Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN RƯỢU – BIA - NƯỚC GIẢI KHÁT VIỆT NAM (VINALICO)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (464.53 KB, 84 trang )

CHƯƠNG 1.
LÝ THUYẾT CHUNG VỀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Lợi nhuận của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm doanh Nghiệp.
* Khái niệm :
Doanh nghiệp là thuật ngữ có nguồn gốc từ lĩnh vực kinh tế học. Doanh
nghiệp như một cái áo khoác (phương tiện) để thực hiện ý tưởng kinh doanh.
Muốn kinh doanh, thương nhân phải chọn lấy cho mình một trong số những
loại hình mà pháp luật quy định.
Về góc độ pháp lý, theo Khoản 1 Điều 4 Luật doanh nghiệp ban hành
ngày 29 tháng 11 năm 2005 của Việt Nam, khái niệm về doanh nghiệp như
sau: "Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm
mục đích thực hiện ổn định các hoạt động kinh doanh."
Trên thực tế doanh nghiệp được gọi bằng nhiều thuật ngữ khác nhau: cửa
hàng, nhà máy, xí nghiệp, hãng Có 4 loại hình doanh nghiệp bao gồm : công
ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và doanh nghiệp
tư nhân.
Căn cứ vào Luật Doanh nghiệp 2005 thì hình thức pháp lý của các loại hình
doanh nghiệp ở Việt Nam bao gồm:
- Công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên) là doanh
nghiệp mà các thành viên trong công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
- Công ty cổ phần là doanh nghiệp mà vốn điều lệ của công ty được chia
thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ
1
phần của doanh nghiệp được gọi là cổ đông và chịu trách nhiệm về các khoản
nợ và các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh
nghiệp.
- Công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó có ít nhất hai thành viên là chủ


sở hữu của công ty, cùng kinh doanh dưới một cái tên chung (gọi là thành
viên hợp danh). Thành viên hợp doanh phải là cá nhân và chịu trách nhiệm
bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Ngoài ra trong
công ty hợp danh còn có các thành viên góp vốn.
- Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh
nghiệp. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.
- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo Luật đầu
tư nước ngoài 1996 chưa đăng kí lại hay chuyển đổi theo quy định.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì để tồn tại và phát triển cũng như
cạnh tranh được với các đối thủ khác trên thị trường, chống đỡ lại quy luật
đào thải khắc nghiệt của thị trường, doanh nghiệp nhất thiết phải tiến hành
chiến lược sản xuất-kinh doanh hiệu quả với mục tiêu cao nhất là tối đa lợi
nhuận cho chủ sở hữu. Trong đó “kinh doanh” là việc lựa chọn mặt hàng,
thực hiện các công đoạn của quá trình đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm
hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời.Các nhà quản
lý doanh nghiệp cần phải giải quyết tốt ba vấn đề kinh tế căn bản: quyết định
sản xuất cái gì, quyết định sản xuất như thế nào và quyết định sản xuất cho ai.
Quyết định cái gì đòi hỏi doanh nghiệp phải trả lời được câu hỏi sản xuất loại
hàng hoá gì với số lượng được bao nhiêu, bao giờ được sản xuất. Trên cơ sở
nhu cầu của thị trường doanh nghiệp tính toán khả năng sản xuất và chi phí
sản xuất tương ứng để lựa chọn và quyết định sản xuất và cung ứng cái mà thị
2
trường cần có thể đạt được lợi nhuận cao. Giá cả thị trường là thông tin có ý
nghĩa đối với việc cung ứng những hàng hoá nào có lợi nhất cho cung cầu
trên thị trường.
Quyết định sản xuất như thế nào nghĩa là do ai và những tài nguyên nào
với hình thức công nghệ naò phương pháp sản xuất nào. Động cơ lợi nhuận đã
khuyến khích các doanh nghiệp tìm kiếm lựa chọn các đầu vào tốt nhất với
chi phí thấp nhất lựa chọn các phương pháp sản xuất có hiệu quả nhất.

Phương pháp kết hợp tất cả các đầu vào để sản xuất đầu ra nhanh nhất chất
lượng cao nhất, chi phí thấp nhất. Để đứng vững và cạnh tranh thắng lợi trên
thị trường các doanh nghiệp phải luôn đổi mới kỹ thuật công nghệ, nâng cao
trình độ của công nhân và lao động quản lý nhằm tăng hàm lượng chất xám
trong hàng hóa dịch vụ.
Quyết định sản xuất cho ai đòi hỏi phải xác định rõ, ai sẽ được hưởng và
được lợi từ hàng hoá.
* Mục tiêu hoạt động của Doanh Nghiệp :
Lợi nhuận luôn là mục tiêu hướng tới của bất kỳ doanh nghiệp nào. Một
doanh nghiệp dù có doanh thu lớn đến bao nhiêu, song nếu lợi nhuận không
đáng kể, cũng sẽ không được xem là một doanh nghiệp thành công trên
thương trường. Lợi nhuận chính là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh toàn bộ
kết quả và hiệu quả của quá trình kinh doanh của doanh nghiệp kể từ lúc bắt
đầu tìm kiếm nhu cầu thị trường chuẩn bị và tổ chức quá trình sản xuất kinh
doanh đến khâu tổ chức bán hàng và dịch vụ cho thị trường. Nó phản ánh cả
về mặt lượng và mặt chất của quá trình kinh doanh. Vì vậy, mục tiêu lớn nhất
và lâu dài mà các doanh nghiệp luôn mong muốn là tìm mọi cách tối đa hoá
lợi nhuận của doanh nghiệp.

1.1.2. Khái niệm Lợi nhuận
Trong lịch sử chỉ có C.Mac là người nghiên cứu thành công nhất về phạm
trù lợi nhuận. Trước C.Mac các nhà kinh tế học mới chỉ dừng lại ở lý thuyết
3
về tiền công chứ chưa đưa ra được những luận chứng về nguồn gốc và bản
chất của lợi nhuận. C.Mac cho rằng : Giá trị thăng dư là phần giá trị dôi ra
ngoài giá trị sức lao động do người công nhân làm thuê sáng tạo ra, là số tiền
còn lại sau khi giá trị hàng hoá bán ra đã bù đắp được hết những chi phí sản
xuất TBCN bỏ ra. Tất cả những phần trội lên đó được gọi là lợi nhuận hay
một hình thức biến tướng của giá trị thặng dư.
Đó là dưới thời CNTB còn hiện nay trong nền kinh tế thị trường thì Lợi

Nhuận được định nghĩa đơn giản là sự chênh lệch giữa tổng Doanh Thu của
một doanh nghiệp và tổng số chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có được
Doanh Thu đó trong một khoảng thời gian nhất định. Do vậy lợi nhuận là một
mục tiêu kinh tế cao nhất, là điều kiện tồn tại và phát triển của một doanh
nghiệp cũng như của một cá nhân người kinh doanh. Ví như một chất bổ
dưỡng nuôi sống phát triển “cơ thể sống” doanh nghiệp. Mặt khác, lợi nhuận
đóng vai trò tín hiệu cho doanh nghiệp có định hướng đúng khi tiến hành sản
xuất kinh doanh, là chỉ tiêu kinh tế hoàn chỉnh nhất phản ánh cả mặt chất lẫn
lượng quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tuy nhiên không phải tất cả các doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất
kinh doanh đều đạt được lợi nhuận, “lợi nhuận” chẳng phải là của riêng một
doanh nghiệp nào song nó cũng chẳng ưu ái dành riêng cho ai. Nó chỉ là phần
thưởng xứng đáng dành cho doanh nghiệp nào có tiềm lực và tài ba trong kinh
doanh, sản xuất và nắm bắt thị trường.
Như vậy tóm lại, ta có thể khẳng định rằng lợi nhuận có ý nghĩa rất to lớn
đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, nó quyết định sự tồn tại và
phát triển cũng như là cơ sở để tính ra các chỉ tiêu chất lượng khác nhằm đánh
giá hiệu quả của các quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Dù
bằng cách này hay cách khác các nhà quản lý luôn muốn tìm mọi cách dể
nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp.
4
1.1.3. Nội dung và phương pháp xác định lợi nhuận
Nền kinh tế thị trường là một nền kinh tế mở cộng với cơ chế hạch toán
kinh doanh thì phạm vi kinh doanh của DN ngày càng được mở rộng. Do đó
mà DN có thể đầu tư vào nhiều hoạt động thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Về
cơ bản hoạt động kinh doanh của DN bao gồm:
- Hoạt động SXKD: là các hoạt động như sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ của các ngành sản xuất kinh doanh chính, phụ.
- Hoạt động tài chính: là hoạt động đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn nhằm
một mục đích là kiếm lời như góp vốn liên doanh, liên kết, đầu tư chứng

khoán, cho thuê tài sản, cho vay vốn, hay mua bán ngoại tệ
- Hoạt động khác: là các hoạt động ngoài hoạt động kinh doanh ở trên. Nó
diễn ra không thường xuyên, không dự tính trước hoặc có dự tính nhưng ít có
khả năng xảy ra ví như các việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, giải
quyết tranh chấp, vi phạm hợp đồng kinh tế; xử lý tài sản thừa, thiếu chưa rõ
nguyên nhân
Căn cứ vào các hoạt động kinh doanh của DN mà lợi nhuận thu được cũng
đa dạng theo phương thức đầu tư của mỗi DN. Lợi nhuận của DN thường
được kết cấu như sau:
a. Lợi nhuận kinh doanh: đây là bộ phận lợi nhuận được cấu thành bởi lợi
nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ và lợi nhuận từ
hoạt động tài chính.
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ:
Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh được hình thành từ
việc thực hiện chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của doanh nghiệp. Những
nhiệm vụ này được nêu trong quyết định thành lập doanh nghiệp. Bộ phận lợi
nhuận này thường chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng lợi nhuận của mỗi
doanh nghiệp.
LN HĐ SXKD = DTT – GVHB – CPBH – CPQLDN
5
trong đó:
+ DTT = DT bán hàng – Các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu gồm:
− Chiết khấu hàng bán: là số tiền người bán giảm trừ cho người mua đối với
số tiền phải trả cho người mua thanh toán tiền mua sản phẩm, hàng hoá dịch
vụ của doanh nghiệp trước thời hạn thanh toán và đã được ghi trên hoá đơn
bán hàng hoặc hợp đồng kinh tế.
− Giảm giá hàng bán: là số tiền người bán giảm trừ cho người mua ( khách
hàng) trên giá bán đã thoả thuận do hàng kém phẩm chất, không đúng quy
cách, thời hạn thanh toán đã được ghi trên hợp đồng kinh tế hoặc giảm giá

cho khách hàng khi họ mua một khối lượng hàng hoá lớn.
− Giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị tính theo giá thanh toán của số sản
phẩm hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do
vi phạm các hợp đồng kinh tế đã ký kết.
− Thuế tiêu thụ đặc biệt: là loại thuế gián thu tính trên một số loại hàng hoá,
dịch vụ đặc biệt mà nhà nước không khuyến khích tiêu dùng.
− Thuế xuất nhập khẩu: là loại thuế gián thu tính trên sản phẩm hàng hoá
của các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước xuất khẩu qua biên giới Việt
Nam.
+ Giá vốn hàng bán (GVHB): phản ánh trị giá gốc sản phẩm hàng hoá, dịch
vụ (bao gồm cả một số khoản thuế theo quy định như thuế nhập khẩu, thuế
giá trị gia tăng) đã được xác định là tiêu thụ. Khi xác định được doanh thu thì
đồng thời giá trị sản phẩm hàng hoá xuất khẩu cũng được phản ánh vào giá
vốn để xác định kết quả. Do vậy việc xác định đúng giá vốn hàng bán có ý
nghĩa rất quan trọng.
Đối với doanh nghiệp sản xuất :
GVHB = Giá thành sản phẩm của khối lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ
= GTSP tồn kho đầu kỳ+GTSP sx trong kỳ–GTSP tồn kho cuối kỳ

6
Đối với doanh nghiệp thương nghiệp:
GVHB = Trị giá mua vào của hàng hoá bán ra
= Trị Giá HH TKđk + Trị giá mua vào trong kỳ – Trị giá TK ck
+ Chi phí bán hàng : là một bộ phận của chi phí lưu thông phát sinh dưới
hình thái tiền tệ để thực hiện các nghiệp vụ bán hàng hóa kinh doanh trong kỳ
báo cáo. Chi phí bán hàng được bù đắp bằng khối lượng doanh thu thuần
được thực hiện, xét về nội dung kinh tế của các khoản mục chi phí bán hàng
ta có: chi phí nhân viên bán hàng, chi phí vật liệu bao bì, chi phí khấu hao tài
sản cố định của các khâu bán hàng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng
tiền khác…

+ Chi phí quản lý doanh nghiệp (QLDN) : là một loại chi phí thời kỳ được
tính đến khi hạch toán lợi tức thuần tuý của kỳ báo cáo, chi phí QLDN là
những khoản chi phí có liên quan đến việc tổ chức quản lý điều hành hoạt
động sản xuất kinh doanh. Nội dung chi phí quản lý cũng bao gồm các yếu tố
chi phí như chi phí bán hàng, tuy vậy công dụng chi phí của các yếu tố đó có
sự khác biệt. Chi phí quản lý doanh nghiệp phản ánh các khoản chi chung cho
quản lý văn phòng và các khoản chi kinh doanh không gắn được với các địa
chỉ cụ thể trong cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
Ngoài lĩnh vực sản xuất kinh doanh, các DN còn có thể tham gia vào các
hoạt động tài chính. Hoạt động tài chính là hoạt động liên quan đến việc đầu
tư vốn ra bên ngoài DN như: góp vốn liên doanh, liên kết kinh doanh, góp
vốn cổ phần, hoạt động mua bán tín phiếu, trái phiếu, cổ phiếu, cho thuê tài
sản, gửi tiết kiệm ngân hàng và cho vay vốn thuộc nguồn vốn kinh doanh và
quỹ Các khoản lợi nhuận thu được từ hoạt động này góp phần làm tăng tổng
lợi nhuận cho DN.
LN HĐTC = Thu Nhập HĐTC – Chi Phí HĐTC
7
trong đó:
+ Thu nhập tài chính gồm: lãi tiền gửi ngân hàng, bán trả góp, lãi kinh
doanh chứng khoán, lãi góp vốn liên doanh, lãi đầu tư ngắn hạn và dài hạn
khác, chiết khấu thanh toán khi mua hàng được hưởng, thu tiền do cho thuê
tài sản và bán bất động sản, chênh lệch tỷ giá, hoàn nhập khoản dự phòng.
+ Chi phí hoạt động tài chính gồm: lỗ do kinh doanh chứng khoán và các
hoạt động đầu tư khác, chi phí do đem góp vố liên doanh,chi phí liên quan
đến việc thuê tài sản, chênh lệch tỷ giá, lập dự phòng giảm giá đầu tư chứng
khoán
b. Lợi nhuận khác
LN khác = Thu nhập khác – Chi phí khác
trong đó:

* Thu nhập khác: là những khoản thu nhập phát sinh không thường xuyên
từ những hoạt động riêng biệt. Là những khoản thu mà doanh nghiệp không
dự tính trước hoặc là những khoản thu xảy ra một cách không đều đặn. Những
khoản thu nhập này có thể do chủ quan hay khách quan đưa đến gồm:
+ Thu về nhượng bán thanh lý TSCĐ.
+ Thu tiền được phạt do vi phạm hợp đồng.
+ Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý, xoá sổ.
+ Thu các khoản nợ không xác định được chủ.
+ Các khoản thu nhập của những năm trước bị bỏ sót hay quên ghi sổ
năm nay mới phát hiện.
+ Các khoản thu nhập bất thường khác
* Chi phí khác: là những khoản chi không thường xuyên như:
+ Chi phí thanh lý nhượng bán TSCĐ.
+ Tiền phạt do vi phạm hợp đồng.
+ Khoản tiền bị phạt thuế, truy thu thuế.
+ Các khoản chi phí năm trước bị bỏ sót không ghi sổ nay phát hiện ghi
bổ sung
8
+ Chi phí bất thường khác
Trên thực tế, tỷ trọng của mỗi bộ phận lợi nhuận trong tổng lợi nhuận ở
các DN là có sự khác nhau do phương thức kinh doanh cũng như lĩnh vực
kinh doanh và môi trường kinh tế khác nhau.
Môi trường kinh tế bên ngoài của mỗi DN cũng làm cho tỷ trọng lợi
nhuận trong mỗi DN khác nhau. Nếu như trước kia, nền kinh tế thị trường
chưa phát triển và thị trường chứng khoán chưa sôi nổi như ngày nay thì lợi
nhuận từ hoạt động tài chính chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ. Ngược lại, khi thị trường
chứng khoán với hoạt động tài chính cùng đà phát triển với nền kinh tế thị
trường thì tỷ trọng của mỗi bộ phận lợi nhuận trong tổng lợi nhuận lại có sự
thay đổi.
Sau khi đã xác định lợi nhuận của các hoạt động kinh doanh, chúng ta tiến

hành tổng hợp lại, kết quả sẽ thu được lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh
nghiệp như sau:
LN Trước Thuế TNDN = LN HĐ SXKD + LN HĐTC + LN khác
Sau đó ta sẽ xác định lợi nhuận sau thuế TNDN (lợi nhuận ròng) của doanh
nghiệp trong kỳ theo công thức:
Lợi nhuận ròng = Lợi nhuận trước thuế TNDN – Thuế TNDN
Trong đó :
Thuế TNDN = Lợi nhuận tính thuế TNDN * Thuế suất thuế TNDN
Qua đây, ta thấy việc xác định chính xác từng bộ phận lợi nhuận trong tổng
lợi nhuận trong kỳ hoạt động của doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng. Bởi
nó sẽ phản ánh đúng tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh toàn doanh
nghiệp nói chung và ở từng lĩnh vực hoạt động nói riêng.
9
1.1.4. Vai trò của lợi nhuận
a. Đối Doanh Nghiệp
Lợi nhuận là động lực phát triển của doanh nghiệp
Có thể nói lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ kết quả và hiệu
quả của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kể từ lúc bắt đầu tìm
kiếm nhu cầu của thị trường cho tới khi tổ chức sản xuất ra hàng hoá dịch vụ
và bán nó ra thị trường. Kinh doanh tốt sẽ tạo ra được nhiều lợi nhuận, khi lợi
nhuận nhiều sẽ tạo ra khả năng để đầu tư tái sản xuất mở rộng làm cho quy
mô của quá trình sản xuất kinh doanh ngày càng được mở rộng, lợi nhuận sẽ
ngày càng nhiều hơn. Ngược lại nếu doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả tức là
quá trình sản xuất kinh doanh không mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp thì
dấn đến phá sản là một tất yếu.
Chính vì vậy, lợi nhuận là động lực kinh tế thúc đẩy các doanh nghiệp
không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng hợp lý các nguồn lực, nâng cao năng
suất chất lượng và hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Đồng thời việc
thu được lợi nhuận cao sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp phục vụ tốt hơn nhu cầu
của thị trường.

Lợi nhuận thúc đẩy quá trình tái sản mở rộng.
Các doanh nghiệp luôn muốn mở rộng sản xuất nhưng càng mở rộng, trang
thiết bị càng hiện đại thì đòi hỏi phải tích luỹ càng nhiều vốn. Như đã biết quá
trình tái sản xuất mở rộng là sự lập lại quá trình sản xuất cũ với quy mô lớn
hơn trước, với một lượng vốn đầu tư lớn hơn trước. Muốn như vậy thì phải
biến một phần lợi nhuận thu được thành vốn đầu tư tăng thêm. Do đó để tiến
hành được quá trình tái sản xuất xã hội mở rộng thì đòi hỏi trong quá trình sản
xuất phải tạo ra được lợi nhuận, lợi nhuận tạo ra được càng nhiều thì quá trình
tái sản xuất mở rộng càng diễn ra nhanh hơn và với quy mô lớn hơn. Ngược
lại, việc thu được lợi nhuận cao sẽ kích thích các chủ doanh nghiệp tiếp tục
đầu tư mở rộng sản xuất để thu được lợi nhuận cao hơn.
Lợi nhuận có vai trò quan trọng đối với đời sống người lao động.
10
Người lao động chính là nhân vật trung tâm và có ảnh hưởng trực tiếp đến
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và có ảnh đến lợi nhuận của
doanh nghiệp nói riêng. Lợi nhuận chính là nguồn mà qua đây doanh nghiệp
thể hiện được sự quan tâm đối với người lao động thông qua việc trả lương
cũng như việc trích lập các quỹ khen thưởng, trợ cấp, quỹ phúc lợi, quỹ trợ
cấp mất việc làm. Nếu DN làm ăn kinh doanh có lãi thì lợi nhuận mà DN thu
về sẽ ngày càng cao, và sẽ có điều kiện để thoả mãn được nhu cầu ngày càng
cao của người lao động. Nếu như lương cao, ổn định và được hưởng nhiều
quyền lợi từ các quỹ thì đời sống người lao động không những được cải thiện
mà từ đó còn khuyến khích họ hăng say hơn trong công việc, nâng cao năng
suất lao động. Một khi nhu cầu về vật chất lẫn tinh thần của cán bộ công nhân
viên trong DN được thoả mãn thì tinh thần trách nhiệm của họ trong công
việc sẽ cao và từ đó sẽ thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của DN phát
triển. Điều này không những giúp doanh nghiệp đứng vững mà còn giúp nó
mở rộng hơn nữa và không ngừng tìm kiếm lợi nhuận.
Lợi nhuận thúc đẩy người lao động nâng cao trình độ bản thân.
Như đã biết, các doanh nghiệp đầu tư để tiến hành quá trình sản xuất kinh

doanh với mục tiêu là thu được càng nhiều lợi nhuận càng tốt và cũng chính
khoản lợi nhuận thu được này cũng là nguyên nhân chính quyết định sự tồn
tại phát triển hay sự phá sản của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp làm ăn có
hiệu quả tức là thu được lợi nhuận thì một phần lợi nhuận này sẽ được sử
dụng để tái đầu tư mở rộng sản xuất và doanh nghiệp sẽ ngày càng phát triển.
Doanh nghiệp sẽ mua thêm các máy móc công nghệ mới để tăng hiệu quả sản
xuất cũng như chất lượng sản phẩm và để trực tiếp sử dụng vận hành công
nghệ mới đòi hỏi người công nhân phải có một trình độ nhất định nào đó.
Chính vì vậy mà mỗi người công nhân phải tự học hỏi để nâng cao trình độ,
nâng cao tay nghề nếu không chính họ sẽ bị đào thải. Các chủ doanh nghiệp
cũng sẽ chi rất nhiều tiền để đầu tư cho chiến lược nâng cao trình độ tay nghề
11
của người lao động. Qua đó trình độ của người lao động ngày càng được nâng
cao và nó sẽ thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển lên một tầm cao mới.
b. Đối với Xã Hội
LN là nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước.
Lợi nhuận của doanh nghiệp không những là bộ phận quan trọng trong thu
nhập thuần tuý của doanh nghiệp mà nó còn là nguồn thu quan trọng của ngân
sách nhà nước, là cơ sở để tăng thu nhập quốc dân của mỗi nước. Thu nhập
thuần tuý càng lớn thì khả năng tăng thu nhập quốc dân càng cao. Vì vậy, nhà
nước và chính phủ luôn tạo ra hành lang pháp lý đem lại những điều kiện
thuận lợi nhất cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
phát triển.
Như vậy lợi nhuận không chỉ có vai trò cực kỳ quan trọng đối với doanh
nghiệp mà nó còn là nguồn thu chủ yếu đối với NSNN. Với mục tiêu lợi
nhuận của mình, các doanh nghiệp không ngừng nâng cao trình độ tay nghề,
nâng cao hiệu quả của quá trình sản xuất và kinh doanh góp phần nâng cao
hiệu quả sản xuất chung của toàn xã hội.
Đối với giáo dục,quốc phòng, an sinh xã hội
Phân phối theo lao động và phân phối theo tài sản vốn là một điều tất yếu

khách quan, đó chính là một phần thu nhập của những người đóng góp sức lao
động hay vốn tài sản của mình vào quá trình sản xuất. Tuy nhiên, bên cạnh
những người này còn có những người vì một lý do nào đó mà không thể tham
gia vào lao động được, đời sống của những người này là do gia đình họ hoặc
xã hội đảm bảo. Mặt khác, đời sống của CBCNVC nhà nước và tất cả những
người đang lao động ở tất cả các thành phần kinh tế cũng không phải dựa vào
tiền công cá nhân mà nó còn dựa vào các quỹ phúc lợi công cộng của nhà
nước, của các xí nghiệp và các tổ chức kinh tế khác. Nó nhằm mục đích đảm
bảo cho mọi thành viên trong xã hội đều có mức sống bình thường tối thiểu.
Phân phối thù lao ngoài lao động còn kích thích lao động sản xuất, kích thích
sự phát triển của mọi thành viên trong xã hội. Mặt khác mỗi quốc gia đều có
12
một bộ máy hành chính nhà nước, việc nuôi sống bộ máy nhà nước tiêu tốn
một khoản chi phí rất lớn. Bên cạnh đó, vấn đề an ninh quốc phòng và vấn đề
giáo dục luôn đòi hỏi được ưu tiên hàng đầu.
Tất cả các khoản chi tiêu trên đều lấy từ NSNN, lấy từ phần vốn tích luỹ
của các doanh nghiệp, các nguồn này đều được hình thành từ lợi nhuận thu
được trong quá trình sản xuất kinh doanh của toàn xã hội. Lợi nhuận thu được
càng nhiều thì phần dành cho các vấn đề trên càng nhiều. Ngoài ra khi lợi
nhuận cao sẽ có điều kiện đầu tư phát triển nhân tố con người cả về mặt lý
luận và thực tiễn, đầu tư phát triển khoa học công nghệ. Tất cả những điều
trên đều góp phần nâng cao đời sống xã hội và tạo điều kiện cho sự phát triển
kinh tế, phát triển giáo dục, quốc phòng của quốc gia.
Lợi nhuận thúc đẩy quan hệ kinh tế quốc tế.
Lợi nhuận là lý do phát sinh và phát triển nền kinh tế thị trường. Nó thúc
đẩy quá trình mở cửa của nền kinh tế nhằm mở rộng việc trao đổi hàng hoá,
trao đổi khoa học kỹ thuật. Các nước tiến hành mở cửa nền kinh tế nhằm thu
hút nguồn lực từ bên ngoài và phát huy nguồn lực bên trong làm thay đổi
mạnh mẽ trình độ kỹ thuật công nghệ trong nước. Đồng thời đầu tư ra nước
ngoài sẽ mang lại mức lợi nhuận cao hơn ở trong nước. Như vậy để thu được

lợi nhuận cao hơn đòi hỏi các nước phải tăng cường liên doanh liên kết, mở
rộng quan hệ hợp tác với các nước trên thế giới trên nguyên tắc bình đẳng
cùng có lợi.
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận.
a. Nhân tố chủ quan
Nhân tố chủ quan là những nhân tố thuộc về bản thân mỗi doanh nghiệp, nó
ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận thu về của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có
thể tác động hoặc thay đổi những nhấn tố này để nó không ảnh hưởng xấu
cũng như tác động tốt đến chỉ tiêu LN của DN.
Trước hết là qui mô sản xuất hàng hoá dịch vụ.
13
Quan hệ cung cầu về hàng hoá thay đổi sẽ làm cho giá cả thay đổi. Điều đó
ảnh hưởng trực tiếp tới việc quyết định qui mô sản xuất và tác động trực tiếp
tới lợi nhuận doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp cùng loại, nếu quy mô sản xuất khác nhau thì lợi nhuận
thu được cũng khác nhau. Ở những doanh nghiệp lớn hơn nếu công tác quản
lý kém nhưng lợi nhuận thu được vẫn có thể lớn hơn những doanh nghiệp có
quy mô nhỏ và công tác quản lý tốt hơn. Bởi doanh nghiệp lớn có rất nhiều ưu
thế ngay cả khi tất cả các ngành kinh tế đã sử dụng nhiều đơn vị lớn có thiết
bị và kiến thức chuyên môn hoá. Trước hết, doanh nghiệp có quy mô lớn sẽ
có ưu thế về mặt tài chính, do đó phần dự trữ của doanh nghiệp cho những rủi
ro không cần phải tăng tỷ lệ với doanh thu, vì với một số dự án đầu tư sản
xuất tăng, có nhiều khả năng giảm bớt thiệt hại. Một khía cạnh khác của việc
giảm bớt rủi ro kèm theo tăng quy mô sản xuất là các doanh nghiệp lớn có đủ
sức đương đầu với những rủi ro lớn hơn do đó khả năng đạt được lợi nhuận
cao hơn. Hơn nữa nếu doanh nghiệp muốn có nguồn tài chính lớn thì quy mô
của nó cho phép việc thâm nhập trực tiếp vào thị trường vốn và với quy mô
lớn nhà đầu tư sẽ tin tưởng khi họ quyết định đầu tư vào công ty.
Một nhân tố quan trọng giúp nâng cao năng suất lao động của Công ty là
với quy mô lớn công ty có thể tiếp nhận được các lợi thế theo quy mô về kỹ

thuật và quản lý trong một số thị trường như: kho tàng bến bãi, đường xá, bởi
vậy cho phép công ty có các ưu thế lớn về khả năng tạo dựng một tiền đồ sự
nghiệp tốt cho các nhà quản lý. Còn về công tác mua nguyên vật liệu đầu vào
thì nhờ quy mô lớn cho phép công ty có lợi thế trong thương lượng không chỉ
về giá cả nguyên vật liệu mà còn về thời hạn và dịch vụ thanh toán, giao hàng.
Trình độ trang bị tài sản cố định là một trong những biểu hiện về quy mô sản
xuất của doanh nghiệp. Ở hầu hết các doanh nghiệp sản xuất thuộc mọi thành
phần kinh tế, doanh nghiệp đều có quyền tự chủ trong việc mua sắm, đổi mới
tài sản cố định bằng các nguồn vốn như nguồn vốn pháp định, nguồn vốn tự
bổ sung, nguồn vốn liên doanh, liên kết, và các nguồn vốn tín dụng khác. Nếu
14
doanh nghiệp có quy mô lớn thì có thể dễ dàng trong việc huy động nguồn
vốn lớn để mua sắm, hiện đại hoá trang thiết bị, công nghệ sản xuất… nhằm
góp phần tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Thứ hai là hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ của Doanh Nghiệp
Hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ của DN sẽ chịu ảnh hưởng chính
của các nhân tố là Sản lượng tiêu thụ và Giá bán đơn vị.
sản lượng tiêu thụ : trong điều kiện các nhân tố khác không thay đổi, khi sản
lượng tiêu thụ tăng lên hoặc giảm đi bao nhiêu lần thì lợi nhuận cũng tăng lên
giảm đi bấy nhiêu lần. Việc tăng giảm khối lượng sản phẩm tiêu thụ phản ánh
kết quả của sản xuất kinh doanh cả về khối lượng, chất lượng, chủng loại sản
phẩm, và thời hạn cũng như phản ánh kết quả công tác bán hàng của doanh
nghiệp. Sản lượng tiêu thụ của DN sẽ chịu ảnh hưởng của các nhân tố sau :
+ chất lượng hàng hóa, sản phẩm: trong điều kiện cạnh tranh khắc nghiệt thì
DN không còn cách nào khác là phải ngày càng nâng cao chất lượng của hàng
hóa, sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Sản phẩm có chất lượng
tốt, ổn định và giá cả phải chăng sẽ được khách hàng ưu ái và đánh giá cao,
đặt mua nhiều và làm tăng sản lượng tiêu thụ cũng như doanh thu bán hàng
của DN. Còn những sản phẩm chất lượng kém thì có thể sẽ bị khách hàng trả

lại hoặc từ chối thanh toán gây thiệt hại cho DN. Chính vì vậy chất lượng sản
phẩm là một trong những yếu tố cạnh tranh hàng đầu của DN.
+ Chiết khấu giảm giá và phương thức thanh toán : Nếu DN có chính sách
chiết khấu rộng rãi cũng như phương thức thanh toán linh hoạt thì khách hàng
sẽ dễ dàng mua sản phẩm của DN, cũng như đặt hàng với số lượng lớn. Từ đó
sẽ giúp DN tăng sản lượng tiêu thụ và tăng DTBH. Nhưng nếu chính sách
chiết khấu, tín dụng quá thắt chặt hay phương thức thanh toán không đa dạng
thì có thể khách hàng sẽ không lựa chọn doanh nghiệp làm đối tác, giảm sô
lượng đặt hàng. Từ đó loàm giảm sản lượng tiêu thụ và DT của DN. Tuy vậy
nếu chính sách tín dụng quá dễ dãi sẽ là nguyên nhân dẫn đến trường hợp DN
15
bị chiếm dụng vốn nhiều, nợ tồn đọng và nợ xấu gia tăng. Thêm vào đó nếu
phương thức thanh toán quá nhiều cũng sẽ khiến cho DN khó quản lý, dễ phát
sinh gian lận và thêm nhiều chi phí khác. Do vậy lựa chọn phương thức thanh
toán nào, mức chiết khấu cũng như chính sách tín dụng như thế nào đối với
DN là rất quan trọng.
+ kết cấu tiêu thụ : kết cấu tiêu thụ thay đổi có thể làm tăng hoặc giảm tổng
số lợi nhuận. Trong thực tế nếu tăng tỷ trọng bán ra những mặt hàng có mức
lợi nhuận cao và giảm tỷ trọng bán ra những mặt hàng có mức lợi nhuận thấp
hơn thì mặc dù lợi nhuận cá biệt của từng mặt hàng hoá không thay đổi nhưng
tổng số lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng hoặc ngược lại nếu giảm tỷ trọng
bán ra những mặt hàng có mức lợi nhuận cao và tăng tỷ trọng bán ra những
mặt hàng có mức lợi nhuận thấp thì tổng số lợi nhuận mà doanh nghiệp thu
được sẽ bị giảm. Việc thay đổi kết cấu tiêu thụ trước hết là do tác động của
nhu cầu thị trường, tức là tác động của nhân tố khách quan. Mặt khác, để đáp
ứng cho nhu cầu thị trường thường xuyên biến động, bản thân mỗi doanh
nghiệp phải tìm cách tự điều chỉnh từ khâu sản xuất cho đến khâu tiêu thụ sản
phẩm và khi đó tác động này lại là tác động mang yếu tố chủ quan trong công
tác quản lý của doanh nghiệp.
giá bán : giá bán sản phẩm thay đổi ảnh hưởng thuận chiều đến lợi nhuận, tuy

vậy trong nhiều trường hợp giá tăng lại làm nhu cầu của người tiêu dùng giảm
và làm tổng lợi nhuận của doanh nghiệp giảm. Trường hợp giá cả hàng hoá
của một số mặt hàng do nhà nước quyết định hay trong điều kiện cạnh tranh
ngày càng trở nên quyết liệt, giá cả hàng hoá tăng hay giảm là do tác động của
những nhân tố chủ quan và khách quan như: giá vốn hàng bán, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý DN, nhu cầu , thị hiếu người tiêu dùng…
b. Nhân tố khách quan
Là tập hợp các yếu tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp mà
bản thân doanh nghiệp không lường trước được. Bao gồm:
16
Môi trường kinh tế (lạm phát,tỷ giá, lãi suất ) những biến động trên thị
trường ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh và lợi nhuận của doanh
nghiệp, điển hình của sự tác động này là quan hệ cung- cầu. Quan hệ cung-
cầu làm cho giá cả thay đổi vì vậy ảnh hưởng đến quy mô sản xuất và lợi
nhuận của doanh nghiệp. Khi cầu lớn hơn cung thì khả năng tiêu thụ hàng
hoá của các doanh nghiệp sẽ tăng, doanh nghiệp dễ dàng tăng doanh thu,
tăng khả năng tăng lợi nhuận. Doanh nghiệp cũng chịu sự tác động của thị
trường thông qua quy luật cạnh tranh.
Trình độ khoa học công nghệ
Nếu Doanh nghiệp có khả năng áp dụng trình độ khoa học công nghệ cao
vào sản xuất kinh doanh thì DN sẽ giảm được phần nào chi phí trực tiếp và
gián tiếp của DN. Thêm vào đó còn giúp DN nâng cao năng suất lao động và
chất lượng sản phẩm, đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Sản
phẩm của DN sẽ được người tiêu dùng ưu thích và từ đó làm tăng sản lượng
tiêu thụ, cùng với việc chi phí giảm sẽ giúp làm tăng lợi nhuận của DN.
Ngược lại, nếu DN chỉ sử dụng những kỹ thuật lạc hậu trong sản xuất sẽ
khiến sản phẩm tạo ra kém chất lượng, năng suất thấp, trong khi chi phí bỏ ra
cao hơn đối thủ cạnh tranh. Như vậy sản phẩm của DN sẽ không thể cạnh
tranh trên thương trường, khó tiêu thụ và làm giảm lợi nhuận của DN.
1.2. Các chỉ tiêu tài chính đánh giá quy mô tăng trưởng của lợi nhuận

của DN
1.2.1. Giá trị lợi nhuận và tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận
a) Giá trị lợi nhuận
ˆ Lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBIT): là một chỉ tiêu dùng để đánh giá
khả năng thu được lợi nhuận của công ty, bằng thu nhập trừ đi các chi phí,
nhưng chưa trừ đi tiền (trả) lãi và thuế thu nhập.
EBIT = Tổng Doanh Thu – Tổng Định Phí – Tổng Biến Phí
17
EBIT là tất cả các khoản lợi nhuận trước khi tính vào các khoản thanh toán
tiền lãi và thuế thu nhập. Một yếu tố quan trọng đóng vai trò giúp cho EBIT
được sử dụng rộng rãi là nó đã loại bỏ sự khác nhau giữa cấu trúc vốn và tỷ
suất thuế giữa các công ty khác nhau.
Do đã loại bỏ lãi vay và thuế, hệ số EBIT làm rõ hơn khả năng tạo lợi nhuận
của công ty, và dễ dàng giúp người đầu tư so sánh các công ty với nhau.
ˆ Lợi nhuận trước thuế : Là lợi nhuận chưa trừ đi khoản thuế phải tính và
nộp. Khoản thuế phải tính trên phần lợi nhuận này chính là thuế TNDN.
LN trước thuế = LN thuần từ HĐKD + LN khác
Trong đó : - LN thuần từ HĐKD = DTT – Giá vốn + Doanh thu TC – (CP
tài chính + CP bán hàng + CP quản lý)
- LN khác = Thu nhập khác – Chi Phí khác
ˆ Lợi nhuận sau thuế : Là khoản lợi nhuận chịu thuế sinh ra từ các loại hoạt
động doanh nghiệp, bao gồm: sản xuất-kinh doanh, tài chính và đầu tư trừ đi
khoản thuế thu nhập doanh nghiệp.
LN sau thuế = LN trước thuế - Thuế thu nhập DN hiện hành
b) Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận
Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận cho biết mức tăng trưởng lợi nhuận tương đối
(tính theo phần trăm) qua các thời kỳ. Tỷ lệ này nhỏ hơn không đồng nghĩa
với tăng trưởng âm. Trường hợp lợi nhuận của một trong số các kỳ trước kỳ
hiện tại bằng không thì tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận là không xác định. Công
thức tính tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận như sau:

Tăng trưởng lợi nhuận trong n kỳ=( + . . + ) : n
Trong đó LN
0
là lợi nhuận của kỳ hiện tại. LN
1
là lợi nhuận của i kỳ
trước. Một kỳ có thể là 4 quý gần nhất, 1 năm gần nhất, 3 năm gần nhất hoặc
5 năm gần nhất. Tùy theo nhu cầu có thể sử* dụng lợi nhuận gộp, lợi nhuận
18
thuần từ hoạt động kinh doanh, tổng lợi nhuận trước hoặc sau thuế để tính tỷ
lệ tăng trưởng của các loại lợi nhuận khác nhau.
1.2.2. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận tiêu
thụ sản phẩm so với doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm-dịch vụ của doanh
nghiệp. Chỉ tiêu này được xác định như sau:
ROS = * 100%
Trong đó:
-P: Là lợi nhuận trước hoặc sau thuế của hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
-S: Là doanh thu thuần trong kỳ.
Chỉ tiêu này cho thấy cứ một đồng doanh thu thuần tiêu thụ sản phẩm dịch
vụ thì đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ trong
kỳ doanh nghiệp hoạt động càng có hiệu quả. Công thức này cũng cho thấy để
tăng được tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng một mặt phải áp dụng các
biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm để tăng được khối lượng sản
phẩm tiêu thụ, mặt khác phải phấn đấu hạ giá thành sản xuất để tăng lợi
nhuận tuyệt đối của một đơn vị sản phẩm tiêu thụ.
1.2.3. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)
Đây là một chỉ số thể hiện tương quan giữa mức sinh lợi của một công ty
so với tài sản của nó. ROA sẽ cho ta biết hiệu quả của công ty trong việc sử

dụng tài sản để kiếm lời. Công thức tính như sau:
ROA = * 100%
Trong đó:
P: Là lợi nhuận thu được trong kỳ (có thể là lợi nhuận trước
19
thuế hoặc lợi nhuận sau thuế)
Abq : Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng tài sản đầu tư thì thu được bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Tài sản của một công ty thì được hình thành từ vốn vay và
vốn chủ sở hữu. Cả hai nguồn vốn này được sử dụng để tài trợ cho các hoạt
động của công ty. Hiệu quả của việc chuyển vốn đầu tư thành lợi nhuận được
thể hiện qua ROA. ROA càng cao thì càng tốt vì công ty đang kiếm được
nhiều tiền hơn trên lượng đầu tư ít hơn.
Tỷ suất ROA có thể được viết theo cách khác:
ROA = = *
Hay ROA = Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu * Vòng quay toàn bộ vốn
Với cách viết này, để tăng Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản, doanh
nghiệp phải tìm mọi biện pháp thích hợp để nâng vòng quay toàn bộ vốn và tỷ
suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS). Bằng phương pháp loại trừ, các nhà
phân tích sẽ xác định ảnh hưởng của từng nhân tố tới sự thay đổi Tỷ suât lợi
nhuận tổng tài sản trong kỳ. Tuy nhiên, trong một chừng mực nhất định, hai
nhân tố này có quan hệ ngược chiều nhau. Thông thường, để tăng vòng quay
vốn , thì doanh nghiệp phải tăng doanh thu thuần, dẫn đến giảm giá bán và lợi
nhuận giảm. Vì vây, để tăng Tỷ suât lợi nhuận tổng tài sản mà vẫn tăng được
Hiệu suất sử dụng Tổng tài sản và Tỷ suât lợi nhuận doanh thu, thì các nhà
quản lý phải tiến hành nhiều giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm
dịch vụ, để cho lượng hàng hóa bán ra tăng (doanh thu tăng) mà không phải
giảm giá bán.
20
1.2.4. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)

Đây là một chỉ tiêu mà các nhà đầu tư rất quan tâm. Hệ số này đo lường
mức lợi nhuận thu được trên mỗi đồng vốn của chủ sở hữu trong kỳ. Công
thức tính như sau :
ROE = * 100%
Trong đó:
- Pst: Là lợi nhuận sau thuế thu được trong kỳ.
- VCSHbq: Là vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn chủ sở hữu được đầu tư trong kỳ
thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Qua đây có thể đánh giá được
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, từ đó giúp doanh nghiệp tìm ra các
biện pháp thích ứng nhằm tận dụng mọi khả năng sẵn có, khai thác sử dụng
vốn tiết kiệm và có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn của mình.
21
CHƯƠNG 2.
THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
RƯỢU – BIA - NƯỚC GIẢI KHÁT VIỆT NAM (VINALICO)
2.1. Giới thiệu về công ty cổ phần rượu – bia - nước giải khát Việt Nam
Công ty cổ phần Rượu – bia – nước giải khát Việt Nam được thành lập theo
giấy phép số 0303000320 của Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội ngày
25 tháng 07 năm 2005.
Trụ sở chính: Thị trấn Chúc Sơn – Huyện Chương Mỹ - Thành phố Hà Nội
Tên công ty: Công ty cổ phần Rượu – bia – nước giải khát Việt Nam
Tên giao dịch: VIET NAM BEVERAGE JOINTSTOCKI COMPANY
Tên viết tắt: VINALICO
Điện thoại: 043 371 9969 Fax: 043 382 5189
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần rượu – bia - nước giải khát Việt Nam có trụ sở chính tại
thị trấn Chúc Sơn - huyện Chương Mỹ - TP. Hà Nội, văn phòng đại diện tại
quận Hà Đông – TP. Hà Nội. Công ty có 4 đại lý cấp I tại địa bàn TP. Hà Nội,
TP. Hồ Chí Minh, tỉnh Hoà Bình và tỉnh Nam Định.

Công ty có 5 cổ đông sáng lập, chủ tịch Hội đồng cổ đông kiêm Giám đốc
là bà Nguyễn Thị Bích Ngọc; số vốn điều lệ ban đầu là 5 tỷ VNĐ; số nhân
viên hiện có 150 người.
VINALICO chuyên sản xuất và kinh doanh các sản phẩm có chất lượng
cao như: cồn thực phẩm và rượu các loại.
Ngày 25/07/2005, công trình cơ bản hoàn thành và chính thức được bàn
giao đi vào sản xuất. Năm 2008 công ty tiến hành mở rộng quy mô, mạnh dạn
đầu tư lắp thêm hệ thống tháp cất gồm 82 mâm chóp để thu hồi cồn thành
phẩm, thêm 2 lò hơi, 2 nồi nấu, 24 thùng ủ, 2 thùng đường hoá và một loạt
thiết bị khác để nâng công suất lên 400.000 lít/năm
22
Là một doanh nghiệp non trẻ, nhưng 7 năm qua, công ty cổ phần Rượu –
bia – nước giải khát Việt Nam kinh doanh ngày một hiệu quả và thể hiện
được định hướng phát triển hợp lý. Với những quyết định kinh doanh đúng
đắn từ sự chỉ đạo sát sao tù phía Ban giám đốc cùng với sự cố gắng, tinh thần
làm việc của toàn bộ nhân viên, VINALICO đã có những bước tiến vững
chắc, xây dựng được thương hiệu và uy tín trên thị trường. Sản phẩm tiêu thụ
tốt, nhận được phản hồi tích cực từ phía người tiêu dùng và sự tin cậy, hợp tác
của các cửa hàng, đại lý phân phối trên toàn quốc.
Số vốn chủ sở hữu tăng đều đặn hàng năm, năm 2008 là 10.792.455.917đ;
doanh thu và lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước và tăng khá chắc chắn,
trung bình từ 8 – 9% /năm, thu nhập của người lao động luôn được đảm bảo
Hiện nay VINALICO sản xuất kinh doanh cồn thực phẩm tinh chế và hơn
20 sản phẩm rượu (rượu Vodka, rượu chanh, rượu vang, rượu sâm panh,
rượu Champa với thể tích chai và nồng độ khác nhau, mẫu mã sản phẩm khá
phong phú và đa dạng), số lượng tiêu thụ lên tới xấp xỉ 1 triệu lít/năm. Công
ty có các kênh phân phối rượu và cồn tại nhiều Tỉnh, Thành Phố, chủ yếu là
các đại lý cấp I ở các thành phố lớn như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh. Ngoài ra
công ty cung cấp sản phẩm rượu cho các siêu thị trên địa bàn TP HCM và có
hệ thống bán lẻ trực tiếp tới người tiêu dùng.

Trong những năm qua, VINALICO tập trung khai thác thị trường các tỉnh
miền Bắc và Nam đã đạt được kết quả tốt và hiện đang xây dựng chiến lược
tiếp cận sâu hơn, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, xây dựng uy tín và
thương hiệu trên địa bàn miền Trung và Nam, với mục tiêu tiến tới xuất khẩu
sang các nước bạn Trung Quốc, Lào, Campuchia và Thái Lan.
23
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất – kinh doanh
của công ty
2.1.2.1. Cơ cấu bộ máy quản lý
a) Sơ đồ tổ chức: sơ đồ 2.1

b) chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận
* Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan đại diện cho các cổ đông để quản trị công
ty, có toàn quyền nhân danh các cổ đông của công ty để quyết định, thực hiện
các quyền và nghĩa vụ của công ty
* Ban giám đốc
Quản lý sản xuất, số lượng và chất lượng sản phẩm, đảm bảo sản xuất
đúng kế hoạch đã định đồng thời quản lý toàn bộ quy trình công nghệ trong
công ty, kiểm tra giám sát tình hình tiêu thụ sản phẩm
24
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
BAN GIÁM ĐỐC
P. TỔ
CHỨC
HÀNH
CHÍNH
P. KẾ
TOÁN –

TÀI
CHÍNH
P. KẾ
HOẠCH
- KINH
DOANH
P. KỸ
THUẬT
P.
KCS
P. VẬT

CÁC ĐẠI LÝ TIÊU THỤ SẢN
PHẨM
CÁC PHÂN XƯỞNG SẢN
XUẤT
* Phòng tổ chức – hành chính
Soạn thảo triển khai qui chế làm việc, lập dự thảo điều lệ hoạt động cuả
công ty, quản lý nhân sự cho toàn công ty và là nơi phụ trách quản lý con dấu
của đơn vị, tổ chức chặt chẽ công tác văn thư, lưu trữ hồ sơ, tài liệu đúng chế
độ qui định
* Phòng kế toán – tài chính
Tổ chức chặt chẽ công tác hạch toán kế toán, kiểm tra phản ánh tình hình
tài sản và nguồn vốn, xác định phân phối kết quả, giám sát toàn bộ hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty: lập báo cáo kế toán do bộ tài chính đề ra, theo
dõi thu hồi công nợ kịp thời, đầy đủ, chính xác, không để thất thoát tài sản
* Phòng kế hoạch – kinh doanh
Quản lý tiêu thụ, giúp lãnh đạo nắm bắt được thông tin biến động về
giá nguyên vật liệu, kịp thời đề xuất các biện pháp, chiến lược kinh doanh,
giải quyết khi có biến động…

* Phòng vật tư
Điều hành, giám sát việc tổ chức kinh doanh, phân bổ nguyên vật liệu,
bảo quản vật tư, sản phẩm. Xuất nhập sản phẩm theo phiếu xuất kho, nhập
kho, tuân thủ quy định của Nhà nước. Theo dõi vật tư, sản phẩm để báo cáo
tình hình nhập - xuất - tồn
* Phòng kỹ thuật
Kiểm tra quy trình nấu rượu, kết quả lên men, độ rượu. Kiểm tra máy
móc, thiết bị sản xuất. Tạo mẫu sản phẩm và kiểm tra quy trình đóng chai
25

×