Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Một số giải pháp đẩy mạnh kinh doanh hàng nhập khẩu của Công ty Tranimexco- Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.88 KB, 50 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
lời nói đầu
Nớc ta đang bớc vào giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá-hiện đại hoá
đất nớc trong bối cảnh đất nớc co nhiều thuận lợi. Các tổ chức kinh tế, thơng
mại khu vực và thế giới đã và đang hoạt động có hiệu quả. Đảng và nha nớc
ta đã ra nhập vao ASEAN, AFTA và đang trong quá trinh hội nhập vào
WTO... Hội nhập với kinh tế trong khu vực va thế giới la yêu cầu tất yếu,
khách quan của sự phát triển kinh tế trong từng nớc cũng nh toàn thế giới.
Nền kinh tế mở cửa tạo điều kiện cho thơng mại quốc tế phát triển nhằm đảm
bảo cho sự phát triẻn lu thông hàng hoá với nớc ngoài, khai thác tiềm năng và
thế mạnh của nớc ta và của thế giới trên cơ sở phân công lao động quốc tế.
Để đạt đợc mục tiêu phát triển kinh tế của mình các quốc gia phải không
ngừng phát triển kinh tế về mọi mặt của hoạt động kinh tế đối ngoại trong đó
có hoạt động nhập khẩu.
Hoạt động nhập khẩu là một trong những bộ phận quan trọng của th-
ơng mại quốc tế. Nhập khẩu cho phép bổ xung những sản phẩm trong nớc ch-
a sản xuất đợc và sản xuắt không có hiệu quả và đem lại lợi ích cho các bên
tham gia. Đặc biệt là đối với Việt Nam đang tiến lên con đờng công nghiệp
hoá- hiện đại hoá đất nớc, trong khi sản xuất công nghiệp cha phát triển thì
nhu cầu nhập khẩu ngày càng tăng.
Nhận thức rõ đợc tầm quan trọng của vấn đề này, nên trong quá trình
thực tập tốt nghiệp tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng công
trình Tranimexco-Hà nội em đã chọn đề tài Giải pháp đẩy mạnh kinh
doanh hàng nhập khẩu của công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng
công trình Tranimexco-Hà nội để nghiên cứu.
Trong bài viết này em đi vào khái quát hoá, hệ thống hoá những cơ sở lý
luận về hoạt động kinh doanh hàng nhập khẩu của công ty. Cuối cùng trên
Nguyễn Thị Ngọc Lớp: TMQT 43
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cơ sở những đánh giá, đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh hoạt
động kinh doanh hàng nhập khẩu ở công ty.


Bố cục của bài viết gồm 3 chơng:
Chơng I: Lý luận về kinh doanh hàng nhập khẩu ở doanh nghiệp
ChơngII: Thực trạng kinh doanh hàng nhập khẩu của công
tyTranimexco-Hà nội.
ChơngIII: Một số giải pháp đẩy mạnh kinh doanh hàng nhập khẩu của
công ty Tranimexco-Hà nội.
Bài viết đợc thực hiện dới sự hớng dẫn nhiệt tình của PGS.TS Nguyễn
Duy Bột và các cô chú hớng dẫn em trong quá trình thực tập tại công ty
Tranimexco- Hà nội.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 4 năm 2005.
Nguyễn Thị Ngọc Lớp: TMQT 43
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng I:
Lý luận về kinh doanh hàng nhập khẩu
ở doanh nghiệp
1.1. Hoạt động nhập khẩu hàng hoá trong nền kinh tế thị trờng nớc ta
Nền kinh tế thị trờng là nền kinh tế bao gồm một hệ thống các quan hệ
kinh tế . khi các quan hệ kinh tế giữa các chủ thể đều biểu hiển qua mua bán
hàng hoá , dịch vụ trên thi trờng .
Nền kinh tế thị trờng mang lại một khối lợng hàng hoá dịch vụ dồi dào
phong phú mà nền kinh tế chỉ huy cha bao giờ đạt đợc ; mọi hoạt động mua
bán đều theo giá cả thị trờng ; tiền tệ hoá các mối quan hệ kinh tế ; sản xuất
và hàng hoá các mối quan hệ kinh tế ; sản xuất và bán hàng hoá theo nhu cầu
thị trờng , kinh tế thi trờng là nền kinh tế mở ;cạnh tranh là môi trờng kinh tế
thị trờng quyền tự chủ , tự do của doanh nghiệp cao.
1.1.1. Vai trò và bản chất của nhập khẩu hàng hoá
Trớc đây nền kinh tế Việt Nam la một nền kinh tế mang nặng tính tự
cung tự cấp,sản xuất thay thế nhập khẩu. Ngay nay, trong điều kiện của thế
giới hiện đại , đời sống kinh tế ngày càng cao , sự phân công lao động xã hội

ngày càng sâu sắc thì không một quốc gia nào có thể phát triển có hiệu quả
kinh tế trong nớc với chính sách đóng cửa của mình.
Cách mạng khoa học kỹ thuật phát triển mạnh trở thành nhân tố quyết
định sự phát triển của sản xuất .Trong khi đó chính sách đóng cửa đã hạn chế
khả năng tiếp thu kỹ thuật mới , làm cho nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu sản
xuất nhỏ là phổ biến không có nguồn bổ sung kỹ thuật tiên tiến. Kết quả tất
yếu là năng suất lao động thấp, hiệu quả kém, khả năng cạnh tranh yếu, tốc
độ tăng trởng chậm. Do đó đối với nứơc ta là một nớc đang phát triển còn
nghèo nàn lạc hậu thì nhập khẩu là vấn đề không thể thiếu, nó có vai trò vô
cùng quan trọng đợc thể hiện ở các khía cạnh sau :
Nguyễn Thị Ngọc Lớp: TMQT 43
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Thúc đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hớng đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n-
ớc
- Bổ sung kịp thời những mặt mất cân đối của nền kinh tế đảm bảo một
sự phát triển cân đối và ổn định , khai thác đến mức tối đa tiềm năng và khả
năng của nền kinh tế vào vòng quay kinh tế .
- Nhập khẩu đảm bảo đầu vào cho sản xuất, tạo việc làm ổn định cho
ngời lao động ,góp phần cải thiện và năng cao mức sống cuả nhân dân.
- Nhập khẩu có vai trò tích cực thúc đẩy xuất khẩu góp phần nâng cao
chất lợng sản xuất hàng nhập khẩu, tạo môi trờng thuận lợi cho xuất khẩu
hàng Việt Nam ra nớc ngoài, đặc biệt là nớc nhập khẩu.
1.1.2. Các loại hình nhập khẩu hàng hoá ở nớc ta hiện nay.
Để phù hợp với tính đa dạng của các doanh nghiệp kinh doanh hàng
nhập khẩu, tính chất của đối tợng trong buôn bán quốc tế, quy định của chính
phủ trong lĩnh vực này đã hình thành trong thực tế nhiều hình thức nhập khẩu
khác nhau:
- Nhập khẩu tự doanh là hình thức nhập khẩu trong đó bên nhập khẩu
trực tiếp nhân danh mình nhận hàng và giao tiền cho bên xuất khẩu không

phải thông qua trung gian. Doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp sẽ tự nhập khẩu
một cách độc lập, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình.
- Nhập khẩu uỷ thác là hoạt động kinh doanh hình thành giữa một
doanh nghiệp trong nớc có vốn đầu ngoại tệ riêng, có nhu cầu nhập khẩu
hàng hoá hoặc dịch vụ nhng lại không có quyền tham gia vào các quan hệ
nhập khẩu trực tiếp hay xét thấy nhập khẩu trực tiếp không có lợi ( do quan
hệ bạn hàng và ngành hàng... ) nên đã uỷ thác cho doang nghiệp có chức
năng trực tiếp giao dịch ngoại thơng tiến hành nhập khẩu hàng hoá hay dịch
vụ theo yêu cầu đặt ra. Bên nhận uỷ thác phải tiến hành đàm phán ký kết hợp
đồng với nớc ngoài làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá theo yêu cầu của bên uỷ
thác và nhận đợc một khoản phí gọi là phí uỷ thác.
Nguyễn Thị Ngọc Lớp: TMQT 43
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Nhập khẩu theo hình thức tạm nhập tái xuất là hình thức nhập khẩu
hàng hoá từ nớc ngoài vào trong nớc nhng không nhằm mục đích tiêu thụ
trong nớc mà để xuất khẩu sang nớc thứ 3 nhằm mục đích thu về một số
ngoại tệ lớn hơn vốn bỏ ra ban đầu. Hoạt động này luôn thu hút 3 nớc: nớc
xuất khẩu, nớc nhập khẩu, nớc tái xuất.
- Nhập khẩu dới hình thức liên doanh liên kết là hoạt động nhập khẩu
hàng hoá trên cơ sở liên kết một cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp
( trong dó ít nhất một doanh nghiệp đợc quyền xuất nhập khẩu trực tiếp )
nhằm phối hợp thế mạnh để cùng tiến hành giao dịch nhập khẩu đề ra chủ tr-
ơng biện pháp có liên quan đến hoạt động nhập khẩu, thúc đẩy hoạt động này
theo hớng có lợi cho cả hai bên, cùng chia lãi và cùng chịu lỗ.
- Nhập khẩu thông qua đấu thầu quốc tế là phơng thức giao dịch đặc
biệt , trong đó ngời mua ( ngời gọi thầu ) công bố trớc các điều kiện mua
hàng để ngời bán ( ngời dự thầu ) báo giá cả và các điều kiện khác . Sau đó
ngời mua sẽ lựa chọn mua hàng của ngời nào báo giá và các điều kiện khác
phù hợp với yêu cầu của ngời mua dặt ra . Đấu thầu là hình thức đợc các nhà
nhập khẩu sử dụng phổ biến, đặc biệt la ở những nớc đang phát triển .

Nó có u điểm chỉ có một ngời mua và có nhiều ngời bán nên thông qua
đấu thầu sẽ phát huy đợc tính cạnh tranh giữa các nhà cung cấp , nhờ đó ngời
mua sẽ có khả năng lựa chọn đợc ngời dự thầu thoả mãn nhu cầu cao nhất.
- Nhập khẩu thông qua hình thức đối lu bao gồm các hình thức hàng đổi
hàng ( Barter ), chuyển giao công nghệ mua sản phẩm hay buôn bán bù
trừ . Đây là một hình thức phổ biến ở các nớc đang phát triển vì nó giúp cho
các nớc này tránh đợc những khó khăn do không có khả năng thanh toán
nhập khẩu , đồng thời nhập khẩu thông qua mậu dịch đối lu còn tạo ra thị tr-
ờng cho việc nhập khẩu các sản phẩm đợc sản xuất ra trong nớc . Tuy nhiên ,
ngời nhập khẩu cũng có thể sẽ phải trả giá cao hơn cho hàng nhập khẩu và sẽ
mất nhiều thời gian hơn .
Nguyễn Thị Ngọc Lớp: TMQT 43
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.1.3. Những chính sách của nhà nớc đối với nhập khảu hàng hoá trong
nền kinh tế thị trờng ở nớc ta .
1.1.3.1 Chính sách mặt hàng nhập khẩu.
Định hớng phát triển kinh tế đối ngoại mà Đại hôi Đảng toàn quốc
lần thứ IX đã đề ra cho hoạt động nhập khẩu trong thời gian tới là: Tổng
kim ngạch nhập khẩu 5 năm (2001-2005) khoảng 118 tỷ USD, tăng bình
quân hàng năm 15%, trong đó nhóm hàng máy móc, thiết bị và phụ tùng
chiếm 32,6% tổng kim ngạch nhập khẩu, tăng bình quân hàng năm 17,2%;
nhóm hàng nguyên nhiên vật liệu chiếm 63,5%, tăng bình quân hàng năm
13,9% ; nhóm hàng tiêu dùng chiếm khoảng 3,9%, bằng 5 năm tới.
Nh vậy chính sách nhập khẩu của nớc ta là:
- Nhập khẩu chủ yếu vật t phục vụ cho sản xuất, hàng tiêu dùng thiết
yếu mà trong nớc cha sản xuất đợc hoặc sản xuất cha đáp ứng đủ nhu cầu.
- Nhập khẩu những vật t thiết bị chủ yếu có tác động tích cực đến sản
xuất kinh doanh. Ưu tiên nhập khẩu kỹ thuật, công nghệ để sản xuất và chế
biến hàng xuất khẩu.
Thuế quan: Còn khoảng 521 dòng thuế đang ở mức tỷ suất trên 25%

cần giảm xuống 20%. Số còn lại trên 25% cần phải xem xét liên tục hàng
năm để cắt giảm sao cho đến năm 2006 không quá 5%. Tuy nhiên đến năm
2006 phần lớn mức thuế là 0%.
Hàng rào thuế quan: cho đến nay Việt Nam chỉ còn lại 4 nhóm mặt
hàng có hạn chế định lợng nhập khẩu (hạn ngạch, giấy phép nhập khẩu) là
xăng dầu, đờng tinh luyện, ô tô xe máy cùng linh kiện phụ tùng.
Thủ tục hải quan: từ 1/7/2003 Việt Nâm sẽ phải thống nhất danh mục
thuế quan chung trong ASEAN và xây dựng hệ thống luồng xanh hải quan
và thống nhất các thủ tục hải quan để tạo điều kiện cho nhập khẩu hàng
hoá.
Nguyễn Thị Ngọc Lớp: TMQT 43
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.1.3.2. Chính trong nhập khẩu sách thơng nhân.
Thơng nhân đợc hiểu là các cá nhân và pháp nhân kinh doanh đợc thành
lập theo quy định của pháp luật và đợc phép quan hệ trao đổi thơng mại với
các thơng nhân nớc ngoài.
Chính sách thơng nhân trong năm qua đã xoá bỏ hoàn toàn nhà nớc độc
quyền ngoại thơng và ngày càng mở rộng quyền hoạt động xuất, nhập khẩu
cho các thành phần kinh tế, nâng dần vai trò hoạt động ngoại thơng của thành
phần kinh tế ngoài quốc doanh tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu. Đây
là một khối thành phần kinh tế năng động và nhanh nhạy trong mọi điều kiện
kinh tế.
Quyết định 46- TTg ngày 14/4/2001 về quản lý xuất, nhập khẩu hàng
hoá thời kỳ 2001- 2005. Nhà nớc ta quản lý thống nhất mọi hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu bằng luật pháp và các chế độ chính sách có liên quan,
mở rộng hơn nữa quyền kinh doanh của các doanh nghiệp và tạo điều kiện
thuận lợi cho các tổ chức kinh doanh xuất, nhập khẩu hoạt động đúng hớng,
đạt hiệu qủa cao.Nhà nớc khuyến khích và có chính sách hỗ trợ đối với các
doanh nghiệp phát triển và mở rộng thị trờng mới. Nhà nớc quy định Bộ th-
ơng mại có trách nhiệm:

- Nghiên cú chiến lợc ngoại thơng, nghiên cứu thị trờng trong nớc và thị
trờng các khu vực nớc ngoài; đề xuất những đối sách với từng khu vực thị tr-
ờng nớc ngoài, cùng các bộ ngành hữu quan tạo môi trờng kinh doanh và
định hớng phát triển mặt hàng xuất khẩu, ban hành hoặc trình chính phủ ban
hành các văn bản nhằm hoàn chỉnh hệ thống chính sách luật pháp ngoại th-
ơng.
- Kiểm tra việc chấp hành luật pháp trong hoạt động xuất nhập khẩu.
Các bộ, các uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ong có trách
nhiệm tham gia với bộ thơng mại quản lý hoạt động xuất nhập khẩu trên các
mặt:
Nguyễn Thị Ngọc Lớp: TMQT 43
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Hóng dẫn và chỉ đạo thực hiện đúng các chính sách và quy định của
nhà nớc về quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu trong phạm vi ngành và
địa phơng.
- Kiến nghị điều chỉnh chính sách, biện pháp quản lý hoạt động xuất
nhập khẩu.
1.2. Nội dung của hoạt động kinh doanh hàng nhập khẩu của các doanh
nghiệp
1.2.1. Khái niệm kinh doanh hàng nhập khẩu .
Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của thơng mại quốc tế . Nhập
khẩu tác động một cách trực tiếp và quyết định đến sản xuất và đời sống .
Nhập khẩu là để tăng cờng cơ sở vật chất kỹ thuật , công nghệ tiên tiến , hiện
đại cho sản xuất và các hàng hoá cho tiêu dùng mà trong nớc không sản xuất
đợc , hoăc sản xuất không đáp ứng nhu cầu . Nhập khẩu còn để thay thế , tức
là nhập khẩu những thứ mà sản xuất trong nớc không có lợi bằng nhập khẩu .
Hoạt động kinh doanh hàng nhập khẩu là một hoat động mà viêc mua
bán đợc thực hiện giữa các quốc gia với nhau , do đó nó rất phức tạp , mua
bán qua trung gian chiếm tỉ trọng lớn , đồng tiền thanh toán là ngoại tệ
mạnh , hàng hoá vận chuyển qua biên giới , cửa khẩu của các quốc gia khác,

hoạt động mua bán phải tuân theo những tập quán , những thông lệ quốc tế
cũng nh địa phơng .
Hoạt động kinh doanh hàng nhập khảu có liên quan trực tiếp đến các
mối quan hệ chính trị và kinh tế giữa nớc nhập khẩu và xuất khẩu . Nhập
khẩu là cơ hội tốt cho các doanh nghiệp trong nớc và các doanh nghiệp nớc
ngoài tiếp xúc, , giao dịch , học hỏi đợc nhiều kinh nghiệm và qua đó củng
cố thêm các mối quan hệ giữa các nớc có liên quan . Đối tợng của hoạt động
kinh doanh nhập khẩu rất phong phú và đa dạng , thờng xuyên chịu sự chi
phối của chính sách , luật pháp của mỗi quốc gia .
Nguyễn Thị Ngọc Lớp: TMQT 43
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.2.2. Điều tra nghiên cứu thị trờng và mở rộng thị trờng .
1.2.2.1. Nghiên cứu nhu cầu trong nớc về nhập khẩu .
Nghiên cứu nhu cầu trong nớc về nhập khẩu hàng hoá là một khâu
không thể thiếu đợc trong quá trình kinh doanh thơng mại nói chung và kinh
doanh hàng nhập khẩu nói riêng .
Cầu về hàng hoá là nhu cầu về hàng hoá đó . Do đó mà khi nghiên cứu nhu
cầu thị trờng về một loại hàng hoá nào đó cần phải trả lời các câu hỏi sau:
- Thị trờng trong nớc dang cần những sản phẩm gì ?
- Tình hình cung cấp và tiêu thụ mặt hàng đó nh thế nào ?
- Tỉ suất ngoại tệ mặt hàng đó là bao nhiêu ? , Tỉ suất ngoại tệ
với mặt hàng nhập khẩu là số lợng tiền bản tệ có thể thu về khi chi ra
một đơn vị ngoại tệ .
1.2.2.2. Nghiên cứu thị trờng nhập khẩu để lựa chon nhà cung cấp .
Việc lụa chon nhà cung cấp để phgù hợp với hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp và phù hợp với nhu cấu thị trờng là một khâu rất quan trọng ,
nó ảnh hởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp . Lựa chọn nhà cung
cấp ảnh hởng đến hoạt đọng kinh doanh hàng nhập khẩu của doanh nghiệp :
Nếu doanh nghiệp lựa chọn đợc nhà cung cấp đáng tin cậy , thực hiện đúng
hợp đồng về tên hàng , phẩm chất , số lơng, bao bì , cơ sở giao hàng , giá cả ,

thời gian giao hàng thì sẽ giúp cho doanh nghiệp đáp ứng đợc đúng , kịp thời
về nhu cầu của thị trờng . Khi đó doanh nghiệp sẽ đạt hiệu quả cao trong hoạt
động kinh doanh của mình .
Nghiên cứu thị trờng nhập khẩu để lựa chọn nhà cung cấp cần phải quan
tâm đến những vấn đề sau :
- Giá bán mặt hàng đó trên thi trờng và giá cả mà nhà cung cấp bán
cho doanh nghiệp .
- Khả năng cung ứng hàng hoá của nhà cung cấp .
- Uy tín của nhà cung cấp
- Thơng hiệu của nhà cung cấp về mặt hàng đó : Nghiên cứu về phản
ứng của ngời tiêu dùng đối với nhãn hiệu hàng hoá .
Nguyễn Thị Ngọc Lớp: TMQT 43
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nói tóm lại , việc điều tra nghiên cớu và mở rộng thị trờng là rất cần thiết.
1.2.3. Lập phơng án kinh doanh hàng nhập khẩu .
Các bớc trong việc lập phơng án kinh doanh hàng nhập khẩu :
- Lựa chọn mặt hàng nhập khẩu : Các doanh nghiệp chuyên kinh doanh
hàng nhập khảu thì những mặt hàng đợc lựa chon phải thuộc phạm vi đợc xác
định trong giấy phép kinh doanh , còn với các tổ chc mua sắm hàng nhập
khẩu thì các mặt hàng này đợc cân nhắc trên cơ sở nhu cầu mua sắm hàng
hoá của mình .
- Lựa chon mặt hàng : Trong giao dịch và đàm phán kinh doanh phải
tuân theo nguyên tắc đôi bên cùng có lợi . Thờng thì các doanh nghiệp nên
lựa chọn những bạn hàng quen thuộc để hạn chế những rủi ro, cũng có thể lại
có những chính sách u tiên đặc biệt mà bạn hàng giành cho.
- Ngoài ra , cũng có thể lựa chon bạn hàng theo các tổ chức nh : ASEAN
, WTO ,... để có những chính sách u đãi .
- Lựa chon các phơng thức giao dịch . Có rất nhiều các phơng thức giao
dịch khác nhau nh : Giao dich thông thờng , giao dịch qua trung gian , buôn
bán đối lu , đấu giá quốc tế , đấu thấu quốc tế .

- Lựa chọn điều kiện cơ sở giao dịch: Trong từng trờng hợp giao dịch cụ
thể, từng mặt hàng cụ thể mà các bên lựa chọn cơ sở giao dịch cho phù hợp.
Thực tế các doanh nghiệp còn phải dựa trên các phơng thức vận tải trong và
ngoài nớc để chọn điều kiện giao dịch cho phù hợp.
- Lựa chọn phơng thức thanh toán: có rất nhiều phơng thức thanh toán
mà các bên có thể lựa chọn. Tuy nhiên trên thực tế phơng thức thanh toán
bằng L/C đợc sử dụng phổ biến nhất.
1.2.4. Quản lý và đánh giá hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu.
Điều 16 luật thơng mại đã khẳng định chính sách quản lýthơng mại
quốc tế ở nớc ta là: Nhà nớc thống nhất quản lý ngoại thong, có chính sách
mở rộng giao lu hàng hoá với nớc ngoài trên cơ sở tôn trọng độc lập chủ
quyền, bình đẳng cùng có lợi theo hớng đa phơng hoá, đa dạng hoá; khuyến
khích các thành phần kinh tế sản xuất hàng xuất khẩu và tham gia xuât khẩu
Nguyễn Thị Ngọc Lớp: TMQT 43
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
theo quy định của pháp luật có chính sách u đãi để đẩy mạnh xuất khẩu, tạo
các mặt hàng xuất khẩu có sức cạnh tranh cao, tăng xuất khẩu dịch vụ thơng
mại, hạn chế nhập khẩu những mặt hàng trong nớc đã sản xuất đợc và có khả
năng đáp ứng nhu cầu, bảo hộ hợp lý sản xuất trong nớc, u tiên nhập khẩu vật
t thiết bị, công nghệ cao, kỹ thuật hiện đại để phát triển sản xuất.Đó là chính
sách quản lý hoạt động xuất nhập khẩu nói chung, còn xét riêng đối với lĩnh
vực quản lý hoạt động nhập khẩu thì nhà nớc ta áp dụng bằng các biện pháp
khác nhau nh: thuế nhập khẩu, quản lý ngoại tệ, hạn ngạch nhập khẩu, giấy
phép nhập khẩu, ngoài ra còn có thể dùng biẹn pháp phi thuế quan.
Đánh giá hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu.
Để đánh giá hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu ta sử dụng các chỉ
tiêu so sánh nh sau:
- Số lợng thực hiện nhập khẩu so với đơn hàng.
- Chủng loại mặt hàng thực hiện so với kế hoạch.
- Tiến độ nhập khẩu hàng so với hợp đồng đã ký.

- Doanh số mua và bán hàng hoá.
- Chi phí kinh doanh.
- Lợi nhuận đạt đợc so với cùng kỳ năm trứơc.
1.3. Đặc điểm và những yếu tố tác động đến hoạt động kinh doanh hàng
nhập khẩu ở các doanh nghiệp.
1.3.1. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh hàng nhập khẩu ở các doanh
nghiệp
Hoạt động kinh doanh hàng nhập khẩu la hoạt động kinh doanh buôn
bán trên phạm vi quốc tế, nó không là hành vi mua bán riêng lẻ mà nó bao
gồm nhiều quan hệ mua bán phức tạp có tổ chức cả bên trong và bên ngoài
nhằm mục tiêu lợi nhuận, thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển, chuyển đổi
cơ cấu kinh tế, ổn định và từng bớc nâng cao mức sống của nhân dân.
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán
trên phạm vi quốc tế nên nó có những nét riêng phức tạp hơn trong nớc nh:
giao dịch với ngời có quốc tịch khác nhau, thị trờng rộng lớn khó kiểm soát,
Nguyễn Thị Ngọc Lớp: TMQT 43
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
mua bán qua trung gian chiếm tỷ trọng lớn, đồng tiền thanh toán bằng ngoại
tệ mạnh, hàng hoá vận chuyển qua biên giới, cửa khẩu các quốc gia khác
nhau phải tuân theo các tập quán quốc tế cũng nh địa phơng.
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu đợc tổ chức thực hiện với nhiều
nghiệp vụ, nhiều khâu từ điều tra thị trờng nứơc ngoài, lựa chọn hàng hoá
nhập khẩu, thơng nhân giao dịch, các bớc tiến hành giao dịch đàm phán, ký
kết hợp đồng, tổ chức thực hiện hợp đồng cho đến khi hàng hoá chuyển đến
cảng chuyển giao quyền sở hữu cho ngời mua, hoàn thành các thanh toán.
Đối với ngời tham gia vào hoạt động nhập khẩu trớc khi bớc vào nghiên cứu,
thực hiện các khâu nghiệp vụ phải nắm bắt đựơc các thông tin về nhu cầu
hàng hoá, thị hiếu, tập quán tiêu dùng, khả năng mở rộng sản xuất, tiêu dùng
trong nớc, giá cả, xu hớng biến động của nó. Những điều đó phải trở thành
nếp thờng xuyên trong t duy mỗi nhà kinh doanh nhập khẩu để nắm bắt đợc

những cơ hội trong kinh doanh thơng mại quốc tế nói chung và kinh doanh
nhập khẩu nói riêng.
Công ty Tranimexco-Hà nội cũng là một công ty xuất nhập khẩu do đó
quá trình kinh doanh giao dịch buôn bán cũng đợc thực hiện trên phạm vi
quốc tế, nghĩa là công ty đứng trớc những khó khăn nhất định nh: sự khác
biệt về ngôn ngữ, tôn giáo, tập quán, chính trị, luật pháp,... do đó mà công ty
phải chú ý tới thống nhất ngôn ngữ khi làm hợp đồng, phải tìm hiểu về pháp
luật, chính trị của các bạn hàng để tránh xảy ra những tranh chấp không đáng
có.Tìm hiểu về tập quán tôn giáo cũng ảnh hởng lớn đến việc mua và bán
hàng hoá. Chẳng hạn nh một số nớc Châu Âu: Mỹ,.. học sinh, sinh viên ăn
mặc rất thoải mái, nhng một số nớc khác thuộc khu vực Châu á nh Việt Nam
thi vẫn bị giới hạn trong một khuôn khổ nhất định.Nhìn chung mỗi quốc gia
đều có những nét văn hoá rất khác nhau,nên đối với một doanh nghiệp thơng
mại nh công ty Tranimexco-Hà nội thì việc tìm hiểu về điều đó là rất quan
trọng, để từ đó có những kế hoạch, chiến lợc kinh doanh phù hợp.
1.3.2. Những yếu tố tác động đến hoạt động kinh doanh hàng nhập khẩu.
1.3.2.1. Nhóm yếu tố bên trong doang nghiệp.
- Cơ cấu tổ chức lao động: dù nền kinh tế có phát triển thế nào đi nữa thì
yếu tố con ngời vẫn không thể thiếu. Khi xã hội càng phát triển thì nhu cầu
Nguyễn Thị Ngọc Lớp: TMQT 43
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đòi hỏi yếu tố con ngời ngay càng cao, cơ cấu tổ chức hoạt đọng phải gọn
nhẹ, linh hoạt.
- Ttình độ quản lý và sử dụng vốn: yếu tố này cũng không thể thiếu,
muốn kinh doanh thi phải có vốn, đó là điều tất yếu. Song vấn đề quản lý và
sử dụng vốn nh thế nào cho hợp lý, đạt hiệu quả cao nhất, là vấn đề không
phải đơn giản. Là một nhà quản lý cần phải biết cách sử dụng vốn sao cho đạt
hiệu quả cao nhất.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật: yếu tố này cũng là một yếu tố quan trọng nó
ảnh hởng đến quá trình kinh doanh của môt doanh nghiệp. Cơ sở vật chất kỹ

thuật bao gồm các phơng tiện vận chuyển, kho tàng thiết bị kỹ thuật phục vụ
cho quá trình nhập khẩu.
1.3.2.2. Nhân tố ngoài doanh nghiệp.
Quản lý nhà nớc về hoạt động nhập khẩu: những chính sách
nhập khẩu quan trọng nhất của Việt Nam bao gồm: Giấy phép nhập khẩu.
hạn nghạch nhập khẩu. thuế nhập khẩu, kiểm soát ngoại tệ, tỷ giá hối đoái.
- Thuế nhập khẩu: làm tăng giá thành nhập khẩu, dẫn đến giảm lợi
nhuận của các nhà nhập khẩu. khi muốn khuyến khích nhập khẩu một loại
hàng nào đó thì nhà nớc chỉ cần giảm mức thuế nhập khẩu,hoặc là cũng có
thể trợ cấp thêm cho nhà nhập khẩu và ngựơc lại, nếu muốn hạn chế nhập
khẩu một loại hàng hoá nào đóthì tăng thuế nhập khẩu lên. Nói chung thuế
nhập khẩu nhằm mục đích bảo vệ và phát triển sản xuất, hớng dẫn tiêu dùng
trong nứơc và góp phần tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nứơc.
- Hạn ngạch nhập khẩu: là hình thức hạn chế về số lợng và thuộc hệ
thống giấy phép không tự động. Mục tiêu của biện pháp này của nhà nớc
nhằm: bảo hộ sản xuất trong nớc, sử dụng hiệu quả quỹ ngoại tệ, bảo đảm
các cam kết của chính phủ ta với nớc ngoài.
- Giấy phép nhập khẩu: áp dụng đối với một số hàng hoá yêu cầu phải
có giấy phép nhập khẩu nh:
+ Hàng nhập khẩu theo hợp đồng mua bán ngoại thơng
+ Vật t, nguyên liệu, thiết bị nhập khẩu đẻ gia công xuất khẩu
+ Hàng nhập khẩu theo các dự án đầu t chuyển giao công nghệ
+ Hàng dự hội trợ triển lãm, hàng quảng cáo
Nguyễn Thị Ngọc Lớp: TMQT 43
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Hàng nhập khẩu theo con đờng viện trợ và vay nợ
- Quản lý ngoại tệ: biện pháp này đợc áp dụng bằng cách điều tiết nhập
khẩu một số loại sản phẩm thông qua viêc phân phối ngoại tệ để nhập khẩu
các hàng hoá dó qua ngân hàng quốc gia nhiều nớc quy định ( Hạn ngạch
ngoại tệ ) trên cở Hạn ngạch nhập khẩu đợc cấp. Ngời nhập khẩu có thể ký

hợp đồng mua hàng ở nớc ngoài nhhng phaỉ xin đợc quyền sử dụng ngoại tệ
của nớc mình.
Sự biến động về cung- cầu, giá cả của thị trong và ngoài nớc.
Hệ thống Ngân hàng tài chính: yếu tố này ảnh hởng lớn đến
việc cung cấp, cho vay vốn, và đảm bảo cả việc thanh toán.
Hệ thống giao thông vận tải và thông tin liên lạc: là yếu tố có
tác động mạnh mẽ vào quá trình kinh doanh xuất nhập khẩu.Thông tin liên
lạc phát triển giúp cho doanh nghiệp dễ tim hiểu về thị trờng mà không phải
tốn nhiều thời gian, thông tin sẽ đợc bảo đảm hơn. Còn với một hệ thống
giao thông vận tải hiện đại giúp cho quá trình vận chuyển rút ngắn đợc thời
gian, hàng hoá đợc bảo quản tốt hơn.
Nguyễn Thị Ngọc Lớp: TMQT 43
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng 2:
thực trạng kinh doanh hàng nhập khẩu của
công ty Tranimexco-Hà nội
2.1. Tổng quan về hoạt động kinh doanh nói chung và kinh doanh hàng
nhập khẩu nói riêng của công ty.
Hoạt động trao đổi hàng hoá trong nền kinh tế tạo ra tiền đề và cơ hội
cho sự hình thành và phát triển một lĩnh vực kinh doanh , đó là kinh doanh
thơng mại.
Kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của
quá trình đầu t, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên
thị trờng nhằm mục đích sinh lợi. Tiến hành bất kỳ hoạt động kinh doanh nào
đều có nghĩa là tập hợp các phơng tiện , con ngời .... và đa họ vào hoạt động
để sinh lời cho doanh nghiệp .
Kinh doanh thơng mại là sự đầu t tiền của , công sức của cá nhân hay tổ
chức kinh tế vào lĩnh vực mua bán hàng hoá nhằm tìm kiếm lợi nhuận
.Tranimexco- Hà nội là một công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh
xuất nhập khẩu . Hàng năm doanh thu chủ yếu của công ty từ mặt hàng linh

kiện xe máy , hàng hoá chất , săm lốp ô tô , nhựa đờng , máy công trình .
Để hiểu rõ hơn về hoạt dộng kinh doanh của công ty Tranimexo hà
nội chúng ta hãy nghiên cứu chi tiết đối với từng mặt hàng .
2.2 Hoạt động kinh doanh hàng nhập khẩu của Cty .
2.2.1 Về mặt hàng .
2.2.1.1. Mặt hàng xe máy:
Xe máy là một phơng tiện rất phổ biến đối với Việt Nam trong những
năm gần đây, vì vậy trong giai đoạn 2001 - 2004 giá trị nhập khẩu mặt hàng
này tăng liên tục. Tuy nhiên xe máy lại không phải là mặt hàng kinh doanh
chính của công ty nên giá trị nhập khẩu ở mức thấp nhất trong 5 loại mặt
Nguyễn Thị Ngọc Lớp: TMQT 43
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hàng kinh doanh nhập khẩucủa công ty, nó chỉ chiếm 7% tổng kim ngạch
nhập khẩu.
Bảng 6. Giá trị nhập khẩu xe máy giai đoạn 2001 - 2004.
STT Nớc nhập khẩu Giá trị nhập khẩu qua các năm
2001 2002 2003 2004
1 Nhật Bản 124.998,1 43.124,3 - -
2 Thái Lan 99.998,5 57.499,1 84.092,5 89.084,9
3 Trung Quốc 24.999,6 186.872,2 252.277,4 347.052,2
Tổng 249.996,2 287.495,7 336.369,9 436.137,1
Nguồn: Báo cáo XNK giai đoạn 2001 - 2004 của công ty Tranimexco - HN.
Trong những năm trớc, do thói quen dùng xe Nhật và Thái của ngời dân
Hà Nội và các thành phố tơng đối cao nên công ty đã tiến hành nhập khẩu
mặt hàng này từ Nhật và Thái Lan. Năm 1998, kim ngạch nhập khẩu của các
loại xe Nhật là 232.541,6 USD. Nhng trong những năm gần đây, do thói quen
tiêu dùng của ngời dân thay đổi và chất lợng xe máy của Trung Quốc cũng đ-
ợc cải thiện đáng kể, xe máy của Việt Nam cũng đã có chỗ đứng trên thị tr-
ờng trong nớc nên công ty đã chuyển hẳn sang kinh doanh chủ yếu là xe máy
nhập khẩu từ Trung Quốc. Năm 2001 và 2002 công ty nhập khẩu từ các nớc

Nhật Bản, Thái Lan, Trung Quốc đến năm 2003 và 2004 công ty đã chuyển
hẳn sang thị trờng các nớc Thái Lan và Trung Quốc (trong đó Trung Quốc là
chủ yếu).
Trong năm 2001 giá trị nhập khẩu xe máy từ Nhật Bản và Thái Lan
chiếm tỷ trọng rất lớn, tổng kim ngạch nhập khẩu từ 2 thị trờng này là
224.996,6 USD chiếm tới 90% tổng kim ngạch nhập khẩu của loại mặt hàng
này. Năm 2002, điều kiện tiêu dùng của ngời dân thay đổi làm cho kim
ngạch nhập khẩu xe máy của công ty từ các thị trờng Nhật Bản và Thái Lan
thay đổi đáng kể. Tổng kim ngạch nhập khẩu từ cả hai thị trờng Nhật Bản và
Thái Lan trong năm 2002 chỉ đạt 100.6234 USD chiếm 35% tổng kim ngạch
nhập khẩu của mặt hàng này. Trong năm 2001 giá trị nhập khẩu xe máy từ
thị trờng Trung Quốc đạt 24.999,6 USD chiếm 10% tổng kim ngạch nhập
khẩu xe máy trong năm 2001. Đến năm 2002 giá trị nhập khẩu đã tăng đến
186.872,2USD (tăng 7,5lần so với năm 2001) chiếm 65%.
Nguyễn Thị Ngọc Lớp: TMQT 43
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đến năm 2003 công ty đã không nhập khẩu xe máy từ thị trờng Nhật
Bản nữa mà đã chuyển hẳn sang thị trờng Trung Quốc do thị yếu của ngời
dân Việt Nam. Kim ngạch nhập khẩu từ thị trờng Trung Quốc đạt
252.277,4USD chiếm 75% tổng kim ngạch nhập khẩu năm 2003 còn lại là
nhập khẩu từ thị trờng Thái Lan.
Năm 2004 kim ngạch nhập khẩu từ thị trờng Trung Quốc vẫn tăng rất cao đạt
347.052,2 USD chiếm 79,5%, nguyên nhân là do giá của xe máy Trung Quốc
chỉ bằng 1/2; 1/3 giá của các loại xe của các nớc Nhật Bản, Thái Lan, thậm
chí cả xe máydo Việt Nam lắp ráp, không chỉ vậy mà chủng loại mẫu mã của
xe máy Trung Quốc cũng rất đa dạng và phong phú.
2.2.1.2. Mặt hàng Hóa chất:
Cũng là một trong 5 loại mặt hàng kinh doanh nhập khẩu của Công ty. Tuy
nhiên mặt hàng này chiếm tỷ trọng không cao trong tổng kim ngạch nhập
khẩu của Công ty, giai đoạn 2001 - 2005 chiếm 16%. Để cóthể đi sâu hơn

vào lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu mặt hàng này của Công ty ta sẽ phân tích
bảng sau:

Nguyễn Thị Ngọc Lớp: TMQT 43
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bảng 5: Giá trị nhập khẩu hóa chất của Công ty giai đoạn 2001 - 2004
Đơn vị tính: USD
STT Nớc NK Giá trịNK qua các năm
2001 2002 2003 2004
1 Trung Quốc 322.800,9 95.013,1 122.376,9 157.934,1
2 Thái Lan 79.177,6 76.010,5 - -=
3 Tây Đức 76.132,3 - - -
4 Mỹ 58.576,6 - - -
5 Nhật Bản 75.371,0 158.355,2 334.680,3 420.457,2
6 Pháp - 63.342,1 62.349,5 62.746,9
7 Hàn Quốc - 95.013,1 11.690,5 11.948,2
8 Singapore - 82.344,7 119.399,8 152.173,8
9 Anh - - 15.587,4 14.395,3
Tổng 609.058,4 633.420,7 728.433,8 819.655,5
Nguồn: Báo cáo xuất nhập khẩu giai đoạn 2001 - 2004 của Công ty
Tranimexco - Hà Nội.
Thông qua báo cáo trên ta thấy hoạt động nhập khẩu hóa chất của Công
ty liên tục có sự thay đổi về thị trờng. Trong năm 2001 Công ty kinh doanh
nhập khẩu háo chất từ các thị trờng Trung Quốc, Thái Lan, Tây Đức, Mỹ,
Nhật Bản. Trong đó đứng đầu về giá trị nhập khẩu hóa chất là thị trờng Trung
Quốc với giá trị nhập khẩu đạt 322.800,9 USD chiếm khoảng 53% tổng kim
ngạch nhập khẩu hóa chất trong năm 2001. Đến năm 2002 hoạt động kinh
doanh nhập khẩu hóa chất của Công ty có sự thay đổi về thị trờng. Nếu năm
2001 thị trờng Tây Đức và Mỹ chiếm tỷ trọng nhập khẩu (10 - 13%) thì đến
năm 2002 Công ty đã chuyển hẳn sang nhập khẩu ở các thị trờng khác: Pháp,

Hàn Quốc, Singapore. Trong năm 2002 này tỉ trọng nhập khẩu lớn nhất từ
Nhật Bản đạt 158.355,2 USD chiếm 25% trong tổng kim ngạch nhập khẩu
hóa chất của Công ty trong năm 2002, có thể nói Công ty luôn chú trọng tới
chiến lợc tìm kiếm thị trờng thay thế, điều này tiếp tục đợc thể hiện thông
qua 2 năm tiếp theo 2003 và 2004. Trong 2 năm này thị trờng nhập khẩu hóa
chất của Công ty đợc mở rộng hơn sang thị trờng Anh, không nhập khẩu từ
Nguyễn Thị Ngọc Lớp: TMQT 43
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thị trờng Thái Lan một thị trờng nhập khẩu ổn định trong2 năm 2001, 2002 ở
mức (12 - 13%).
Trong 2 năm 2003, 2004 Công ty tập trung chủ yếu vào các nớc nh Nhật Bản,
Trung Quốc, Singapore, Anh. Trong các thị trờng này, Công ty tập trung vào
khai thác từ thị trờng Nhật Bản vì phần lớn hóa chất nhập khẩu dùng cho
công việc xây dựng và sản xuất thiết bị công nghệ nên từ thị trờng Nhật Bản
là thích hợp nhất. Tỷ trọng nhập khẩu hóa chất từ thị trờng Nhật Bản chiếm
46% trong năm 2003 trong tổng kim ngạch nhập khẩu hóa chất năm 2004 và
51,3% vào năm 2004, năm 2003 tiếp theo là thị trờng Trung Quốc chiếm
17% năm 2003 và 19,3% năm 2004 đứng thứ 3 là Singapore với tỷ trọng
nhập khẩu hóa chất là 16% năm 2003 và 18,5% năm 2004. Thấp nhất là thị
trờng Hàn Quốc, sau đó là thị trờng Anh. Nh vậy ta thấy Công ty đã có sự
thay đổi rất nhiều trong lĩnh vực tìm kiếm thị trờng. Sở dĩ nh vậy là do một
vài nguyên nhân nh do khá khăn trong quá trình vận chuyển và giao dịch hay
do sự phù hợp về chiến lợc kinh doanh của công ty.
2.2.1.3. Mặt hàng Săm lốp ô tô:
Từ năm 1999 trở về trớc, kim ngạch nhập khẩu săm lốp ô tô của Công
ty rất lớn, nhng trong những năm gần đây nhà máy cao su sao vàng đã sản
xuất đợc mặt hàng này ở trong nớc do đó Công ty đã không nhập một số loại
săm lốp mà trong nớc sản xuất đã sản xuất đợc. Vì vậy Công ty đã nhập khẩu
một số loại săm lốp chuyên dụng chất lợng cao và sản phẩm trong nớc cha
đáp ứng đợc. Thị trờng nhập khẩu săm lốp của Công ty tập trung ở các nớc

thuộc Châu á nh: Ân Độ, Inđônêxia, Hàn Quốc, Nhật ta có thể tham khảo
giá trị nhập khẩu săm lốp ô tô từ một số nớc thông qua bảng sau:
Bảng 4: Giá trị nhập khẩu săm lốp ô tô của Cty Tranimexco - Hà Nội
2001 - 2004
Đơn vị tính: USD
STT Nớc nhập khẩu Giá trị nhập khẩu qua các năm
2001 2002 2003 2004
1 ấn Độ 181.776,6 - - -
2 Inđônêxia 254.487,2 168.488,6 236.164,1 239.341,2
Nguyễn Thị Ngọc Lớp: TMQT 43
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3 Hàn Quốc 254.487,2 168.688,6 236.164,1 239.341,2
4 Nhật Bản - 295.205,1 330.629,7 341.579,5
Tổng 727.106,2 843.443,2 944.656,4 977.488,3
Nguồn: Báo cáo XNK giai đoạn 2001 - 2004 của Công ty Tranimexco - Hà Nội.
Tình hình kinh doanh nhập khẩu săm lốp ô tô của Công ty Tranimexco -
Hà Nội giai đoạn 2001 - 2004 đã tăng liên tục. Đất nớc ngày càng phát triển,
nhu cầu của con ngời ngày càng nâng cao. Trong những năm gần đây nhu
cầu về ô tô riêng đang tăng, nắm bắt đợc thực tế này Công ty đã tăng nhập
khẩu săm lốp ô tô. Cụ thể trong năm 2001 tổng kim ngạch nhập khẩu săm
lốp ô tô của Công ty đạt 727.106,2 USD chiếm khoảng 17% định mức trong
kế hoạch 5 năm của Công ty về nhập khẩu săm lốp ô tô. Trong đó Công ty đã
nhập khẩu một lợng săm lốp ô tô nhiều nhất từ Hàn Quốc, với giá trị nhập
khẩu là 290.842,5 USD chiếm khoảng 40% tổng kim ngạch nhập khẩu săm
lốp ô tô trong năm 2001. Inđônêxia là nớc đứng thứ 2 về nhập khẩu săm lốp ô
tô với trị giá 254.487,2 USD chiếm khoảng 35% tổng kim ngạch nhập khẩu
săm lốp ô tô trong năm 2001. Cuối cùng là ấn Độ với giá trị nhập khẩu
181.776,6 USD chiếm 25% tổng kim ngạch nhập khẩu săm lốp ô tô trong
năm 2001.
Đến năm 2002 thị trờng nhập khẩu săm lốp ô tô của Công ty đã có sự

thay đổi. Nếu nh trong năm 2001 Công ty nhập khẩu một lợng săm lốp ô tô
chiếm 25% tổng kim ngạch nhập khẩu săm lốp ô tô ở thị trờng ấn Độ thì đến
năm 2002 Công ty không nhập khẩu ở thị trờng này nữa mà chuyển hẳn sang
thị trờng Nhật, với giá trị nhập khẩu đạt 295.205,1 USD chiếm khoảng 35%
tổng kim ngạch nhập khẩu săm lốp ô tô trong năm 2002, đứng thứ 2 sau thị
trờng Hàn Quốc. Giá trị nhập khẩu từ Hàn Quốc đạt 379,549,4 USD chiếm
45% (tăng so với năm 2001 là 5%) tổng kim ngạch nhập khẩu săm lốp ô tô
trong năm 2002. Cuối cùng là Inđônêxia giá trị nhập khẩu đạt 168.688,6
USD chiếm 20% (giảm so với 2001 là 5%) tổng kim ngạch nhập khẩu săm
lốp ô tô năm 2002. Năm 2003, 20054 thị trờng nhập khẩu săm lốp ô tô của
Công ty không có sự thay đổi, Công ty tiếp tục nhập khẩu mặt hàng này từ 3
thị trờng Inđônêxia, Hàn Quốc và Nhật Bản. Trong năm 2003 giá trị nhập
Nguyễn Thị Ngọc Lớp: TMQT 43

×