Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Báo cáo thực tập Hải Dương Chất thải rắn nhà máy nhiệt điện Phả Lại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.15 KB, 10 trang )

Báo cáo thực tập Hải Dương
Chất thải rắn nhà máy nhiệt điện
Phả Lại

Nhóm 5: Phạm Hải Dương
Phạm Thị Thúy Hằng
Đào Văn Huy
Trần Văn Lượng
Trần Thị Nga
Nguyễn Thị Quyên
Lương Thị Thúy
Trần Võ Thị Trang
1
MỤC LỤC
I. TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI 3
1.Giới thiệu chung 3
2.Nhiên liệu đầu vào 3
II.PHÂN LOẠI NGUỒN CHẤT THẢI RẮN 5
1.Chất thải rắn công nghiệp 5
2.Chất thải rắn nguy hại 6
3.Chất thải rắn sinh hoạt 6
III. CÔNG NGHỆ XỬ LÝ 7
1.Chất thải rắn công nghiệp 7
2.Chất thải rắn nguy hại 9
3.Chất thải rắn sinh hoạt 9
IV.KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP 9
2
I. Tổng quan về nhà máy Nhiệt điện Phả Lại
1. Giới thiệu chung
-Nhà máy nhiệt điện Phả Lại (nay là công ty cổ phần Nhiệt điện Phả
Lại) thuộc huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương,nằm bên bờ sông Thái Bình, nơi


tiếp giáp của 6 con sông lớn.
- Nhà máy được khởi công xây dựng ngày 17/5/1980 và đi vào hoạt
động từ năm 1983, do Liên Xô thiết kế lắp đặt. Tổng diện tích nhà máy
khoảng 322 ha, với diện tích phần đất công nghiệp là 128 ha, còn lại 194 ha
là diện tích mặt bằng xây dựng. Tổng số cán bộ, công nhân viên chức của
công ty hiện tại là 2200 người.
-Hiện nhà máy có 2 dây chuyền sản xuất:
Dây chuyền 1 gồm 4 tổ máy, mỗi tổ máy gồm: 2 lò hơi cao áp, 1 tua
bin, 1 máy biến áp, 1 máy phát điện, công suất mỗi tổ máy 110MW. Tám lò
hơi đều được lắp đặt thiết bị lọc bụi tĩnh điện. Khí thải sau khi qua lọc bụi
tĩnh điện được tập trung và thải qua 1 ống khói cao 200m với đường kính
miệng thải 7,2m.
Dây chuyền 2: Đi vào hoạt động năm 2002. Gồm 2 tổ máy, mỗi tổ
máy có công suất 300MW, gồm: 1 lò hơi, 1 tua bin, 1 máy biến áp, 1 máy
phát điện. Hai lò hơi đều được lắp đặt thiết bị lọc bụi tĩnh điện và thiết bị
khử SO
2
. Khí thải sau khi qua thiết bị khử lưu huỳnh được tập trung và thải
ra ống thải riêng biệt, ống khói cao 200m, đường kính miệng thải 4,2m.
2. Nhiên liệu đầu vào
+Than:
Than sử dụng cho nhà máy là than cám 5, là hỗn hợp than của các
vùng mỏ Hòn Gai – Cẩm Phả (40%); Mạo Khê (20%); Vàng Danh (20%);
Tràng Bạch (20%). Thành phần chủ yếu của than như sau:
• Độ tro trung bình: 28%
• Cacbon: 56.65%
• Lưu huỳnh: 0.5-0.6%
• Nitơ: 0.04%
• Oxy: 0.4%
• Than có nhiệt lượng vào khoảng 5035Kcal/Kg

3
Sản lượng than Công ty tiếp nhận khoảng 3.1 đến 3.2 triệu tấn
than/năm, trong đó khoảng 2/3 được vận chuyển bằng đường thuỷ và 1/3
được vận chuyển bằng đường sắt.
+Dầu FO:
Nhà máy nhiệt điện Phả Lại sử dụng dầu nặng FO để đốt lò lúc khởi
động và đốt kèm khi chế độ cháy của lò không ổn định, khi ngừng lò…
Dầu FO được vận chuyển bởi đường sông về cảng của công ty bằng
các tàu chuyên dụng sau đó được bơm vào các bề chứa dầu cho DC1 và
DC2 riêng biệt.
Chất thải rắn nhà máy nhiệt điện Phả Lại:
Loại chất thải rắn Thu gom, xử lý Ghi chú
Chất
thải
rắn
công
nghiệp
Tro bay thu từ
quá trình lọc
bụi tĩnh điện
Lọc bụi tĩnh điện Bán cho các công ty về
làm phụ gia sản xuất xi
măng, vật liệu xây dựng
Xỉ than + tro
đáy lò (tro
nặng)
-Xỉ don được tận thu
ngay tại trạm thải xỉ của
nhà máy.
-Xỉ than và tro đáy lò trộn

với nước theo tỷ lệ 1:9
sau đó bơm lên hồ thải
Bình Giang.
-Chính quyền địa
phương quản lý, bán
cho các công ty sản xuất
vật liệu xây dựng.
-Người dân quanh vùng
khai thác tự do về đóng
gạch.
Bùn thải từ
quá trình xử lý
nước
Bùn lắng ở bể nước trong
được hút sang bể tích
bùn, từ đó bơm sang hệ
thống thải xỉ, bơm lên hồ
thải Bình Giang.
Bao bì hóa
chất, giẻ
nhiễm dầu mỡ
Thu gom, tập trung một
nơi chờ xử lý.
Hàng tháng, công ty
TNHH Môi trường xanh
đến thu gom và đem xử
lý.
Cặn dầu FO ở
bể tách dầu
-Dầu nhẹ thu bằng cần

gạt.
-Dầu nặng thu bằng
phương pháp tỷ trọng.
Dầu thu được xử lý
bằng phương pháp thiêu
kết hoặc đem chôn.
4
Bụi lò hơi và
tro bay có
chứa dầu.
Chưa phân loại, thu cùng
với tro bay bằng phương
pháp lọc tĩnh điện.
Cặn lò hơi
Chất thải rắn sinh hoạt Có đội thu gom và đem
chôn lấp.
Chưa có biện pháp xử
lý, chôn lấp hợp vệ sinh.
II. Phân loại nguồn chất thải rắn nhà máy nhiệt điện Phả Lại
1. Chất thải rắn công nghiệp
+Tro bay thu từ hệ thống lọc bụi tĩnh điện:
Trong nhà máy nhiệt điện, than nguyên (3mm) được nghiền nhỏ thành
bột cỡ 90 micron để phun vào đốt trong lò hơi bằng vòi đốt. Khi đốt than,
các thành phần hữu cơ và các bon cháy chuyển thành thể khí (CO2, CO, hơi
nước), hạt than bột giảm dần khối lượng và kích thước, phần chất trơ không
cháy được nóng chảy tạo thành tro. Khoảng 20% tro hình thành rơi xuống
đáy lò hơi thành tro đáy lò, còn lại khoảng 80% bay theo khói lò - tro bay.
Tro bay nói chung là các hạt hình cầu, kích thước rất mịn (chủ yếu là
các hạt dưới 45 micron). Ngoài các chất khoáng (trơ) như SiO2, Al
2

O
3
,
Fe
2
O
3
, CaO, MgO, Na
2
O, SO
3
, trong tro bay vẫn còn một lượng các bon
chưa cháy hết.
Tại nhà máy nhiệt điện Phả Lại: độ tro trong than tính đươc là
28.85%. Hiệu suất khử tro (lọc bụi tĩnh điện) 99,4% như vậy có 0,6% tro ra
ngoài theo đường ống khói, đó là lý do mà khí đi ra có màu tro. Các bon
không cháy hết một mặt làm giảm hiệu quả sử dụng nhiên liệu, mặt khác
chính là trở ngại cho việc sử dụng tro bay làm phụ gia bê tông hoặc cho các
mục đích khác.
+Xỉ than:
Nhà máy Nhiệt điện Phả Lại sử dụng ~10.000 tấn than cám/ngày làm
nhiên liệu đốt chính. Lượng xỉ than của nhà máy thải ra tương đương 30%
lượng than sử dụng.
Do đặc điểm của nhà máy Nhiệt điện sử dụng than đốt sinh nhiệt năng
nên chất thải rắn chủ yếu là tro và xỉ than. Xỉ thải ra theo hai con đường khô
và ướt:
5
-Xả khô: xỉ theo ống dẫn đưa tập trung ra bãi xỉ thải ngay tại nhà máy.
Xỉ khô được đem bán cho các công ty sản xuất ximăng lấy làm phụ gia trộn
vật liệu.

-Xả ướt: xỉ theo ống dẫn đưa ra hồ thải tại đây các công ty có thể khai
thác xỉ ướt tại hồ để phục vụ sản xuất gạch, phụ trộn sản xuất ximăng, phần
thu được sau khi lấy xỉ khô còn lại theo đường ống quay vòng.
Xỉ than là những chất vô cơ không cháy được và các tạp chất khác
trong than . Các kết quả thí nghiệm cho thấy, trong tro xỉ than của nhà máy
Phả Lại đều chứa các nguyên tố gây ô nhiễm môi trường như các nguyên tố
kim loại nặng As, Zn, Cr và Pb. Các nguyên tố này tồn trữ nhiều trong tro
xỉ, dễ tách chiết và có mức giải phóng nhanh. Bên cạnh đó còn có thêm các
chất khác như Cd, Hg, Co và Ni. Chính vì vậy, xung quanh các hồ chứa xỉ
than, chất lượng nước ngầm, hoạt động sản xuất nông nghiệp, cảnh quan của
khu vực lân cận bị ảnh hưởng không nhỏ.
+Bùn thải từ quá trình xử lý nước thải: Cặn lò hơi có trong nước thải
lò hơi, khi xử lý nước, cặn sẽ lắng tại bể nước trong thành bùn.
+Bao bì hóa chất; giẻ nhiễm dầu mỡ
2. Chất thải rắn nguy hại
+Cặn dầu FO ở bể tách dầu: cặn dầu FO từ quá trình đốt dầu có trong
nước thải được đưa về bể tách dầu để tách dầu ra khỏi nước.
+Bụi lò hơi và tro bay có chứa dầu: trong quá trình hoạt động của lò
hơi, khi phun dầu FO vào để cháy kèm than khi chế độ cháy của lò
không ổn định, khi khởi động, lúc ngưng lò, làm cho bụi và tro bay bị
nhiễm dầu.
3. Chất thải rắn sinh hoạt
Tính đến đầu năm 2006 tổng số cán bộ công nhân viên toàn công ty
có 2.222 người. Tính trung bình trong một năm lượng chất thải sinh hoạt của
nhà máy khoảng 450 tấn.
6
III. Công nghệ xử lý
Sơ đồ xử lý chất thải rắn:
1. Chất thải công nghiệp
a. Tro bay từ lọc bụi tĩnh điện:

Nhà máy sử dụng hệ thống lọc bụi tĩnh điện dạng tấm . Thiết bị lắng
tĩnh điện này sử dụng một hiệu điện thế cực cao để tách bụi, tro bay ra khỏi
dòng khí. Có 4 bước cơ bản thực hiện là:
-Dòng điện làm các hạt bụi bị ion hóa, tích điện âm;
-Chuyển các ion bụi từ các bề mặt thu bụi bằng lực điện trường;
-Trung hòa điện tích của các ion bụi lắng trên bề mặt thu;
-Tách bụi lắng ra khỏi bề mặt thu. Các hạt bụi có thể được tách ra
bởi một áp lực hay nhờ rửa sạch.
7
Sơ đồ hệ thống lọc bụi tĩnh điện:
Nhà máy nhiệt điện Phả Lại có 6 tổ máy phát điện và cả 6 tổ máy đều
sử dụng thiết bị lọc bụi kiểu tĩnh điện.
Tro bay thu tại phễu gom của hệ thống lọc bụi tĩnh điện. Mỗi một tổ
máy 300 MW được trang bị một silô chứa tro bay thể tích 2.500m3 tương
đương với 2000 tấn. Theo dõi vận hành các tổ máy 300 MW cho thấy phần
lớn tro bay lắng đọng ở trường đầu tiên và trường thứ hai của thiết bị lọc bụi
tĩnh điện, ngược lại, càng về các trường phía sau thì hàm lượng các bon
không cháy hết càng lớn.
Tro bay được các công ty đăng ký thu mua ngay tại nhà máy theo
từng ngày để về làm phụ gia sản xuất xi măng.
b. Xử lí xỉ than
Tro từ các bộ lọc và xỉ từ các lò được trộn với nước theo tỉ lệ 1:9, tạo
hỗn hợp bùn, sau đó được các bơm thải xỉ đẩy ra hồ chứa - hồ thải Bình
Giang. Công suất bơm thải xỉ 1700kw.
Nước tống, tưới cùng với tro xỉ từ các lò vận hành theo mương xỉ vào
bể thu nhận xỉ, đi vào hố thu kim loại, sau đó qua các bơm thải cấp 1, cấp 2
rồi được đẩy lên hồ chứa xỉ. Có 4 hệ thống cửa xả dẫn bùn từ nhà máy tới hồ
chứa.
8
Hồ Bình Giang: Hồ chứa xỉ Bình Giang được đưa vào sử dụng khi hồ

chứa xỉ Khe Lăng ngừng hoạt động. Dung tích bãi xỉ Bình Giang có thể lên
tới 3.72 triệu m
3
.
Tro xỉ sau khi đưa lên hồ Bình Giang do chính quyền nơi đây quản lý.
Họ bán cho 4 công ty cùng khai thác về làm vật liệu xây dựng. Tro xỉ được
tuyển nổi, sấy khô, đóng bao sử dụng làm phụ gia cho vật liệu chống thấm.
Ngoài ra còn có các hộ gia đình trong khu vực đến khai thác tự do, trái phép.
Họ tuyển tro xỉ làm nhiên liệu nung vôi (trộn xỉ than với đất đỏ dùng để
nung vôi với tỷ lệ 5:2, hoặc đun nấu (trộn xỉ than với bùn để đun nấu).
c. Bùn thải từ quá trình xử lý nước thải:
Bùn tại bể nước trong, sau khi bùn được lắng sẽ hút sang bể tích bùn,
từ đó bơm sang hệ thống thải xỉ cùng với bùn xỉ than bơm lên hồ thải Bình
Giang.
d. Bao bì hóa chất, giẻ nhiễm dầu mỡ:
Hàng tháng, công ty TNHH Môi trường xanh đến công ty thu gom rồi
đem đi xử lý theo quy định.
2. Chất thải rắn nguy hại
a. Cặn dầu FO:
Cặn dầu sau khi thu gom bằng cần gạt dạng máng (với dầu nhẹ) và
bằng phương pháp tỷ trọng (với dầu nặng) được đem đi thiêu kết hoặc chôn.
b. Bụi lò hơi và tro bay có chứa dầu:
Chưa được phân loại, hiện vẫn thu gom bằng hệ thống lọc bụi tĩnh
điện sau đó đem bán cho các công ty về làm phụ gia sản xuất xi măng.
3. Chất thải rắn sinh hoạt
Công ty chưa có bãi chôn lấp chất thải sinh hoạt. Chất thải sinh
hoạt của công ty được đội vệ sinh thu gom 2 lần một tuần rồi đưa đến
bãi chôn lấp chất thải chung.
IV. Kiến nghị, giải pháp
-Làm sạch than trước khi vào lò: Hiệu suất các nhà máy nhiệt điện

dùng than ở các nước đang phát triển khoảng 30%, các nước phát triển
khoảng 36%. Hiện nay trên thế giới đang ứng dụng công nghệ làm sạch than
trước khi vào lò (giảm lượng xỉ 50%), giảm phát thải SO
2
, cải thiện hiệu suất
nhiệt và giảm lượng CO
2
.
9
-Than, bụi than rơi vãi: trồng thêm cây xanh chắn bụi, vận hành hệ
thống hút bụi và phun nước đã có ở các kho than và băng tải, đậy bạt các xà
lan và các toa xe chở than đến nhà máy, thu gom than rơi vãi.
-Hiện nay, nhà máy chưa có biện pháp xử lí chất thải rắn sinh hoạt.
Do đó chất thải rắn cần được phân loại , thu gom, chôn lấp hợp vệ sinh. Có
thể phân loại theo đặc điểm lí hóa hoặc theo kích thước: rác thực phẩm, giấy
báo văn phòng, túi nilon, mảnh thủy tinh…để tái chế hoặc chôn lấp.
-Xây dựng bãi chôn lấp hợp vệ sinh.
- Kè bờ chống sạt lở cho hồ chứa xỉ
-Quản lý hoạt động khai thác bùn tự do của người dân xung quanh hồ
chứa.
10

×