Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu xăng dầu từ thị trường Hàn Quốc tại Tổng công ty xăng dầu Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.78 KB, 53 trang )

Trường Đại Học Thương Mại
:"Quản trị quy trình thực hiện
hợp đồng nhập khẩu xăng dầu
từ thị trường Hàn Quốc tại Tổng
công ty xăng dầu Việt Nam ".
SV: Đỗ Thị Thanh Mai
1
Trường Đại Học Thương Mại
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Ngày nay với những tiến bộ của khoa học công nghệ con người đã tìm ra và đang
dần sử dụng rộng rãi các nguồn năng lượng mới thay thế xăng dầu như: năng lượng hạt
nhân, năng lượng mặt trời Tuy nhiên, xăng dầu đang và sẽ tiếp tục là nguồn năng lượng
chính trong vài thập kỷ tới do những ưu điểm riêng có của nó. Trên thế giới, xăng dầu
luôn được coi là hàng hoá đặc biệt quan trọng, là máu huyết của nền kinh tế quốc dân và
quốc phòng nếu như không có xăng dầu nền kinh tế không thể vận hành được.
Nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây ngày càng phát triển nhanh chóng
và ổn định,đời sống kinh tế, vật chất của nhân dân được cải thiện rõ rệt. Nhu cầu về ăn,
mặc, chỗ ở, đặc biệt là phương tiện đi lại tăng lên nhanh chóng. Hàng năm, số lượng xe ô
tô, xe máy nhập khẩu về và sản xuất ra trong nước không ngừng tăng lên, đòi hỏi tiêu thụ
một lượng lớn xăng dầu. Nhưng chúng ta lại thiếu một ngành công nghiệp hoá dầu đủ
mạnh, chúng ta chưa có các nhà máy lọc dầu để có thể phục vụ cho những nhu cầu đó
của đất nước nên hơn 90% lượng xăng dầu mà chúng ta tiêu dùng hiện nay đều là nhập
khẩu.Từ nửa cuối năm 2009 nước ta mới bắt đầu có thêm lượng hàng từ nhà máy lọc dầu
Dung Quất.
Năm 2009 là năm đáng ghi nhớ đối với toàn ngành xăng dầu Việt Nam bởi ngày
15/10/2009 Chính phủ đã ban hành Nghị định 84/2009/NĐ-CP.Với nghị định này ,lần
đầu tiên việc kinh doanh xăng dầu được thực sự vận hành theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước .Đây được xem là bước chuyển mình làm thay đổi về chất của hoạt
động quản lý kinh doanh xăng dầu .


Năm 2010 ,được xem là một cơ hội đối với ngành Xăng Dầu vì đây là năm đầu tiên
Nghị định 84 được thực sự đi vào cuộc sống .Bên cạnh đó cũng có không ít những khó
khăn ,áp lực với các doanh nghiệp đầu mối .Vì khi áp dụng cơ chế này đòi hỏi sự chủ
động cũng như phải rất linh hoạt trong việc ứng phó với thị trường xăng dầu vốn luôn
biến động đấy phức tạp .Với vai trò và kinh nghiệm của một doanh nghiệp chủ đạo .Tổng
SV: Đỗ Thị Thanh Mai
2
Trường Đại Học Thương Mại
công ty xăng dầu đã xác định rõ vai trò và trách nhiệm của mình trong việc bình ổn xăng
dầu nội địa nhẵm ổn định nền kinh tế vĩ mô ,đảm bảo an sinh xã hội và tăng trưởng bền
vững Chính vì vậy để thực hiện tốt công tác nhập khẩu xăng dầu ,vấn đề về nội dung
thỏa thuận trong hợp đồng ,quy trình thực hiện nội dung đó đòi hỏi phải có sự sắp xếp và
quản lý một cách có hiệu quả .
Vấn đề thực hiện hợp đồng tưởng chừng như đơn giản song trên thực tế do quy
mô,tiềm lực của doanh nghiệp ,vấn đề thị trường ,khí hậu ,thời tiết đều ảnh hưởng rất
lớn đến tiến trình thực hiện hợp đồng .Quy trình thực hiện hợp đồng là một chuỗi các
hoạt động ,liên tiếp có ảnh hưởng tới nhau . Để thực hiện hoàn hảo một hợp đồng thì tất
cả các công việc cần phải thực hiện đúng với công việc đề ra.Vậy làm sao để thực hiện có
hiệu quả các công việc đó,kiểm soát được tiến trình thực hiện hợp đồng là vấn đề còn bỏ
ngỏ.
Trong quá trình thực hiện quy trình nhập khẩu xăng dầu của Tổng Công Ty Xăng Dầu
Việt Nam bên cạnh những thuận lợi mà Tổng công ty có như quy mô,tiềm lực tài chính
lớn,đội ngũ nhân viên nhiệt tình năng động Thì Tổng công ty cũng gặp nhiều khó khăn
như sự bất ổn của thị trường xăng dầu,sự thay đổi của tỷ giá hối đoái Vì vậy Tổng
Công Ty cần tìm ra phương án tối ưu nhằm hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng nhập
khẩu có hiệu quả tốt nhất .
Xuất phát từ thực tế đó và trong quá trình thực tập tại Tổng công ty xăng dầu Việt Nam
em đã chọn đề tài là :"Quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu xăng dầu từ thị
trường Hàn Quốc tại Tổng công ty xăng dầu Việt Nam ".
2.Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài

Với đề tài quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu xăng dầu từ thị trường Hàn
Quốc tại Tổng công ty xăng dầu Việt Nam .Trọng tâm nghiên cứu của em là :Tiến hành
phân tích từng nghiệp vụ trong quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu ,chỉ ra những
thuận lợi và khó khăn trong quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu xăng dầu với đối tác
Hàn Quốc và từ đó đưa ra các kiến nghị,đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả ,hoàn thiện
nghiệp vụ tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu xăng dầu trong thời gian tới.
SV: Đỗ Thị Thanh Mai
3
Trường Đại Học Thương Mại
3.Các mục tiêu nghiên cứu
• Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hợp đồng Thương Mại Quốc Tế và quy trình tổ
chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu.
• Khảo sát thực trạng quản trị thực hiện hợp đồng nhập khẩu xăng dầu tại Tổng
công ty xăng dầu Việt Nam ,từ đó rút ra những hạn chế và nguyên nhân làm cơ sở đưa ra
những giải pháp cụ thể.
• Trên cơ sở khảo sát thực tế so sánh với lý thuyết,đưa ra một số đề xuất,kiến nghị
cụ thể nhằm hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại Tổng công ty xăng
dầu Việt Nam.
4.Phạm vi nghiên cứu
• Địa điểm nghiên cứu:Tổng công ty xăng dầu Việt Nam.
• Các dữ liệu được thu thập : từ năm 2007-2010
• Đối tượng nghiên cứu: Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu xăng dầu từ thị
trường Hàn Quốc .
5.Kết cấu của đề tài
Kết cấu của đề tài gồm 4 chương
Chương I:Tổng quan nghiên cứu đề tài
Chương II:Một số vấn đề lý luận cơ bản về quản trị quy trình thực hiện hợp đồng
nhập khẩu
Chương III:Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng quy
trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu xăng dầu từ thị trường Hàn Quốc tại Tổng công

ty xăng dầu Việt Nam.
Chương IV:Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện quy trình thực hiện hợp
đồng nhập khẩu xăng dầu từ thị trường Hàn Quốc tại Tổng công ty xăng dầu Việt
Nam.
SV: Đỗ Thị Thanh Mai
4
Trường Đại Học Thương Mại
CHƯƠNG II
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ QUY TRÌNH
THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU
1 Một số vấn đề lý luận cơ bản về hợp đồng Thương Mại Quốc Tế
1.1 Khái niệm ,bản chất ,đặc điểm của hợp đồng Thương mại quốc tế
1.1.1 Khái niệm
Hợp đồng Thương mại quốc tế(TMQT) còn gọi là hợp đồng xuất,nhập khẩu hoặc hợp
đồng mua,bán ngoại thương là sự thỏa thuận của những đương sự có trụ sở kinh doanh ở
các nước khác nhau ,theo đó một bên gọi là Bên xuất khẩu (bên bán) có nghĩa vụ chuyển
vào quyền sở hữu của một bên khác gọi là Bên nhập khẩu(bên mua) một tài sản nhất
định,gọi là hàng hóa ;Bên mua có nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền hàng.
1.1.2 Bản chất
Bản chất của hợp đồng TMQT là sự thỏa thuận của các bên ký kết hợp đồng.Điều cơ
bản là hợp đồng phải thể hiện ý chí thực sự thỏa thuận không được cưỡng bức ,lừa dối
lẫn nhau và có những lừa dối không thể chấp nhận được.Hợp đồng TMQT giữ một vai trò
quan trọng trong kinh doanh TMQT, có xác nhận những nội dung giao dịch mà các bên
đã thỏa thuận và cam kết thực hiện các nội dung đó.
1.1.3 Đặc điểm.
Hợp đồng TMQT là một hợp đồng mua bán ,do đó nó phải thỏa mãn các điều kiện:
• Đó là hợp đồng ưng thuận : thể hiện sự thỏa thuận tự nguyện, tự giác
• Hợp đồng song vụ :hai bên đều có nghĩa vụ
• Đền bù :nghĩa vụ phải cân xứng hai bên
• Hợp đồng có sự di chuyển sở hữu

Hợp đồng TMQT phải có các yếu tố quốc tế
• Hàng hóa đối tượng của hợp đồng được di chuyển ra khỏi biên giới quốc gia (Đối
với hàng hóa được sản xuất trong khu chế xuất khi bán cho doanh nghiệp bên ngoài cũng
được coi là di chuyển ra khỏi biên giới quốc gia )
• Đồng tiền thanh toán có thể là ngoại tệ (yếu tố này không còn ý nghĩa khi các
quốc gia sử dụng đồng tiền chung )
• Các bên ký kết có trụ sở kinh doanh ở các quốc gia khác nhau.
SV: Đỗ Thị Thanh Mai
5
Trường Đại Học Thương Mại
1.1.4 Điều kiện hiệu lực của hợp đồng Thương mại quốc tế
Hợp đồng thương mại quốc tế có hiệu lực pháp lý khi nó thỏa mãn các nguồn luật
điều chỉnh nó:
 Điều ước quốc tế
Là văn bản pháp lý do các quốc gia ký kết hoặc thừa nhận nhằm xác lập quyền và
nghĩa vụ của mình với các chủ thể khác trong giao dịch thương mại.
Điều ước quốc tế có hiệu lực bắt buộc với các bên trong giao dịch quốc tế nếu các
bên chủ thể có quốc tịch hoặc nơi cư trú hoặc trụ sở kinh doanh ở một trong các nước
thành viên của Điều ước ,phạm vi điều chỉnh do Điều ước quốc tế quy định
Có quy định khác nhau giữa Luật quốc gia và Điều ước quốc tế thì ưu tiên áp dụng
Điều ước quốc tế.
Điều ước quốc tế chưa được các quốc gia ký kết hoặc công nhận thì không có giá trị
bắt buộc thi hành đối với các chủ thể hoạt động thương mại ,trừ khi các bên trong quan
hệ thương mại quốc tế có thỏa thuận dẫn chiếu tới điều ước.
Điều ước quốc tế về thương mại mà Việt Nam đã ký kết hoặc phê chuẩn thì sẽ áp
dụng theo Điều ước quốc tế.Điều ước quốc tế mà Việt Nam chưa tham gia hoặc công
nhận thì chỉ áp dụng các điều khoản không trái với pháp luật Việt Nam và có sự thỏa
thuận của các bên.
 Luật quốc gia
Pháp luật quốc gia là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ

thương mại quốc tế.Với tư cách là nguồn của luật thương mại quốc tế ,luật quốc gia có
thể được thể hiện dưới hình thức văn bản hoặc không thể hiện dưới hình thức văn
bản.Nguồn luật này được thể hiện dưới hình thức nào thì hoàn toàn phụ thuộc vào từng
hệ thống pháp luật nhất định.
Pháp luật của mỗi quốc gia được áp dụng trong thương mại quốc tế trong hai trường
hợp đó là:Khi các bên chủ thể thỏa thuận áp dụng và khi có quy phạm xung đột dẫn chiếu
đến luật quốc gia.
Luật trong nước với tư cách là nguồn của pháp luật thương mại quốc tế là hình thức
chứa đựng quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh quan hệ thương mại quốc tế .Trong hệ
thống pháp luật của Việt Nam có rất nhiều văn bản được coi là nguồn của luật thương
mại quốc tế .Các văn bản này có thể chứa đựng một hoặc nhiều quy phạm điều chỉnh
SV: Đỗ Thị Thanh Mai
6
Trường Đại Học Thương Mại
quan hệ quốc tế.
 Tập quán ,án lệ
Là thói quen thương mại được hình thành từ lâu đời ,có nội dung cụ thể ,rõ ràng
được áp dụng liên tục và được các chủ thể trong giao dịch thương mại quốc tế chấp nhận
một cách phổ biến.
Tập quán thương mại quốc tế không giống với luật quốc gia và điều ước về thương
mại quốc tế.Tập quán thương mại quốc tế chỉ có giá trị pháp lý trong thương mại quốc tế
ở các trường hợp sau :
• Tập quán thương mại được các bên thỏa thuận áp dụng ghi trong hợp đồng.
• Tập quán thương mại được các điều ước quốc tế liên quan quy định áp dụng
• Tập quán thương mại được luật trong nước quy định áp dụng
• Khi các bên không thỏa thuận luật áp dụng và không thuộc các trường hợp bắt buộc
phải áp dụng Điều ước quốc tế liên quan với điều kiện các bên đã biết hoặc cần phải biết
tập quán đó.
1.2 Phân loại hợp đồng Thương mại quốc tế
Hợp đồng TMQT có thể được phân loại như sau :

• Theo thời gian thực hiện hợp đồng:có hai loại
+Hợp đồng ngắn hạn:Thường được ký kết trong thời gian tương đối ngắn ,và sau
khi hai bên đã hoàn thành nghĩa vụ của mình thì quan hệ pháp lý giữa hai bên về hợp
đồng đó cũng kết thúc.
+Hợp đồng dài hạn :có thời gian hiệu lực tương đối dài mà trong thời gian đó việc
giao hàng được thực hiện làm nhiều lần.
• Theo nội dung quan hệ kinh doanh :có hai loại
+Hợp đồng XK là hợp đồng bán hàng cho thương nhân nước ngoài ,thực hiện quá
trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa sang cho thương nhân nước ngoài và nhận tiền
hàng .
+ Hợp đồng NK là hợp đồng mua hàng của thương nhân nước ngoài ,thực hiện quá
trình chuyển nhận quyền sở hữu hàng hóa và thanh toán tiền hàng.
• Theo hình thức của hợp đồng :có hai loại
+ Hình thức văn bản
+ Hình thức truyền miệng
SV: Đỗ Thị Thanh Mai
7
Trường Đại Học Thương Mại
Công ước Viên 1980(CISG) cho phép thành viên sử dụng tất cả các hình thức trên .
Ở Việt nam hình thức văn bản của hợp đồng là bắt buộc với tất cả các hợp đồng
TMQT .Chỉ có các hợp đồng TMQT với hình thức văn bản mới có hiệu lực pháp lý ,mọi
bổ sung sửa đổi hợp đồng TMQT cũng phải làm bằng văn bản.
• Theo cách thức thành lập hợp đồng :có hai loại
+Hợp đồng một văn bản :Là hợp đồng trong đó ghi rõ nội dung mua bán ,các điều
kiện giao dịch đã thỏa thuận và có chữ ký của hai bên.
+Hợp đồng gồm nhiều văn bản như :Đơn chào hàng cố định của người bán và chấp
nhận của người mua ;Đơn đặt hàng của người mua và chấp nhận của người bán ;Hỏi giá
của người mua ,chào hàng cố định của người bán và chấp nhận của người mua.
1.3 Nội dung chủ yếu của hợp đồng Thương mại quốc tế
1.3.1 Cấu trúc của hợp đồng Thương mại quốc tế.

Một hợp đồng TMQT thường gồm có hai phần
• Phần trình bày chung (Representations):
+Số hiệu của hợp đồng (Contract No):Đây không phải là điều khoản bắt buộc của
hợp đồng nhưng nó tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình kiểm tra ,giám sát ,điều hành
và thực hiện hợp đồng
+Địa điểm,ngày tháng ký kết :Nội dung này cũng có thể nằm ở đầu ,cũng có thể
nằm ở cuối .Nếu không có thỏa thuận gì thêm thì hợp đồng sẽ có hiệu lực pháp lý kể từ
ngày ký kết.
+Tên và địa chỉ các bên tham gia :Đây là phần chỉ rõ chủ thể tham gia hợp đồng nên
phải đầy đủ ,chính xác ,rõ ràng.
+Các định nghĩa dùng trong hợp đồng :Trong hợp đồng có thể sử dụng nhiều thuật
ngữ ,mà các thuật ngữ này ,có thể ở các quốc gia khác nhau sẽ hiểu khác nhau .Để tránh
nhầm lẫn và hiểu nhầm thì những vấn đề quan trọng cần được định nghĩa.
+Cơ sở pháp lý để ký kết hợp đồng :Đây có thể là những hiệp định mà chính phủ đã
ký kết ,hoặc các nghị định thư giữa các bộ ở các quốc gia,hoặc nêu ra sự tự nguyện giữa
các bên tham gia hợp đồng .Thực chất nó là một văn bản giao kèo ràng buộc cả hai bên
trong thương vụ xuất nhập khẩu đó .
• Nội dung chính của hợp đồng :Nội dung chính của hợp đồng trình bày các điều
khoản mà các bên cam kết thực hiện .Một hợp đồng có thể có các điều khoản khác nhau
tùy thỏa thuận giữa các bên ,tùy vào hàng hóa giao dịch nhưng thường bao gồm các
SV: Đỗ Thị Thanh Mai
8
Trường Đại Học Thương Mại
điều khoản sau :tên hàng ,số lượng ,giá cả ,thanh toán ,thời gian và địa điểm giao hàng
,khiếu nại ,bảo hành
1.3.2 Nội dung cơ bản của hợp đồng
Tùy theo đặc điểm của hàng hóa ,thỏa thuận giữa các bên mà trong hợp đồng bao
gồm các điều khoản khác nhau với quy mô khác nhau .Nhưng thông thường một hợp
đồng thương mại quốc tế bao gồm các điều khoản sau:
a.Điều khoản tên hàng

Tên hàng là điều khoản quan trọng của mọi đơn chào hàng ,thư hỏi hàng ,hợp đồng
hoặc nghị định thư.Nó nói lên chính xác đối tượng mua bán,trao đổi .Vì vậy ,người ta
luôn tìm cách diễn đạt chính xác tên hàng
Có những cách sau đây để biểu đạt tên hàng :
• Ghi tên thương mại của hàng hóa nhưng ghi kèm tên thông thường và tên khoa
học của nó
• Ghi tên kèm theo tên địa phương sản xuất ra hàng đó ví dụ :rượu vang
Bordeaux,thủy tinh Bohemia
• Ghi tên hàng kèm theo tên hãng sản xuất ra hàng đó ví dụ :xe máy Honda,xe hơi
Ford
Như vậy,để quy định tên hàng cho đúng ,cần nắm vững danh mục hàng được gọi
trong buôn bán quốc tế,trong sản xuất và trong tập quán quốc tế.
b.Điều khoản về số lượng
Số lượng hàng hóa là một trong những điều kiện chủ yếu không thể thiếu được
trong hợp đồng TMQT.Theo quy định luật pháp của một số nước ,số lượng hàng hóa bên
bán giao phải phù hợp với quy định của hợp đồng ,nếu không bên mua có quyền đòi bồi
thường ,thậm chí từ chối nhận hàng.
Điều khoản này bao gồm các vấn đề về đơn vị tính số lượng (hoặc trọng lượng )của
hàng hóa ,phương pháp quy định số lượng và phương pháp xác định trọng lượng .
c.Điều khoản về chất lượng
Chất lượng là điều khoản nói lên tổng thể các chỉ tiêu ,những đặc trưng của hàng
hóa mua bán ,thể hiện được sự thỏa mãn nhu cầu.
Trong những điều kiện tiêu dùng xác định,phù hợp với công dụng của hàng hóa.
Bao gồm các chỉ tiêu đặc trưng cho tính năng sử dụng hoặc vận hành cơ bản như:các chỉ
SV: Đỗ Thị Thanh Mai
9
Trường Đại Học Thương Mại
tiêu cơ ,lý ,hóa ,công suất
d.Điều khoản về bao bì
Bao bì là một bộ phận cấu thành quan trọng ,vừa bảo vệ hàng hóa về số lượng và

chất lượng,vừa khuếch trương và làm đẹp hàng hóa ,nâng cao giá trị hàng hóa,thu hút
khách hàng ,mở rộng tiêu thụ ,tăng giá bán ,đồng thời nó góp phần nói rõ hơn về hàng
hóa. Trong điều khoản này phải quy định loại bao bì,hình dáng ,kích thước, số lớp bao
bì chất lượng bao bì ,phương thức cung cấp bao bì ,giá bao bì .Quy định về chất lượng
,nội dung của ký mã hiệu.Để phát huy hết vai trò của bao bì cần phải nắm vững những
kiến thức thiết thực và cơ bản về bao bì ,chú ý chặt chẽ động thái bao bì trên thị trường
quốc tế
e.Điều khoản về giá cả
Trong giao dịch buôn bán điều kiện giá cả là một điều kiện quan trọng ,điều khoản
giá cả gồm những vấn đề
+Đồng tiền tính giá
+Mức giá
Có bốn phương pháp quy định giá :Giá cố định ,giá quy định sau ,giá linh hoạt
và giá di động .Đôi khi cùng một lúc có thể vận dụng hỗn hợp nhiều cách quy định
giá .
Khi định giá hàng hóa phải căn cứ vào ý đồ kinh doanh và tình hình thực tế để xác
định một mức giá thích hợp sao cho có lợi nhất cho mình.
f.Điều khoản về thanh toán
Trong thanh toán tiền hàng được mua hoặc được bán,các bên thường phải xác định
những vấn đề sau:
+Đồng tiền để trả
+Thời hạn trả tiền
+Phương thức trả tiền
+Điều kiện đảm bảo hối đoái
g.Điều khoản về giao hàng
Nội dung và việc quy định cụ thể điều kiện giao hàng có quan hệ mật thiết với tính
chất và phương thức vận chuyển của hợp đồng.Do vậy ,điều khoản giao hàng của hợp
đồng phải quy định một cách cụ thể các nội dung cơ bản là:Thời hạn giao hàng ,địa điểm
SV: Đỗ Thị Thanh Mai
10

Trường Đại Học Thương Mại
giao hàng ,phương thức giao hàng và việc thông báo giao hàng để tránh xảy ra tranh chấp
khi thực hiện hợp đồng.
h.Điều khoản về hợp đồng miễn trách
Trong TMQT người ta thường quy định những trường hợp mà ,nếu xảy ra ,bên
đương sự được hoàn toàn hoặc trong chừng mực nào đó ,miễn hay hoãn thực hiện các
nghĩa vụ của hợp đồng.Những trường hợp như vậy thường xảy ra sau khi ký hợp đồng
,có tính chất khách quan và không thể khắc phục được.
i.Điều kiện trọng tài
Khuynh hướng phổ biến ngày này trên thế giới là sử dụng trọng tài để giải quyết
tranh chấp về hợp đồng,ít dùng tới biện pháp tòa án.Sở dĩ như vậy vì biện pháp trọng tài
có nhiều ưu điểm như :thủ tục đơn giản ,xét xử kín Khi các bên giao dịch thỏa thuận
giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thì phải xác định một loại hình trọng tài như trọng tài
quy chế hoặc trọng tài vụ việc .Nếu áp dụng trọng tài vụ việc thì cần phải quy định địa
điểm trọng tài ,trình tự tiến hành trọng tài ,luật áp dụng vào xét xử ,việc chấp hành tài
quyết.
j.Điều khoản về khiếu nại
Là việc một bên yêu cầu bên kia phải giải quyết những tổn thất hoặc thiệt hại mà
bên kia đã gây ra ,hoặc về những sự vi phạm điều đã được cam kết giữa hai bên .
Nội dung cơ bản của điều kiện khiếu nại bao gồm các vấn đề :thể thức khiếu nại
thời hạn khiếu nại ,quyền hạn và nghĩa vụ của các bên có liên quan đến việc khiếu
nại,cách thức giải quyết khiếu nại.
k.Điều khoản vể bảo hành
Bảo hành là sự đảm bảo của người bán về chất lượng hàng hóa trong một thời gian
nhất định .Thời hạn này gọi là thời hạn bảo hành .Nó được coi là thời hạn dành cho người
mua phát hiện những khuyết tật của hàng hóa.trong điều kiện bảo hành,người ta thường
thỏa thuận về phạm vi bảo đảm của hàng hóa ,thời hạn bảo hành và trách nhiệm của
người bán trong thời hạn bảo hành.
l.Phạt và bồi thường thiệt hại
Trong điều khoản này quy định các trường hợp phạt và bồi thường ,cách thức phạt

và bồi thường,trị giá phạt và bồi thường tùy theo từng hợp đồng có thể có riêng điều
khoản phạt và bồi thường hoặc được kết hợp với các điều khoản giao hàng,thanh toán
SV: Đỗ Thị Thanh Mai
11
Trường Đại Học Thương Mại
m.Điều khoản về vận tải
Thường nêu lên những vấn đề sau :quy định tiêu chuẩn về tàu chở hàng ,mức bốc
dỡ ,thời gian bốc dỡ,thưởng phạt bốc dỡ ,thời điểm bắt đầu tính thời gian bốc dỡ,thông
báo sẵn sàng bốc dỡ
2.Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm trước
*Tại Tổng công ty :Trước đây cũng có một số sinh viên ngoại thương nghiên cứu
về quy trình nhập khẩu xăng dầu tại Tổng công ty.Tuy nhiên chưa nghiên cứu một thị
trường cụ thể nào ,còn trong đề tài của em tập trung nghiên cứu một thị trường cụ thể là
thị trường Hàn Quốc.
*Tại trường Đại học Thương Mại :Có khá nhiều sinh viên trong trường cùng
nghiên cứu đề tài.Dưới đây là một số luận văn em đã tham khảo
•Quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu máy móc từ thị trường Hàn
Quốc tại Công ty Phát Triển Thương Mại Kỹ Nghệ và Dịch Vụ.
•Quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu mặt hàng điện tử tại Công
ty cổ phần Hình ảnh Việt từ thị trường Singapore.
•Quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu sản phẩm creative của công
ty Cổ phần truyền thông đa phương tiện Tân Quang tại thị trường Mỹ.
Tuy nhiên trong nhà trường tính tới nay chưa có sinh viên nào nghiên cứu vấn đề
quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu xăng dầu tại Tổng công ty xăng dầu Việt
Nam cũng như trên một thị trường cụ thể là Hàn Quốc.Mặt khác ,hầu như đề tài luận văn
em tham khảo thường đi mô tả quy trình thực hiện hợp đồng tại công ty sau đó chỉ ra sai
sót trong thực hiện quy trình.Còn trong luận văn của em do đặc điểm về thực trạng nhập
khẩu của Tổng công ty tại thị trường Hàn Quốc chỉ có hai mặt hàng nhập khẩu tại thị
trường này là Diesel Oil(DO),và xăng còn các mặt hàng khác được nhập khẩu ở các thị
trường như Singapo và Đài Loan.Có những sự khác biệt rõ rệt trong việc thực hiện quy

trình nhập khẩu giữa các thị trường .Nên trong luận văn của em có tính chi tiết và sâu sắc
hơn.
Em đã tập trung nghiên cứu những tồn tại, bất cập trong khi thực hiện hợp đồng
tại Tổng công ty thông qua quá trình thu thập số liệu bằng phương pháp phỏng vấn ,qua
các tài liệu của công ty ,trên báo ,trang web Từ đó ,đưa ra các giải pháp giải quyết
những bất cập đó.
SV: Đỗ Thị Thanh Mai
12
Trường Đại Học Thương Mại
3.Phân định nội dung quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu
Hoạt động kinh doanh đối ngoại thường phức tạp hơn hoạt động kinh doanh đối
nội vì các đối tác ,bạn hàng ở cách xa nhau ,hoạt động điều tiết của hệ thống luật và hệ
thống tiền tệ tài chính ở các quốc gia là khác nhau.Do đó khi có một thương vụ làm ăn
với đối tác nước ngoài ,doanh nghiệp thường phải qua ba bước sau :
• Chuẩn bị giao dịch
• Giao dịch,đàm phán ký kết hợp đồng
• Thực hiện hợp đồng
Trong phạm vi đề tài này chỉ đi sâu nghiên cứu quá trình "Thực hiện hợp đồng
nhập khẩu "
Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu diễn ra sau khi hợp đồng nhập khẩu đã được
ký kết.Trong khâu này,nhiệm vụ thực hiện hợp đồng nhập khẩu được giao cho đơn vị
nhập khẩu.Đây là một khâu rất quan trọng và phức tạp vì nó đòi hỏi những người tham
gia phải tuân thủ đúng luật lệ quốc gia và thông lệ quốc tế .Trong qua trình thực hiện hợp
đồng,yêu cầu đối với đơn vị kinh doanh nhập khẩu là phải cố gắng tiết kiệm chi phí và
nâng cao hiệu quả lợi nhuận của nghiệp vụ nhập khẩu ,cũng như uy tín của doanh
nghiệp .
Khi chấp hành hợp đồng nhập khẩu phải tuân thủ hai nguyên tắc đó là :
• Nguyên tắc thực hiện thực sự hợp đồng :Theo nguyên tắc này ,người bán phải
giao hàng thực sự ,người mua phải nhận hàng thực sự như đã thỏa thuận
• Nguyên tắc thực hiện đúng các điều khoản của hợp đồng.Nguyên tắc này đòi

hỏi các bên ký kết hợp đồng phải chấp hành không sai với những điều đã thỏa thuận
trong hợp đồng đó.
Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu đầy đủ gồm 9 bước như sau :
• Xin giấy phép nhập khẩu( nếu cần)
• Mở L/C(Nếu hợp đồng quy định thanh toán bằng L/C)
• Thuê tàu lưu cước
• Mua bảo hiểm
• Làm thủ tục hải quan nhập khẩu
• Nhận hàng
• Kiểm tra hàng hóa(kiểm dịch và giám định )
SV: Đỗ Thị Thanh Mai
13
Trường Đại Học Thương Mại
• Làm thủ tục thanh toán
• Khiếu nại và giải quyết khiếu nại (nếu có)
Tùy vào đặc điểm của hàng hóa và mối quan hệ giữa các bên mà đơn vị nhập khẩu
sẽ thực hiện đầy đủ hoặc chỉ thực hiện một số bước trong quy trình trên .
3.1 Xin giấy phép nhập khẩu
Giấy phép nhập khẩu là một biện pháp quan trọng để nhà nước quản lý hoạt động
nhập khẩu.
Nghị định số 12/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/05/2006 quy định các mặt hàng
cần phải xin giấy phép nhập khẩu.Khi đối tượng thuộc phạm vi các mặt hàng phải xin
giấy phép nhập khẩu ,doanh nghiệp phải xuất trình hồ sơ xin giấy phép gồm :Hợp
đồng ,phiếu hạn ngạch (nếu hàng thuộc diện quản lý bằng hạn ngạch ),hợp đồng ủy thác
nhập khẩu (nếu đó là trường hợp nhập khẩu ủy thác ).
Mỗi giấy phép chỉ cấp cho một chủ hãng kinh doanh để nhập khẩu một hoặc một số
mặt hàng với một nước nhất định ,chuyên chở bằng một phương thức vận tải và giao
nhận tại một cửa khẩu nhất định
3.2 Mở L/C(nếu hợp đồng quy định thanh toán bằng L/C)
Khi hợp đồng nhập khẩu quy định tiền hàng thanh toán bằng L/C,một trong các việc

đầu tiên mà bên mua phải làm để thực hiện hợp đồng là mở L/C.
L/C là một văn bản pháp lý trong đó ngân hàng mở L/C cam kết trả tiền cho người XK
nếu họ xuất trình đầy đủ bộ chứng từ thanh toán hợp lệ phù hợp với nội dung của L/C.
Trong thời gian mở L/C,nếu hợp đồng không quy định gì ,phụ thuộc vào thời gian giao
hàng .Thông thường L/C sẽ được mở khoảng 20-25 ngày trước khi đến thời gian giao
hàng.
Căn cứ để mở L/C là các điều khoản của hợp đồng nhập khẩu .Khi mở L/C,doanh
nghiệp nhập khẩu dựa vào căn cứ này để điền vào một mẫu gọi là "yêu cầu phát hành thư
tín dụng ".Mẫu này kèm theo bản sao hợp đồng và giấy phép nhập khẩu được chuyển đến
ngân hàng ngoại thương cùng với hai ủy nhiệm chi :Một ủy nhiệm chi để ký quỹ theo
quy định về việc mở L/C và một ủy nhiệm chi để trả thủ tục phí cho ngân hàng về việc
mở L/C.
Khi bộ chứng từ gốc từ nước ngoài về đến ngân hàng ngoại thương ,đơn vị kinh doanh
nhập khẩu phải kiểm tra chứng từ ,nếu chứng từ hợp lệ thì sẽ trả tiền cho ngân hàng.
SV: Đỗ Thị Thanh Mai
14
Trường Đại Học Thương Mại
3.3 Thuê tàu lưu cước
Doanh nghiệp có cần thực hiện thuê tàu ,lưu cước hay không phụ thuộc vào điều kiện
giao hàng.Việc thuê tàu chở hàng được tiến hành dựa vào ba căn cứ sau :
• Những điều khoản của hợp đồng mua bán ngoại thương
• Đặc điểm hàng mua bán
• Điều kiện vận tải
Việc thuê tàu ,lưu cước đòi hỏi có nhiều kinh nghiệm nghiệp vụ có thông tin về tình
hình thị trường thuê tàu và tinh thông các điều kiện thuê tàu.Vì vậy trong nhiều trường
hợp ,chủ hàng xuất nhập khẩu thường ủy thác việc thuê tàu ,lưu cước cho một công ty
hàng hải.Cở sở pháp lý điều tiết mối quan hệ giữa hai bên ủy thác thuê tàu với bên nhận
ủy thác thuê tàu là hợp đồng ủy thác.Có hai loại hợp đồng ủy thác :
• Hợp đồng ủy thác thuê tàu cả năm
• Hợp đồng ủy thác thuê tàu chuyến

Chủ hàng nhập khẩu căn cứ vào đặc điểm vận chuyển của hàng hóa để lựa chọn loại
hình hợp đồng cho thích hợp.
3.4 Mua bảo hiểm
Hàng hóa chuyên chở trên đường biển thường gặp nhiểu rủi ro,tổn thất.Vì thế bảo hiểm
hàng hóa đường biển là loại bảo hiểm phổ biến nhất trong ngoại thương.
Để ký hợp đồng bảo hiển cần nắm vững các điều kiện bảo hiểm.Có ba điều kiện bảo
hiểm chính :
• Điều kiện bảo hiểm A:Bảo hiểm mọi rủi ro
• Điều kiện bảo hiểm B:Bảo hiểm có tổn thất riêng
• Điều kiện bảo hiểm C:Bảo hiểm miễn tổn thất riêng
Việc lựa chọn bảo hiểm phải dựa trên bốn căn cứ sau:
+Điều khoản hợp đồng
+Tính chất hàng hóa
+Tính chất bao bì và phương thức xếp hàng
+Loại tàu chuyên chở
3.5 Làm thủ tục hải quan
Gồm ba bước chủ yếu sau
• Khai báo hải quan :Khai báo chi tiết về hàng hóa lên tờ khai hải quan để cơ
SV: Đỗ Thị Thanh Mai
15
Trường Đại Học Thương Mại
quan hải quan kiểm tra các thủ tục giấy tờ.Yêu cầu của tờ khai này là trung thực,chính
xác. Tờ khai hải quan phải được xuất trình kèm theo một số chứng từ khác :Giấy phép
nhập khẩu,phiếu đóng gói ,hóa đơn,bảng kê chi tiết
• Xuất trình hàng hóa :Hàng hóa nhập khẩu phải được sắp xếp trật tự thuận tiện cho
việc kiểm soát .Chủ hàng phải chịu chi phí và nhân công về việc mở đóng các kiện hàng.Để
thực hiện thủ tục kiểm tra và giám sát,chủ hàng phải nộp lệ phí hải quan
• Thực hiện các quyết định của hải quan :sau khi kiểm soát giấy tờ và hàng hóa
hải quan sẽ ra những quyết định như cho hàng hóa được phép ngang qua biên giới,cho
hàng đi qua một cách có điều kiện,cho hàng đi sau khi chủ hàng đã nộp thuế,lưu kho

ngoại quan
3.6 Giao nhận hàng nhập khẩu
Các cơ quan vận tải có trách nhiệm tiếp nhận hàng hóa nhập khẩu trên các phương
tiện vận tải từ nước ngoài vào ,bảo quản hàng hóa trong quá trình xếp dỡ ,lưu kho ,lưu
bãi và giao cho các đơn vị đặt hàng theo lệnh giao hàng của Tổng công ty đã nhập hàng
đó.Do đó đơn vị kinh doanh nhập khẩu phải trực tiếp hoặc thông qua một đơn vị nhận ủy
thác giao nhận tiến hành .
3.7 Kiểm tra hàng hóa
Theo quy định của Nhà nước,hàng nhập khẩu khi về qua cửa khẩu cần phải kiểm tra kỹ
càng .Mục đích của quá trình kiểm tra hàng là để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người
mua,là cơ sở để khiếu nại sau này nếu có .Mỗi cơ quan ,tùy theo chức năng của mình
phải tiến hành công việc kiểm tra hàng hóa đó.
Cơ quan giao thông (ga,cảng ) phải kiểm tra niêm phong kẹp chì trước khi dỡ
hàng khỏi phương tiện vận tải.
• Nếu hàng có thể tổn thất hoặc xếp đặt không theo lô ,theo vận đơn thì cơ quan
giao thông mời công ty giám định lập "Biên bản giám định dưới tàu " (survey Record)
• Nếu hàng chuyên chở bằng đường biển mà bị thiếu hụt ,mất mát thì phải có
"Biên bản kế toán nhận hàng với tàu ",nếu có đổ vỡ phải có "Biên bản hàng đổ vỡ hư
hỏng"
• Nếu tàu chở hàng đã nhổ neo rồi mà mới phát hiện thiếu hụt,chủ hàng phải yêu
cầu VOSA cấp "giấy chứng nhận thiếu hụt hàng"
Doanh nghiệp nhập khẩu:Với tư cách là một bên đứng tên trên vận đơn phải lập
SV: Đỗ Thị Thanh Mai
16
Trường Đại Học Thương Mại
thư dự kháng (Letter of reservation) nếu nghi ngờ.
Hoặc thực sự thấy hàng có tổn thất,sau đó yêu cầu công ty bảo hiểm lập "Biên bản giám
định"(survey report) nếu tổn thất xảy ra bởi những rủi ro đã được mua bảo hiểm .Trong
trường hợp khác phải yêu cầu công ty giám định tiến hành kiểm tra hàng hóa và lập
"chứng thư giám định "(Inspection certificate)

Các cơ quan kiểm dịch:Phải kiểm dịch hàng nhập khẩu nếu hàng là động vật hoặc
thực vật.
3.8 Làm thủ tục thanh toán
Việc thanh toán phải dựa trên những thỏa thuận trong hợp đồng đã được ký trước đó
và theo điều kiện thanh toán trước đó và theo điều kiện thanh toán quốc tế.Trong kinh
doanh thương mại có nhiều hình thức thanh toán,nhưng thông thường hay sử dụng ba
phương thức sau:
• Nhờ thu
• Chuyển tiền
• Tín dụng chứng từ
Nếu hợp đồng quy định thanh toán bằng phương thức nhờ thu(kèm chứng từ)
sau khi nhận chứng từ ở ngân hàng ngoại thương ,đơn vị kinh doanh nhập khẩu được
kiểm tra chứng từ trong một thời gian nhất định.Nếu trong thời gian này ,doanh nghiệp
không có lý do chính đáng từ chối thanh toán thì ngân hàng xem như yêu cầu đòi tiền
hợp lệ.Quá thời hạn quy định cho việc kiểm tra chứng từ,mọi tranh chấp giữa bên bán và
bên mua về thanh toán tiền hàng sẽ được trực tiếp giải quyết giữa các bên đó hoặc qua cơ
quan trọng tài.
Nếu thanh toán bằng phương thức chuyển tiền:Khi nhận được hàng do bên bán
gửi và chứng từ do ngân hàng gửi về ,đến thời hạn quy định ,doanh nghiệp nhập khẩu
phải viết lệnh chuyển tiền gửi đến ngân hàng yêu cầu ngân hàng chuyển tiền trả bên
XK.Có các hình thức là chuyển tiền bằng điện (T/T) ,bằng thư(M/T) và bằng phiếu
(D/T).Các doanh nghiệp Việt Nam thường hay sử dụng phương thức chuyển tiền bằng
điện vì phương thức này nhanh hơn và thuận tiện hơn.
Nếu hợp đồng quy định thanh toán bằng L/C:Khi bộ chứng từ gốc từ nước ngoài về
đến ngân hàng ngoại thương thì doanh nghiệp phải tiến hành kiểm tra chứng từ.Nếu thấy
SV: Đỗ Thị Thanh Mai
17
Trường Đại Học Thương Mại
hợp lệ thì làm thủ tục trả tiền cho ngân hàng hoặc ký xác nhận sẽ thanh toán để nhận
được bộ chứng từ nhận hàng.

3.9 Khiếu nại và giải quyết khiếu nại :
Trong quá trình thực hiện hợp đồng rất dễ xảy ra các tranh chấp ,khiếu nại sẽ giúp
các bên hiểu rõ về tranh chấp ,dễ dàng giải quyết nhằm thỏa mãn nhu cầu của nhau.Đồng
thời thông qua khiếu nại các tranh chấp được giải quyết ,đảm bảo quyền lợi của các bên
mà không làm mất uy tín của nhau cũng như chi phí của mỗi bên.
• Đối tượng khiếu nại là người bán nếu hàng có chất lượng hoặc số lượng không
phù hợp với hợp đồng ,có bao bì không thích đáng,thời hạn giao hàng bị vi phạm,hàng
giao không đồng bộ ,thanh toán nhầm lẫn
• Đối tượng khiếu nại là người mua sau khi người mua vi phạm các điều khoản
trong hợp đồng như :Thanh toán chậm ,không thanh toán,thanh toán không đúng lịch
trình ,đơn phương hủy bỏ hợp đồng
• Đối tượng khiếu nại là người vận tải nếu hàng bị tổn thất trong quá trình chuyên
chở hoặc do lỗi của người vận tải gây lên.
• Đối tượng khiếu nại là công ty bảo hiểm nếu hàng hóa ,đối tượng của bảo hiểm bị
thiên tai ,tai nạn bất ngờ hoặc do lỗi của người thứ ba gây lên ,khi những rủi ro này đã
được mua bảo hiểm.
Đơn khiếu nại phải kèm theo bằng chứng về việc tổn thất (như biên bản giám
định;COR -biên bản hàng đổ vỡ ,hư hỏng,ROROC-biên bản kế toán nhận hàng hay CSC-
giấy chứng nhận hàng thiếu )hóa đơn,vận đơn đường biển ,đơn bảo hiểm (Nếu khiếu
nại công ty bảo hiểm )
SV: Đỗ Thị Thanh Mai
18
Trường Đại Học Thương Mại
CHƯƠNG III
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ QUY TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG
NHẬP KHẨU XĂNG DẦU TỪ THỊ TRƯỜNG HÀN QUỐC TẠI TỔNG
CÔNG TY XĂNG DẦU VIỆT NAM.
1.Phương pháp hệ nghiên cứu.
1.1 Phương pháp thu nhập dữ liệu

1.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Để luận văn nghiên cứu sát với tình hình thực tế ở doanh nghiệp, phát hiện ra những
vấn đề vướng mắc và tồn tại của doanh nghiệp thì công tác thu tập thông tin là rất quan
trọng. Vì vậy, trong quá trình thực hiện luận văn này em đã thu thập thông tin dựa trên
các phiếu điều tra phỏng vấn đối với các cán bộ, nhân viên tại Tổng công ty xăng dầu
Việt Nam. Kết quả phiếu điều tra và phỏng vấn sẽ cho biết các thông tin đầy đủ và đa
chiều về vấn đề nghiên cứu. Câu hỏi được đưa ra sát với vấn đề nghiên cứu là quản trị
quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu xăng dầu tại Tổng công ty xăng dầu Việt Nam.
Phiếu điều tra phỏng vấn bao gồm một tập hợp các câu hỏi và các câu trả lời được sắp
xếp theo logic nhất định. Có 2 dạng câu hỏi: câu hỏi đóng và câu hỏi mở. Câu hỏi mở là
dạng câu hỏi không cấu trúc sẵn phương án trả lời, do đó người trả lời có thể trả lời hoàn
toàn theo ý họ, và nhân viên điều tra có nhiệm vụ phải ghi chép lại đầy đủ các câu trả lời.
Câu hỏi đóng là dạng câu hỏi mà ta đã cấu trúc sẵn phương án trả lời, ở đây được thiết kế
dưới dạng câu hỏi đánh dấu tình huống trong danh sách: Là dạng câu hỏi mà ta đưa ra
sẵn danh sách các phương án trả lời, và người trả lời sẽ đánh dấu vào những đề mục phù
hợp với họ.
Ngoài việc phát các Phiếu điều tra phỏng vấn, em cũng đã có nhiều thời gian để tiến
hành tiếp xúc và phỏng vấn trực tiếp đối với các nhà quản trị như các Trưởng phòng, Phó
phòng và qua đó thu thập được thêm nhiều ý kiến, nhận xét và đóng góp sâu sắc và khách
quan đối với đề tài nghiên cứu. Quá trình thu thập dữ liệu được thực hiện xuyên suốt
trong thời gian thực tập, tập trung vào quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu xăng dầu
từ thị trường Hàn Quốc và đã thu được kết quả rất tốt. Câu hỏi phỏng vấn và điều tra đi
từ vấn đề chung nhất về quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu xăng dầu đến
SV: Đỗ Thị Thanh Mai
19
Trường Đại Học Thương Mại
thực trạng công tác quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu và các tồn tại vướng
mắc tại đơn vị trong công tác này. Việc phỏng vấn cũng khuyến khích đối tượng điều tra
đưa ra các giải pháp để giải quyết tháo gỡ vấn đề. Đây chính là mục đích của quá trình
thu thập dữ liệu sơ cấp.

 Thông qua phỏng vấn
Em đã tiến hành phỏng vấn ông Trần Tiến -Phó trưởng phòng XNK( phụ trách
nhóm nhập khẩu).Về các lĩnh vực hoạt động xuất nhập khẩu của công ty,quy trình thực
hiện hợp đồng nhập khẩu của Tổng công ty(Tcty) từ thị trường Hàn Quốc .Nội dung của
các câu hỏi phỏng vấn bao gồm:
• Tình hình nhập khẩu của Tcty hiện nay,Tcty nhập khẩu từ thị trường nào là chiếm
tỷ trọng lớn nhất ?
• Cơ cấu tỷ trọng nhập khẩu xăng dầu của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam?
• Các căn cứ để xác định nhu cầu và kế hoạch nhập khẩu xăng dầu của Tcty?
• Hình thức thanh toán chủ yếu của công ty với các đối tác Hàn Quốc là gì?
• Tcty thường mở L/C tại ngân hàng nào?Công ty có gặp sai sót trong khâu này
không?
• Tcty có phải sửa chữa lại nội dung L/C?nguyên nhân?
• Tcty thường sử dụng phương thức thuê tàu lưu cước không?Tcty tự thực hiện hay
ủy thác cho đơn vị khác?
• Về vấn đề bào hiểm Tcty thường áp dụng các phương thức bảo hiểm như thế
nào?
• Tcty thường làm thủ tục hải quan ở cảng nào đối với mặt hàng xăng dầu được
nhập khẩu từ thị trường Hàn Quốc?
• Bộ phận bào chịu trách nhiệm kiểm tra chất lượng hàng xăng dầu nhập khẩu của
Tcty?
• Tcty thường tự thương lượng và đàm phán để giải quyết khiếu nại hay thông qua
trọng tài. ?
• Tcty đã xảy ra trường hợp khiếu nại với đối tác Hàn Quốc?
 Thông qua phiếu điều tra trắc nghiệm
Số lượng phiếu điều tra phát ra :5
Số lượng phiếu điều tra thu về:5
SV: Đỗ Thị Thanh Mai
20
Trường Đại Học Thương Mại

Phiếu điều tra được gửi cho các anh chị trong Phòng XNK (Tcty xăng dầu Việt Nam
)
Nhóm nhập khẩu xăng
+Ông Đỗ Lệnh công (Trader)
+Bà Lê Huyền Trang (operator)
+Ông Phạm Mạnh Hùng (Operator)
Nhóm nhập khẩu DO
+Ông Lương Ngọc Thắng (Trader)
+Bà Nguyễn Thị Hà Anh (operator)
1.1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Các dữ liệu thứ cấp được thu thập qua nhiều phương tiện khác nhau, từ nhiều nguồn
bên ngoài và nội bộ. Đây là các dữ liệu đã qua xử lý và có sẵn. Các dữ liệu trong luận văn
này được thu thập từ:
• Các báo cáo của Chính phủ, ngành, số liệu của các cơ quan thống kê về tình hình
kinh tế - xã hội, báo cáo số liệu của các Tổng công ty về kết quả tình hình kinh doanh,
nghiên cứu thị trường….
• Các tạp chí khoa học chuyên ngành, các trang web có liên quan trong và ngoài
nước.
• Tài liệu giáo trình và các sách tham khảo liên quan đến vấn đề nghiên cứu trong
và ngoài nước.
• Các khóa luận tốt nghiệp của sinh viên các khóa trước
• Các hồ sơ dự trữ, các báo cáo nghiên cứu, bảng quyết toán, sổ sách kế toán, bản
kế hoạch…
Các dữ liệu thứ cấp trong nội bộ Tổng công ty được thu thập từ các phòng ban chức
năng như: Phòng Kinh Doanh, Phòng Xuất Nhập Khẩu, Phòng Kế Toán- Tài Chính…Từ
các dữ liệu này sau quá trình sàng lọc, phân tích đã giúp em có được kết quả về thực
trạng quản trị quy trình nhập khẩu xăng dầu từ năm 2007-2009 tại Tổng công ty xăng dầu
Việt Nam.
1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
Sau khi thu thập được các dữ liệu kể trên, bước tiếp theo là tiến hành phân tích, tổng

hợp lại. Các dữ liệu thu thập về được tổng hợp, phân tính những khía cạnh của thông tin
SV: Đỗ Thị Thanh Mai
21
Trường Đại Học Thương Mại
và đưa ra được những so sánh, tổng kết. Phối hợp giữa phân tích định tính và định lượng.
Phân tích hiện trạng rút ra kinh nghiệm, tính quy luật làm cơ sở cho dự báo, dự đoán và
nhằm đưa ra đề xuất.
Để có được thông tin chính xác nhất, có chất lượng phục vụ cho vấn đề cần nghiên cứu
thì phải tiến hành một số phương pháp phân tích dữ liệu như sau:
• Phương pháp thống kê: Thống kê các số liệu để xem xét sự biến động của chúng
qua các thời kỳ. Qua đó, tính toán các chỉ tiêu đặc trưng nhằm tìm ra nguyên nhân của sự
biến động đó. Đồng thời, dự báo cho vấn đề trong tương lai.
• Phương pháp phân tích: Xem xét các dữ liệu có sự so sánh, đối chiếu nhằm tìm
hiểu bản chất của vấn đề. Phương pháp này giúp tìm ra nguyên nhân cũng như đề xuất
được các phương pháp giải quyết vấn đề.
• Phương pháp tổng hợp: Khái quát đặc điểm, tổng kết quá trình phân tích để rút ra
các kết luận. Sử dụng công cụ tính toán trong Excel.
Đối với các dữ liệu sơ cấp: Thiết kế các thang đo và thiết kê bảng câu hỏi để việc
thu thập dữ liệu và việc tổng hợp kết quả được thực hiện nhanh chóng hơn. Việc tính toán
để đưa ra được những chính sách, chương trình cụ thể là một công việc hết sức là quan
trọng và là khâu quyết định trong cả toàn bộ khâu thu thập và xử lý dữ liệu
2.Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến quy trình
thực hiện hợp đồng nhập khẩu xăng dầu từ thị trường Hàn Quốc tại Tổng công ty
Xăng Dầu Việt Nam.
2.1 Tổng quan về công ty
 Tên công ty: Tổng Công Ty Xăng Dầu Việt Nam
 Tên giao dịch quốc tế: Vietnam National Petroleum Corporation
 Tên viết tắt:Petrolimex
Website:
Tổng Công Ty Xăng Dầu Việt Nam (petrolimex),tiền thân là Tổng Công Ty Xăng

Dầu Mỡ được thành lập theo Nghị định 09/BTN ngày 12/01/1956 của Bộ Thương
Nghiệp và được thành lập lại theo Quyết định số 224/TTg ngày 17/04/1995 của Thủ
Tướng Chính Phủ .Trụ sở chính đặt tại số 1 Khâm Thiên -Đống Đa -Hà Nội.
Tổng Công Ty Xăng Dầu Việt Nam hiện có 41 Công ty xăng dầu thành viên ,25 chi
nhánh và 09 Xí nghiệp trực thuộc các Công ty thành viên 100% vốn Nhà nước., 23 công
SV: Đỗ Thị Thanh Mai
22
Trường Đại Học Thương Mại
ty cổ phần có vốn góp chi phối của Tổng công ty ;03 Công ty liên doanh với nước ngoài
và có 1 chi nhánh tại Singapore.
Là doanh nghiệp nhà nước trọng yếu,được xếp hạng đặc biệt ,có quy mô toàn quốc
bảo đảm 60% thị phần xăng dầu cả nước.Petrolimex luôn phát huy vai trò chủ lực ,chủ
đạo bình ổn và phát triển thị trường xăng dầu ,các sản phẩm hóa dầu đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng của nhân dân ,phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước và bảo đảm an
ninh quốc phòng
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển :
Giai đoạn 1956-1975:Tổng công ty xăng dầu Việt Nam có nhiệm vụ đảm bảo nhu
cầu xăng dầu cho sự nghiệp khôi phục ,phát triển kinh tế để xây dựng CNXH và chống
chiến tranh phá hoại của để quốc Mỹ ở miền Bắc.Cung cấp đầy đủ ,kịp thời xăng dầu cho
cuộc đấu tranh giải phóng miền Nam thống nhất Tổ quốc
Giai đoạn 1976-1986:Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam bắt tay khôi phục các cơ
sở xăng dầu bị tàn phá ở miền Bắc ,tiếp quản các cơ sở xăng dầu và tổ chức mạng lưới
cung ứng xăng dầu ở các tỉnh phía Nam ,thực hiện cung cấp đầy đủ ,kịp thời nhu cầu
xăng dầu cho sản xuất ,quốc phòng và đời sống nhân dân đáp ứng yêu cầu hàn gắn vết
thương chiến tranh và xây dựng CNXH trên phạm vi cả nước .
Giai đoạn 1986-đến nay :Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam thực hiện chiến lược đổi
mới và phát triển theo chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước ,chuyển hoạt động
sản xuất kinh doanh sang cơ chế thị trường có định hướng XHCN,từng bước xây dựng
Tcty trở thành hãng xăng dầu quốc gia mạnh và năng động để tham gia hội nhập vào nền
kinh tế khu vực và thế giới .

2.1.2 Các hoạt động chính của Tổng công ty
• Lĩnh vực kinh doanh
Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex) là doanh nghiệp nhà nước hạng đặc
biệt, đang kinh doanh trên 12 lĩnh vực; trong đó, xăng dầu là trục chính. Các hàng hoá và
dịch vụ khác đều xoay quanh lĩnh vực xăng dầu: kinh doanh xăng dầu; kinh doanh các
sản phẩm hóa dầu ( hóa chất; dầu mỡ nhờn; khí hóa lỏng; cơ khí và thiết bị xăng dầu)và
các sản phẩm dịch vụ khác như: vận tải; bảo hiểm; thiết kế và xây dựng; công nghệ thông
tin,xuất nhập khẩu,ngân hàng.
• Thị trường
SV: Đỗ Thị Thanh Mai
23
Trường Đại Học Thương Mại
Hiện nay, trên tổng số 10.000 cây xăng trên toàn quốc, số cây xăng của Petrolimex
có 1.995, chiếm khoảng gần 20%. Còn lại, Petrolimex chiếm khoảng 40% số đại lý trên
thị trường. Như vậy, Petrolimex chỉ có ưu thế khoảng trên 20% thị trường trên hệ thống
bán lẻ. 30 % là Petrolimex bán buôn cho các doanh nghiệp, hệ thống đại lý, tổng đại lý
chiếm 45%, 25% tự bán thông qua hệ thống của mình. Nhưng tỷ trọng thị trường của
Petrolimex không phải là đều như nhau ở các vùng. Ở các vùng có cạnh tranh cao như Hà
Nội hoặc TP Hồ Chí Minh thì thị phần của Petrolimex chỉ trên dưới 40%. Nhưng ở các
vùng như Sơn La, Lai Châu, Tây Nguyên thì có nơi thị phần gần như 100%. Ở đó,
Petrolimex chủ yếu thực hiện nhiệm vụ chính trị. Thị trường quốc tế của Tổng công ty là
Lào, Campuchia và các tàu biển nước ngoài.
2.1.3Các yếu tố nguồn lực của Tổng công ty
• Nguồn lực tài chính
Do là một Tổng công ty Nhà nước nên nguồn vốn thuộc ngân sách Nhà nước
chiếm tỷ trọng lớn. Các hoạt động của Tổng công ty chịu sự quản lý và chi phối mạnh
mẽ từ Nhà nước. Hàng năm Tổng công ty cũng đóng góp một khoản khổng lồ cho
Ngân sách Nhà nước.
Kết quả tài chính hợp nhất tất cả các lĩnh vực kinh doanh của Petrolimex với các chỉ
tiêu chủ yếu như sau:

Bảng 3.1 Các chỉ tiêu tài chính
Đơn vị: Tỷ đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1 Nộp ngân sách Nhà nước 13.544 16.930 28.800
2 Lợi nhuận sau thuế 1.030 1.084 3.208
3 Doanh thu 77.702 108.006 105.306
Nguồn: Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam
Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex), năm 2009 đã hoàn thành toàn diện,
vượt mức kế hoạch sản xuất kinh doanh và đạt mức tăng trưởng khá so với thực hiện 2008.
Doanh thu năm 2009 đạt 105.306 tỷ đồng bằng 97,5% so với thực hiện năm 2008; Lợi nhuận
(sau thuế)là 3.208 tỷ đồng, tăng 196% so với thực hiện năm 2008. Nộp ngân sách nhà nước:
28.800 tỷ đồng, tăng 68% so với thực hiện năm 2008.
 Nguồn lực lao động: Cơ cấu lao động theo trình độ (Xem bảng 3.2).
SV: Đỗ Thị Thanh Mai
24
Trường Đại Học Thương Mại
Bảng 3.2: Cơ cấu lao động theo trình độ
Đơn vị: người
STT Trình độ đào tạo Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1 Trên đại học 45 50 58
2 Đại học 2921 3354 3911
3 Cao đẳng 560 550 532
4 Trung cấp 3594 3490 3360
5
Sơ cấp, Công nhân kĩ
thuật
8118 8100 7999
6 Chưa đào tạo 786 774 620
7 Tổng số lao động 16.024 16.318 16.480
Nguồn: Phòng lao động tiền lương - Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam

Qua bảng số liệu trên ta thấy rằng:
Trình độ sau đại học và đại học trong 3 năm gần đây dao động trong khoảng từ 18,28%
đến 24,05% và tăng dần lên theo năm. Có được điều này là do Petrolimex đã từng bước nâng
cao chất lượng công tác tuyển dụng, bản thân số lao động nghiệp vụ chuyên môn có trình độ
chưa đạt chuẩn cũng đã có những nổ lực trong việc tự đào tạo để nâng cao trình độ.
• Cơ sở vật chất kỹ thuật.
Tổng công ty xăng dầu Việt Nam có một hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật có thể nói là
hùng hậu nhất trong hệ thống các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu ở Việt Nam, bao
gồm:
+ 64 kho, sức chứa 1.400.000 m
3

+ 19 cảng sông, 21 cảng biển;
+ Đội tàu viễn dương (300.000 DWT) chuyên chở 5 triệu tấn xăng dầu/ 1 năm, gần
1000 xe xitec (10.700 m3 phương tiện), 90 phương tiện thuỷ với tổng dung tích
34.000m3;đảm bảo sản lượng nhập khẩu hơn 8 triệu m3 tấn xăng dầu/năm, chiếm khoảng
trên 50% thị phần xăng dầu cả nước.
+ Gần 500 km đường ốngvận chuyển xăng dầu;
+ Gần 1700 cửa hàng xăng dầu, 400 điểm bán đại lý;
Đặc biệt là vào ngày 26 tháng 3 năm 2010-Tại kho xăng dầu ngoại quan Vân Phong
SV: Đỗ Thị Thanh Mai
25

×