Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Ứng dụng phần mềm Microsoft Project 2007 để nâng cao hiệu quả quản lý dự án của công ty cổ phần công nghệ Viking

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 50 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Th.S: Nguyễn Thị Tuyết Mai
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô ở Trường Đại học Thương mại
nói chung và các thầy cô trong khoa Hệ thống thông tin kinh tế nói riêng, những
người đã tận tình hướng dẫn, kiểm tra và chỉ bảo phương pháp học tập, nghiên cứu,
các kỹ năng cần thiết giúp em thực hiện thành công khóa luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ths. Nguyễn Thị Tuyết Mai, giảng viên bộ
môn Toán kinh tế khoa Hệ thống thông tin kinh tế, người trực tiếp hướng dẫn thực
hiện khóa luận, đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo em trong quá trình thực hiện đề tài.
Bên cạnh đó, em cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo và toàn thể các
anh(chị) trong công ty cổ phần công nghệ Viking, đặc biệt là cử nhân tin học Đinh
Xuân Linh đã nhiệt tình giúp đỡ và cung cấp các số liệu, tài liệu cần thiết cho quá
trình thực hiện khóa luận.
Cuối cùng, em xin cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ và ủng hộ của cha mẹ, các anh
chị và bạn bè trong quá trình thực hiện khóa luận. Trong quá trình làm khóa luận
không thể tránh được sai xót. Em rất mong nhận được sự đóng góp chân thành từ quý
công ty và các thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Dương Thị Oanh
Khoa hệ thống thông tin kinh tế
SVTH:Dương Thị Oanh
i
Khóa luận tốt nghiệp Th.S: Nguyễn Thị Tuyết Mai
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU iv
Cấu trúc đề tài 4
Phần II: CƠ SỞ LÍ LUẬN, THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ


DỰ ÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ VIKING VÀ ỨNG
DỤNG PHẦN MỀM MICROSOFT PROJECT 2007 5
2.1. Cơ sở lí luận 5
2.1.1. Khái niệm cơ bản 5
2.1.2.Tiêu chí thành công và nguyên nhân dẫn đến thất bại của một dự án 6
2.1.4.2.Các thành phần của MS project 2007 11
2.1.4.3. So sánh phần mềm MS project 2007 với các phần mềm khác 13
2.2.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần công nghệ Viking 15
2.2.1.1. Giới thiệu sơ lược về công ty 15
2.2.2.2. Lĩnh vực hoạt động của công ty 16
- Giải pháp tích hợp hệ thống 16
2.2.2. Thực trạng quản lý dự án của công ty cổ phần công nghệ Viking 18
2.2.3. Ứng dụng phần mềm MS project 2007 để nâng cao hiệu quả quản lý dự án
2.2.3.1. Yêu cầu cài đặt phần mềm 23
2.2.3.2. Ứng dụng phần mềm MS project 2007 để nâng cao hiệu quả quản
lý dự án 23
2.2.3.2.4.Thực hiện báo cáo trong MS project 2007 31
Phần III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
NÂNG CAO KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG PHẦN MỀM MICROSOFT
PROJECT 2007 33
3.1.Định hướng phát triển của vấn đề 33
3.1.2.Xu hướng ứng dụng phần mềm quản lý dự án MS project 2007 cho các
công ty hiện nay và tại công ty cổ phần công nghệ Viking 33
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao khả năng ứng dụng 34
Khoa hệ thống thông tin kinh tế
SVTH:Dương Thị Oanh
ii
Khóa luận tốt nghiệp Th.S: Nguyễn Thị Tuyết Mai
3.3. Một số đánh giá và kiến nghị về ứng dụng phần mềm MS project 2007
để nâng cao hiệu quả quản lý dự án tại công ty cổ phần công nghệ Viking.

38
3.3.1. Lợi ích có thể đạt được khi ứng dụng phần mềm MS project 2007 vào
công ty cổ phần công nghệ Viking 38
3.3.2. Hạn chế có thể gặp phải khi ứng dụng phần mềm MS Project 2007 vào
công ty cổ phần công nghệ Viking 40
Danh mục tài liệu tham khảo: 43
Khoa hệ thống thông tin kinh tế
SVTH:Dương Thị Oanh
iii
Khóa luận tốt nghiệp Th.S: Nguyễn Thị Tuyết Mai
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Số hiệu Tên sơ đồ Trang
Sơ đồ 2.1 Tiêu chí thành công của một dự án 6
Sơ đồ 2.2 Biểu đồ các nguyên nhân dẫn đến thất bại của dự án 6
Sơ đồ 2.3 Sơ đồ tổng thể quá trình phần mềm. 7
Sơ đồ 2.4 Mối quan hệ giữa CPM, nhà đầu tư, đối tác và cơ quan quản lý 9
Sơ đồ 2.5 Lưu đồ đào tạo phần mềm MS project trong quản lý dự án 11
Bảng 2.1. Kết quả kinh doanh của công ty Viking giai đoạn 2010- 2012 17
Bảng 2.2 Số liệu công tác gia công lắp dựng coffa 25
Bảng 2.3 Số liệu công tác sản xuất lắp dựng cốt thép móng 25
Bảng 2.4 Số liệu công tác đổ bê tông làm móng 26
Bảng 2.5 Thống kê số công trên MS project 2007 32
Bảng 2.6 Thống kê số công được hiểu đúng theo thuộc tính của tài
nguyên( type)
32
Khoa hệ thống thông tin kinh tế
SVTH:Dương Thị Oanh
iv
Khóa luận tốt nghiệp Th.S: Nguyễn Thị Tuyết Mai
DANH MỤC HÌNH VẼ

Số hiệu Tên hình vẽ Trang
Hình 2.1 Giao diện công cụ lịch trên google 22
Hình 2.2 Giao diện của google drive 23
Hình 2.3 Tài nguyên của công tác gia công lắp dựng coffa 26
Hình 2.4 Tài nguyên của công tác lắp dựng cốt thép móng 26
Hình 2.5 Tài nguyên của công tác đổ bê tông móng 27
Hình 2.6 Danh sách tài nguyên của dự án 27
Hình 2.7 Task type của từng công tác 28
Hình 2.8 Thời gian làm việc trong và ngoài giờ 28
Hình 2.9 Thời gian công tác thay đổi sau khi tăng ca 29
Hình 2.10 Chi phí cho từng công tác 29
Hình 2.11 Giao diện xem chi phí toàn bộ dự án 29
Hình 2.12 Cập nhật công tác gia công lắp dựng coffa 30
Hình 2.13. Cập nhật công tác sản xuất lắp dựng cốt thép móng 30
Hình 2.14 Tiến độ dự án đã cập nhật công tác GCLD coffa, SXLD cốt thép
móng
31
Hình 2.15 Thống kê thông tin dự án 31
Khoa hệ thống thông tin kinh tế
SVTH:Dương Thị Oanh
v
Khóa luận tốt nghiệp Th.S: Nguyễn Thị Tuyết Mai
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
STT Từ viết tắt Chú thích
1 ADTPro Phần mềm dự toán
2 CNTT Công nghệ thông tin
3 CSDL Cơ sở dữ liệu
4 NXB Nhà xuất bản
5 FPT Công ty cổ phần Phát triển Đầu tư Công nghệ

FPT
6 VIK TECH,JSC Công ty cổ phần Công nghệ Viking
7 VNPT Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam
8 Viettel Tổng Công ty viễn thông Quân Đội Viettel
9 Netnam Công ty cổ phần Netnam
10 GANTT Sơ đồ thanh ngang
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH
STT Từ viết Nghĩa tiếng anh Nghĩa tiếng việt
Khoa hệ thống thông tin kinh tế
SVTH:Dương Thị Oanh
vi
Khóa luận tốt nghiệp Th.S: Nguyễn Thị Tuyết Mai
tắt
1 API Application Programming
Interface
Giao diện lập trình ứng dụng
2 CPM Construction Project
Management
Phần mềm quản lý dự án
3 CPU Center Processing Unit Bộ xử lý trung ương
4 COM Component Object Model Kiến trúc phần mềm
5 ERP Enterprise Resource Planning Hoạch định tài nguyên doanh
nghiệp
6 GB Giga Byte Đơn vị đo thông tin
7 KB Kilo Byte Đơn vị đo thông tin
8 MB Mega Byte Đơn vị đo thông tin
9 MS Microsoft
10 HDD Hard Disk Drive Ổ cứng
11 IT Information Technology Công nghệ thông tin
12 ITIL Information Technology

Infrastructure Library
Cơ sở hạ tầng Công nghệ
thông tin
13 SQL Structured Query Language Ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc
14 RAM Random Access Memory Bộ nhớ truy xuất ngẫu nhiên
15 SWOT Strengths, Weaknesses
Opportunities và Threats
Mô hình phân tích để ra quyết
định
16 WSS Windows SharePoint Services
17 XML Extensible Markup Language Ngôn ngữ đánh dấu mở rộng
18 VBA Microsoft Visual Basic Ngôn ngữ lập trình VB
Khoa hệ thống thông tin kinh tế
SVTH:Dương Thị Oanh
vii
Khóa luận tốt nghiệp Th.S: Nguyễn Thị Tuyết Mai
Phần 1: TỔNG QUAN VỀ ỨNG DỤNG PHẦN MỀM QUẢN LÝ DỰ ÁN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ VIKING
1.1. Tầm quan trọng và ý nghĩa của đề tài.
Trong các công ty hoạt động trong lĩnh vực làm dự án, không chỉ ở Việt Nam mà
trên toàn thế giới luôn luôn phải đối diện với nguy cơ chi phí trang trải cao hơn mức
dự kiến và bị trễ hạn dự án. Đây là nguyên nhân chính dẫn tới sự thất bại của nhiều
công ty và là nỗi lo lắng đối với những người trực tiếp quản lý dự án. Vì vậy người
quản lý cần phải tổ chức kế hoạch và theo dõi tiến độ thực hiện sao cho hiệu quả nhất
để dự án hoàn thành đúng thời gian quy định để giảm thiểu rủi ro và chi phí thực hiện.
Ứng dụng phần mềm quản lý dự án là biện pháp cần thiết để nâng cao hiệu quả
của mỗi dự án đem lại sự hài lòng cho khách hàng trong mỗi doanh nghiệp. Tuy
nhiên, việc lựa chọn ra một phần mềm quản lý dự án phù hợp với bản thân doanh
nghiệp là không dễ dàng, luôn đặt ra thách thức với hầu hết doanh nghiệp, đặc biệt
đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Một khi lựa chọn một giải pháp đúng đắn sẽ là

tiền đề vững chắc định hướng cho những công việc về sau. Tuy nhiên để triển khai
một dự án thành công và hiệu quả thì không phải doanh nghiệp nào cũng làm được.
Những kinh nghiệm ứng dụng thành công của các doanh nghiệp đi trước luôn là
bài học quý báu cho các doanh nghiệp chưa triển khai học tập. Trong thời gian thực
tập tại công ty cổ phần công nghệ Viking. Em nhận thấy với khối lượng công việc
ngày càng nhiều và quy mô các dự án tương đối lớn đang là một bài toán khó đối với
ban lãnh đạo công ty. Sử dụng lợi thế về mạng truyền thông Viking có đầy đủ vật
chất và cơ sở hạ tầng để nâng cao khả năng quản lý dự án. Hiện tại công ty chưa ứng
dụng một phần mềm nào trong việc quản lý các dự án. Vì vậy sắp tới công ty đang có
hướng sử dụng phần mềm Microsoft Project 2007 để hỗ trợ cho việc quản lý các dự
án của công ty.
Xuất phát từ nhu cầu này em xin chọn đề tài” Ứng dụng phần mềm Microsoft
Project 2007 để nâng cao hiệu quả quản lý dự án của công ty cổ phần công nghệ
Viking ” làm luận văn tốt nghiệp với nội dung tập trung tìm hiểu, đối chiếu, so sánh
những kiến thức trên giảng đường và thực tế tại đơn vị, nêu ra những hạn chế và đề
xuất một số giải pháp góp phần nâng cao khả năng ứng dụng phần mềm vào công ty.
Khoa hệ thống thông tin kinh tế
SVTH:Dương Thị Oanh
1
Khóa luận tốt nghiệp Th.S: Nguyễn Thị Tuyết Mai
1.2.Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Đã có một số công trình nghiên cứu về phần mềm MS Project trong quá trình
quản lý dự án. Các đề tài tương đối đồng nhất chủ yếu là ứng dụng phần mềm vào
công tác quản lý, lập kế hoạch, sử dụng các công cụ trực tiếp trên phần mềm để tiến
hành, quản lý công việc. Một số đề tài được nêu ra đây như là:
 Ths. Phạm Nguyên Thảo, Trường đại học CNTT đại học Quốc Gia thành
phố Hồ Chí Minh, với đề tài “Xây dựng công cụ hỗ trợ quản lý quá trình phát
triển đề án phần mềm, gắn kết với hệ thống phần mềm Microsoft Project.” Luận
văn Thạc Sĩ.
Công trình giúp cho người sử dụng có thể bắt đầu từ việc phác thảo vài ý tưởng

về công tác cần thiết nhất cho dự án. Ngoài ra người sử dụng còn có thể điều chỉnh
lịch trình về sau, cập nhập liên tục thông tin của dự án, rà soát việc tính toán và tuỳ
chọn hiển thị, xác định vật tư (tài nguyên) cho dự án. Vấn đề còn tồn đọng của đề tài
là ứng dụng chưa hỗ trợ phân rã lại công việc khi các công viêc con đã được phân rã
hoặc tiến hành thực hiện.
 Ths. Nguyễn Ngọc Minh, Viện khoa học thủy lợi với đề tài “Nghiên cứu
ứng dụng phần mềm Microsoft Project vào việc lập kế hoạch và quản lý hiệu
quả thực hiện các dự án quy hoạch thuỷ lợi” đề tài nghiên cứu khoa học.
Công trình đã đánh giá được tình hình áp dụng khoa học công nghệ trong quản
lý dự án nói chung và dự án quy hoạch thủy lợi ở các cơ quan trong và ngoài. Tiến
hành thu thập ý kiến, xây dựng cấu trúc, chức năng yêu cầu của phần mềm đối với
công việc quản lý dự án của Viện Quy hoạch Thủy lợi. Đã tiến hành xây dựng công
cụ hỗ trợ trên cơ sở phần mềm MS Project. Tiến hành chạy thử công cụ thiết lập.
 Sinh viên Nguyễn Ngọc Quyết, Trường đại học Tôn Đức Thắng với đề
tài: “Nghiên cứu ứng dụng Microsoft Project trong giảng dạy và học tập môn tổ
chức thi công”
Đề tài nhằm đưa ra một cuốn sách “ Hướng dẫn sử dụng phần mềm Microsoft
Project lập và quản lý tiến độ thi công” đưa vào phục vụ giảng dạy và học tập môn Tổ
chức thi công cho sinh viên ngành Xây dựng dân dụng & công nghiệp – Khoa Kỹ
thuật công trình.
Khoa hệ thống thông tin kinh tế
SVTH:Dương Thị Oanh
2
Khóa luận tốt nghiệp Th.S: Nguyễn Thị Tuyết Mai
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Từ việc nghiên cứu ứng dụng phần mềm MS project 2007 vào công ty. Đề tài cần
phải làm rõ:
- Quy trình triển khai từng bước cơ bản một một dự án
- Nghiên cứu và đánh giá về hiện trạng thực hiện các dự án của công ty.
- Trình bày các ứng dụng góp phần cải thiện hiệu quả của một dự án để đảm bảo

dự án không vượt quá kinh phí mà vẫn trong thời gian quy định.
- Làm rõ những lợi ích mang lại khi triển khai phần mềm tại doanh nghiệp,
những ưu nhược điểm khi lựa chọn giải pháp phần mềm.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Đối tượng nghiên cứu
- Quy trình triển khai một dự án
- Dự án và phần mềm MS project 2007
Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian:
+ Về mặt lý luận: Sinh viên tiến hành nghiên cứu quy trình quản lý dự án và phần
mềm MS project thông qua các tài liệu tiếng Anh và tiếng Việt
+ Về mặt thực tiễn: nghiên cứu tiến hành tại công ty cổ phần công nghệ Viking có
địa chỉ tại 219A- Nguyễn Ngọc Vũ- Cầu Giấy – Hà Nội.
- Về thời gian:
+ Về mặt lý luận: Nghiên cứu các tài liệu về quản trị dự án và MS project 2007
trong 5 năm trở lại đây
+ Về mặt thực tiễn: Nghiên cứu thực trạng quản lý dự án của Viking trong giai
đoạn từ năm 2008 đến năm 2012 từ đó đưa ra giải pháp ứng dụng phần mềm MS
project 2007 vào quản lý dự án tại doanh nghiệp.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp thống kê và phân tích để nghiên cứu vấn đề thực tiễn.
- Sử dụng phương pháp tổng hợp để đưa ra đề xuất theo mục tiêu đã định hướng.
- Sử dụng các phương pháp: nghiên cứu tài liệu, quan sát và theo dõi trực tiếp, sử
dụng bảng câu hỏi, phỏng vấn chuyên sâu để nghiên cứu thực trạng quản lý dự án tại
công ty cổ phần công nghệ Viking
Khoa hệ thống thông tin kinh tế
SVTH:Dương Thị Oanh
3
Khóa luận tốt nghiệp Th.S: Nguyễn Thị Tuyết Mai
Cấu trúc đề tài.

Bài khóa luận được chia làm 3 phần lớn
Phần 1: TỔNG QUAN VỀ ỨNG DỤNG PHẦN MỀM QUẢN LÝ DỰ ÁN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ VIKING
Phần II: CƠ SỞ LÍ LUẬN, THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ
ÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ VIKING VÀ ỨNG DỤNG PHẦN
MỀM MICROSOFT PROJECT 2007.
Phần III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG
CAO KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG PHẦN MỀM MICROSOFT PROJECT 2007
Khoa hệ thống thông tin kinh tế
SVTH:Dương Thị Oanh
4
Khóa luận tốt nghiệp Th.S: Nguyễn Thị Tuyết Mai
Phần II: CƠ SỞ LÍ LUẬN, THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ
ÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ VIKING VÀ ỨNG DỤNG PHẦN
MỀM MICROSOFT PROJECT 2007.
2.1. Cơ sở lí luận
2.1.1. Khái niệm cơ bản
“Theo nghĩa chung nhất, dự án là một lĩnh vực hoạt động đặc thù, một nhiệm vụ
cần phải thực hiện với phương pháp riêng, nguồn lực riêng và theo một kế hoạch tiến
độ nhằm tạo ra một thực thể mới” ( Giáo trình Quản trị dự án, 2005, NXB Đại học
Kinh tế quốc dân, trang 10)
Dự án công nghệ thông tin là một dự án được thực hiện trong lĩnh vực công nghệ
thông tin. Các dự án CNTT tập trung chủ yếu vào các nội dung sau:
- Ứng dụng CNTT trong các hoạt động quản lý và nghiệp vụ, trong đó trọng tâm
là Tin học hóa phục vụ điều hành và quản lý nhà nước.
- Xây dựng các hệ thống các Cơ sở dữ liệu (CSDL) quốc gia và chuyên ngành.
- Phát triển tiềm lực và cơ sở hạ tậng về CNTT.
Quản lý dự án là ngành khoa học nghiên cứu về việc lập kế hoạch, tổ chức và
quản lý, giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành
đúng thời gian, trong phạm vi ngân sách đã duyệt, đảm bảo chất lượng, đạt được mục

tiêu cụ thể của dự án và các mục đích đề ra.
Khoa hệ thống thông tin kinh tế
SVTH:Dương Thị Oanh
5
Khóa luận tốt nghiệp Th.S: Nguyễn Thị Tuyết Mai
2.1.2.Tiêu chí thành công và nguyên nhân dẫn đến thất bại của một dự án
• Tiêu chí thành công của một dự án
Sơ đồ 2.1. Tiêu chí thành công của một dự án
Để có một dự án thành công là một điều không dễ dàng, điều quan trọng nhất
phải nhận thức rõ nguồn lực của doanh nghiệp có đủ để thực hiện dự án đó không từ
đó lập kế hoạch chi tiết cẩn thận và tiến hành thực hiện, quản lý dự án đó.
• Nguyên nhân chính dẫn đến sự thất bại của 1 dự án
Sơ đồ 2.2. Nguyên nhân dẫn đến sự thất bại của 1 dự án.
( Nguồn: Trang web vea.gov.vn)
Từ biểu đồ trên chúng ta thấy rằng có rất nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến
thất bại như nguyên nhân lớn nhất là Tính quản lý yếu kém chiếm 31%, thiếu thông
tin chiếm 21%, không xác định được mục tiêu… khi một dự án thất bại thì sẽ gây ra
những tổn thất vô cùng lớn. Ví dụ như: Năm 1995, các công ty Mỹ đã phải chi 81 tỷ
Khoa hệ thống thông tin kinh tế
SVTH:Dương Thị Oanh
6
Khóa luận tốt nghiệp Th.S: Nguyễn Thị Tuyết Mai
USD cho những dự án bị hủy bỏ, 59 tỷ USD đầu tư thêm cho những dự án không
đúng kế hoạch. Để khắc phục sự thất bại của 1 dự án thì có rất nhiều cách nhưng việc
cải tổ dự án được cho là hiệu quả nhất, một dự án với nhân sự tốt, kinh phí cao nhưng
nếu việc quản lý chưa thật sự chặt chẽ, phù hợp với thực tế thì sẽ không đạt được mục
tiêu ban đầu đề ra và dẫn đến thất bại.
2.1.3. Mô tả quá trình sơ đồ tổng thể quá trình dự án phần mềm.
• Sơ đồ tổng thể quá trình dự án phần mềm
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ tổng thể quá trình phần mềm.

Khoa hệ thống thông tin kinh tế
SVTH:Dương Thị Oanh
7
Khóa luận tốt nghiệp Th.S: Nguyễn Thị Tuyết Mai
• Các yếu tố của quản lý dự án
- Thời gian: đúng thời hạn
- Chi phí: không vượt quá dự toán
- Sản phẩm đầy đủ các chức năng đã định
- Thỏa mãn yêu cầu của khách hàng: thỏa mãn về nhu cầu và thỏa mãn về tiến
trình
• Lợi ích của quản lý dự án
- Liên kết tất cả các hoạt động, các công việc của dự án
- Tạo điều điện thuận lợi cho việc liên hệ thượng xuyên, gắn bó giữa các nhóm
quản lý dự án với khách hàng và nhà cung cấp đầu vào cho dự án
- Tạo điều kiện sớm phát hiện những khó khăn, vướng mắc phát sinh và điều
chỉnh kịp thời.
- Tạo ra sản phẩm và dịch vụ có chất lượng cao cho khách hàng.
2.1.4. Lý thuyết của vấn đề nghiên cứu
2.1.4.1. Một số phần mềm quản trị dự án hiện nay
- Phần mềm quản lý dự án Bproject Pro: Đây là phần mềm được thiết kế phù
hợp với đặc thù và thói quen người dùng ngay cả với đối tượng không sử dụng thành
thạo máy tính. Hệ thống giúp mọi thành phần tham gia dự án có thể giám sát tiến độ,
hỗ trợ đội ngũ, giảm thiểu rủi ro và dự trù tài chính, thời gian cho các dự án lớn và
phức tạp. Ngoài ra, hệ thống là công cụ giao tiếp và quản lý công việc cá nhân của
toàn bộ công ty theo một qui trình chuyên nghiệp giúp bảo đảm thành công tốt nhất
cho bất kỳ dự án nào. Chạy trên nền tảng điện toán đám mây, BProject Pro không
được thiết kế như một công cụ máy tính mà như một người trợ lý có khả năng tư duy
và học hỏi nhờ lợi thế của công nghệ phần mềm thông minh và mô hình siêu kết nối.
Không chỉ hỗ trợ những công cụ quản lý và kiểm soát dự án, bProject Pro còn chứa
thư viện lớn các mô hình dự án hiệu quả trong nhiều lĩnh vực từ cuộc sống đến dự án

xây dựng qui mô (Ví dụ: Ứng dụng hướng dẫn tự động tổ chức 1 đám cưới như thế
nào đến cách thức tổ chức, kế hoạch, nhân sự xây dựng một bulding ra sao). BProject
Pro còn hỗ trợ kết nối và tìm kiếm trong cộng đồng doanh nghiệp để tìm đối tác triển
khai một dự án nhỏ hoặc một phần dự án mà doanh nghiệp muốn chuyển giao.
- Phần mềm quản lý dự án CPM (Construction Project Management): Đây là
phần mềm quản lý dự án đầu tư gồm : Xây dựng, giao thông, thủy lợi, mua sắm trang
thiết bị, nâng cấp cải tạo công trình… CPM có thể quản lý được đầy đủ thông tin của
các bước tiến hành dự án đầu tư phù hợp với quy mô quản lý của từng cấp cũng như
Khoa hệ thống thông tin kinh tế
SVTH:Dương Thị Oanh
8
Khóa luận tốt nghiệp Th.S: Nguyễn Thị Tuyết Mai
trao đổi thông tin dự án giữa các cơ quan có liên quan ( chủ đầu tư, tư vấn, nhà thầu,
cơ quan quản lý …)
Một số điểm nổi bật của phần mềm CPM
+ CPM có thể kết nối nhận hoặc cung cấp thông tin dữ liệu về dự án với phần mềm
IPM (Phần mềm Quản lý kế hoạch đầu tư) để hỗ trợ việc lập kế hoạch phân bổ vốn
cho các dự án.
+ CPM có thể kết xuất dữ liệu cho phần mềm CPF (Phần mềm quản lý tổng hợp các
dự án) phục vụ thiết lập báo cáo tổng hợp tiến độ, khối lương thực hiện của nhiều dự
án.
+ CPM có thể kết nối nhận hoặc cung cấp thông tin dữ liệu về dự án với phần
mềm Smart Build (Phần mềm quản lý công trường - thi công);
+ CPM có thể kết xuất các dữ liệu, báo cáo sang dạng Word, Excel hoặc dưới
dạng chuẩn mở XML để trao đổi với các hệ thống quản lý khác theo yêu cầu.
Sơ đồ 2.4. Mối quan hệ giữa CPM, nhà đầu tư, đối tác và cơ quan quản lý.
- Phần mềm quản lý dự án MS project 2007: MS Project 2007 là một chương
trình chuyên dùng để quản lý các dự án , là chương trình có những công cụ mạnh và
thuận tiện. MS project 2007 có thể làm việc với nhiều chế độ, nhiều công cụ, chức
Khoa hệ thống thông tin kinh tế

SVTH:Dương Thị Oanh
9
Khóa luận tốt nghiệp Th.S: Nguyễn Thị Tuyết Mai
năng để thực hiện các thao tác tạo lập và hiệu chỉnh trên dự án đồng thời tiết kiệm
được thời gian và tiền bạc.
• Hoạt động chính của MS project 2007:
- Tổ chức lập kế hoạch và quản lý dự án
- Lên lịch công tác
- Chỉ định các tài nguyên và chi phí cho các công việc trong dự án.
- Điều chỉnh kế hoạch để thích ứng với các điều kiện ràng buộc.
- Chuẩn bị các báo biểu cần thiết cho dự án
- Dự trù các tác động đến tiến độ của dự án khi xảy ra những thay đổi có ảnh
hưởng lớn đến dự án.
- Xem xét lại dự án để đối phó với các tình huống ngẫu nhiên.
- Đánh giá tài chính chung của dự án.
- In ấn các báo biểu phục vụ dự án
- Làm việc và quản lý theo nhóm
Khoa hệ thống thông tin kinh tế
SVTH:Dương Thị Oanh
10
Khóa luận tốt nghiệp Th.S: Nguyễn Thị Tuyết Mai
-
• Lưu đồ đào tạo phần mềm MS project trong quản lý dự án
Sơ đồ 2.5. Lưu đồ đào tạo phần mềm MS project trong quản lý dự án
2.1.4.2.Các thành phần của MS project 2007
MS Project 2007 là tên một chương trình trong nhóm các ứng dụng máy khách và
máy chủ cho việc quản lý dự án và quản lý danh mục vốn đầu tư (đánh giá và kiểm
tra các điều khoản và những thứ cần thiết trong các dự án).
Khoa hệ thống thông tin kinh tế
SVTH:Dương Thị Oanh

11
Khóa luận tốt nghiệp Th.S: Nguyễn Thị Tuyết Mai
Dòng sản phẩn này hiện gồm có các thành phần sau:
- Project standard Edition, một ứng dụng máy trạm độc lập cho các nhà quản lý
dự án.
- Project Professional Edition, ứng dụng máy khách cho các nhà quản lý dự án
tích học với Project server.
Trong phiên bản 2007 của các sản phẩm máy trạm gồm một số cải thiện giúp đơn
giản hóa những thay đổi trong dự án và phân tích những gì có thể xảy ra cho lịch
trình, gồm nhiều mức hoàn tác( undo), đánh dấu nổi bật các hiệu quả thay đổi, tính
năng “ tast driver” để giải thích các hệ số một cách rõ ràng khi bắt đầu một nhiệm vụ.
Các sản phẩm cũng có một số tính năng mới cho việc tạo các báo cáo và biểu đồ
trong Excel và Visio 2007
- Project server 2007, một ứng dụng máy chủ để quản lý lịch trình dự án, dữ liệu
tài nguyên, báo cáo, thời gian và trạng thái cũng như việc phân tích các dự án của một
tổ chức nào đó. Project Server 2007 cung cấp một ứng dụng web được cải thiện cho
mục trang tính thời gian (timesheet) với nhiều tính năng mới. Giao diện trình duyệt
Project Web Access đã được xây dựng lại trên Windows SharePoint Services (WSS)
3.0 và hiện cho phép người dùng có thể xây dựng và đánh giá các kế hoạch dự án,
thiết kế các báo cáo và thực hiện phân tích dự án chính. Project Server cung cấp các
API mới để hỗ trợ tùy chỉnh cho các lĩnh vực cụ thể hoặc tích hợp với phần mềm
khác, như hệ thống ERP. Project Server hỗ trợ project Professional Edition với tư
cách là 1 Client nhưng cũng hỗ trợ duyệt máy khách với một chức năng thông qua
tính năng Project Web Access của nó.
- Project Portfolia Server, một ứng dụng phân tích cho việc đánh giá các dự án đã
được tiến cử và kiểm tra các nhóm dự án thông qua vòng đời của chúng. Project
Portfolio Server cho phép các nhà quản lý có thể tạo báo cáo và thông báo đánh giá,
kiểm tra tập hợp các yếu tố của các dự án đang hoạt động hoặc đã được kiến nghị (các
danh mục vốn đầu tư) trong vấn đề làm ăn như hoàn trả lại vốn đầu tư và việc tận
dụng nhân sự. Project Portfolio Server có một cơ sở dữ liệu cho dữ liệu dự án của

riêng nó, tuy nhiên nó cũng hỗ trợ việc đồng bộ hóa cơ sở dữ liệu theo hai cách với
Khoa hệ thống thông tin kinh tế
SVTH:Dương Thị Oanh
12
Khóa luận tốt nghiệp Th.S: Nguyễn Thị Tuyết Mai
Project Server, cho phép các nhà quản lý có thể phân tích và kiểm tra tập hợp các yếu
tố của dự án đang được quản lý trong Project Server. Project Portfolio Server sẽ có
một nét riêng biệt đối với các phòng CNTT, các công ty tư vấn CNTT vì nhiều
phương pháp phân tích của nó thích hợp với việc đánh giá các hạng mục đầu tư trong
dự án CNTT.
2.1.4.3. So sánh phần mềm MS project 2007 với các phần mềm khác
MS project 2007 và các phần mềm quản lý dự án khác thì đều có điểm chung đó
là hỗ trợ cho người quản lý dự án có thể hoàn thành tốt được dự án đúng kế hoạch đã
định. Hiện nay đã có phiên bản MS project 2010, nhưng đa số các doanh nghiệp vẫn
chọn phiên bản 2007 do tính dễ dùng và phù hợp với các dự án quy mô vừa phải, tính
tương thích với các phần mềm khác và cơ sở hạ tầng phần cứng của doanh nghiệp.
Phần mềm MS project 2007 có một số ưu việt hơn đó là:
- Quản lý hiệu quả và hiểu biết về lập lịch dự án: Thiết lập những mong đợi thực
tế với đội dự án, quản lý và khách hàng bằng cách sử dụng MS Project 2007 để xây
dựng lịch trình, phân bổ nguồn lực, và quản lý ngân sách. Hiểu được lịch trình với các
tính năng như: Task Drivers để vẽ biểu đồ tài nguyên sản phảm, Multiple Level
Undo để thử nghiệm kịch bản, và Visual Cell Highlighting để tự động che các công
việc đã thực hiện hoặc thay đổi.
- Hiệu quả nhanh chóng: Project Guide, 1 công cụ để lập kế hoạch từng bước
step by step sẽ giúp người dùng nhanh chóng làm chủ quá trình quản lý dự án. Công
cụ này giúp cho người dùng có thể tùy chỉnh các phương pháp khác nhau để tạo ra
các dự án, giao nhiệm vụ và nguồn lực, theo dõi, phân tích dữ liệu và báo cáo kết quả.
Với các thanh công cụ trực quan, các menu và các tính năng khác cho phép nhanh
chóng nắm vững các phương pháp quản lý dự án cơ bản.
- Đòn bẩy cho dữ liệu có sẵn: Microsoft Project 2007 có thể tích hợp dễ dàng

với các chương trình Office khác. Xây dựng các dự án với một số phím bấm trên
keyboard bằng việc chuyển đổi các danh sách tác vụ có sẵn trong Excel hay Outlook
vào trong kế hoạch dự án. Dữ liệu cũng có thể thêm vào các dự án từ Microsoft
Active Directory hoặc từ Address List của Exchange Server
- Xây dựng sơ đồ và biểu đồ chuyên nghiệp: Phân tích và báo cáo về dữ liệu dự
án trong một bản báo cáo chuyên nghiệp và trong một biểu đồ bằng cách sử dụng
Khoa hệ thống thông tin kinh tế
SVTH:Dương Thị Oanh
13
Khóa luận tốt nghiệp Th.S: Nguyễn Thị Tuyết Mai
Visio Reports Engine, trong đó nó sẽ cung cấp những khung mẫu (template) cho các
sơ đồ Visio hay biểu đồ Excel dựa trên dữ liệu của dự án.
- Giao tiếp thông tin một cách hiệu quả: Trình bày thông tin một cách dễ dàng
trong các định dạng khác nhau theo nhu cầu của bên đặt hàng. Người dùng có thể dễ
dàng định dạng hay in một trang trong lịch trình hay các bản báo cáo. Sử dụng Copy
Picture trong Office Wizard 1 cách dễ dàng để xuất ra dữ liệu dự án vào Word dành
cho các tài liệu chính thức vào Excel 2007 dành cho biểu đồ tùy chỉnh hay các bảng
tính, vào Power Point dành cho việc thuyết trình.
- Truy cập thông tin 1 cách nhanh chóng: Nhà quản lý có thể gom nhóm dữ liệu
dự án bằng nền tảng xác định hay tùy chỉnh. Điều này sẽ giúp tiết kiệm thời gian bằng
cách tổng hợp dữ liệu, do đó nhà quản lý có thể nhanh chóng xác định và phân tích
thông tin cụ thể. Dễ dàng nhận ra những thay đổi giữa những phiên bản dự án khác
nhau vì vậy, hiệu quả trong việc theo dõi sự thay đổi lịch trình và phạm vi.
- Theo dõi dự án theo nhu cầu: Với nhiều thước đo tùy chỉnh hay xác định sẽ
giúp người dùng theo dõi dữ liệu (% hoàn thành, ngân sách so với thực tế, các giá trị
đạt được, ) có liên quan đến nhu cầu. Người dùng có thể theo dõi các dự án hiệu quả
hơn bằng việc lưu trữ các bản chụp nhanh (snapshots) của dự án lên đến 11 baseline
- Tùy chỉnh MS Project 2007 theo nhu cầu: Tailor Office Project Standard 2007
cụ thể cho dự án. Sửa đổi các thanh công cụ, công thức, chỉ số đồ họa, và các báo cáo.
XML, Microsoft Visual Basic cho các ứng dụng (VBA), và các add-in Component

Object Model (COM) tạo điều kiện thuận lợi và chia sẻ dữ liệu tạo ra các giải pháp
tùy ý.
2.1.5. Phân định nội dung nghiên cứu
• Quy trình triển khai phần mềm
- Khảo sát thực trạng hệ thống
Lập kế hoạch sơ bộ các công việc cần thực hiện, nghiên cứu cụ thể tình hình hoạt
động và vận hành của hệ thống trước khi đưa phần mềm vào cài đặt tại doanh nghiệp.
Giai đoạn này đưa đến một cái nhìn tổng quát về những yêu cầu hệ thống đối với từng
chức năng phần mềm tùy theo loại hình doanh nghiệp ứng dụng.
- Phân tích các thông tin được khảo sát
Trên cơ sở các thông tin đã thu thập, Nhóm triển khai tiến hành phân tích để xác
định cụ thể các bước thực hiện trong khâu tiếp theo của quá trình triển khai. Tiến
hành theo quy mô toàn bộ hệ thống hay tích hợp từng phần.
Khoa hệ thống thông tin kinh tế
SVTH:Dương Thị Oanh
14
Khóa luận tốt nghiệp Th.S: Nguyễn Thị Tuyết Mai
- Tiến hành cài đặt và chạy thử
Phần mềm được cài đặt với các tính năng cơ bản và được nhóm triển khai ghi
nhận về hiệu năng thời gian, tốc độ xử lý, khả năng đáp ứng của phần cứng doanh
nghiệp đối với phần mềm, giai đoạn này nếu xảy ra các vấn đề phát sinh, nhóm triển
khai có thể tiến hành điều chỉnh để đảm bảo cho đến giai đoạn cuối của quá trình triển
khai, phần mềm đạt được hiệu năng cao nhất trong hệ thống.
- Vận hành hệ thống phần mềm
Giai đoạn thực thi phần mềm trong môi trường hoạt động thực tế của doanh
nghiệp.
- Kiểm thử và bảo trì hệ hống phần mềm
Công đoạn tiến hành kiểm tra các dữ liệu đầu vào và đầu ra của phần mềm theo
từng trường hợp cụ thể, ghi nhận các vấn đề và lên kế hoạch chi tiết khắc phục vấn đề
đảm bảo phần mềm vận hành ổn định trong hệ thống. Thường xuyên định kì bảo trì

phần mềm để nhanh chóng phát hiện các vấn đề để có biện pháp khắc phục tốt nhất.
• Ứng dụng phần mềm
Công ty cổ phần công nghệ Viking là một doanh nghiệp vừa và nhỏ nên có quy
mô hạn chế về nguồn vốn đầu tư cũng như cơ sở hạ tầng. Do đó, trong quá trình ứng
dụng CNTT doanh nghiệp cần xác định ứng dụng nào là cần thiết cho từng giai đoạn
phát triển của doanh nghiệp và chuẩn bị cơ sở hạ tầng cho phù hợp. Cùng với lộ trình
đã được đưa ra, nhà quản lý phải hiểu rõ nhu cầu quản lý về mặt số liệu của doanh
nghiệp, đây sẽ là cơ sở vững chắc để doanh nghiệp có thể lựa chọn được các phần
mềm ứng dụng và nhà cung cấp phù hợp.
Đối với bất kỳ một phần mềm nào nhà quản lý muốn ứng dụng thì đều phải
nghiên cứu các module tính năng của chương trình phần mềm xem có phù hợp với
doanh nghiệp không, quy trình thực hiện xử lí một nghiệp vụ trong doanh nghiệp mà
phần mềm có thể đáp ứng.
2.2. Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý dự án tại cồng ty cổ phần công
nghệ Viking và ứng dụng phần mềm MS Project 2007
2.2.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần công nghệ Viking
2.2.1.1. Giới thiệu sơ lược về công ty
 Thông tin cơ bản
Tên giao dịch: Công ty Cổ Phần Công Nghệ Viking
Tên viết tắt: VIK TECH, JSC
Khoa hệ thống thông tin kinh tế
SVTH:Dương Thị Oanh
15
Khóa luận tốt nghiệp Th.S: Nguyễn Thị Tuyết Mai
Vốn điều lệ: 1.900.000.000đ
Văn phòng đại điện: Số 219 Nguyễn Ngọc Vũ – Cầu Giấy- Hà Nội
Điện thoại: (+84-4)8582.9280
Website: www.viking-it.com
Giấy phép kinh doanh: 0104877363
Công ty thuộc hình thức công ty cổ phần, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và

các quy định hiện hành khác của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
 Lịch sử hình thành và phát triển
Xuất phát từ chính nhu cầu của ngành công nghệ thông tin, Công ty cổ phần
công nghệ Viking được thành lập năm 2009 bởi những thành viên dày dặn kinh
nghiệm về công nghệ. Tiêu chí hàng đầu được đề ra là đáp ứng đầy đủ và có chất
lượng những giải pháp nhằm tối ưu quy trình nghiệp vụ của tổ chức và doanh nghiệp
không chỉ tối ưu về mặt hành chính văn phòng mà còn tối ưu về cả khâu kinh doanh
và giao tiếp với khách hàng. Thông qua Viking, công ty mong muốn sẽ đạt được
những phát triển to lớn trong sự nghiệp bản thân, cũng như những đóng góp hữu ích
cho xã hội.
 Mục tiêu phát triển:
Mục tiêu hoạt động của công ty là trở thành một trong những nhà cung cấp dịch
vụ và giải pháp thương mại điện tử, xây dựng và tích hợp hệ thống công nghệ thông
tin hàng đầu, mang lại sự thịnh vượng cho công ty và nhân viên, người lao động và
đóng góp cho sự phát triển của ngành và của xã hội.
2.2.2.2. Lĩnh vực hoạt động của công ty
- Giải pháp tích hợp hệ thống
- Dịch vụ xây dựng và triển khai phần mềm
- Giải pháp mạng và truyền thông hợp nhất
- Giải pháp an toàn và bảo mật
- Giải pháp máy chủ, lưu trữ
Khoa hệ thống thông tin kinh tế
SVTH:Dương Thị Oanh
16
Khóa luận tốt nghiệp Th.S: Nguyễn Thị Tuyết Mai
- Gia công phần mềm
- Tư vấn giải pháp
- Thiết kế và phát triển các ứng dụng Website
2.2.2.3. Khái quát tình hình tài chính của công ty
Báo cáo tài chính 3 năm gần nhất 2010, 2011, 2012 của công ty cổ phần công nghệ

Viking.
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm Tỷ lệ tăng giảm(%)
2010 2011 2012 2011/2010 2012/2011
Tổng doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
3600 3820,913 8197,9 6,14 14,56
Tổng Chi phí 2000 1800 5038,3 -10 80
Lợi nhuận trước thuế 1600 2020,913 3159,6 26,3 56,3
Thuế nộp ngân sách nhà
nước
448 454,1826 947,88 1,38 100,08
Lợi nhuận sau thuế 1152 1566,73 2211,72 36 41,17
Bảng 2.1. Kết quả kinh doanh của công ty Viking giai đoạn 2010- 2012
( Nguồn: Báo cáo tổng kết của công ty Viking năm 2010- 2012)
Nhìn vào báo cáo tài chính của Viking chúng ta có thể thấy rằng từ năm 2010
đến năm 2012 doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp không ngừng tăng lên, đáng
chú ý là năm 2012 có sự tăng nhanh về lợi nhuận. Nguyên nhân là do Viking đang
dần ổn định từ khi mới thành lập với những chính sách đầu tư đổi mới và tìm được
những dự án lớn. Hơn nữa công ty đang liên kết với các tập đoàn lớn như FPT,
VNPT nên việc khai thác thị trường được hiệu quả hơn và giảm thiểu được nhiều rủi
ro. Với những thuận lợi trên Viking trong thời gian tới sẽ không ngừng vươn lên, mở
rộng thị trường kinh doanh và mục tiêu trở thành một công ty hàng đầu về lĩnh vực
giải pháp mạng và truyền thông tại Việt Nam.
Khoa hệ thống thông tin kinh tế
SVTH:Dương Thị Oanh
17
Khóa luận tốt nghiệp Th.S: Nguyễn Thị Tuyết Mai
2.2.2. Thực trạng quản lý dự án của công ty cổ phần công nghệ Viking
Tại Việt Nam ngành xây dựng phần mềm phát triển rất mạnh mẽ. Phát triển đáng

nói nhất là sự tăng lên nhanh chóng về quy mô của rất nhiều công ty phần mềm và
nhiều công ty mới thành lập, những đòi hỏi khắt khe về công nghệ của các dự án, mối
quan hệ tương tác phức tạp và những thay đổi liên tục giữa các chủ thể liên quan tới
dự án phần mềm và các yêu cầu cao hơn của khách hàng. Ở mức độ dự án phần mềm
thì công việc quản lý dự án nói chung mới chỉ bắt đầu kết hợp giữa thiết kế, đấu thầu
và xây dựng thành một quá trình chung. Điều đó đã gây ra khó khăn lớn cho các nhà
thầu Việt Nam khi tham gia các dự án lớn, phức tạp.
Từ khi công ty mới được thành lập năm 2009, Viking đã thực hiện công cuộc đổi
mới, đầu tư trang thiết bị, nguồn nhân lực để có thể quản lý tốt các dự án phần mềm.
Song hiện nay kinh nghiệm và hiểu biết về quản lý dự án tiên tiến của các kỹ sư chưa
thực sự đáp ứng được yêu cầu thời đại. Điển hình rõ nét nhất là các dự án lớn, phức
tạp công ty đều phải liên kết với các công ty khác và có thuê thêm nhân sự bên ngoài.
Hiện nay trên thị trường quản lý dự án thì có khá nhiều công ty lớn, có tiềm lực
mạnh như tập đoàn FPT, NetNam, Viettel, VNPT …Các công ty này chiếm thị phần
áp đảo cho các dự án lớn, phức tạp, đòi hỏi công nghệ và chất lượng cao. Vì vậy để
Viking có thể cạnh tranh được với các công ty lớn thì công ty cần trang bị rất nhiều về
cơ sở vật chất cũng như một đội ngũ nhân lực chuyên nghiệp, có trình độ chuyên môn
cao. Công ty cần phải tìm kiếm những dự án lớn để có điều kiện đương đầu với những
thách thức mới trong quản lý dự án. Điều đó làm cho các bộ phận này có thể nâng cao
trình độ, tích luỹ kinh nghiệm và tăng năng lực cạnh tranh với các đối thủ lớn trong và
ngoài nước khi tham gia các dự án lớn.
Thực trạng quản lý dự án của công ty Viking được chia theo từng giai đoạn.
Giai đoạn 1: Giai đoạn đấu thầu, chuẩn bị đầu tư
Việc xác định, nghiên cứu cơ hội đầu tư được giao chủ yếu cho bộ phận kinh
doanh, giúp tìm kiếm khách hàng, các dự án phần mềm, sau đó giám đốc sẽ cân nhắc
và phân tích dự án xem có khả thi không để tiến hành đấu thầu. Nhìn chung việc tìm
kiếm cơ hội đầu tư chưa thực sự được chú trọng vẫn mang tính thụ động và còn có
Khoa hệ thống thông tin kinh tế
SVTH:Dương Thị Oanh
18

×