Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Một số giải pháp đẩy mạnh bán dịch vụ Gold Supplier của Alibaba tại Việt Nam thông qua đại diện chính thức – Công ty cổ phần đầu tư và công nghệ OSB

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (610.99 KB, 35 trang )

1
“Một số giải pháp đẩy mạnh bán
dịch vụ Gold Supplier của Alibaba tại
Việt Nam thông qua đại diện chính
thức – Công ty cổ phần đầu tư và
công nghệ OSB”
Chuyên đ

t

t nghi

p Vũ Th

Ph

ng Anh K42I2 ĐHTh

ng M

i
2
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Ngày nay khi mà Internet đang dần đi sâu vào đời sống của người dân Việt Nam
tạo điều kiện thuận lợi cho người dân dần nâng cao nhận thức, có cơ hội tiếp cận với
nền thương mại tiên tiến của thế giới.Đặc biệt là mở ra 1 ngành thương mại mới ở Việt
Nam đó là thương mại điện tử.
Chỉ trong một vài năm trở lại đây Thương mại điện tử đã thực sự được biết đến
khá nhiều ở các thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh.Và các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu cũng đã tận dụng để đưa sản phẩm, dịch vụ của mình đến với


thị trường thế giới một cách nhanh hơn thông qua các sàn giao dịch Thương mại điện
tử quốc tế.
Một trong những điểm sáng nhất về ứng dụng thương mại điện tử của doanh
nghiệp là tỷ lệ đầu tư cho phần mềm tăng trưởng nhanh, chiếm 46% trong tổng đầu tư
cho công nghệ thông tin của doanh nghiệp năm 2008, tăng gấp 2 lần so với năm 2007.
Trong khi đó, đầu tư cho phần cứng giảm từ 55,5% năm 2007 xuống còn 39% vào
năm 2008. Sự dịch chuyển cơ cấu đầu tư này cho thấy doanh nghiệp đã bắt đầu chú
trọng đầu tư cho các phần mềm ứng dụng để triển khai thương mại điện tử sau khi ổn
định hạ tầng công nghệ thông tin. Doanh thu từ thương mại điện tử đã rõ ràng và có xu
hướng tăng đều qua các năm. 75% doanh nghiệp có tỷ trọng doanh thu từ thương mại
điện tử chiếm trên 5% tổng doanh thu trong năm 2008. Nhiều doanh nghiệp đã quan
tâm bố trí cán bộ chuyên trách về thương mại điện tử. Các con số thống kê này cho
thấy, đến thời điểm cuối năm 2008 nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã nhận thức rõ về
tầm quan trọng của thương mại điện tử đối với hoạt động sản xuất kinh doanh và sẵn
sàng ứng dụng thương mại điện tử ở mức cao hơn trong thời gian tới
Thương mại điện tử ngày càng phát triển ở Việt Nam giúp cho các doanh nghiệp
nhỏ có thể dễ dàng tiếp cận được với thị trường rộng lớn xuyên biên giới. Cơ hội cho
các doanh nghiệp xuất nhập khẩu của Việt Nam có thể được tham gia vào thị trường
thế giới đó là thông qua Alibaba.Và việc để các doanh nghiệp có thể tiếp cận dễ dàng
hơn với dịch vụ của Alibaba là vấn đề cần thiết mà Công ty cổ phần đầu tư và công
nghệ OSB – đại diện chính thức của Alibaba tại Việt Nam cần thực hiện.
Chuyên đ

t

t nghi

p Vũ Th

Ph


ng Anh K42I2 ĐHTh

ng M

i
3
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Thông qua tìm hiểu thực tế Công ty cổ phần đầu tư và công nghệ OSB em thấy
hiện tại doanh nghiệp đang cung cấp dịch vụ của sàn giao dịch www.Alibaba.com đến
các doanh nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên việc triển khai cung cấp các dịch vụ này còn
chưa được hiệu quả nên em mong muốn nghiên cứu đề tài về “Một số giải pháp đẩy
mạnh bán dịch vụ Gold Supplier của Alibaba tại Việt Nam thông qua đại diện chính
thức – Công ty cổ phần đầu tư và công nghệ OSB”
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu có nhận thức sâu hơn về Thương mại điện tử và Sàn giao dịch Thương
mại điện tử
- Quan sát , đánh giá thực trạng hoạt động bán dịch vụ Gold Supplier của Alibaba
thông qua Công ty cổ phần đầu tư và công nghệ OSB tới các doanh nghiệp Việt
Nam qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm giúp hoạt động này trở nên hiệu quả
hơn
- Giúp các doanh nghiệp Việt Nam có được 1 kênh mới để xuất khẩu hàng hóa ra thị
trường thế giới
- Tìm hiểu và đánh giá được thực trạng thương mại điện tử B2B của Việt Nam
nhằm đưa ra được 1 số giải pháp hữu hiệu để nâng cao chất lượng các sàn giao
dịch B2B tại Việt Nam
1.4. Phạm vi nghiên cứu: Vì đây là 1 đề tài của sinh viên nên phạm vi nghiên cứu
chỉ mang tầm vi mô, tại 1 doanh nghiệp cụ thể và trong 1 khoảng thời gian ngắn
- Về không gian:Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về tình hình bán dịch vụ Gold tại
công ty cổ phần Alibaba để đưa ra được các giải pháp thúc đẩy bán

- Về thời gian: Các số liệu khảo sát từ năm 2008 đến đầu năm 2010
1.5. Một số khái niệm và phân định nội dung của vấn đề nghiên cứu
1.5.1 Thương mại điện tử
1.5.1.1 Khái niệm thương mại điện tử
Theo nghĩa hẹp, Thương mại điện tử chỉ đơn thuần bó hẹp Thương mại
điện tử trong việc mua bán hàng hóa và dịch vụ thông qua các phương tiện điện tử,
nhất là qua Internet và các mạng liên thông khác.Theo Tổ chức Thương mại thế
giới (WTO), "Thương mại điện tử bao gồm việc sản xuất, quảng cáo, bán hàng và
Chuyên đ

t

t nghi

p Vũ Th

Ph

ng Anh K42I2 ĐHTh

ng M

i
4
phân phối sản phẩm được mua bán và thanh toán trên mạng Internet, nhưng được
giao nhận một cách hữu hình, cả các sản phẩm giao nhận cũng như những thông
tin số hoá thông qua mạng Internet".Theo Ủy ban Thương mại điện tử của Tổ chức
Hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC), "Thương mại điện tử là công
việc kinh doanh được tiến hành thông qua truyền thông số liệu và công nghệ tin
học kỹ thuật số".

Thương mại điện tử hiểu theo nghĩa rộng là các giao dịch tài chính và
thương mại bằng phương tiện điện tử như: trao đổi dữ liệu điện tử, chuyển tiền
điện tử và các hoạt động như gửi/rút tiền bằng thẻ tín dụng.Theo quan điểm này,
có hai định nghĩa khái quát được đầy đủ nhất phạm vi hoạt động của Thương mại
điện tử
Luật mẫu về Thương mại điện tử của Ủy ban Liên hợp quốc về Luật
Thương mại quốc tế (UNCITRAL) định nghĩa: "Thuật ngữ thương mại
[commerce] cần được diễn giải theo nghĩa rộng để bao quát các vấn đề phát sinh từ
mọi quan hệ mang tính chất thương mại dù có hay không có hợp đồng. Các quan
hệ mang tính thương mại commercial bao gồm, nhưng không chỉ bao gồm, các
giao dịch sau đây: bất cứ giao dịch nào về cung cấp hoặc trao đổi hàng hóa hoặc
dịch vụ; thoả thuận phân phối; đại diện hoặc đại lý thương mại, ủy thác hoa hồng
(factoring), cho thuê dài hạn (leasing); xây dựng các công trình; tư vấn, kỹ thuật
công trình (engineering); đầu tư; cấp vốn, ngân hàng; bảo hiểm; thỏa thuận khai
thác hoặc tô nhượng, liên doanh và các hình thức về hợp tác công nghiệp hoặc
kinh doanh; chuyên chở hàng hóa hay hành khách bằng đường biển, đường không,
đường sắt hoặc đường bộ” Theo định nghĩa này, có thể thấy phạm vi hoạt động
của thương mại điện tử rất rộng, bao quát hầu hết các lĩnh vực hoạt động kinh tế,
trong đó hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ chỉ là một phạm vi rất nhỏ trong
thương mại điện tử. Theo Ủy ban châu Âu: "Thương mại điện tử được hiểu là việc
thực hiện hoạt động kinh doanh qua các phương tiện điện tử. Nó dựa trên việc xử
lý và truyền dữ liệu điện tử dưới dạng text, âm thanh và hình ảnh". Thương mại
điện tử trong định nghĩa này gồm nhiều hành vi trong đó: hoạt động mua bán hàng
hóa; dịch vụ; giao nhận các nội dung kỹ thuật số trên mạng; chuyển tiền điện tử;
mua bán cổ phiếu điện tử, vận đơn điện tử; đấu giá thương mại; hợp tác thiết kế;
tài nguyên trên mạng; mua sắm công cộng; tiếp thị trực tiếp với người tiêu dùng và
Chuyên đ

t


t nghi

p Vũ Th

Ph

ng Anh K42I2 ĐHTh

ng M

i
5
các dịch vụ sau bán hàng; đối với thương mại hàng hoá (như hàng tiêu dùng, thiết
bị y tế chuyên dụng) và thương mại dịch vụ (như dịch vụ cung cấp thông tin, dịch
vụ pháp lý, tài chính); các hoạt động truyền thống (như chăm sóc sức khoẻ, giáo
dục) và các hoạt động mới (như siêu thị ảo) . Theo quan điểm thứ hai nêu trên,
"thương mại" (commerce) trong "thương mại điện tử" không chỉ là buôn bán hàng
hoá và dịch vụ (trade) theo các hiểu thông thường, mà bao quát một phạm vi rộng
lớn hơn nhiều, do đó việc áp dụng thương mại điện tử sẽ làm thay đổi hình thái
hoạt động của hầu hết nền kinh tế. Theo ước tính đến nay, thương mại điện tử có
tới trên 1.300 lĩnh vực ứng dụng, trong đó, buôn bán hàng hoá và dịch vụ chỉ là
một lĩnh vực ứng dụng. Các điểm đặc biệt của thương mại điện tử so với các kênh
phân phối truyền thống là tính linh hoạt cao độ về mặt cung ứng và giảm thiểu lớn
phí tổn vận tải với các đối tác kinh doanh. Các phí tổn khác thí dụ như phí tổn điện
thoại và đi lại để thu nhập khác hàng hay phí tổn trình bày giới thiệu cũng được
giảm xuống. Mặc dầu vậy, tại các dịch vụ vật chất cụ thể, khoảng cách không gian
vẫn còn phải được khắc phục và vì thế đòi hỏi một khả năng tiếp vận phù hợp nhất
định. Ngày nay người ta hiểu khái niệm thương mại điện tử thông thường là tất cả
các phương pháp tiến hành kinh doanh và các quy trình quản trị thông qua các
kênh điện tử mà trong đó Internet hay ít nhất là các kỹ thuật và giao thức được sử

dụng trong Internet đóng một vai trò cơ bản và công nghệ thông tin được coi là
điều kiện tiên quyết. Một khía cạnh quan trọng khác là không còn phải thay đổi
phương tiện truyền thông, một đặc trưng cho việc tiến hành kinh doanh truyền
thống. Thêm vào đó là tác động của con người vào quy trình kinh doanh được
giảm xuống đến mức tối thiểu. Trong trường hợp này người ta gọi đó là Thẳng đến
gia công (Straight Through Processing). Để làm được điều này đòi hỏi phải tích
hợp rộng lớn các các tính năng kinh doanh. Nếu liên kết các hệ thống ứng dụng từ
các lãnh vực có tính năng khác nhau hay liên kết vượt qua ranh giới của doanh
nghiệp cho mục đích này thì đây là một lĩnh vực ứng dụng truyền thống của tích
hợp ứng dụng doanh nghiệp. Quản lý nội dung doanh nghiệp (Enterprise Content
Management – ECM) được xem như là một trong những công nghệ cơ bản cho
kinh doanh điện tử.
1.5.1.2 Các loại hình thương mại điện tử
Chuyên đ

t

t nghi

p Vũ Th

Ph

ng Anh K42I2 ĐHTh

ng M

i
6
Dựa vào các chủ thể tham gia giao dịch thương mại điện tử, người ta phân

thành các loại hình ứng dụng thương mại điện tử gồm:
: là loại hình giao dịch qua
các phương tiện điện tử giữa doanh nghiệp và doanh nghiệp. Theo hội nghị Liên
hợp quốc về thương mại và phát triển ( UNCTAD), thương mại điện tử B2B chiếm
tỷ trọng lớn trong thương mại điện tử ( chiếm khoản 90%). Các giao dịch B2B chủ
yếu được thực hiện trên các hệ thống ứng dụng thương mại điện tử như giá trị gia
tăng ( VAN); dây chuyền cung ứng hàng hóa, dịch vụ ( SCM), các sàn giao dịch
thương mại điện tử … Các doanh nghiệp có thể chào hàng, tìm kiếm bạn hàng, đặt
hàng, ký kết hợp đồng, thanh toán qua các hệ thống này. Ở một mức độ cao, các
giao dịch này có thể diễn ra một cách tự động. Thương mại điện tử B2B đem lại
nhiều lợi ích thực tế cho doanh nghiệp, đặc biệt giúp giảm các chi phí về thu thập
thông tin, tìm hiểu thị trường, quảng cáo, tiếp thị, đàm phàn, tăng các cơ hội kinh
doanh … B2B là loại hình giao dịch giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng qua các
phương tiện điện tử. Doanh nghiệp sử dụng các phương tiện điện tử để bán hàng
hóa, dịch vụ tới người tiêu dùng. Người tiêu dùng thông qua các phương tiện điện
tử để lựa chọn, mặc cả, đặt hàng, thanh toán, nhận hàng
: Giao dịch B2C tuy chiếm tỷ
trọng ít ( khoảng 10%) trong thương mại điện tử, nhưng có phạm vi ảnh hưởng
rộng. Để tham gia hình thức kinh doanh này, doanh nghiệp sẽ thiết lập website,
hình thành cơ sở dữ liệu về hàng hóa, dịch vụ mình cung cấp, tiến hành các quy
trình tiếp thị, quảng cáo, phân phối trực tiếp tới người tiêu dùng. Thương mại điện
tử B2C đen lại lợi ích cho cả doanh nghiệp lẫn người tiêu dùng. Doanh nghiệp tiết
kiệm nhiều chi phí do bán hàng do không cần phòng trưng bày hay thuê người giới
thiệu bán hàng, chi phí quản lý cũng giảm bớt hơn. Người tiêu dùng sẽ cảm thấy
thuận tiện hơn vì không phải tới tận cửa hàng, có khả năng lựa chọn và so sánh
nhiều mặt hàng cùng một lúc.
 : là loại hình giao dịch
giữa doanh nghiệp với cơ quan nhà nước, trong đó cơ quan nhà nước đóng vai trò
khách hàng. Quá trình trao đổi thông tin giữa doanh nghiệp với cơ quan nhà nước
được tiến hành qua các phương tiện điện tử. Cơ quan nhà nước cũng có thể thiết

lập những website, tại đó đăng tải thông tin về nhu cầu mua hàng của các
Chuyên đ

t

t nghi

p Vũ Th

Ph

ng Anh K42I2 ĐHTh

ng M

i
7
cơ quan nhà nước, tiến hành việc đấu giá, đấu thầu hàng hóa, dịch vụ và lựa chọn
nhà cung cấp trên website. Điều này một mặt giúp tiết kiệm các chi phí tìm các
nhà cung cấp, mặt khác giúp tăng cường tính minh bạch trong hoạt động mua
sắm công
 !"# : là loại hình giao dịch giữa
các cá nhân với nhau. Sự phát triển của các loại hình thương mại điện tử làm cho
nhiều cá nhân có thể tham gia hoạt động thương mại điện tử với tư cách là người
bán, người cung cấp dịch vụ. Một cá nhân có thể tự thiếp lậpwebsite để kinh doanh
những mặt hàng do mình làm ra hoặc sử dụng một website sẵn có để đấu giá món
hàng mình có. C2C góp phần tạo nên sự đa dạng của thị trường
 !"#: là loại hình giao dịch giữa
cơ quan nhà nước với cá nhân. Đây chủ yếu là các giao dịch mang tính hành chính,
nhưng có thể mang những yếu tố của thương mại điện tử. Ví dụ, khi người dân

đóng thuế qua mạng, trả phí khi đăng ký hồ sơ, …
1.5.2 Sàn giao dịch TMĐT B2B:
* Khái niệm: Theo khái niệm cơ bản nhất, sàn giao dịch thương mại diện tử
B2B( B2B exchange, marketplace, hub) là trang web nơi các công ty có thể mua và
bán hàng với nhau thông qua việc ứng dụng một nền tảng công nghệ hiện đại. Nhiều
sàn giao dịch thương mại điện tử còn cung cấp các dịch vụ phụ trợ như dịch vụ thanh
tóan, dịch vụ giao nhận giúp cho các thành viên hòan thành việc giao dịch của mình
một cách thuận lợi hơn. Sàn giao dịch cũng hỗ trợ các họat động chung như cung cấp
thông tin sản xuất, tài trợ cho những thảo luận trực tuyến, cung cầp các khảo sát nhu
cầu khách hàng, dự báo ngành sản xuất, nhu cầu linh kiện và nguyên vật liệu.
Nói một cách đơn giản thì sàn giao dịch thương mại điện tử B2B là nơi hàng hóa và
dịch vụ được mang ra trao đổi giữa một khối lượng lớn nhà cung cấp và người tiêu
thụ. Nó là giải pháp hợp tác và giao dịch giữa rất nhiều trang web khác nhau cho phép
các công ty mua, bán và hợp tác hiệu quả hơn trên quy mô toàn cầu.
* Phân loại sàn giao dịch Thương mại điện tử
• Sàn giao dịch cho ngành sản xuất chuỵên biêt theo chiều dọc: xoay quanh và hỗ
trợ các nhu cầu của một ngành sản xuất hoặc một lĩnh vực riêng biệt.
• Sàn giao dịch cho một sản phẩm chuyên biệt theo chiều ngang: xoay quanh một
vài sản phẩm chuyên biệt từ một thị trường cung cấp cho một số ngành sản xuất.
Chuyên đ

t

t nghi

p Vũ Th

Ph

ng Anh K42I2 ĐHTh


ng M

i
8
• Sàn giao dịch thương mại điện tử với chức năng chuyên biệt: tập trung vào một
số kĩ năng chuyên biệt mà thị trường hoặc ngành sản xuất đòi hỏi.
*Những lợi ích của sàn giao dịch thương mại điện tử B2B bao gồm:Sàn giao dịch
thương mại điện tử B2B giúp doanh nghiệp tiết kiệm phí và đạt lợi nhuận mong muốn.
• Quản lí hàng tồn kho hiệu quả hơn
• Đáp ứng nhanh chóng hơn nhu cầu của thị trường
• Đưa sản phẩm tiếp cận thị trường nhanh hơn
• Giảm chi phí hành chính
• Mua hàng hóa với chi phí thấp hơn
1.5.2.1 Sàn giao dịch TMĐT www.alibaba.com
www.Alibaba.com là một trong những sàn thương mại điện tử B2B hàng
đầu thế giới với tổng tài sản lên tới 2,5 tỷ USD, trong đó Yahoo chiếm 40%. Ngày
28 tháng Tám năm 2009, Alibaba.com, tập đoàn thương mại điện tử B2B lớn nhất
thế giới, thông báo đạt 100,000 thành viên tại Việt Nam từ tháng Bảy, 2009 và giới
thiệu phiên bản quốc tế Gold Supplier tại thành phố Hồ Chí Minh.Với mục đích
giúp đỡ cho các doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận tốt hơn với dịch vụ của Alibaba
như đăng ký tài khoản, giải thích thuật ngữ, các phương pháp chào hàng hay hỗ trợ
ngôn ngữ, giữa tháng 6 năm 2009 Alibaba đã chính thức đặt chân vào Việt Nam
thông qua đại diện chính thức – Công ty cổ phần đầu tư và công nghệ OSB
Được thành lập từ năm 1999, Alibaba.com trong nhiều năm luôn được
đánh giá là website Thương mại điện tử dành cho doanh nghiệp giao thương lớn
nhất thế giới với sự tham gia của khoảng 40 triệu thành viên tại hơn 240 quốc gia
và vùng lãnh thổ.
 Tạp chí Forbes của Mỹ đánh giá Alibaba.com là website B2B tốt nhất thế
giới trong suốt 7 năm qua.

 Alexa – công ty đánh giá website uy tín của thế giới – xác nhận
Alibaba.com là website thương mại điện tử số 1, là website giao thương
quốc tế số 1.
 Tạp chí Entrepreneur bầu chọn Alibaba.com là website tốt nhất dành cho
doanh nghiệp.
 Tạp chí Far Eastern Economic Review đánh giá Alibaba.com là website
B2B uy tín và phổ biến nhất thế giới.
Chuyên đ

t

t nghi

p Vũ Th

Ph

ng Anh K42I2 ĐHTh

ng M

i
9
Hình 1.1 Đánh giá của các tổ chức trên thế giới về www.alibaba.com
(Nguồn: Tài liệu nội bộ từ phía Alibaba cung cấp cho Công ty cổ phần đầu tư và
công nghệ OSB)
1.5.2.2 Những lợi ích Alibaba mang lại cho các doanh nghiệp
 Cơ hội giao thương, xuất khẩu tốt nhất: Tiếp cận tới hơn 40 triệu thành
viên tại hơn 240 quốc gia trên toàn thế giới.
 Tham gia vào giao dịch, giao thương sôi động trên thế giới: Hàng ngày

có hàng ngàn thành viên mới, với hàng chục ngàn hỏi hàng giữa các
thành viên. Số lượng thành viên tăng trưởng hàng năm là 80%.
Hình 1.2 Lượng thành viên của Alibaba trên thế giới
Chuyên đ

t

t nghi

p Vũ Th

Ph

ng Anh K42I2 ĐHTh

ng M

i
10
(Nguồn: Tài liệu nội bộ từ phía Alibaba cung cấp cho Công ty cổ phần đầu tư và
công nghệ OSB)
 Tiết kiệm thời gian và chi phí kinh doanh: Tham gia vào môi trường
thương mại điện tử toàn cầu hiệu quả nhất với các công cụ trực tuyến
cho người mua và người bán như: trưng bày sản phẩm, chào hàng, quản
lý hỏi hàng, bản tin thương mại…
 Giao dịch an toàn hơn: Với các thành viên uy tín, thông qua dịch vụ xác
thực doanh nghiệp toàn cầu của Alibaba.com, giao dịch thương mại điện
tử sẽ an toàn hơn.
 Vượt qua đối thủ cạnh tranh: Nhờ các dịch vụ cao cấp của Alibaba.com
như ưu tiên hiển thị, gian hàng ưu tiên, logo uy tín, website chuyên

nghiệp,
 Được hỗ trợ tiếp thị quảng bá đầy đủ: Trong cả hai môi trường tiếp thị
truyền thống và trực tuyến.
 Hỗ trợ đặc biệt tại Việt Nam:Khách hàng tại Việt Nam được công ty
OSB – đại diện kinh doanh duy nhất của Alibaba tại Việt Nam – hỗ trợ
và tư vấn trong suốt quá trình giao dịch, sử dụng dịch vụ
(www.osbholding.com/alibaba)
Với 10 năm kinh nghiệm thành công trong việc hỗ trợ giao thương Thương mại
điện tử, Alibaba.com sẽ là một công cụ đắc lực cho doanh nghiệp trong việc
giao thương, xuất khẩu, tìm đối tác, bạn hàng.
1.5.2.3 Tổng quan về dịch vụ Gold Supplier của sàn www.alibaba.com
* Dịch vụ Gold Supplier: Là mức thành viên cao cấp nhất ,uy tín nhất của
www.alibaba.com – sàn giao dịch thương mại điện tử lớn nhất thế giới
Bảng 1.1 : Những lợi ích của dịch vụ Gold Supplier mang lại cho Doanh nghiệp:
Quyền lợi Mô tả Lợi ích
Ưu tiên hiển thị
cao nhất và logo
Gold Supplier
- Đăng không giới hạn sản phẩm
và có mức ưu tiên hiển thị cao
nhất.
- Chào hang, sản phẩm, gian hàng
nổi bật với logo Gold Supplier
- Dễ được người mua tìm thấy
và liên lạc.
- Tăng số thư hỏi hàng từ các
đối tác lên trung bình 22 lần.
- Tăng uy tín trong giao dịch
Thúc đẩy từng
mặt hàng bằng

Product
Showcase
- Chọn lựa sản phẩm bạn muốn
tăng cường bán hàng và đưa vào
Product Showcase
- Product Showcase sẽ xuất hiện
trên trang chủ gian hàng của bạn
- Tăng cường bán/xuất khẩu một
số mặt hàng.
- Mặt hàng trong Showcase có
lượng truy cập gấp 8 lần không
Chuyên đ

t

t nghi

p Vũ Th

Ph

ng Anh K42I2 ĐHTh

ng M

i
11
(kệ trưng bày sản
phẩm)
- Những sản phẩm trong

Showcase sẽ được xếp hạng cao
hơn khi khách hàng tìm kiếm
trong Showcase.
- Thiết kế các chương trình
khuyến mại.
Có công cụ đánh
giá hoạt động
doanh nghiệp và
thị trường
(Biz Trend)
- Công cụ nghiên cứu hoạt động
của gian hàng, sản phẩm, chào
hàng.
- So sánh hoạt động của doanh
nghiệp với mức trung bình của
doanh nghiệp cùng ngành.
- Giúp bạn hiểu nhu cầu và động
thái của người mua
- Đánh giá hoạt động của doanh
nghiệp trên Alibaba, qua đó điều
chỉnh để mang lại hiệu suất cao
hơn.
- Hiểu người mua để điều chỉnh
chiến lược xuất hàng, bán hàng.
Website giới
thiệu sản phẩm
và công ty
- Thành viên Gold Supplier có
mẫu gian hàng chuyên nghiệp
dưới dạng website với đầy đủ tính

năng, giúp quảng bá doanh nghiệp
và sản phẩm
- Website chuyên nghiệp giúp
thu hút người mua xem sản
phẩm.
- Website chuyên nghiệp với
đầy đủ thông tin, chứng chỉ,
giúp khách hàng tin cậy vào
doanh nghiệp.
Xác thực uy tín
bởi bên thứ 3
- Được bên thứ 3 xác thực thông
tin thành viên.
- Có biểu tượng thành viên uy tín.
- Tăng uy tín trong giao dịch.
Người mua tin cậy hơn.
- Tăng khả năng tiếp cận người
mua. Vì một số người mua chỉ
chấp nhận chào hàng của các
thành viên đã được xác thực.
Quảng bá tại các
triển lãm thế giới
- Thành viên Gold Supplier được
đưa vào các danh bạ theo ngành
nghề.
- Alibaba sẽ quảng bá các danh bạ
thành viên Gold Supplier tại các
triển lãm Alibaba tham gia.
- Tăng khả năng tiếp cận trực
tiếp các đối tác, người mua, với

chi phí thấp.
Hiện nay các doanh nghiệp tham gia sẽ còn được hỗ trợ trực tiếp bởi trung tâm dịch
vụ tại Việt Nam
(Nguồn: Tài liệu nội bộ từ phía Alibaba cung cấp cho Công ty cổ phần đầu tư và
công nghệ OSB)
$%&%' (%))*+,,,-&./012 3
45
Chuyên đ

t

t nghi

p Vũ Th

Ph

ng Anh K42I2 ĐHTh

ng M

i
12
*Quy trình dịch vụ :
Hình 1.3 Quy trình sử dụng dịch vụ Gold Supplier
(Nguồn : website www.osbholding.com/alibaba )
1.6 Phân định nội dung: Gồm 3 chương
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng về bán dịch vụ
Gold Supplier tại công ty OSB – Đại diện chính thức của Alibaba tại Việt Nam

Chương 3: Các kết luận và đề xuất với vấn đề bán dịch vụ Gold Supplier tại công ty
OSB – Đại diện chính thức của Alibaba tại Việt Nam
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích
thực trạng vấn đề nghiên cứu
Chuyên đ

t

t nghi

p Vũ Th

Ph

ng Anh K42I2 ĐHTh

ng M

i
13
2.1 Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề (phương pháp thu thập dữ liệu, phân tích
dữ liệu)
a.Phương pháp thu thập dữ liệu:
*C1: Phương pháp điều tra dữ liệu sơ cấp:
- Phiếu điều tra : Gửi phiếu điều tra cho các nhân viên trong công ty OSB
và thu thập từ phiếu điều tra của Alibaba đối với các doanh nghiệp Việt
Nam đã tham gia dịch vụ Gold Supplier
 Nội dung : Tình hình chung về vấn đề bán dịch vụ Gold
Suppliet tại công ty OSB
 Cách thức tiến hành :Các phiếu điều tra được gửi cho bộ phận

lãnh đạo của doanh nghiệp và các nhân viên trong phòng kinh
doanh được tách ra để thành lập 1 phòng riêng về mảng hợp tác
với Alibaba nhằm đẩy mạnh bán dịch vụ Gold Supplier.Sau đó
các phiếu điều tra được thu thập lại,xử lý bằng phần mềm SPSS
 Ưu điểm : Tiền hành nhanh chóng , thuận lợi, có hiệu quả và
được sự trợ giúp nhiệt tình từ phía công ty OSB
 Nhược điểm : Câu trả lời có thể bị bỏ qua
 Mục đích áp dụng : Giúp thu thập thông tin 1 cách nhanh
chóng, chính xác, tiết kiệm thời gian, chi phí và có được 1 đánh
giá khách quan
Số lượng phiếu điều tra phát ra :20 phiếu
- Phỏng vấn chuyên gia: phỏng vấn trực tiếp trưởng phòng kinh doanh và
một số nhân viên kinh doanh trực tiếp bán dịch vụ Gold Supplier tại công
ty OSB
 Nội dung: Tìm hiểu sâu hơn về thực trạng bán dịch vụ Gold
Supplier tại doanh nghiệp nói riêng và tại thị trường Việt Nam
nói chung
 Cách thức tiến hành :Tiến hành xây dựng 1 loạt các câu hỏi có
liên quan sâu đến vấn đề cần nghiên cứu.Nhưng câu hỏi phải
đơn giản, xúc tích, đơn nghĩa và đi vào trọng tâm.Sau đó sẽ tiền
Chuyên đ

t

t nghi

p Vũ Th

Ph


ng Anh K42I2 ĐHTh

ng M

i
14
hành phỏng vẫn những người có trách nhiệm cao.Cuối cùng ,
phân tích,chọn lọc và tổng hợp các câu trả lời.
 Ưu điểm : Phỏng vấn được những người nắm được rõ hơn các
tình hình về bán dịch vụ và thu thập được những thông tin sâu
hơn
 Nhược điểm : Khó có được những câu trả lời mang tính chất nội
bộ.Đòi hỏi phải biết phân tích và chọn lọc câu trả lời hợp lý.
* Phương pháp tìm kiếm dữ liệu thứ cấp
- Thông qua đánh giá tổng hợp của Alibaba về thị trường B2B của Việt
Nam
- Thông qua thông cáo báo chí của OSB
- Thông qua một số nguồn khác như báo cáo thương mại điện tử của Việt
Nam và Trung Quốc
b.Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu
- Phương pháp định lượng :
 Sử dụng phần mềm SPSS là phần mềm chuyên dụng xử lý
thông tin sơ cấp thông qua bảng câu hỏi được thiết kế sẵn
 Ưu điểm : Đa năng và mềm dẻo trong việc lập các bảng phân
tích, sử dụng các mô hình phân tích đồng thời loại bỏ một số
công đoạn không cần thiết mà một số phần mềm khác gặp phải.
 Nhược điểm : Sử dụng các hàm tính toán không thuận tiện, dễ
nhầm lẫn, sai sót.
-Phương pháp định tính:
 Phân tích, tổng hợp các dữ liệu thu thập được thông qua các câu

hỏi phỏng vấn chuyên sâu.
 Ưu điểm: Có thể phát hiện những chủ đề quan trọng mà người
nghiên cứu chưa bao quát được, hạn chế các sai số do ngữ cảnh
do tạo được môi trường thoải mái nhất cho đối tượng phỏng
vấn.
 Nhược điểm: Mẫu nghiên cứu thường nhỏ hơn, câu trả lời
thường không tổng quát và khách quan.
Chuyên đ

t

t nghi

p Vũ Th

Ph

ng Anh K42I2 ĐHTh

ng M

i
15
2.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến việc bán
dịch vụ Gold Suppler của Alibaba tại Việt Nam thông qua đại diện chính thức-
Công ty OSB
a. Tổng quan tình hình bán dịch vụ Gold Supplier của Alibaba trên thế
giới cũng như ở Việt Nam trong thời gian trước tháng 6/2009
Được thành lập từ năm 1999, Alibaba.com là địa chỉ kết nối các doanh
nghiệp nhỏ với các nhà nhập khẩu tiềm năng và các nhà cung cấp tin cậy trên

toàn thế giới. Theo thống kê ngày 31 tháng 3 năm 2009, Alibaba.com đã có 8.6
triệu thành viên đăng ký trên site giao dịch quốc tế, từ 240 quốc gia và vùng
lãnh thổ.
Trong khi nền kinh tế Việt Nam đang phục hồi nhanh khỏi suy thoái so
với các nền kinh tế khác, nhưng nhu cầu của thế giới suy giảm cùng với giá
dầu, nguyên liệu thô tăng nhanh đã khiến thâm hụt thương mại tăng đến 17 tỷ
USD trong năm 2008. Con số thâm hụt trong nửa đầu năm 2009 đã giảm
xuống còn khoảng 2.1 tỷ USD nhờ các biện pháp của chính phủ như giảm
thuế, giảm lãi suất để kích thích sản xuất. Dù vậy, về lâu dài, khai thác kinh
doanh trực tuyến là biện pháp quan trọng giúp các nhà xuất khẩu Việt Nam
tăng sự thâm nhập vào cộng đồng thương mại thế giới.
Ông Wong cho biết “Site giao dịch trực tuyến như Alibaba.com cung
cấp cho các công ty thuộc mọi quy mô những cách thức nhanh chóng và đơn
giản để tham gia vào thương mại toàn cầu và đa dạng hóa thị trường. Chính
phủ Việt Nam cũng chia sẻ tầm nhìn với chúng tôi trong việc thúc đẩy doanh
nghiệp ứng dụng thương mại điện tử”.
Vào tháng 6/2009, Alibaba.com đã ký Biên bản ghi nhớ với Trung tâm
Thông tin Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VITIC), thuộc Bộ Công
Thương Việt Nam, để cùng thúc đẩy phát triển thương mại điện tử quốc gia.
Alibaba.com cũng đã thiết lập đối tác đại lý ủy quyền là công ty Cổ phần Đầu
tư và Công nghệ OSB, đơn vị cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hàng đầu
tại Việt Nam, để cung cấp tiện ích và dịch vụ đến các doanh nghiệp xuất khẩu
Việt Nam - những người đang thực sự cần giao thương trực tuyến.Ngày 22
tháng 7 năm 2009 tại Hà Nội, Alibaba.com, tập đoàn thương mại điện tử B2B
lớn nhất thế giới công bố đã đạt mốc 100.000 thành viên tại Việt Nam.Với hơn
Chuyên đ

t

t nghi


p Vũ Th

Ph

ng Anh K42I2 ĐHTh

ng M

i
16
4.000 doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam tham gia hàng tháng, site giao
dịch trực tuyến toàn cầu Alibaba.com (www.alibaba.com) có tốc độ tăng
trưởng thành viên Việt Nam đến 105% trong một năm qua (6/2008 – 6/2009).
b. Thực trạng việc bán dịch vụ Gold Supplier tại Việt Nam thông qua đại
diện chính thức của Alibaba tại Việt Nam – Công ty cổ phần đầu tư và
công nghệ OSB từ tháng 6/2009 đến nay
• Giới thiệu chung về Công ty cổ phần đầu tư và công nghệ OSB
Công ty Cổ phần Đầu tư và Công nghệ OSB (gọi tắt là OSB) hoạt
động từ tháng 7/2007 trong các lĩnh vực thông tin vô tuyến và vệ tinh; công
nghệ thông tin và đầu tư.
Ngày 03/06/2009, công ty cổ phần đầu tư và công nghệ OSB tổ
chức họp báo công bố chính thức trở thành đại lý độc quyền của
Alibaba.com – tập đoàn thương mại điện tử B2B lớn nhất thế giới - tại Việt
Nam.OSB sẽ đại diện cho Alibaba.com tại Việt Nam hỗ trợ các khách hàng
sử dụng dịch vụ của Alibaba tại Việt Nam. Trước đây, các doanh nghiệp tại
Việt Nam muốn quảng bá trên website này phải giao dịch trực tiếp với
Alibaba.com đã gặp nhiều rào cản về ngôn ngữ, phương thức thanh toán…
• Thực trạng triển khai bán dịch vụ Gold Supplier tại Việt Nam
* Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008

Các khoản Chi phí
1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 2.835.051.441
2.Giá vốn bán hàng 1.288.772.455
3.Doanh thu hoạt động tài chính 25.857.765
4.Chi phí quản lý kinh doanh 1.170.932.225
5.Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh
doanh
383.314.086
Thực trạng về việc tìm kiếm khách hàng : Hiện tại công ty chủ yếu
tìm kiếm khách hàng thông qua Internet và nguồn cơ sở dữ liệu là các
thành viên miễn phí do Alibaba cung cấp. Sau khi tìm kiếm khách hàng các
nhân viên kinh doanh sẽ trực tiếp liên hệ và tư vấn về dịch vụ với khách
hàng.Thời gian đầu triển khai khách hàng còn khá rụt rè khi quyết định
Chuyên đ

t

t nghi

p Vũ Th

Ph

ng Anh K42I2 ĐHTh

ng M

i
17
tham gia, một phần là do chi phí lớn , 1 phần là do tâm lý còn e ngại nhiều

vấn đề khi không làm việc trực tiếp với Alibaba
Thực trạng về quy trình bán dịch vụ Gold Supplier: Sau khi khách
hàng đồng ý tham gia dịch vụ, công ty OSB chỉ hoàn thành hợp đồng trên
giấy tờ,sau đó xác thực với Alibaba và tạo tài khoản cho khách hàng còn về
cung cấp dịch vụ sẽ do bên Alibaba trực tiếp thực hiện. Vấn đề này có thể
khiến khách hàng không tin tưởng.
Thực trang về vấn đề chăm sóc khách hàng sau khi bán dịch vụ :
Công ty OSB chủ yếu thực hiện nhiệm vụ hướng dẫn khách hàng sự dụng
và khai thác dịch vụ sao cho có hiệu quả nhất vì phiên bản của Alibaba chủ
yếu là tiếng Anh có thể khách hàng sẽ không hiểu hết lợi ích mà mình được
hưởng.
Thực trạng về sử dụn chính sách ưu đãi trong việc bán dịch vụ
Gold Supplier :Trong 6 tháng đầu triển khai thực hiện từ tháng 6/2009 đến
tháng 12/2009 Alibaba đã cho phép công ty OSB cung cấp dịch vụ với giá
ưu đãi 999$/ gói dịch vụ và có khá nhiều sự lựa chọn cho khách hàng đã
giúp cho việc bán dịch vụ thuận lợi hơn rất nhiều. Trong 6 tháng OSB đã
cung cấp được đến gần 100 doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong nước
những gói Gold đầu tiên.Hiện nay công ty OSB đang tiếp tục mở rộng thị
trường để cung cấp được nhiều hơn.
c. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến vấn đề
bán dịch vụ Gold Suplier tại Công ty cổ phần đầu tư và công nghệ
OSB
*Yếu tố kinh tế : Đây là một yếu tố quan trọng thu hút sự quan tâm
của tất cả các nhà quản trị, nó tác động trực tiếp đến doanh nghiệp. những
diễn biến của môi trường này bao giờ cũng chứa ẩn những cơ hội và những
đe dọa đến với từng doanh nghiệp khác nhau tùy từng ngành nghề . Năm
2008, 2009 đánh dấu sự điều chỉnh của kinh tế thế giới với khủng hoảng tài
chính bắt nguồn từ Mỹ, các doanh nghiệp Việt Nam cũng bị ảnh hưởng
trực tiếp hoặc gián tiếp. Vì vậy TMĐT được nhiều doanh nghiệp coi là
công cụ hữu ích nhằm đưa doanh nghiệp nhanh chóng thoát ra khỏi khủng

hoảng. Đối với không ít các doanh nghiệp thì khủng hoảng được xem như
Chuyên đ

t

t nghi

p Vũ Th

Ph

ng Anh K42I2 ĐHTh

ng M

i
18
một cơ hội để tái cấu trúc, hoàn thiện và phát triển. Khủng hoảng kinh tế
khiến cho tốc độ tăng trưởng GDP, GNP giảm, điều này dẫn đến tình trạng
lạm phát tăng….Như vậy, chi tiêu tiết kiệm trở thành một xu hướng của thị
trường. Thật vậy, chỉ số giá tiêu dùng 6 tháng đầu năm 2009 ở nước ta tăng
nhẹ. Điều này cho thấy rằng khủng hoảng cũng đem lại các cơ hội kinh
doanh cho các doanh nghiệp TMĐT bởi lẽ thương mại điện tử giúp cho
doanh nghiệp giảm chi phí một cách tối ưu nhất từ đó giảm giá thành sản
phẩm.
Tuy nhiên đến cuối năm 2009 thời điểm mà Alibaba quyết định lựa
chọn để triển khai bán dịch vụ Gold tại Việt Nam thì nền kinh tế cũng đang
dần đi vào ổn định, với việc hỗ trợ mức phí ban đầu là 999$/gói dịch vụ đã
phần nào giảm bớt gánh nặng về chi phí cho các doanh nghiệp xuất khẩu
có thể tham gia sử dụng dịch vụ Gold

*Yếu tố chính trị - pháp luật Năm 2006, hệ thống các văn bản pháp
luật về thương mại điện tử tại Việt Nam đã khá hoàn chỉnh. Song thực tế
cho thấy việc thực thi các văn bản luật thương mại điện tử chưa được cao
thiếu tính đồng bộ và các chế tài xử phạt. Theo nghiên cứu của Trung tâm
Nghiên cứu Phát triển Quốc tế (IDRC), các chính sách về thương mại điện
tử của Việt Nam có một số nhược điểm sau:
-Thiếu sự liên kết chặt chẽ giữa các chính sách với nhau và giữa các
chính sách nội địa với những chính sách quốc tế.
- Cơ chế quản lý Nhà Nước về thương mại điện tử chưa thích hợp.
- Không có sự hợp tác hiệu quả giữa các đơn vị làm luật.
- Có rất ít, thậm chí không có sự trao đổi giữa nhà làm luật và các
cá nhân, đơn vị ảnh hưởng bởi luật.
- Thiếu thông tin và những phân tích về ảnh hưởng của thương mại
điện tử.
- Các quy định, chính sách còn khái quát, mơ hồ, thiếu tính cụ thể. -
Chính phủ không thể đóng vai trò tiên phong
Tuy vậy, điều này không thể ngăn cản được sự phát triển từng ngày
của thương mại điện tử tại nước ta. Khung pháp lý cơ bản đã được hoàn
Chuyên đ

t

t nghi

p Vũ Th

Ph

ng Anh K42I2 ĐHTh


ng M

i
19
chỉnh tạo ra một hành lang pháp lý giúp cho các doanh nghiệp kinh doanh
trong lĩnh vực Thương mại điện tử phát triển.
Đặc biệt là đối với việc bán dịch vụ Gold Supplier Công ty OSB
không chỉ chịu ảnh hưởng từ pháp luật Việt Nam mà còn phải chịu sự tác
động của pháp luật Trung Quốc nơi đặt trụ sở chính của Alibaba. Tuy
nhiên hiện nay nước ta cũng đang hết sức tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu có thể giao thương tốt hơn với các doanh nghiệp
nước ngoài chính vì thế mà khi Alibaba vào Việt Nam thì cũng đã được
chính phủ nước ta tạo mọi điều kiện để có thể tiếp xúc với các doanh
nghiệp.
*Yếu tố công nghệ
Với 25% dân số sử dụng Internet, lưu lượng kết nối tăng 27 lần so
với năm 2004, Việt Nam hiện đứng thứ 18 trên thế giới về số lượng người
sử dụng Internet, thứ 6 ở Châu Á về tốc độ phát triển Internet. Cùng với sự
phát triển của Internet, công nghệ thông tin tại nước ta phát triển vượt bậc
đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh trong ngành cần phải chủ động hơn
trong việc cập nhật công nghệ.
Chính sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ đã tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu ở Việt Nam có cơ hội tiếp cận với thị trường thế
giới 1 cách nhanh chóng thông qua Internet, và điều này rất thuận lợi cho
công ty OSB có thể đưa dịch vụ Gold Supplier đến với các doanh nghiệp
Việt Nam
*Yếu tố văn hóa xã hội
Ngôn ngữ là 1 cản trở khá lớn đối với các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu khi họ làm việc với các đối tác nước ngoài. Chính vì thể việc đưa ra
phiên bản Việt của dịch vụ Gold Supplier cung cấp chính thức tại Việt

Nam sẽ tạo thuận lợi hơn rất nhiều cho các doanh nghiệp có thể thực sự
hiểu rõ cũng như tận dụng được hết những lợi ích của dịch vụ.Chính vì thế
đây là 1 điều kiện vô cùng thuận lợi giúp công ty OSB có thể đẩy mạnh
bán dịch vụ Gold Supplier.
*Đối thủ cạnh tranh
Chuyên đ

t

t nghi

p Vũ Th

Ph

ng Anh K42I2 ĐHTh

ng M

i
20
Hiện nay công ty OSB là đại diện chính thức độc quyền của
Alibaba tại Việt Nam được cung cấp dịch vụ Gold Supplier nên đối thủ
cạnh tranh chỉ chủ yếu là từ phía các sàn giao dịch trong nước và nước
ngoài khác.Tuy nhiên Việt Nam vẫn còn là 1 thị trường rộng lớn bỏ ngỏ và
gần như chưa được khai thác.Vì thế tính cạnh tranh không phải thực sự là
cao
*Khách hàng
Tập khách hàng tiềm năng của công ty OSB để cung cấp dịch vụ
Gold Supplier chủ yếu là các doanh nghiệp xuất nhệp khẩu tại Việt

Nam.Họ có nhu cầu khá lớn về việc quảng bá hình ảnh của mình đến với
thị trường thế giới.Và hiện nay thị trường này đang còn rất lớn, đã có
hơn100.000 doanh nghiệp Việt Nam đăng ký là thành viên của Alibaba,
chứng tỏ mức độ quan tâm của các doanh nghiệp đối với thương mại điện
tử cũng khá cao.Đây là 1 yếu tố vô cũng thuận lợi cho công ty OSB
d.Ảnh hưởng của yếu tố môi trường bên trong
*Ảnh hưởng của nhân tố con người
OSB Holding hiện do các thành viên quản lý và điều hành với sự
hợp tác chặt chẽ của các cộng sự làm việc tại Công ty và mạng lưới các
cộng tác viên của Công ty. Trước khi làm việc tại OSB Holding, các thành
viên của Công ty đã có thời gian làm việc trong lĩnh vực Viễn thông và
CNTT tại các tập đoàn và công ty trong nước và nước ngoài khác nhau có
mặt tại Việt nam.
• Tổng nhân viên: Hơn 50nhân viên
• Tổng giám đốc: Thạc sĩ Nguyễn Hồng Sơn
• Phó tổng giám đốc: Thạc sĩ Trần Đình Toán
• Trưởng phòng kinh doanh: Bùi Đức Tuấn
• Trưởng phòng kỹ thuật viễn thông: Trần Vũ Thưởng
• Trưởng phòng Kỹ thuật CNTT : Nguyễn Văn Sinh
• Phó trưởng phòng kỹ thuật: Dương Hồ Nam
• Tổng số nhân viên có trình độ đại học: Tất cả
Chuyên đ

t

t nghi

p Vũ Th

Ph


ng Anh K42I2 ĐHTh

ng M

i
21
• Tổng số nhân viên có trình độ đại học ngành kinh tế: Hơn
50 nhân viên
Với đội ngũ nguồn nhân lực có khả năng chuyên môn ,năng động
nhiệt tình đã thúc đẩy hơn việc cung cấp dịch vụ Gold đến các doanh
nghiệp
*Ảnh hưởng của nguồn lực tài chính
Với nguồn lực tài chính sẵn có cộng với sự hỗ trợ rất nhiếu từ phía
đối tác – Alibaba thì vấn đề tài chính là 1 vấn đề không phải là khó khăn
cho OSB.Công ty có thể triển khai 1 số hình thức đẩy mạnh bán hiệu quả
mà không lo thiếu chi phí.
*Ảnh hưởng của nguồn lực công nghệ (công nghệ thông tin – mạng)
- Trang thiết bị phần cứng : Doanh nghiệp sử dụng chủ yếu mạng Internet
và mỗi nhân viên đều được cung cấp máy bàn trong quá trình làm việc.
- Các phần mềm ứng dụng : Các phần mềm kế toán, quản lý doanh
nghiệp, quản lý khách hàng.
Với nguồn lực công nghệ khá đầy đủ 1 phần giúp cho quá trình kinh doanh
của doanh nghiệp hiệu quả hơn.
2.3 Kết quả phân tích các dữ liệu thu thập (sơ cấp, thứ cấp)
Kết quả thu thập từ phiếu điều tra tổng hợp (đính kèm ở phần phụ lục) - 20 phiếu
Câu 1: Công ty có thường xuyên cung cấp các giải pháp thương mại điện tử cho
các doanh nghiệp trong nước không?
Câu 2:Công ty thường tìm kiếm khách hàng của mình bằng cách nào?
Chuyên đ


t

t nghi

p Vũ Th

Ph

ng Anh K42I2 ĐHTh

ng M

i
22
Câu 3:Tiêu chỉ lựa chọn khách hàng của công ty là gì?
Câu 4:Loại hình doanh nghiệp nào mà công ty quan tâm nhất khi lựa chọn khách
hàng?
Câu 5:Thời gian gần đây nhóm dịch vụ nào mang lại nhiều lợi nhuận cho công ty
nhất?
Câu 6: Các sản phẩm dịch vụ mà công ty cung cấp có đa dạng không?
Chuyên đ

t

t nghi

p Vũ Th

Ph


ng Anh K42I2 ĐHTh

ng M

i
23
Câu 7: Việc lên kế hoạch tài chính dựa trên cơ sở dự báo nào?
Câu 8: Hoạt động nghiên cứu thị trường được công ty quan tâm nhiều hay chưa?
Câu 9: Phương thức nào mà công ty sử dụng để tìm kiếm và liên hệ khách hàng
Câu 10: Hoạt động xúc tiến điện tử nào được công ty sử dụng?
Chuyên đ

t

t nghi

p Vũ Th

Ph

ng Anh K42I2 ĐHTh

ng M

i
24
Câu 11: Tần xuất cập nhật thông tin trên website?
Câu 12:Công tác kiểm tra, đánh giá phát triển mặt hàng được công ty quan tâm
đúng mức hay không?

Câu 13: Đánh giá khả năng đáp ứng của công ty đối với các yêu cầu của bên phía
đối tác Alibaba
Chuyên đ

t

t nghi

p Vũ Th

Ph

ng Anh K42I2 ĐHTh

ng M

i
25
Câu 15: Hoạt động nào gặp trở ngại trong việc triển khai bán dịch vụ Gold
Supplier?
*Nhận xét: Qua các thống kê trên ta thấy được Công ty cổ phần đầu tư và công
nghệ OSB đã thực sự có những quan tâm cần thiết đối với các hoạt động Thương
mại điện tử và có đầy đủ điều kiện để đáp ứng các yêu cầu từ phía đối tác Alibaba
để có thể cung cấp dịch vụ Gold Supplier tại thị trường Việt Nam
Chuyên đ

t

t nghi


p Vũ Th

Ph

ng Anh K42I2 ĐHTh

ng M

i

×