường Thiềm tập trung vào ba năm 2010, 2011, 2012. Trên cơ sở đó,
định hướng giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền ở doanh nghiệp từ
năm 2013 đến 2018.
Về không gian: Đề tài đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu và phân tích thực tế tổ chức bộ
máy quản trị tại doanh nghiệp tư nhân Trường Thiềm: Xóm Kiều Chính, Xã Xuân
Phương, Huyện Phú Bình, Tỉnh Thái Nguyên.
Về nội dung: Nghiên cứu đề tài tập trung chủ yếu vào hai vấn đề chính, đó là cơ
cấu tổ chức và phân quyền. Nội dung nghiên cứu hai vấn đề này được thể hiện qua các
nội dung sau: Thứ nhất là nội dung về hệ thống lý luận cơ bản liên quan đến cơ cấu tổ
chức và phân quyền, thứ hai là thực trạng cơ cấu tổ chức và phân quyền ở Doanh nghiệp
tư nhân Trường Thiềm, thứ ba là các giải pháp nhằm hoàn hiện cơ cấu tổ chức và phân
quyền ở Doanh nghiệp tư nhân Trường Thiềm.
5. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Thu thập các thông tin về một số lý thuyết
liên quan đến tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp, các thông tin về doanh nghiệp, tình
hình hoạt động kinh doanh và cấu trúc tổ chức bộ máy quản trị của doanh nghiệp, về môi
trường kinh doanh của ngành thiết bị điện công nghiệp, tình hình cạnh tranh của mặt hàng
này trên thị trường…

Phương pháp sử dụng phiếu điều tra trắc nghiệm và câu hỏi phỏng vấn: Sử dụng
phiếu đ iều tra trắc nghiệm và câu hỏi phỏng vấn nhằm thu thập thông tin một cách triệt
để nhất, tìm hiểu rõ hơn vấn đề nghiên cứu, cụ thể hóa những kết quả thu được từ phiếu
điều tra và để nâng cao tính khách quan trong hoạt động khảo sát.
Đối tượng điều tra, phỏng vấn gồm: Ban lãnh đạo công ty, các trưởng phó phòng,
một số nhân viên. Tổng cộng 13 người.
Kết cấu phiếu điều tra trắc nghiệm gồm 10 câu hỏi. Tổng số câu hỏi phỏng vấn 8
câu.
b. Phương pháp phân tích dữ liệu
Phương pháp định tính: Thông qua kết quả thu thập dữ liệu sơ cấp, thứ cấp,
nghiên cứu và phân tích dữ liệu nhằm đưa ra những nhận định nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ
chức và phân quyền của doanh nghiệp.
GVHD: TS. Trần Thị Hoàng Hà SVTH: Nguyễn Thị Kim Thành – K45A5
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Phương pháp định lượng: Qua số liệu điều tra phỏng vấn thao tác trên excel để
đưa ra các bảng biểu, biểu đồ. Là cơ sở trực quan để nhận định và so sánh, thấy được tồn
tại của doanh nghiệp về cơ cấu tổ chức và phân quyền.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ,
hình vẽ, danh mục từ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, nội dung của
luận văn tốt nghiệp, gồm bốn chương:
Phần mở đầu: Tổng quan nghiên cứu đề tài hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân
quyền tại doanh nghiệp tư nhân Trường Thiềm
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng cơ cấu tổ chức và phân quyền tại
doanh nghiệp tư nhân Trường Thiềm
Chương 3: Đề xuất và kiến nghị nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân
quyền tại doanh nghiệp tư nhân Trường Thiềm
GVHD: TS. Trần Thị Hoàng Hà SVTH: Nguyễn Thị Kim Thành – K45A5
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1.Các định nghĩa, khái niệm có liên quan
1.1.1. Khái niệm tổ chức
Theo bài giảng Quản trị học - Đại học Thương Mại
Tổ chức là quá trình xác định các công việc cần phải làm và những người làm các
công việc đó, định rõ chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi bộ phận và cá nhân cũng
như mối liên hệ giữa các bộ phận và cá nhân này trong khi tiến hành công việc, nhằm
thiết lập một môi trường thuận lợi cho hoạt động và đạt đến mục tiêu chung của tổ chức.
Tổ chức bao gồm hai nội dung cơ bản đó là: cơ cấu tổ chức và phân quyền.
Theo giáo trình Quản trị học – PGS. TS Nguyễn Thị Liên Diệp
Tổ chức là một trong những chức năng của quản trị liên quan tới các thành lập nên
các bộ phận trong tổ chức, bao gồm các bộ phận và các cấp tức là quan hệ hàng dọc để
đảm nhận những hoạt động cần thiết, xác lập các mối quan hệ với nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm giữa các bộ phận đó.
Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tổ chức là các hoạt động cần thiết để xác định cơ cấu, guồng máy của hệ thống,
xác định những công việc phù hợp với từng nhóm, từng bộ phận và giao phó các bộ phận
cho các nhà quản trị hay người chỉ huy với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn nhất định
để thực hiện nhiệm vụ được giao.
Theo PGS. TS Võ Phước Tấn, ThS Nguyễn Thị Nhung
Tổ chức là việc thành lập nên các bộ phận để đảm nhận những nhiệm vụ cần thiết
và xác định mối quan hệ về chức năng, quyền hành, trách niệm giữa các bộ phận đó để
đảm nhận cho tổ chức hoạt động với hiệu quả cao nhất.
Vậy tổ chức chính là một trong những chức năng của quản trị, nhằm xác định
những công việc cần phải làm và phân công ai làm những công việc đó, qua đó xác định
mối quan hệ về chức năng, quyền hạn, trách nhiệm giữa các bộ phận để đtạ được hiệu
quả trong công việc.
1.1.2. Khái niệm cơ cấu tổ chức
Theo bài giảng quản trị học, trường Đại Học Thương Mại:

Cấu trúc (hay cơ cấu) tổ chức là tập hợp bao gồm các bộ phận (đơn vị và cá nhân)
khác nhau, có mối liên hệ và quan hệ phụ thuộc nhau, được chuyên môn hóa theo những
chức trách, nhiệm vụ và quyển hạn nhất định nhằm đảm bảo thực hiện được các mục tiêu
chung đã được xác định.
Cơ cấu tổ chức cho phép sử dụng hợp lý các nguồn lực.
GVHD: TS. Trần Thị Hoàng Hà SVTH: Nguyễn Thị Kim Thành – K45A5
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Cơ cấu tổ chức cho phép xác định rõ vị trí, vai trò của các đơn vị, cá nhân, cũng
như mối liên hệ giữa các đơn vị và cá nhân này, hình thành các nhóm chính thức trong tổ
chức.
Cơ cấu tổ chức phân định rõ các dòng thông tin, góp phần quan trọng trong việc ra
các quyết định quản trị.
Có rất nhiều tài liệu của các tác giả nghiên cứu về cơ cấu tổ chức trong doanh
nghiệp, mỗi tài liệu có cách tiếp cận và quan điểm khác nhau về cơ cấu tổ chức
Theo PGS.TS Nguyễn Thị Liên Diệp (2006) - Quản trị học- NXB Thống kê HN.
Cơ cấu tổ chức là sự sắp xếp các bộ phận, các đơn vị trong tổ chức thành một thể
thống nhất, với quan hệ về nhiệm vụ và quyền hành rõ ràng nhằm tạo nên một môi trường
nội bộ thuận lợi cho sự làm việc của mỗi cá nhân, mỗi bộ phận hướng tới hoàn thành mục
tiêu chung của tổ chức.
Theo PGS.TS Lê Văn Tâm, PGS.TS Ngô Kim Thanh (Giáo trình Quản trị
doanh nghiệp- NXB Đại học Kinh tế quốc dân)
Cơ cấu tổ chức quản trị là hệ thống các bộ phận khác nhau có mối liên hệ và phụ
thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hóa, được giao trách nhiệm, quyền hạn và bố trí theo
từng cấp nhằm thực hiện các chức năng quản trị doanh nghiệp.
Theo Nguyễn Hải Sản (2007) - Quản trị học – NXB Thống kê
Cơ cấu tổ chức là một hệ thống các mối quan hệ hoạt động chính thức bao gồm
nhiều công việc riêng rẽ, cũng như những công việc tập thể. Sự phân chia công việc thành
những phần việc cụ thể nhằm xác định ai sẽ làm công việc gì và sự kết hợp nhiều công
việc cụ thể nhằm chỉ rõ cho mọi người thấy họ phải cùng nhau làm việc như thế nào.
Thông qua những khái niệm trên, có thể nhận thấy Cơ cấu tổ chức là tập hợp một

nhóm người, bộ phận có mối liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau, tác động lẫn nhau, được
phân chia những công việc và quyền hạn riêng nhằm thực hiện mục tiêu chung của tập
thể.
GVHD: TS. Trần Thị Hoàng Hà SVTH: Nguyễn Thị Kim Thành – K45A5
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
1.1.3. Phân quyền
Theo PGS.TS Nguyễn Thị Liên Diệp (2006) - Quản trị học- NXB Thống kê HN.
Phân quyền là quá trình chuyển giao nhiệm vụ và quyền hạn cho những người( bộ
phận hay cá nhân) có trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ đó.
Theo PGS.TS Lê Văn Tâm, PGS.TS Ngô Kim Thanh (Giáo trình Quản trị
doanh nghiệp- NXB Đại học Kinh tế quốc dân)
Phân quyền là xu hướng phân tán quyền ra quyết định trong cơ cấu tổ chức của
doanh nghiệp. Nó là một khía cạnh cơ sở của giao phó quyền hạn trong quản trị.
Qua những khái niệm trên, nhận định phân quyền là quá trình chuyển giao nhiệm
vụ và quyền hạn cho bộ phận hay cá nhân trong tổ chức có trách nhiệm hoàn thành
nhiệm vụ đó.
1.2.Nội dung về về cơ cấu tổ chức và phân quyền trong doanh nghiệp
1.2.1. Cơ cấu tổ chức
1.2.1.1. Các nguyên tắc xây dựng cấu trúc tổ chức
Một cơ cấu tổ chức hợp lý phải đáp ứng được một số nguyên tắc sau:
Tính tương thích giữa hình thức và chức năng: Khi thiết kế cấu trúc tổ chức, các
bộ phận hay các đơn vị cấu thành đều phải nhằm thực hiện các chức năng, hay xuất phát
từ việc thực hiện các chức năng, hình thức phải đi sau chức năng.
Tính thống nhất chỉ huy: Cấu trúc tổ chức được xác lập phải đảm bảo mỗi đơn vị,
cá nhân chịu trách nhiệm báo cáo cho nhà quản trị trực tiếp của mình, đảm bảo sự chỉ huy
mang tính thống nhất trong toàn tổ chức.
Tính cân đối: Cân đối ở đây thể hiện sự cân đối giữa quyền hành và trách nhiệm,
cân đối về công việc giữa các đơn vị, cá nhân với nhau. Sự cân đối sẽ tạo ra sự ổn định
bền vững trong tổ chức.
Tính linh hoạt: Cấu trúc tổ chức phải có khả năng thích ứng, đối phó kịp thời với

sự thay đổi của môi trường bên ngoài cũng như môi trường bên trong của doanh nghiệp.
Tính hiệu quả: Cấu trúc tổ chức phải xây dựng trên nguyên tắc giảm chi phí và
nâng cao hiệu quả kinh tế.
Tính tin cậy: Cơ cấu tổ chức phải đảm bảo tính chính xác của tất cả các thông tin
được sử dụng trong doanh nghiệp, nhờ đó đảm bảo sự phối hộp tốt nhất các hoạt động và
nhiệm vụ của tất cả các bộ phận trong doanh nghiệp.
GVHD: TS. Trần Thị Hoàng Hà SVTH: Nguyễn Thị Kim Thành – K45A5
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
1.2.1.2. Một số mô hình cơ cấu tổ chức cơ bản
Mô hình tổ chức đơn giản
Sơ đồ 1.1 Mô hình tổ chức đơn giản
Đặc điểm: Đây là một trong những loại hình cơ cấu đầu tiên và là dạng của tổ chức
trong đó quyền hành tập trung cao độ vào tay một người. Có ít cấp quản trị trung gian, số
lượng nhân viên không nhiều. Mọi thông tin đều tập trung về cho người quản lý cao nhất
xử lý và mọi quyết định cũng phát ra từ đó.
Ưu điểm: Bộ máy gọn nhẹ, chi phí quản lý thấp, kiểm soát và điều chỉnh dễ dàng.
Nhược điểm: Với mô hình tổ chức này, mỗi nhà quản trị phải làm nhiều công việc
khác nhau cùng một lúc, có thể làm cho bộ máy quản trị rơi vào tình trạng quá tải. Do đó,
mô hình này chỉ áp dụng đối với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và việc quản lý không
quá phức tạp.
Mô hình tổ chức chức năng
Sơ đồ 1.2: Mô hình tổ chức chức năng
Đặc điểm: Chia tổ chức thành các “ tuyến” chức năng, mỗi tuyến là một bộ phận
hay đơn vị đảm nhận thực hiện một hay một số chức năng, nhiệm vụ nào đó của tổ chức.
Các chức năng giống hoặc gần giống nhau được tập trung lại trong một tuyến chức
năng như hoạt động sản xuất, nhân sự, tài chính…
Ưu điểm: Mô hình này thúc đẩy chuyên môn hóa kỹ năng, tạo điều kiện cho mỗi
cá nhân phát huy đầy đủ năng lực, sở trường của mình, đồng thời có điều kiện để tích lũy
kiến thức và kinh nghiệm cho bản thân. Giảm bớt gánh nặng quản lý cho người lãnh đạo
GVHD: TS. Trần Thị Hoàng Hà SVTH: Nguyễn Thị Kim Thành – K45A5

Tổng giám đốc
Giám đốc tuyến 1 Giám đốc tuyến 2 Giám đốc tuyến 3
Tổng giám đốc
Giám đốc chức năng
A
Giám đốc chức năng
B
Giám đốc chức năng
C
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
chung, những công việc quản lý được chuyên môn hóa một cách sâu sắc và thành thạo
hơn. Thu hút được chuyên gia vào công tác lãnh đạo.
Mô hình này cũng sẽ giúp giảm đị sự trùng lặp về nguồn lực và vấn đề phối hợp
trong nội bộ lĩnh vực chuyên môn. Thúc đẩy việc đưa ra các giải pháp mang tính chuyên
môn và có chất lượng cao.
Nhược điểm: Chỉ có nhà quản trị cao nhất mới có trách nhiệm về lợi nhuận còn các
nhà quản trị cấp thấp hơn chỉ có trách nhiệm với bộ phận, chức năng do mình phụ trách.
Điều này dẫn đến sự hạn chế về tầm nhìn của họ, làm giảm tính phối hợp giữa các bộ
phận chức năng và tính linh hoạt của tổ chức kém.
Mô hình cơ cấu tổ chức theo trực tuyến – chức năng
Sơ đồ 1.3: Mô hình tổ chức chức năng
Đặc điểm: Cơ cấu tổ chức loại này là sự kết hợ của hai cơ cấu tổ chức là trực tuyến
và chức năng, do đó mối liên hệ giữa cấp dưới và lãnh đạo là một đường tahwngr, còn
những bộ phận chức năng chỉ làm nhiệm vụ chuẩn bị những lời chỉ dẫn, những lời dẫn dắt
và kiểm tra sự hoạt động của các cán bộ trực tuyến.
Ưu điểm: Tận dụng ưu điểm của hai mô hình trực tuyến và chức năng đã tạo điều
kiện thuận lợi cho sự phối hợp theo yêu cầu của các hoạt động để hoàn thành các mục tiêu
chung, đảm bảo được sự thích nghi theo yêu cầu của khách hang nhưng đồng thời vẫn tiết
kiệm được chi phí. Phát huy năng lực, chuyên môn của các bộ phận chức năng, đồng thời
đảm bảo được quyền chỉ huy trực tiếp của lãnh đạo cấp cao trong tổ chức.

GVHD: TS. Trần Thị Hoàng Hà SVTH: Nguyễn Thị Kim Thành – K45A5
Giám đốc
Phòng
Nhân sự
Phòng Kế
Toán
Phòng chăm
sóc khách
hàng
Phó Giám Đốc
Phòng kinh
doanh
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Nhược điểm: Cơ cấu này khá phức tạp và cần nhiều về vốn. Bên cạnh đó người
lãnh đạo tổ chức phải thường xuyên giải quyết mâu thuẫn giữa các bộ phận trực tuyến với
các bộ phận chức năng, cơ cấu chậm đáp ứng các tình huống đặc biệt có thể làm tăng chi
phí gián tiếp cho Doanh nghiệp.
Mô hình tổ chức theo sản phẩm
Sơ đồ 1.4: Mô hình tổ chức theo sản phẩm
Đặc điểm: Chia tổ chức thành các “nhánh”, mỗi nhánh đảm nhận toàn bộ hoạt
động kinh doanh theo các loại hoặc nhóm sản phẩm nhất định.
Ưu điểm: Khác với mô hình chức năng, với mô hình tổ chức theo sản phẩm trách
nhiệm lợi nhuận thuộc về các nhà quản trị cấp dưới, rèn luyện kỹ năng tổng hợp cho họ.
Mô hình này hướng sự chú ý và nỗ lực vào tuyến sản phẩm,vừa giúp phối hợp tốt
hơn giữa các bộ phận vừa linh hoạt trong việc đa dạng hóa.
Nhược điểm: Cần nhiều hơn nhà quản trị tổng hợp, công việc có thể bị trung lắp ở
các bộ phận khác nhau. Thêm nữa mô hình này cũng có thể dẫn đến tình trạng khó kiểm
soát, cạnh tranh nội bộ về nguồn lực.
Mô hình tổ chức theo khu vực địa lý
Sơ đồ 1.5: Mô hình tổ chức theo khu vực địa lý

Đặc điểm: Mô hình này chia tổ chức thành các nhánh, mỗi nhánh đảm nhận thực
hiện hoạt động của tổ chức theo từng khu vực địa lý.Mỗi nhà quản trị sẽ đại điện ở khu
vực chịu trách nhiệm phân phối sản phẩm và dịch vụ theo một vùng địa lý cụ thể.
GVHD: TS. Trần Thị Hoàng Hà SVTH: Nguyễn Thị Kim Thành – K45A5
Tổng giám đốc
Giám đốc sản phẩm
A
Giám đốc sản phẩm
B
Giám đốc sản phẩm
C
Tổng giám đốc
Giám đốc khu vực 1 Giám đốc khu vực 2 Giám đốc khu vực 3
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Ưu điểm: Cơ cấu tổ chức theo khu vực địa lý giúp các nhà quản trị cấp thấp thấy rõ
trách nhiệm của mình. Thêm nữa, nó được thiết kế với sự chú ý tới những đặc điểm của
thị trường địa phương, giúp tận dụng tốt các lợi thế theo vùng, quan hệ tốt với các đại
diện địa phương và còn tiết kiệm thời gian đi lại cho nhân viên.
Nhược điểm: Do mỗi khu vực có một giám đốc nên sẽ cần nhiều nhà quản trị tổng
hợp. Công việc cũng có thể bị trùng lặp ở các khu vực khác nhau, phân tán nguồn lực và
khó khăc ho việc kiểm soát hơn.
Mô hình tổ chức định hướng khách hàng
Sơ đồ 1.6: Mô hình tổ chức định hướng khách hàng
Đặc điểm: Cơ cấu tổ chức theo khách hàng chia tổ chức thành các nhánh, mỗi
nhánh đảm nhận toàn bộ hoạt động kinh doanh nhằm phục vụ một đối tượng khách hàng
nào đó. Mỗi đơn vị khách hàng tập trung vào việc thỏa mãn nhu cầu của từng nhóm khách
hàng chuyên biệt.
Ưu điểm: Tạo sự hiểu biết khách hàng tốt hơn, phục vụ các dạng khách hàng khác
nhau. Toàn bộ hoạt động của tổ chức hướng vào hoạt động bán hàng để đạt được kết quả
cuối cùng. Và rèn luyện kỹ năng tổn hợp cho các nhà quản trị.

Nhược điểm: Cơ cấu này tạo ra nhiều sự trùng lắp ở các bộ phận khách hàng khác
nhau, khó kiểm soát và cạnh tranh nội bộ về nguồn lực.
GVHD: TS. Trần Thị Hoàng Hà SVTH: Nguyễn Thị Kim Thành – K45A5
Tổng giám đốc
Giám đốc khách hàng
loại 1
Giám đốc khách hàng
loại 2
Giám đốc khách hàng
loại 3
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Mô hình tổ chức ma trận
Sơ đồ 1.7: Mô hình cấu trúc ma trận
Đặc điểm: Cấu trúc ma trận là cấu trúc kết hợp các cấu trúc tổ chức trên để tận
dụng các ưu điểm của mỗi loại và hạn chế tối đa những nhược điểm của chúng. Cấu trúc
mà trận có hai hệ thống chỉ huy cặp đôi (theo chức năng và theo sản phẩm hoặc theo khu
vực địa lý, theo khách hàng) vì vậy tồn tại cùng lúc hai tuyến chỉ đạo trực tuyến.
Ưu điểm: Cho phép tổ chức đạt được đồng thời nhiều mục đích, trách nhiệm của
từng bộ phận được phân định rõ, sự phối hợp các bộ phận cũng tốt hơn. Ngoài ra còn giúp
rèn luyện kỹ năng tổng hợp cho các nhà quản trị.
Nhược điểm: Vi phạm nguyên tắc thống nhất chỉ huy, do đó tồn tại song song hai
tuyến chỉ đạo trực tuyến nên dễ nảy sinh mâu thuẫn trong việc thực hiện mệnh lệnh và có
sự tranh chấp quyền lực giữa các bộ phận.
1.2.2. Phân quyền trong doanh nghiệp
1.2.2.1. Sự cần thiết phân quyền trong doanh nghiệp
Khi phân quyền các nhà quản trị cơ sở gắn trực tiếp với các tình huống thực tế hơn,
việc trao quyền hạn sẽ khuyến khích phát triển các nhà quản trị chuyên nghiệp.
Doanh nghiệp thực hiện phân quyền sẽ làm tăng khả năng thực hiện quyền tự
quản, vì vậy công việc được triển khai hiệu quả hơn, nhanh hơn.
Phân quyền giúp giảm áp lực công việc cho nhà quản trị cấp trên, tạo điều kiện cho

họ tâp trung vào các vấn đề chiến lược.
GVHD: TS. Trần Thị Hoàng Hà SVTH: Nguyễn Thị Kim Thành – K45A5
Giám đốc
kinh doanh
Giám đốc
kinh doanh
Giám đốc
kinh doanh
Giám đốc
kinh doanh
Giám đốc
kinh doanh
Giám đốc
kinh doanh
Tổng giám đốc
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Phân quyền trong doanh nghiệp cho cấp dưới giúp đào tạo cấp dưới, tạo điều kiện
cho họ phát triển, từ đó động viên khích lệ nhân viên làm việc tốt hơn, hiệu quả hơn.
1.2.2.2. Các bước tiến hành
Bước 1: Xác định mục tiêu phân quyền
Bước 2: Tiến hành giao nhiệm vụ
Bước 3: Tiến hành giao quyền hạn cho người được giao nhiệm vụ
Bước 4: Tiến hành kiểm tra theo dõi việc thưc hiện nhiệm vụ
1.2.2.3. Các yêu cầu và nguyên tắc khi phân quyền
Yêu cầu
Khi phân quyền nhà quản trị cần phải biết rộng rãi với cấp dưới, có như vậy thì cấp
dưới mới có thể sẵn sang tự thể hiện mình.
Nhà quản trị phải biết sẵn sàng giao cho cấp dưới những quyền hạn nhất định, kể
cả quyền ra quyết định.
Nhà quản trị phải biết tin tưởng cấp dưới, có tin tưởng thì nhà quản trị mới yên tâm giao

quyền cho cấp dưới.
Nhà quản trị phải biết cách tổ chức, lựa chọn người để giao quyền cho hợp lý và
đạt hiệu quả cao nhất. Sau khi giao quyền nhà quản trị cũng phải biết kiểm tra, giám sát
và theo dõi quá trình sử dụng quyền của cấp dưới để có biện pháp điều chỉnh kịp thời khi
cần thiết.
Giao quyền cho cấp dưới nhà quản trị cần phải biết chấp nhận thất bại của cấp dưới
bởi không ai mới làm mà đã tốt, cần phải có thời gian tích lũy, đúc rút kinh nghiệm.
Nguyên tắc
Chức trách và quyền hạn rõ ràng: Nhà quản trị khi giao chức trách quyền hạn cho
người dưới quyền mình, phải có quy định rõ ràng và được công bố công khai.
Không giao quyền vượt cấp: Nhà quản trị khi trao quyền, chỉ có thể trao cho từng
cấp, không thể vượt cấp
Đảm bảo khống chế có kết quả: Nhà quản trị thông qua việc định ra các tiêu chuẩn
công tác, chế độ sát hạch, chế độ báo cáo và biện pháp giám sát, đôn đốc rõ ràng để nắm
được kết quả công việc của người dưới quyền.
Ứng biến quyền hành: Nhà quản trị khi giao quyền cho cấp dưới cần phải phù hợp
với tính chất, quy mô, phương pháp kiểm soát của tổ chức cũng như khả năng của
cấp dưới.
1.3.Các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu tổ chức và phân quyền trong doanh
nghiệp
GVHD: TS. Trần Thị Hoàng Hà SVTH: Nguyễn Thị Kim Thành – K45A5
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
1.3.1. Mục tiêu và chiến lược kinh doanh của tổ chức.
Chiến lược kinh doanh là kế hoạch tổng quát nhất của doanh nghiệp, xác định
những mục tiêu cơ bản, những định hướng chung cho sự phát triển của doanh nghiệp. Cấu
trúc tổ chức của doanh nghiệp được xây dựng nhằm đảm bảo cho việc thực hiện định
hướng chung, hoàn thành các mục tiêu chung của doanh nghiệp. Vì vậy, không thể xây
dựng cấu trúc tổ chức mà không xuất phát từ những yêu cầu của chiến lược. Khi mục tiêu
chiến lược của doanh nghiệp thay đổi thì cấu trúc tổ chức cũng phải thay đổi, điều chỉnh
và hoàn thiện theo sao cho phù hợp để đáp ứng yêu cầu của mục tiêu chiến lược của

doanh nghiệp.
1.3.2. Nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp
Mỗi hoạt động, công việc của doanh nghiệp luôn đòi hỏi phải có những kỹ năng
chuyên môn và quy trình công nghệ nhất định, từ đó cần sử dụng những nguồn lực khác
nhau và có cách thức sử dụng nguồn lực khác nhau để thực hiện nhiệm vụ của mình. Vì
vậy tùy từng chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp mà có sự lựa chọn cấu trúc tổ chức
khác nhau sao cho phù hợp và hiệu quả nhất. Các chức năng và nhiệm vụ của doanh
nghiệp chính là cơ sở pháp lý, là căn cứ quan trọng để từng tổ chức thiết kế, lựa chọn cấu
trúc tổ chức để đảm bảo thực hiện tốt nhất chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp
mình.
1.3.3. Quy mô của doanh nghiệp
Quy mô của doanh nghiệp càng lớn, doanh nghiệp càng có nhiều công việc; nhiệm
vụ cần làm; cần nhiều cấp, bộ phận (cá nhân) đảm trách; do đó, cơ cấu tổ chức càng phức
tạp.
1.3.4. Yếu tố môi trường kinh doanh
Là một doanh nghiệp kinh doanh trong nhiều lĩnh vực sản xuất – dịch vụ và bị tác
động rất nhiều từ các yếu tố môi trường kinh doanh. Các yếu tố thuộc môi trường kinh
doanh của doanh nghiệp như:
Yếu tố kinh tế
Yếu tố chính trị- pháp luật
Yếu tố khoa học- công nghệ
Yếu tố khách hàng
Yếu tố đối thủ cạnh tranh
1.3.5. Con người và trang thiết bị
Với đội ngũ quản trị viên có trình độ, năng lực, kiến thức và kinh nghiệm cao thì
doanh nghiệp chỉ cần sử dụng ít nhân lực song vẫn đạt hiệu quả công việc cao hơn so với
GVHD: TS. Trần Thị Hoàng Hà SVTH: Nguyễn Thị Kim Thành – K45A5
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
việc sử dụng đội ngũ nhân sự yếu kém về trình độ, năng lực, kiến thức cũng như kinh
nghiệm. Do đó sử dụng đội ngũ quản trị viên ưu tú sẽ có thể làm đơn giản hơn cấu trúc tổ

chức trong doanh nghiệp, giảm nhẹ cơ cấu tổ chức, cắt giảm bớt một số bộ phận mà hoạt
động của doanh nghiệp vẫn đạt hiệu quả cao.
Trình độ trang thiết bị quản trị cũng có tác động không nhỏ đến cấu trúc tổ chức
trong doanh nghiệp. Với trang thiết bị quản trị hiện đại, tiên tiến, đầy đủ sẽ đáp ứng tốt
hơn các yêu cầu công việc, đẩy nhanh tiến trình hoàn thành công việc, làm giảm nhẹ bớt
một số công việc mà máy móc làm thay con người, vì vậy mà cấu trúc tổ chức của doanh
nghiệp sẽ được cắt giảm, bớt cồng kềnh, cơ cấu tổ chức sẽ đơn giản hơn.
1.3.6. Đặc điểm về công nghệ của doanh nghiệp
Việc sử dụng công nghệ của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng tới tổ chức bộ máy
quản lý. Nêu các doanh nghiệp chú trọng đến công nghệ thì thường có định mức quản lý
tốt, bộ máy quản lý phải được tổ chức sao cho tăng cường khả năng của doanh nghiệp và
cần thích ứng kịp thời với sự thay đổi nhanh chóng của công nghệ. Một hệ thống cơ cấu
tổ chức phải phù hợp với hệ thống công nghệ và phỉa đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ trong
việc ra quyết định liên quan đến công nghệ của doanh nghiệp.
GVHD: TS. Trần Thị Hoàng Hà SVTH: Nguyễn Thị Kim Thành – K45A5
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ PHÂN QUYỀN TẠI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN TRƯỜNG THIỀM
2.1. Khái quát về doanh nghiệp tư nhân Trường Thiềm
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
DNTN Trường Thiềm cũng là một doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động kinh doanh
chủ yếu là hoạt động mua bán và phân phối các sản phẩm chế biến tái chế từ nhựa, bao bì,
phế liệu chủ yếu là ống nhựa và bao bì.
Tên: Doanh nghiệp tư nhân Trường Thiềm.
Tên viết tắt: DNTN Trường Thiềm
Địa chỉ trụ sở chính: Xóm Kiều Chính, Xã Xuân Phương, Huyện Phú Bình, Tỉnh
Thái Nguyên.
Điện thoại: 0280 3867 342
Vốn đầu tư: 950.000.000 VNĐ
Chủ doanh nghiệp: Dương Xuân Trường.

Tổng lao động: 13 nhân viên.
Lịch sử hình thành và phát triển của DNTN Trường Thiềm.
DNTN Trường Thiềm được thành lập theo quyết định số 1701000642 của sở kế
hoạch đầu tư Tỉnh Thái Nguyên ngày 21/09/2005.
Từ năm 2005 đến cuối năm 2006, doanh nghiệp chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực
mua bán các sản phẩm từ gỗ.
Đầu năm 2007, do doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả nên giám đốc quyết
định tạm ngừng hoạt động.
Đăng kí kinh doanh thay đổi lần 1 ngày 21/07/2008. Sau khi nghiên cứu thị trường
và tham khảo những người trong ngành, giám đốc quyết định tiếp tục hoạt động doanh
nghiệp nhưng chuyển sang ngành nghề chính là mua bán các sản phẩm từ nhựa, bao bì,
phế liệu tái chế.
Từ cuối năm 2008 đến nay, doanh nghiệp hoạt động bình thường.
Doanh nghiệp hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính,
có con dấu riêng.
GVHD: TS. Trần Thị Hoàng Hà SVTH: Nguyễn Thị Kim Thành – K45A5
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy
Cơ cấu tổ chức của DNTN Trường Thiềm
Mô hình tổ chức của DNTN Trường Thiềm được tổ chức thành 4 phòng với đội
ngũ gồm 13 nhân viên.
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của DNTN Trường Thiềm
(Nguồn: Phòng kế toán - hành chính tổng hợp)
2.1.3. Đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp
Doanh nghiệp đã trải qua 1 lần thay đổi đăng kí kinh doanh nhưng các ngành nghề
không thay đổi nhiều.
Doanh nghiệp kinh doanh chủ yếu trong các lĩnh vực sau:
Mua bán và xuất nhập khẩu hàng nông, lâm sản, thực phẩm.
Mua bán và sản xuất các sản phẩm từ nhựa, bao bì, phế liệu tái chế.
Chức năng chính của doanh nghiệp là mua bán và phân phối các sản phẩn tái chế

từ nhựa, bao bì và phế liệu. DNTN Trường Thiềm luôn cố gắng để trở thành một đối tác
tin cậy của khách hàng và mong muốn mang đến cho người tiêu dùng những sản phẩm tốt
nhất và nỗ lực để trở thành một doanh nghiệp có uy tín trên thị trường tỉnh Thái Nguyên
nói riêng và khu vực phía Bắc nói chung.
GVHD: TS. Trần Thị Hoàng Hà SVTH: Nguyễn Thị Kim Thành – K45A5
Giám đốc
Phòng kỹ thuật Phòng kế toán
hành chính tổng
hợp
Phòng kinh
doanh
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Bảng 2.1: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
của DNTN Trường Thiềm ( năm 2009-2011)
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Chênh lệch
Tương đối Tuyệt đối %
(A) (1) (2) (3) (4)=(2)-(1) (5)=(3)-(2)
(6)
=(4)/(1)
(7)
=(5)/(2)
1.Doanh
thu
542.327.400 934.615.700 651.831.500 392.288.300 (282.784.200) 72,33 (30,26)
2.Các
khoản giảm
trừ
0 0 0 0 0 0 0

3.Doanh
thu thuần
542.327.400 934.615.700 651.831.500 392.288.300 (282.784.200) 72,33 (30,26)
4.Giá vốn
hàng bán
497.534.230 858.965.952 580.053.872 361.431.722 (278.912.080) 72,64 (32.47)
5.Lợi
nhuận gộp
44.793.170 75.649.748 71.777.628 30.856.578 (3.872.120) 68.89 (5,12)
6.Chi phí
quản lý
40.563.760 54.064.810 67.643.523 13.501.050 13.578.713 33,28 25,12
7.Lợi
nhuận
thuần
4.229.410 21.584.938 4.143.105 17.361.528 (17.441.293) 410.49 (80.80)
8.Thu nhập
khác
243.000 0 540.900 (243.000) 540.900 (100) -
9.Chi phí
khác
130.500 0 210.900 (130.500) 210.900 (100) -
10.Lợi
nhuận khác
112.500 0 330.000 (112.500) 330.000 (100) -
11.Tổng
lợi nhuận
trước thuế
4.341.910 21.584.938 4.473.105 17.243.028 (17.111.833) 397.13 (79.28)
GVHD: TS. Trần Thị Hoàng Hà SVTH: Nguyễn Thị Kim Thành – K45A5

Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
12.Lợi
nhuận sau
thuế
3.256.432 16.188.299 2.853.079 12.931.867 (13.335.220) 397.13 (79.28)
(Nguồn: Báo cáo tài chính , Phòng kế toán – hành chính tổng hợp)
Đơn vị tính: Đồng
Nhận xét:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2010 tăng so với năm 2009
(392.288.300 đồng tương ứng 72.33%) do năm 2009 doanh nghiệp bước đầu trở lại hoạt
động kinh doanh nên doanh thu còn thấp. Sau năm 2010 hoạt động ổn định và sản phẩm
doanh nghiệp được biết đến nhiều hơn nên đã có sự tăng doanh thu trên. Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ năm 2011 giảm 282.784.200 đồng tương ứng so với năm 2010.
Giá vốn năm 2010 cao hơn hẳn là 858.965.952 tăng 72.64% so với năm 2009. Giá
vốn hàng bán năm 2011 là 580.053.872 đồng giảm 278.912.080 đồng tương ứng với
32,47% so với năm 2010. Mức độ giảm của giá vốn hàng bán do nhiều yếu tố tác động
như: sự sụt giảm giá hạt nhựa bán ra nên nguyên vật liệu mua vào cũng bị giảm giá, đầu
ra gặp nhiều khó khăn.
Dựa vào báo cáo kết quả kinh doanh của năm 2009, năm 2010 và năm 2011 của
DNTN Trường Thiềm có thể thấy tình hình kinh doanh của doanh nghiệp có nhiều biến
chuyển, không ổn định qua các năm.
2.2. Phân tích, đánh giá thực trạng cơ cấu tổ chức và phân quyền tại doanh
nghiệp tư nhân Trường Thiềm
2.2.1. Phân tích tình hình bố trí và sử dụng lao động tại Doanh nghiệp tư nhân
Trường Thiềm
Đối với mọi tổ chức, doanh nghiệp, con người luôn là yếu tố then chốt, quyết định
sự thành công hay thất bại. Tìm kiếm và triển khai một công cụ hỗ trợ các nhà quản trị
trong việc quản lý nhân sự, xác lập cũng như theo đuổi định hướng phát triển nhân sự đã
trở thành một yêu cầu bắt buộc đối với các doanh nghiệp.
DNTN Trường Thiềm cũng vậy, tuy chỉ là một doanh nghiệp nhỏ nhưng cũng chú

trọng đến đến việc dùng người.
Tổng số nhân viên của doanh nghiệp là 13 người, trong đó:
Giám đốc: Có 1 giám đốc
Phòng kinh doanh: Gồm 7 người
Phòng kỹ thuật: Gồm 2 người
Phòng kế toán -hành chính – tổng hợp: Gồm 3 người
GVHD: TS. Trần Thị Hoàng Hà SVTH: Nguyễn Thị Kim Thành – K45A5
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Trong số cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp có 5 người có trình độ đại học,
8 người trình độ trung cấp, cao đẳng được đào tạo đầy đủ các ngành nghề kinh tế, kỹ
thuật, có tinh thần trách nhiệm cao, có kinh nghiệm. Lãnh đạo của doanh nghiệp từ kinh
doanh nhỏ lẻ thành lập doanh nghiệp nên còn nhiều hạn chế.
Ngoài ra doanh nghiệp có 20 công nhân lao động nhiệt tình với công việc, có tinh
thần trách nhiệm cao.
Theo kết quả phỏng vấn Ông Dương Xuân Trường– Giám đốc doanh nghiệp,
doanh nghiệp đã có những văn bản quy định chức năng nhiệm vụ cho từng phòng ban,
các phòng ban dựa vào đó để phân công nhiệm vụ cho từng cá nhân trong bộ phận, cũng
như trong việc liên hệ công việc giữa các bộ phận. Ngoài ra doanh nghiệp cũng thường
xuyên tiến hành đánh giá năng lực làm việc của nhân viên trên cơ sở công việc của họ từ
đó có các quyết định trong bố trí, đào tạo và sử dụng lao động một cách hợp lý.
Nhận xét:
Như vậy, doanh nghiệp tư nhân Trường Thiềm đã có sự bố trí và sử dụng lao động
theo chuyên môn, năng lực của nhân viên. Tuy nhiên vấn đề thay đổi nhân sự vẫn diễn ra,
chứng tỏ doanh nghiệp còn vấp phải một số vấn đề trong việc sử dụng nhân lực, chưa phù
hợp với sở trường của nhân viên nên chưa phát huy được điểm mạnh của họ, dẫn đến tình
trạng nhảy việc. Vậy nên doanh nghiệp cần đẩy mạnh việc tiến hành đánh giá năng lực
làm việc của nhân viên để phân chia công việc đúng năng lực và sở trường của họ.
2.2.2. Phân tích thực trạng cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp tư nhân Trường
Thiềm
Theo kết quả phỏng vấn bà Dương Thị Hương – Trường phòng kế toán - Hành

chính tổng hợp cho biết cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp được xây dựng và tổ chức theo
mô hình chức năng, các bộ phận, các phòng ban được chia thành các tuyến chức năng. Cơ
cấu tổ chức theo chức năng là khá phù hợp với quy mô lĩnh vực hoạt động của doanh
nghiệp. Tuy nhiên việc phân định chức năng và bố trí phòng ban còn nhiều điểm chưa
hợp lý dẫn đến viêc dư thừa hoặc thiếu hụt nhân lực. Đôi khi, một người phải ôm đồm
quá nhiều việc, phòng chức năng này cũng phải làm một số công việc của phòng chức
năng khác. Chức năng và nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận như sau:
Giám đốc
Giám đốc là ông Dương Xuân Trường – người quản lý chung toàn doanh nghiệp,
tất cả các bộ phận và công việc trong doanh nghiệp, ra quyết định quản trị về mọi hoạt
động của doanh nghiệp. Giám đốc sẽ hoạch định ra các chính sách, vạch ra đường lối phát
triển cho doanh nghiệp trong tương lai. Đồng thời là đại diện theo pháp luật của doanh
GVHD: TS. Trần Thị Hoàng Hà SVTH: Nguyễn Thị Kim Thành – K45A5
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
nghiệp, có toàn quyền quyết định và phải chịu trách nhiệm đối với tất cả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Phòng kế toán – hành chính tổng hợp
Trưởng phòng là bà Dương Thị Hương. Phòng kế toán – hành chính tổng hợp có
chức năng quản lý Tài chính – Kế toán cho doanh nghiệp, thực hiện toàn bộ công việc kế
toán của doanh nghiệp như: Kế toán tiền mặt, kế toán TSCĐ, kế toán chi phí, kế toán giá
thành, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương,…. Thực hiện công tác tổng hợp,
hành chính, văn thư, lưu trữ. Tiếp nhận, phân loại văn bản đi và đến. Tham mưu cho
Giám đốc xử lý các văn bản hành chính nhanh chóng, kịp thời. Quản lý con dấu, chữ ký
theo quy định, xây dựng, điều chỉnh các quy chế về tiền lương, BHXH, thưởng, phạt, kỷ
luật lao động cho doanh nghiệp.
Phòng kinh doanh
Trưởng phòng là ông Hà Quốc Hưng. Phòng kinh doanh bao gồm 7 người có
nhiệm vụ lập kế hoạch Kinh doanh và triển khai thực hiện, thiết lập, giao dich trực tiếp
với hệ thống Khách hàng, hệ thống nhà phân phối, thực hiện hoạt động bán hàng tới các
Khách hàng nhằm mang lại Doanh thu cho Doanh nghiệp, phối hợp với các bộ phận liên

quan như Kế toán, Sản xuất, Phân phối, nhằm mang đến các dịch vụ đầy đủ nhất cho
Khách hàng.
Phòng kỹ thuật:
Trưởng phòng: Ông Nguyễn Thanh Tuấn. Phòng kỹ thuật bao gồm 2 nhân viên.
Đảm nhiệm các công việc liên quan đến chuyên môn như điều khiển máy, chỉ đạo sản
xuất, tổ chức thực hiện các phương án kỹ thuật và khai thác có hiệu quả các trang thiết bị
kỹ thuật được trang bị, đảm bảo cho việc sản xuất đạt chất lượng tốt, đúng qui trình qui
phạm, tham mưu giúp giám đốc xây dựng các phương án kỹ thuật trong phạm vi trách
nhiệm để phục vụ hoạt động của doanh nghiệp, chịu trách nhiệm về kỹ thuật trong việc
sản xuất của doanh nghiệp, thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
Đánh giá phân định chức năng và nhiệm vụ phòng ban:
Việc bố trí thành các phòng ban bao gồm: Giám đốc, phòng kế toán hành chính
tổng hợp, phòng kỹ thuật và phòng kinh doanh đã được phân theo chức năng cụ thể theo
chuyên môn của từng chức năng. Tuy nhiên, việc phân định chức năng còn chồng chéo,
phòng kinh doanh và phòng kế toán – hành chính tổng hợp phải kiêm nhiệm quá nhiều
việc. Một phòng ban chịu trách nhiệm nhiều công việc và có những công việc phải thực
hiện qua nhiều phòng ban nên gây khó khăn cho hoạt động phân quyền và quản lý.
Có thể đánh giá việc phân định chức năng và nhiệm vụ phòng ban còn chưa hợp lý.
GVHD: TS. Trần Thị Hoàng Hà SVTH: Nguyễn Thị Kim Thành – K45A5
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Đánh giá về quy mô của cơ cấu tổ chức:
Biểu dồ 2.1. Mức độ phù hợp của cơ cấu tổ chức và quy mô lĩnh vực hoạt động
của doanh nghiệp tư nhân Trường Thiềm
Nguồn: Điều tra trắc nghiệm năm 2013
Theo kết quả điểu tra trắc nghiệm thể hiện trên biểu đồ 2.1, cho thấy cơ cấu tổ
chức của doanh nghiệp chỉ khá phù hợp với quy mô lĩnh vực của doanh nghiệp (60%)
trong đó có 40% nhân viên cho rằng Cơ cấu tổ chức là không phù hợp với quy mô lĩnh
vực hoạt động.
Cấu trúc tổ chức của doanh nghiệp theo chức năng với ít cấp quản lý khá phù hợp
với điều kiện kinh doanh hiện tại của doanh nghiệp là quy mô nhỏ. Với cấu trúc gọn nhẹ

này, doanh nghiệp sẽ giảm bớt chi phí, dễ dàng quản lý, tăng hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh và sử dụng hiệu quả tối đa nguồn nhân lực, tạo sự chuyên môn hóa trong
doanh nghiệp. Tuy nhiên, điều này cũng tạo áp lực lớn cho nhà quản trị đặc biệt là ban
giám đốc vì cũng lúc phải quản lý rất nhiều việc khác nhau trong khi đó cho đến hiện tại
thì các bộ phận phòng ban hầu như chưa làm tốt được các nhiệm vụ, chức trách đã được
giao. Bên cạnh đó, việc phân chia thành ít phòng ban cũng làm cho một bộ phận phải thực
hiện nhiều việc khác nhau, ví dụ như phòng kế toán – Hành chính tổng hợp vừa phải thực
hiện công việc kế toán vừa phải thực hiện công việc về hành chính, nhân sự. Điều này
làm cho hoạt động đó không đạt hiệu quả cao, gây áp lực với nhân viên.
GVHD: TS. Trần Thị Hoàng Hà SVTH: Nguyễn Thị Kim Thành – K45A5
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Biểu đồ 2.2. Số lượng các phòng ban và bộ phận trong doanh nghiệp
Nguồn: Điều tra trắc nghiệm năm 2013
Theo kết quả điều tra trắc nghiệm được thể hiện trên biểu đồ 2.2 thì có tới 80%
nhân viên cho rằng số lượng phòng ban trong doanh nghiệp là thiếu cần bổ sung. Đồng
thời, theo kết quả phỏng vấn Bà Dương Thị Hương (Trưởng phòng kế toán – hành chính
tổng hợp) cho biết thêm doanh nghiệp chưa có bộ phận riêng biệt tìm hiểu, đánh giá sự
thay đổi của môi trường hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, chưa có bộ phận nghiên
cứu, thăm dò thị trường, khách hàng. Ví dụ như Phòng kinh doanh hiện tại phải kiêm
nhiệm nhiều công việc ngoài chuyên môn như: marketing, vận chuyển hàng…
Vậy cơ cấu tổ chức theo mô hình cơ cấu tổ chức theo chức năng của DNTN
Trường Thiềm đã hợp lý nhưng việc sắp xếp các nhân viên, phòng ban chưa hợp lý.
Chính vì thế, hoạt động của cơ cấu tổ chức doanh nghiệp còn chưa hiệu quả.
Đánh giá mối quan hệ giữa các phòng ban:
GVHD: TS. Trần Thị Hoàng Hà SVTH: Nguyễn Thị Kim Thành – K45A5
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Biểu đồ 2.3. Sự phối hợp hoạt động, trao đổi thông tin giữa các phòng ban
trong DNTN Trường Thiềm
Nguồn: Điều tra trắc nghiệm năm 2013
Theo kết quả điều tra trắc nghiệm được thể hiện trên biểu đồ 2.3, sự phối hợp hoạt

động, trao đổi thông tin giữa các phòng ban trong DNTN Trường Thiềm ở mức trung bình
(60%), trong khi đó chỉ có 30% nhân viên cho rằng sự phối hợp hoạt động giữa các phòng
ban ở mức khá và 10% là tốt. Đồng thời theo kết quả phỏng vấn ông Dương Xuân Trường
– Giám đốc doanh nghiệp cho biết sự phối hợp giữa các phòng ban chức năng vẫn chưa
ăn khớp, đồng bộ, hài hòa. Thời gian xử lý các vấn đề còn chậm, chưa phát huy được hết
tính năng động sáng tạo của các phòng ban. Đôi khi còn thiếu sự thống nhất trong hướng
dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ đối với các nhân viên dễ gây quá tải đối với nhà quản trị .
Vậy có thể khẳng định, sự thống nhất trong hệ thống quản lý vẫn chưa chặt chẽ, có
sự chồng chéo giữa các bộ phận, các khâu trong sản xuất và kinh doanh, chưa thực sự có
sự phối hợp nhiều khi còn tạo ra sự dư thừa và thiếu hụt nguồn lực, nguồn thông tin đến
các phòng ban còn chưa đầy đủ và kịp thời. Mối quan hệ giữa các phòng ban chưa tốt.
GVHD: TS. Trần Thị Hoàng Hà SVTH: Nguyễn Thị Kim Thành – K45A5
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Biểu đồ 2.4. Tính đảm bảo của cơ cấu tổ chức DNTN Trường Thiềm
Nguồn: Điều tra trắc nghiệm năm 2013
Theo kết quả điều tra trắc nghiệm được thể hiện trên biểu đồ 2.4, Cơ cấu tổ chức
của DNTN Trường Thiềm được đánh giá là phù hợp với quy mô và chiến lược cũng như
công nghệ kỹ thuật (trên 70%). Tuy nhiên cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp lại được đánh
giá là chưa cân đối linh hoạt, thống nhất và chưa có sự thích ứng với môi trường ( dưới
30%)
Vậy mô hình cơ cấu tổ chức của DNTN Trường Thiềm theo mô hình chức năng đã
phù hợp với quy mô, lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp nhưng thiếu sự cân đối linh
hoạt, thống nhất. Sự phối hợp giữa các phòng ban còn chưa tốt, chức năng nhiệm vụ còn
chồng chéo dẫn đến cơ cấu tổ chức chưa mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp.
2.2.3. Phân tích thực trạng phân quyền tại doanh nghiệp tư nhân Trường
Thiềm
Hiện tại trong Doanh nghiệp tư nhân Trường Thiềm các phòng ban trong Doanh
nghiệp được phân theo các chức năng riêng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao nhằm chủ
động tham mưu cho giám đốc. Sự phân quyền trong Doanh nghiệp chưa rõ ràng, chưa
hợp lý,quyền hành vẫn tập trung nhiều vào cấp trên, mức độ phân quyền ở cấp dưới còn

nhiều hạn chế, không xác định rõ quan hệ về quyền lợi và trách nhiệm.
GVHD: TS. Trần Thị Hoàng Hà SVTH: Nguyễn Thị Kim Thành – K45A5

×