Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty TNHH MTV Quản lý và đầu tư xây dựng công trình giao thông 240

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (471.73 KB, 66 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
SV: Đào Thị Ngân Lớp: NHA
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 1.01: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 21
Bảng 2.01:Cơ cấu tài sản 23
Bảng 2.02: Cơ cấu nguồn vốn 25
Bảng 2.03: Hiệu quả sử dụng tổng tài sản 27
Bảng 2.04: Chi tiết tài sản cố định 31
Bảng 2.05: Cơ cấu tài sản cố định 32
Bảng 2.06: Chỉ tiêu hiệu quả tài sản cố định 34
Bảng 2.07: Cơ cấu tài sản lưu động 37
Bảng 2.08: Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho 38
Bảng 2.09: Chỉ tiêu kỳ thu tiền bình quân 39
Bảng 2.10: Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản lưu động 41
Bảng 3.01: Lãi suất vay vốn của một số ngân hàng 49
Bảng 3.02: Một số chỉ tiêu kế hoạch trong những năm tới 50
SV: Đào Thị Ngân Lớp: NHA
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC VIẾT TẮT
1. TNHH Một thành viên: Trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
2. QLGT: Quản lý giao thông.
3. HC: Hành chính.
4. QLTB: Quản lý thiết bị.
5. TCKT: Tài chính kế toán.
6. KTKH: Kinh tế kế hoạch.
7. TCCB: Tổ chức cán bộ.
8. QL&ĐT XDCTGT: Quản lý và đầu tư xây dựng công trình giao thông.


9. TPCB: Thu phí Cầu Bình.
10. TSCĐ: Tài sản cố định.
11. TSLĐ: Tài sản lưu động.
12. VCĐ: Vốn cố định.
13. VLĐ: Vốn lưu động.
14. TSCĐHH: Tài sản cố định hữu hình
15. TSCĐVH: Tài sản cố định vô hình
16. DNNN: Doanh nghiệp nhà nước.
17. HTX: Hợp tác xã.
18. DT: Doanh thu
19. DTT: Doanh thu thuần.
20. GTVT: Giao thông vận tải.
21. BCTC: Báo cáo tài chính.
22. BHXH: Bảo hiểm xã hội.
23. GTGT: Giá trị gia tăng.
24. VCSH: Vốn chủ sở hữu.
SV: Đào Thị Ngân Lớp: NHA
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta đang trong thời kỳ đổi mới và phát triển, nền kinh tế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, cùng với sự tham gia nhiều
thành phần kinh tế là sự cạnh tranh gay gắt. Vì vậy đòi hòi các doanh nghiệp phải tìm
cách nâng cao hiệu quả kinh tế trong kinh doanh.
Tài chính doanh nghiệp là một hoạt động có ý nghĩa quan trọng quyết định hiệu
quả hoạt động và sự phát triển của doanh nghiệp. Đây là một lĩnh vực khá lớn, chứa
đựng nội dung rất phong phú: những vấn đề quản lý tài sản, huy động vốn, sử dụng
thông tin tài chính để quyết định đầu tư Trong đó, việc sử dụng và quản lý tài sản có
hiệu quả mang ý nghĩa quan trọng hàng đầu. Vì mục tiêu cuối cùng cần đạt được của

doanh nghiệp là tối đa hóa vốn chủ sở hữu. Mà vốn lại là biểu hiện bằng tiền của tài
sản. Hơn thế nữa, tài sản là điều kiện quyết định việc tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh. Do đó, việc quản lý và sử dụng tài sản có hiệu quả tối đa sẽ đem lại cho đơn vị
nhiều lợi nhuận nhất, tối đa hóa được vốn chủ sở hữu, đạt được mục tiêu cuối cùng của
bất kỳ doanh nghiệp nào, góp phần đưa đất nước ngày càng phát triển.
Chính vì tầm quan trọng và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản;
kết hợp với việc nhận định về công ty 240 là công ty nhà nước, đang trong quá trình cổ
phần hóa vào năm 2013 mặc dù hoạt động vẫn có lãi, nhưng xét về hiệu quả thực tế thì
lợi nhuận so với quy mô là chưa thực sự tương xứng, nên sau một thời gian thực tập tại
Công ty TNHH Một thành viên Quản lý và đầu tư xây dựng công trình giao thông 240
em đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty TNHH MTV
Quản lý và đầu tư xây dựng công trình giao thông 240”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu một cách có hệ thống tình hình sử dụng tài sản của công ty
- Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty TNHH MTV Quản lý
và đầu tư xây dựng công trình giao thông 240, tìm ra những ưu điểm và những hạn
chế trong quá trình quản lý và sử dụng. Từ đó có những điều chỉnh thích hợp và
kịp thời để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
SV: Đào Thị Ngân Lớp: NHA
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Đối tượng: Hiệu quả sử dụng tài sản của công ty TNHH MTV Quản lý và đầu tư
xây dựng công trình giao thông 240 từ năm 2012 đến năm 2012.
- Phạm vi: Đánh giá về thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty TNHH
MTV Quản lý và đầu tư xây dựng công trình giao thông 240 trong thời gian từ
năm 2010 đến năm 2012.
4. Nội dung của báo cáo tốt nghiệp:
Nội dung của báo cáo tốt nghiệp thực tập của em bao gồm ba chương:
Chương I : Cơ sở lý luận chung về tài sản và hiệu quả sử dụng tài sản.

Chương II . Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty TNHH MTV Quản
lý và đầu tư và xây dựng công trình giao thông 240.
Chương III. Giải pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công
ty 240
Do điều kiện thời gian thực tập có hạn nên chuyên đề tốt nghiệp của em sẽ
không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót nhất định, em rất mong sự giúp đỡ của
các thầy cô cùng Quý Công ty!
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn- T.S Nguyễn Thị Minh Huệ
cùng với Quý Công ty đã giúp em hoàn thành tốt chuyên đề thực tập của mình.
SV: Đào Thị Ngân Lớp: NHA
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI SẢN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
2.1. Tổng quan về tài sản của doanh nghiệp
2.1.1. Khái ni m,ệ phân lo iạ doanh nghi pệ
- Khái ni m: ệ Theo quy nh t i Lu t doanh nghi p: Doanh nghi p là t ch cđị ạ ậ ệ ệ ổ ứ
kinh t có tên riêng, có tài s n, có tr s giao d ch n nh, c ng ký kinh doanhế ả ụ ở ị ổ đị đượ đă
theo quy nh c a pháp lu t, nh m m c ích th c hi n các ho t ng c a quá trình uđị ủ ậ ằ ụ đ ự ệ ạ độ ủ đầ
t , t s n xu t n tiêu th s n ph m ho c cung ng d ch v trên th tr ng nh m m cư ừ ả ấ đế ụ ả ẩ ặ ứ ị ụ ị ườ ằ ụ
ích sinh l i.đ ợ
- Phân lo i: ạ Các lo i hình doanh nghi p bao g m: Doanh nghi p Nhà n c,ạ ệ ồ ệ ướ
công ty c ph n, công ty trách nhi m h u h n, công ty h p danh, công ty liên doanh,ổ ầ ệ ữ ạ ợ
công ty t nhân …ư
2.1.2 Những vấn đề chung về tài sản
2.1.1.1 Khái niệm:
Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong bất cứ lĩnh vực nào đều gắn liền
với tài sản, không có tài sản thì không thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh được,
chính vì vậy người ta thường nói tài sản là chìa khoá để mở rộng và phát triển kinh
doanh.Trong bình diện tài chính, mỗi doanh nghiệp tự tìm kiếm nguồn vốn để đảm bảo

đầy đủ tài sản phục vụ sản xuất kinh doanh và tự chủ trong việc sử dụng tài sản.Giai
đoạn nào doanh nghiệp cũng có nhu cầu về tài sản.
* Về phương diện kỹ thuật:
- Trong phạm vi doanh nghiệp, tài sản là các loại hàng tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh cùng với các nhân tố khác nhau (như lao động, tài nguyên ).
- Trong phạm vi nền kinh tế, tài sản là hàng hóa để sản xuất ra hàng hóa khác
lớn hơn chính nó về mặt giá trị.
SV: Đào Thị Ngân Lớp: NHA
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
* Về phương diện tài chính:
Tài sản là toàn bộ phương tiện vật chất và phi vật chất phục vụ trực tiếp hoặc
gián tiếp cho hoạt động kinh doanh nhằm mục đích kiếm lời. Nó là các nguồn lực hiện
có của doanh nghiệp, thể hiện dưới dạng hữu hình hoặc vô hình, gồm các vật, giấy tờ
có giá và các quyền tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
2.1.1.2. Phân loại tài sản của doanh nghiệp
Có nhiều cách để phân loại tài sản kinh doanh. Tuy nhiên, để phân loại tài sản
khác nhau, người ta thường phân loại vốn theo các tiêu thức sau:
2.1.1.2.1. Căn cứ vào thời hạn luân chuyển
*Tài sản ngắn hạn: là loại tài sản có thời hạn sử dụng dưới một năm.
* Tài sản trung hạn: là loại tài sản có thời hạn sử dụng từ 01 năm đến 05 năm.
* Tài sản dài hạn: là loại tài sản có thời hạn sử dụng từ năm năm trở lên.
2.1.1.2.2. Căn cứ vào phương thức luân chuyển giá trị
* Tài sản lưu động: Theo luật doanh nghiệp hiện nay: “Tài sản lưu động là
những tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh”
Tài sản lưu động là một đối tượng lao động, khác với tư liệu lao động, đối tượng
lao động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, đến chu kỳ sản xuất sau thì phải sử
dụng đối tượng lao động khác. Phần lớn các đối tượng này thông qua quá trình chế
biến nó hợp thành thực thể sản phẩm, cũng có một số mất đi như các loại nhiên liệu.
Bất kỳ hoạt động kinh doanh nào cũng có đối tượng lao động. Lượng tiền mà được ứng

ra để thoả mãn về nhu cầu các đối tượng lao động thì ta gọi là vốn lưu động của doanh
nghiệp. Và nó thường được thể hiện qua các chỉ tiêu như tiền mặt, các chứng khoán
thanh khoản cao, dự trữ tồn kho và phải thu … chính là các tài sản lưu động.
* Tài sản cố định: Bộ phận thứ hai của tài sản là tài sản cố định:
“Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu mà nó có đặc điểm cơ bản là
tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, hình thái vật chất không thay đổi từ chu kỳ sản
xuất đầu tiên cho đến khi bị loại khỏi quá trình sản xuất.”
Theo quyết định số 206/2003/QĐ – BTC ngày 31 tháng 12 năm 2003 của Bộ
trưởng Bộ tài chính ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ. Tài sản
của doanh nghiệp được coi là TSCĐ khi nó thoả mãn các điều kiện sau:
SV: Đào Thị Ngân Lớp: NHA
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Phải thu được lợi ích trong tương lai từ việc sử dụng nó.
- Có giá trị từ 10 triệu VNĐ trở lên.
- Giá trị ban đầu của tài sản phải được xác định một cách đáng tinh cậy.
- Phải có thời gian sử dụng tối thiểu, thường từ 1 năm trở lên.
TSCĐ là một bộ phận không thể thiếu của doanh nghiệp, là một doanh nghiệp
hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng, xây lắp và cung cấp cấu kiện bê tông nên
Công ty đã không ngừng đầu tư mua sắm máy móc thiết bị hiện đại để phục vụ trong
thi công cũng như sản xuất. Trong lĩnh vực thiết bị công nghệ và xây dựng Công ty
cũng trang bị các máy móc chuyên dụng như: Trạm trộn bê tông tự động, máy thử bọt
khí bê tông, máy siêu âm, súng thử bê tông…vv Trong lĩnh vực gia công cơ khí, cốt
thép và kết cấu thép Công ty 240 cũng mua sắm các thiết bị chuyên dùng như:Máy hàn
36 điểm, máy khoan đứng SB125, máy hàn bán tự đông CO2, máy hàn tự phát
DENYO, máy tiện, thiết bị phun sơn…và nhiều các thiết bị khác trong lĩnh vực sản
xuất khác của Công ty.
2.1.1.2.3. Căn cứ vào hình thái biểu hiện
* Tài sản hữu hình: Là những tài sản có hình thái cụ thể, xác định được giá trị,
tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

* Tài sản vô hình: là những tài sản không có hình thái cụ thể, nhưng xác định
được giá trị, do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất kinh doanh, cung cấp
dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn tài sản.
2.1.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp
* Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp
Hiệu quả được coi là một thuật ngữ để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện
các mục tiêu của chủ thể và chi phí mà chủ thể đó bỏ ra để có được kết quả trong điều
kiện nhất định. Như vậy, hiệu quả phản ánh kết quả thực hiện các mục tiêu hành động
trong quan hệ với chi phí bỏ ra và hiệu quả được xem xét trong bối cảnh hay điều kiện
nhất định, đồng thời cũng được xem xét dưới quan điểm đánh giá của chủ thể nghiên
cứu nó.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được các mục tiêu xác định trong quá trình sản
xuất – kinh doanh.
SV: Đào Thị Ngân Lớp: NHA
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Do đó, hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp phản ánh trình độ, năng lực
khai thác và sử dụng tài sản của doanh nghiệp sao cho quá trình sản xuất, kinh doanh
tiến hành liên tục với hiệu quả kinh tế cao nhất.
* Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản được thể hiện qua các
điều sau đây:
- Thứ nhất: Nâng cao được hiệu quả tài sản qua việc đầu tư nâng cao chất lượng
tài sản sẽ nâng cao chất lượng công trình, đẩy nhanh tiến độ dự án, tiết kiệm chi phí.
Từ đó nâng cao được khả năng trúng các gói thầu có giá trị lớn trong nước và ngoài
nước. Để đặt được những điều trên thì Công ty cần biết cách sử dụng và khai thác hợp
lý tài sản của mình để tạo nên được lợi thế tốt nhất.
- Thứ hai: Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản từ việc đầu tư mua sắm các thiết
bị, sử dụng hợp lý chúng là đã gián tiếp nâng cao trình độ tay nghề, trình độ chuyên
môn cho đội ngũ lao động kỹ thuật, đặc biệt là các công nhân trực tiếp điều hành và thi

công các máy móc.
- Thứ ba: Trong sự cạnh tranh quyết liệt giữa các Công ty xây dựng với nhau
việc nâng cao được hiệu quả sử dụng tài sản, đầu tư các loại máy móc hiện đại giúp
doanh nghiệp tiết kiệm được thời gian và tiền của từ đó tạo nên những lợi thế cạnh
tranh với các đối thủ trong cùng lĩnh vực.
- Thứ tư: Việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản còn đảm bảo chất lượng công
trình, an toàn và thuận tiện cho công nhân trong quá trình thi công, từ đó đẩy nhanh
tiến độ thi công cho các công trình.
- Thứ năm: Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản sẽ gián tiếp giúp doanh nghiệp
nâng cao uy tín, thu hút được đầu tư và sự hợp tác của các đối tác.
- Thứ sáu: Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu
quả sản xuất, từ đó nâng cao mức sống của cán bộ công nhân viên. Khi doanh nghiệp
làm ăn có lãi thì tác động tích cực không chỉ đóng góp đầy đủ vào ngân sách Nhà nước
mà còn cải thiện việc làm cho người lao động, tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân
tự khẳng định mình trong môi trường cạnh tranh lành mạnh.
Từ những lý do trên, ta thấy rằng việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản là
không thể thiếu trong mỗi công ty. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tạo điều kiện
giúp các doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường. Từ khi đất
SV: Đào Thị Ngân Lớp: NHA
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
nước chuyển sang nền kinh tế thị trường với quy luật tất yếu là sự cạnh tranh ngày
càng khốc liệt, doanh nghiệp làm ăn hiệu quả mới có thể tái sản xuất, từ đó ngày càng
phát triển. Vì vậy việc nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
không những đem lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và người lao động mà nó
còn tác động tới cả nền kinh tế xã hội. Đặc biệt là công ty làm trong lĩnh vực xây dựng.
Công ty TNHH MTV Quản lý và đầu tư xây dựng công trình giao thông 240 cũng đã
không ngừng chú trọng nâng cao hiệu quả, đầu tư vào tài sản để đảm bảo nâng cao
trình độ kỹ thuật, phương tiện thi công hiện đại từ đó nâng cao năng lực sản xuất và mở
rộng sản xuất, giúp Công ty ngày càng đứng vững và phát triển hơn.

2.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản
Hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ, năng lực khai thác và sử dụng tài sản của doanh nghiệp nhằm mục đích tối đa
hóa lợi ích và tối thiểu hóa chi phí. Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản một cách
chung nhất người ta dùng các chỉ tiêu chung đánh giá hiệu quả sử dụng tổng tài sản,
chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ và TSLĐ.
2.2.1 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng tài sản
- Lợi nhuận sau thuế: Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả toàn bộ của việc sử dụng
tài sản của doanh nghiệp cũng như lợi nhuận sau cùng của doanh nghiệp.
- Hệ số doanh lợi
+ Công thức:
+ Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản đầu tư vào sản xuất kinh
doanh thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ
việc sử dụng tài sản càng có hiệu quả và ngược lại.
- Hệ số sinh lợi tổng tài sản:
+ Công thức:
SV: Đào Thị Ngân Lớp: NHA
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Ý nghĩa: Hiệu suất sử dụng tổng tài sản cho biết mỗi đơn vị tài sản sinh ra bao
nhiêu đơn vị doanh thu thuần.
Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp tình hình sử dụng tài sản, mỗi đồng tài sản đưa
vào sản xuất thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay, hệ số càng cao
càng tốt cho công ty.
- Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
+ Công thức:
+ Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho chúng ta biết mỗi đồng tài sản khi tham gia vào sản
xuất kinh doanh thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao
chứng tỏ hiệu quả sử dụng quản lý tài sản cố định của công ty là hiệu quả, ngược lại
chỉ tiêu này mà thấp thì hiệu quả sử dụng tổng tài sản thấp.

2.2.2 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định
Tài sản cố định là một bộ phận chính của tổng tài sản, tài sản cố định là tài sản
có thời gian sử dụng và quản lý trên một năm và có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên. Tài
sản cố định tham gia vào nhiều chu ký sản xuất kinh doanh của Công ty, sau mỗi một
chu kỳ nó bị hao mòn đi. Phần khấu hao sẽ được tính quy ra giá trị và tính và trong giá
thành sản phẩm dịch vụ. Tuỳ thuộc vào mức độ tham gia của tài sản cố định, vào quá
trình sản xuât.
Đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ có các chỉ tiêu sau:
- Hiệu suất sử dụng TSCĐ
+ Công thức:
+ Ý nghĩa: Hiệu suất sử dụng tài sản cố định cho ta biết một đồng nguyên giá
bình quân tài sản cố định thì tạo ra bao nhiêu đồng tổng doanh thu. Hiệu suất càng cao
càng có lợi cho công ty, và ngược lại
Ngoài ra còn có các chỉ tiêu như:
- Hàm lượng vốn TSCĐ
SV: Đào Thị Ngân Lớp: NHA
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+Công thức:
+ Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết lượng vốn tài sản cố định cần thiết để để tạo ra
một đồng doanh thu thuần, chỉ tiêu càng nhỏ thì hiệu suất sử dụng vốn và tài sản của
công ty càng tốt.
- Hiệu quả sử dụng TSCĐ (sức sinh lời TSCĐ):
+ Công thức:
+ Ý nghĩa: Lợi nhuận ròng ở đây là lợi nhuận được tạo ra từ sự tham gia trực
tiếp của TSCĐ, không tính các khoản lãi do các hoạt động khác như hoạt động tài
chính, góp vốn liên doanh… mang lại.
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản cố định sử dụng bình quân tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Chỉ tiêu này càng cao càng có lợi cho Công ty.
2.2.3 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động

Đánh giá hiệu quả sử dụng TSLĐ có các chỉ tiêu sau:
- Vòng quay hàng tồn kho
+ Công thức:
+ Ý nghĩa: Vòng quay hàng tồn kho được sử dụng phản ánh số lần luân chuyển
hàng tồn kho trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này được tính toán để xác
định mức dự trữ vật tư hàng hoá sao cho hợp lý.
- Kỳ thu tiền bình quân
+ Công thức:
SV: Đào Thị Ngân Lớp: NHA
13
Hàm lượng vốn TSCĐ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trong đó:
+ Ý nghĩa: Kỳ thu tiền bình quân phản ánh số ngày cần thiết để thu được các
khoản phải thu( số ngày của một vòng quay các khoản phải thu). Kỳ thu tiền càng ngắn
thì tính thanh khoản và vòng quay sử dụng vốn càng ngắn, hạn chế được các khoản bị
chiến dụng vốn của công ty.
- Hiệu suất sử dụng TSLĐ( Chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động).
Do chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh, vì vậy tốc độ luân chuyển
của nó nhanh hơn, không mất một thời gian dài như tài sản cố định. Để đánh giá tốc độ
luân chuyển của vốn lưu động ta xét chỉ tiêu này.
+ Công thức:
+ Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đơn vị tài sản lưu động đưa vào sản xuất
kinh doanh có thể mang lại bao nhiêu đồng tổng doanh thu. Nó phản ánh tốc độ luân
chuyển tài sản lưu động trong kinh doanh. Rõ ràng chỉ tiêu này tăng hay giảm tuỳ và
hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của Công ty.
- Hiệu quả sử dụng TSLĐ.
+ Công thức:
+ Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho chúng ta biết để tạo ra một đồng doanh thu thuần thì
cần bao nhiêu đồng tài sản lưu động bình quân. Chỉ tiêu này thấp thì có lợi cho Công ty.

1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp
1.3.1 Các nhân tố chủ quan
- Quy mô, cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
Doanh nghiệp có quy mô càng lớn thì lượng tài sử dụng càng nhiều nên việc quản lý
và sử dụng càng phức tạp. Khi quản lý sản xuất được tổ chức khoa học, cơ cấu tổ chức của
doanh nghiệp càng chặt chẽ thì sẽ đạt được lợi nhuận tối đa với chi phí tối thiểu tức sản
xuất càng hiệu quả. Mà công cụ chủ yếu để theo dõi, quản lý hoạt động kinh doanh của
SV: Đào Thị Ngân Lớp: NHA
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
doanh nghiệp là hệ thống tài chính kế toán. Công tác này tốt sẽ giúp các nhà quản trị đưa ra
các quyết định đúng đắn.
- Kế hoạch kinh doanh của công ty
Đây là một nhân tố tác động tới hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty. Đặc biệt
trong nhưng năm sắp tới với những mục tiêu phát triển của Công ty trong những năm
tới. Việc đề ra được một kế hoạch kinh doanh phù hợp sẽ giúp doanh nghiệp kinh
doanh hiệu quả hơn, cân đối được các dự án Công ty đang triển khai, tiết kiệm được
chi phí. Quản lý tốt hơn công tác khấu hao các tài sản cố định của Công ty trong từng
giai đoạn, phù hợp với chiến lược phát triển của Công ty.
- Năng lực tài chính của doanh nghiệp
Tài chính quyết định tới việc trang bị tài sản cho doanh nghiệp. Nếu có được
tiềm lực tài chính tốt Công ty đầu tư cho mình những máy móc hiện đại và nâng cao
được khả năng trúng các gói thầu lớn. Công ty cũng đã tiến hành cổ phần được khá lâu
nên có lượng vốn cổ phần tương đối lớn. Đây cũng là một lợi thế giúp Công ty có thể
chủ động trong việc đầu tư mua xắm tài sản để phục vụ sản xuất kinh doanh.
- Trình độ kỹ thuật sản xuất
Đối với doanh nghiệp có trình độ sản xuất cao, công nghệ hiện đại sẽ tiết kiệm
được nhiều chi phí sản xuất, từ đó hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị
trường. Nhưng ngược lại trình độ kỹ thuật thấp, máy móc lạc hậu sẽ làm giảm doanh
thu, ảnh hưởng đến tài chính của doanh nghiệp.

- Trình độ đội ngũ cán bộ, lao động sản xuất
+ Trình độ tổ chức quản lý của lãnh đạo:
Vai trò của người lãnh đạo mang tính chất quyết định trong tổ chức sản xuất kinh
doanh. Sự điều hành phải kết hợp được tối ưu các yếu tố sản xuất, giảm chi phí không cần
thiết, đồng thời nắm bắt được cơ hội kinh doanh, đem lại sự phát triển cho doanh nghiệp.
+ Trình độ tay nghề của người lao động:
SV: Đào Thị Ngân Lớp: NHA
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nếu công nhân sản xuất có trình độ tay nghề cao phù hợp với trình độ dây
chuyền sản xuất thì sẽ khai thác được tối đa công suất thiết bị làm tăng năng suất lao
động. Điều này chắc chắn sẽ làm tình hình tài chính của doanh nghiệp ổn định.
- Các nhân tố kết quả hoạt động kinh doanh (doanh thu, lợi nhuận)
Có thể nói kết quả hoạt động kinh doanh chính là nhân tố phản ánh rõ nhất hiệu
quả sử dụng tài sản cố định của Công ty. Ở trên ta cũng đã phân tích chỉ tiêu doanh thu
và lợi nhuận để thấy được tác động của hai yếu tố này với việc quản lý tài sản của
Công ty. Công tác sử dụng tài sản ảnh hưởng tới doanh thu và lợi nhuận của Công ty
thông qua số lượng sản phẩm được sản xuất ra, chất lượng, giá cả các sản phẩm dịch
vụ. Do vậy thì Công ty không chỉ coi trọng công tác quản lý mà còn phải đảm bảo sao
cho không ảnh hưởng tới chi phí trong Công ty.
- Chiến lược phát triển, đầu tư của doanh nghiệp
Bất cứ một doanh nghiệp nào khi kinh doanh đều đặt ra cho mình kế hoạch để
phát triển thông qua các chiến lược. Chiến lược này có thể làm biến động lớn lượng
tài sản của doanh nghiệp nên nó phải đúng hướng, phải cân nhắc thiệt hơn.
1.3.2. Các nhân tố khách quan
- Thị trường
Thị trường là nhân tố quan trọng quyết định tới hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Nó quyết định việc cung cấp tài sản cho doanh nghiệp, đặc biệt là thị trường
hàng hóa. Thị trường tiêu thụ sản phẩm có tác động lớn đến doanh thu và lợi nhuận của
doanh nghiệp. Nếu các thị trường này phát triển ổn định sẽ là nhân tố tích cực thúc

đẩy doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng và tăng thị phần. Do đó, có thể nói yếu tố thị
trường có ảnh hưởng lớn đến tài sản của doanh nghiệp.
- Yếu tố khách hàng
Ngày nay, sản xuất theo nhu cầu nên đây là một yếu tố vô cùng quan trọng
quyết định tới thành bại trong kinh doanh. Vì vậy doanh nghiệp cần phải làm sao tạo ra
được những sản phẩm đó với giá thành hợp lý, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
khách hàng để có lợi nhuận cao cũng có nghĩa tình hình tài chính được cải thiện.
- Trạng thái nền kinh tế
SV: Đào Thị Ngân Lớp: NHA
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trạng thái nền kinh tế có ảnh hưởng gián tiếp tới tình hình tài chính. Khi nền
kinh tế phát triển vững mạnh và ổn định sẽ tạo nhiều cơ hội huy động vốn, lựa chọn
bạn hàng cho doanh nghiệp. Bởi khi nền kinh tế phát triển cùng với sự tiến bộ của
khoa học kỹ thuật không những tiết kiệm được sức lao động mà còn tạo ra được khối
lượng sản phẩm cao sẽ đặt doanh nghiệp vào môi trường cạnh tranh gay gắt. Vì vậy
phải luôn chú trọng việc đầu tư vào công nghệ làm tăng sức cạnh tranh của doanh
nghiệp. Lợi nhuận tăng càng khuyến khích sản xuất tích cực, cải thiện tình hình tài
chính ngày càng tốt hơn. Ngược lại, kinh tế suy thoái thì việc cải thiện tình hình tài chính
là rất khó khăn.
- Về cơ chế chính sách kinh tế
Vai trò điều tiết của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường là điều không thể
thiếu. Điều này được quy định trong các Nghị quyết Trung Ương Đảng. Các cơ chế,
chính sách này có tác động không nhỏ tới tình hình tài chính của doanh nghiệp. Ví dụ
như từ cơ chế giao vốn, đánh giá lại tài sản, sự thay đổi các chính sách thuế ( thuế
GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu ), chính sách cho vay, bảo
hộ và khuyến khích nhập khẩu công nghệ đều ảnh hưởng tới quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp từ đó ảnh hưởng tới tình hình tài chính, mua bán tài sản.
- Nhà cung cấp
Muốn sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải có các yếu tố đầu vào như:

nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, công nghệ nhờ việc mua từ các doanh nghiệp
khác. Quan hệ tốt với nhà cung cấp, doanh nghiệp sẽ có thể nhận được tài sản đúng
thời hạn hoặc sớm hơn, chất lượng đảm bảo hoặc tốt hơn. Ngoài ra, các chi phí liên quan
như chi phí vận chuyển sẽ khiến chi phí sản xuất tăng làm giảm lợi nhuận
SV: Đào Thị Ngân Lớp: NHA
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI
CÔNG TY TNHH MTV QUẢN LÝ & ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH GIAO THÔNG 240
2.1. Khái quát về Công ty
2.1.1. Khái quát về công ty
- Tên đầy đủ: Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Quản lý và đầu tư xây dựng công
trình giao thông 240
- Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh: Transport Engineering Management & Construction
Investment – member Limited Liability Company 240
- Tên giao dịch viết tắt bằng tiếng việt: Công ty TNHH 240.
- Tên giao dịch viết tắt bằng tiếng Anh:240 Co., LTD.
- Điện thoại: 03213987386
- Email:
- Địa chỉ: Như Quỳnh - Văn Lâm - Hưng Yên.
- Tài khoản tiền gửi số: 0000938688866
- Vốn điều lệ: 18.000.000.000 đồng
- Người đại diện: Ông Trần Đình Trọng - Giám đốc & Chủ tịch hội đồng thành viên.
2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển Công ty
Công ty TNHH MỘT THÀNH VIÊN QL&ĐT xây dựng công trình giao thông
240 có tiền thân là Phân khu quản lý và sửa chữa đường bộ 240. Phân khu được thành lập
vào ngày 01/7/1992 trên cơ sở chia tách từ Công ty đường bộ 230 theo quyết định số
936/TCCB-LĐ ngày 03 tháng 6 năm 1992 của Bộ giao thông vận tải. Đến tháng 3 năm
1998, Phân khu là đơn vị sự nghiệp kinh tế có nhiệm vụ chức năng quản lý, sửa chữa và

duy tu đường bộ trên tuyến Quốc lộ 5, Quốc lộ 183 với tổng chiều dài là 114,7 km và thu
phí 2 Trạm thu phí trên QL5 + 1 Trạm thu phí Cầu Bình trên Quốc lộ 183. Tháng 3 năm
1998, Phân khu được đổi tên thành Công ty Quản lý và sửa chữa đường bộ 240 theo quyết
định số 471/TCCB-LĐ ngày 25 tháng 3 năm 1998 của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải;
Công ty trở thành doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích từ ngày 01/4/1998. Đến
tháng 02 năm 2005 Công ty nhận nhiệm vụ quản lý thêm 28,7km QL1 A mới và 63,7 km
SV: Đào Thị Ngân Lớp: NHA
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
QL1A cũ. Tới cuối năm 2011, Công ty chuyển giao hai trạm thu phí trên tuyến QL5 cho
công ty Quản lý và sửa chữa đường bộ 230. Tới 01/7/2012, Công ty chuyển thành Công ty
TNHH MộT THÀNH VIÊN Quản lý và đầu tư xây dựng công trình giao thông 240. Với
quy mô ban đầu còn rất sơ khai, sự ra đời của Công ty mang ý nghĩa lịch sử vô cùng quan
trọng, với nhiệm vụ đảm bảo giao thông thông suốt trên các tuyến đường. Công ty đã đạt
được nhiều thành tựu với các lĩnh vực kinh doanh như:
- Quản lý, duy tu, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng đường bộ;
- Sửa chữa lớn và xây dựng cơ bản nhỏ;
- Sản xuất vật liệu xây dựng, bán thành phẩm, sửa chữa phụ trợ và kinh doanh
dịch vụ khác.
Trong gần 20 năm liên tục xây dựng và phấn đấu Công ty đã đạt được những
thành tích đáng kể, được Bộ GTVT, Cục đường bộ Việt Nam, Khu quản lý đường bộ II
tặng nhiều bằng khen, danh hiệu thi đua.
Tiến tới đầu tháng 5 năm 2013, công ty sẽ chuyển đổi thành hình thức công ty
cổ phần. Lấy tên dự kiến là: Công ty cổ phần quản lý và đầu tư xây dựng công trình
giao thông 240.
Để đạt được những thành tích trên, đứng vững và vươn lên thích nghi với nền kinh
tế thị trường Công ty đã phải vượt qua bao khó khăn gian khổ. Một trong những nguyên
nhân dẫn tới thành công của Công ty là nhạy bén với cái mới, cạnh tranh bằng chất lượng
và tiến độ thi công luôn đảm bảo kịp thời.
Công ty ngày càng khẳng định uy tín trên thị trường và đã đóng góp không nhỏ

cho ngân sách Nhà nước tạo điều kiện chăm lo đời sống, việc làm cho người lao động.
Trải qua quá trình xây dựng phấn đấu và trưởng thành tới nay Công ty đã không ngừng
lớn mạnh về mọi mặt.
SV: Đào Thị Ngân Lớp: NHA
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2012, 2011, 2012
Từ bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (trang bên) ta thấy:
Nhìn chung, doanh thu của công ty trong 03 năm đều tăng, song lợi nhuận
sau thuế lại tăng không tương xứng. Chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản chưa cao.
Nguyên nhân chủ yếu là do chi phí tăng nhiều. Cũng có thể lý giải điều này bằng
nguyên nhân khách quan là trong những năm vừa qua, nền kinh tế thế giới lâm
vào tình trạng hết sức khó khăn, cho nên, doanh nghiệp Việt Nam cũng không
thể tránh khỏi sự ảnh hưởng. Đặc biệt là sự biến động giá cả, lạm phát cao trong
thời gian 3 năm vừa qua làm tăng chi phí đầu vào của doanh nghiệp. Tuy nhiên
doanh nghiệp nên phát huy thế mạnh của mình, tiếp tục nâng cao doanh thu hơn
nữa, và xem xét việc sử dụng chi phí đã hợp lý chưa để đạt mức lợi nhuận cao
hơn nữa, tiến tới hoàn thành mục tiêu tối đa hóa vốn chủ sở hữu của mình, tăng
vị thế cạnh tranh trên thị trường hiện nay.
SV: Đào Thị Ngân Lớp: NHA
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bảng 1.01: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2012, 2011, 2012
Chỉ tiêu 2012 2011 2012
1 2 3 4
1. DT bán hàng và cung cấp dịch vụ 22,029,270,932 23,034,632,044 24,778,449,139
2. Các khoản giảm trừ
3. DTT về hàng bán & cung cấp dịch
vụ

22,029,270,932 23,034,632,044 24,778,449,139
4. Giá vốn hàng bán 18,657,498,910 20,188,904,327 22,040,339,542
5. Lợi nhuận gộp về BH và CCDV 3,371,772,022 2,845,727,717 2,738,109,597
6. Doanh thu hoạt động tài chính 65,895,265 473,850,461 384,525,152
7. Chi phí hoạt động tài chính
Trong đó chi phí lãi vay
8. Chi phí bán hàng
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 2,892,657,398 2,786,947,741 3,036,448,533
10. LN thuần từ hoạt động kinh doanh 546,009,889 532,630,437 86,186,216
11. Thu nhập khác 251,653,606 11,512,000 189,689,029
12. Chi phí khác 508,486,755 3,579,649 1,978,057
13. Lợi nhuận khác (256,833,149) 7,932,351 187,710,972
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 288,176,740 540,562,788 273,897,188
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 80,689,487 151,357,581 68,474,297
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại
17. Lợi nhuận sau thuế TNDN 207,487,253 389,205,207 205,422,891
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu
Để tìm hiểu kỹ hơn tình hình tài chính của Công ty và đánh giá tình hình
hoạt động của công ty chúng ta nghiên cứu các nhân tố cụ thể sau:
SV: Đào Thị Ngân Lớp: NHA
21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.3. Thực trạng sử dụng tài sản tại Công ty 240
Muốn đánh giá tình hình hoạt động của công ty trong thời gian qua thì trước hết
chúng ta nghiên cứu các nhân tố sau:
2.3.1 Thực trạng sử dụng tổng tài sản
Tài sản chính là tất cả những thứ hữu hình và vô hình gắn với lợi ích trong
tương lai của đơn vị và thoả mãn các điều kiện là: Thuộc quyền kiểm soát lâu dài của
Công ty, đơn vị và phải có giá phí xác định.
Trước hết ta xem xét khái quát tình hình tài sản của công ty qua bảng cơ cấu tài

sản sau:
2.3.1.1 Cơ cấu các loại tài sản
Qua bảng 2.01 ta nhận thấy vốn của công ty được đầu tư hầu hết vào hai loại tài
sản là TSCĐ và TSLĐ. Năm 2010, TSCĐ là 27741 triệu đồng chiếm tỷ trọng 63,76%
tổng tài sản, TSLĐ chỉ chiếm 36,24%. Tới năm 2011, tổng tài sản tăng 2.182 triệu đồng
trong đó TSCĐ tăng 3.755 triệu đồng, TSLĐ giảm 1.573 triệu đồng. TSCĐ tăng 13,54%
đạt mức 31.496 triệu đồng tương đương chiếm tỷ trọng 68,93% tổng tài sản. Sang năm
2012, tổng tài sản tăng nhẹ 383 triệu đồng. Trong đó, TSCĐ giảm 3,29% tương đương
với 1.036 triệu đồng; TSLĐ tăng 10,07% tương ứng với 1429 triệu làm tỷ trọng được
tăng 2,84% đạt 33,91% tổng tài sản. Tuy nhiên TSCĐ vẫn chiếm tỷ trọng đa số
(66,09%).
SV: Đào Thị Ngân Lớp: NHA
22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bảng 2.01: Cơ cấu đầu tư vào các loại tài sản của công ty
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch
Lượng
tiền
Tỷ
trọng
Lượng
tiền
Tỷ
trọng
Lượng
tiền
Tỷ
trọng

2011/2010 2012/2011
±
Tỷ lệ
(%)
Tỷ
trọng
(%)
±
Tỷ lệ
(%)
Tỷ trọng
(%)
I. TSCĐ 27.741 63,76 31.496 68,93 30.460 66,09 3.755 13,54 5,17 - 1.036 - 3,29 -2,84
II. TSLĐ 15.768 36,24 14.195 31,07 15.624 33,91 -1.573 -9,98 - 5,17 1.429 10,07 2,84
Tổng cộng 43.509 100 45.691 100 46.074 100 2.182 5,015 0 383 0,84 0
Nguồn: Phòng Tài chính- kế toán
SV: Đào Thị Ngân Lớp: NHA
23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Như vậy có thể nói: Trong 03 năm, từ 2010 tới 2012 Công ty đã mở rộng quy mô
do tổng tài sản tăng. TSCĐ và TSLĐ có sự biến động, nhưng nhìn chung TSCĐ vẫn
chiếm đa số, chứng tỏ công ty đầu tư nhiều cho cơ sở vật chất; máy móc thiết bị được cải
thiện. Gần đây, xu hướng đầu tư vào TCSĐ giảm, tỷ trọng đang nghiêng về TCLĐ. Do
đó, có thể nói, việc đầu tư tăng thêm về TSCĐ đang được hoàn tất, công ty tập trung
cho các hoạt động kinh doanh mới của mình.
Tiếp theo, ta sẽ xem xét và nguồn vốn đối ứng của công ty. Công ty hàng năm
vẫn phải huy động vốn từ các nguồn khác nhau như nguồn ngân sách nhà nước, nguồn
đi vay, nguồn vốn tự bổ xung, và nhiều nguồn vốn khác nhau để có thể đảm bảo kịp
thời phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
2.3.1.2 Cơ cấu nguồn vốn

Qua bảng 2.02 ta thấy:
Trong năm 2010 tổng nguồn vốn của công ty là 43.509 triệu đồng; vốn CSH là
32.968 triệu đồng tương đương 75,77% trong đó vốn của CSH chiếm đa số với tỷ
trọng là 95,23%. Nợ phải trả là 10.541 triệu chiếm 24,23% trong đó chủ yếu là nợ
ngắn hạn chiếm tới 91,71%. Thông qua bảng trên ta thấy trong năm 2011 tổng nguồn
vốn đạt tới 45.692 triệu đồng, tức là tăng 2.183 triệu đồng (tương ứng với tỷ lệ tăng là
5,02%). Nguyên nhân là do vốn chủ sở hữu tăng nhiều hơn phần giảm của nợ phải
trả. VCSH tăng 4.927 triệu đồng đạt mức 37.895 triệu đồng chiếm tỷ trọng 82,94%
tổng nguồn vốn do nguồn khác tăng mạnh (tăng 5.048 triệu với tỷ lệ 321,30%) còn
nguồn vốn quỹ giảm nhẹ 0,39% còn 31.276 triệu đồng nhưng vẫn chiếm tỷ trọng cao
82,53%. Trong khi nợ phải trả giảm 2.744 triệu đồng với tỷ lệ giảm 26,03% làm nợ
phải trả còn 7.797 triệu chiếm tỷ trọng 17,04%, có điều này là do công ty đã trả được
một phần nợ ngắn hạn (nợ ngắn hạn giảm 3.089 triệu). Trong năm công ty có đầu tư
một số công trình dài hạn nên khoản nợ dài hạn tăng 354 triệu đồng với tỷ lệ tăng khá
cao 40,56% làm tỷ trọng cũng tăng ở mức 7,46%.
SV: Đào Thị Ngân Lớp: NHA
24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bảng 2.02: Cơ cấu nguồn vốn của công ty
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch
Lượng
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Lượng
tiền
Tỷ

trọng
(%)
Lượng
tiền
Tỷ
trọng
(%)
2011/2010 2012/2011
±
Tỷ lệ
(%)
Tỷ
trọng
(%)
±
Tỷ lệ
(%)
Tỷ trọng
(%)
I. Nợ phải trả
10.541 24,23 7.797 17,06 7.834 16,98
-
2.744
-26,03 -7,16 27 0,35 -0,08
1. Nợ ngắn hạn
9.667 91,71 6.568 84,24 6.278 80,24
-
3.098
-32,05 -7,46 -290 -4,42 -4,01
2. Nợ dài hạn 874 8,29 1.229 15,76 1.546 19,76 354 40,56 7,46 317 25,85 4,01

II. Vốn CSH 32.968 75,77 37.895 82,49 38.250 83,02 4.927 14,94 7,16 356 0,94 0,08
1. Nguồn vốn CSH 31.397 95,23 31.276 82,53 24.670 64,50 -121 -0,37 -12,70 -6.606 -21,12 - 18,04
2. Nguồn khác 1.571 4,77 6.619 17,47 13.580 35,50 5.048 321,30 12,70 6.961 105,17 18,04
Tổng cộng 43.509 100 45.692 100 46.074 100 2.183 5,02 0 383 0,84 0
Nguồn: Phòng Tài chính - kế toán
SV: Đào Thị Ngân Lớp: NHA
25
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sang năm 2012 tổng nguồn vốn có tăng nhưng chậm hơn so với năm 2011. Cụ
thể tổng vốn đã tăng 383 triệu với tỷ lệ tăng 0,84% đạt mức 46.074 triệu đồng. Năm
2012, tổng vốn tăng do cả VCSH và nợ phải trả đều tăng. VCSH tăng 356 triệu với tỷ lệ
tăng 0,94% đạt mức 38.250 triệu đồng kéo theo tỷ trọng tăng 0,08% thành 83,02%.
VCSH tăng do nguồn khác được cấp tiếp tục tăng cao 6.961 triệu đồng với tỷ lệ tăng
105,17%, tỷ trọng cũng tăng thành 35,50%, mức tăng này lớn hơn mức giảm nguồn vốn
của CSH (giảm 6.606 triệu đồng tương ứng với -21,12%). Tuy nhiên vốn của CSH vẫn
chiếm đa số 64,50% tương đương với 24.670 triệu đồng.
Chúng ta thấy: Qua 3 năm hoạt động, nhìn chung tổng nguồn vốn đều tăng.
Điều này chứng tỏ công ty đang ngày càng mở rộng qui mô hoạt động. Trong đó,
nguồn vốn chủ sở hữu cũng tăng dần và chiếm tỷ trọng lớn cho thấy công ty có khả
năng tự chủ về tài chính cao. Nợ phải trả ít, đa số là nợ ngắn hạn cho nên khả năng
thanh toán hiện hành của công ty là lớn. Tuy nhiên, trong thời gian tới công ty nên xem
xét tới nguồn vốn từ bên ngoài để có thể sử dụng đòn bẩy tài chính làm tăng khả năng
sinh lời. Ngoài ra, lĩnh vực xây dựng là ngành đặc biệt, có tỷ lệ các khoản phải thu lớn,
điều nay bắt buộc công ty phải sử dụng nhiều ngồn vốn ngắn hạn. Việc đi vay vốn
ngắn hạn này có liên quan đến chi phí phát sinh, đây cũng là nguyên nhân làm tăng chi
phí và giảm lợi nhuận. Doanh nghiệp cần chú ý điều này. Phải đặt ra vấn đề quản lý và
sử dụng có hiệu quả tốt nhất tài sản. Đặc biệt khi mà điều kiện nguồn lực khan hiếm,
cạnh tranh khốc liệt hơn, nền kinh tế đang trong giai đoạn khó khăn thì công tác đánh
giá và sử dụng tài sản đã trở nên cần thiết và quan trọng hơn bao giờ hết.
Bây giờ ta xem xét tổng quan về tình hình sử dụng tài sản của Công ty trong ba

năm vừa qua.
2.3.1.3 Hiệu quả sử dụng tổng tài sản
Từ bảng 2.03 ta thấy:
- Hệ số sinh lợi tổng tài sản qua các năm tăng giảm không đồng đều song vẫn
lớn hơn 0. Điều này cho thấy tổng tài sản được sử dụng có hiệu quả. Cụ thể là năm
2011 có hệ số sinh lời tổng tài sản là lớn nhất đạt 1,184%. Đây là con số khá cao, và
năm 2012 hệ số này là thấp nhất đạt 0,595%. Năm 2011 hệ số này tăng rất ấn tượng:
78,85%, gần gấp đôi năm cũ.
SV: Đào Thị Ngân Lớp: NHA
26

×