Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

Kiểm định mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận và một số giải pháp tối đa hóa lợi nhuận tại Công ty trách nhiệm hữu hạn tư vấn đầu tư quốc tế VT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 58 trang )

1
TÓM LƯỢC
Hầu hết các công ty hiện nay đều kinh doanh với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận thu về
với chi phí bỏ ra là thấp nhất. Tuy nhiên, có phải công ty nào cũng đạt được những mục tiêu
đề ra đó và tạo dựng cho mình một thế đứng vững chắc trong thị trường cạnh tranh khốc liệt
hiện nay? Những công ty làm ăn không có hiệu quả và luôn thua lỗ sẽ bị đào thải thông qua
việc phá sản và giải thể để giành chỗ cho những công ty khác mạnh hơn nắm giữ thị trường.
Lợi nhuận chính là động lực để thúc đẩy doanh nghiệp vươn lên và đây cũng là chỉ tiêu phản
ánh một cách chân thực nhất kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và
cũng là yếu tố quyết định sự tồn tại phát triển của doanh nghiệp. Trên thực tế và qua các
nghiên cứu đã chứng minh được rằng, lợi nhuận và chi phí có mối quan hệ mật thiết với
nhau có sự tác động qua lại lẫn nhau. Không nằm ngoài mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận với chi
phí bỏ ra thấp nhất, công ty TNHH tư vấn đầu tư quốc tế VT luôn phấn đấu đạt hiệu quả
kinh doanh tốt nhất tạo nền tảng cho việc phát triển công ty về cả chiều rộng lẫn chiều sâu.
Do đó tác giả đã lựa chọn đề tài “Kiểm định mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận và một
số giải pháp tối đa hóa lợi nhuận tại Công ty trách nhiệm hữu hạn tư vấn đầu tư quốc tế
VT”.
Đề tài tập trung nghiên cứu và làm rõ các vấn đề về thực trạng việc thực hiện chi phí
và lợi nhuận của công ty TNHH tư vấn đầu tư quốc tế VT trong giai đoạn 2010 – 2012 từ đó
rút ra những sự ảnh hưởng của chi phí và lợi nhuận và mối quan hệ giữa chúng. Đồng thời
trên cơ sở đó, tác giả cũng sẽ đưa ra một số giải pháp kiến nghị nhằm tối đa hóa lợi nhuận
của công ty trong những năm tiếp theo. Trên tinh thần áp dụng lý thuyết vào thực tiễn, tác
giả tiến hành nghiên cứu cơ sở lý luận cơ bản về lợi nhuận, chi phí, điểm hòa vốn, các chỉ
tiêu đánh giá chi phí và lợi nhuận và mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận. Thông qua việc
xử lý số liệu thu thập được trong quá trình thực tập tổng hợp và những trao đổi với các cán
bộ làm việc tại công ty, tác giả sẽ tiến hành phân tích thực tiễn kết hợp sử dụng các mô hình
kiểm định mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận của công ty TNHH tư vấn đầu tư quốc tế
VT qua 3 năm nghiên cứu. Bên cạnh đó, tác giả sẽ so sánh với thực tế xem đã phù hợp hay
chưa rồi rút ra những kết luận về thành công và hạn chế tồn tại công ty còn gặp phải trong
thời gian qua và một số đề xuất định hướng cho công ty trong thời gian tới nhằm mang lại
hiệu quả cao nhất cho sự phát triển của công ty. Cuối cùng, tác giả sẽ đưa ra một số kiến


nghị về phía nhà nước và các cơ quan ban ngành có liên quan để công ty có thể khắc phục
được những nhược điểm hay hạn chế và phát huy hơn nữa những ưu điểm đã đạt được để
hướng tới mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu hóa chi phí.
2
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp “Kiểm định mối quan hệ giữa chi phí và lợi
nhuận và một số giải pháp tối đa hóa lợi nhuận tại Công ty trách nhiệm hữu hạn tư vấn
đầu tư quốc tế VT” em đã nhận được những sự giúp đỡ tận tình từ phía gia đình, nhà trường
và các thành viên trong công ty TNHH tư vấn đầu tư quốc tế VT. Qua đây em xin gửi lời
cảm ơn chân thành đến:
Bố mẹ cùng gia đình đã tạo cho em điều kiện học tập tốt nhất, là nguồn động viên lớn
nhất của em trong suốt quá trình học tập tại trường đặc biệt trong thời gian hoàn thiện bài
khóa luận của mình.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo là giảng viên trường Đại học Thương
Mại, đặc biệt là các thầy cô trong bộ môn Kinh tế học vi mô đã giành hết tâm huyết của
mình giảng dạy cho em những kiến thức và hiểu biết trong suốt quá trình học tập tại trường
để em có thể hoàn thành bài khóa luận.
Em đặc biệt gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến cô Nguyễn Thị Quỳnh
Hương – giảng viên bộ môn Kinh tế học vi mô đã quan tâm hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và
giúp em giải quyết tất cả các khúc mắc trong suốt quá trình làm bài khóa luận này.
Em gửi lời cảm ơn tới Ban giám đốc cùng toàn thể nhân viên các phòng ban trong
công ty TNHH tư vấn đầu tư quốc tế VT đã tạo cho em môi trường tốt nhất để thực tập và
học hỏi những kinh nghiệm quý giá xuất phát từ thực tế để em có thể tự tin hơn hướng tới
công việc trong tương lai của mình. Công ty đã cung cấp những thông tin, số liệu cần thiết
hỗ trợ em trong quá trình thực tập cũng như hoàn thiện bài khóa luận tốt nghiệp.
Tuy đã cố gắng rất nhiều nhưng em không thể tránh khỏi những thiếu sót do thời gian
và phạm vi kiến thức còn hạn chế. Em rất mong nhận được sự đóng góp từ phía thầy cô để
bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện

Phạm Thị Ánh Hồng
3
MỤC LỤC
4
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
5
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ
1 Công ty TNHH Công ty trách nhiệm hữu hạn
2 KHTSCĐ Khấu hao tài sản cố định
3 TCP Tổng chi phí
4 DT Doanh thu
5 LN Lợi nhuận
6 QLDN Quản lý doanh nghiệp
7 CP Chi phí
8 NXVP Nhà xưởng văn phòng
9 TCP/DT Tổng chi phí trên doanh thu
10 CPCĐ/DT Chi phí cố định trên doanh thu
11 CPBĐ/DT Chi phí biến đổi trên doanh thu
12 CPLV/DT Chi phí lãi vay trên doanh thu
13 CPNXVP/DT Chi phí nhà xưởng văn phòng trên doanh thu
14 CPKHTSCĐ/D
T
Chi phí khấu hao tài sản cố định trên doanh thu
6
LỜI MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong tình hình hiện nay, chúng ta có thể nhận thấy rõ ràng rằng nền kinh tế thế giới
đang sa sút do khủng hoảng kinh tế tại Châu Âu và Mỹ là những nền kinh tế đứng đầu thế

giới và đã có những tác động không nhỏ đến nền kinh tế Việt Nam. Các doanh nghiệp hiện
nay đang cạnh tranh hết sức khốc liệt để vươn lên tạo những vị thế vững chắc trên thương
trường. Một vài năm trở lại đây, những thông tin như ngân hàng lớn trên thế giới phá sản,
tập đoàn tài chính hàng đầu Châu Âu đóng cửa… đã dần trở nên quen thuộc và không còn
tạo nên quá nhiều sự ngạc nhiên. Nền kinh tế thế giới có nhiều biến động mạnh mẽ đã ảnh
hưởng không nhỏ đến nền kinh tế Việt Nam trong thời kỳ hội nhập và phát triển như hiện
nay. Thực tế, môi trường kinh doanh ngày càng khó khăn, những ảnh hưởng của bối cảnh
kinh tế chung của toàn cầu đã có những tác động đến tất cả các doanh nghiệp trên thế giới và
Việt Nam cũng không ngoại lệ. Nền kinh tế Việt Nam cũng lâm vào tình trạng khủng hoảng
đẩy các doanh nghiệp vừa và nhỏ đến bờ vực phá sản hoặc giải thể. Trong năm 2012 vừa
qua, số lượng doanh nghiệp tạm dừng hoạt động và giải thể là 48.473 doanh nghiệp, trong
đó 39.936 doanh nghiệp dừng hoạt động và 8.537 doanh nghiệp đã giải thể. Số doanh nghiệp
giải thể tập trung vào các thành phố lớn như Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên,
chính sách của nhà nước đã có những hướng thay đổi nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp tạo điều
kiện phục hồi nền kinh tế. Nhà nước luôn khuyến khích các doanh nghiệp phát triển sản xuất
kinh doanh, mở rộng thị trường giảm thiểu tối đa hàng tồn kho. Những chính sách đưa ra đã
và đang khuyến khích doanh nghiệp phát triển trong giai đoạn khó khăn này.
Khi hội nhập WTO, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước tăng lên
đã gây không ít những khó khăn cho các doanh nghiệp của Việt Nam hiện nay. Vì hầu hết
các doanh nghiệp Việt Nam là các doanh nghiệp vừa và nhỏ sức cạnh tranh còn yếu kém
chưa thực sự chuyên nghiệp trong điều kiện hội nhập. Công ty TNHH tư vấn đầu tư quốc tế
VT cũng không ngoại lệ, là doanh nghiệp thuộc vào xếp loại doanh nghiệp vừa và nhỏ tuy
nhiên doanh nghiệp luôn muốn tìm cho mình hướng đi đúng đắn nhất để cắt giảm chi phí và
tối đa hóa lợi nhuận, nâng cao tỷ suất sinh lợi. Trong khủng hoảng kinh tế như hiện nay công
ty TNHH tư vấn đầu tư quốc tế VT luôn muốn thực hiện tốt hơn nữa việc kiểm soát chi phí
và gia tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, đứng trước sự biến động của nền kinh tế, đặc biệt là trong
giai đoạn khủng hoảng kinh tế hiện nay công ty đang có xu hướng giảm lợi nhuận thu về
trên một đồng chi phí bỏ ra. Với mong muốn tiếp tục tăng lợi nhuận công ty đang tiếp tục
đầu tư mở rộng thị trường hoạt động. Tuy kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công
7

ty đạt mức cao nhưng lợi nhuận thực tế đạt được chưa thích đáng với chi phí, nguồn lực bỏ
ra. Vì thế việc công ty cần giải quyết hiện nay là phân tích và kiểm định mối quan hệ của chi
phí và lợi nhuận để rút ra những giải pháp thúc đẩy quá trình phát triển của công ty thông
qua việc tối đa hóa lợi nhuận. Qua quá trình thực tập tại công ty, tác giả đã đã nghiên cứu kĩ
và chọn đề tài “Kiểm định mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận và một số giải pháp tối
đa hóa lợi nhuận tại Công ty trách nhiệm hữu hạn tư vấn đầu tư quốc tế VT”.
Càng đi sâu vào nghiên cứu, tác giả càng nhận thấy rằng hiện nay việc nghiên cứu chi
phí và lợi nhuận một cách quy mô và bài bản là vô cùng cấp thiết. Đề tài này hướng đến việc
tìm ra, giải quyết tốt mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận tại công ty, nhằm đạt được mục
tiêu tối đa hóa lợi nhuận, giúp công ty tiếp tục củng cố vị trí trên thị trường. Những câu hỏi
đặt ra cần giải quyết hiện nay là chi phí thấp có mang lại lợi nhuận và hiệu quả cao cho công
ty không? Những biện pháp để công ty tối đa hóa lợi nhuận là gì? Trong bài khóa luận tốt
nghiệp tác giả sẽ giải quyết các vấn đề chưa được giải quyết thỏa đáng của công ty để công
ty ngày một tiến xa hơn nữa trên thị trường.
2. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN
Để hoàn thành bài khóa luận của mình, tác giả có tham khảo một số đề tài nghiên cứu
trong và ngoài trường đã nghiên cứu mối quan hệ giữa chi phí, doanh thu và lợi nhuận trong
doanh nghiệp. Mặc dù các công trình nghiên cứu hết sức sát với đề tài, nhưng cũng vẫn còn
một số hạn chế. Qua đây, tác giả xin đưa ra một số công trình nghiên cứu trong trường Đại
học Thương Mại qua các năm cụ thể như sau:
Tác giả Trần Thị Lan Anh (2012) với đề tài “Mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận
và một số giải pháp nhằm tối đa hóa lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh của công ty cổ
phần tư vấn đầu tư và thương mại Việt Nam”. Trong đề tài nghiên cứu, tác giả đã dựa trên
phương pháp nghiên cứu phân tích và xử lý số liệu, xây dựng mô hình ước lượng kết hợp
với sử dụng phần mềm Eviews để tính toán kết quả ước lượng hết sức chi tiết. Cuối cùng đã
đưa ra được mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận đồng thời đưa ra những giải pháp sát so
với đề tài nghiên cứu và có tính ứng dụng cao. Tuy nhiên trong đề tài đã nghiên cứu, tác giả
Trần Thị Lan Anh chưa thực sự nghiên cứu kĩ và chỉ mới đưa vào mô hình kiểm định một số
biến số cơ bản nên mô hình đưa ra còn đơn giảm chưa có tính mở rộng và nâng cấp.
Công trình nghiên cứu của tác giả Cao Thị Hoa (2012) tại công ty TNHH thiết bị

điện Việt Á sử dụng phương pháp hồi quy để nghiên cứu mối quan hệ giữa chi phí và lợi
nhuận thông qua xây dựng mô hình ước lượng hàm AVC, ước lượng hàm cầu từ đó xác định
mức giá bán, sản lượng tối ưu làm cơ sở để công ty điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh
doanh nhằm đạt hiệu quả tốt nhất. Nghiên cứu này cũng phần nào giúp công ty giải quyết
8
các vấn đề đang còn tồn đọng liên quan đến vấn đề chi phí lợi nhuận mà công ty đang gặp
phải. Tuy nhiên đề tài chưa đi sâu nghiên cứu cụ thể các loại chi phí như chi phí biến đổi,
chi phí cố định để thấy rõ đâu là nguyên nhân gây ra những biến động trong tổng chi phí của
công ty trong thời gian qua. Giải pháp đưa ra cũng chưa thực sự xác đáng với tình hình lúc
đó và tình ứng dụng của đề tài chưa thực sự được đánh giá cao.
Có cùng hướng đi trong nghiên cứu đề tài kiểm định mối quan hệ giữa chi phí và lợi
nhuận tác giả Phạm Thị Tươi (2011) nghiên cứu và xây dựng hàm ước lượng dựa trên số
liệu và quá trình thực tập nghiên cứu tại công ty cổ phần may Hai. Tác giả đã thực sự quan
tâm và nghiên cứu hết sức kĩ về các khía cạnh của các chi phí như chi phí biến đổi bình
quân, chi phí cố định, chi phí biên để đưa ra được mối quan hệ giữa chúng thông qua mô
hình ước lượng đã được xây dựng. Bên cạnh đó, tác giả cũng tính toán đến độ co dãn của
cầu qua các quý trong năm để đưa ra được nhận xét cụ thể về tình hình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp dựa trên kết quả tính toán. Đây là một công trình khá thành công và đưa
lại cho công ty cổ phần may Hai những giải pháp hay để thúc đẩy sản xuất mở rộng quy mô
lựa chọn giá cả cạnh tranh hợp lý. Tuy nhiên, trong đề tài nghiên cứu của mình tác giả Phạm
Thị Tươi đã sử dụng kết quả ước lượng bị lặp đi lặp lại chưa đáp ứng được tính logic và chặt
chẽ trong cách lập luận của mình.
Tác giả Bùi Thị Huệ (2010) với đề tài “Lựa chọn chi phí sản xuất và sản lượng đầu
ra tối ưu để tối đa hóa lợi nhuận tại công ty TNHH ô tô Hoa Mai”. Tác giả đã nghiên cứu về
mối quan hệ giữa chi phí và sản lượng đầu ra đưa ra các mô hình và lý luận để thấy rằng
hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp được ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố
và mỗi yếu tố có một vai trò nhất định. Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp thương mại về sản xuất hàng hóa việc quyết định sản lượng sản xuất là vô cùng quan
trọng giống như quyết định giá cả của doanh nghiệp chuyên cung cấp dịch vụ. Mặc dù cách
tiếp cận vấn đề của đề tài có chút khác biệt so với đề tài tác giả đang nghiên cứu nhưng mô

hình chung những ảnh hưởng mà tác giả Bùi Thị Huệ đưa ra đã làm cho tác giả mở rộng
định hướng làm bài cũng như có cái nhìn khái quát hơn về doanh nghiệp mình đang nghiên
cứu.
Nguyễn Thị Phương (2009) nghiên cứu về chi phí và lợi nhuận cùng mối quan hệ
giữa chi phí và lợi nhuận tại công ty cổ phần cao su Hà Nội. Tuy nhiên, đề tài nghiên cứu
này còn sơ sài dựa trên phương pháp định tính chưa xây đựng được hàm cầu và các hàm chi
phí để đánh giá được thực trạng của mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận tại công ty mà tác
giả Nguyễn Thị Phương nghiên cứu. Bên cạnh đó, tác giả cũng chưa sử dụng đến mô hình
ước lượng cũng như sử dụng phần mềm nào hỗ trợ cho việc phân tích kết quả ước lượng của
mình. Do đó các giải pháp đưa ra cũng chưa có tính ứng dụng cao trong thực tế.
9
Một số công trình nghiên cứu ngoài trường:
Tác giả Đoàn Thị Thu Hiền (2010), đã nghiên cứu đề tài “Phân tích mối quan hệ
giữa chi phí và doanh thu từ đó đề ra biện pháp tối đa hóa lợi nhuận cho công ty TNHH Giao
nhận vận tải Quang Hưng”. Tác giả đi sâu vào phân tích chi phí và lợi nhuận của công ty
qua các thời kỳ từ năm 2006 đến năm 2009 tuy nhiên lại chưa phân tích được mối quan hệ
giữa chi phí và lợi nhuận là gì. Tác giả sử dụng phần mềm SPSS để kiểm định các hàm chi
phí nhưng lại không rút ra kết luận gì từ những số liệu đã phân tích. Như vậy, công trình
nghiên cứu này đã không đưa ra được những thông tin chính xác cũng như chưa có những
đóng góp gì cho công ty TNHH giao nhận vận tải Quang Hưng.
Theo Nguyễn Thị Vân, Đỗ Thị Hương (2009), có hai nghiên cứu về chi phí, lợi
nhuận, hai tác giả này đã trình bày khá rõ ràng và chi tiết về chi phí, lợi nhuận cả về lý luận
và thực tiễn. Việc xử lý số liệu được thực hiện trên phần mềm Eviews nên kết quả đem lại
có tính thực tiễn cao. Tuy nhiên, các tác giả có hạn chế trong việc đưa ra các giải pháp nhằm
tối đa hoá lợi nhuận. Nhất là đối với Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ Bạch Đằng, nơi có
nhiều công ty con thì các giải pháp đưa ra cần phải cụ thể, đối với từng địa bàn, từng công ty
con.
Phân tích vấn đề liên quan đến chi phí, lợi nhuận, tác giả Bùi Thị Minh (2007) đã
trình bày một cách sâu sắc vấn đề trên phương diện lý luận. Sau đó, tác giả phân tích thực
trạng tình hình thực hiện chi phí, lợi nhuận ở công ty cổ phần dệt công nghiệp Hà Nội, từ

đó đề ra các giải pháp nhằm tối đa hoá lợi nhuận cho công ty. Tuy nhiên, tác giả mới chỉ
dừng ở phương diện lý thuyết. Về mặt thực tiễn thì còn sơ sài, thiếu tính định lượng. Số liệu
thu thập được chỉ được xử lý đơn giản chứ không được xử lý qua các phần mềm để đưa ra
kết quả cũng như các dự báo một cách chính xác. Vì vậy, các dự báo, nhận định đưa ra chưa
thực sự sát thực.
3. XÁC LẬP VÀ TUYÊN BỐ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Doanh thu của công ty trách nhiệm hữu hạn tư vấn đầu tư quốc tế VT cao nhưng chi
phí lớn nên lợi nhuận thi về chưa được thỏa đáng. Nhằm nâng cao lợi nhuận và hạ thấp chi
phí nên tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Kiểm định mối quan hệ giữa chi phí và lợi
nhuận và một số giải pháp tối đa hóa lợi nhuận tại Công ty trách nhiệm hữu hạn tư vấn đầu
tư quốc tế VT”. Qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu các đề tài có liên quan, tác giả thấy
rằng các đề tài trước đã sử dụng phần mềm Eviews để phân tích và đưa ra kết quả ước lượng
rất thành công nên tác giả cũng kế thừa và sử dụng phần mềm Eviews trong khóa luận của
mình. Hơn nữa, những phân tích chặt chẽ từ các đề tài trước cũng đã tạo cho tác giả một
hướng đi cho đề tài mình đang nghiên cứu. Tuy nhiên, bên cạnh đó có những đề tài đưa ra
10
giải pháp chưa thực sự có hiệu quả trong thực tế, các giải pháp và kiến nghị còn mang tính
chung chung. Trong đề tài nghiên cứu của mình, tác giả sẽ cố gắng phân tích để đưa ra giải
pháp tốt nhất và có tính ứng dụng cao trong thực tế.
Các vấn đề tập trung nghiên cứu:
 Cơ sở lý luận về chi phí và lợi nhuận?
 Thực trạng thực hiện chi phí và lợi nhuận của công ty giai đoạn 2010 – 2012, đã đạt được
hiệu quả chưa? Nhân tố tác động tới lợi nhuận của công ty là gì?
 Có tồn tại mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận hay không? Mối quan hệ giữa sự tăng giảm
chi phí cố định và chi phí biến đổi tác động tới lợi nhuận như thế nào? Biểu diễn mối quan
hệ giữa chúng qua mô hình kinh tế lượng ra sao?
 Các giải pháp và đề xuất để nâng cao lợi nhuận của công ty.
4. ĐỐI TƯỢNG, MỤC TIÊU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài sẽ tập trung và đi sâu nghiên cứu về chi phí, doanh thu, lợi nhuận để kiểm định

mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty trách
nhiệm hữu hạn tư vấn đầu tư quốc tế VT.
 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Hệ thống lại một cách tổng quát các kiến thức liên quan tới chi phí và lợi nhuận như:
chi phí, hàm chi phí biến đổi bình quân, các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí, lợi nhuận, mức
sản lượng để đạt được tối đa hóa lợi nhuận.
Đưa ra hàm kinh tế lượng thể hiện mối tương quan giữa lợi nhuận và chi phí từ đó
thấy được mối quan hệ chặt chẽ giữa chi phí và lợi nhuận. Phân tích thực trạng thực hiện chi
phí, lợi nhuận và mối quan hệ giữa chúng thông qua các báo cáo tài chính của công ty, tìm ra
nguyên nhân chủ quan khách quan liên quan.
Mục tiêu cụ thể
Đề tài làm rõ thực trạng tình hình thực hiện chi phí và lợi nhuận tại công ty TNHH tư
vấn đầu tư quốc tế VT từ năm 2010 đến năm 2012. Từ đó, tác giả xây dựng mô hình mối
quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận của công ty thông qua việc xử lý những số liệu thứ cấp và
xây dựng hàm cầu, hàm chi phí biến đổi bình quân của công ty. Xác định hàm chi phí và
doanh thu cận biên, những điều kiện tối đa hóa lợi nhuận. Trên cơ sở phân tích thực tế công
ty và mô hình xây dựng, đề tài chỉ rõ nguyên nhân của những tồn tại trong việc tối thiểu hóa
chi phí để thực hiện mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của công ty, đưa ra một số giải pháp để
hiện thực hóa mục tiêu này. Đề xuất một số giải pháp khả thi để nâng cao lợi nhuận đồng
thời giảm bớt chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh
 Phạm vi nghiên cứu
11
Phạm vi không gian: Tác giả tập trung nghiên cứu về tất cả các ngành dịch vụ mà
công ty đăng ký kinh doanh và giới hạn trong phạm vi thị trường trong nước của công ty.
Phạm vi thời gian: Nghiên cứu trong giai đoạn 2010 - 2012 và đưa ra một số giải
pháp nhằm tối đa hóa lợi nhuận của công ty đến năm 2016.
Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung vào nghiên cứu các vấn đề về chi phí, lợi nhuận
đặc biệt đi sâu vào nghiên cứu mối quan hệ gữa chi phí và lợi nhuận trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn tư vấn đầu tư quốc tế VT.

5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Dữ liệu thứ cấp: Dữ liệu thứ cấp bao gồm tình hình doan thu, chi phí, lợi nhuận của
công ty qua các năm, bên cạnh đó, chiến lược định hướng phát triển của công ty cũng như kế
hoạch dài hạn của công ty liên quan đến các vấn đề nghiên cứu thuộc phạm vi đề tài. Dữ liệu
thứ cấp được thu thập từ các nguồn phòng tài chính kế toán, phòng kinh doanh của công ty,
báo chí, internet, các bài tài liệu tham khảo và các giáo trình liên quan. Việc thu thập dữ liệu
này có vai trò rất quan trọng trong việc xác định nền tảng lý thuyết và vận dụng lý thuyết
vào nghiên cứu thực thế đưa ra mô hình ước lượng và các kết quả ứng dụng đánh giá thực tế
với các thực trạng chi phí, doanh thu và lợi nhuận của công ty.
5.2. Phương pháp phân tích số liệu
5.2.1. Phương pháp phân tích hồi quy
Đây là phương pháp quan trọng nhất được tác giả sử dụng xuyên suốt trong phần
phân tích các số liệu thu thập của đề tài nghiên cứu. Dựa trên các số liệu thứ cấp đã được tác
giả thu thập trong quá trình thực tập của mình, tác giả sử dụng phần mềm Eviews để kiểm
định mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận của công ty TNHH tư vấn đầu tư quốc tế VT
trong thời gian từ năm 2010 đến hết năm 2012. Với kết quả thu được sau khi phân tích số
liệu và kết quả từ phần mềm Eviews tác giả sẽ đưa ra những kết luận về tình hình sản xuất
kinh doanh của công ty đồng thời kèm theo đó là những giải pháp kiến nghị giúp công ty có
thể tối đa hóa lợi nhuận thu về trong thời gian tới.
5.2.2. Phương pháp sử dụng đồ thị
Phương pháp sử dụng các đồ thị hình vẽ cùng các bảng biểu số liệu được mình họa
một cách chân thực và sinh động hơn qua đường nét và màu sắc để đưa ra cái nhìn tổng quát
về hiện tượng đang được nghiên cứu.
5.2.3. Phương pháp phân tích tối ưu
12
Từ kết quả được rút ra từ mô hình nghiên cứu ước lượng tác giả sẽ xác định chi phí
hợp lý nhằm tối đa hóa lợi nhuận thu về của doanh nghiệp tại MR = MC. So sánh chi phí và
sản lượng để đưa ra mức giá hợp lý cho dịch vụ mà công ty cung cấp.
5.2.4. Phương pháp so sánh đối chiếu

Thông qua các số liệu chi phí và lợi nhuận đã được thu thập, tác giả sử dụng phương
pháp này nhằm có những sự so sánh đối chiếu về lợi nhuận qua các tháng trong năm của
công ty bên cạnh đó chi phí cho từng mức lợi nhuận như thế nào. So sánh giá thành dịch vụ
của công ty so với các công ty khác cung cấp cùng loại dịch vụ để đưa ra mức giá hợp lý
nhất cho khách hàng của mình. Từ đó kết luận về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty đang ở mức độ nào so với các doanh nghiệp cùng ngành và đưa ra các hạn chế
cần khắc phục cũng như điểm mạnh cần tích cực phát huy của công ty trong thời gian tới
đây.
6. KẾT CẤU KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Ngoài phần mục lục, tóm lược, lời cảm ơn, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ hình
vẽ, danh mục từ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục; khóa luận tốt nghiệp
được chia thành 4 phần như sau:
Lời mở đầu
Chương 1. Tổng quan về chi phí, lợi nhuận và mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận
của doanh nghiệp.
Chương 2. Tổng quan về công ty và các yếu tố tác động đến tình hình thực hiện chi
phí và lơi nhuận của công ty TNHH tư vấn đầu tư quốc tế VT giai đoạn 2010 – 2012
Chương 3. Giải pháp và kiến nghị nhằm đạt được lợi nhuận tối đa tại công ty TNHH
tư vấn đầu tư quốc tế VT
13
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CHI PHÍ, LỢI NHUẬN VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA
CHI PHÍ VÀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI PHÍ
1.1.1. Khái niệm chi phí
Theo định nghĩa về chi phí của Wikipedia “Chi phí là các hao phí về nguồn lực để
doanh nghiệp đạt được một hoặc những mục tiêu cụ thể”.
Theo Ngô Đình Giao (2007), “Chi phí đối với hãng đang sản xuất là giá cả thị trường
của toàn bộ tài nguyên sử dụng để sản xuất ra sản phẩm”. Chi phí sản xuất kinh doanh giữ
một vị trí quan trọng có ảnh hưởng lớn tới lợi nhuận, là thước đo đánh giá trình độ tổ chức
sản xuất, năng lực quản lý của hãng.

Theo nhận định của tác giả thì đó là số tiền phải trả để thực hiện các hoạt động kinh tế
như sản xuất, giao dịch, thuê nhân công, cửa hàng, nhà máy hoặc mua nguyên vật liệu nhằm
mua được các loại hàng hóa, dịch vụ cần thiết cho quá trình sản xuất, kinh doanh.
Chúng ta xem xét chi phí trong ngắn hạn và dài hạn:
 Các chi phí trong ngắn hạn
 Tổng chi phí (TC)
Tổng chi phí cố định (TFC) là toàn bộ chi phí cố định đã bỏ ra trong hoạt động sản
xuất kinh doanh. Theo Richard G. Lipsey (1999), “Tổng chi phí cố định không thay đổi với
mức sản lượng là một hay một triệu đơn vị”.
Tổng chi phí biến đổi (TVC) là toàn bộ chi phí biến đổi mà hãng bỏ ra để tạo ra mức
sản lượng Q. Tổng chi phí biến đổi tăng khi mức sản lượng tăng và ngược lại.
Tổng chi phí (TC) theo Cao Thúy Xiêm (2009), “Tổng chi phí là toàn bộ các tài
nguyên tính theo giá thị trường để sản xuất ra sản phẩm”, bao gồm chi phí biến đổi và chi
phí cố định. Hoặc tổng chi phí bao gồm giá trị thị trường của toàn bộ nguồn lực được sử
dụng để sản xuất ra sản phẩm đó.
TC = TFC + TVC
Theo phụ lục 1, ta thấy:
14
TFC là một số cố định nên TFC là một đường thẳng nằm ngang song song với trục
hoành và cắt trục tung tại điểm có tung độ chính bằng giá trị của TFC. Có nghĩa là trong
ngắn hạn thì dù sản xuất hay không sản xuất thì doanh nghiệp vẫn phải mất một khoản chi
phí cố định tại C
0
. Đường TC và TVC có cùng độ dốc, khoảng cách giữa TC và TVC đúng
bằng TFC.
Do trong ngắn hạn TFC là một số cố định nên sự biến động của TC chỉ phụ thuộc vào
sự biến động của TVC.
 Các chỉ tiêu chi phí bình quân
Chi phí cố định bình quân (AFC – Average Fixed Cost) là tổng chi phí cố định được
tính trên một đơn vị sản phẩm. Webster (2003).

AFC =
Do trong ngắn hạn tổng chi phí cố định không thay đổi nên chi phí cố định bình quân
chỉ phụ thuộc vào sản lượng Q và đó là mối quan hệ tỷ lệ nghịch. Khi sản lượng Q tăng thì
AFC giảm và ngược lại, vì vậy đường AFC có độ dốc âm.
Chi phí biến đổi bình quân (AVC - Average Variable Cost) là tổng chi phí biến đổi
được tính trên một đơn vị sản phẩm. Theo Webster (2003).
AVC =
Do quy luật hiệu suất cận biên giảm dần nên chi phí biến đổi bình quân (AVC) ban
đầu giảm khi doanh nghiệp tăng sản lượng và sau đó có xu hướng tăng lên. Vì vậy, đường
AVC có dạng hình chữ U.
Tổng chi phí bình quân (ATC – Average total cost) là tổng chi phí sản xuất cho một
đơn vị sản phẩm. Chi phí trung bình là chỉ tiêu quan tâm cơ bản của người sản xuất.
(Webster, 2003)
ATC =
Đường ATC cũng có dạng hình chữ U và tuân theo quy luật hiệu suất giảm dần.
Đường ATC luôn cách đường chi phí biến đổi bình quân (AVC) đúng bằng chi phí cố định
bình quân (AFC).
 Chi phí cận biên (MC – Marginal Cost)
15
Chi phí cận biên là mức chi phí tăng thêm khi sản xuất thêm một đơn vị sản phẩm.
MC = = TC’
(Q)
Đường chi phí cận biên có dạng hình chữ U do chịu ảnh hưởng của quy luật hiệu suất
giảm dần, song trong một số trường hợp nhất định nó cũng có thể có hình bậc thang hoặc
liên tục tăng dần, chẳng hạn khi cần nhanh chóng tăng sản lượng, người ta phải huy động
vào sản xuất tất cả những máy móc thiết bị kém hoàn hảo.
 Mối quan hệ giữa các đường chi phí
Phụ lục 2, cho thấy mối quan hệ giữa MC và ATC như sau:
Khi ATC = MC thì ATC
min

.
Khi ATC > MC thì khi tăng sản lượng, ATC sẽ giảm tương ứng với sự gia tăng đó.
Khi ATC < MC thì khi tăng sản lượng, ATC sẽ tăng tương ứng với sự gia tăng đó.
Tương tự về mối quan hệ giữa AVC và MC.
 Các chi phí sản xuất trong dài hạn
Trong dài hạn, tất cả các đầu vào đều biến đổi và xảy ra sự đánh đổi giữa hai đầu vào
vốn (K) và lao động (L).
 Chi phí bình quân trong dài hạn (LAC – Long-run Average Cost)
Chi phí bình quân trong dài hạn là mức chi phí tính bình quân cho mỗi đơn vị sản
lượng khi tất cả đầu vào có thể thay đổi.
LAC =
 Chi phí cận biên dài hạn (LMC – Long-run Marginal Cost)
Chi phí cận biên dài hạn là sự thay đổi trong tổng mức chi phí do sản xuất thêm 1 đơn
vị sản phẩm trong dài hạn.
LMC = = LTC′
(Q)
 Mối quan hệ giữa các đường chi phí trong ngắn hạn và trong dài hạn
16
Hình 1.1 Mối quan hệ giữa chi phí trong ngắn hạn và dài hạn
Như hình 1.1. ta thấy rằng, mỗi một điểm trên đường chi phí bình quân dài hạn cũng
là 1 điểm trên đường chi phí bình quân trong ngắn hạn, mà tại đó doanh nghiệp đạt mục tiêu
tối thiểu hóa chi phí. Đường LAC được hình thành bởi một tập hợp các đường chi phí bình
quân trong ngắn hạn và là đường bao của tất cả các đường chi phí bình quân trong ngắn hạn
(ATC). Điểm tiếp xúc giữa đường LAC và ATC phản ánh chi phí ngắn hạn thấp nhất tại
mức sản lượng đó. Tại mức sản lượng ở điểm tiếp xúc này, SMC = LMC.
1.1.2. Phân loại chi phí
1.1.2.1. Theo đối tượng tiếp cận chi phí
 Chi phí kinh tế
Chi phi kinh tế là đối tượng nghiên cứu của nhà kinh tế. Theo Robert S. Pindyck
(2004), “Chi phí kinh tế là chi phí của một hãng trong việc tận dụng các nguồn lực kinh tế

trong việc sản xuất, bao gồm cả chi phí cơ hội”. Như vậy, theo các nhà kinh tế, chi phí
không chỉ bao gồm các khoản chi bằng tiền mà bao gồm cả những khoản chi không được
phản ánh dưới dạng tiền tệ. Thuật ngữ “kinh tế” đưa ra nhằm đưa ra sự phân biệt giữa những
chi phí mà công ty có thể kiểm soát và không thể kiểm soát.
 Chi phí kế toán
Chi phí kế toán là đối tượng nghiên cứu của kế toán viên, nhà quản trị tài chính. Theo
Robert S. Pindyck (2004), “Chi phí kế toán bao gồm các khoản chi thực tế của hãng và các
khoản giảm trừ của tài sản nguồn vốn”. Chi phí này bao gồm các khoản thực chi bằng tiền
để sở hữu các yếu tố đầu vào của hãng, được phản ánh trên sổ sách kế toán.
17
 Chi phí cơ hội
Chi phí cơ hội là đối tượng của kế toán viên, nhà quản trị tài chính. Theo Walter
Nichoson (2003), “Chi phí cơ hội là toàn bộ những phí tổn mà doanh nghiệp phải gánh chịu
để có thể sử dụng nguồn lực nhằm sản xuất ra hàng hóa dịch vụ”.
1.1.2.2. Theo sự thay đổi của các yếu tố đầu vào
 Chi phí ngắn hạn
Theo Thomas J.Webster (2003), thì chi phí trong khoảng thời gian ngắn, khi đó
khoảng thời gian mà các doanh nghiệp có không đủ điều kiện để thay đổi toàn bộ các yếu tố
đầu vào như số lượng, chất lượng và giá thành sản phẩm mà có ít nhất một yếu tố đầu vào
không thay đổi. Hãng chưa thể có những thay đổi lớn về các khoản chi cho sản xuất.
 Chi phí dài hạn
Trong khoảng thời gian dài, như 1 hoặc 2 năm, doanh nghiệp sẽ có đủ điều kiện để
thay đổi toàn bộ các đầu vào. Hãng có thể tăng hoặc giảm các khoản chi cho sản xuất như:
chi phí nguyên vật liệu, nhân công,… từ đó ảnh hưởng tới sản lượng đầu ra.
1.1.2.3. Theo mối quan hệ với mức độ hoạt động
 Chi phí cố định (TFC)
Theo Pindyck (2004), “Chi phí cố định là chi phí không đổi ở các mức đầu ra khác
nhau và chỉ mất đi khi hãng phá sản”.
Như vậy, bản chất của chi phí cố định trong sản xuất là khoản chi phí không phụ
thuộc vào mức sản lượng đầu ra, bao gồm: chi phí thuê nhà xưởng, chi phí bảo dưỡng máy

móc, chi phí trả cán bộ quản lý,…
 Chi phí biến đổi (TVC)
Theo Pindyck (2004), “Chi phí biến đổi là chi phí thay đổi khi đầu ra thay đổi”. Chi
phí biến đổi tỷ lệ thuận với mức sản lượng của hãng, bao gồm: chi phí trả lương công nhân
trực tiếp sản xuất, chi phí mua nguyên nhiên liệu,…
1.1.3. Vai trò của chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp giữ một vai trò vô cùng quan trọng đối
với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm cả doanh nghiệp thương mại
18
lẫn doanh nghiệp sản xuất. Ở bất kỳ nơi nào, bất kỳ tổ chức doanh nghiệp nào tồn tại dưới
hình thức nào thì khi muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều phát sinh chi phí.
Chi phí là khoản đầu tiên mà doanh nghiệp phải bỏ ra để mua các yếu tố đầu vào cho quá
trình sản xuất kinh doanh của mình, là cơ sở để tính toán giá thành sản phẩm hoặc dịch vụ
của mỗi doanh nghiệp. Hơn nữa, chi phí còn là mối quan tâm hàng đầu không chỉ đối với
doanh nghiệp mà còn có cả người tiêu dùng và xã hội, chi phí ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián
tiếp đến cuộc sống và trình độ phát triển của xã hội.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí
 Giá cả các yếu tố đầu vào
Đây là yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất ảnh hưởng đến chi phí sản xuất của doanh
nghiệp. Giá cả các yếu tố đầu vào như vốn, lao động… tăng lên làm cho tổng chi phí tăng
lên và chi phí bình quân cũng tăng lên tương ứng và ngược lại. Như vậy giá cả các yếu tố
đầu vào và tổng chi phí có mối quan hệ tỷ lệ thuận.
Công thức tính: TC = w×L + r×K
Trong đó: w: là giá thuê một đơn vị lao động
L: là số lao động được sử dụng trong sản xuất
r: là giá thuê một đơn vị vốn
K: là lượng vốn được sử dụng trong sản xuất
TC: là tổng chi phí
Giá cả các yếu tố đầu vào ảnh hưởng đến chi phí bao gồm: chi phí nguyên vật liệu,
nhân công, máy móc thiết bị,… những yếu tố này có tỷ trọng khá lớn trong tổng chi phí, khi

có sự thay đổi nhỏ trong giá sẽ có tác động rất lớn đến chi phí của cả doanh nghiệp.
 Khối lượng hàng hóa hãng sản xuất ra (Q)
Khối lượng hàng hóa hãng sản xuất ra phản ánh quy mô sản xuất của hãng. Khối
lượng hàng hóa hãng sản xuất ra tỷ lệ thuận với tổng chi phí. Khi Q tăng lên thì TVC tăng
lên, TFC không thay đổi, từ đó làm tăng TC và ngược lại.
19
Mặt khác, khi Q tăng lên thì ATC có xu hướng giảm dần cho đến khi đạt đến một
mức sản lượng mà ATC
min
(Q
0
). Sau đó, nếu hãng tiếp tục mở rộng quy mô sản xuất vượt quá
sản lượng Q
0
thì hãng phải đầu tư thêm, do đó ATC có xu hướng tăng trở lại.
 Trình độ tổ chức quản lý
Đây là yếu tố tác động gián tiếp đến chi phí của doanh nghiệp. Nhà quản lý có trình
độ sẽ biết cân nhắc, lựa chọn phương án kinh doanh tốt nhất, triển khai và phân bổ nguồn
lực một cách có hiệu quả, tránh lãng phí nguồn lực, tiết kiệm đến mức tối đa chi phí bỏ ra
mà vẫn đảm bảo được mục tiêu mong muốn đã đặt ra.
 Các nhân tố khác
Ngoài các nhân tố đã phân tích ở trên thì chi phí kinh doanh còn ảnh hưởng của nhiều
nhân tố khác như trình độ ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh, hiểu biết về
hoạt động sản xuất kinh doanh, diễn biến thị trường, hệ thống cơ sở hạ tầng, luật pháp và
chính sách của nhà nước, xúc tiến quảng bá,… Những yếu tố này tác động đến chi phí của
doanh nghiệp ở những mức khác nhau. Do đó, doanh nghiệp cần phải có những chiến lược
và chính sách phù hợp góp phần tối thiểu hóa chi phí của mình.
1.2. LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỢI NHUẬN
1.2.1. Khái niệm và công thức tính lợi nhuận
 Khái niệm

Lợi nhuận là điều kiện tồn tại và phát triển của hãng. Nó phản ánh cả về mặt lượng và
mặt chất của quá trình kinh doanh. Dưới góc nhìn kinh tế học, lợi nhuận là phần chênh lệch
giữa doanh thu và chi phí sản xuất hay bằng lợi nhuận đơn vị sản phẩm nhân với số lượng
sản phẩm bán ra trong một thời gian nhất định.
Lợi nhuận là mục tiêu kinh tế cao nhất, là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Động cơ lợi nhuận là một bộ phận hợp thành quyết định tạo ra sự hoạt động thắng
lợi của thị trường hàng hóa và dịch vụ.
Khi nghiên cứu hiệu quả kinh tế của các hoạt động kinh tế vi mô cần phân biệt các
loại lợi nhuận như:
Lợi nhuận kế toán: Được xác định bằng cách lấy doanh thu trừ đi chi phí tính toán.
Đó là khoản chi phí không tính đến những chi phí tiềm ẩn hay chi phí cơ hội.
20
Lợi nhuận kinh tế: Được xác định bằng tổng doanh thu trừ đi chi phí kinh tế. So với
lợi nhuận tính toán, lợi nhuận kinh tế nhỏ hơn do khi tính toán ta phải trừ đi những khoản
chi phí tiềm ẩn hay chi phí cơ hội của doanh nghiệp mất đi khi thực hiện dự án kinh doanh
này.
 Công thức tính lợi nhuận
Lợi nhuận được xác định bằng công thức:
Lợi nhuận = Tổng doanh thu – Tổng chi phí
π = TR – TC hay π = (P – ATC) × Q
Trong đó: TR: là tổng doanh thu
TC: là tổng chi phí
P: là giá sản phẩm
ATC: là chi phí bình quân
Q: là số lượng sản phẩm bán ra
(P - ATC): là lợi nhuận trên một đơn vị sản phẩm
1.2.2. Vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp
Các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh với mục tiêu kinh tế là để
kiếm lợi nhuận. Lợi nhuận là mục tiêu, là thước đo hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh,
là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp không ngừng sử dụng hợp lý, tiết kiệm các nguồn

lực, nâng cao năng suất, hiệu quả và chất lượng của quá trình sản xuất.
Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh toàn bộ kết quả và hiệu quả của quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó phản ánh về cả mặt lượng và mặt chất của
quá trình sản xuất kinh doanh. Kinh doanh tốt sẽ cho lợi nhuận nhiều và khi lợi nhuận nhiều
sẽ tạo khả năng để tái đầu tư, tái sản xuất mở rộng, tiếp tục quá trình kinh doanh có hiệu quả
hơn. Lợi nhuận còn là đòn bẩy kinh tế kích thích đẩy mạnh sản xuất nâng cao năng suất lao
động. Nếu lợi nhuận thu được cao sẽ góp phần nâng cao dời sống cán bộ công nhân viên, cải
thiện hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật góp phần nâng cao năng suất lao động.
21
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận
 Quy mô sản xuất kinh doanh
Quan hệ cung cầu làm giá cả của sản phẩm thay đổi, thay đổi về mức sản lượng cân
bằng, từ đó ảnh hưởng tới doanh thu. Mặt khác, sản lượng có mối quan hệ chặt chẽ tới chi
phí sản xuất. Chính vì vậy, quy mô sản xuất kinh doanh tác động tới cả 2 nhân tố là doanh
thu và chi phí, ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của hãng.
 Giá và chất lượng các yếu tố đầu vào
Các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh bao gồm: nguyên vật liệu, nhân
công, thiết bị,… Trong ngắn hạn, hãng có thể chưa chịu ảnh hưởng của những thay đổi về
giá các yếu tố đầu vào, tuy nhiên, ảnh hưởng này trong dài hạn thể hiện rất rõ. Bên cạnh đó,
chất lượng các yếu tố đầu vào, phối hợp các yếu tố này tác động lớn tới chất lượng và khả
năng tiêu thụ sản phẩm.
 Các nhân tố khác
Bên cạnh các nhân tố như giá, lượng bán, giá các yếu tố đầu vào,… lợi nhuận của
hãng còn chịu tác động từ các nhân tố khác như chu kỳ sống sản phẩm, mức độ cạnh tranh
ngành,… Các yếu tố này ảnh hưởng khác nhau tới việc thực hiện lợi nhuận của hãng.
1.2.4. Nguyên tắc tối đa hóa lợi nhuận
Để xem xét mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận, chúng ta sẽ đề cập đến vấn đề tối
đa hóa lợi nhuận trong sản xuất kinh doanh. Sở dĩ như vậy, bởi mức sản lượng đạt tối đa hóa
lợi nhuận thể hiện một cách đầy đủ mối quan hệ giữa chi phí cận biên và doanh thu cận biên.
Trước tiên ta đi nghiên cứu mối quan hệ giữa doanh thu cận biên (MR) và chi phí cận

biên (MC). Doanh thu cận biên là mức doanh thu tăng thêm khi bán thêm được một đơn vị
hàng hóa hoặc dịch vụ
Công thức tính: MR =  TR/Q Hoặc: MR = TR’
(Q)
Theo Ngô Đình Giao, Nguyễn Tri (2009), “Quy tắc chung nhất của tối đa hóa lợi
nhuận: Tăng sản lượng chừng nào doanh thu cận biên còn vượt quá chi phí cận biên (MR >
MC) cho đến khi có MR = MC thì dừng lại. Điều này có thể đạt được khi đạo hàm bậc nhất
của hàm lợi nhuận bằng không và đây chính là mức sản lượng tối ưu Q* để tối đa hóa lợi
nhuận”.
22
0 0
d dTR dTC
MR MC MR MC
dq dq dq
π
= − = ⇔ − = ⇔ =
23
Hình 1.2. Nguyên tắc tối đa hoá lợi nhuận chung
 Nếu doanh nghiệp sản xuất tại mức sản lượng Q
1
< Q
*
, khi đó MR > MC doanh
nghiệp sẽ làm lãng phí mức lợi nhuận là diện tích S
1
và chỉ thu được S
CDAF
, do đó doanh
nghiệp phải tăng sản lượng từ Q
1

lên Q
*
.
 Nếu doanh nghiệp sản xuất tại mức sản lượng Q
2
> Q*, khi đó MC > MR doanh
nghiệp tăng sản lượng sẽ làm tăng thêm chi phí nhiều hơn phần tăng doanh thu, doanh
nghiệp sẽ bị lỗ diện tích S
2
và chỉ thu được phần S
CDE
– S
2
.
Như vậy Q
*
là mức sản lượng tối ưu tại đó MR = MC. Doanh thu thu được phần S
CDE
.
Quy tắc chung để tối đa hóa lợi nhuận: tăng sản lượng khi nào MR còn vượt quá MC
cho đến khi MR = MC thì dừng lại và sẽ đóng cửa tại mức sản lượng có mức giá bán ra nhỏ
hơn AVC.
Hình 1.3. Tối đa hóa lợi nhuận trong sản xuất ngắn hạn
24
Ta thấy rằng: trong ngắn hạn thì doanh nghiệp sẽ tối đa hóa lợi nhuận của mình tại
MR = MC với sản lượng Q
*
. Doanh nghiệp thu được doanh thu phần PBQ
*
0 và mất đi phần

chi phí ACQ
*
0, lợi nhuận mà công ty thu về là phần PBCA.
1.3. NỘI DUNG VÀ NGUYÊN LÝ GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận
 Hệ số lợi nhuận hoạt động
Hệ số lợi nhuận hoạt động cho biết việc sử dụng hợp lý các yếu tố trong quá trình sản
xuất kinh doanh để tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Hệ số lợi nhuận hoạt động = Thu nhập trước thuế và lãi / Doanh thu
Hệ số này là thước đo đơn giản nhằm xác định đòn bẩy hoạt động mà một công ty đạt
được trong việc thực hiện hoạt động kinh doanh của mình. Các nhà quản lý cần phải tìm ra
các nguyên nhân khiến hệ số lợi nhuận hoạt động cao hay thấp để từ đó họ có thể xác định
xem công ty hoạt động có hiệu quả hay không, hoặc xem giá bán sản phẩm đã tăng nhanh
hơn hay chậm hơn chi phí vốn.
 Hệ số lợi nhuận ròng
Hệ số lợi nhuận ròng phản ánh khoản thu nhập ròng (thu nhập sau thuế) của một công
ty so với doanh thu của nó.
Hệ số lợi nhuận ròng = Lợi nhuận ròng / Doanh thu
 Hệ số thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE)
ROE = Lợi nhuận ròng / Vốn cổ đông
Bên cạnh các hệ số tài chính khác thì ROE là thước đo chính xác nhất để đánh giá
một đồng vốn bỏ ra và tích lũy được tạo ra bao nhiêu đồng lời. ROE càng cao càng chứng tỏ
công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ đông, có nghĩa là công ty đã cân đối một cách hài
hòa giữa vốn cổ đông với vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình
huy động vốn, mở rộng quy mô.
 Hệ số thu nhập trên tổng tài sản (ROA)
25
ROA = Lợi nhuận ròng / Tổng giá trị tài sản
ROA cho biết với 1 đồng tài sản của công ty thì sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Một công ty đầu tư tài sản ít nhưng thu được lợi nhuận cao sẽ là tốt hơn so với công

ty đầu tư nhiều vào tài sản mà lợi nhuận thu được lại thấp.
1.3.2. Đồ thị mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận
Theo phụ lục 4, đường tổng chi phí xuất phát từ điểm chi phí cố định C
0
ban đầu có
xu hướng giảm xuống nhưng sau đó lại đi lên với độ dốc ngày càng tăng. Đường lợi nhuận
xuất phát từ điểm –C
0
tại mức sản lượng Q = 0, tăng dần cho đến khi đạt mức lợi nhuận tối
ưu tại mức sản lượng Q* và sau đó giảm dần
 Nếu doanh nghiệp sản xuất tại mức sản lượng nhỏ hơn mức sản lượng Q
1
thì
doanh nghiệp sẽ bị lỗ do lượng chi phí bỏ ra lớn hơn so với doanh thu thu được (TC > TR).
Mức lợi nhuận đạt được là âm và đường lợi nhuận
π
nằm dưới trục hoành.
 Nếu doanh nghiệp sản xuất tại mức sản lượng tại Q
1
và Q
2
thì doanh nghiệp sẽ
hòa vốn vì TC = TR. Đường tổng doanh thu TR và đường tổng chi phí TC cắt nhau và
đường lợi nhuận
π
giao với trục hoành.
 Nếu doanh nghiệp sản xuất tại mức sản lượng Q
1
< Q < Q
2

thì doanh nghiệp sẽ
thu được lợi nhuận vì đường doanh thu TR nằm trên đường tổng chi phí TC (TR > TC). Mức
lợi nhuận thu về lớn hơn 0 do đường lợi nhuận
π
nằm trên trục hoành.
 Doanh nghiệp tối ưu hóa lợi nhuận khi sản xuất tại mức sản lượng Q*. Q* là
mức sản lượng tối ưu vì tại đó thỏa mãn điều kiện: MR = MC do khoảng cách giữa MR và
MC là lớn nhất và đường lợi nhuận
π
đạt đỉnh.
 Nếu doanh nghiệp sản xuất tại mức sản lượng Q > Q
2
thì doanh nghiệp sẽ bị lỗ
vì tại đó TC > TR. Đường tổng chi phí TC nằm trên đường tổng doanh thu TR và đường lợi
nhuận
π
đi xuống dưới trục hoành.
1.3.3. Xây dựng mô hình về mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận
 Mô hình mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận

×