Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

Ứng dụng các công cụ truyền thông điện tử tại công ty cổ phần Eastern Sun Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.98 KB, 55 trang )

TÓM LƯỢC
Sự bùng nổ của Internet đang thực sự tạo ra một cuộc cách mạng mới trong xu
hướng tiêu dùng hiện đại. Internet đã trở thành kênh truyền thông hiệu quả giúp doanh
nghiệp tiếp cận chính xác hơn đối tượng khách hàng năng động. Đây cũng chính là
điều kiện thuận lợi để thị trường quảng cáo trực tuyến Việt Nam lên ngôi. Khi tình
hình kinh tế khó khăn và ngân sách bị cắt giảm như hiện nay, rất nhiều doanh nghiệp,
kể cả các doanh nghiệp truyền thống và doanh nghiệp TMĐT cũng sẽ hướng tới các
giải pháp truyền thông tiết kiệm mang lại hiệu quả kinh tế hơn, và Internet là lựa chọn
lý tưởng nhờ lợi thế kết nối với một số lượng người sử dụng lớn với chi phí thấp. Các
công cụ truyền thông điện tử đang ngày càng tỏ rõ nhưng ưu thế của mình và đang dần
là sự lựa chọn tối ưu cho các doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập tại công ty, trên cơ sở những kiến thức đã học và qua
nghiên cứu tài liệu, em xin lựa chọn đề tài: “Ứng dụng các công cụ truyền thông điện
tử tại công ty cổ phần Eastern Sun Việt Nam”.
Nội dung khóa luận gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài
Chương 1 sẽ đưa ra tính cấp thiết nghiên cứu về việc đẩy mạnh ứng dụng các
công cụ truyền thông điện tử cho công ty cổ phần Eastern Sun Việt Nam, tính cấp
thiết được đưa ra dựa trên tình hình thực tế của công ty. Bên cạnh đó ở phần này
còn chỉ rõ mục tiêu, phạm vi nghiên cứu của đề tài luận văn và cung cấp cho người
đọc kết cấu của toàn khóa luận.
Chương 2: Một số lí luận về công cụ truyền thông điện tử
Chương 2 sẽ chủ yếu đưa ra các khái niệm cơ bản về truyền thông điện tử,
công cụ truyền thông điện tử, các loại công cụ truyền thông điện tử.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích về ứng dụng các
công cụ truyền thông điện tử tại công ty cổ phần Eastern Sun Việt Nam.
11
Chương 3 sẽ trình bày về phương pháp phỏng vấn, qua những kết quả thu
được từ nội dung cuộc phỏng vấn đưa ra thực trạng ứng dụng các công cụ truyền
thông điện tử tại công ty cổ phần Eastern Sun Việt Nam.
Chương 4: Các kết luận và đề xuất giải pháp nhằm đẩy mạnh ứng dụng các


công cụ truyền thông điện tử ở công ty cổ phần Eastern Sun Việt Nam
Chương 4 sẽ đưa ra những kết luận trong quá trình phân tích thực trạng, xác
định vấn đề còn tồn tại và hướng giải quyết, từ đó đưa ra giải pháp nhằm đẩy mạnh
việc ứng dụng các công cụ truyền thông điện tử tại công ty
22
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, em xin đặc biệt cám ơn Thạc Sĩ Chử
Bá Quyết, đã quan tâm giúp đỡ, tận tình hướng dẫn và truyền đạt kiến thức cho em.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa Thương Mại Điện Tử trường
Đại Học Thương Mại đã tạo điều kiện tốt cho em trong suốt quá trình làm khóa luận.
Em cũng xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo cũng
như nhân viên của công ty cổ phần Eastern Sun Việt Nam, đặc biệt là anh Nguyễn
Mạnh Linh đã hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt thời gian qua.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên đề
tài này không tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự thông cảm, góp
ý tận tình của các thầy cô giáo để bài khóa luận của em có thể được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên thực hiện
Ngô Thị Duyên
33
MC LC
TÓM LƯỢC
LỜI CẢM ƠN iii
MỤC LỤC iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU vi
DANH MỤC HÌNH VẼ vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT vii
41
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO I
PHỤ LỤC II

44
DANH MC BẢNG BIỂU
BẢNG TÊN
TRAN
G
Bảng 1 Bảng kết quả hoạt động kinh doanh 19
Bảng 2 Bảng các công cụ truyền thông điện tử mà công ty ứng dụng 24
DANH MC HÌNH VẼ
HÌNH TÊN
TRAN
G
Hình 1 Sơ đồ tổ chức của công ty cổ phần Eastern Sun Việt Nam 16
Hình 2
Mức độ ứng dụng các kênh truyền thông điện tử tại công ty
CP ESVN
26
55
DANH MC TỪ VIẾT TẮT
VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ
CP ESVN Cổ Phần Eastern Sun Việt Nam
DN Doanh Nghiệp
QCTT Quảng cáo trực tuyến
TMĐT Thương Mại Điện Tử
66
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1 TÍNH CẤP THIẾT
Hiện nay thị trường truyền thông điện tử tại Việt Nam đang phát triển rất
mạnh, mỗi ngày có đến hàng trăm triệu lượt người tìm kiếm trên Internet. Một
thống kê của Yahoo và Kantar Media Việt Nam thực hiện vào tháng 12/2011 cho
thấy, Internet đã vượt qua radio (23%) và báo giấy (40%) để trở thành phương tiện

thông tin được sử dụng hàng ngày phổ biến nhất tại Việt Nam với tỷ lệ 42%. Trong
khi đó, một báo cáo khác của Công ty eMarketer (Mỹ) cho biết, tổng chi cho quảng
cáo trực tuyến toàn thế giới trong năm 2011 sẽ ở mức khoảng 80,2 tỷ USD (tương
đương 1.670.833 tỷ đồng), tăng 17,2% so với năm 2010 và thị phần của quảng cáo
trực tuyến trên toàn thế giới nâng lên con số 16,1%. Dự báo, đến năm 2015, khối
lượng quảng cáo trực tuyến sẽ tăng đến 132,1 tỷ USD (tương đương 2.752.083 tỷ
đồng), chiếm khoảng 22% tổng chi quảng cáo toàn thế giới. Đỉnh điểm của tốc độ
tăng trưởng quảng cáo trên toàn thế giới có thể sẽ rơi vào năm 2012 và giảm nhẹ
vào những năm sau đó.
Nắm bắt được xu hướng này, các doanh nghiệp (DN) đã đề ra chiến lược cụ
thể và lên kế hoạch đầu tư chi tiết. Giờ đây, thực hiện bán hàng qua khu ‘chợ ảo’’
diễn ra rất nhộn nhịp. Đây là cách thức để người mua và người bán gặp nhau nhanh
và thuận tiện nhất. Nơi người mua, người bán gặp nhau chính là các website, do đó
nhiều công ty đã thiết lập các website cung cấp hàng hóa, dịch vụ thông qua mạng
Internet với mục đích mở rộng thị trường, nâng cao doanh số, lợi nhuận. Nhưng
trong thực tế, mà nhiều DN lại gặp phải vấn đề không những không đạt được mục
tiêu đã đề ra mà nhiều DN còn tốn thêm chi phí, thậm chí còn làm giảm uy tín và
hình ảnh của mình đối với người tiêu dùng. Có nhiều nguyên nhân khiến cho DN
gặp thất bại khi tham gia vào môi trường Internet, tuy nhiên phần lớn là vì những
công ty này suy nghĩ đơn giản rằng : kinh doanh trên mạng thì việc có được website
với các chức năng trao đổi thông tin sản phẩm và thanh toán là đủ. Nhưng thực tế
đây là một lĩnh vực phức tạp đòi hỏi nhiều nỗ lực, kiến thức chuyên môn cũng như
các đầu tư lớn về tài chính, thời gian và nhân lực. Vì vậy truyền thông trực tuyến
trong thời gian tới sẽ khốc liệt hơn vớii sự đổ bộ của các “đại gia’’ nước ngoài, khi
các website của Việt Nam ứng dụng các công cụ truyền thông điện tử còn hạn chế
về nội lực. Truyền thông điện tử của các DN trong nước đã yếu thế so với các DN
77
nước ngoài hiện nay sẽ phải tiếp tục “nhường đường” cho các đại gia lớn khi đổ bộ
vào Việt Nam. Muốn đứng vững và phát triển hơn nữa, việc mà DN cần làm là phải
đẩy mạnh ứng dụng của các công cụ truyền thông điện tử nhằm nâng cao hiệu lực

truyền thông của công ty tới khách hàng.
Lợi thế của truyền thông trực tuyến so với các loại hình truyền thông thông
thường khác là: tiếp cận được khách hàng 24/24, tương tác hai chiều giữa doanh
nghiệp và khách hàng, tiếp cận chính xác tới từng khách hàng, dữ liệu và thông tin
có thể lưu trữ dễ dàng, thông tin và nội dung có thể tùy biến được, hiệu quả có thể
đo lường được, chi phí thấp. Trở ngại lớn nhất của các nhà truyền thông khi tiếp cận
với kênh truyền thông mới này là chưa có nhiều thông tin để các nhà truyền thông
định hướng và đánh giá các chiến dịch truyền thông của mình. Chính vì thế, các
doanh nghiệp Việt Nam hiện nay chưa mạnh dạn đầu tư vào truyền thông trực
tuyến. Vài năm trở lại đây, điều này đã được khắc phục nhờ hệ thống nhân lực được
đào tạo cơ bản về thương mại điện tử nói chung và truyền thông điện tử nói riêng.
Hệ thống nhân lực này sẽ là nguồn động lực để các doanh nghiệp ở Việt Nam ngày
càng tiếp cận hơn với hệ thống truyền thông hiện đại này.
Công ty cổ phần Eastern Sun Việt Nam, tên viết tắt là ESVN. Với tên gọi
biểu trưng ‘ MẶT TRỜI PHÍA ĐÔNG VIỆT NAM’’ thể hiện của một sự khởi đầu
đầy sức mạnh và niềm tự hào của người Việt Nam. Công ty kinh doanh các sản
phẩm – dịch vụ : sàn thương mại điện tử biệt giá, cổng thanh toán ESPAY, tìm
điểm thi, thiết kế website theo yêu cầu, website đóng gói, đăng kí tên miền, hosting,
email server, VPS, SEO, đào tạo Là công ty chuyên về thương mại điện tử nên
các công cụ truyền thông mà công ty sử dụng đều trên môi trường trực tuyến. Trải
qua 3 năm thành lập và phát triển, thành công có, thất bại có nhưng tầm quan trọng
của các công cụ truyền thông điện tử đối với công ty là điều không thể phủ nhận.
Tuy nhiên, trong môi trường điện tử cạnh tranh ngày càng khốc liệt như hiện nay,
việc chỉ duy trì một vài công cụ truyền thông sẽ là một bất lợi đối với công ty. Công
ty cần có những giải pháp thiết thực để đẩy mạnh ứng dụng của các công cụ truyền
thông điện tử.
88
1.2 TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
• Bộ slide bài giảng “Marketing thương mại điện tử”, Bộ môn Quản trị chiến lược, Đại
học Thương mại, Hà Nội. Đây là bộ slide khá đầy đủ và toàn diện về cách thức quản

trị chiến lược marketing TMĐT (e-marketing) của một doanh nghiệp với cách tiếp cận
coi chiến lược marketing TMĐT là một chiến lược cấp chức năng của doanh nghiệp.
Bài giảng đưa ra những công cụ xúc tiến TMĐT, phân tích ưu – nhược điểm của từng
công cụ, các xu hướng phát triển của các công cụ xúc tiến này, sự ảnh hưởng của các
công cụ theo thứ bậc.
• GS. TS Nguyễn Bách Khoa (2003) Giáo trình Marketing thương mại điện tử - NXB
Thống kê – Hà Nội. Sách trình bày về một số nguyên lý của yếu của Marketing thương
mại điện tử, quá trình phát triển Internet và các tiêu chuẩn đánh giá, những vấn đề về
đo lường Internet.
• Báo cáo TMĐT các năm từ 2008 đến 2011 của Bộ Công thương. Báo cáo cho ta
cái nhìn về tình hình phát triển và hoàn thiện các nền tảng cho TMĐT và tình hình ứng
dụng TMĐT năm 2008 đến 2011 của các lĩnh vực trong xã hội.
• Khóa luận của sinh viên khoa thương mại điện tử trường đại học Thương Mại
 Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông điện tử cho website vatlieutrangtri.net của
công ty CP kiến trúc và xây dựng DOORWAY. Sinh viên thực hiện: Chu Thị Thu Hà.
Giáo viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Trần Hưng.
Bài khóa luận nêu lên thực trạng ứng dụng hoạt động truyền thông điện tử của
công ty CP kiến trúc và xây dựng DOORWAY. Từ đó đưa ra các đề xuất nhằm đẩy
mạnh các hoạt động truyền thông điện tử cho website vatlieutrangtri.net.
 Phát triển các công cụ truyền thông thương hiệu điện tử tại công ty CP
phát triển phần mềm và truyền thông Vnpec. Sinh viên thực hiện: Phùng Duy Ánh.
Bài khóa luận tập trung nghiên cứu về các công cụ truyền thông điện tử nhằm
phát triển thương hiệu cho công ty phát triển phần mềm và truyền thông Vnpec.
Đã có rất nhiều đề tài, sách báo nghiên cứu về việc ứng dụng các hoạt động
truyền thông điện tử tuy nhiên để tài “Ứng dụng các công cụ truyền thông điện tử tại
công ty cổ phần Eastern Sun Việt Nam” thì chưa có. Do vậy khóa luận không trùng lặp
về nội dung nghiên cứu.
99
1.3 XÁC LẬP VÀ TUYÊN BỐ ĐỀ TÀI
Có nhiều công cụ truyền thông điện tử khác nhau, doanh nghiệp có thể lựa

chọn hình thức quảng cáo trực tuyến với mức độ phủ sóng tới khách hàng cao, gọi
điện trực tiếp chiếm được thiện cảm của khách hàng Yếu tố chọn công cụ truyền
thông điện tử nên dựa trên nguyên tắc công cụ nào giúp doanh nghiệp đạt được mục
tiêu một cách có hiệu quả kinh tế nhất. Việc ứng dụng các công cụ truyền thông
điện tử ở Việt Nam đang dần bắt kịp với xu hướng của thế giới, các công cụ truyền
thông điện tử tỏ ra có hiệu lực mang tính hiệu quả rất cao khi được tích hợp vào các
chiến lược chung của doanh nghiệp. Có rất nhiều tiền mặt trong tay hay chỉ với một
khoản rất nhỏ để bước vào kinh doanh đã không còn nhiều khoảng cách lớn về xác
suất thành công đối với doanh nghiệp thời nay. Ở Việt Nam cũng bắt đầu xuất hiện
nhiều doanh nghiệp trẻ khởi sự với hai bàn tay trắng và truyền thông là phương thức
họ lựa chọn để tiếp cận khách hàng, những công ty lớn cũng không hề tỏ ra lười
biếng với việc triển khai các công cụ truyền thông trên Internet. Trên thực tế, nhiều
doanh nghiệp tổ chức triển khai các chiến dịch truyền thông điện tử hiệu quả thì họ
nhận được rất nhiều khách hàng mới từ việc những khách hàng này tìm thấy thông
tin về loại sản phẩm hoặc dịch vụ mà những doanh nghiệp đó cung cấp đăng tải trên
Internet. Cuộc sống càng hiện đại thì con người càng bận rộn và với quỹ thời gian ít
ỏi của mình thì họ lựa chọn những phương cách tìm kiếm thông tin và mua hàng
nhanh gọn hơn. Ngày nay bạn sẽ hiếm khi thấy một bạn trẻ làm việc văn phòng và
có thời gian tiếp xúc với Internet nào lại chạy xe tới hết cửa hàng thời trang này tới
cửa hàng thời trang khác để tìm hiểu giá cả, họ sẽ tìm kiếm thông tin của các cửa
hàng trực tuyến trên Internet và tìm hiểu trước về giá và việc cuối cùng của quyết
định mua hàng là tới thẳng cửa hàng bán đồ có mức giá niêm yết hợp lý nhất.
Công ty CP ESVN là công ty cung cấp cho khách hàng các giải pháp ứng
dụng CNTT, các công cụ truyền thông mà công ty sử dụng đều thực hiện trên môi
trường điện tử. Tuy đã có sự đầu tư lớn cho các kênh truyền thông điện tử nhưng
kết quả mà các công cụ này mang lại chưa được như kết quả mà công ty mong đợi.
Chính vì thế, với mong muốn đưa ra những đề xuất giúp công ty hoạt động tốt cũng
như việc áp dụng kiến thức lý thuyết của mình vào thực tiễn, tôi quyết định chọn tên
đề tài là: “Ứng dụng các công cụ truyền thông điện tử tại công ty cổ phần Eastern
Sun Việt Nam”.

1010
1.4 MC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu nghiên cứu chung của đề tài là tìm hiểu thực trạng ứng dụng các
công cụ truyền thông tại công ty CP ESVN, và chỉ ra được sự ảnh hưởng của các
công cụ truyền thông tới hoạt động kinh doanh của công ty, từ đó đưa ra các giải
pháp nhằm đẩy mạnh ứng dụng các công cụ truyền thông điện tử trong công ty.
Từ mục tiêu chung như trên thì đề tài sẽ hướng tới các mục tiêu cụ thể sau:
• Phỏng vấn các chuyên gia của công ty để biết về hướng phát triển của công ty,
tìm hiểu kĩ về thực trạng ứng dụng các công cụ truyền thông điện tử của doanh
nghiệp để từ đó quyết định các phương án nhằm đẩy mạnh việc ứng dụng các
công cụ truyền thông, xem có nên ứng dụng thêm các công cụ truyền thông điện
tử vào doanh nghiệp hay không.
• Từ các hoạt động truyền thông của công ty từ năm 2010 đến năm 2012 để tìm ra
thực trạng còn yếu và thiếu để xác định các mục tiêu mới tốt hơn.
1.5 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài tập trung nghiên cứu lợi ích của các công cụ truyền thông điện tử, thực
trạng và tính hiệu quả của các công cụ này khi ứng dụng tại công ty CP ESVN.
Về nội dung: Đề tài nghiên cứu những vấn đề xoay quanh hoạt động của các
công cụ truyền thông điện tử, cụ thể hơn là những công cụ truyền thông điện tử
được ứng dụng tại công ty CP ESVN.
Về không gian: Đề tài được thực hiện tại công ty CP ESVN, và những nghiên
cứu sâu hơn tại phòng Sale & Marketing.
Về thời gian: Quá trình thực hiện và nghiên cứu từ ngày 14/1/2013 đến
15/4/2013.
1.6 KẾT CẤU KHÓA LUẬN
Bài khóa luận gồm 4 chương
• Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài
Chương 1 sẽ đưa ra tính cấp thiết nghiên cứu về việc đẩy mạnh ứng dụng các
công cụ truyền thông điện tử cho công ty CP ESVN, tính cấp thiết được đưa ra dựa
trên tình hình thực tế của công ty. Bên cạnh đó ở phần này còn chỉ rõ mục tiêu, phạm

vi nghiên cứu của đề tài luận văn và cung cấp cho người đọc kết cấu của toàn khóa luận.
1111
• Chương 2: Một số lí luận về công cụ truyền thông điện tử
Chương 2 sẽ chủ yếu đưa ra các khái niệm cơ bản về truyền thông điện tử,
công cụ truyền thông điện tử, các loại công cụ truyền thông điện tử
• Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích ứng dụng các công cụ
truyền thông điện tử tại công ty cổ phần Eastern Sun Việt Nam
Chương 3 sẽ trình bày về phương pháp phỏng vấn, qua những kết quả thu
được từ nội dung cuộc phỏng vấn đưa ra thực trạng ứng dụng các công cụ truyền
thông điện tử tại công ty CP ESVN
• Chương 4: Các kết luận và đề xuất giải pháp nhằm đẩy mạnh ứng dụng
các công cụ truyền thông điện tử ở công ty cổ phần Eastern Sun Việt Nam
Chương 4 sẽ đưa ra những kết luận trong quá trình phân tích thực trạng, xác
định vấn đề còn tồn tại và hướng giải quyết, từ đó đưa ra giải pháp nhằm đẩy mạnh
việc ứng dụng các công cụ truyền thông điện tử tại công ty CP ESVN
1212
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ LÍ LUẬN VỀ CÔNG C TRUYỀN THÔNG
ĐIỆN TỬ
2.1 KHÁI NIỆM VỀ CÔNG C TRUYỀN THỒNG ĐIỆN TỬ
2.1.1 Khái niệm về truyền thông
Truyền thông (communication) là quá trình chia sẻ thông tin. Truyền thông là
một kiểu tương tác xã hội trong đó ít nhất hai tác nhân tương tác lẫn nhau, chia sẻ các
quy tắc và tín hiệu chung, ở dạng đơn giản, thông tin được truyền từ người gửi tới
người nhận. Ở dạng phức tạp hơn, các thông tin trao đổi liên kết từ người gửi tới người
nhận.
2.1.2 Khái niệm về công cụ truyền thông
Công cụ truyền thông là những cách thức cụ thể được sử dụng truyền tải thông
tin từ chủ thể đến đối tượng nhận thông điệp nhằm mục tiêu truyền thông. Sử dụng
công cụ truyền thông nhằm đảm bảo quan hệ tốt đẹp, thuận lợi giữa công ty với khách
hàng mục tiêu.

Có rất nhiều công cụ truyền thông: quảng cáo; họp báo; trả lời báo chí; thông
cáo báo chí; tổ chức sự kiện; tài trợ; từ thiện; tạp chí công ty; website công ty; thư điện
tử; tổ chứ sự kiện Ngày càng có nhiều chương trình truyền thông sáng tạo được thực
hiện, xu hướng ngày càng có mối tương tác giữa chủ thể. Các công ty sử dụng rất đa
dạng công cụ truyền thông. Việc sử dụng công cụ truyền thông nào trong tình huống
cụ thể phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nội dung của thông điệp, chủ thể truyền thông, đối
tượng nhận thông điệp, mục tiêu của truyền thông, yếu tố gây nhiễu Truyền thông
đòi hỏi chi phí, chi phí nhiều hay ít phải xem xét tới lợi ích mà nó đem lại. Mỗi
phương pháp và phương tiện truyền thông đều có những ưu, nhược điểm riêng của
mình. Tùy theo ngân sách đầu tư cho truyền thông và mục đích hướng tới mà doanh
nghiệp sẽ chọn những công cụ truyền thông hiệu quả, phù hợp chi phí nhất.
2.1.3 Khái niệm về công cụ truyền thông điện tử
Công cụ truyền thông điện tử ( Electronic Communication toll) là những công
cụ truyền thông mà qua đó, người sử dụng gửi dữ liệu, thông tin, các văn bản dưới
dạng mã hóa và bảo vệ tính toàn vẹn cho thông tin sau khi được giải mã bởi người
nhận. Điều đó tạo nên tính thuận lợi cho việc chia sẻ thông tin.
1313
2.2 CÁC LOẠI CÔNG C TRUYỀN THÔNG ĐIỆN TỬ
2.2.1. Quảng cáo trực tuyến
Quảng cáo là hoạt động truyền thông thông thông tin phi cá nhân thông qua các
phương tiện truyền thông đại chúng khác nhau, thường mang tính thuyết phục về sản
phẩm hoặc về quan điểm và là hoạt động trả tiền.
Bản chất của quảng cáo trực tuyến (QCTT) cũng tương tự như quảng cáo
truyền thống nhưng nó được thực hiện trên nền tảng Internet như qua website, email
Quảng cáo là hoạt động phải trả tiền nên việc DN đưa ra các banner tại các
website của mình không được coi là hoạt động QCTT
Quảng cáo trực tuyến bao gồm 3 mô hình: quảng cáo qua thư điện tử, quảng
cáo không dây và banner quảng cáo
2.2.1.1 Quảng cáo qua thư điện tử
Quảng cáo qua thư điện tử hay còn gọi là quảng cáo email có đặc điểm là chi

phí thấp, thường là text- link được gắn lồng vào nội dung thư của người nhận. Nhà
quảng cáo phải mua không gian điện tử được tài trợ bởi nhà cung cấp dịch vụ như
yahoo, gmail, hotmail
2.2.1.2 Quảng cáo không dây
Quảng cáo không dây là hình thức quảng cáo qua các phương tiện di động,
thông qua banner, hoặc các nội dung trên website mà người sử dụng truy cập. Mô hình
được sử dụng trong quảng cáo không dây thường là mô hình quảng cáo kéo (pull
model) người sử dụng lấy nội dung từ các trang web có kèm quảng cáo
2.2.1.3 Banner quảng cáo
Banner quảng cáo là hình thức quảng cáo mà doanh nghiệp đưa ra các thông
điệp quảng cáo qua các website của một bên thứ ba dưới dạng văn bản, đồ họa, âm
thanh, siêu liên kết
Banner quảng cáo bao gồm các mô hình sau:
• Mô hình quảng cáo tương tác
• Mô hình quảng cáo tài trợ
• Mô hình quảng cáo lựa chọn vị trí
• Mô hình quảng cáo tận dụng khe hở thời gian
• Mô hình quảng cáo shoskele.
2.2.2 Marketing quan hệ công chúng trong thương mại điện tử.
1414
Markeing quan hệ công chúng trong thương mại điện tử bao gồm một loạt các
hành động được thực hiện nhằm tạo được cái nhìn tích cực và thiện chí về hình ảnh
sản phẩm, dịch vụ cả công ty với các đối tượng có liên quan đến doanh nghiệp. Nói
chung các hoạt động của marketing quan hệ công chúng trong thương mại điện tử bao
gồm việc quảng bá nhãn hiệu và tổ chức các chương trình sự kiện nhằm tạo được sự
ủng hộ tích cực từ phía khách hàng mục tiêu.
Marketing quan hệ công chúng dựa trên nền tảng internet bao gồm
 Xây dựng nội dung trên website của doanh nghiệp
 Xây dựng cộng đồng điện tử
 Các sự kiện trực tuyến

2.2.2.1 Xây dựng nội dung trên website của doanh nghiệp
Website được coi là công cụ của marketing quan hệ công chúng trong thương
mại điện tử vì nó như là cuốn sách điện tử cung cấp đầy đủ thông tin về doanh nghiệp,
cũng như sản phẩm – dịch vụ hiện thời của doanh nghiệp. Trên website của mình,
doanh nghiệp đưa ra các thông tin về sản phẩm – dịch vụ giúp cho: chi phí giới thiệu
sản phẩm, dịch vụ thấp hơn, thông tin dễ dàng cập nhập thường xuyên theo cơ sở dữ
liệu của công ty, giúp cho người sử dụng có thể tìm ra những sản phẩm – dịch vụ theo
ý muốn một cách nhanh chóng.
2.2.2.2 Xây dựng cộng đồng điện tử
Cộng đồng điện tử được xây dựng qua các diễn đàn, các trang mạng xã hội,các
nhóm thảo luận nền tảng của cộng đồng trực tuyến chính là việc tạo ra các bảng tin
và hình thức gửi thư điện tử. Với hình thức gửi thư điện tử: nhóm thảo luận qua thư
điện tử với các thành viên của nhóm. Mỗi tin được gửi sẽ chuyển email các thành viên
khác.Việc xây dựng và phát triển cộng đồng điện tử giúp tạo mối quan hệ chặt chẽ
giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng
2.2.2.3 Các sự kiện trực tuyến
Các sự kiện trực tuyến được thiết kế để thu hút và tập hợp những người sử dụng
có cùng sở thích và gia tăng số lượng người truy cập vào website.Doanh nghiệp có thể
tổ chức các chương trình, sự kiện trực tuyến thông qua các buổi hội thảo, hội nghị trực
tuyến nhằm thu hút khách hàng tiềm năng và khách hàng hiện tại, từ đó nêu rõ nhu cầu
của họ.
2.2.3 Xúc tiến bán hàng điện tử
1515
Xúc tiến bán hàng điện tử là hình thức khuyến khích ngắn hạn dưới hình thức
tặng quà hoặc tặng tiền giúp đẩy nhanh quá trình đưa sản phẩm từ nhà sản xuất tới tay
người tiêu dùng. Các hoạt động của xúc tiến bán bao gồm việc hạ giá, khuyến khích
dùng thử sản phẩm mẫu, phát coupon, chương trình khuyến mại
Xúc tiến bán trên Internet chủ yếu thực hiện hai hoạt động: phát coupon, khuyến
khích dùng thử sản phẩm mẫu và tổ chức chương trình khuyến mai. Khác biệt cơ bản
giữa xúc tiến bán truyền thống và xúc tiến bán điện tử là xúc tiến bán truyền thống chủ

yếu hướng trực tiếp đến các doanh nghiệp trong hệ thống kênh phân phối, còn xúc tiến
bán điện tử thì hướng tới người tiêu dùng.
• Phát coupon
Là hình thức đưa ra các phiếu thưởng cho khách hàng mua hàng. Theo thông kê
thì có khoảng 55% người thích nhận coupon qua email, 30% thích nhận thông qua báo,
tạp chí, 18% thích nhận thông qua thư giử bình thường
• Khuyến khích dùng thử sản phẩm mẫu
Là hình thức đưa ra một sản phẩm cho khách hàng dùng thử. Hoạt động xúc tiến
này phổ biến với các công ty phần mềm, kinh doanh sản phẩm kỹ thuật số
• Khuyến mại
Là việc đưa ra các chương trình, trò chơi thi đua có thưởng nhằm khuyến khích
và thuyết phục người sử dụng chuyển từ page này sang page khác của website, điều
này làm tăng sự kết nối giữa người sử dụng với website. Các chương trình phải thường
xuyên được thay đổi, cập nhật để thu hút người quay lại với website.
2.2.4 Marketing qua mạng di động: Mobile Marketing
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều định nghĩa về “Mobile Marketing”. Tuy
nhiên, theo Hiệp hội Mobile Marketing thì: Mobile Marketing là nhóm các ứng dụng
hỗ trợ doanh nghiệp liên lạc và kết nối với khách hàng của mình thông qua các hình
thức tương tác hoặc tương tự trên thiết bị di động hoặc mạng di động. Những năm gần
đây, Mobile Marketing đã, đang có những bước phát triển đáng kể và nhanh chóng trở
thành một xu hướng lựa chọn của nhiều nhà quảng cáo, đặc biệt trong lĩnh vực hàng
tiêu dùng.
2.2.4.1 Marketing thông qua điện thoại di động tin nhắn (SMS Marketing)
1616
Tiếp thị thông qua điện thoại di động tin nhắn SMS (Short Message Service)
ngày càng trở nên phổ biến trong những năm 2000 ở châu Âu và một số nơi ở châu Á
khi doanh nghiệp bắt đầu thu thập số điện thoại di động và gửi off muốn (hoặc không
mong muốn) nội dung. Trung bình, các tin nhắn SMS được đọc trong vòng bốn phút,
làm cho họ rất chuyển đổi.
Trong vài năm qua SMS marketing đã trở thành một kênh quảng cáo hợp pháp

ở một số nơi trên thế giới. Điều này là bởi vì không giống như email trên Internet công
cộng, các tàu sân bay người cảnh sát mạng riêng của mình đã thiết lập các hướng dẫn
và thực hành tốt nhất cho ngành công nghiệp truyền thông di động (bao gồm cả quảng
cáo di động).
Điện thoại di động tiếp thị qua tin nhắn SMS đã được mở rộng nhanh chóng ở
châu Âu và châu Á như là một kênh mới để tiếp cận người tiêu dùng. SMS ban đầu
nhận được âm phương tiện truyền thông bảo hiểm trong phần nhiều của châu Âu là
một hình thức mới của thư rác như một số nhà quảng cáo mua danh sách và gửi nội
dung không mong đợi điện thoại của người tiêu dùng; tuy nhiên, như hướng dẫn được
đưa ra bởi các nhà khai thác điện thoại di động, tin nhắn SMS đã trở thành phổ biến
nhất chi nhánh của ngành công nghiệp tiếp thị di động với tin nhắn SMS quảng cáo số
100 triệu gửi mỗi tháng chỉ riêng ở châu Âu.
2.2.4.2 Dịch vụ tin nhắn đa phương tiện (MMS)
MMS điện thoại di động tiếp thị có thể chứa một slideshow hẹn giờ về các hình
ảnh, âm thanh, văn bản và video. Nội dung di động này được phân phối thông
qua MMS (Multimedia Message Service). Gần như tất cả các điện thoại mới được sản
xuất với màn hình màu có khả năng gửi và nhận tin nhắn MMS tiêu chuẩn. Thương
hiệu có thể cả hai đều gửi (điện thoại di động kết thúc) và nhận (điện thoại di động có
nguồn gốc) nội dung phong phú thông qua MMS A2P (ứng dụng này sang người khác)
các mạng di động cho thuê bao di động. Trong một số mạng, các thương hiệu cũng có
thể tài trợ cho các tin nhắn được gửi P2P (người sang người).
Ví dụ điển hình của các chiến dịch tiếp thị di động có nguồn gốc
MMS Motorola 's chiến dịch đang diễn ra tại House of Blues địa điểm, nơi mà thương
1717
hiệu cho phép người tiêu dùng để gửi hình ảnh điện thoại di động của họ để hội đồng
quản trị LED trong thời gian thực cũng như viết blog hình ảnh của họ trực tuyến.
2.2.5 Marketing qua các công cụ tìm kiếm: SEM (Search Engine Marketing)
SEM là từ viết tắt của Search Engine Marketing, là thuật ngữ để chỉ tất cả các
thủ thuật marketing trực tuyến nhằm nâng cao thứ hạng của một website, doanh
nghiệp hay một chủ thể nào đó trên các công cụ tìm kiếm (search engine) như google,

bing, yahoo Đây là hình thức quảng cáo hiệu quả trong bối cảnh suy thoái hiện nay,
vì tiết kiệm chi phí và hiệu quả trong việc thu hút khách hàng đến mua hàng tại trang
web hay cửa hàng, dễ dàng kiểm soát, đánh giá tỉ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư một
cách chính xác, minh bạch.
Phương pháp quảng cáo này có hai hình thức: Pay Per Click - Trả tiền theo
click và Search Engine Optimization (SEO) - Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm. Tại thị
trường Việt Nam hay một số nước trong khu vực Đông Nam Á và Đông Á, nhiều
người làm tiếp thị thường hiểu nhầm SEM chỉ bao gồm Pay Per Click còn SEO là một
mảng riêng. Chính vì vậy khi lập kế hoạch hoặc phê duyệt chiến lược quảng cáo trên
các công cụ tìm kiếm, họ thường bỏ qua SEO.
2.2.5.1 Tối Ưu Hóa Công Cụ Tìm Kiếm:SEO (Search Engine Optimization):
SEO là quá trình tối ưu hóa trang web cho các công cụ tìm kiếm nhằm nâng cao
vị trí của trang web trong phần kết quả tìm kiếm tự nhiên của Google, Yahoo… khi
người tiêu dùng đánh vào một từ khóa có liên quan. Doanh nghiệp không cần trả phí
nếu xuất hiện trong phần kết quả tìm kiếm tự nhiên nên một trang web được tối ưu hóa
sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí khi chạy Pay Per Click do các công cụ tìm kiếm đưa
vào khái niệm Quality Score (Google) hay Quality Index (Yahoo). SEO được chia làm
hai phần: on-page optimization và off-page optimization. On-page optimization là
cách xây dựng cấu trúc trang web, nội dung trang web, sự chặt chẽ, kết nối giữa các
trang trong trang của bạn (links)… Off-page optimization là quá trình phổ biến trang
web của bạn đến với nhiều người.
2.2.5.2 Trả tiền theo từng nhấp chuột: Pay Per Click
Pay Per Click (hay còn gọi là Paid Search) là cách hiển thị thông điệp quảng
cáo trên phần liên kết được tài trợ (Sponsored Links) trong trang kết quả tìm kiếm của
1818
Google, Yahoo… khi người tiêu dùng tìm kiếm những từ khóa có liên quan. Doanh
nghiệp sẽ đặt giá cơ bản cho mỗi click và trả tiền cho mỗi lần công cụ tìm kiếm hướng
khách hàng tới trang web. Càng có nhiều người truy cập trang web, doanh nghiệp càng
có nhiều cơ hội trong việc bán hàng và xây dựng thương hiệu. Đồng thời có thể giảm
chi phí quảng cáo vì các công cụ tìm kiếm, đặc biệt là Google có chính sách thưởng

cho khách hàng có những quảng cáo chất lượng, được nhiều người truy cập nhằm đem
đến cho người dùng những kết quả tốt nhất. Tuy nhiên, bạn phải lưu ý vì nếu chọn một
từ khóa quá phổ biến, có thể bạn sẽ nhận được nhiều tìm kiếm nhưng đó không thật sự
là những khách hàng tiềm năng và bạn sẽ phải trả một mức phí rất lớn.
2.2.6 Marketing thư điện tử: Email Marketing
Marketing bằng email là một hình thức mà người marketing sử dụng email,
sách điện tử hay catalogue điện tử để gửi đến cho khách hàng, thúc đẩy và đưa khách
hàng đến quyết định thực hiện việc mua các sản phẩm của họ.
Hoạt động marketing bằng email gồm 2 hình thức:
• Email marketing cho phép hay được sự cho phép của người nhận (Solicited
Commercial Email), đây là hình thức hiệu quả nhất.
• Email marketing không được sự cho phép của người nhận (Unsolicited Email
Marketing hay Unsolicited Commercial Email - UCE) còn gọi là Spam. Đây là hai
hình thức marketing bằng email đầu tiên xuất hiện trên Internet.
2.2.7 Marketing lan truyền (Viral Marketing)
Giống như cách thức lan truyền của một con virus. Hình thức quảng cáo này bắt
đầu từ giả thuyết một khách hàng luôn kể cho người khác nghe về sản phẩm hoặc dịch
vụ của bạn mà khách hàng cảm thấy hài lòng khi sử dụng. Viral marketing mô tả chiến
thuật khuyến khích một cá nhân nào đó lan truyền một nội dung tiếp thị, quảng cáo
đến những người khác, tạo ra một tiềm năng phát triển thao hàm mũ sự lan truyền và
ảnh hưởng của một thông điệp như những con virus.
1919
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH VỀ
ỨNG DNG CÁC CÔNG C TRUYỀN THÔNG ĐIỆN TỬ TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN EASTERN SUN VIỆT NAM
3.1 GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN EASTERN SUN VIỆT
NAM
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần Eastern Sun Việt Nam được thành lập vào ngày 23 tháng 3 năm 2011
Tên đầy đủ : Công Ty Cổ Phần Eastern Sun Việt Nam

Tên giao dịch quốc tế : VIETNAM EASTERN SUN JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt : ESVN, JSC
Vốn điều lệ : 2.000.000.000 VNĐ (hai tỷ đồng Việt Nam)
Ngành nghề KD chính : Tư vấn, xây dựng và triển khai hệ thống cổng thông tin
cho các tổ chức, doanh nghiệp; dịch vụ thương mại điện tử, thanh toán trực tuyến và
các dịch vụ gia tăng trên Internet…
Logo:
Loại hình doanh nghiệp : Cổ phần
Giấy phép kinh doanh số
: 0105208742 do sở Kế Hoạch và Đầu Tư Hà Nội
cấp lần đầu ngày 23 tháng 03 năm 2011.
Website: : ;

;
;
;
Email :
Trụ sở
: Tầng 7, Tòa nhà Intracom, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy,
Hà Nội.
2020
Điện thoại : 84(0) 43 787.23.23
Fax : +84(0) 4 3.787 20.71
Tầm nhìn chiến lược:
“Chung tay xây dựng niềm tin đối với khách hàng. Lấy giá trị niềm tin
của khách hàng làm thước đo cho mọi nỗ lực phấn đấu và phát triển!”
Sứ mệnh kinh doanh:
"Xây dựng đội ngũ nhân viên giỏi chuyên môn, tư cách đạo đức tốt, tác
phong làm việc hiện đại trong một môi trường làm việc hiệu quả và chuyên
nghiệp!".

"Tạo lập giá trị niềm tin bên vững cho công ty và đối tác bằng chính
những con người và giải pháp của ESVN!”
3.1.2 Nhân sự của công ty CP ESVN
Công ty cổ phần Eastern Sun Việt Nam đặc biệt coi trọng tới đội ngũ
nhân sự và hiện đã xây dựng được một đội ngũ cán bộ nhân sự giàu kinh nghiệm
trong lĩnh vực công nghệ thông tin và thương mại điện tử, được đào tạo từ các
trường đại học danh tiếng.
Số lượng cán bộ nhân viên chính thức: 31 nhân viên( tính đến ngày
31/12/2012). Trong đó:
• Số nhân lực có trình độ Đại học, Cao đẳng trở lên: 100%
• Trình độ: Kỹ sư công nghệ thông tin, cử nhân kinh tế
• Kinh nghiệm: Từ 2-10 năm
Ông Đào Quang Dũng - người sáng lập ra công ty cổ phần Eastern Sun Việt
Nam là Tổng giám đốc kiêm chủ tịch hội đồng quản trị.
2121
Kế toán tài chính
Phòng Thiết kế
Phòng Thanh toán trực tuyến
Bộ phận Kinh Doanh
Phòng Phát triển
Bộ phận Marke-tingQL Hành ChínhBộ phận hỗ trợ KH
(Nguồn: Phòng QL hành chính công ty cổ phần ESVN)
Hình 1: Sơ đồ tổ chức của công ty cổ phần Eastern Sun Việt Nam
3.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Dữ liệu như là một chất xúc tác cho mọi hoạt động nghiên cứu, phân tích, đánh
giá thông qua dữ liệu. Dữ liệu bao gồm dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp.
3.2.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
3.2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Phương pháp phỏng vấn
Mô tả

2222
Phương pháp phỏng vấn là phương pháp dùng một hệ thống câu hỏi miệng để
phỏng vấn trực tiếp và việc trả lời bằng miệng từ phía người được phỏng vấn, thu được
những thông tin nói lên nhận thức của họ đối với từng vấn đề được hỏi.
Cách thức tiến hành
Chuẩn bị sẵn một vài câu hỏi có liên quan đến vấn đề nghiên cứu chưa rõ trong
quá trình làm khóa luận. Sau đó gặp đối tượng phỏng vấn trao đổi và hỏi trực tiếp.
2323
Ưu điểm
Phỏng vấn được những người có kiến thức hiểu biết sau trong doanh nghiệp,
khai thác được những hiểu biết sâu sắc hơn về chuyên môn.
Nhược điểm
Khó có được cái nhìn tổng quát và những đánh giá khách quan về thị trường,.
Đòi hỏi người nghiên cứu phải có khả năng phân tích, chọn lọc câu trả lời.
3.2.1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Thông qua báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty;
các trang web thống kê uy tín trên thế giới, các bài tin về thương mại điện tử.
3.2.2 Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu
3.2.2.1 Phương pháp định tính
Phân tích, tổng hợp các dữ liệu thu thập được thông qua các câu hỏi phỏng vấn
chuyên sâu.
Ưu điểm:
Có thể phát hiện những chủ đề quan trọng mà người nghiên cứu chưa bao quát
được, hạn chế các sai số do ngữ cảnh do tạo được môi trường thoải mái nhất cho đối
tượng phỏng vấn.
Nhược điểm:
Mẫu nghiên cứu thường nhỏ hơn, câu trả lời thường không tổng quát và khách
quan.
3.3 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH VÀ XỬ LÍ DỮ LIỆU.
3.3.1 Kết quả phân tích số liệu của công ty CP ESVN

 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Từ bảng 1 dưới đây ta có thể thấy rõ sự phát triển của doanh thu, chi phí, lợi nhuận của
công ty trong 2 năm 2011 và 2012
• Doanh thu: Công ty đã tích cực trong đào tạo và phát triển đội ngũ nhân viên, năng
động, nhiệt tình trong công việc, luôn cố gắng phục vụ khách hàng tốt nhất, mang lại
cho khách hàng sự hài lòng cũng như mang lại nguồn doanh thu cho công ty . Do vậy,
tổng doanh thu của công ty năm 2012 so với năm 2011 tăng 9.44% tương đương 436
triệu đồng. Qua bảng ta thấy các nguồn doanh thu của công ty đều tăng nhưng tăng
nhẹ và khá ổn định.
2424
• Chi phí: Tổng chi phí của công ty năm 2012 so với năm 2011 tăng 16.20% tương
đương 640 triệu đồng. Điều này cho thấy công ty đã từng bước đầu tư để mở rộng thị
trường nhằm tăng doanh thu và lợi nhuận, tạo vị thế trên thị trường.
• Lợi nhuận : Quả bảng ta thấy lợi nhuận kinh doanh trước thuế của công ty năm 2012
so với năm 2011 tăng 31.49% tương đương 211 triệu đồng. Lợi nhuận sau thuế của
công ty tăng 31.49% tương đương 158.25 triệu đồng. Qua đó ta thấy công ty đã áp
dụng có hiệu quả các chính sách trong kinh doanh.
Nhìn chung về cơ bản hoạt động kinh doanh của công ty có sự phát triển qua 2
năm 2011 và 2012 trong đó sự phát triển về hoạt động thiết kế website vẫn là chủ yếu,
chiếm vị trí quan trọng trong tổng doanh thu của cả công ty ( trên 60% tổng doanh thu
công ty).
Công ty đã có những hoạt động nhất định để tiếp cận với những hoạt động
marketing điện tử, điển hình là việc xây dựng nhiều website giới thiệu sản phẩm của
công ty, ví dụ như: esvn.com, …. Ở đây cung cấp đầy đủ các thông tin về sản phẩm và
dịch vụ mà công ty hiện đang cung cấp kèm theo những chỉ dẫn mua hàng dành cho
khách hàng.
Bên cạnh việc lập các website riêng, Eastern Sun còn chú trọng lập các gian
hàng trực tuyến cho các dòng sản phẩm của công ty, công việc này được các nhân viên
kinh doanh của công ty thực hiện triệt để, và đã có rất nhiều các gian hàng như vậy
được mở ra tại một số website như: vatgia.com,….

Các chương trình email marketing của công ty cũng là một trong những công
tác mà doanh nghiệp cũng rất chú trọng thực hiện để có thể trực tiếp truyền thông, giới
thiệu tới khách hàng sản phẩm của công ty.
2525

×