Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị kênh phân phối tại công ty Cổ phần Hatashi Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (368.06 KB, 65 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 4
KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN HATASHI VIỆT NAM 4
1.2. Quá hình thành và phát triển của Công ty 5
CHƯƠNG 2 12
ĐẶC ĐIỂM VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN HATASHI VIỆT NAM 12
3.3.3.1. Chính sách tài chính giá cả 60
3.3.3.2. Chiến lược sản phẩm 61
LỜI MỞ ĐẦU
Phân phối là một trong những khâu quan trọng trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Nếu sản phẩm của bạn có chất lượng tốt, giá cả hợp
lý, công tác truyền thông tốt nhưng tổ chức phân phối kém dẫn đến hàng hoá
không đến được với người tiêu dùng khi đó doanh nghiệp bạn đã thất bại, mọi
Chuyên đề : Quản trị kênh phân phối 1
SVTH: Bùi Thị Thùy Dương – QT 106A6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
nỗ lực ban đầu đến đây đều là uổng phí. Do vậy phân phối thể hiện một vai trò
rất quan trọng trong những nỗ lực tiếp cận thị trường của doanh nghiệp.
Nhưng điều đó không có nghĩa là chỉ dừng ở việc lựa chọn và thiết lập kênh
phân phối. Xây dựng hệ thống phân phối đòi hỏi việc quản lý và điều hành ở
một trình độ chuyên nghiệp. Điều này đặc biệt quan trọng trong lĩnh vực có
tính cạnh tranh gay gắt như ngày nay. Do vậy quản trị kênh phân phối cần
phải được xem xét như vấn đề mang tính chiến lược nhằm đạt được các mục
tiêu cuối cùng của doanh nghiệp.
Sau quá trình học tập lý thuyết về chuyên ngành quản trị kinh doanh tại
trường Học Viện Công Nghệ Bưu Chính Viễn Thông, bằng những hiểu biết
mà mình đã học, em mạnh dạn đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu công tác quản trị
kênh phân phối tại Công ty Cổ phần Hatashi Việt Nam để từ đó em có thể học
hỏi và trao dồi thêm nghiệp vụ cho mình. Vì vậy em chọn đề tài : “ Một số


giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị kênh phân phối tại công ty Cổ
phần Hatashi Việt Nam ”
Báo cáo thực tập của em gồm 2 phần:
Phần I : Thực tập chung
Chương 1: Khái quát về Công ty Cổ phần Hatashi Việt Nam.
Chương 2: Đặc điểm và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại
Công ty Cổ phần Hatashi Việt Nam.
Phần II : Thực tập chuyên sâu
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị kênh phân phối
Chương2 : Thực trạng công tác quản trị kênh phân phối tại Công ty
Cổ phần Hatashi Việt Nam
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị
kênh phân phối tại Công ty Cổ phần Hatashi Việt Nam
Do kiến thức còn hạn hẹp và chưa có điều kiện đi sâu vào thực tế nên
đề tài vẫn còn những thiếu sót. Do vậy, em rất mong thầy cô và bạn đọc đóng
Chuyên đề : Quản trị kênh phân phối 2
SVTH: Bùi Thị Thùy Dương – QT 106A6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
góp ý kiến để em có thể rút kinh nghiệm và bổ sung cho mình những kiến
thức còn thiếu sót.
Em xin chân thành cảm ơn !
Chuyên đề : Quản trị kênh phân phối 3
SVTH: Bùi Thị Thùy Dương – QT 106A6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
PHẦN I: THỰC TẬP CHUNG
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY, ĐẶC ĐIỂM
VÀ MỘT SỐ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
HATASHI VIỆT NAM
CHƯƠNG 1

KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN HATASHI VIỆT NAM
1.1. Giới thiệu sơ lược về Công ty.
Chuyên đề : Quản trị kênh phân phối 4
SVTH: Bùi Thị Thùy Dương – QT 106A6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Tên công ty : Công ty cổ phần Hatashi Việt Nam
- Trụ sở chính : Số15 Lê Hồng Phong, Quận Hải Châu, Thành phố
Đà Nẵng.
- Văn phòng : Khu Hà Trì 4, Phường Hà Cầu, Hà Đông, Thành
phố Hà Nội.
Công ty cổ phần Hatashi Việt Nam thành lập theo quyết định số
503/BXD-TCCB ngày 15/09/2003 của Bộ Xây dựng. Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh số 3203001458 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội
cấp theo quyết định số 3/GP – UBND ngày 15/09/2003.
1.2. Quá hình thành và phát triển của Công ty.
Trải qua tám năm vừa xây dựng vừa kinh doanh. Công ty đã thay đổi
nếp nghĩ, cách làm; mở rộng sự hợp tác, liên doanh liên kết, đa dạng hóa
ngành nghề, thu hút các lực lượng, phát huy nội lực, hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty đã luôn luôn hoàn thành nhiệm vụ của mình và không
ngừng phát triển. Để phát huy được nhiệm vụ chức năng của mình ngay từ
năm 2007 Công ty đã tập trung lực lượng cán bộ kỹ thuật, công nhân lành
nghề, các phương tiện thiết bị phục vụ sản xuất; đồng thời xây dựng mở rộng,
nâng cấp cơ sở hạ tầng Công ty bề thế, khang trang hơn. Công ty đã xây dựng
được định hướng phát triển phù hợp với cơ chế thị trường và định hướng phát
triển của Đảng và Nhà nước, lấy ngắn nuôi dài, đa dạng hàng hóa, đa dạng
ngành nghề; đồng thời mở rộng thị trường kinh doanh.
Từ năm 2007 – 2009 đã đầu tư mua sắm thiết bị máy móc hiện đại phục
vụ cho sản xuất, kinh doanh và xây dựng một phần để ngày càng tiếp cận
những tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ mới của các nước tiên tiến, một
phần tạo điều kiện làm việc tiến tới cơ giới hóa trong sản xuất.

Ngoài việc đầu tư thiết bị, công nghệ, Công ty còn rất quan tâm đến đầu
tư đội ngũ cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề. Trong năm 2008, Công ty
đã đầu tư cho một số cán bộ đi học để nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn
nghiệp vụ. Hiện nay Công ty đang có 12 cán bộ công nhân viên theo học các
Chuyên đề : Quản trị kênh phân phối 5
SVTH: Bùi Thị Thùy Dương – QT 106A6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
trường đại học, trong đó có nhiều cán bộ học văn bằng 2; đồng thời công ty đã
tuyển dụng hàng chục cán bộ, kỹ sư trẻ và công nhân bậc cao các nghề có đủ
năng lực đảm nhận các công việc, nhất là lĩnh vực sản xuất.
Tám năm hoạt động một chặng đường không dài đối với sự phát triển
của công ty. Song Công ty Cổ phần Hatashi Việt Nam đã có một sự chuyển
biến nhanh và bền vững.
Từ khi mới được thành lập công ty luôn luôn bám sát nhiệm vụ chính
trị của Bộ giao, tổ chức hoạt động của đơn vị luôn được củng cố và phát triển,
cơ sở vật chất của công ty ngày càng lớn mạnh và giữ vững bảo toàn được vốn
và hoạt động ngày càng có hiệu quả qua các năm.
1.3. Ngành nghề kinh doanh của Công ty.
• Sản xuất kinh doanh xi măng, các sản phẩm từ xi măng và các chủng
loại vật liệu xây dựng khác ;
• Sản xuất vỏ bao xi măng, bao bì các loại ;
• Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng ;
• Kinh doanh và kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, phụ tùng, thiết bị, vật
liệu xây dựng.
• Kinh doanh vận tải đường sắt, đường bộ và đường thủy ;
• Đầu tư kinh doanh bất động sản, dịch vụ cho thuê nhà và văn phòng ;
1.4 . Cơ cấu tổ chức của Công ty.
1.4.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty.
Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Hatashi Việt Nam
Chuyên đề : Quản trị kênh phân phối 6

SVTH: Bùi Thị Thùy Dương – QT 106A6
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
P. GIÁM ĐỐC
KINH DOANH
P. GIÁM ĐỐC
SẢN XUẤT
P. GIÁM ĐỐC ĐẦU

PHÒNG
KẾ
HOẠCH
THỊ
TRƯỜNG
PHÒNG
KỸ
THUẬT
SẢN XUẤT
PHÒNG
TÀI
CHÍNH KẾ
TOÁN
PHÒNG
TỔ CHỨC
LAO
ĐỘNG
TIỀN
LƯƠNG

Ban
QL
DA
XM
Cam
Ranh

Nhà
máy
gạch
An
Hòa

XN đá
ốp lát
và XD

XN SX
vỏ bao
XM
ĐN

XN
gạch
Lai
Nghi

XN
KDXM
VLXD

Đà
Nẵng

Chi
nhánh
Quảng
Nam

Chi
nhánh
Quảng
Ngãi

Chi
nhánh
Bình
Đinh

Chi
nhánh
Phú
Yên

Chi
nhánh
Khành
Hòa

Chi
nhánh

Ninh
Thuận

Chi
nhánh
Gia Lai

Chi
nhánh
Đắc
Lắc

Trạm
đầu
nguồn
Hoàng
Mai
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.4.2. Chức năng của các phòng ban trong Công ty.
- Đại hội cổ đông: Bao gồm các cổ đông của Công ty là cơ quan có
thẩm quyền cao nhất, quyết định các vấn đề quan trọng của Công ty như sửa
đổi, bổ sung điều lệ Công ty, quyết định phương hướng hoạt động của Công
ty, thông qua Báo cáo tài chính hàng năm, bầu hội đồng quản trị… Đại hội
đồng Cổ đông họp theo định kỳ hàng năm và có thể được triệu tập bất thường
trong các trường hợp theo quy định của Điều lệ Công ty.
- Hội đồng quản trị: Gồm 4 thành viên do Đại hội Cổ đông bầu ra. Hội
đồng quản trị có nhiệm vụ triển khai thực hiện các Nghị quyết do Đại hội Cổ
Chuyên đề : Quản trị kênh phân phối 7
SVTH: Bùi Thị Thùy Dương – QT 106A6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

đông đã đề ra. Hội đồng quản trị có quyền quyết định các vấn đề về: kế hoạch
phát triển sản xuất kinh doanh và ngân sách hàng năm; xác định mục tiêu hoạt
động và mục tiêu chiến lược trên cơ sở các mục tiêu Đại hội Cổ đông đề ra;
quyết định cơ cấu tổ chức của Công ty; bổ nhiệm, bãi nhiệm các chức danh
Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng Công ty… Ngoài ra còn một số
quyền và nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều lệ hoạt động của Công ty.
- Ban kiểm soát : Gồm 3 thành viên do Đại hội Cổ đông bầu ra. Ban
kiểm soát có quyền: Được tham gia ý kiến chỉ định Công ty kiểm toán độc
lập; thảo luận các vấn đề với cơ quan kiểm toán về tính chất và phạm vi kiểm
toán; Kiểm tra các báo cáo tài chính hàng quý, sáu tháng hoặc 1 năm; Thảo
luận các vấn đề khó khăn, tồn tại của các cuộc kiểm tra…Ngoài ra Ban kiểm
soát còn có một số quyền hạn và trách nhiệm khác theo quy định tại Điều lệ
hoạt động của Công ty.
- Giám đốc Công ty: Do Hội đồng quản trị chỉ định ra và chịu trách
nhiệm trước Hội đồng quản trị về mọi kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty. Giám đốc Công ty là thành viên của Hội đồng quản trị. Giám
đốc Công ty có quyền đề xuất với Hội đồng quản trị quyết định về cơ cấu tổ
chức của Công ty, đề xuất nhân sự bộ máy giúp việc và quyết định các vấn đề
về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Giám đốc Công ty là đại diện
pháp nhân của Công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động
sản xuất kinh doanh do mình quyết định. Ngoài ra Giám đốc Công ty còn có
một số quyền và nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều lệ hoạt động của Công
ty.
- Phó Giám đốc Công ty: Do Hội đồng quản trị bổ nhiệm có trách
nhiệm giúp việc cho Giám đốc Công ty về điều hành một số mặt công tác theo
phân công của Giám đốc. Phó Giám đốc Công ty có quyền tham gia vào việc
xây dựng phương án sản xuất kinh doanh của Công ty; có quyền thay Giám
đốc Công ty quyết định các vấn đề liên quan theo phân công, ủy quyền của
Giám đốc. Trực tiếp phụ trách công tác sáng kiến cải tiến kỹ thuật và là Chủ
Chuyên đề : Quản trị kênh phân phối 8

SVTH: Bùi Thị Thùy Dương – QT 106A6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
tịch Hội đồng bảo hộ lao động; Có quyền đề nghị Giám đốc Công ty khen
thưởng, kỷ luật, bổ nhiệm, miễn nhiệm với các chức danh cán bộ quản lý sản
xuất…và một số quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Công ty.
- Phòng Kế hoạch thị trường: Nhiệm vụ chính là khảo sát thị trường,
tìm ra nguồn hàng và đối tác cho Công ty. Phòng Kế hoạch thị trường cũng
đảm nhận cùng Giám đốc đưa ra các văn bản điều hành việc nhập, xuất hàng
hóa, giá cả và phương thức bán hàng kinh doanh hiệu quả nhất nhằm mở rộng
mạng lưới thị trường với các đối tác của Công ty.
- Phòng Kỹ thuật sản xuất: Có nhiệm vụ tiếp nhận đơn đặt hàng, lập kế
hoạch sản xuất và chiến lược kinh doanh, theo dõi các yếu tố về nguyên phụ
kiện, năng suất lao động về xây dựng kế hoạch sản xuất và điều hành sản xuất.
- Phòng Tài chính kế toán: Thực hiện các chế độ hạch toán trong Công
ty, giám sát vốn, theo dõi, cùng với phòng kinh doanh theo dõi quá trình nhập,
xuất các mặt hàng, theo dõi tài sản của Công ty từ đó tính toán được hiệu quả
kinh doanh của đơn vị mình.
- Phòng Tổ chức lao động tiền lương: Phòng này có nhiệm vụ quản lý
về nhân sự, tính lương và các khoản khác cho cán bộ công nhân viên, đồng
thời tham mưu cho Giám đốc về mặt tổ chức cũng như công tác hành chính
của Công ty.
1.5. Vị thế của công ty so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành.
1.5.1.Vị thế của công ty trong ngành.
Công ty Cổ phần Hatashi Việt Nam là đơn thành viên thuộc Tổng công
ty xi măng Việt Nam với chức năng và nhiệm vụ chính của Công ty là kinh
doanh các loại xi măng của Tổng công ty trên thị trường Miền Trung và Tây
Nguyên, là đơn vị chủ lực của Tổng công ty về kinh doanh xi măng tại khu
vực Miền Trung và Tây Nguyên, cung cấp đầy đủ, kịp thời đáp ứng nhu cầu
tiêu thụ tại mọi thời điểm. Ngoài ra công ty thực hiện nhiệm vụ sản xuất và
phát triển các loại vật liệu xây dựng truyền thống khác của Công ty như gạch

Chuyên đề : Quản trị kênh phân phối 9
SVTH: Bùi Thị Thùy Dương – QT 106A6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
nung, đá ốp Granit, vỏ bao xi măng. Hiện tại, thị phần phân phối xi măng của
Công ty chiếm khoảng 45% tại khu vực Miền Trung và Tây Nguyên.
Trong chiến lược phát triển của Tổng công ty trong hiện tại và tương lai
xác định thị trường Miền Trung và Tây Nguyên là thị trường tiêu thụ xi măng
đầy tiềm năng, cần giữ vững thị phần và không ngừng phát triển. Với hệ thống
các nhà phân phối cấp 2 trải dài khắp các tỉnh Miền Trung và Tây Nguyên,
trong những năm qua Công ty Cổ phần Hatashi Việt Nam luôn là cầu nối đáng
tin cậy, là đối tác truyền thống của các nhà sản xuất xi măng trong việc đưa
các sản phẩm xi măng như Hoàng Thạch, Bím Sơn, Bút Sơn, Hoàng Mai…
đến các nhà phân phối cấp 2 và người tiêu dùng. Cùng với sự chỉ đạo kịp thời
và sâu sát của Tổng công ty và những nỗ lực của tập thể người lao động trong
Công ty, Công ty luôn hoàn thành các nhiệm vụ được giao, sản lượng năm sau
luôn cao hơn năm trước. Với những thành quả đó vị thế của Công ty trong
ngành được nâng cao hơn bao giờ hết và luôn khẳng định được vị trí dẫn đầu
trong lĩnh vực tiêu thụ xi măng ở thị trường Miền Trung và Tây Nguyên.
Tuy nhiên ngày càng có nhiều nhà phân phối ra đời, các loại sản phẩm
xi măng khác của địa phương và liên doanh cũng nhắm đến thị trường này, tạo
ra sự cạnh tranh ngày càng cam go hơn. Từ thực tế đó, một lần nữa vị thế của
Công ty được khẳng định khi Tổng công ty tiếp tục đặt niềm tin vào Công ty
trong việc giữ vững và phát triển thị trường Miền Trung và Tây Nguyên.
1.5.2. Triển vọng phát triển của ngành.
Mục tiêu phát triển của ngành công nghiệp xi măng đến năm 2012 và
định hướng đến năm 2020 là: đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng xi măng (cả về số
lượng, chất lượng, chủng loại) cho nhu cầu trong nước, dành một phần xuất
khẩu và nhanh chóng đưa ngành xi măng Việt Nam thành một ngành công
nghiệp mạnh, có công nghệ sản xuất hiện đại, đủ sức cạnh tranh với sản phẩm
cùng loại của nước ngoài, góp phần thực hiện thắng lợi công nghiệp hoá hiện

đại hoá đất nước.
Chuyên đề : Quản trị kênh phân phối 10
SVTH: Bùi Thị Thùy Dương – QT 106A6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Để đạt được mục tiêu đề ra, Bộ xây dựng đã thành lập Ban chỉ đạo triển
khai thực hiện quy hoạch phát triển xi măng nhằm nghiên cứu khai thác cao
nhất năng lực hiện có của các nhà máy xi măng, đảm bảo cung cấp mỗi năm
25 triệu tấn, đồng thời chủ động tháo gỡ khó khăn đẩy nhanh tiến độ thực hiện
đầu tư các dự án để đến năm 2012 lượng xi măng tăng lên khoảng 50 triệu tấn,
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước, không phải nhập khẩu xi măng và
clinker từ nước ngoài.
Cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước, đặc biệt từ khi Việt Nam
chính thức trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới WTO thì nhu
cầu về đầu tư xây dựng tăng cao, vì thế dự báo nhu cầu tiêu thụ xi măng trong
thời gian tới là rất lớn. Các doanh nghiệp trong nước một mặt có cơ hội phát
triển vì thị trường vẫn còn tiềm năng, mặt khác sẽ phải đối mặt với sự cạnh
tranh về chất lượng và giá cả và sẽ không còn chính sách bảo hộ đáng kể nào
của nhà nước và địa phương. Đây là khó khăn rất lớn mà các doanh nghịêp
trong nước cần phải vượt qua. Dưới đây là dự báo nhu cầu xi măng trong toàn
quốc từ năm 2007 đến 2012:
Bảng 1.1: Dự báo nhu cầu xi măng giai đoạn 2011 - 2014
Đơn vị: triệu tấn
Năm 2011 2012 2013 2014
Nhu cầu 42.46 46.80 51.37 56.51
Sản lượng 44.84 51.76 57.76 61.06
Đi đầu trong việc thực hiện các dự án theo quy hoạch phát triển ngành
xi măng là Tổng công ty xi măng Việt Nam. Tổng công ty đã dành nhiều thời
gian, nhân lực, vật lực và nhiều biện pháp tăng cường tiềm lực tài chính cho
đầu tư phát triển. Trong danh mục đầu tư các dự án nhà máy xi măng của
Tổng công ty xi măng Việt Nam có dự án trạm nghiền xi măng Cam Ranh với

tổng mức đầu tư là: 450 tỷ đồng, với công suất thiết kế: 500.000 tấn/năm, chủ
Chuyên đề : Quản trị kênh phân phối 11
SVTH: Bùi Thị Thùy Dương – QT 106A6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
đầu tư là Công ty cổ phần Hatashi Việt Nam, đến nay dự án đang trong quá
trình triển khai thực hiện và dự kiến cuối năm 2011 sẽ đi vào hoạt động. Sản
lượng của nhà máy đủ cung cấp cho nhu cầu tiêu thụ xi măng trong các năm
vừa qua và các năm tới cho các thị trường Nam Trung Bộ và Tây Nguyên, góp
phần giảm chi phí vận chuyển, lưu thông để tăng khả năng cạnh tranh trong
thời gian đến.
1.5.3. Đánh giá về sự phù hợp định hướng phát triển của Công ty với
định hướng của ngành, chính sách của Nhà Nước.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, dự báo về nhu cầu tiêu thụ xi
măng trong các năm đến là rất cao. Chính phủ đã có quy hoạch phát triển
ngành công nghịệp xi măng trong giai đoạn 2010 và đến 2020. Vì thế dự án
nhà máy xi măng Cam Ranh trực thuộc Công ty Cổ phần Hatashi Việt Nam là
bước đầu tư đúng hướng trong bối cảnh giá cả vận chuyển tăng cao, sự cạnh
tranh ngày càng gay gắt hơn.
Cùng với sự phát triển của hai đầu đất nước, thì trong những năm qua
và trong thời gian tới, khu vực kinh tế ở các tỉnh Miền Trung Tây Nguyên
cũng được chú trọng để phát triển, vì thế nhu cầu tiêu thụ xi măng cho thị
trường này là rất tiềm năng. Từ đó Công ty xác định việc giữ vững thị phần và
không ngừng phát triển thị trường này là phù hợp.
CHƯƠNG 2
ĐẶC ĐIỂM VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HATASHI VIỆT NAM
2.1. Nguồn lực của Công ty.
2.1.1. Cơ cấu lao động trong Công ty
Chuyên đề : Quản trị kênh phân phối 12
SVTH: Bùi Thị Thùy Dương – QT 106A6

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tổng số lao động của Công ty tại thời điểm 10/10/2010 là 516 người với
cơ cấu như sau:
Bảng 2.1: Cơ cấu lao động của Công ty tại thời điểm 10/10/2010
Tiêu chí Số lượng Tỷ lệ
I. Phân theo trình độ 516 100%
1. Đại học và trên đại học 104 20,2%
2. Cao đẳng, Trung cấp 73 14,1%
3. Công nhân kỹ thuật & phổ thông 339 65,7%
II. Phân theo tính chất hợp đồng lao động 516 100%
1. Hợp đồng không xác định thời hạn 361 70%
2. Hợp đồng lao động có thời hạn từ 1-3 năm 150 29,1%
3. Lao động thuộc diện không ký HĐLĐ 5 0,9%
4. Lao động hợp đồng ngắn hạn dưới 1 năm 0 0%
Công ty kinh doanh trên rất nhiều lĩnh vực,doanh thu chủ yếu tới 90%
là từ hoạt động kinh doanh xi măng, tuy nhiên lực lượng lao động trong lĩnh
vực này không nhiều, chủ yếu nắm giữ những vị trí lãnh đạo, còn lại phần
lớn là lực lượng lao động bên lĩnh vực sản xuất sản phẩm: gạch, vỏ bao xi
măng,
2.1.2. Máy móc thiết bị trong Công ty.
Bảng 2.2: Máy móc thiết bị hiện tại Công ty đang sử dụng
Tên máy móc thiết bị
Năm sản
xuất
Nơi sản
xuất
Giá mua
Thời gian sử
dụng còn lại
Máy tạo sợi Starex

2008 Áo 9.493.627.699 13 năm
Máy cuốn sợi ngang
2008 Áo 2.936.005.605 13 năm
Máy làm lạnh
165.000kcal/h
2008 Ý 773.473.900 6 năm
Máy dệt tròn Stacoloom
SL61
2008 Áo
12.604.060.26
2
13 năm
Máy đùn tráng màng
Stacotec
2008 Áo
12.445.964.00
6
13 năm
Máy làm lạnh 112.000
kcal/h
2008 Ý 576.930.111 6 năm
Máy tạo ống, in 3 màu, 2008 Nhật 7.440.918.421 13 năm
Chuyên đề : Quản trị kênh phân phối 13
SVTH: Bùi Thị Thùy Dương – QT 106A6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
cắt 15MCB Bản
Máy may bao 12N-
DSM-11N
2008 Nhật bản 2.663.169.786 5 năm
Máy may để bàn DN-

2HS
2008
Nhật
Bản
100.135.285 5 năm
Xe nâng hàng Komatsu
2008
Nhật
Bản
820.515.588 7 năm
Xe nâng hàng Komatsu
2008
Nhật
Bản
820.515.588 7 năm
Cáp + tủ điện
2008 Áo 1.476.114.399 7 năm
Máy nén khí
2008 Đức 292.563.110 7 năm
ổn áp 450KVA
2008 Ý 1.095.166.671 8 năm
Thiết bị lò nung
2003
Việt
Nam
1.985.299.492 7 năm
Thiết bị hầm sấy
2003
Việt
Nam

765.413.378 3 năm
Máy nghiền sa luân và
cấp liệu đĩa
2003
Việt
Nam
502.253.280 3 năm
Trạm biến áp 560KVA
2003
Việt
Nam
211.603.577 4 năm
Máy cán mịn
2003
Việt
Nam
182.360.766 3 năm
Máy cắt gạch tự động
2004
Việt
Nam
28.571.429 2 năm
Máy nén khí nhào 2 trục
NL520
2005 Việt nam 134.500.000 4 năm
Máy nhào đùn chân
không CMK502
2005 Ucraina 545.000.000 4 năm
Máy cắt tự động băng
tải

2003
Việt
Nam
41.854.440 2 năm
Lò nung liên tục kiểu
đứng
2005
Việt
Nam
408.701.535 8 năm
Hệ dây chuyền máy cán
mịn
2005
Việt
Nam
144.372.294 9 năm
Máy LG4
2003 Ý 1.053.007.285 2 năm
Máy xẻ đá JYL 1800
2003
Trung
Quốc
352.744.330 2 năm
Máy xẻ SG số 1 2003 Việt 99.357.200 2 năm
Chuyên đề : Quản trị kênh phân phối 14
SVTH: Bùi Thị Thùy Dương – QT 106A6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nam
Máy xẻ SG số 2
2003

Việt
Nam
99.357.200 2 năm
Máy cắt cạnh
2004
Việt
Nam
32.525.082 2 năm
Hầu như là máy móc sản xuất từ năm 2008 đáp ứng yêu cầu công nghệ
cho năng suất cao. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn nhiều máy móc cũ sản xuất
từ năm 2003, Công ty cần thay thế bằng những thiết bị mới đảm bảo hệ thống
máy móc vận hành tốt nhất khai thác được tối đa công suất, nâng cao hiệu quả
sản xuất.
2.1.3. Nguồn lực tài chính của Công ty.
Phân tích tình hình tài chính sẽ cho thấy một cái nhìn tổng quát về tình
hình hoạt động của doanh nghiệp: Cơ sở vật chất, khả năng thanh toán,dòng
lưu chuyển tiền tệ…các thông số tài chính phản ánh rõ nét “sức khoẻ”doanh
nghiệp, qua đó mới có cơ sở để ra các quyết định đúng đắn và tạo uy tín với
các tổ chức khác.
Tài sản công ty:
Bảng 2.3: Cơ cấu tài sản của Công ty từ năm 2008 - 2010
Tài sản Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Tài sản ngắn hạn 161.246.175.214 213.578.161.787 223.869.298.262
Tiền và các khoản tương
đương tiền
39.430.770.873 57.258.623.203 19.537.514.474
Các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn
70.824.549.109 68.683.936.793 60.437.971.500
Các khoản phải thu 21.354.060.518 59.589.865.053 100.338.387.183

Hàng tồn kho 28.451.693.316 26.705.016.122 41.424.467.892
Chuyên đề : Quản trị kênh phân phối 15
SVTH: Bùi Thị Thùy Dương – QT 106A6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tài sản ngắn hạn khác 1.185.101.398 1.340.720.616 2.130.957.213
Tài sản dài hạn 110.859.242.375 124.585.204.662 150.556.886.467
Tài sản cố định 96.252.124.740 113.120.824.911 143.836.098.337
Tài sản cố định hữu hình 71.001.869.847 64.787.751.372 58.572.495.389
- Nguyên giá 107.952.295.391 110.113.157.879 111.767.683.384
- Giá trị hao mòn lũy kế (36.950.425.544) (45.325.406.507) (53.195.187.995)
Tài sản cố định vô hình 119.858.156 11.710.660.264 11.691.821.612
- Nguyên giá 150.000.000 11.759.640.760 11.759.640.760
- Giá trị hao mòn lũy kế (30.141.844) (48.980.496) (67.819.148)
Chi phí xây dựng cơ bản
dở dang 25.130.396.737 36.622.413.275
73.571.781.336
Tài sản dài hạn khác 14.607.117.635 11.464.379.751 6.720.788.130
Tổng cộng tài sản 272.105.417.589 338.163.366.449 374.426.184.729
Khấu hao tài sản:
- Nhà cửa, vật kiến trúc : 05 - 25 năm
- Máy móc, thiết bị : 06 - 12 năm
- Phương tiện vận tải : 06 - 10 năm
- Thiết bị văn phòng : 03 - 05 năm
- Phần mềm kế toán : 05 năm
Qua bảng trên thấy thời gian khấu hao tương đối nhanh,chứng tỏ các
máy móc thiết bị đảm bảo được yêu cầu công nghệ và công suất ổn định.
- Trong tài sản ngắn hạn : năm 2009 tăng 32.2% so với năm 2008. Năm
2010 tăng 4.7% so với năm 2009. Ta có thể đánh giá như sau: Năm 2009
khoản phải thu khách hàng tăng 180%, như vậy doanh nghiệp đang bị khách
hàng chiếm dụng vốn quá nhiều khiến khả năng lưu chuyển tiền giảm,và nợ

Chuyên đề : Quản trị kênh phân phối 16
SVTH: Bùi Thị Thùy Dương – QT 106A6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
phải trả tăng. Trong khi năm 2009 nhu cầu xi măng tăng lượng hàng tồn kho
giảm, Có thể nói chính sách thanh toán của doanh nghiệp chưa chặt chẽ .Tuy
nhiên đến năm 2010, chính sách thanh toán của công ty đã được cải thiện,
khoản phải thu đã giảm mạnh so với năm 2009 nhưng vẫn ở một con số khá
cao 68%.
- Tài sản dài hạn: Chi phí xây dựng cơ bản dở dang tăng dần qua các
năm, đặc biệt năm 2010 tăng 102% so với năm 2009. Qua đó có thể thấy
công ty đang đầu tư mạnh vào xây dựng cở sở hạ tầng, nổi trội nhất là đầu tư
mạnh vào nhà máy xi măng Cam ranh để có thể đưa vào hoạt động cuối năm
2010.
Nguồn vốn công ty:
Bảng 2.4: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty từ năm 2008 - 2010
Nguồn vốn Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Nợ phải trả
165.818.646.85
8 233.847.824.956 269.849.805.782
Nợ ngắn hạn 136.363.397.822 166.300.612.553 85.399.881.044
Nợ dài hạn 29.455.249.036 67.547.212.403 184.449.924.738
Vốn chủ sở hữu
106.286.770.73
1 104.315.541.493 104.576.378.947
Vốn chủ sở hữu
100.853.201.96
6 104.130.712.832 103.962.259.267
Nguồn kinh phí và
quỹ khác 5.433.568.765 184.828.661 614.119.680
Tổng cộng nguồn vốn

272.105.417.58
9 338.163.366.449 374.426.184.729
Như vậy, Nợ phải trả năm 2009 tăng 22% so với năm 2008, nhưng năm
2010 thì giảm tới 48% so với năm 2009, lý do là công ty đã đưa ra chính sách
thu nợ hợp làm khoản phải thu giảm, từ đó nguồn tiền mặt luân chuyển tăng.
Đáng chú ý là nợ dài hạn của công ty tăng mạnh: từ 56.7% lên 174.6% do
công ty đầu tư vào dự án nhà máy xi măng Cam ranh - có khả năng thu hồi
Chuyên đề : Quản trị kênh phân phối 17
SVTH: Bùi Thị Thùy Dương – QT 106A6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
vốn trong dài hạn: Công ty đã ký hợp đồng tín dụng số 01/2006/HĐTD-
XMCR ngày 02/11/2006 với Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam – Chi nhánh
Khánh Hoà (Ngân hàng đầu mối) với Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam –
Chi nhánh Nha Trang (Ngân hàng đồng tài trợ) với tổng số tiền cam kết vay
là: 338.776.000.000 đồng (trong đó, vay bằng VNĐ: 211.904.800.000 đồng;
vay bằng ngoại tệ: 7.438.290 USD) để thực hiện dự án Nhà máy xi măng
Cam Ranh với tổng mức đầu tư của dự án là: 450.715.000.000 đồng, bên
cạnh đó công ty trang bị một số thiết bị máy móc với công nghệ hiện đại
nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh.
2.2. Đặc điểm công tác kinh doanh của Công ty.
2.2.1. Hoạt động Marketing.
Hiện nay Công ty chưa có phòng Marketing, các hoạt động Marketing
được phòng Kế hoạch – Thị trường đảm nhiệm. Phòng Kế hoạch – Thị
trường có nhiệm vụ theo dõi tổng hợp, phân tích tình hình thị trường các khu
vực, toàn địa bàn, xây dựng các chương trình khuyến mại cho từng khu vực
và toàn địa bàn, triển khai các dịch vụ sau bán hàng.
* Chính sách sản phẩm:
Chất lượng: Công ty hiện tại kinh doanh các mặt hàng xi măng của Tổng
công ty đã có thương hiệu trên thị trường như Hoàng Thạch, Bỉm Sơn, Bút Sơn,
Hoàng Mai, tất cả các sản phẩm xi măng được kinh doanh tại Công ty đều đạt

tiêu chuẩn TCVN 6260 – 1997, TCVN 2682 – 1999.
* Chính sách giá:
- Công ty áp dụng chính sách giá linh hoạt theo từng thời điểm và theo
chính sách giá của nhà cung cấp.
- Giá bán của Công ty trên thị trường so với đối thủ cạnh tranh tương
đương hoặc cao hơn tuy nhiên xi măng do Công ty phân phối có ưu thế về
chất lượng so với đối thủ cạnh tranh.
- Có chính sách chiết khấu theo khối lượng tiêu thụ cho khách hàng và
luôn được điều chỉnh phù hợp theo mùa vụ để khuyến khích khách hàng tiêu
thụ với khối lượng lớn.
* Chính sách phân phối:
Chuyên đề : Quản trị kênh phân phối 18
SVTH: Bùi Thị Thùy Dương – QT 106A6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Xi măng Công ty tiêu thụ tại địa bàn thông qua hệ thống 139 nhà
phân phối cấp 2 bao phủ toàn Miền Bắc và bán trực tiếp đến các công trình
xây dựng tại địa bàn.
- Sản phẩm Công ty cung cấp đáp ứng kịp thời nhu cầu xi măng tại địa
bàn.
- Công ty có chính sách hỗ trợ chi phí vận chuyển tuỳ theo đối tượng
khách hàng.
* Chính sách khuyếch trương sản phẩm:
- Thực hiện quảng cáo bằng pano ngoài trời tại các khu vực
- Tặng áo mũ cho khách hàng.
- Trang bị bảng hiệu cho các nhà phân phối cấp 2, điểm bán hàng kinh
doanh xi măng Công ty.
- Có chính sách thưởng hàng năm cho các nhà phân phối cấp 2, du lịch
nước ngoài…
2.2.2. Sản lượng sản phẩm/giá trị dịch vụ qua các năm.
Hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty là kinh doanh các

loại xi măng với các thương hiệu nổi tiếng do các đơn vị sản xuất xi măng
trực thuộc Tổng công ty xi măng sản xuất như: Hoàng Thạch, Bỉm Sơn, Bút
Sơn, Hoàng Mai….với doanh thu hàng năm hơn 1000 tỷ đồng và chiếm hơn
90% tổng doanh thu của toàn công ty. Ngoài ra công ty còn sản xuất các loại
gạch nung quy tiêu chuẩn với sản lượng hàng năm đạt hơn 30 triệu viên
QTC/năm, sản xuất vỏ bao xi măng đạt hơn 20 triệu vỏ bao/năm. Để giảm
giá các yếu tố đầu vào nhằm tăng khả năng cạch tranh trên địa bàn Miền
Trung và Tây Nguyên, Công ty đang triển khai dự án trạm nghiền xi măng
tại Cam Ranh - Khánh Hoà với công suất 500.000 tấn/năm, nhằm đáp ứng
nhu cầu tiêu thụ và khả năng cạnh tranh tại các tỉnh Nam Trung Bộ và Tây
Nguyên.
Những năm qua, Công ty đã luôn cố gắng và đạt được một số kết quả
như sau:
2.3. Một số kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần
Hatashi Việt Nam từ năm 2008 – 2010.
Chuyên đề : Quản trị kênh phân phối 19
SVTH: Bùi Thị Thùy Dương – QT 106A6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Kết quả sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu quan trọnh nhất đối với tất cả
các đơn vị sản xuất kinh doanh. Để có được kết quả sản xuất kinh doanh tốt
cần phải có một sự phân phối hợp đồng bộ ăn khớp, hiệu quả khoa học giữa
tất cả các khâu các bộ phận của công ty với nhau.
Những năm qua, Công ty đã luôn cố gắng và đạt được một số kết quả
như sau:
Bảng 2.5: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty từ năm
2008 - 2010
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm2010
Tổng giá trị tài sản
272.105.417.589 373.532.282.582 374.426.184.729
Doanh thu thuần 1.137.282.961.78

7
1.078.748.910.00
0 858.828.281.329
LN từ HĐKD
26.087.277.390 8.535.062.529 -5.042.697.730
Lợi nhuận khác
630.322.775 1.595.450.026 16.593.929.928
LN trước thuế
2.671.760.0165 15.437.000.000 11.551.232.198
Lợi nhuận sau thuế
19.642.307.484 11.114.938.000 8.026.813.963
Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh thu cũng như lợi nhuận công ty
qua các quý của ba năm giảm dần: Doanh thu năm 2009 giảm 5,4% so với
năm 2008. Doanh thu năm 2010 sụt giảm mạnh, giảm tới 20,38% so với năm
2009.
Tuy nhiên lợi nhuận lại thể hiện một sự sụt giảm không tương đương
với sự sụt giảm doanh số: lợi nhuận năm 2009 thể hiện một sự sụt giảm mạnh
: 42,22% so với năm 2008. Trong khi năm 2010 giảm doanh số tới 20,38%
nhưng lợi nhuận lại giảm thấp hơn rất nhiều so với năm 2009 là 25.17%.
Nguyên nhân cụ thể:
Thị trường tiêu thụ xi măng Việt Nam đặc biệt là quý 4/2008 đang
từng bước được điều chỉnh theo quy luật của nền kinh tế thị trường – Quy
luật Cung - Cầu và đã có những dấu hiệu của cuộc ganh đua nhằm tìm kiếm
thị phần. Giá cả tăng mạnh là điểm nổi bật trong giai đoạn này. Các nhà sản
xuất xi măng thì phải đối đầu với rất nhiều khó khăn:
Chuyên đề : Quản trị kênh phân phối 20
SVTH: Bùi Thị Thùy Dương – QT 106A6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Giá phôi thép nhập khẩu liên tục tăng đạt mức kỷ lục khiến tiến độ
thi công các dự án lớn chậm chạp cũng ảnh hưởng lớn tới tình hình tiêu thụ

xi măng.
+ Các nguyên liệu đầu vào tăng cao như giá nhập clinker (Fob Thái
Lan) tăng từ 28USD lên 29 USD cộng với giá điện, than trong nước cũng
góp phần đáng kể vào khó khăn chung của công ty
 Do vậy, buộc phải điều chỉnh giá bán để giảm bớt thiệt hại đối với
tác động tăng giá đầu vào. Trước tình hình biến động giá đầu vào như vậy
công ty cũng tiến hành tăng giá:
Bảng 2.6: Điều chỉnh giá
Khu vực Từ 23/11/2008 Từ 4/1/2009 Tổng điều chỉnh
Đà Nẵng + 20.000 + 15000 + 35000
Bình Định +30000 +10000 + 40000
Khánh Hoà +30000 +20000 + 50000
Theo thống kê của Hiệp hội Xi măng Việt Nam, năm 2008, tiêu thụ xi
măng cả nước đạt 7,366 triệu tấn tăng 5,8% so với cả năm 2008. Công ty Cổ
phần Hatashi Việt Nam đạt 22.36% so với năm 2007.
- Năm 2009 là năm thể hiện sự biến động thị trường xi măng rõ nhất,
sự sụt giảm doanh số có thể phân tích như sau:
Sang quý 1-2009 lợi nhuận giảm 9.4% so với cùng kỳ. Do ảnh hưởng
từ nguồn cung, một số công ty sản xuất và kinh doanh xi măng ở Miền Bắc
thuộc Tổng công ty Xi măng Việt Nam đã thực hiện việc chuyển đổi mô hình
kinh doanh từ hệ thống bán hàng thông qua các chi nhánh (Đại lý hưởng hoa
hồng) sang mô hình đại lý bao tiêu sản phẩm (nhà phân phối) nên tình hình
tiêu thụ xi măng của công ty cũng chịu ảnh hưởng do việc chuyển đổi này.
Thực chất của việc chuyển đổi này là Các công ty đã xóa bỏ được hệ thống
bán hàng theo mô hình chi nhánh; giảm được đáng kể số lượng Cán bộ công
nhân viên dư thừa, không còn tình trạng tồn đọng nợ kéo dài của các chi
nhánh, giảm thiểu được các chi phí bán hàng và các chi phí khác như tồn
kho, hàng trên đường… như trước đây nhằm giảm chi phí cho sản phẩm
nâng cao được sức cạnh tranh trên thị trường. Qua thực tế sau 2 tháng thực
Chuyên đề : Quản trị kênh phân phối 21

SVTH: Bùi Thị Thùy Dương – QT 106A6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
hiện việc chuyển đổi mô hình tiêu thụ xi măng, mô hình tiêu thụ sản phẩm
qua các nhà phân phối đã thể hiện được tính ưu việt của nó: tiết kiệm được
rất nhiều các chi phí lưu thông, giúp các công ty giải quyết được công nợ,
tăng khả năng thanh toán, làm chủ tài chính của công ty, dần chiếm lại được
các thị phận ở những địa bàn trước đây đã bị các đối thủ cạnh tranh, các đối
thủ mới tham gia thị trường chiếm lĩnh. Tuy nhiên, với hình thức tiêu thụ sản
phẩm này, công ty không chủ động điều tiết được sản lượng đến các địa bàn,
sản lượng tiêu thụ phụ thuộc hoàn toàn vào Cung - Cầu của thị trường (các
đại lý bao tiêu sản phẩm). Chính vì thế, sản lượng tiêu thụ của công ty phụ
thuộc nhiều vào lợi ích của các nhà phân phối. Một khi, lợi ích của cá nhà
phân phối được đảm bảo họ sẽ rất tích cực cho việc quảng bá, bán hàng sản
phẩm và ngược lại họ sẽ hướng người tiêu dùng tới sản phẩm cùng loại nếu
lợi nhuận của loại nào cao hơn
Năm 2010: Quý I/2010 lợi nhuận đạt 4,14 tỷ, tăng mạnh nhờ nhu cầu
vật liệu xây dựng cao. Theo đó, trong quý I năm 2010 Công ty đã đạt
216,361 tỷ đồng doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ, giảm
4,74% so với quý IV năm 2009 (tương đương giảm 10,776 tỷ đồng). Lợi
nhuận sau thuế đạt 4,14 tỷ đồng, trong khi cùng kỳ năm 2009 Công ty chỉ đạt
21,16 triệu đồng. Trong quý I/2010, sản phẩm vật liệu xây dựng của Công ty
sản xuất tiêu thụ tốt do nhu cầu thị trường tăng cao, lượng xi măng tiêu thụ
(sản phẩm kinh doanh chính của Công ty) thấp do có sự cạnh tranh với các
loại xi măng khác nên chỉ đạt 75% so với quý trước.
Mặc dù giá bán của các loại vật liệu trên thị trường tăng nên mặc dù
sản lượng xi măng tiêu thụ đạt 75% nhưng doanh thu đạt 90% so với quý
IV/2009.
Mặt khác, lượng xi măng tồn kho năm trước chuyển sang có giá mua
vào thấp, một số vật tư chủ yếu dùng cho sản xuất như đất, than, hạt nhựa,
giấy… tồn kho từ quý IV năm 2009 chuyển sang quý I/2010 với giá mua

thấp nên chi phí sản xuất thấp và do quản lý chặt chẽ tài chính, tiết kiệm chi
phí hoạt động kinh doanh nên lợi nhuận quý I tăng cao so với quý IV/2009 là
14%.
Bảng 2.7: Báo cáo kết quả kinh doanh quý I/2010
(đơn vị: đồng)
Chuyên đề : Quản trị kênh phân phối 22
SVTH: Bùi Thị Thùy Dương – QT 106A6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chỉ tiêu
Quý I
Năm nay Năm trước
Doanh thu BH & CCDV
217,975,212,395 227,137,347,379
Các khoản giảm trừ doanh thu
1,614,200,500 0
Doanh thu thuần BH & CCDV
216,361,011,895 227,137,347,379
Lợi nhuận thuần từ HĐKD
1,295,671,596 -340,291,445
Lợi nhuận khác
2,843,968,056 361,458,963
Tổng LN kế toán trước thuế
4,139,639,652 21,167,518
Thuế thu nhập doanh nghiệp
0 0
LN sau thuế thu nhập DN
4,139,639,652 21,167,518
Bảng 2.8: Biến động kết quả kinh doanh
quý III/2010 so với quý II/2010
Chỉ tiêu ĐVT Quý III/2010 Quý II/2010 So sánh (%)

SL tiêu thụ
Xi Măng
Tấn 181.894
6.230.600
222.101
9.205.150
82%
68%
DTHĐ kinh doanh Tr. Đồng 219.020 255.649 86%
Giá vốn Tr. Đồng 205.477 245.211 84%
LN trước thuế Tr. Đồng 2.745 2.384 115%
Nguyên nhân:
- Trong quý III/2010 sản lượng tiêu thụ tất cả các sản phẩm đều giảm
so với quý II/2010, do nhu cầu thị trường giảm, đồng thời có sự cạnh tranh
gay gắt của các công ty kinh doanh cùng mặt hàng.
- Giá mua xi măng và vật tư dùng cho sản xuất sản phẩm trong quý
III/2010 không tăng so với quý II/2010, sản lượng giảm nên giá vốn giảm
16% so với quý II/2010.
- Doanh thu trong quý III/2010 giảm so với quý II/2010 là 14% nhưng
do giá bán bình quân xi măng tăng 4% so với quý II/2010, đồng thời giá vốn
cũng giảm tương đương nên làm lợi nhuận tăng 15% so với quý II/2010.
Chuyên đề : Quản trị kênh phân phối 23
SVTH: Bùi Thị Thùy Dương – QT 106A6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bảng 2.9: Biến động kết quả kinh doanh
quý IV/2010 so với quý III/2010
Chỉ tiêu ĐVT Quý III/2010 Quý II/2010 So sánh (%)
Sản lượng tiêu thụ
Xi măng Tấn 140.208 181.894 77%
DTHĐ kinh doanh Tr. Đồng 168.218 219.020 77%

Giá vốn Tr. Đồng 164.223 205.477 80%
Lợi nhuận trước thuế Tr. Đồng 2.246 2.745 82%
- Trong quý IV/2010 sản lượng tiêu thụ tất cả các sản phẩm đều giảm
so với quý III/2010 do nhu cầu thị trường giảm.
- Giá mua xi măng và vật tư dùng trong sản xuất sản phẩm trong quý
IV/2010 không tăng so với quý III/2010, sản lượng giảm nên giá vốn giảm
20% so với quý III/2010.
- Doanh thu trong quý IV/2010 giảm 23% so với quý III/2010 do sản
lượng giảm.
- Lợi nhuận quý IV/2010 thấp hơn 18% so với quý III/2010.
Hiện tại Công ty là nhà phân phối chính các thương hiệu xi măng nổi
tiếng như:
- Xi măng PCB 30, PCB 40 Hoàng Thạch:
- Xi măng PCB 30, PCB 40, PC 40 Hoàng Mai nhận tại Công ty xi
măng Hoàng Mai.
- Xi măng PCB 30, PCB 40 Bỉm Sơn nhận tại Công ty cổ phần xi
măng Bỉm Sơn.
- Xi măng PCB 30 Bút Sơn nhận tại Công ty cổ phần xi măng Bút
Sơn.
- Các Công ty xi măng đều là thành viên của Tổng Công xi măng Việt
Nam nên nguồn cung ứng xi măng rất ổn định.
- Doanh thu từ kinh doanh xi măng chiếm 90 – 95% doanh thu toàn
Công ty, nên giá các loại xi măng mua vào biến động ảnh hưởng trực tiếp
đến kế hoạch doanh thu và kế hoạch lợi nhuận của Công ty
Chuyên đề : Quản trị kênh phân phối 24
SVTH: Bùi Thị Thùy Dương – QT 106A6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
PHẦN II:THỰC TẬP CHUYÊN SÂU
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC QUẢN TRỊ KÊNH PHÂN PHỐI TẠI CÔNG TY

CỔ PHẦN HATASHI VIỆT NAM
Chuyên đề : Quản trị kênh phân phối 25
SVTH: Bùi Thị Thùy Dương – QT 106A6

×