Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Phân tích, thiết kế hệ thống quản lý bán hàng tại công ty TNHH truyền thông đa phương tiện Giang Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 57 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian qua với sự nỗ lực của bản thân, cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình
của thầy cô giáo và các bạn đã giúp em hoàn thành báo cáo khóa luận tốt nghiệp với
đề tài: “Phân tích, thiết kế hệ thống quản lý bán hàng tại công ty TNHH truyền
thông đa phương tiện Giang Nam”
Đề hoàn thành bài khóa luận này, cho phép em gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy
giáo Ngô Duy Thắng - người đã hướng dẫn em rất nhiệt tình trong suốt quá trình làm
báo cáo luận văn, đồng thời em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa hệ
thống thông tin kinh tế- trường Đại Học Thương Mại đã cung cấp cho em nhiều kiến
thức bổ ích trong suốt 4 năm học tại trường.
Em cũng xin được cảm ơn các anh chị trong công ty TNHH truyền thông đa
phương tiện Giang Nam đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập
tại công ty.
Mặc dù có nhiều cố gắng trong học tập và nghiên cứu nhưng do thời gian có
hạn, cùng với kiến thức còn hạn hẹp nên bài khóa luận của em còn nhiều thiếu sót. Em
rất mong sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo và các bạn để đề tài được hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Phạm Thị Minh Thu
i
GVHD: Ths.Ngô Duy Thắng SVTH: Phạm Thị Minh Thu
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT iv
PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG HTTT QUẢN LÝ BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY TNHH
TRUYỀN THÔNG ĐA PHƯƠNG TIỆN GIANG NAM 8


2.1. Cơ sở lý luận chung 8
2.1.1. Quản lý bán hàng trong doanh nghiệp thương mại 8
2.1.2. Phân tích và thiết kế HTTT 10
2.2. Đánh giá, phân tích thực trạng HTTT của công ty TNHH truyền thông đa phương tiện Giang Nam 18
2.2.1. Giới thiệu về công ty TNHH truyền thông đa phương tiện Giang Nam 18
2.2.2. Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH truyền thông đa phương tiện Giang
Nam 22
2.2.3. Phân tích thực trạng HTTT quản lý bán hàng tại công ty TNHH truyền thông đa phương tiện Giang
Nam 25
2.2.4. Đánh giá thực trạng HTTT quản lý bán hàng tại công ty TNHH truyền thông đa phương tiện Giang
Nam 28
PHẦN 3: PHÂN TÍCH, THIẾT KẾ HTTT QUẢN LÝ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH TRUYỀN THÔNG
ĐA PHƯƠNG TIỆN GIANG NAM 30
3.1. Đặt bài toán 30
3.2. Phân tích hệ thống thông tin quản lý bán hàng. 31
3.2.1. Phân tích yêu cầu của hệ thống. 31
3.2.2. Phân tích use case 33
3.2.3. Phân tích biểu đồ lớp. 34
3.2.4. Phân tích biểu đồ trình tự. 36
3.3.1. Thiết kế các thủ tục thủ công và giao diện 41
3.3.2. Thiết kế cơ sở dữ liệu 45
3.3.3. Thiết kế phần mềm 48
3.3.4. Thiết kế các kiểm soát 49
3.4. Một số kiến nghị 50
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 52
ii
GVHD: Ths.Ngô Duy Thắng SVTH: Phạm Thị Minh Thu
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
LỜI CẢM ƠN i

MỤC LỤC ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT iv
PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG HTTT QUẢN LÝ BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY TNHH
TRUYỀN THÔNG ĐA PHƯƠNG TIỆN GIANG NAM 8
2.1. Cơ sở lý luận chung 8
2.1.1. Quản lý bán hàng trong doanh nghiệp thương mại 8
2.1.2. Phân tích và thiết kế HTTT 10
2.2. Đánh giá, phân tích thực trạng HTTT của công ty TNHH truyền thông đa phương tiện Giang Nam 18
2.2.1. Giới thiệu về công ty TNHH truyền thông đa phương tiện Giang Nam 18
2.2.2. Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH truyền thông đa phương tiện Giang
Nam 22
2.2.3. Phân tích thực trạng HTTT quản lý bán hàng tại công ty TNHH truyền thông đa phương tiện Giang
Nam 25
2.2.4. Đánh giá thực trạng HTTT quản lý bán hàng tại công ty TNHH truyền thông đa phương tiện Giang
Nam 28
PHẦN 3: PHÂN TÍCH, THIẾT KẾ HTTT QUẢN LÝ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH TRUYỀN THÔNG
ĐA PHƯƠNG TIỆN GIANG NAM 30
3.1. Đặt bài toán 30
3.2. Phân tích hệ thống thông tin quản lý bán hàng. 31
3.2.1. Phân tích yêu cầu của hệ thống. 31
3.2.2. Phân tích use case 33
3.2.3. Phân tích biểu đồ lớp. 34
3.2.4. Phân tích biểu đồ trình tự. 36
3.3.1. Thiết kế các thủ tục thủ công và giao diện 41
3.3.2. Thiết kế cơ sở dữ liệu 45
3.3.3. Thiết kế phần mềm 48
3.3.4. Thiết kế các kiểm soát 49
3.4. Một số kiến nghị 50
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 52

iii
GVHD: Ths.Ngô Duy Thắng SVTH: Phạm Thị Minh Thu
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
Từ viết tắt Nghĩa tiếng việt
CNTT Công nghệ thông tin
HD Hóa đơn
HTTT Hệ thống thông tin
KH Khách hàng
NCC Nhà cung cấp
NV Nhân viên
PN Phiếu nhập
PX Phiếu xuất
SĐT Số điện thoại
TMĐT Thương mại điện tử
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TTĐPT Truyền thông đa phương tiện
2. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG NƯỚC NGOÀI
Từ viết tắt Nghĩa tiếng nước ngoài Nghĩa tiếng việt
UML Unified Modelling
Language
Ngôn ngữ mô hình hóa
thống nhất
iv
GVHD: Ths.Ngô Duy Thắng SVTH: Phạm Thị Minh Thu
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
PHẦN 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. Tầm quan trọng, ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu
Hiện nay với sự phát triển như vũ bão, công nghệ thông tin đang ngày càng đi

sâu vào đời sống, vào các doanh nghiệp với một phương thức hoạt động hoàn toàn mới
mẻ, sáng tạo và nhanh chóng, tiết kiệm được nhiều thời gian, công sức mà không mất
đi sự chính xác, làm cho công việc được thuận lợi và phát triển. Đặc biệt, công nghệ
thông tin đã đánh dấu một bước ngoặt trong việc áp dụng tin học vào trong hệ thống
quản lý. Việc tin học hóa mọi công việc trong công ty, doanh nghiệp giúp thu thập, xử
lý, phổ biến thông tin, một cách nhanh chóng, chính xác và có hiệu quả.
Có thể nói rằng với sự phát triển của công nghệ thông tin thì việc quản lý thủ
công không còn phù hợp nữa. Ta có thể nhận thấy một số yếu kém của việc quản lý
theo phương pháp thủ công như: tốc độ cập nhật, xử lý không cao, không đáp ứng
được nhu cầu cần báo cáo đột xuất của ban lãnh đạo; không đồng bộ trong việc cập
nhật dẫn tới việc sai sót, quản lý thủ công thường chịu ảnh hưởng lớn bởi các yếu tố
chủ quan do sự tác động của môi trường bên ngoài; lưu trữ thông tin khó, không nhất
quán, dễ bị trùng lặp giữa các bộ phận; thông tin thường lưu trữ trên giấy gây lãng phí
lớn; khi mở rộng quy mô hoạt động thì hệ thống quản lý thủ công sẽ không đáp ứng
được. Đặc biệt là mất rất nhiều thời gian và công sức để thống kê, phân tích đưa ra
thông tin phục vụ việc ra quyết định. Trong các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh,
việc đầu tư cho một phần mềm quản lý bán hàng là rất cần thiết. Phần mềm quản lý
bán hàng thực sự đem lại hiệu quả, nâng cao khả năng quản lý và kiểm soát được mọi
biến đổi trong hoạt động của doanh nghiệp. Tiết kiệm được chi phí quản lý và thời
gian xử lý các giao dịch làm cho hoạt động kinh doanh đạt kết quả cao.
Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH truyền thông đa phương tiện Giang
Nam, với những kết quả điều tra sơ bộ và tổng hợp phiếu điều tra, em nhận thấy vấn
đề mà công ty cần giải quyết đó là cần thiết thay đổi việc thu thập, xử lý, lưu trữ các
thông tin liên quan đến việc quản lý bán hàng theo phương pháp thủ công bằng
phương pháp tin học hóa. Vì thế, em đề xuất hướng đề tài: “Phân tích, thiết kế hệ
thống quản lý bán hàng tại công ty TNHH truyền thông đa phương tiện Giang
Nam” để nâng cao hiệu quả kinh doanh cho công ty.
1
GVHD: Ths.Ngô Duy Thắng SVTH: Phạm Thị Minh Thu
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại

1.2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Trước những cấp thiết đã nêu trên, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu của
các giáo sư, tiến sĩ, đề tài luận văn của các sinh viên trong và ngoài nước về phân tích
thiết kế hệ thống thông tin nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho các
doanh nghiệp.
Tìm hiểu về vấn đề này, em có tham khảo báo cáo luận văn tốt nghiệp của tác
giả Nguyễn Ngọc Lan (Đại học Kinh Tế Quốc Dân, 2011), “Phân tích thiết kế hệ
thống thông tin quản lý bán hàng tại công ty gạch ốp lát Hà Nội” và tác giả Phạm Thế
Mạnh (Đại học Bách Khoa, 2011) “Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý bán
hàng siêu thị máy tính”. Cả hai báo cáo luận văn tốt nghiệp trên đều đã hoàn thành đầy
đủ các bước trong quy trình phân tích hệ thống theo hướng chức năng và xây dựng
được chương trình thử nghiệm trên máy tính. Tuy nhiên, trong quá trình học tập, em
nhận thấy rằng hiện nay việc phân tích thiết kế hệ thống thông tin theo hướng đối
tượng đang rất phát triển và có nhiều ưu điểm. Chính vì vậy, em lựa chọn hướng phân
tích thiết kế theo hướng đối tượng.
Một số phần mềm quản lý bán hàng được cung cấp trên thị trường:
Hiện tại trên thị trường có rất nhiều sản phẩm phần mềm quản lý bán hàng như
EBIZSTORE, HOSCO POS.NET, DevSoft.Stores, Tiger Soft, Perfect Sales,…
+ Phần mềm Tiger Soft có các chức năng quản lý doanh thu, quản lý xuất nhập
tồn, quản lý công nợ, quản lý sổ quỹ tiền mặt.
+ Phần mềm bán hàng HOSCO POS.NET của Công ty phần mềm HOSCO đã
được sử dụng tại hệ thống siêu thị Attimos Louis-Vuiton Việt Nam, Tracy, VietMart,
Chicland Fashion, Lady Land, Beabon Shop,… và được phản hồi khá tốt. HOSCO
cung cấp các phân hệ tính năng cơ bản và đầy đủ như quản lý kho hàng, quản lý mua
hàng, quản lý bán hàng, trả hàng, quản lý nhân viên,…
Tuy nhiên các phần mềm này đều là các phần mềm đóng gói trên thị trường,
theo kiểu một phần mềm áp dụng cho mọi doanh nghiệp, không phải đơn vị nào cũng
có thể sử dụng các phần mềm được viết sẵn theo chuẩn như vậy, bởi vì không phải
Công ty nào cũng có cơ chế quản trị chuẩn mực và quy mô phù hợp với phần mềm đó.
Các phần mềm này có thể không đáp ứng được một số yêu cầu riêng của đơn vị, các

chức năng chưa thỏa mãn. Mỗi loại hình doanh nghiệp trong mỗi ngành lại có các đặc
2
GVHD: Ths.Ngô Duy Thắng SVTH: Phạm Thị Minh Thu
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
điểm khác nhau trong quản lý, điều đó dẫn đến sự khác nhau trong các yêu cầu về
phần mềm quản lý. Công ty TNHH TTĐPT Giang Nam là một doanh nghiệp kinh
doanh quy mô nhỏ, đang trên đà mở rộng và phát triển, các nghiệp vụ phát sinh và yêu
cầu quản lý có nhiều nét riêng, nếu sử dụng các phần mềm đóng gói sẵn có trên thị
trường sẽ dẫn đến sự không phù hợp, do vậy cần phải phân tích thiết kế một hệ thống
thông tin quản lý bán hàng trên cơ sở nghiên cứu thực trạng về hệ thống và các nghiệp
vụ, các yêu cầu của đơn vị đối với việc quản lý để hệ thống mới phù hợp với đơn vị,
đem lại hiệu quả cao hơn trong quản lý và kinh doanh.
1.3. Mục tiêu cần giải quyết trong đề tài
Trong thời đại ngày nay thông tin kinh tế là vấn đề sống còn với các đơn vị
kinh doanh. Đơn vị nào làm chủ được thông tin sẽ có ưu thế tuyệt đối trong hoạt động
kinh doanh. Hơn nữa chỉ thu thập thông tin tốt thì vẫn chưa đủ, mà phải biết bảo quản
giữ gìn thông tin về hoạt động kinh doanh của đơn vị một cách chặt chẽ. Do đó hệ
thống mới phải có cơ chế kiểm soát chặt chẽ, bảo đảm an toàn, bảo mật cơ sở dữ liệu.
Từ công tác nghiệp vụ liên quan tới hoạt động quản lý bán hàng, chúng ta sẽ tiến hành
phân tích thiết kế một hệ thống nhằm tin học hoá các chức năng có thể được thực hiện
trên máy tính.
Tóm lại, mục tiêu cuối cùng của đề tài là:
- Hệ thống hóa kiến thức một số lý luận về phân tích và thiết kế hệ thống thông
tin trong doanh nghiệp như: khái niệm, phân loại, phương pháp phân tích thiết
kế hệ thống.
- Dựa trên cơ cấu quản lý của công ty TNHH truyền thông đa phương tiện Giang
Nam, phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý bán hàng theo hướng đối
tượng sử dụng UML đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin của công ty.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Về chủ thể nghiên cứu: công ty TNHH truyền thông đa phương tiện Giang

Nam.
Về đối tượng nghiên cứu: HTTT quản lý bán hàng tại công ty.
Về nội dung: nghiên cứu thực trạng quản lý bán hàng bằng phương pháp thủ
công tại công ty từ đó nắm rõ quy trình làm việc giữa các phòng ban để phân tích và
thiết kế hệ thống thông tin quản lý bán hàng khắc phục những bất cập của phương
pháp thủ công nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho công ty.
3
GVHD: Ths.Ngô Duy Thắng SVTH: Phạm Thị Minh Thu
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
Phạm vi nghiên cứu: phân tích thiết kế hệ thống quản lý bán hàng theo hướng
đối tượng sử dụng UML.
1.5. Phương pháp thực hiện đề tài
Để có thể thực hiện phân tích thiết kế hệ thống thông tin cần qua lần lượt các
bước: khảo sát hiện trạng và xác lập dự án, phân tích hệ thống, thiết kế hệ
thống. Trong mỗi quá trình em sử dụng những phương pháp và công cụ cụ thể
như sau:
a) Để thực hiện khảo sát hiện trạng và xác lập bài toán, em sử dụng ba phương
pháp thu thập dữ liệu là phương pháp phỏng vấn, phương pháp quan sát và
phương pháp tài liệu viết.
- Phương pháp phỏng vấn: là việc tìm hiểu các vấn đề mang tính chuyên sâu
có liên quan đến việc ứng dụn CNTT vào việc quản lý các nghiệp vụ bán
hàng tại công ty, mức độ đầu tư và mong muốn của côn ty đối với hệ thống
mới bằng cách đưa ra các câu hỏi và chắt lọc lấy các thông tin cần thiết qua
các câu trả lời của người được điều tra (giám đốc, trưởng phòng kinh doanh,
nhân viên bán hàng, nhân viên kế toán, nhân viên phụ trách tổn hợp).
- Nghiên cứu tài liệu viết: nghiên cứu các giấy tờ, sổ sách, chứng từ, hóa đơn,
phiếu thu, phiếu chi…
- Phương pháp quan sát hệ thống: Phương pháp này giúp phân tích viên thu
thập được những thông tin không có trong tài liệu và không thu thập được
qua quá trình phỏng vấn, có được một bức tranh khái quát và trực quan về

cách thức tổ chức, quản lý các hoạt động kinh doanh của công ty.
b) Phương pháp sử dụng để phân tích hệ thống gồm:
• Phương pháp phân tích, đánh giá dữ liệu
- Xử lý thông tin định lượng: được thể hiện thông qua phương pháp mô tả
bằng số liệu, theo cách này các số liệu được mô tả, phân tích, thống kê và so
sánh nhằm làm bộc lộ rõ các thuộc tính bản chất của sự vật hiện tượng hoặc
làm sang tỏ từng khía cạnh hợp thành nguyên nhân của vấn đề được phát
hiện. Áp dụng phương pháp này ta thường sử dụng các bảng số liệu thống
kê, các biểu đồ thống kê, đồ thị.
4
GVHD: Ths.Ngô Duy Thắng SVTH: Phạm Thị Minh Thu
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
- Xử lý định tính: là sử dụng ngôn ngữ để tiến hành các thao tác suy luận,
phân tích, tổng hợp, quy nạp – diễn dịch… Thường thiết lập các sơ đồ phản
ánh mối liên hệ của các thành tố nằm trong cấu trúc của đối tượng.
• Công sử dụng: Sử dụng Ration Rose trong phân tích thiết kế hướng đối
tượng UML
Rational Rose là một bộ công cụ được sử dụng cho phát triển các hệ phần mềm
hướng đối tượng theo ngôn ngữ mô hình hóa UML. Với chức năng của một bộ
công cụ trực quan, Rational Rose cho phép chúng ta tạo, quan sát, sửa đổi và
quản lý các biểu đồ. Tập ký hiệu mà Rational Rose cung cấp thống nhất với các
ký hiệu trong UML. Ngoài ra, Rational Rose còn cung cấp chức năng hỗ trợ
quản lý dự án phát triển phần mềm, cung cấp các thư viện để hỗ trợ sinh khung
mã cho hệ thống theo một ngôn ngữ lập trình nào đó.
Hình 1.1. Màn hình khởi động Rational Rose
c) Phương pháp và công cụ sử dụng để thiết kế hệ thống
• Công cụ sử dụng thiết kế cơ sở dữ liệu: phần mềm Microsoft Access – là
phần mềm do hãng Microsoft phát hành nằm trong bộ Microsoft Office.
Microsoft Access là một phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu kiểu quan hệ, nó
cho phép phối hợp với các công cụ của Windows, đặc biệt là giao diện thân

thiện với người dùng. Vì vậy Microsoft Access được sử dụng rất phổ biến
hiện nay. Microsoft được tổ chức trên một file duy nhất là *.mdb hay *.mde.
5
GVHD: Ths.Ngô Duy Thắng SVTH: Phạm Thị Minh Thu
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
Trên file dữ liệu được tổ chức thành các bảng có quan hệ với nhau và ta có
thể thao tác với cơ sở dữ liệu qua câu lệnh truy vấn SQL. Một câu truy vấn
là một lệnh truy xuất cơ sở dữ liệu để lấy các mẩu tin từ các trường trong
một bảng hay nhiều bảng có liên kết với nhau. Ngoài ra Microsoft Access
cho phép người dùng có thể liên kết cơ sở dữ liệu với các đối tượng OLE
trong Exel, Painbush, Word for Windows…
• Công cụ thiết kế module và giao diện: phần mềm lập trình Visual basic.
Việc lựa chọn ngôn ngữ lập trình đóng vai trò quan trọng đến việc thành
công của chương trình. Các ngôn ngữ được đánh giá bởi các tiêu thức như:
mức độ hỗ trợ người lập trình, khả năng trong việc thiết kế giao diện, sự đáp
ứng yêu cầu trong quản lý cơ sở dữ liệu, yêu cầu về phần cứng, tốc độ
chương trình, tính thông dụng. Visual basic có những ưu điểm thể hiện tính
ưu việt:
- Gắn liền với khái niệm lập trình trực quan với giao diện người dùng bằng
đồ họa (GUI), tức là khi thiết kế chương trình người dùng được nhìn thấy
ngay kết quả từng thao tác và giao diện khi thực hiện, đồng thời cho phép
chỉnh sửa nhanh chóng hình dạng kích thước, màu sắc của các đối tượng có
mặt trong ứng dụng.
- Có khả năng kết hợp với các thư viện liên kết động DDL (Dinamic link
liblary), có thể sử dụng dễ dàng các chức năng sẵn có của Windows.
- Có thể liên lạc với các công cụ khác chạy trong Windows thông qua công
nghệ OLE của Microsoft.
- Trong các ứng dụng liên quan đến cơ sở dữ liệu, Visual basic tỏ ra không
thua kém bất cứ một hệ quản trị cơ sở dữ liệu nào bởi nó có thể dễ dàng truy
xuất và điều khiển cơ sở dữ liệu của các hệ quản trị cơ sở dữ liệu như

Access, Foxpro, Dbase… và đặc biệt hơn là các chương trình xử lý dữ liệu
do Visual basic tạo ra không hề phải phụ thuộc vào hệ quản trị cơ sở dữ liệu
mẹ giống như Access.
1.6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài lời cảm ơn, danh mục từ viết tắt, danh mục bảng biểu, hình vẽ, danh mục
tài liệu tham khảo và các phụ lục, đề tài nghiên cứu gồm 3 phần:
6
GVHD: Ths.Ngô Duy Thắng SVTH: Phạm Thị Minh Thu
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
Phần 1: Tổng quan nghiên cứu về đề tài
Phần 2: Cơ sở lý luận và thực trạng HTTT quản lý bán hàng tại công ty TNHH
truyền thông đa phương tiện Giang Nam.
Phần 3: Phân tích, thiết kế hệ thống quản lý bán hàng tại công ty TNHH truyền
thông đa phương tiện Giang Nam.
7
GVHD: Ths.Ngô Duy Thắng SVTH: Phạm Thị Minh Thu
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG HTTT QUẢN LÝ BÁN HÀNG
CỦA CÔNG TY TNHH TRUYỀN THÔNG ĐA PHƯƠNG TIỆN GIANG
NAM.
2.1. Cơ sở lý luận chung
2.1.1. Quản lý bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
a) Quản lý hàng hóa
Đối với doanh nghiệp kinh doanh thương mại, quản lý hàng hóa được thực hiện
trong suốt quá trình từ khi mua hàng về kho đến khi bán được hàng (nói cách khác
chính là quá trình lưu chuyển hàng hóa).
- Mua hàng
Mua hàng là giai đoạn đầu tiên của quá trình lưu chuyển hàng hóa trong doanh
nghiệp thương mại, tạo tiền đề vật chất cho các quá trình tiếp theo. Doanh nghiệp
thương mại với chức năng chủ yếu là tổ chức hàng hóa lưu thông trên thị trường, đưa

hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng, thực hiện giá trị của hàng hóa, với doanh
nghiệp thương mại đầu vào của hàng hóa dịch vụ quyết định đầu ra và do đó quyết
định đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Thông qua mua hàng, quan hệ trao đổi và thanh
toán tiền hàng giữa người mua và người bán về giá trị hàng hóa được thực hiện. Trong
quá trình này, vốn của doanh nghiệp chuyển từ hình thái tiền tệ sang hình thái hàng
hóa, doanh nghiệp nắm được quyền sở hữu hàng hóa, mất quyền sở hữu về tiền tệ hoặc
có trách nhiệm phải thanh toán nợ cho nhà cung cấp.
Mục tiêu của cung ứng là đưa đến cho doanh nghiệp những hàng hóa nhằm thỏa
mãn thường xuyên đầy đủ nhất cho nhu cầu tiêu dùng về mặt số lượng, chất lượng,
chủng loại hàng hóa với chi phí thấp.
Mua hàng trong doanh nghiệp thương mại được thực hiện theo 2 phương thức:
+ Mua theo phương thức nhận hàng (Giao hàng trực tiếp): Theo phương thức
này, căn cứ vào hợp đồng đã ký kết, doanh nghiệp cử cán bộ nghiệp vụ
mang giấy ủy nhiệm đến kho người bán để nhận hàng, doanh nghiệp mua
chịu trách nhiệm vận chuyển hàng hóa về doanh nghiệp.
+ Mua theo phương thức gửi hàng: Theo phương thức này căn cứ vào hợp
đồng kinh tế đã ký kết, bên bán chuyển đến cho bên mua và giao hàng tại
kho người mua hoặc một địa điểm đã quy định trong hợp đồng.
Sau khi làm các thủ tục nhập hàng hóa xong, người quản lý kho hàng ký vào
biên bản nhập hàng, kho giữ một bản, kế toán giữ một bản và gửi một bản
cho người cung ứng, đến đây quá trình thu mua kết thúc.
8
GVHD: Ths.Ngô Duy Thắng SVTH: Phạm Thị Minh Thu
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
- Bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng trong qua trình hoạt động kinh doanh của một
doanh nghiệp thương mại, nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng
hóa từ tay người bán sang người mua để nhận quyền được đòi tiền ở người mua.
Về mặt kinh tế, bản chất của bán hàng chính là sự thay đổi hình thái giá trị của
hàng hóa. Hàng hóa của doanh nghiệp chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền

tệ lúc này doanh nghiệp kết thúc một chu kỳ kinh doanh tức là vòng chu chuyển vồn
của doanh nghiệp được hoàn thành.
Về mặt tổ chức kỹ thuật, bán hàng là quá trình kinh tế bao gồm từ việc tổ chức
đến thực hiện trao đổi mua bán hàng hóa thông qua các khâu nghiệp vụ kinh tế kỹ
thuật, các hành vi mua bán cụ thể nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của doanh
nghiệp thương mại, thể hiện khả năng và trình độ của doanh nghiệp trong việc thực
hiên mục tiêu của mình cũng như đáp ứng cho các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng xã
hội.
Các phương thức bán hàng:
+ Bán buôn hàng hóa
+ Bán lẻ hàng hóa
+ Bán hàng đại lý
Quá trình bán hàng
Bán hàng là quá trình gồm 3 giai đoạn: chuẩn bị bán hàng, tiến hành bán hàng
và những công việc sau bán.
+ Chuẩn bị bán hàng:
Là giai đoạn mở đầu nhưng rất quan trọng. Trong giai đoạn này người bán cần
phải hiểu biết mặt hàng, hiểu biết thị trường, phải lập luận chứng thể hiện những yếu
tố tạo thuận lợi và khó khăn cho hoạt động bán hàng. Các luận chứng bao gồm luận
chứng doanh nghiệp, luận chứng riêng biệt của từng mặt hàng, luận chứng mô tả lý do
mua của khách hàng.
+ Tiến hành bán hàng:
Bán hàng bao gồm 5 pha: tiếp xúc, luận chứng, chứng minh, trả lời bác bỏ của
khách hàng và kết thúc quá trình bán hàng, năm pha này được mô tả như một cái
thang. Bán hàng thực chất bắt đầu từ khi khách hàng nói “không” vì thế người bán
hàng phải vươn lên để thuyết phục khách hàng leo lên để gặp nhau ở đỉnh của thang.
Quá trình tiến hành bán hàng sẽ kết thúc bằng hành vi “tiền trao, cháo múc” nếu đó là
bán lẻ ở quầy hàng hay siêu thị, hoặc bằng một hợp đồng, một đơn đặt hàng.
+ Các dịch vụ sau bán:
9

GVHD: Ths.Ngô Duy Thắng SVTH: Phạm Thị Minh Thu
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
Người bán hàng cần phải đảm bảo cho người mua hàng hưởng đầy đủ quyền lợi
của họ. Dịch vụ sau bán có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, tạo chữ tín bền vững cho doanh
nghiệp.
Đối với những mặt hàng sử dụng lâu bền, yêu cầu kỹ thuật cao thường có
những dịch vụ như mang đến nhà cho khách, lắp đặt, vận hành, chạy thử, bảo dưỡng
định kỳ và phải bảo hành miễn phí trong một khoảng thời gian nhất định.
b) Quản lý tài chính
Bên cạnh việc quản lý hàng hóa, quản lý bán hàng yêu cầu mỗi doanh nghiệp
phải thực hiện việc quản lý tài chính liên quan, gắn liền với quản lý hàng.
- Chi phí mua hàng
- Chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng
- Doanh thu
- Lợi nhuận.
Việc quản lý tài chính giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong
quá trình bán hàng. Tính toán mức đầu tư, dự báo lợi nhuận từ đó có kế hoạch tối ưu
cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất.
2.1.2. Phân tích và thiết kế HTTT
a) Khái niệm và các bộ phận cấu thành hệ thống thông tin.
Khái niệm về hệ thống thông tin: Hệ thống thông tin là một hệ thống bao gồm
phần cứng, phần mềm, con người, dữ liệu và mạng truyền thông tương tác với nhau để
thu thập, xử lý, lưu trữ và cung cấp thông tin cần thiết ở đầu ra nhằm hỗ trợ cho một hệ
thống. ( Theo Phạm Thị Thanh Hồng, giáo trình hệ thống thông tin quản lý, Đại học
Bách Khoa Hà Nội, 2008).
Các bộ phận cấu thành hệ thống thông tin: hệ thống thông tin được thể hiện bởi
con người, các thủ tục, dữ liệu và thiết bị tin học. Đầu vào (inputs) của hệ thống thông
tin được lấy từ các nguồn ( Sources) và được xử lý bởi hệ thống sử dụng của nó cùng
các dữ liệu đã được lưu trữ từ trước. Kết quả xử lý (Outputs) được chuyển đến đích
(Destination) hoặc cập nhật vào kho lưu trữ dữ liệu (Storage).

10
GVHD: Ths.Ngô Duy Thắng SVTH: Phạm Thị Minh Thu
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
Sơ đồ 2.1. Mô hình hệ thống thông tin.
b) Phân loại hệ thống thông tin trong tổ chức.
Phân loại theo cấp ứng dụng:
- Hệ thống thông tin cấp tác nghiệp: trợ giúp các cấp quản lý bậc thấp như trưởng
nhóm, quản đốc… trong việc theo dõi hoạt động và giao dịch cơ bản của doanh
nghiệp.
- Hệ thống thông tin cấp chiến thuật: được thiết kế nhằm hỗ trợ điều khiển quản
lý tạo quyết định và tiến hành các hoạt động của nhà quản lý cấp trung gian. Ví
dụ hệ thống thông tin quản lý công tác báo cáo toàn bộ chi phí ăn ở, tiếp khách
cả nhân viên các phòng ban của công ty…
- Hệ thống thông tin cấp chiến lược: giúp nhà quản trị cấp cao xử lý và đưa ra
hướng chiến lược cũng như xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
Phân loại theo thông tin đầu ra :
- Hệ thống thông tin xử lý giao dịch TPS (Transaction Processing system ) là một
hệ thống nghiệp vụ, nó xử lý các giao dịch hàng ngày cần thiết cho hoạt động
nghiệp vụ của tổ chức để giao dịch với khách hàng, nhà cung cấp…
- Hệ thống thông tin trợ giúp ra quyết định DSS (Decision Support system) là
những hệ thống được thiết kế với mục đích rõ ràng trợ giúp hoạt động ra quyết
định.
- Hệ thống chuyên gia ES (Expert system) là những hệ thống cơ sở trí tuệ, có
nguồn gốc từ việc nghiên cứu về trí tuệ nhân tạo, trong đó sự hiểu biết bằng
công cụ tin học những tri thức của một chuyên gia về một lĩnh vực nào đó.
11
GVHD: Ths.Ngô Duy Thắng SVTH: Phạm Thị Minh Thu
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
- Hệ thống thông tin điều hành (Excutive information system - EIS) là một hệ
thống thông tin hỗ trợ nhu cầu lập kế hoạch và đánh giá của các nhà quản lý

điều hành.
- Hệ thống thông tin quản lý MIS (Management Information system) là một hệ
thống trợ giúp các hoạt động quản lý của một tổ chức như: lập kế hoạch, kiểm
tra thực hiện, tổng hợp và làm báo cáo.
c) Phân tích thiết kế hệ thống theo hướng đối tượng.
- Phân tích thiết kế hệ thống được thực hiện theo các bước sau:
+ Phân tích yêu cầu: dùng phương pháp phân tích use case để nắm bắt các yêu
cầu. Đây là một bước quan trọng sẽ quyết định sự thành công của dự án.
+ Phân tích: sau khi xác định được các yêu cầu, tập trung mô tả lại hệ thống,
các khái niệm chính trong lĩnh vực của hệ thống cần xây dựng, trong hướng
đối tượng gọi là lớp lĩnh vực (domain class), sự tương tác giữa các đối
tượng đó. Mục đích chính là hiểu hệ thống hoạt động như thế nào. Cụ thể
hơn đó là việc phân tích các biểu đồ bao gồm biểu đồ lớp, biểu đồ trình tự.
+ Thiết kế: ở bước này sử dụng kết quả thu được ở các bước trước để mở rộng
thành một giải pháp kỹ thuật, thêm vào các lớp thuộc về kỹ thuật như các
lớp giao diện, các lớp điều khiển… Tập trung mô tả cấu trúc bên trong của
hệ thống, sự tương tác của tập hợp các đối tượng để đạt được những chức
năng mà hệ thống cần có. Các công việc chính cần thực hiện trong khâu này
đó là:
 Thiết kế các thủ tục thủ công và giao diện người – máy:
Thiết kế các thủ tục thủ công bao gồm mã hóa thông tin thu thập,
kiểm soát và sửa chữa thông tin, nhập thông tin, kiểm tra tài liệu xuất, phân
phối tài liệu xuất. Yêu cầu của thiết kế các thủ tục thủ công là phải đáp ứng
đòi hỏi của hệ thống, thông tin chính xác, dễ dùng dễ hiểu và thao tác gõ
phím ít nhất, ngắn gọn và đủ ý.
Thiết kế giao diện bao gồm các công việc: thiết kế các tài liệu xuất,
thiết kế các màn hình và đơn chọn (giao diện đối thoại giữa người dùng và
máy tính), thiết kế việc thu nhập thông tin.
 Thiết kế cơ sở dữ liệu:
Khi thiết kế cơ sở dữ liệu phải đảm bảo sao cho các dữ liệu phải đủ,

không trùng lặp, việc truy cập đến cơ sở dữ liệu phải thuận tiện, tốc độ
nhanh.
 Thiết kế phần mềm (thiết kế chương trình)
12
GVHD: Ths.Ngô Duy Thắng SVTH: Phạm Thị Minh Thu
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
Là việc thiết kế nội dung chương trình bao gồm: thiết kế chức năng
như trong phần phân tích các chức năng hệ thống, ngoài ra còn thiết kế chức
năng đối thoại, chức năng xử lý lỗi, chức năng xử lý vào/ra, chức năng tra
cứu CSDL, chức năng Module điều hành; xác định cấu trúc tổng quát, phân
định các Module chương trình, xác định mối liên hệ giữa các Module đó,
đặc tả các Module chương trình và gộp các Module thành chương trình thiết
kế các mẫu thử.
 Thiết kế các kiểm soát:
Hệ thống cần có các kiểm soát để đảm bảo độ chính xác, an toàn và
riêng tư. Các công việc cần thực hiện trong khâu này là: xác định các điểm
hở trong hệ thống, xác định kiểu đe dọa từ chỗ hở, đánh giá mức độ đe dọa
từ điểm hở, xác định tình trạng đe dọa, sau đó thiết kế các kiểm soát cần
thiết đển ngăn chặn hoặc làm giảm thiểu thiệt hại do các điểm hở gây ra
bằng các mức độ bảo mật khác nhau.
- Phân tích thiết kế hệ thống theo hướng đối tượng là chia ứng dụng thành các
đối tượng, tương đối độc lập với nhau, mỗi đối tượng bao gồm đầy đủ cả dữ
liệu và hành động liên quan đến đối tượng đó. Các đối tượng trong một hệ
thống tương đối độc lập với nhau và phần mềm sẽ được xây dựng bằng cách kết
hợp các đối tượng đó lại với nhau thông qua các mối quan hệ và tương tác giữa
chúng.
- Các nguyên tắc cơ bản của phương pháp hướng đối tượng bao gồm :
+ Trừu tượng hóa (abstraction): trong phương pháp hướng đối tượng, các thực
thể phần mềm được mô hình hóa dưới dạng các đối tượng. Các đối tượng
này được trừu tượng hóa ở mức cao hơn dựa trên thuộc tính và phương thức

mô tả đối tượng để tạo thành các lớp. Các lớp cũng sẽ được trừu tượng hóa
ở mức cao hơn nữa để tạo thành một sơ đồ các lớp được kế thừa lẫn nhau.
Trong phương pháp hướng đối tượng có thể tồn tại những lớp không có đối
tượng tương ứng, gọi là lớp trừu tượng. Như vậy, nguyên tắc cơ bản để xây
dựng các khái niệm trong hướng đối tượng là sự trừu tượng hóa theo các
mức độ khác nhau.
+ Tính đóng gói (encapsulation) và ẩn dấu thông tin: các đối tượng có thể có
những phương thức hoặc thuộc tính riêng (kiểu private) mà các đối tượng
khác không thể sử dụng được. Dựa trên nguyên tắc ẩn giấu thông tin này,
13
GVHD: Ths.Ngô Duy Thắng SVTH: Phạm Thị Minh Thu
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
cài đặt của các đối tượng sẽ hoàn toàn độc lập với các đối tượng khác, các
lớp độc lập với nhau và cao hơn nữa là cài đặt của hệ thống hoàn toàn độc
lập với người sử dụng cũng như các hệ thống khác sử dụng kết quả của nó.
+ Tính modul hóa (modularity): các bài toán sẽ được phân chia thành những
vấn đề nhỏ hơn, đơn giản và quản lý được.
+ Tính phân cấp (hierarchy): cấu trúc chung của một hệ thống hướng đối
tượng là dạng phân cấp theo các mức độ trừu tượng từ cao đến thấp.
- Ưu điểm nổi bật của phương pháp hướng đối tượng là đã giải quyết được các
vấn đề nảy sinh với phương pháp hướng cấu trúc:
+ Hỗ trợ sử dụng lại mã nguồn : Chương trình lập trình theo phương pháp
hướng đối tượng thường được chia thành các gói là các nhóm của các lớp
đối tượng khác nhau. Các gói này hoạt động tương đối độc lập và hoàn toàn
có thể sử dụng lại trong các hệ thống thông tin tương tự.
+ Phù hợp với các hệ thống lớn: Phương pháp hướng đối tượng không chia bài
toán thành các bài toán nhỏ mà tập trung vào việc xác định các đối tượng,
dữ liệu và hành động gắn với đối tượng và mối quan hệ giữa các đối tượng.
Các đối tượng hoạt động độc lập và chỉ thực hiện hành động khi nhận được
yêu cầu từ các đối tượng khác. Vì vậy, phương pháp này hỗ trợ phân tích,

thiết kế và quản lý một hệ thống lớn, có thể mô tả các hoạt động nghiệp vụ
phức tạp bởi quá trình phân tích thiết kế không phụ thuộc vào số biến dữ
liệu hay số lượng thao tác cần thực hiện mà chỉ quan tâm đến các đối tượng
tồn tại trong hệ thống đó.
d) Phân tích thiết kế hệ thống bằng UML.
Khái niệm UML: UML (Unified Modelling Language) là ngôn ngữ mô hình
hoá tổng quát được xây dựng để đặc tả, phát triển và viết tài liệu cho các khía cạnh
trong phát triển phần mềm hướng đối tượng. UML giúp người phát triển hiểu rõ và ra
quyết định liên quan đến phần mềm cần xây dựng. UML bao gồm một tập các khái
niệm, các ký hiệu, các biểu đồ và hướng dẫn. (Theo Trần Đình Quế, Nguyễn Mạnh
Sơn, giáo trình phân tích thiết kế hệ thống theo UML, học viện công nghệ bưu chính
viễn thông).
UML hỗ trợ xây dựng hệ thống hướng đối tượng dựa trên việc nắm bắt khía
cạnh cấu trúc tĩnh và các hành vi động của hệ thống.
- Các cấu trúc tĩnh định nghĩa các kiểu đối tượng quan trọng của hệ thống,
nhằm cài đặt và chỉ ra mối quan hệ giữa các đối tượng đó.
14
GVHD: Ths.Ngô Duy Thắng SVTH: Phạm Thị Minh Thu
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
- Các hành vi động (dynamic behavior) định nghĩa các hoạt động của các đối
tượng theo thời gian và tương tác giữa các đối tượng hướng tới đích.
Các mục đích của ngôn ngữ mô hình hoá thống nhất UML:
- Mô hình hoá các hệ thống sử dụng các khái niệm hướng đối tượng.
- Thiết lập sự liên hệ từ nhận thức của con người đến các sự kiện cần mô hình
hoá.
- Giải quyết vấn đề về mức độ thừa kế trong các hệ thống phức tạp với nhiều
ràng buộc khác nhau.
- Tạo một ngôn ngữ mô hình hoá có thể sử dụng được bởi người và máy.
UML quy định một loạt các ký hiệu và quy tắc để mô hình hoá các pha trong
quá trình phát triển phần mềm hướng đối tượng dưới dạng các biểu đồ.

Việc phân tích thiết kế hướng đối tượng theo UML được hệ thống hóa như sau:
Phân tích use case:
Tìm actor: Actor là những người, hệ thống khác ở bên ngoài phạm vi của hệ
thống mà có tương tác với hệ thống. Một actor có thể:
- Chỉ cung cấp thông tin cho hệ thống.
- Chỉ lấy thông tin từ hệ thống.
- Nhận thông tin từ hệ thống và cung cấp thông tin cho hệ thống.
Tìm use case: Use case là một khối chức năng được thực hiện bởi hệ thống để
mang lại một kết quả có giá trị đối với một actor nào đó. Use case được biểu diễn bởi
các hình elip.
Mối quan hệ giữa các use case: giữa các use case có các mối quan hệ sau:
- Include: use case này sử dụng lại chức năng của use case kia.
- Extend: use case này mở rộng từ use case kia bằng cách thêm vào một chức
năng cụ thể
- Generalization: use case này được thừa kế các chức năng từ use case kia.
Xây dựng biểu đồ use case: Biểu đồ use case bao gồm một tập hợp các Use
case, các Actor và thể hiện mối quan hệ tương tác giữa actor và use case. Nó rất quan
trọng trong việc tổ chức và mô hình hóa hành vi của hệ thống.
Các phần tử mô hình use case cùng với ý nghĩa và cách biểu diễn của nó.
15
GVHD: Ths.Ngô Duy Thắng SVTH: Phạm Thị Minh Thu
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
Bảng 2.1. Các phần tử mô hình use case
Phân tích biểu đồ lớp.
Lớp: là định nghĩa của một tập hợp các đối tượng có chung các thuộc tính, các
ứng xử. Như vậy, lớp là một khuôn mẫu để tạo ra đối tượng. Mỗi đối tượng là một thể
hiện của một lớp và một đối tượng không thể là thể hiện của nhiều hơn một lớp.
Mô tả lớp: có nhiều lớp được tạo ra, do đó cần có một mô tả cho mỗi lớp để hiểu rõ
mục đích của lớp là để làm gì tránh sự nhầm lẫn.
Ký hiệu: được thể hiện bởi một hình chữ nhật, có các phần ngăn cách giữa tên, thuộc

tính và phương thức của lớp.
Gói: nếu hệ thống chỉ có một vài lớp thì ta có thể dễ dàng quản lý. Tuy nhiên
hầu hết các hệ thống đều khá nhiều lớp và do đó ta cần có một cơ chế để nhóm chúng
lại cho dễ sử dụng, quản lý và sử dụng lại. Một gói (package) là một tập hợp các lớp
hay các gói có liên quan tới nhau. Qua việc nhóm lớp lại theo gói, ta có thể nhìn mô
hình ở mức tổng quát hơn và khi cần ta có thể xem chi tiết các lớp trong một gói.
Biểu đồ lớp: được tạo ra để cung cấp một bức tranh mô tả một số hoặc tất cả các
lớp trong mô hình. Thường có một biểu đồ chính thể hiện các gói trong mô hình. Mỗi
gói lại có một biểu đồ chính của gói để mô tả các lớp trong gói và mối quan hệ giữa
chúng. Số lượng biểu đồ lớp là tùy ý.
16
GVHD: Ths.Ngô Duy Thắng SVTH: Phạm Thị Minh Thu
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
Biểu đồ lớp là một công cụ hữu hiệu trong việc thiết kế. Nó giúp cho lập trình
viên xem xét và lên thiết kế về cấu trúc của hệ thống trước khi viết mã lệnh.
Các phần tử mô hình UML được sử dụng trong mô hình lớp, ý nghĩa và ký hiệu
tương ứng trong bảng 2.2.
Bảng 2.2. Các phần tử mô hình UML được sử dụng trong mô hình lớp
Phân tích sự tương tác giữa các đối tượng.
Xây dựng biểu đồ trình tự: biểu diễn mối quan hệ giữa các đối tượng và các tác
nhân actor theo thứ tự thời gian. Biểu đồ tuần tự nhấn mạnh thứ tự thực hiện của các
tương tác.
Các thành phần cơ bản của một biểu đồ trình tự:
- Các đối tượng (object): được biểu diễn bởi các hình chữ nhật, bên trong là tên
của đối tượng. Cách viết chung của đối tượng là: tên đối tượng: tên lớp. Nếu chỉ
17
GVHD: Ths.Ngô Duy Thắng SVTH: Phạm Thị Minh Thu
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
viết: tên_lớp thì có nghĩa bất cứ đối tượng nào của lớp tương ứng đó. Trong
biểu đồ tuần tự không phải các đối tượng đều xuất hiện ở trên cùng của biểu đồ

mà chúng chỉ xuất hiện (về mặt thời gian) khi thực sự tham gia vào tương tác.
- Các message: được biểu diễn bằng mũi tên hướng từ đối tượng gửi sang đối
tượng nhận. Tên các message có thể biểu diễn dưới dạng phi hình thức hoặc
dưới dạng hình thức. Biểu đồ tuần tự cho phép các message từ một đối tượng
tới chính bản thân nó.
- Trong biểu đồ trình tự có thể có nhiều loại message khác nhau tùy theo mục
đích sử dụng và tác động của message đến đối tượng. Các dạng massage được
tổng kết:
Bảng 2.3. Các thành phần cơ bản của một biểu đồ trình tự
2.2. Đánh giá, phân tích thực trạng HTTT của công ty TNHH truyền thông đa
phương tiện Giang Nam.
2.2.1. Giới thiệu về công ty TNHH truyền thông đa phương tiện Giang Nam
- Tên đơn vị bằng tiếng Việt: Công ty trách nhiệm hữu hạn truyền thông đa
phương tiện Giang Nam
- Tên giao dịch: Giang Nam Multimedia Company Limited
- Địa chỉ: Phòng 1107 Nhà N3B Khu đô thị Trung Hòa, Nhân Chính, Thanh
Xuân, Hà Nội
- Điện thoại: (84-4) 6674 5376/276
- Fax : (84-4) 6281 4277
- Hotline: 0973668377
- Email:
- Website: www.topweb.vn
- Loại hình doanh nghiệp
18
GVHD: Ths.Ngô Duy Thắng SVTH: Phạm Thị Minh Thu
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
Công ty TNHH truyền thông đa phương tiện Giang Nam là một công ty TNHH
về truyền thông thuộc loại hình doanh nghiệp nhỏ, được thành lập từ năm 2008. Giang
Nam Multimedia được biết đến là 1 công ty đi đầu trong lĩnh vực Website và Internet
Marketing. Với các thương hiệu: Thiết kế web cao cấp Topweb, dịch vụ seo

Topseo.vn, hệ thống thiết kế web tự động N1.com.vn.
Giang Nam Multimedia đã xây dựng giải pháp website cho các tổ chức, tổng
công ty lớn thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau như tập đoàn dệt may Việt Nam, Đồ ăn
nhanh BBQ, Truyền hình VTC, Tập đoàn y dược Bảo Long, Công ty cổ phần đầu tư
dầu khí toàn cầu, Công ty TNHH thiết bị phòng cháy chữa cháy toàn cầu, Trung tâm
hỗ trợ phát triển nguồn lực tài chính cộng đồng… Bên cạnh đó, công ty còn đưa ra các
giải pháp nhằm khai thác tối đa lợi ích của internet cho khách hàng, để họ có thể có
thêm lợi nhuận, khách hàng từ internet bằng gói tư vấn tổng thể Internet Marketing.
Ngoài ra Giang Nam Multimedia còn xây dựng các hệ thống ứng dụng web có ích cho
cộng đồng như hệ thống tìm kiếm giấy tờ trực tuyến: timgiayto.com.vn.
Tháng 10 năm 2012, công ty thành lập website quatructuyen.com và chính thức
đi vào hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh trực tuyến. Với các chiến dịch Internet
marketing, quatructuyen.com đang phát triển với một tốc độ nhanh và mang lại cho
công ty nguồn doanh thu đáng kể.
Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH TTĐPT Giang Nam
Doanh nghiệp bao gồm hơn 20 lao động kể cả giám đốc và cộng tác viên (vừa
làm vừa đào tạo) với các bộ phận phòng ban như sau:
19
GVHD: Ths.Ngô Duy Thắng SVTH: Phạm Thị Minh Thu
Giám đốc
Phòng kinh
doanh
Phòng kỹ
thuật
Phòng
tổng hợp
Phòng kế
toán
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại

- Ban quản trị - Giám đốc :
+ Xây dựng mục tiêu, chiến lược dài hạn, ngắn hạn cho công ty và kế hoạch
hoạt động của các bộ phận.
+ Trực tiếp điều hành các hoạt động nghiên cứu và phát triển thị trường, tìm
kiếm đối tác, định giá sản phẩm, dịch vụ
+ Trực tiếp tham gia và điều hành hoạt động của bộ phận kỹ thuật và kinh
doanh
- Phòng kế toán: 1 nhân viên
Vận hành bộ máy kế toán và quản lý chứng từ. Hướng dẫn thực hiện các văn
bản quy định TCKT của Nhà nước và Tổng công ty. Kiểm tra, kiểm soát việc chấp
hành chế độ thu chi tài chính của các phòng. Thực hiện thu chi và hạch toán thu chi
theo quy định. Xác nhận, đối chiếu, đôn đốc thu hồi công nợ. Lập báo cáo quyết toán.
Quản lý giá trị trên sổ sách tài sản, quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, quản lý hóa đơn,
ấn chỉ. Quyền hạn quyết định về nghiệp vụ tài chính kế toán theo chính sách của Tổng
cục thuế và quy định của Nhà nước.
- Phòng kinh doanh: 8 nhân viên
Thực hiện các hoạt động tìm kiếm và hỗ trợ khách hàng, tư vấn tổng thể cho
khách hàng các dịch vụ web và các hoạt động thanh toán thương mại điện tử. Sử dụng
các công cụ để thực hiện các kế hoạch kinh doanh do giám đốc đề ra.
Cung cấp thông tin sản phẩm, chính sách cho khách hàng. Nhận phản hồi và
thông tin tổn thất, giải đáp thắc mắc khách hàng. Thực hiện hoạt động chăm sóc khách
hàng, điều tra nhu cầu khách hàng. Khai thác nghiệp vụ và thực hiện công tác bồi
thường. Có quyền hạn yêu cầu các phòng liên quan cung cấp thông tin về sản phẩm và
giải đáp khiếu nại khách hàng.
- Phòng tổng hợp: 1 nhân viên
Thực thi chính sách nhân sự (cơ cấu tổ chức, tuyển dụng, đào tạo, đánh giá kết
quả công việc, trả lương). Thực hiện các nghĩa vụ và chế độ chính sách người lao
động. Dịch vụ hậu cần, vận chuyển, văn thư lưu trữ, lễ tân, thi đua khen thưởng, hành
chính quản trị, hệ thống thông tin. Quản lý về hiện vật tài sản, dụng cụ, công cụ, văn
phòng phẩm, tài sản thu hồi sau bồi thường. Quan hệ chính quyền, địa phương. Quyền

hạn quyền đề xuất tổ chức thực hiện các công tác nhân sự, hành chính. Quyền yêu cầu
20
GVHD: Ths.Ngô Duy Thắng SVTH: Phạm Thị Minh Thu
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
các phòng cung cấp thông tin về nhân sự. Quyền thay mặt công ty giao dịch với cơ
quan chính quyền địa phương
- Phòng kỹ thuật: 8 nhân viên
Thực hiện các phần mềm, công cụ hỗ trợ để thực hiện thiết kế web, quảng cáo,
làm banner, lưu trữ website, theo sự chỉ định của giám đốc.
Lực lượng lao động của công ty
Trình độ tin học và các phần mềm sử dụng chủ yếu ở mỗi phòng ban:
+ Về nhân lực 100% nhân viên của công ty có trình độ đại học chuyên ngành
kế toán, công nghệ thông tin từ các trường đại học nổi tiếng.
+ Số lượng nhân lực hoạt động trong lĩnh vực CNTT : 90%
+ Tỷ lệ nhân viên khối văn phòng sử dụng máy tính thường xuyên cho công
việc : 100% .
+ Công ty thường xuyên tổ chức đào tạo và bồi dưỡng kiến thức, trình độ kỹ
thuật CNTT cho nhân viên.
STT Tên phòng
ban
Trình độ Các phần mềm và công cụ sử dụng chủ yếu
1 Ban quản trị Cao MS Word, Exel, Photoshop, notepad++,
Dreamweaver, Web master
2 Phòng kế toán Trung
bình
MS Word, Exel
3 Phòng kinh
doanh
Khá MS Word, Exel, Google Adsword, Google
Analytics, SEO, Email

4 Phòng tổng
hợp
Trung
bình
MS Word, Exel
5 Phòng kỹ
thuật
Cao Photoshop, notepad++, Dreamweaver, zendstudio,
filezila…
Bảng 2.4: Bảng tổng hợp về trình độ tin học và ứng dụng CNTT của nhân viên trong
công ty TNHH TTĐPT Giang Nam
21
GVHD: Ths.Ngô Duy Thắng SVTH: Phạm Thị Minh Thu

×