Thực trạng tình hình thực hiện lợi nhuận tại công ty cổ phần dụng cụ
cơ khí xuất khẩu
2.1 Đặc điểm chung của công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu là một công ty được cổ phần
hoá từ doanh nghiệp nhà nước .
Tên gọi chính thức : Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất
khẩu
Iên giao dịch quốc tế: EXPORT MECHANICAL TOOL STOCK
COMPANY
Tên giao dịch viết tắt : EMTC
Trụ sở : 229 Tây Sơn - Đống Đa – Hà Nội
Công ty từ khi được thành lập cho đến nay có một bề dày lịch sử phát triển
lâu dài:
-Thời kì 1960-1965 : Thời kì khởi đầu và định hướng phát triển
Tên gọi đầu tiên của công ty là : “Xưởng y cụ” trực thuộc bộ y tế được thành
lập vào ngày 18/11/1960 với nhiệm vụ sản xuất và nghiên cứu cải tiến các
dụng cụ máy , thiết bị y tế . Sản phẩm chính của phân xưởng :bông , băng, panh,
kéo , nồi nước cất phục vụ y tế.
Ngày 14/7/1964,xưởng y cụ đổi tên thành Nhà máy y cụ .Nhiệm vụ sản xuất
chính của nhà máy là sản xuất dụng cụ y tế , thiết bị bệnh viện , thiết bị dược
phẩm và sửa chữa thiết bị y tế .Tự chủ trong sản xuất , cùng với đội ngũ công
nhân viên trên 600 người , đất dâi được mở rộng ra phía sau , nhà xưởng được
mở rộng thêm , máy móc thiết bị đựoc bổ sung thêm.
- Thời kí 1965-1975 : Thời kí phát triển kinh tế phục vụ chiến đấu
Ngày 1/6/1971 Thủ tướng chính phủ có quyết định số 06/TP chuyển Nhà
máy y cụ sang Bộ cơ khí luyện kim . Nhà máy vẫn giữ nguyên các chức năng
sản xuất thiết bị và dụng cụ y tế , đi sâu nghiên cứu các thiết bị phục vụ bệnh
1 1
viện có kĩ thuật phức tạp hơn như bơm dầu , ghế nha khoa bơm thuỷ lực , đồng
thời tận dụng năg lực nghiên cứu sản xuất các dụng cụ khoa học khác , đội ngũ
lao động và máy móc thiết bị được tăng cường .
- Thời kì 1975-1990: Thời kì phát triển kinh tế có kế hoạch .
Thời kí này , nhà máy chuyển sang sản xuất các dụng cụ cơ khí cầm tay như
kìm cờ lê , mỏ lét… đồng thời cũng đi vào sản xuất bơm chân không hai cấp , tủ
lạnh , điều hoà …
Đến năm 1977, những nỗ lực của nhà máy đã đi đến hợp đồng xuất khẩu đầu
tiên .Các sản phẩm xuất khẩu ngày càng phong phú về chủng loại và mang lại
kim ngạch xuất khẩu lớn .Thị trường xuất khẩu của nhà máy là Liên Xô và các
nước Đông Âu.
Ngày 1/1/1985 Bộ cơ khí luyện kim chính thức đổi tên Nhà máy y cụ thành
Nhà máy cơ khí xuất khẩu .Tuy vẫn trong cơ chế quản lí tập trung quan lưu bao
cấp , nhưng nhà máy đã chủ động mở rộng mặt hàng xuất khẩu , tìm kiếm thị
trường mới , tìm kiếm nguồn sản xuất phụ .Trong khi nhiều nhà máy khác đang
gặp nhiều khó khăn trong sản xuất thì hoạt động sản của nhà máy vẫn phát
triển , đời sống của công nhân viên được đảm bảo .
-Thời kì 1991-2000
Năm 1991 , hệ thống XHCN ở Liên Xô bị sụp đổ , nhà máy mất đi thị trường
xuất khẩu chủ yếu . Lúc đó , nền kinh tế nước ta đang chuyển sang cơ chế thị
trường , cũng như bao doanh nghiệp khác , nhà máy cũng gặp nhiều khó
khăn .Đó là những khó khăn trong việc tìm kiếm thị trường mới , khó khăn về
vốn , về công nghệ , về thiết bị để có thể cạnh tranh với thị trường trong và
ngoài nước , khó khăn về giải quyết công ăn việc làm cho người lao động
.Trước tình hình đó , nhà máy tìm kiếm thị trường ở các nước thứ 3 :Nhận làm
một số sản phẩm phụ do UNICEF tài trợ , tìm bạn hàng hợp tác xuất khẩu sang
Đài Loan , Nam Triều Tiên …Nhằm duy trì đội ngũ cán bộ công nhân viên thoát
khỏi tình trạng khó.Do vậy , một mặt nhà máy vẫn duy trì sản xuất các dụng cụ
2 2
cầm tay , một mặt liên kết các công ty nước ngoài để sản xuất các mặt hàng
thép không gỉ.
- Thời kì từ năm 2001 đến nay.
Ngày 1/1/2001 theo quyết định số 62/2000/QĐ - BCN , công ty dụng cụ cơ
khí xuất khẩu thực hiện cổ phần hoá 100% chuyển đổi thành công ty cổ phần
với tên gọi mới là Công ty cổ phần Dụng Cụ cơ khí xuất khẩu .Đây là một
chuyển biến lớn trong đời sống lao động sản xuất của công ty .Với việc cổ phần
hóa , công ty có khả năng thu hút được vốn đầu tư lớn hơn do sự độc lập tuyệt
đối trong sản xuất kinh doanh (trước đây công ty là thành viên hạch toán độc
lập thuộc Tổng công ty Máy và thiết bị của Bộ công nghiệp ).
Số cổ phần được bán chủ yếu cho công nhân viên , một phần tiền bán cổ phần
trợ cấp cho số lao động dôi dư , đào tạo và đào tạo lại lao động . Hiện nay ,công
ty vẫn sản xuất kinh doanh những mặt hàng truyền thống .Đồng thời , công ty
vẫn tiếp tục nghiên cứu , sáng tạo nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất , sử dụng
tiết kiệm vật liệu , hạ bớt giá thành sản phẩm , cũng như tìm kiếm thêm các thị
trường mới và các mối quan hệ đối tác mới để phát huy tối đa năng lực sản
xuất , cho ra đời những sản phẩm mới phù hợp.
2.1.2 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
2.1.2.1 Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh hiện nay của công ty
*Mục tiêu của công ty:
- Giải quyết công ăn việc làm cho người lao động
- Tạo lợi nhuận tối đa cho các cổ đông
- đóng góp cho ngân sách nhà nước.
* Nhiệm vụ, chức năng của công ty là :
Hoạt động đúng ngành nghề đã đăng kí kinh doanh thực hiện đầy đủ các
qui định của nhà nước đối với công ty cổ phần như: Công bố công khai hoạt
động tài chính nhà nước trước đại hội cổ đông , chia cố tức đúng hạn .Thực
3 3
hiện đầy đủ các chính sách đối với người lao động cũng như đối với nhà nước
theo luật định.
Hiện nay , nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty là sản xuất các dụng cụ
cơ khí đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài.
Các sản phẩm chủ yếu của công ty bao gồm :
-Phụ tùng xe máy : cần khởi động , cần số
- Phụ tùng xe đạp , ô tô
-Dụng cụ cơ khí : kìm điện , kìm ê tô cà lê , kìm thông tin.
- Đồ gia dụng INOX : các loại bộ đồ nấu.
-Thiết bị y tế
-Vật tư thiết bị ngành cơ khí , giao thông vận tải.
2.1.2.2 Đặc điểm về quy trình công nghệ
Sơ đồ qui trình công nghệ sản xuất của công ty.
Nguyên vật liệu
Ban đầu
Chế tạo phôi cắt
đo n rèn dà ập
Nhập kho bán th nh phà ẩm
Gia công nguội
để ho n th nhà à
Nhiệt luyện
Gia công cơ khí
Tiện phay b oà
Mạ sản phẩm
Lắp ráp ho n chà ỉnh
Nhập kho th nh phà ẩm
4 4
Do đặc điểm về kinh tế kĩ thuật sản phẩm của công ty mà qui trình công
nghệ sản xuất sản phẩm ở đây rất phức tạp .Muốn sản xuất sản phẩm khác
nhau cần phải trải qua nhiều khâu như : Chuẩn bị khuân mẫu , chế tạo phôi ,
gia công cơ khí , đến nhiệt , luyện , mạ ,hàm lượng lao động sống trong sản
phẩm chiếm tỷ trọng cao, việc sản xuất sản phẩm phải tiến hành tỷ mỉ từ khâu
đầu đến khâu cuối . Các thiết bị máy móc rất cồng kềnh , qui trình công nghệ
phức tạp , có nhiều giai đoạn chế biến khác nhau , giữa các giai đoạn nếu bị
gián đoạn kĩ thuật sẽ ảnh hưởng đến giai đoạn khác.Toàn bộ quy trình công
nghệ sản xuất của công ty tuần tự theo các bước sau :
*Bước 1: Từ các kim loại màu , sắt , thép đựơc đưa vào phân xưởng rèn đập để
tạo phôi
-Cắt đoạn sản phẩm , rèn sơ bộ trên búa máy 75-150 tấn
-Dập cắt bavia trên máy 100-125 tấn
- Nắn thẳng trên máy 63 tấn
-ủ non phôi phẩm trên lò X75 sau đó làm sạch phôi và nhập kho bán
thnàh phẩm
*Bứơc 2 : chuyển phôi từ bán thành phẩm xuống các phân xưởng cơ khí tiến
hành khoan , tiện , phay , mài,. Sau khi gia công cơ khí chuyển sang nhiệt luyện
rồi gia công lắp ráp .
*Bước 3 : Chuyển xuống phân xưởng mạ , đánh bóng nhuộm đen sản phẩm,
trang trí cuối cùng chuyển sang lắp ráp hoàn chỉnh rồi nhập lên kho thành
phẩm.
2.1.2.3 Đặc điểm về máy móc thiết bị
Máy móc thiết bị của công ty nhìn chung đều cũ và lạc hậu , có những máy
đã được sản xuất cách đây 40 năm mà hiện nay vẫn còn sản xuất như máy rèn,
dập .Những năm gần đây công ty đầu tư đổi mới một số máy móc phục vụ cho
sản xuất hàng phụ tùng xe máy song chưa xứng đáng với tính chất và qui mô
5 5
của công ty .Điều này ảnh hưởng đến thông số kĩ thuật và chất lượng sản
phẩm.
2.1.2.4 Đặc điểm về lao động tại công ty
St
t
Chỉ tiêu Số tuyệt đối Số tương đối(%)
1 Tổng CBCNV
-Nam
-Nữ
627
353
274
100
56
44
2 Cán bộ quản lí
-Cán bộ kinh tế
-Cán bộ hành chính
-Cán bộ kĩ thuật
92
39
21
32
15
6
3
6
3 Công nhân sản xuất 535 85
6 6
Cơ cấu lao động
St
t
Chỉ tiêu Số tuyệt đối Số tương đối
1
2
3
Đại học
Trung học
Công nhân kĩ thuật
67
305
255
11
49
40
4 Tổng 627 100%
Lao động trực tiếp tại công ty chiếm gần 85% tổng số lao động , bộ phần
quản lí chiếm 15%so với tổng lao động hiện nay. Xét theo tuổi thì những người
lao động có độ tuổi từ 41 đên 50 tuổi chiếm tỷ lệ 1/3 tổng số lao động chứng tỏ
trình độ tay nghề của cán bộ công nhân viên của công ty là dày dặn kinh
nghiệm .Tay nghề lao động khá cao , số công nhân có trình độ bậc 4 trở lên là
391 người chiếm tỷ lệ 45% tổng số lao động , số có trình độ cao đẳng trở lên là
124 người chiềm tỷ lệ 18% tổng số lao động.
2.1.2.5 Đặc điểm bộ máy quản lý
Đại hội cổ đông
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Ban kiểm soát
PGĐ kinh doanh
PGĐ kĩ thuật
Phòng TC lao động
Phòng KH vật tư
Phòng KT t i và ụ
Phòng
KD
Phòng
HCYT
TTDV
SCXM
Phòng
KCS
Phòng
kĩ thuật
Phòng
7 7
Cơ điện
PX
Cơ khí
PX
Cơ khí 2
PX
Cơ khí 3
PX
rèn dập
PX
mạ
PX
Dụng cụ
PX
cơ điện
- Đại hội đồng cổ đông :là cơ quan cao nhất của công ty , có trách nhiệm theo dõi
, giám sát hoạt động của hội đồng quản trị và ban kiểm soát , quyết định mức
cổ tức hàng năm của công ty , sửa đổi bổ sung điều lệ công ty .-
-Hội đồng quản trị : là cơ quan quản lý công ty , có toàn quyền nhân danh công
ty để quyết định mọi vấn đề liên quan tới quyền lợi và mục đích của công ty . Có
nhiệm vụ hoạch định chiên lược , phương án , bổ nhiệm , cách chức giám đốc và
các vị trí trong bộ máy quản lý .
-Ban kiểm soát : gồm 3 thành viên do hội đồng quản trị cử ra , chịu sự lãnh đạo
trưc tiếp của hội đồng quản trị .Có nhiệm vụ giám sát , kiểm tra việc thực hiện
các chính sách và phương hướng của các bộ phận mà Đại hội đồng cổ đông và
hội đồng quản trị đề ra va báo cáo cho Hội đồng quản trị .
-Ban giám đốc : gồm 3 người :
+Giám đốc công ty :Là người chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty . Trực tiếp chỉ đạo Phòng kế toán tài vụ , Phòng tổ
chức bảo vệ , Phòng kế hoạch vật tư .Chịu trách nhiệm về hành vi pháp nhân và
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, kí duyệt phiếu thu từ
5000000đ trở lên .
8 8
+ Phó giám đốc kĩ thuật: Trực tiếp phụ trách công tác kĩ thuật sản xuất của
công ty , chỉ đạo sản xuất và an toàn lao động . Phụ trách các công tác kiểm tra
đánh giá chất lượng sản phẩm , vật tư , hàng hoá nhập kho . Đươc giám đốc uỷ
quyền kí tất cả các phiếu nhập , xuất vật tư , sản phẩm , hàng hoá.
+ Phó giám đốc kinh doanh : Trực tiếp phụ trách , quản lí và chịu trách nhiệm
về tình thình tiêu thụ sản phẩm và toàn bộ công việc kinh doanh của công ty
.Được giám đốc uỷ quyền kí phiếu thu dưới 5000000 đ và kí các phiếu xuất vật
tư , hàng hoá đem bán .
-Các phòng ban chức năng :
+ Phòng kế hoạch : Có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất quản lí việc thu mua, dự
trữ vật tư để cung cấp cho sản xuất kịp thời và hiệu quả .
+ Phòng kinh doanh : Có nhiệm vụ chính là nghiên cứu mở rộng thị trường và
đề ra kế hoạch sản xuất kinh doanh cho công ty, thực hiện công tác Marketing.
+Phòng tài vụ : Là nơi cung cấp số liệu chủ yếu để giúp lãnh đạo công ty phân
tích tình hình hoạt động sản xuất của công ty . Có trách nhiệm :
-Mở sổ sách kế toán , ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách đầy đủ
và các sổ kế toán chi tiết , tổng hợp .
- Đảm bảo nguồn vốn lưu động phục vụ cho kế hoạch sản xuất và các kế hoạch
khác của công ty.
-Hạch toán trả lương cho công nhân , trích nộp bảo hiểm , kinh phí công đoàn
cho cấp trên.
- Theo dõi quản lí chặt chẽ TSCĐ , trích khấu hao hàng tháng .
- Hàng quí tiến hành lập báo cáo tài chính , báo cáo kế toán , thực hiện hạch
toán kinh doanh và thnah quyết toán về tài chính.
+Phòng tổ chức lao động – tiền lương : Có nhiệm vụ sắp xếp và quản lí cán bộ
công nhân viên toàn công ty , quản lí chế độ , chính sách , sắp xếp lao động và
phân bổ lao động một cách hợp lí theo yêu cầu sản xuất kinh doanh , theo dõi
chi BHXH , quĩ lương của toàn công ty .Quản lí định mức lao động và đơn giá
9 9
tiền lương , thanh toán chi trả lương . Phòng có nhiệm vụ phụ trách công tác
bảo vệ toàn công ty như tuần tra , canh gác , thường trực tại cổng công ty.
+ Phòng hành chính : Có nhiệm vụ quản lí các loại công văn, giấy tờ ,phát hành
văn bản , quản lí con dấu của công ty.Thực hiện việc tiếp khách , quan hệ công
tác theo dõi , hàng tháng lập kế hoạch mua sắm văn phòng phẩm cho công ty,
chăm sóc sức khoẻ cho toàn thể công nhân viên trong công ty.
+ Phòng kĩ thuật : Chuyên nghiên cứu cải tiến mẫu mã sản phẩm và qui trình
công nghệ , đồng thời theo dõi , kiểm tra chất lượng sản phẩm , sản xuất qua
từng khâu , từng giai đoạn công nghệ .Hàng tháng đề ra nhu cầu mua nguyên
vật liệu cũng như định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho sản phẩm.
+Phòng KCS : Quản lí , kiểm tra chất lượng sản phẩm , vật tư qua từng khâu
theo tiêu chuẩn của công ty.
+Phòng cơ điện : Theo dõi tình hình lắp đặt , sử dụng, bảo quản trang thiết bị
trong toàn công ty .Lập kế hoạch sửa chữa thiết bị của công ty.Quản lí mạng
lưới điện của công ty.
Toàn công ty có 8 phân xưởng sản xuất và một đội xây dựng đảm nhận những
chức năng và công việc riêng . Đứng đầu mỗi phân xưởng là quản đốc phân
xưởng , có trách nhiệm lãnh đạo và quản lí mọi hoạt động của phân xưởng theo
hướng chỉ đạo của giám đốc và các phòng ban có liên quan.Giúp việc cho quản
đốc là cán bộ kĩ thuật và các công nhân bổ trợ.
-Phân xưởng cơ khí 1: chuyên sản xuất kìm điện 180,160,kìm KB30, đùi , đĩa xe
đạp , phụ tùng xe máy các loại.
-Phân xưởng cơ khí 2 : Sản xuất mỏ lết các loại , phụ tùng xe máy , đồ gia dụng
bằng INOX.
-Phân xưởng cơ khí 3 : Sản xuất kìm điện 180,160, quản lí các thiết bị nhiệt
luyện có tần số cao
-Phân xưởng cơ khí 4 : Gia công thìa , dĩa INOX cho Nhật Bản.
10 10
- Phân xưởng rèn dập : Tạo phôi cho các phân xưởng cơ khí , quản lí hệ thống
cung cấp khí nén và các thiết bị đột dập .
-Phân xưởng mạ :Trang trí bề mặt sản phẩm bằng các phương pháp hoá học .
- Phân xưởng dụng cụ : Sản xuất các loại dao cắt , gọt cho ngành cơ khí , khuôn
mẫu các loại quản lí khu vực nhiệt luyện bằng lò điện tử .
- Phân xưởng cơ điện : thực hiện lắp đặt , chạy thử các thiết bị mới . đảm bảo
công tác sửa chữa máy móc , thiết bị , công cụ của công ty.
2.2. Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của công tydụng cụ cơ khí xuất khẩu
2.2.1 Thuận lợi của công ty
Thuận lợi đầu tiên phải đề cập đến đó là quá trình hội nhập của nền kinh tế
Việt Nam vào nền kinh tế thế giới . Với đà phát triển này công ty cổ phần dụng
cụ cơ khí xuất khẩu có thể chiếm đựoc thị phần tiêu thụ sản phẩm trên thị
trường thế giới , đặc biệt là các mặt hàng đồ gia dụng , đồ INOX .Hiện nay công
ty đang mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm sang Nhật Bản , Hàn Quốc ,
Triều Tiên , Singgapo đồng thời củng cố thị trường EUR.
-Công ty có trụ sở tại 299 phố Tây Sơn , quận Đống Đa , Hà Nội . Đây là trung
tâm thương mại lớn của thành phố , khu vực này rất đông dân cư đi lại và sinh
sống nên thuận lợi cho việc quảng cáo sản phẩm của công ty dưới hình thức
mở phòng giới thiệu sản phẩm đặc biệt là đồ gia dụng. Mặt khác vị trí công ty
rất thuận lợi cho việc kinh doanh , giao dịch , kí hợp đồng kinh tế cững như việc
nắm bắt các thông tin thị trường . Qua quá trình hoạt động kinh doanh hiện
nay công ty đã có trên 7 khách hàng truyền thống như công ty HONDA Việt
Nam, công ty VEMP, công ty SUZUKI , công ty xích líp Đông Anh , công ty
TOYOTA,công ty YAMAHA . doanh thu hàng năm từ các công ty này là tương đối
lớn , chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh thu của công ty.
- Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên tương đối lành nghề , nhiều người
đã gắn bó lâu năm với công ty , đa số các công nhân mới vào làm đều đã được
11 11
qua đào tạo ,điều đó làm cho công ty có tiềm lựu về nhân lực . Cán bộ quản lý có
năng lực và trình độ cao
-Mặt bằng sản xuất của công ty khá rộng , các phân xưởng có diện tích lớn ,
không gian thoáng mát.
2.2.2 Những khó khăn của công ty
-Đối với tài sản cố định của công ty nói chung đã lạc hậu , rất nhiều máy móc
thiết bị đã hết khấu hao mà hiện nay vẫ còn sử dụng.
-Khó khăn tiếp theo là áp lực cạnh tranh của các nhà máy sản xuất sản phẩm
cùng loại ngày càng gay gắt . Bên cạnh sự cạnh tranh của các doanh nghiệp
trong nước hiện nay công ty phải đương đầu với các công ty nước ngoài đang
xâm nhập vầo thị trường Việt Nam.
-Việc tiếp xúc đối với các thị trường trên thế giới có khăn do công ty không có
người giỏi về buôn bán kinh doanh quốc tế.
- Nguồn nguyên vật liệu trên thị trường thế giưới biến động buộc cho các công
ty phải đầu tư vốn dự trữ nguyên vật liệu , làm cho công ty bị ứ đọng vốn trong
sản xuất trong khi nguồn vốn kinh doanh của công ty đang thiếu và phải huy
động từ bên ngoài .
-Một khó khăn nữa là việc công ty bị chiếm dụng vốn quá lớn , công tác thu hồi
nợ tương đối gặp khó khăn.
Trên đây là những khó khăn của công ty đòi hỏi công ty phải có giải pháp
hữu hiệu để thực hiện tốt mục tiêu kinh doanh trong thời gian tới .
12 12