BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA SAU ĐẠI HỌC
TIỂU LUẬN
MƠN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
Đề tài:
Phân tích và định giá cổ phiếu Cơng ty cổ phần nhựa
Bình Minh – Mã chứng khoán: BMP
Giảng viên : TS. Phan Trần Trung Dũng
Học viên
: Đào Thu Trang – STT 78
Lớp
: 19D Tài chính & ngân hàng
0
MỤC LỤC
I. Tổng quan doanh nghiệp .....................................................................................2
1. Thông tin cơ bản ................................................................................................2
2. Lịch sử hình thành và phát triển.........................................................................3
3. Lĩnh vực Kinh doanh .........................................................................................4
4. Vị thế công ty .....................................................................................................5
5. Chiến lược phát triển và đầu tư ..........................................................................5
II. Phân tích cơ bản về cơng ty cổ phần Nhựa Bình Minh - BMP ......................6
1. Phân tích mơi trường kinh doanh (SWOT) .....................................................6
1.1 Điểm mạnh (Strength)..................................................................................6
1.2 Điểm yếu (Weakness) ..................................................................................7
1.3 Cơ hội (Opportunity) ...................................................................................7
1.4 Thách thức (Threat) .....................................................................................8
2. Phân tích tình hình tài chính của Cơng ty CP Nhựa Bình Minh ..................8
2.1 Tổng quan tình hình tài chính doanh nghiệp ...............................................8
2.2 Các chỉ tiêu và hệ số tài chính cơ bản........................................................10
2.3 So sánh các chỉ tiêu tài chính cơ bản của BMP với các doanh nghiệp khác
cùng ngành .......................................................................................................12
3. Phân tích Dupont (theo 3 thành phần và 5 thành phần) ..............................13
III. Định giá cổ phiếu BMP ...................................................................................15
1. Một số giả định ................................................................................................15
2. Các phương pháp áp dụng..............................................................................16
2.1 Phương pháp P/E........................................................................................16
2.2 Phương pháp DDM ....................................................................................17
2.3 Phương pháp DCF......................................................................................19
3. Kết quả tổng hợp các phương pháp định giá.................................................23
IV. Nhận định đầu tư .............................................................................................23
TÀI LIỆU THAM KHÁO .......................................................................................25
1
I. Tổng quan doanh nghiệp
1. Thông tin cơ bản
Tên giao dịch: Cơng ty cổ phần nhựa Bình Minh
Địa chỉ : 240 Hậu Giang, phường 9, quận 6, Tp. Hồ Chí Minh
Ngành nghề : Nhựa xây dựng
Mã chứng khoán : BMP - Sàn giao dịch : HOSE
Ngày giao dịch đầu tiên : 11/07/2006
Khối lượng cổ phiếu đang lưu hành : 45,48 triệu - Vốn thị trường : 3206 tỷ đồng
Các công ty con và cơng ty liên kết :
Vốn góp
Tên cơng ty
Địa chỉ
Lĩnh vực SXKD
của Công
ty
Công ty TNHH một
Đường D1, Khu D,
Sản xuất kinh doanh xuất nhập
thành viên Nhựa
KCN Phố Nối A,
khẩu các sản phẩm dân dụng,
Bình Minh miền
Huyện Văn Lâm,
kỹ thuật và công nghiệp từ chất
Bắc
tỉnh Hưng Yên
dẻo, cao su
Công ty cổ phần
Đầu tư kinh doanh
bất động sản Bình
Minh Việt
Cơng ty cổ phần
Nhựa Đà Nẵng
số 240 Hậu Giang,
Phường 9, Quận 6,
Kinh doanh bất động sản
TP. Hồ Chí Minh
371 Trần Cao Vân,
các sản phẩm nguyên kiệu thiết
TP. Đà Nẵng
Dự kiến
26%
Sản xuất kinh doanh nhập khẩu
Quận Thanh Khê,
100%
bị ngành nhựa
29%
Nguồn: Báo cáo thường niên BMP 2012
2
Cơ cấu cổ đông hiện tại của BMP
Cơ cấu cổ đông của BMP khá đặc biệt khi các tổ chức nước ngồi nắm đến 49%,
cổ đơng nhà nước SCIC nắm 29.6% vốn cổ phần. Cổ phiếu BMP ở mức thanh khoản khá
cao.
2. Lịch sử hình thành và phát triển
Được hình thành năm 1997, Cơng ty cổ phần nhựa Bình Minh hiện nay là một
trong những công ty hàng đầu chuyên cung cấp các sản phẩm nhựa xây dựng.
Năm 1977: Theo Quyết định số 1488/QĐ-UB ngày 16 tháng 11 năm 1977 của Uỷ
Ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh chấp nhận hai Cơng ty ống nhựa hố học Việt
Nam (Kepivi) và Công ty Nhựa Kiều Tinh công tư hợp doanh với Nhà nước lấy tên là
“Nhà máy Công tư Hợp doanh Nhựa Bình Minh” trực thuộc Tổng Cơng ty Cơng nghệ
phẩm - Bộ Công nghiệp nhẹ.
Năm 1990 : Bộ Công nghiệp nhẹ ra Quyết định số 86/CNn-TCLĐ về việc thành
lập “Xí nghiệp Khoa học Sản xuất Nhựa Bình Minh” trên cơ sở thành lập lại “Nhà máy
3
Cơng tư Hợp doanh Nhựa Bình Minh”. “Xí nghiệp Khoa học Sản xuất Nhựa Bình Minh”
là đơn vị thành viên trực thuộc Liên hiệp Sản xuất - Xuất Nhập khẩu Nhựa - Bộ Công
nghiệp nhẹ (tiền thân của Tổng Công ty Nhựa Việt Nam - VINAPLAST) với nhiệm vụ
chủ yếu là nghiên cứu ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật mới vào ngành gia công
chất dẻo, tổ chức sản xuất thực nghiệm các loại sản phẩm mới.
Ngày 24 tháng 03 năm 1994 Uỷ Ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ra quyết
định số 842/QĐ-UB-CN về việc quốc hữu hố Xí nghiệp Khoa học Sản xuất Nhựa Bình
Minh và chuyển đổi thành Doanh nghiệp Nhà nước.
Ngày 03 tháng 11 năm 1994 Bộ Công nghiệp nhẹ ra Quyết định số 1434/CNnTCLĐ về việc thành lập Doanh nghiệp Nhà nước là Cơng ty Nhựa Bình Minh, tên giao
dịch là BMPLASCO trực thuộc Tổng Công ty Nhựa Việt Nam với ngành nghề kinh
doanh là sản xuất các sản phẩm chính là ống nhựa, bình phun thuốc trừ sâu, dụng cụ y tế,
các sản phẩm nhựa kỹ thuật.
Ngày 28 tháng 01 năm 2003 Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 125/QĐ-TTg
về việc giải thể Tổng Công ty Nhựa Việt Nam (VINAPLAST) và chuyển Cơng ty Nhựa
Bình Minh về trực thuộc Bộ Cơng nghiệp, đồng thời tiến hành cổ phần hố Cơng ty Nhựa
Bình Minh trong năm 2003.
Ngày 04 tháng 12 năm 2003 Bộ Công nghiệp ra Quyết định số 209/2003/QĐ-BCN
về việc chuyển Cơng ty Nhựa Bình Minh thành Cơng ty Cổ phần Nhựa Bình Minh.
Ngày 02 tháng 01 năm 2004 Cơng ty Cổ phần Nhựa Bình Minh đã chính thức
đăng ký kinh doanh và đi vào hoạt động dưới hình thức Công ty cổ phần.
Năm 2006 : Công ty niêm yết tại TTGDCK TP. HCM ngày 11/07/2006. Đến
tháng 11/2006 Công ty tăng vốn điều lệ từ 107.180.000.000 đồng lên 139.334.000.000
đồng
3. Lĩnh vực Kinh doanh
Ngành nghề kinh doanh chính:
-
Sản xuất kinh doanh các sản phẩm dân dụng và công nghiệp từ chất dẻo và cao
su
4
-
Thiết kế kinh doanh khuôn mẫy ngành nhựa, ngành đúc
-
Kinh doanh xuất nhập khẩu máy móc thiết bị ngành nhựa, cơ khí, cấp thốt
nước
-
Quảng cáo
-
Vận tải hàng hố bằng ơ tơ loại khác
Sản phẩm chính:
-
Nhóm sản phẩm ống nhựa, phụ tùng ống nhựa các loại và keo dán ống
-
Bình phun thuốc trừ sâu và mũ bảo hộ lao động
4. Vị thế công ty
Sản phẩm chủ lực của Công ty là sản phẩm ống nhựa. Với ưu thế về bề dày
thương hiệu trên 35 năm, tên tuổi đã được khẳng định, chất lượng sản phẩm cao, máy
móc thiết bị hiện đại luôn đáp ứng nhu cầu thị trường về số lượng lẫn chất lượng. Nhựa
Bình Minh hầu như đã chiếm vị thế độc tôn trong thị trường ống nhựa từ khu vực miền
Trung trở vào. Cụ thể, Nhựa Bình Minh chiếm thị phần 20% cả nước và 50% thị trường
toàn miền Nam.
Hiện tại có khoảng hơn 20 doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm nhựa tương tự như
Bình Minh nhưng chỉ có khơng q 10 doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh với Bình
Minh. Nhựa Bình Minh là một thương hiệu lớn, được nhiều người tiêu dung biết đến, hệ
thống công nghệ sản xuất vào loại hiện đại nhất thị trường Việt Nam hiện nay, chất lượng
sản phẩm thuộc loại tốt nhất trên thị trường theo các tiêu chuẩn ISO, JIS, ASTM nên khả
năng cạnh tranh của Công ty là rất cao.
5. Chiến lược phát triển và đầu tư
Công ty đang cố gắng củng cố thị trường phía Nam và từng bước phát triển thị
trường phía Bắc thơng qua việc thành lập Chi nhành, nhà xưởng sản xuất tại miền Bắc.
Mục tiêu trong tương lai xây dựng thương hiệu nhựa Bình Minh được tất cả người tiêu
dung Việt Nam biết đến.
5
Ngoài ra, bổ sung thêm ngành nghề kinh doanh như xây dựng, cho thuê văn
phòng…nhằm khai thác tối đa tiềm năng về những bất động sản mà Công ty hiện đang
quản lý và phân tán ngành nghề kinh doanh để chia sẻ rủi ro.
II. Phân tích cơ bản về cơng ty cổ phần Nhựa Bình Minh - BMP
1. Phân tích mơi trường kinh doanh (SWOT)
1.1 Điểm mạnh (Strength)
Vị trí đầu ngành được hỗ trợ bởi xây dựng thương hiệu tốt : Cơng ty cổ phần nhựa
Bình Minh (BMP) là một trong những doanh nghiệp hàng đầu trong ngành nhựa Việt
Nam với bề dày truyền thống hơn 35 năm. Liên tục trong nhiều năm được người tiêu
dùng bình chọn là “Hàng Việt Nam chất lượng cao”, duy trì vị thế trong top 500 doanh
nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam.
Danh mục sản phẩm đa dạng và mạnh : CTCP nhựa Bình Minh cung cấp các sản
phẩm đa dạng bao gồm ống nhựa và các sản phẩm phụ tùng nhựa, keo dán nhựa, mũ bảo
hộ lao động… phục vụ nhiều đối tượng người tiêu dùng.
Tiềm lực tài chính mạnh : CTCP Nhựa Bình Minh có hệ thống cơng nghệ sản xuất
tiên tiến, hiện đại hàng đầu Việt Nam. Với hệ thống máy móc thiết bị và cơng nghệ thuộc
thế hệ tiên tiến nhất từ các nước Ý, Đức, Canada; được trang bị đồng bộ tại ba nhà máy ở
thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương và Hưng Yên; hằng năm, nhựa Bình Minh có khả
năng cung cấp cho thị trường 80.000 tấn sản phẩm và dự kiến trong tương lai, khi Nhà
máy 4 tại Long An được đưa vào vận hành sẽ nâng tổng công suất lên gấp 3 lần hiện nay.
Mạng lưới phân phối và bán hàng rộng khắp : Nhựa Bình Minh chiếm phần lớn
thị trường miền Trung và miền Nam và đang có cơ hội mở rộng ra thị trường miền Bắc.
Với mạng lưới phân phối rộng khắp cả nước bao gồm 800 cửa hàng thuộc hệ thống phân
phối của Công ty và hơn 90% cửa hàng bán lẻ ống nhựa trên tồn quốc có kinh doanh sản
phẩm Nhựa Bình Minh, thương hiệu nhựa Bình Minh khơng những được người tiêu dùng
trong nước biết đến mà sản phẩm còn được xuất khẩu sang nhiều quốc gia khác như Lào,
Campuchia, Úc, Mỹ, Đan Mạch, Bỉ, Pháp…
6
Đội ngũ quản lý chuyên nghiệp và hệ thống quản lý chất lượng tốt được minh
chứng bởi kết quả hoạt động kinh doanh bền vững. Đội ngũ CBCNV được đào tạo
chuyên nghiệp cùng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 : 2008, hệ thống quản lý môi
trường ISO 14000, Nhựa Bình Minh là đơn vị cung cấp sản phẩm ống nhựa cho các cơng
trình trọng điểm quốc gia như : Nhà máy xử lý nước thải Nam Thái Bình Dương, Khu
kinh tế Dung Quất, Khí Điện Đạm Cà Mau, Đại lộ Đơng Tây, đường cao tốc Sài Gịn –
Trung Lương, các sân bay quốc tế như Tân Sơn Nhất, sân bay Cần Thơ, sân bay Phú
Quốc,… Bên cạnh đó, sản phẩm nhựa Bình Minh ln có mặt trong các cơng trình xây
dựng cơng nghiệp và dân dụng tiêu biểu như : Hịn Ngọc Việt (Khánh Hồ), Cảng
Container Tân Thuận, Khu cơng nghiệp Hiệp Phước, các cơng trình hạ tầng khu cơng
nghiệp và dân dụng của tập đồn Tân Tạo, các dự án căn hộ cao cấp như Ever Rich, The
Vista, Kumho, Bitexco…
1.2 Điểm yếu (Weakness)
Ngành ống nhựa xây dựng là nguyên liệu cho ngành xây dựng - bất động sản do
đó diễn biến tình hình phát triển của thị trường bất động sản ảnh hưởng rất nhiều đến
ngành ống nhựa. Trong giai đoạn 2006 – 2011, ngành ống nhựa luôn đạt mức tăng hết
sức ấn tượng với mức tăng trung bình của cả giai đoạn là 28%. Tuy nhiên, sang năm
2012, ngành bất động sản gặp rất nhiều khó khăn, nhiều dự án xây dựng bị tạm dừng
triển khai, do đó, mức tăng trưởng của năm 2012 của ngành bị chậm lại.
Thứ hai, giá bán của sản phẩm phụ thuộc vào giá nguyên liệu đầu vào. Trong khi
tỷ trọng chi phí nguyên vật liệu trong giá thành sản xuất ống nhựa chiếm khoảng 80%.
Giá của các loại ống nhựa PVC và HDPE luôn biến động sát với giá dầu. Giá dầu của
Việt Nam phụ thuộc vào giá dầu thế giới, do đó doanh nghiệp khó mà kiểm sốt được giá
nguyên liệu đầu vào. Điều này làm giảm sức cạnh tranh của sản phẩm khi mà giá của nó
ln biến động theo giá của các nguyên liệu đầu vào.
1.3 Cơ hội (Opportunity)
Việc hoàn thành và đưa thêm nhà máy thứ 4 tại Long An vào hoạt động sẽ làm
tăng sản lượng sản xuất của công ty lên gấp 3 lần hiện tại
7
Hiện tại công ty chủ yếu đang hoạt động tại thị trường miền Nam, tuy nhiên trong
thời gian sắp tới khi mà mở rộng hoạt động ra thị trường miền Bắc, đây là thị trường lớn
và nhiều tiềm năng phát triển.
Việt Nam đang trong lộ trình gia nhậpWTO, điều này sẽ giúp cho cơng ty có cơ
hội lớn mở rộng thị trường ra nước ngoài.
Nước ta đang trong thời kỳ xây dựng và phát triển do đó nhu cầu sử dụng các loại
ống nhựa và các sản phẩm khác từ nhựa dùng trong xây dựng sẽ rất lớn và ngày một tăng,
đây là một cơ hội lớn cho doanh nghiệp phát triển.
1.4 Thách thức (Threat)
Với việc nâng cao đáng kể năng lực và quy mô sản xuất, mở thêm nhà máy mới,
cơng ty phải tìm kiếm các giải pháp hữu hiệu để tăng nhu cầu sử dụng sản phẩm của
khách hàng, tìm kiếm nguồn khách hàng mới. Đồng thời, nâng cao chất lượng và đa dạng
hoá sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu ngày một cao của khách hàng cũng là một thách
thức lớn đối với công ty.
Đối thủ cạnh tranh mới: Cùng với việc gia nhậpWTO, doanh nghiệp sẽ phải đối
mặt với sự gia nhập thị trường của các đối thủ mới từ nước ngồi. Nhựa Bình Minh cần
phải tìm giải pháp hiệu quả để tăng chất lượng sản phẩm để có thể cạnh tranh với các sản
phẩm chất lượng và đa dạng từ các đối thủ mới này.
2. Phân tích tình hình tài chính của Cơng ty CP Nhựa Bình Minh
2.1 Tổng quan tình hình tài chính doanh nghiệp
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
2011
2012
Doanh thu
thuần
832
1156
1442
1853
1924
Tăng trưởng
-
39,22%
23,97%
28,86%
3,56%
(tỷ đồng)
8
Lợi nhuận
97
250
275
295
361
Tăng trưởng
-
156,12%
7,17%
9,67%
22,37%
Vốn chủ sở
hữu (VCSH)
480
672
852
1049
1274
Tổng tài sản
566
824
982
1166
1423
ROA
18%
36%
30%
27%
28%
ROE
21%
43%
36%
31%
31%
EPS
4%
151%
10%
7%
22%
sau thuế
Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất BMP 2008-2012
Biểu đồ tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận của BMP từ 2007 - 2012
Trong giai đoạn nền kinh tế gặp nhiều khó khăn do khủng hoảng kinh tế tài chính
tồn cầu, BMP vẫn duy trì mức tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận hết sức ấn tượng
trung bình doanh thu hằng năm tăng 24%/năm từ 2008 – 2012, lợi nhuận tăng trưởng
9
trung bình 40%/năm. Ngồi ra, BMP là một trong số 11 doanh nghiệp đạt EPS cao nhất
trên thị trường trong năm 2012 với EPS đạt 10.306 VND/Cp.
Các chỉ số tài chính thể hiện hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là
ROA và ROE đều ở mức cao và có xu hướng tăng dần. Thể hiện doanh nghiệp làm ăn
ngày càng có hiệu quả hơn.
2.2 Các chỉ tiêu và hệ số tài chính cơ bản
a. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động
Chỉ tiêu
Khả năng
thanh
Hệ số thanh toán
hiện hành
Hệ số thanh toán
toán
nhanh
2008
2009
2010
2011
2012
4,45
3,77
5,52
6,83
7,08
1,99
1,93
3,14
4,08
4,82
Hiệu quả
ROE
21%
43%
36%
31%
31%
kinh
ROA
18%
36%
30%
27%
28%
doanh
ROI
15%
31%
27%
22%
28%
Khả năng thanh toán :
Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của BMP trong giai đoạn từ năm 2008
đến năm 2012 tăng nhanh và luôn giữ ở mức khá cao cho thấy khả năng trả nợ ngắn hạn
của doanh nghiệp từ tài sản ngắn hạn tốt, cơng ty hồn tồn có khả năng trả các khoản nợ
ngắn hạn từ tài sản ngắn hạn, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp rất tốt, hoàn thành
mục tiêu tăng trưởng theo kế hoạch đề ra. Mặc dù cơng ty có mở rộng thêm nhà máy sản
xuất và đầu tư thêm trang thiết bị nhưng vẫn chủ động được nguồn vốn và ít phải vay nợ
bên ngoài.
Đánh giá hiệu quả kinh doanh:
-
Chỉ số ROE của BMP tăng nhanh từ năm 2008 đến 2009 từ 21% lên 43%. Đến
năm 2010 giảm xuống còn 36% và 2011, 2012 duy trì ở mức 31%. Tuy nhiên, trong bối
cảnh kinh tế khó khăn, con số này vẫn là kết quả đáng ghi nhận.
10
-
Các chỉ số ROA và ROI có xu hướng tăng dần qua các năm từ năm 2008 với mức
ROA là 18% và ROI là 15%, đến năm 2012 hai chỉ số này đều ở mức 28%. Điều này cho
thấy doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả.
b. Cơ cấu vốn
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
2011
2012
Nợ/VCSH
16%
22%
15%
11%
12%
14%
18%
13%
10%
10%
Nợ/Tổng tài
sản
Xu hướng sử dụng nợ của BMP giảm dần qua các năm mặc dù doanh nghiệp vẫn
đầu tư thêm trang thiết bị và mở thêm nhà máy sản xuất cho thấy BMP đã chủ động được
nguồn vốn tự có của mình, hạn chế việc sử dụng nguồn vốn vay bên ngoài. Điều này giúp
doanh nghiệp giảm áp lực đối với việc trả chi phí lãi vay. Việc sử dụng nguồn vốn có
hiệu quả khơng chỉ giúp BMP tăng trưởng mạnh mẽ mà cịn góp phần giảm thiểu rủi ro
trong kinh doanh.
c. Năng lực hoạt động
Chỉ tiêu
Vòng quay
hàng tồn kho
2008
2009
2010
2011
2012
3,88
3,52
3,60
4,36
3,98
9,09
8,49
4,71
5,18
5,39
Vòng quay
các khoản
phải thu
Vịng quay hàng tồn kho của BMP có xu hướng khá ổn định trong giai đoạn từ
năm 2008 – 2012, tồn kho trung bình khoảng 90 ngày. Vịng quay các khoản phải thu có
11
xu hướng giảm dần từ năm 2008 đến năm 2012. Việc vịng quay các khoản phải thu có
xu hướng giảm dần chứng tỏ thời gian doanh nghiệp bị chiếm dụng ngày càng tăng,
lượng tiền mặt sẽ ngày càng giảm ảnh hưởng đến dòng tiền hoạt động của doanh nghiệp.
Nguyên nhân một phần là do trong hai năm gần đây thị trường bất động sản đóng băng,
các cơng ty xây dựng gặp khó khăn trong việc trả nợ cho nhà cung cấp nguyên vật liệu
đầu vào trong đó có BMP.
2.3 So sánh các chỉ tiêu tài chính cơ bản của BMP với các DN khác cùng ngành
Hiện nay có 22 doanh nghiệp cùng hoạt động trong Ngành Nhựa – bao bì:
Vốn thị
EPS
trường (tỷ)
(nghìn đồng/CP)
AAA
350
BMP
Mã CK
P/E
ROE
P/B
3475
5,1
12%
66%
3620
8260
8,6
27%
219%
BPC
42
2415
4,6
11%
50%
BXH
31
2731
3,8
17%
65%
DAG
184
2047
6,5
15%
94%
DNP
52
3415
4,5
14%
58%
DPC
30
3415
4,5
14%
58%
DTT
57
-265
-26,4
-2%
51%
HPB
41
3892
2,7
18%
49%
INN
223
6614
4,2
25%
141%
MCP
172
2616
6,3
16%
101%
NTP
2600
7195
8,3
26%
214%
RDP
192
1787
9,3
11%
98%
SPP
96
831
9,3
5%
42%
SVI
385
5733
6,3
28%
167%
TPC
230
1013
9,3
7%
64%
TPP
53
3269
4,1
22%
88%
12
TTP
405
2236
12,1
6%
76%
VBC
99
6533
5,1
31%
130%
VKC
86
379
17,4
3%
53%
VPK
266
6287
5,3
33%
169%
Tồn ngành
10528
5193
7,6
20%
148%
Nguồn: www.cophieu68.com
Có thể thấy, BMP có các chỉ số tài chính lý tưởng và vượt trội so với các doanh
nghiệp khác cùng ngành, cao hơn trung bình ngành nhiều lần. Việc ln duy trì tốc độ
tăng trưởng cao qua nhiều năm liên tiếp cùng với vị thế được củng cố khá vững chắc so
với các đối thủ cạnh tranh cùng ngành, BMP hứa hẹn sẽ tiếp tục là cổ phiếu đầu ngành
trong lĩnh vực Nhựa – bao bì. Bên cạnh BMP, Công ty cổ phần Nhựa Tiền Phong - NTP
cũng là một cổ phiếu với mức tăng trưởng cao và là đối thủ cạnh tranh lớn nhất của BMP.
NTP chiếm phần lớn thị trường miền Bắc, trong khi BMP lại chủ yếu có thị phần lớn ở
miền Nam. Việc BMP đang mở rộng thị trường ra miền Bắc trực tiếp cạnh tranh với NTP.
3. Phân tích Dupont
Cơ sở lý thuyết mơ hình Dupont 3 thành phần:
ROE =
=
= Lợi nhuận ròng biên * Vòng quay tài sản * Đòn bẩy tài chính
Theo mơ hình Dupont trên thì ROE của doanh nghiệp được cấu thành bởi ba yếu
tố là lợi nhuận ròng, vòng quay tài sản và đòn bẩy tài chính nghĩa là để tăng hiệu quả sản
xuất kinh doanh, doanh nghiệp có ba sự lựa chọn cơ bản là tăng một trong ba yếu tố trên.
Thứ nhất doanh nghiệp có thể gia tăng khả năng cạnh tranh nhằm nâng cao doanh thu và
đồng thời tiết giảm chi phí nhằm gia tăng lợi nhuận rịng biên.
Thứ hai, doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách sử dụng tốt
hơn các tài sản sẵn có của mình nhằm nâng cao vịng quay tài sản. Hay nói cách khác là
doanh nghiệp cần tạo ra nhiều doanh thu hơn từ những tài sản sẵn có.
13
Thứ ba, doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao
địn bẩy tài chính hay nói cách khác là vay nợ thêm vốn đầu tư. Nếu mức lợi nhuận trên
tổng tài sản của doanh nghiệp cao hơn mức lãi suất cho vay thì việc vay tiền để đầu tư
của doanh nghiệp là hiệu quả.
Phân tích Dupont BMP:
Năm
ROE
Lợi nhuận
rịng biên
Vịng quay tài
sản
Địn bẩy tài
chính
2008
21%
11,659%
1,47
1,179
2009
43%
21,626%
1,403
1,226
2010
36%
19,071%
1,468
1,153
2011
31%
15,92%
1,589
1,111
2012
31%
18,763%
1,352
1,116
Qua bảng phân tích trên ta thấy, ROE của BMP ln ở mức khá cao từ năm 2008
đến năm 2012. Năm 2009, ROE tăng mạnh từ mức 21% năm 2008 lên mức 43%, cịn từ
năm 2010 đến 2012, ROE thay đổi khơng nhiều và giữ ở mức trên 30%. Điều này cho
thấy doanh nghiệp làm ăn khá hiệu quả. Các chỉ số vịng quay tài sản và địn bẩy tài chính
của doanh nghiệp từ năm 2009 đến năm 2012 không thay đổi đáng kể cho thây chính
sách của doanh nghiệp khơng dựa vào vốn vay nợ và tăng hiệu suất sử dụng tài sản để
tăng ROE và chủ yếu là dựa vào tăng doanh thu, cắt giảm chi phí để tăng hiệu quả kinh
doanh.
Năm 2009, ROE tăng gần gấp đôi chủ yếu là do lợi nhuận ròng cận biên tăng từ
11,659% lên 21,626%. Điều này nguyên nhân là do việc mở rộng sản xuất kinh doanh
của BMP từ các năm trước đã bắt đầu đem lại thu nhập cho công ty. Cụ thể là lợi nhuận
sau thuế của BMP trong năm 2009 đã tăng 156,12% so với năm trước. Ngoài ra, năm
14
2009 cũng là năm mà doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy tài chính cao nhất trong 5 năm ở
mức 1,226 lần.
Từ năm 2010 đến năm 2012, mặc dù vẫn giữ ở mức cao nhưng ROE của BMP đã
giảm so với năm 2009. Mặc dù địn bẩy tài chính và vịng vay tài sản của BMP không
mấy biến động. Nguyên nhân chủ yếu ở đây là do lợi nhuận của doanh nghiệp bị sụt giảm
do tác động của cuộc khủng hoảng trên thị trường bất động sản ảnh hưởng đến tình hình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Năm 2011 và 2012, ROE của BMP đều ở mức 31% dù lợi nhuận ròng cận biên
của năm 2012 là 18,763% cao hơn 15,92% của năm 2011 là do năm 2011 doanh nghiệp
sử dụng tài sản có hiệu quả hơn , vịng quay tài sản của năm 2011 là 1,589 lần trong khi
năm 2012 chỉ ở mức 1,352 lần. Bên cạnh đó, địn bầy tài chính của năm 2012 cao hơn
2012 một chút là do chi phí lãi vay của năm 2012 cao hơn năm 2011.
Như vậy, chính sách kinh doanh của BMP là khá an tồn khi doanh nghiệp ít sử
dụng địn bẩy tài chính mà chủ yếu tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh nhờ việc tăng hiệu
quả sử dụng tài sản và đặc biệt là tăng doanh thu , giảm chi phí.
Cơ sở lý thuyết mơ hình Dupont 5 thành phần:
ROE =
=
x
x
= Gánh nặng thuế x Gánh nặng x
lãi vay
Năm
Gánh nặng thuế
Gánh nặng lãi
vay
Tỉ suất lãi EBIT
Vòng quay tài
sản
Hệ số nhân
x
Tỷ suất
lãi
EBIT
x
x Vòng quay x
tài sản
2008
0.841
2009
0.751
2010
0.875
2011
0.647
2012
0.751
1.020
0.136
1.009
0.285
1.005
0.217
1.004
0.245
1.011
0.247
1.470
1.179
1.403
1.226
1.468
1.153
1.589
1.112
1.352
1.117
15
Hệ số
nhân
VCSH
VCSH
ROE
21%
43%
36%
31%
31%
III. Định giá cổ phiếu BMP
1. Một số giả định
-
Giả định BMP hoàn thành kế hoạch kinh doanh 2013 – 2018 theo dự kiến
-
Thị trường chứng khoán hoạt động ổn định, khơng có sự biến động mạnh bởi
các yếu tố bất thường
2. Các phương pháp áp dụng
2.1 Phương pháp P/E
Lý thuyết áp dụng: sử dụng cơng thức tính giá cổ phiếu dựa trên chỉ số P/E:
P = P/E * EPS
Theo kết quả tài chính cơng bố, năm 2012 chỉ số P/E của cổ phiếu BMP là 3,2
(lần) trong khi lợi nhuận trên cổ phiếu EPS đạt 7.927,7 VNĐ.
Để định giá cổ phiếu BMP trên thị trường trong 2 năm tương lai 2013, 2014 cần
tính mức P/E kỳ vọng và lợi nhuận trên cổ phiếu EPS kỳ vọng.
Có 2 giả định đưa ra:
Thứ nhất, lợi nhuận trên cổ phiếu EPS tăng trưởng theo mức tăng chung của công
ty. Theo báo cáo của ĐHĐCĐ của công ty trong năm 2013, cơng ty có mức EPS năm
2012 là 7.927,7. Tỷ lệ tăng trưởng của công ty trong 2 năm 2013 và 2014 dự tính lần lượt
là 10,8% và 7,12% .Vậy EPS của 2 năm 2013 và 2014 lần lượt là 8.783,89 và 9.409,3.
Thứ hai, giả định về chỉ số P/E. Hiện tại, chỉ số P/E của BMP là 8,6. Vậy giả
định chỉ số này sẽ ở khoảng từ 8 đến 9 trong năm tiếp theo để tính khoảng giá của cố
phiếu.
Vậy giá cổ phiếu BMP trong giai đoạn 2013-2014 sẽ là:
Năm
2014
EPS (đồng)
P/E (lần)
2013
8.783,9
9.409,3
8
70.271,2
75.274,4
16
9
79.055,1
84.683,7
Theo kết quả trên, giá cổ phiếu năm 2013 và 2014 của BMP sẽ giao động trong
khoảng từ 70.271,2 VNĐ đến 84.683,7 VNĐ.
2.2 Phương pháp DDM
Lý thuyết sử dụng : sử dụng công thức định giá cổ phiếu dựa trên phương pháp
chiết khấu dòng tiền (Discounted dividend model – DDM), tức giả cổ phiếu được xác
định bằng tổng giá trị hiện tại của toàn bộ các luồng thu nhập trong tương lai.
Giả định : BMP hoàn thành kế hoạch kinh doanh, kế hoạch chia cổ tức 2013 –
2018 theo dự kiến
Hệ số chiết khấu r áp dụng được tính dựa theo mơ hình CAPM như sau:
Re = Rf + β*(Rm – Rf)
Trong đó :
Số liệu về lợi suất phi rủi ro được tính theo lãi suất trúng thầu trái phiếu chính
phủ ngày 13/11/2013 thời hạn 15 năm là 9%/năm; phần bù rủi ro thị trường của Việt
Nam năm 2013 được xác định là 6%/năm (Theo )
Hệ số Beta được tính theo mơ hình hồi quy như sau:
Ri = α + β*RM
Với Ri là lợi suất của cổ phiếu BMP và RM là lợi suất của thị trường
Ngày
BMP
VN-index
30/12/2013
29/11/2013
31/10/2013
30/09/2013
30/08/2013
31/07/2013
69,50
69,50
67,50
79,90
68,50
70,90
500,40
507,80
497,40
492,60
472,70
491,90
17
Lợi suất cổ phiếu
(%)
0,00
2,96
-15,52
16,64
-3,39
17,00
Lợi suất thị trường
(%)
-1,46
2,09
0,97
4,21
-3,90
2,24
28/06/2013
31/05/2013
26/04/2013
29/03/2013
28/02/2013
31/01/2013
28/12/2012
30/11/2012
31/10/2012
28/09/2012
31/08/2012
31/07/2012
29/06/2012
31/05/2012
27/04/2012
30/03/2012
29/02/2012
31/01/2012
30/12/2011
60,60
53,30
49,60
48,50
39,20
39,60
31,90
30,30
28,90
27,70
30,60
30,50
29,30
27,80
32,00
29,80
29,10
23,20
24,10
481,10
518,40
474,50
491,00
474,60
479,80
413,70
377,80
388,40
392,60
396,00
414,50
422,40
429,20
473,80
441,00
423,60
388,00
351,60
13,70
7,46
2,27
23,72
-1,01
24,14
5,28
4,84
4,33
-9,48
0,33
4,10
5,40
-13,13
7,38
2,41
25,43
-3,73
0,00
-7,20
9,25
-3,36
3,46
-1,08
15,98
9,50
-2,73
-1,07
-0,86
-4,46
-1,87
-1,58
-9,41
7,44
4,11
9,18
10,35
0,00
Sử dụng hàm Slope trong excel ta có kết quả β = 0.8634
Vậy ta có bảng sau:
Rf
9%
Rm – Rf
6%
Β
0,8634
Re
Re = Rf + β*(Rm – Rf) = 9% + 0,8634*6% = 14,18%
Dự đoán tốc độ tăng trưởng và cổ tức của BMP trong tương lai:
Giả định rằng tỷ lệ chia cổ tức hàng năm π là 0,3 và không thay đổi qua các năm.
18
Năm 2012 có EPS là 7927,7 VNĐ và tốc độ tăng trưởng dự báo của BMP từ năm 2013
đến 2015 lần lượt là 10,8% ; 7,12% và 15%. Trong 3 năm tiếp theo từ năm 2016 đến năm
2018, tốc độ tăng trưởng ở mức 10%/năm. Và từ năm 2019 trở đi BMP tăng trưởng đều
cùng với tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế được dự báo là 5%.
Chỉ
Giai đoạn 1 : Tăng trưởng không đều (từ 2013 – 2018)
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
0
1
2
3
4
5
6
10,80%
7,12%
15%
10%
10%
10%
8783,89
9409,30
10820,70
11902,77
Π
0,3
0,3
0,3
0,3
0,3
0,3
DPS
2635,17
2822,79
3246,21
3570,83
3927,91
4320,71
r
14,18%
14,18%
14,18%
14,18%
14,18%
14,18%
PV
2307,91
2165,20
2180,75
2100,92
2024,01
1949,91
tiêu
g
7927,70
EPS
-
13093,05 14402,35
Giai đoạn 2: Tăng trưởng ổn định (từ 2018 trở đi)
Áp dụng mơ hình tăng trưởng đều của Gordon ta có:
Trong đó: D2019 =0,3 EPS2019= 0,3 EPS2018*(1+g2019)=0,3*14.420,35*(1+5%)=4.542,41
P2018 = 4.542,41/(14,18% - 5%) = 49.698,14
Vậy P2013 = 12.728 + 49.689,14/(1+14,18%)^6 = 35.031,58 VNĐ
2.3 Phương pháp DCF
a. Xác định giá trị luồng tiền
19
Dòng tiền tự do đối với doanh nghiệp:
FCFF = Lợi nhuận trước thuế và lãi* (1 –T) + khấu hao – chi phí vốn – thay đổi vốn
lưu động – thay đổi tài sản khác
Hay FCFF = NI + NCC - WCInv – FCInv + I*(1-T)
Trong đó :
NI : Net income - lợi nhuận sau thuế
NCC : Now cash charge
I : Interest expense – chi phí lãi vay
T : Tax rate - thuế suất
FCInv : Fixed capital investment - đầu tư TSCĐ
FCInv = TSCĐ đầu kỳ - TSCĐ cuối kỳ + Khấu hao
WCInv : Working capital investment - vốn lưu động
WCI = Khoản phải thu + Hàng tồn kho - Khoản phải trả
WCInv =WCI đầu kỳ -WCI cuối kỳ
2013
2014
2015
2016
2017
2018
1
2
3
4
5
6
g
10,80%
7,12%
15%
10%
10%
10%
NI
399,99
428,47
492,74
542,01
596,21
655,83
Int*(1-T)
0,85
0,91
1,05
1,15
1,27
1,40
NCC
36,19
38,76
44,58
49,04
53,94
59,33
WCInv
59,21
63,43
72,94
80,24
88,26
97,09
FCInv
84,86
90,90
104,54
114,99
126,49
139,14
FCFF
292,95
313,81
360,88
396,97
436,67
480,34
20
6441,38
FCFF per share
6900,01
7935,01
8728,51
9601,37
10561,50
( Với số lượng cổ phiếu đang lưu hành của BMP là 45,48 triệu cp = 0,04548 tỷ cp)
b. Tính chi phí bình qn gia quyền
WACC =We*re +Wd*rd*(1-T)
Trong đó :
We = VCSH/Tổng tài sản
Wd = Nợ/Tổng tài sản
re : chi phí vốn chủ sở hữu ( kết quả theo mơ hình CAPM đã tính ở trên)
rd: chi phí vốn nợ
T: thuế suất
Tổng tài sản
1423
VCSH
1274
Nợ phải trả
148
We
0,9
Wd
0,1
re
14,18%
rd
12%
T
25%
WACC
13,63%
c. Xác định giá trị cổ phiếu theo mơ hình DCF
Sau khi đã xác định được luồng tiền tự do sử dụng và mức lãi suất chiết khấu, ta
tính được giá cổ phiếu theo mơ hình DCF,
21
Áp dụng mơ hình tăng trưởng hai giai đoạn ta có cơng thức định giá cổ phiếu
BMP như sau:
Giả định chi phí vốn bình qn là khơng thay đổi qua các giai đoạn và đều bằng 13,94%
theo như tính tốn ở trên.
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
1
2
3
4
5
6
7
G
10,80%
7,12%
15%
10%
10%
10%
5%
NI
399,99
428,47
492,74
542,01
596,21
655,83
688,62
6.441,38 6.900,01 7.935,01 8.728,51 9.601,37 10.561,50 11.089,58
FCFF per share
PV(FCFFpershare)
5.653,15 5.314,62 5.363,91 5.178,27 4.999,07
= 31.335,08+ [11.089,58/(13,63% - 5%)]/(1+13,63%)6
= 91.315,5
Vậy giá cổ phiếu BMP tại thời điểm năm 2013 là 91.315,5VNĐ
22
4.826,06
3, Kết quả tổng hợp các phương pháp định giá
Phương pháp định giá
Kết quả
P/E
70.271,2 VNĐ đến 84.683,7 VNĐ
DDM
35.031,58 VNĐ
DCF
91.315,5 VNĐ
Như vậy, phương pháp P/E và DCF cho kết quả khá sát nhau, Trong khi DDM cho
kết quả khơng chính xác bằng.
IV. Nhận định đầu tư
Dựa trên phân tích các chỉ sơ tài chính của BMP ở trên có thể thấy BMP là một
cổ phiếu tốt với các chỉ số tài chính lý tưởng và an tồn.
Trong năm qua giá cổ phiếu BMP liên tục tăng, Là một trong số các cổ phiếu có
mức tăng trưởng mạnh mẽ nhất thị trường trong năm qua,
Tình hình giá cổ phiếu hiện tại của BMP ngày 27/12/2013 là:
Giá đóng cửa
70.500 VNĐ
EPS
8.208
P/E
8,5
Giá sổ sách
32.100 VNĐ
ROA
23%
Beta
1,07
23
EPS 4 quý trước
7.928
Giá cổ phiếu BMP hiện nay đang ở mức 70.500 Vnd/cp, Đây là mức giá khá nằm
trong khoảng giá mà ta đã định giá ở trên. Bên cạnh đó, mặc dù giá cổ phiếu BMP tăng
tương đối mạnh nhưng chủ yếu đến từ thông tin nới room khối ngoại đối với một số
ngành nghề hơn là xuất phát từ yếu tố cơ bản của doanh nghiệp. Điều này khiến cho P/E
dự phòng của BMP vào khoảng 9,6x và khơng cịn ở mức hấp dẫn. Ngồi ra, những khó
khăn của thị trường xây dựng và BĐS có thể khiến cho BMP không đạt được tốc độ tăng
trưởng cao trong 1-2 năm tới như giai đoạn trước đây.
Do vậy, trên quan điểm cơ bản, học viên nghiên cứu khuyến nghị NEUTRAL
(trung lập) đối với cổ phiếu BMP hay là nên giữ (HOLD) BMP, mức giá kỳ vọng đối với
cổ phiếu BMP là 91.315,5 đồng/CP.
24