Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

kế toán mua bán hàng và phân tích nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại tại COÂNG TY TNHH TM Mêkong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (423.6 KB, 64 trang )

Keá toaùn mua baùn haøng vaø phaân tích NV baùn haøng
Photo hảo hảo Trang 1
Kế toán mua bán hàng và phân tích NV bán hàng
BỘ THƯƠNG MẠI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
KHOA TÀI CHÍNH – KẾ TOÁN
  
ĐỀ TÀI :
KẾ TOÁN MUA BÁN HÀNG VÀ PHÂN TÍCH
NGHIỆP VỤ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
KINH DOANH THƯƠNG MẠI
ĐƠN VỊ THỰC TẬP : CÔNG TY TNHH TM MÊKÔNG
Photo hảo hảo Trang 2
Kế toán mua bán hàng và phân tích NV bán hàng
PHẦN I : GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY
TNHH TM MÊKÔNG
1. Lòch sử hình thành và phát triển, tình hình sản xuất kinh doanh của Công Ty
1.1 Lòch sử hình thành và phát triển của Công Ty
Công Ty TNHH TM MêKông được thành lập theo quyết đònh số 258/GP-UB ra
ngày 02/06/1990 do Uỷ Ban Nhân Dân Thành Phố và Sở Thương Mại cấp theo nghò
đònh số 2312 HĐBT ngày 20/11/1990. Tính đến thời điểm hiện nay Công Ty đã
hoạt động được 15 năm.
Công Ty TNHH TM MêKông là đơn vò hạch toán độc lập có con dấu riêng,
được mở tài khoản thu chi tại Ngân hàng, là một pháp nhân kinh tế được Nhà Nước
Việt Nam bảo hộ.
- Tên doanh nghiệp trong nước : Công Ty TNHH TM MêKông
- Tên giao dòch quốc tế : MeKong Trading Company Limited.
- Trụ sở chính : 781/C9 Lê Hồng Phong (nối dài) , Phường 12,
Quận 10, TP Hồ Chí Minh.
- Điện thoại : (08) 8620012
- Fax : (08) 8620013


- Email :
- Website : www.mekogas.com.vn
- Mã số thuế : 0300899187
Các cửa hàng trưng bày và bán sản phẩm :
Cửa hàng số 284 Nam Kỳ Khởi Nghóa, P8, Q3, TP.HCM
Cửa hàng số 118A Đinh Tiên Hoàng, Q. Bình Thạnh, TP.HCM
Cửa hàng số 59 Phạm Ngũ Lão, TP.Cần Thơ
- Ngành nghề : Thương mại – Dòch vụ
+ Thương mại : Công Ty kinh doanh bếp gas, sản phẩm dùng gas, hệ thống tủ
kệ bếp, thẻ cào sim số điện thoại.
+ Dòch vụ : Đại lý tiêu thụ, cho thuê văn phòng…
- Công Ty có tài khoản tại các Ngân hàng :
•Ngân hàng Ngoại Thương.
•Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín.
•Ngân hàng VID Public HCM.
•Ngân Hàng EXIMBANK.
- Hình thức hạch toán : Hạch toán độc lập
1.2 Tình hình sản xuất kinh doanh của Công Ty
- Từ năm 1992 – 1994 Công Ty kinh doanh Vật Liệu Xây Dựng, tổng đại lý sơn
WatSon, Sắt thép. Ở giai đoạn này Công Ty chưa có ngành nghề kinh doanh ổn
đònh.
Photo hảo hảo Trang 3
Kế toán mua bán hàng và phân tích NV bán hàng
- Từ năm 1994 đến nay Công Ty kinh doanh mặt hàng bếp gas gia dụng, nồi cơm
gas, bếp gas âm tủ kệ, bếp gas công nghiệp, hệ thống tủ kệ bếp và các phụ kiện
phục vụ cho nho bếp ( máy sấy chén đóa, máy nước nóng, máy hút khói…) , trong đó
bếp gas là mặt hàng chủ yếu, đặc biệt là bếp gas gia dụng( bếp đôi) . Các sản
phẩm này chủ yếu nhập khẩu từ tập đoàn SAKURA ( Đài Loan). Việc thực hiện
nhập khẩu đã có những bước tiến đáng kể trong những năm gần đây. Từ việc thực
hiện nghiệp vụ nhập khẩu qua uỷ thác thì từ năm 1998 đến nay Công Ty đã tự tiến

hành nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng kinh doanh của mình.
Đối với tình hình nhập khẩu như hiện nay Công Ty là nhà phân phối độc
quyền sản phẩm của tập đoàn SAKURA (Đài Loan) trên toàn lãnh thổ Việt Nam
và là đại lý phân phối chính thức của tập đoàn PALOMA (Nhật Bản). Đối với thò
trường trong nước Công Ty là nhà phân phối các sản phẩm bếp gas mang nhãn hiệu
Méko, satto… Sản phẩm kinh doanh của Công Ty phân làm 3 nhóm :
a) Nhóm sản phẩm cao cấp :
Đây là nhóm sản phẩm có mẫu mã thiết kế thật sang trọng, được làm bởi chất
liệu cao cấp , do đó giá cũng khá cao. Đối với loại này khách hàng chủ yếu là giới
thượng lưu (có thu nhập cao) hoặc các nhà xưởng, công ty, xí nghiệp, nhà hàng
( với các loại bếp Công Nghiệp ), khách sạn ( với các thiết bò đun bằng gas , máy
hút khói , … ). Khu vực Thành Phố Hồ Chí Minh là thò trường chủ yếu của sản phẩm
này. Các sản phẩm này đều mang nhãn hiệu SAKURA , bao gồm :
+ Bếp gas âm tủ kệ mặt men 2 lò và 3 lò
+ Bếp gas âm tủ kệ mặt kính 2 lò và 3 lò
+ Bếp gas âm tủ kệ mặt flourine 2 lò và 3 lò
+ Máy hút khói
+ Máy sấy chén
+ Máy nước nóng
b) Nhóm sản phẩm trung cấp :
Nhóm sản phẩm này chủ yếu là các sản phẩm bếp gas thông thường được chế
tạo với nhiều kiểu dáng phong phú , chất liệu tốt .Mục tiêu của nhóm sản phẩm
này là hướng tới những người có thu nhập khá . Thò trường tiêu thụ chủ yếu là các
thành phố , thò xã , thò trấn có mức sống khá . Các sản phẩm này chủ yếu mang
nhãn hiệu SAKURA .
c) Nhóm sản phẩm bình dân :
Đây là nhóm sản phẩm hướng tới người tiêu dùng bình dân (có thu nhập từ
500.000 ->1.000 000 đồng) như gia đình mới cưới, công nhân viên, hộ nông dân …
Bếp có cấu tạo đơn giản, dễ sử dụng, linh kiện nhập khẩu và lắp ráp tại Việt Nam.
Các sản này bao gồm :

+ Meko – 100CT : Bếp đơn
+ Meko – 200CT : Bếp đôi mặt stainless
+ Meko – 220CT : Bếp đôi mặt stainless có đầu hâm
+ Meko – 200CB : Bếp đôi có mặt flourine
Photo hảo hảo Trang 4
Kế toán mua bán hàng và phân tích NV bán hàng
Sản phẩm của Công Ty là những sản phẩm có uy tín , có chất lượng cao ,
được cấp giấy chứng nhận tiêu chuẩn chất lượng ISO 9002 . Ngoài ra Công Ty còn
tổ chức các trung tâm bảo hành , hỗ trợ xúc tiến bán hàng cho các đại lý và các
hoạt động mang lại hiệu quả rất cao trong những năm gần đây. Cùng với sự phát
triển không ngừng của mình , Công Ty TNHH TM MêKông là một trong những
Công Ty dẫn đầu thò trường kinh doanh mặt hàng bếp gas trên toàn lãnh thổ Việt
Nam gần đây .
Ngoài ra bắt đầu từ năm 2005 Công Ty còn kinh doanh điện thẻ cào các loại
và sim điện thoại nhằm để nâng cao lợi nhuận, doanh thu bán hàng.
2. Chức năng , nhiệm vụ và qui mô hoạt động của Công Ty
2.1 Chức năng của Công Ty
Mua bán , nhập khẩu thông qua các hội chợ triển lãm, các cửa hàng giới
thiệu sản phẩm, làm đại lý tiêu thụ các mặt hàng bếp gas và các thiết bò dùng gas
trên toàn quốc .
2.2 Nhiệm vụ của Công Ty
- Nghiên cứu thò trường , tổ chức kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm trên phạm vi toàn
quốc.
- Đảm bảo đời sống cho công nhân viên của Công Ty với một mức lương hợp lý .
- Quản lý và sử dụng lao động, vốn , tài sản , cơ sở vật chất kỹ thuật của Công Ty
một cách hợp lý , tiết kiệm.
- Quản lý toàn diện cán bộ, công nhân viên theo chính sách hiện hành của Nhà
Nước.
- Thực hiện các cam kết trong hợp đồng kinh tế có liên quan đến hoạt động kinh
doanh của Công Ty trong và ngoài nước.

- Hoàn thành tốt nghóa vụ nộp thuế cho Nhà Nước , tuân thủ các chính sách, chế độ
quản lý kinh tế, quản lý xuất nhập khẩu và giao dòch đối ngoại của Nhà Nước.
- Thực hiện đúng các chế độ hạch toán kinh tế của Nhà Nước ban hành . Tìm tòi ,
sáng tạo trong kinh doanh, nâng dần mức thu nhập của cán bộ , công nhân viên để
họ gắn bó với Công Ty, đảm bảo đúng tiến độ kinh doanh và giữ vững khách hàng.
- Thực hiện tốt các chính sách bồi dưỡng, đào tạo cán bộ, không ngừng nâng cao
các mặt cho cán bộ , nhân viên trong Công Ty, thực hiện nghiêm chỉnh chế độ quản
lý tài sản, tài chính, lao động , tiền lương do Công Ty quản lý . Làm tốt công tác
bảo hộ an toàn lao động , trật tự xã hội, bảo vệ môi trường , bảo vệ tài sản Xã Hội
Chủ Nghóa, bảo vệ an ninh quốc phòng.
2.3 Qui mô hoạt động của Công Ty
Từ ngày đầu thành lập, nguồn vốn của Công Ty chủ yếu do 3 cổ đông đóng
góp, số vốn ban đầu là 300.000 000 VNĐ (Ba trăm triệu Việt Nam Đồng ), căn cứ
theo luật Công Ty và luật Doanh Nghiệp của HĐBT ngày 21/12/1990. Trong đó
vốn cố đònh là 137.000 000 VND9 (Một trăm ba mươi bảy triệu Việt Nam Đồng),
vốn lưu động là 163.000 000 VNĐ ( Một trăm sáu mươi ba triệu Việt Nam đồng).
Trải qua 15 năm hoạt động, do yêu cầu không ngừng phát triển và mở rộng nguồn
vốn của Công Ty đã dần dần được tích lũy, từ lợi nhuận hàng năm và từ nguồn vốn
Photo hảo hảo Trang 5
Kế toán mua bán hàng và phân tích NV bán hàng
đóng góp thêm của các cổ đông, đến nay tổng số vốn của Công Ty đã lên đến
4.000 000 000 VNĐ ( Bốn tỷ đồng Việt Nam). Ngoài nguồn vốn kinh doanh tự
có , Công Ty còn sử dụng vốn vay của Ngân hàng , tranh thủ các khoản tín dụng
hàng hoá của thương nhân nước ngoài thông qua các phương thức trả chậm để bổ
sung nguồn vốn lưu động của Công Ty .
3. Tổ chức bộ máy quản lý và sơ đồ kênh phân phối của Công Ty
3.1 Tổ chức bộ máy quản lý của Công Ty
3.1.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công Ty
Hiện nay, bộ máy của Công Ty TNHH TM MêKông được tổ chức theo kiểu
trực tuyến chức năng. Ban giám đốc có quyền hạn cao nhất và chòu trách nhiệm

chung trong công tác quản lý của toàn Công Ty, mọi cán bộ công nhân viên chấp
hành tuyệt đối cán bộ lãnh đạo trực tiếp của mình, cán bộ lãnh đạo từng bộ phận
lại chòu trách nhiệm về mọi hoạt động của bộ phận mình phụ trách trước lãnh đạo
cấp cao hơn.
Sơ đồ 1.1 : Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công Ty
3.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ giữa các phòng ban
•Ban giám đốc : Gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc
- Giám đốc :
+ Là người đứng đầu Công Ty , có quyền quyết đònh và điều hành trực tiếp toàn bộ
hoạt động của các phòng ban. Giám đốc chòu trách nhiệm cao nhất trong toàn bộ
hoạt động kinh doanh của Công Ty theo pháp lệnh, chỉ đònh của Nhà Nước , theo
thoả ước của tập thể công nhân viên chức.
+ Là người đại diện toàn quyền của Công Ty trong mọi hoạt động kinh doanh, có
quyền ký kết hợp đồng kinh tế có liên quan tới hoạt động kinh doanh của Công Ty
và chòu trách nhiệm trước pháp luật về những hoạt động đó.
Photo hảo hảo Trang 6
Ban giám đốc
Bộ phận
kế toán
Bộ phận
nhân sự
Bộ phận
kinh doanh
Bộ phận
bảo hành
Bộ phận
giao nhận
Ban tiếp thò Tổ điều phối Show room
Bộ phận
kho hàng

Kế toán mua bán hàng và phân tích NV bán hàng
+ Có quyền ra quyết đònh tuyển dụng, bổ nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật
cán bộ công nhân viên dưới quyền theo đúng pháp luật của Nhà Nước quy đònh.
- Phó giám đốc : 2 người
+ Phụ trách mảng kinh doanh , tiếp thò của Công Ty , hỗ trợ cho giám đốc một số
hoạt động khác như lao động tiền lương, công tác thi đua, công tác bảo vệ chính trò
nội bộ, công tác đoàn thể quần chúng, đặc biệt chòu trách nhiệm trước giám đốc về
tình hình kinh doanh của Công Ty.
+ Phân công nhiệm vụ cho các trưởng bộ phận , tham vấn cho giám đốc trong công
việc kinh doanh.
• Bộ phận kế toán :
- Có nhiệm vụ tổ chức công tác tài chính kế toán , báo cáo kòp thời tình hình hoạt
động tài chính của Công Ty và quản lý sổ sách kế toán , đảm bảo an toàn tài sản
của Công Ty. Đồng thời giúp giám đốc nắm chắc tình hình về vốn, công nợ, việc
lưu chuyển hàng hoá trong Công Ty để có biện pháp tháo gỡ kòp thời những khó
khăn trong kinh doanh.
- Hạch toán kế toán, xác đònh kết quả kinh doanh, phân tích hoạt động tài chính của
Công Ty.
- Thực hiện đúng các chế độ, chính sách kế toán do Bộ Tài Chính và Nhà Nước ban
hành. Tổng kết tình hình hoạt động kinh doanh của Công Ty dưới sự chỉ đạo trực
tiếp của giám đốc.
• Bộ phận nhân sự :
- Quản lý , tổ chức nhân sự , lao động theo đúng các qui đònh, qui chế của Nhà
Nước và Bộ Lao Động Thương Binh Xã Hội.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ và giải quyết các vấn đề sinh hoạt cho
công nhân viên (chỗ ở, điện nước, sinh hoạt …).
- Chỉ đạo, quản lý các hoạt động về hành chính, quản trò trong Công Ty như : Công
văn, hồ sơ, tiếp khách…
Chăm lo đời sống nhân viên
• Bộ phận kinh doanh : Tổ chức việc mua bán hàng hoá. Bộ phận này bao gồm:

ban tiếp thò, showroom, tổ điều phối.
+ Ban tiếp thò:
- Có nhiệm vụ triển khai, lập kế hoạch về luân chuyển hàng hoá, các phương án
kinh doanh trong năm , q , tháng. Mở rộng khai thác thò trường tiêu dùng và mạng
lưới kinh doanh của Công Ty.
- Tổ chức tiếp thò , quảng cáo, thu thập thông tin giá cả và nhu cầu của thò trường,
mở rộng các điểm mua bán hàng hoá nhằm chiếm lónh thò trường và thu hút khách
hàng.
- Thực hiện giao dòch , lên đơn đặt hàng, triển khai các chương trình quảng cáo ,
khuyến mãi của Công Ty, trực tiếp điều hành , giao dòch với cửa hàng , đại lý trên
toàn khu vực phía Nam.
- Tiếp nhận thông tin khách hàng về sản phẩm, về tác phong hoạt động.
Photo hảo hảo Trang 7
Kế toán mua bán hàng và phân tích NV bán hàng
Từng thành viên của ban tiếp thò chòu trách nhiệm trước phó giám đốc về số lượng,
doanh thu tại khu vực được giao, báo cáo kòp thời, chính xác đúng thời gian qui
đònh.
+ Showroom : Là nơi trưng bày , bán hàng đồng thời là trạm bảo hành, thực hiện
nhiệm vụ bảo trì , sữa chữa trong thời gian bảo hành theo phương thức bán hàng tại
chỗ.
+ Tổ điều phối : Chòu trách nhiệm điều phối, vận chuyển hàng hoá đến nơi được
yêu cầu.
• Bộ phận bảo hành :
- Chòu trách nhiệm trước ban giám đốc về chất lượng sản phẩm, kiểm nghiệm chất
lượng nguyên vật liệu trước khi nhập kho. Nhận mẫu, kiểm tra , thử nghiệm độ
nhạy cảm của bộ phận đánh lửa, sự rò rỉ của gas, báo cáo lên cấp trên khi có sự
việc xảy ra ngoài nguyên tắc qui đònh.
- Trực tiếp xây dựng, phát triển , điều hành hệ thống chất lượng theo qui đònh quản
lý chất lượng ISO 9002 dưới sự chỉ đạo của ban giám đốc và làm việc trực tiếp với
phó giám đốc kỹ thuật.

- Kiểm tra việc áp dụng và đưa ra những biện pháp phòng ngừa, khắc phục khi có
sự cố xảy ra cho chất lượng sản phẩm hoặc có sự khiếu nại của khách hàng.
• Bộ phận giao nhận :
- Vận chuyển hàng hoá mua vào, bán ra; hàng hoá đến các kho, cửa hàng, đến
khách hàng.
- Tiếp nhận thông tin khách hàng.
- Trực tiếp bán hàng.
• Bộ phận kho hàng :
- Lưu trữ và bảo quản hàng hoá.
- Lập kế hoạch tồn kho hợp lý.
- Lập phiếu xuất kho, nhập kho.
- Trưng bày và giới thiệu sản phẩm.
- Xuất nhập hàng hoá ra ngoài
3.2 Sơ đồ kênh phân phối của Công Ty
Sơ đồ 1.2 : Sơ đồ kênh phân phối của Công Ty
Photo hảo hảo Trang 8
Công Ty TNHH TM MêKông
Đại lý cấp I
Đại lý cấp II
Người tiêu dùng
Showroom
Kế toán mua bán hàng và phân tích NV bán hàng
Theo sơ đồ trên ta thấy Công Ty sử dụng kênh phân phối hỗn hợp để phân
phối sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Trong đó kênh phân phối 3 cấp (Đại lý cấp
I) và 2 cấp (Đại lý cấp II) đóng vai trò chủ đạo trong toàn bộ hệ thống phân phối
của Công Ty.
Mặt khác, để giảm phụ thuộc vào các đại lý cấp I hoặc để lấp những khoảng
trống thò trường mà đại lý cấp I không thể vươn tới, Công Ty còn sử dụng đại lý cấp
II.
4. Tình hình nhân sự và kết quả hoạt động kinh doanh của Công Ty

4.1 Tình hình nhân sự của Công Ty
Do nhu cầu phát triển thò trường và khẳng đònh vò trí của mình trên thò trường
kinh doanh sản phẩm bếp gas và các thiết bò dùng gas nên nhân sự của Công Ty đã
tăng dần qua từng năm , đến nay đã có :
Năm 2003 2004 2005
Bộ phận kế toán 5 6 7
Bộ phận kinh doanh 19 21 22
Bộ phận khác 7 12 13
Tổng cộng 31 39 42
Toàn bộ nhân sự hiện nay của Công Ty có 42 người, tất cả các nhân viên trong
Công Ty đều làm việc theo giờ hành chính (8 giờ/ngày và 6 ngày/tuần). Công Ty
chưa thay đổi chế độ làm việc 40 giờ/tuần như Nhà Nước và các Công Ty khác thực
hiện. Nhân viên Công Ty đều có trình độ kinh nghiệm và trách nhiệm cao, có
nhiều người đã gắn bó với Công Ty từ khi mới thành lập cho đến nay. Công Ty có
số lượng nhân viên không nhiều nên đòi hỏi kỹ năng nghề nghiệp khá cao, đây
chính là lợi thế của Công Ty.
4.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công Ty
Trong điều kiện nền kinh tế như hiện nay, Công Ty đã không ngừng nâng cao
xu thế phát triển, củng cố, mở rộng thò trường với sự đònh hướng đúng đắn, có cơ
sở, có tầm nhìn. Công Ty đã từng bước khẳng đònh và nâng cao vò trí của mình
trong lónh vực hoạt động kinh doanh của mình, đã đóng góp không nhỏ vào ngân
sách Nhà Nước , tạo công ăn việc làm cho người lao động, tạo sự tiện lợi thiết thực
cho người sử dụng sản phẩm của mình đặc biệt là người nội trợ.
Hơn thế nữa, thu nhập ngày càng cao và sự tiện lợi do bếp gas đem lại đã tạo
cho bếp gas trở thành hàng hoá thiết yếu cho mọi gia đình. Đây chính là một động
lực rất lớn, thể hiện qua việc Công Ty phát triển ngày càng mạnh mẽ.
Ngoài ra do thông tin về thò trường, đối tác , đối thủ cạnh tranh nắm bắt kòp thời
nhanh chóng , chính xác nên hoạt động kinh doanh của Công Ty ngày càng có hiệu
quả và thuận lợi hơn. Trải qua 15 năm hoạt động, Công Ty TNHH TM Mê Kông là
một trong những Công Ty dẫn đầu trên thò trường bếp gas toàn quốc.

Photo hảo hảo Trang 9
Kế toán mua bán hàng và phân tích NV bán hàng
5. Những thuận lợi, khó khăn, những thành tích đạt được, những mặt tồn tại
cần khắc phục của Công Ty
5.1 Những thuận lợi của Công Ty
- Công Ty nằm trên đòa bàn Quận 10 , với vò trí gần mặt tiền đường, gần một trung
tâm thành phố lớn, năng động có điều kiện thuận lợi trong việc tiêu thụ hàng hoá.
- Công ty có mạng lưới phân phối và tiêu thụ rộng khắp cả nước từ miền Nam ra
miền Bắc. Điều này rất thuận lợi cho việc mở rộng và phát triển thò trường, thu hút
đầu tư.
-Bên cạnh sự giúp đỡ của các ban ngành có liên quan Công Ty còn có Ban giám
đốc cùng với đội ngũ quản lý đúc kết được nhiều kinh ngiệm, tay nghề của nhân
viên ngày càng được nâng cao,vững vàng và đặc biệt là có tinh thần trách nhiệm
cao, thực sự xem lợi ích của Công Ty như lợi ích của bản thân.
- Công Ty thực hiện mô hình quản lý theo chế độ chủ trương chòu trách nhiệm trực
tiếp. Đây là cách quản lý đòi hỏi người lãnh đạo ngoài khả năng và trình độ quản
lý còn phải hiểu tường tận hoạt động của Công Ty để có thể có những quyết đònh
chính xác phù hợp với công việc phát sinh.
- Nguồn vốn của Công Ty kể cả vốn vay ngắn hạn và dài hạn đều có xu hướng hạ
xuống, việc giảm này đã giúp cho Công Ty tự chủ và tài chính cao hơn, giảm được
chi phí lãi vay ngắn hạn.
- Ngoài ra, trong quá trình phát triển Công Ty đã linh hoạt trong việc nắm bắt thò
trường, đáp ứng kòp thời thò hiếu của người tiêu dùng. Công Ty đã không ngừng
nghiên cứu thò trường, tìm kiếm các cơ hội đầu tư, liên doanh, liên kết với các nhà
sản xuất trong và ngoài nước, tạo thế đứng vững vàng trong thành phố cũng như ở
các tỉnh.
- Hiện nay bếp gas và các thiết bò dùng gas được dùng phổ biến khắp toàn quốc, nó
đem lại nhiều tiện ích cho người sử dụng, với uy tín của mình có thể nói nhãn hiệu
bếp gas Sakura rất đáng tin cậy đối với người tiêu dùng đặc biệt là người nội trợ.
Hơn nữa Công Ty TNHH TM MêKông là nhà phân phối độc quyền sản phẩm bếp

gas của tập đoàn SAKURA (Đài Loan), đây là một lợi thế rất lớn của Công Ty.
5.2 Những khó khăn của Công Ty
Bên cạnh những thuận lợi, hiện nay Công Ty cũng gặp phải những khó khăn
đáng kể như:
- Công Ty hoạt động kinh doanh chủ yếu là hoạt động thương mại mà số vốn lưu
động lại bò chiếm dụng khá nhiều, chủ yếu là trong khâu thanh toán và trong khâu
tổ chức bán hàng
- Sự bất ổn của thò trường gas như cơn sốt gas ( thừa hoặc thiếu gas) gây biến động
khá lớn cho thò trường bếp gas, cộng với sự bất ổn đònh trong cơ chế xuất nhập
khẩu, chính sách về thuế thường xuyên thay đổi điều này đã gây không ít khó khăn
cho sự hoạt động kinh doanh của Công Ty.
- Các loại chi phí dòch vụ như : phí ngân hàng, phí giao nhận, vận tải, hải quan,
kiểm nghiệm … ngày càng tăng cao ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công
Ty.
Photo hảo hảo Trang 10
Kế toán mua bán hàng và phân tích NV bán hàng
- Việc tiêu thụ sản phẩm trong nước của Công Ty phải đối đầu với sự cạnh tranh
ngày càng gay gắt, bên cạnh các doanh nghiệp lớn đặc biệt còn có các đơn vò tư
nhân cạnh tranh không lành mạnh như trốn thuế, nhái nhãn hiệu, kém phẩm chất
ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình tiêu thụ của Công Ty.
5.3 Những thành tích đạt được của Công Ty
Trải qua 15 năm đi vào hoạt động, Công Ty ngày càng trưởng thành , tổng kim
ngạch nhập khẩu không ngừng được nâng cao. Công Ty đã từng bước khẳng đònh
và nâng cao vò thế trong lónh vực hoạt động kinh doanh của mình, đóng góp không
nhỏ vào ngân sách Nhà Nước, tạo công ăn việc làm cho người lao động. Ngoài ra ,
còn bảo vệ môi trường với việc sử dụng gas (khí đốt) là nhiên liệu sạch.
Ngoài ra, Công Ty TNHH TM MêKông là một trong những Công Ty dẫn đầu
thò trường kinh doanh bếp gas trên toàn quốc với hệ thống đại lý khắp cả nước từ
Hà Nội đến Cần Thơ.
Những thành tích đạt được trong những năm qua :

 Giấy chứng nhận quy trình quản lý chất lượng tiêu chuẩn quốc tế ISO-9002.
 Giấy chứng nhận tiêu chuẩn quốc tế UL, CSA, SAA, AGA, JIA và CNS.
 Là nhà phân phối độc quyền của tập đoàn Sakura (Đài Loan).
5.4 Những mặt tồn tại và biện pháp khắc phục
Thò trường và khách hàng còn hạn chế do đó cần phải mở rộng thò trường, do đó
Công Ty nên thành lập một bộ phận nghiên cứu và phát triển thò trường, đồng thời
phải thành lập một đội ngũ marketing chuyên nghiệp để quảng bá thương hiệu và
sản phẩm của Công Ty, chú ý vấn đề chăm sóc khách hàng và hậu mãi.
Cần xây dựng một hệ thống, một tư duy làm việc khoa học có đoàn kết trong
nội bộ Công Ty. Tích cực đóng thuế sớm để tránh tình trạng cưỡng chế thuế, gây
ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của toàn Công Ty.
Quan tâm đến vấn đề đào tạo, nâng cao nhiệm vụ nhân viên, tổ chức các khoá
học ngắn hạn để giáo dục ý thức , tư tưởng hành động của nhân viên trong thời kỳ
mới hoà hợp với chủ trương và chính sách của Đảng và nhà Nước. Đồng thời phải
quan tâm đến tâm tư, tình cảm, nguyện vọng và cả đời sống của nhân viên.
Photo hảo hảo Trang 11
Kế toán mua bán hàng và phân tích NV bán hàng
PHẦN II : CÔNG TÁC TÀI CHÍNH – KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY TNHH TM MÊKÔNG
1. Tổ chức công tác kế toán tại Công Ty
1.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công Ty
Căn cứ qui mô kinh doanh và nhiệm vụ của mình Công Ty TNHH TM MêKông
đã tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung. Tất cả các công việc kế toán
như phân loại chứng từ, kiểm tra chứng từ ban đầu , đònh khoản kế toán, ghi sổ tổng
hợp và chi tiết, lập báo cáo, thông tin kinh tế … Đều được thực hiện tập trung ở
phòng kế toán của Công Ty. Hình thức này giúp cho kế toán trưởng giám sát, kiểm
tra các vận hành kế toán, báo cáo thông tin kế toán kòp thời.
Sơ đồ 2.1 : Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
1.2 Chức năng, nhiệm vụ của các thành viên trong bộ máy kế toán của
Công Ty

•Kế toán trưởng : Là người phụ trách lónh vực tài chính kế toán, có quyền cao
nhất trong phòng kế toán . Chòu trách nhiệm trong việc điều hành công tác kế
toán tại Công Ty và lên sổ sách hạch toán tổng hợp.
Tham mưu cho giám đốc về việc lập kế hoạch tài chính, sử dụng vốn trong kinh
doanh, chính sách kế toán và soạn thảo văn bản có liên quan đến ngân hàng. Đặc
biệt chòu trách nhiệm giám đốc về tình hình tài chính, công nợ, tài sản, vật tư … của
Công Ty.
•Kế toán tổng hợp : Cùng với kế toán viên phụ trách việc tổng hợp các số liệu từ
các chứng từ, tài liệu ghi chép, các biểu thống kê, các báo cáo tài chính. Phân
tích, kết luận các vần đề từ các dữ liệu tổng hợp được để tham mưu đề xuất cho
kế toán trưởng.
Thực hiện việc khóa sổ kế toán cuối tháng để xác đònh kết quả kinh doanh trong
kỳ, lập các báo cáo kế toán đònh kỳ (tháng, quý, năm).
Photo hảo hảo Trang 12
Kế toán trưởng
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
thanh
toán
Kế toán
bán hàng
Kế toán
công nợ
Kế toán
kho
Thủ quỹ
Kế toán mua bán hàng và phân tích NV bán hàng
• Kế toán thanh toán : Căn cứ chứng từ hợp lệ để lập phiếu thu, phiếu chi cho kế
hoạch, phân loại, tập hợp các khoản thu chi, lập báo cáo quản lý tài liệu kế toán,

quản lý các hoạt động kế toán đối với khách hàng, thanh toán qua ngân hàng.
•Kế toán bán hàng : Căn cứ trên các chứng từ như hoá đơn mua hàng, các phiếu
nhập xuất, tồn kho hàng hoá ghi vào sổ sách có liên quan .
Tổ chức, kiểm tra hàng hoá, cuối tháng lập báo cáo nhập xuất tồn kho để báo
cáo với kế toán trưởng.
•Kế toán công nợ : Theo dõi tình hình thu, chi của Công Ty như các khoản phải
thu khách hàng, ký quỹ, thuế GTGT được khấu trừ, phải trả người bán, thuế và
khoản phải nộp Nhà Nước, các khoản tiền vay …
• Kế toán kho : Quản lý kho, lập kế hoạch tồn kho, điều chuyển hàng hoá,
chòu trách nhiệm về tồn kho kòp thời hàng hoá.
•Thủ quỹ : Có trách nhiệm quản lý tài chính, mọi khoản thu chi của Công Ty
nhưng phải có sự đồng ý của giám đốc hoặc kế toán trưởng.
1.3 Hình thức sổ kế toán tại Công Ty
Tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Công Ty trong việc mua bán hàng
hoá phát sinh thường xuyên. Hiện nay Công Ty TNHH TM MêKông đang sử dụng
hình thức sổ sách kế toán “nhật ký chung”.
Hình thức kế toán nhật ký chung có ưu điểm : cách ghi chép tương đối đơn giản,
dễ hiểu, các mẫu sổ gọn, số lượng hợp lý , tương đối phù hợp với Công Ty.
Sơ đồ 2.2 : Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung
Ghi chú :
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
Photo hảo hảo Trang 13
Chứng từ gốc hoặc bảng
tổng hợp chứng từ gốc
Sổ quỹ Sổ (thẻ)chi tiết
Nhật ký chuyên dùng Nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối số

phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp
chi tiết
Kế toán mua bán hàng và phân tích NV bán hàng
Thuyết minh sơ đồ :
Hàng ngày căn cứ vào nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đã được phản ảnh
trên các chứng từ, kế toán kiểm tra tính chất hợp pháp hợp lệ của các chứng từ để
ghi vào Nhật ký chung hoặc Nhật ký chuyên dùng ( với các nghiệp vụ liên quan
đến thu, chi tiền, mua, bán hàng …)
Với các đối tượng cần phản ảnh, theo dõi chi tiết thì đồng thời với việc ghi vào
sổ kế toán tổng hợp còn phải ghi vào các sổ kế toán chi tiết.
Đònh kỳ hoặc hàng ngày căn cứ vào số liệu đã ghi vào sổ Nhật ký chung hoặc
Nhật Ký chuyên dùng để ghi vào Sổ cái.
Cuối tháng cộng sổ kế toán làm căn cứ lập bảng cân đối số phát sinh từ đó dùng
làm căn cứ lập báo cáo tài chính.
1.4 Hệ thống tài khoản sử dụng
Công ty đang áp dụng hệ thống tài khoản ban hành theo Quyết đònh số
144/2001/QĐ-BTC ngày 21/12/2001 của Bộ Tài Chính.
Tài khoản
Tên Tài khoản
Tài khoản
Tên tài khoản
Cấp 1 Cấp 2 Cấp 1 Cấp 2
111
112
131
133
138
142

156
157
211
213
214
1111
1121
1121A
1121B
1121C
1121D
1121E
1121V
1122A
1122C
1331
1332
1388
1421
2112
2113
2114
2115
2118
2131
2141
Tiền mặt
Tiền Việt Nam
Tiền VNĐ ngân hàng
Tiền VNĐ gửi NH Ngoại Thương

Tiền VNĐ gửi NH SG Thương Tín
Tiền VNĐ gửi NH Ngoại Thương
Tiền VNĐ gửi NH VID Public HCM
Tiền VNĐ gửi NH EXIMBANK
Tiền ngoại tệ gửi ngân hàng
Tiền ngoại tệ gửi NH Ngoại Thương
Tiền ngoại tệ gửi NH Ngoại Thương
Phải thu của khách hàng
Thuế VAT được khấu trừ
Thuế VAT được khấu từ của hàng hoá
Thuế VAT được khấu trừ của TSCĐ
Phải thu khác
Phải thu khác
Chi phí trả trước
Chi phí trả trước
Hàng hoá
Hàng gửi đi bán
Tài sản cố đònh hữu hình
Nhà cửa, vật kiến trúc
Máy móc, thiết bò
Phương tiện vận tải, truyền dẫn
Thiết bò, dụng cụ quản lý
Tài sản cố đònh khác
TSCĐ vô hình
Quyền sử dụng đất
Hao mòn tài sản cố đònh
Hao mòn TSCĐ hữu hình
334
338
411

412
413
421
431
511
632
641
642
711
721
811
821
911
3339
3383
3388
4211
4212
4312
5111
5113
Phí, lệ phí, các khoản phải nộp khác
Phải trả công nhân viên
Phải trả, phải nộp khác
Bảo hiểm xã hội
Phải trả, phải nộp khác
Nguồn vồn kinh doanh
Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Chênh lệch tỷ giá
Lãi chưa phân phối

Lãi năm trước
Lãi năm nay
Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Quỹ phúc lợi
Doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng hoá
Doanh thu cung cấp dòch vụ
Giá vốn hàng bán
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Thu nhập hoạt động tài chính
Các khoản thu nhập bất thường
Chi phí hoạt động tài chính
Chi phí bất thường
Xác đònh kết quả kinh doanh
Photo hảo hảo Trang 14
Kế toán mua bán hàng và phân tích NV bán hàng
241
311
331
333
2411
3111
3331
33311
33312
3333
3334
3338
Xây dựng cơ bản dở dang

XDCB dở dang : Mua sắm TSCĐ
Vay ngắn hạn
Vay ngắn hạn VNĐ
Phải trả cho người bán
Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Thuế GTGT phải nộp
Thuế GTGT đầu ra phải nộp
Thuế GTGT hàng nhập khẩu
Thuế xuất, nhập khẩu
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Các loại thuế khác
1.5 Các phương pháp kế toán cơ bản đang được thực hiện tại Công Ty
•Chế độ kế toán đang áp dụng : Chế độ kế toán Việt Nam hiện hành
•Phương pháp kế toán tài sản cố đònh :
* Nguyên tắc đánh giá tài sản cố đònh : Theo giá thực tế
* Phương pháp tính khấu hao tài sản cố đònh : Theo phương pháp đường thẳng
• Phương pháp kế toán hàng tồn kho :
* Đánh giá hàng tồn kho cuối kỳ : Theo giá thực tế
* Hạch toán hàng tồn kho : Theo phương pháp kê khai thường xuyên
* Tính giá hàng tồn kho theo phương pháp bình quân gia quyền tính vào cuối
tháng.
•Phương pháp tính thuế GTGT : Theo phương pháp khấu trừ
1.6 Tổ chức, trang bò các phương tiện công nghệ phục vụ cho công tác kế
toán tại Công Ty
Phòng kế toán của Công Ty được trang bò đầy đủ các thiết bò phục vụ cho công
tác kế toán như : máy vi tính, máy photo, máy fax, máy in , điện thoại,máy đếm
tiền, máy soi tiền …
Công Ty sử dụng phần mềm kế toán “fast” cho phép kế toán nhập số liệu, phân
tích số liệu ngay trên máy, xử lý nhanh, thuận tiện cho việc sử dụng và kết quả thu
được chính xác, hợp lý. Ngoài ra phần mềm này còn giúp giám đốc có thể bao quát

được toàn bộ hoạt động của Công Ty. Đồng thời cung cấp thông tin về tình hình tài
chính một cách nhanh chóng, với việc sử dụng phần mềm này giám đốc có thể
kiểm tra tình hình thực hiện công việc của từng nhân viên, qua đó dễ dàng đánh giá
năng lực và khả năng làm việc của họ.
Ngoài ra Công Ty đã có trang Web, hệ thống máy vi tính của Công Ty cũng đã
được nối mạng Internet, giúp thu thập thông tin nhanh chóng.
1.7 Niên độ kế toán và đơn vò tiền tệ sử dụng tại Công Ty
•Niên độ kế toán : Niên độ kế toán của Công Ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và
kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
•Đơn vò tiền tệ sử dụng : Đồng Việt Nam
Nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác : Dựa trên tỷ giá liên
Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam.
Photo hảo hảo Trang 15
Kế toán mua bán hàng và phân tích NV bán hàng
2. Khái quát về tình hình tài chính của Công Ty
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI MEKONG Mẫu số B02-DN
Ban hành theo QĐ số 167/2000/QĐ-BTC
Ngày 25 tháng 10 năm 2000 của Bộ Tài Chính
BÁO CÁO KẾT QỦA HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
Từ ngày : 01/01/2004 đến ngày 31/12/2004
Phần I – Lãi lỗ
Đơn vò tính : Đồng
Chỉ tiêu

số
Kỳ này Kỳ trước
Luỹ kế từ đầu
năm
Tổng doanh thu 01 23.556.563.339 24.313.414.247 47.869.977.586
Trong đó : Doanh thu hàng xuất khẩu 02

Các khoản giảm trừ (03=05+06+07)
03
+ Giảm giá 05
+ Hàng bán bò trả lại 06
+ Thuế tiêu thụ ĐB, thuế xuất khẩu phải nộp 07
1. Doanh thu thuần (10=01-03) 10 23.556.563.339 24.313.414.247 47.869.977.586
2. Giá vốn hàng bán 11 20.466.146.496 21.322.958.520 41.789.105.016
3. Lợi nhuận gộp (20=10-11) 20 3.090.416.843 2.990.455.727 6.080.872.570
4. Chi phí bán hàng 21 383.412.364 476.101.768 859.514.132
5. Chi phí quản lý doanh nghiệp 22 2.629.772.457 2.350.347.939 4.980.120.396
6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30 77.232.022 164.006.020 241.238.042
7. Thu nhập hoạt động tài chính 31 24.355.743 4.158.096 28.513.839
8. Chi phí hoạt động tài chính 32 42.748.853 41.625.419 84.374.272
9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính 40 -18.393.110 -37.467.323 -55.860.433
10. Các khoản thu nhập bất thường 41 178.240.000 29.000.000 207.240.000
11. Chi phí bất thường 42 175.410.180 44.433.418 219.843.598
12. Lợi nhuận bất thường (50=41-42) 50 2.829.820 -15.433.418 -12.603.598
13. Tổng lợi nhuận trước thuế
(60=30+40+50)
60 61.668.732 111.105.279 172.774.011
14. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 70 17.267.245 35.553.689 52.820.934
15. Lợi nhuận sau thuế (80=60-70) 80 44.401.487 75.551.590 119.953.077
2.1 Thực trạng tài chính và kết quả kinh doanh của Công Ty
2.1.1 Cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn
Bảng cân đối kế toán phản ánh tài sản và nguồn vốn của Công Ty tại một thời
điểm nhất đònh, qua đó ta có thể đánh giá tình hình biến động của tài sản và nguồn
vốn qua các kỳ kế toán.
Để đánh giá cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Công Ty trong năm 2004 ta dựa
vào bảng cân đối kế toán của Công Ty tại ngày 31 tháng 12 năm 2004.
Photo hảo hảo Trang 16

Kế toán mua bán hàng và phân tích NV bán hàng
BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CƠ CẤU TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN
TẠI CÔNG TY
Đơn vò tính : Đồng
Chỉ tiêu
ĐẦU NĂM CUỐI NĂM CHÊNH LỆCH
Số tiền
Tỷ
trọng%
Số tiền
Tỷ
trọng%
Số tiền
Tỷ
trọng%
1 2 3 4 5 6 7
TÀI SẢN
A.TSLĐ và đầu tư ngắn hạn 8.117.634.881 68,98 6.686.280.818 64,68 -1.431.354.063 -17,63
I. Tiền 2.503.080.997 21,27 994.148.395 9,62 -1.508.932.602 -60,28
II. Đầu tư tài chính ngắn hạn 0 0 0 0 0 0
III. Các khoản phải thu 1.717.609.488 14,59 1.919.422.065 18,57 +201.812.577 +11,75
IV. Hàng tồn kho 3.605.328.038 30,64 3.721.044.120 35,99 +115.716.082 +3,21
V. Tài sản lưu động khác 291.616.358 2,48 51.666.238 0,5 -239.950.120 -82,28
B. TSCĐ và đầu tư dài hạn 3.650.901.890 31,02 3.651.882.081 35,32 +980.191 +0,03
I. Tài sản cố đònh 3.650.901.890 31,02 3.651.882.081 35,32 +980.191 +0,03
II. Đầu tư tài chính dài hạn 0 0 0 0 0 0
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 11.768.563.771 100 10.338.162.89
9
100 -1.430.373872 -12,15
NGUỒN VỐN

A. Nợ phải trả 7.830.991.058 66,54 6.281.322.233 60,76 -1.549.658.825 -19,79
I. Nợ ngắn hạn 7.830.991.058 66,54 6.281.322.233 60,76 -1.549.658.825 -19,79
II. Nợ dài hạn 0 0 0 0 0 0
III. Nợ khác 0 0 0 0 0 0
B. Nguồn vốn chủ sở hữu 3.937.545.713 33,46 4.056.830.666 39,24 +119.284.953 +3,03
I. Nguồn vốn, quỹ 3.929.545.713 33,39 4.048.830.666 39,16 +119.284.953 +3,04
II. Nguồn kinh phí, quỹ khác 8.000.000 0,07 8.000.000 0,08 0 0
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 11.768.563.771 100 10.338.162.89
9
100 -1.430.373872 -12,15
[
 Cơ cấu tài sản :
Đến cuối năm 2004 Công Ty đang quản lý khối lượng tài sản trò giá
10.338.162.899 đồng, trong đó tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn là
6.686.280.818 đồng chiếm tỷ trọng 64,68%, Tài sản cố đònh và đầu tư dài hạn là
3.651.882.081 đồng chiếm tỷ trọng 35,32%. Nếu so với đầu năm thì tổng giá trò tài
sản của Công Ty giảm 1.430.373.872 đồng tương ứng với 17,63%, trong đó chủ yếu
là giảm tiền (60,28%).
Tổng số giá trò tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn là 6.686.280.818 đồng, trong
đó hai khoản chiếm tỷ trọng lớn nhất là khoản phải thu (1.919.422.065 đồng) tỷ
trọng 18,57% và hàng tồn kho (3.721.044.120 đồng ) tỷ trọng 35,99%. Nếu đem so
với đầu năm thì các khoản phải thu tăng 201.812.577 đồng tương ứng với 11,75%
và hàng tồn kho tăng 115.716.082 đồng tương ứng với 3,21% . Đây là hai chỉ tiêu
mà Công Ty cần quan tâm hơn vì nó ảnh hưởng nhiều đến tình hình thu nợ và chi
phí.
Photo hảo hảo Trang 17
Kế toán mua bán hàng và phân tích NV bán hàng
Tổng giá trò tài sản cố đònh và đầu tư dài hạn là 3.651.882.081 đồng, Công Ty
không có khoản đầu tư dài hạn, ở đây chủ yếu là tài sản cố đònh. Như vậy, nếu so
với đầu năm ta thấy giá trò tài sản cố đònh tăng (980.191 đồng) nhưng không đáng

kể . Cơ cấu giữa tài sản cố đònh và đầu tư ngắn hạn so với tài sản cố đònh và đầu tư
dài hạn là 64,68%/35,32%, ta thấy có sự chênh lệch quá lớn, không cân đối với
nhau. Với cơ cấu tài sản này nếu muốn mở rộng qui mô kinh doanh thì Công Ty
phải thay đổi mức tài sản cố đònh, Công Ty phải có chính sách thu hồi các khoản nợ
đến hạn, chi tiền mặt để mua sắm máy móc thiết bò và cần phải đẩy mạnh việc đầu
tư vào các đơn vò khác.
 Cơ cấu nguồn vốn :
Qua bảng phân tích ta thấy cuối năm 2004 nguồn vốn của Công Ty là
10.338.162.899 đồng, trong đó nợ phải trả là 6.281.332.233 đồng chiếm tỷ trọng
60,76% và nguồn vốn chủ sở hữu là 4.056.830.666 đồng chiếm tỷ trọng 39,24%.
Nếu so với đầu năm thì nguồn vốn giảm 1.430.373.872 đồng tương ứng với 12,15%,
nhưng trong đó nguồn vốn chủ sở hữu lại tăng so với đầu năm là 119.284.953 đồng
tương ứng với 3,03% , nợ phải trả cuối năm 2004 là 6.281.332.233 đồng, trong đó
phần lớn là nợ ngắn hạn do Công Ty không có khoản nợ dài hạn.
Cơ cấu giữa nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu là 60,76%/39,24%, nếu so với
đầu năm thì cơ cấu này là 66,54%/33,46%, đây là một biểu hiện tốt cho thấy Công
Ty đã giải quyết được một số nợ nần, giảm việc trì trệ trong thanh toán và tăng
được một lượng vốn chủ sở hữu. Với cơ cấu này thì kết cấu nguồn vốn của Công Ty
chủ yếu là từ vốn vay, Công Ty cần lưu ý để có biện pháp nhằm gia tăng nguồn
vốn chủ sở hữu tránh để ảnh hưởng đến vốn, chi phí và khả năng tài chính của
Công Ty trong năm tới.
Photo hảo hảo Trang 18
Kế toán mua bán hàng và phân tích NV bán hàng
2.1.2 Kết quả kinh doanh
BẢNG PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QỦA HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2004
Đơn vò tính : Đồng
Chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiện
Chênh lệch
Số tiền Tỷ lệ
Tổng doanh thu 24.313.414.247 23.556.563.339 -756.850.910 -3,11

Các khoản giảm trừ 0 0 0 0
1. Doanh thu thuần 24.313.414.247 23.556.563.339 -756.850.910 -3,11
2. Giá vốn hàng bán 21.322.958.520 20.466.146.496 -856.812.030 -4,02
3. Lợi nhuận gộp 2.990.455.727 3.090.416.843 +99.961.116 +3,34
4. Chi phí bán hàng 476.101.768 383.412.364 -92.689.404 -19,47
5. Chi phí quản lý doanh nghiệp 2.350.347.939 2.629.772.457 +279.424.518 +11,89
6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD 164.006.020 77.232.022 -86.773.998 -52,91
7. Thu nhập hoạt động tài chính 4.158.096 24.355.743 +20.197.647 +485,74
8. Chi phí hoạt động tài chính 41.625.419 42.748.853 +1.123.434 +2,70
9. Lợi nhuận thuần từ HĐ tài chính -37.467.323 -18.393.110 +19.074.213 +50,91
10. Các khoản thu nhập bất thường 29.000.000 178.240.000 +149.240.000 +514,62
11. Chi phí bất thường 44.433.418 175.410.180 +130.976.762 +294,77
12. Lợi nhuận bất thường -15.433.418 2.829.820 +18.263.238 -118,34
13. Tổng lợi nhuận trước thuế 111.105.279 61.668.732 -49.436.547 -55,50
14. Thuế thu nhập DN phải nộp 35.553.689 17.267.245 -18.286.444 -51,43
15. Lợi nhuận sau thuế 75.551.590 44.401.487 -31.150.103 -41,23
Dựa vào bảng phân tích, ta thấy tổng doanh thu thực hiện giảm 756.850.910
đồng so với kế hoạch tương ứng với tỷ lệ giảm 3,11%, doanh thu thuần của Công
Ty cũng giảm một lượng như vậy. Trong quá trình bán hàng Công Ty không thực
hiện chính sách giảm giá, chiết khấu, nhưng điều này cũng là cần thiết giúp cho
Công Ty tăng doanh thu nhiều hơn vì thế Công Ty cần phải xem xét vấn đề này.
Giá vốn hàng bán giảm 4,02%, tương ứng với 856.812.030 đồng. Tốc độ giảm
của giá vốn nhanh hơn nhiều hơn so với tốc độ giảm của doanh thu, điều này có thể
là do Công Ty nhập được hàng với giá thành rẻ nên hàng bán ra giá rẻ làm cho lợi
nhuận gộp của Công Ty tăng 3,34% tương ứng với 99.961.116 đồng . Tuy nhiên
doanh thu kỳ này vẫn giảm, điều đó là do Công Ty chưa thực hiện chính sách giảm
giá hàng bán và những mặt hàng Công Ty kinh doanh chưa mang lại lợi nhuận cao.
Bên cạnh đó chi phí bán hàng của Công Ty lại giảm 19,47% tương ứng với
92.689.404 đồng, trong khi đó chi phí quản lý doanh nghiệp lại tăng 11,89% tương
ứng với 279.424.518 đồng, điều này chứng tỏ Công Ty đã chi quá nhiều cho công

tác quản lý, đây cũng là một lý do làm cho doanh thu năm 2004 giảm so với năm
2003. Chi phí quản lý của Công Ty quá cao như vậy là do trong ba năm gần đây
Công Ty đã chi để nâng cấp sửa chữa các nhà xưởng, văn phòng và tiến hành cho
thuê lại các nhà xưởng và văn phòng này cho các Công Ty khác, việc sửa chữa tốn
Photo hảo hảo Trang 19
Kế toán mua bán hàng và phân tích NV bán hàng
kém rất nhiều chi phí vì thế đã làm ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh của
Công Ty.
Giá vốn hàng bán giảm 856.812.030 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là 4,02%
nhưng chi phí quản lý, chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thường lại tăng dẫn
đến lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh giảm 52,91% tương ứng với
86.773.998 đồng. Do đó Công Ty cần phải đổi mới mặt hàng kinh doanh, lựa chọn
những mặt hàng mang lại lợi nhuận cao, tiết kiệm được chi phí đồng thời phải đẩy
mạnh thực hiện chính sách giảm giá, chiết khấu để Công Ty có thể cải thiện được
tình hình tài chính và gia tăng lợi nhuận trong năm tới.
2.2 Khả năng thanh toán
+ Hệ số thanh toán hiện hành =
Tổng tài sản
Tổng nợ ngắn hạn
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2003 Năm 2004
Tổng tài sản 11.768.536.771 10.338.162.899
Tổng nợ phải trả 7.830.991.058 6.281.332.233
Hệ số thanh toán hiện hành 1,5 1,65
Năm 2004 hệ số thanh toán hiện hành của Công Ty là 1,65 nghóa là vào cuối
năm tổng số tài sản hiện có của Công Ty lớn gấp 1,65 lần tổng nợ, nó phản ánh
một đồng nợ phải trả có 1,65 đồng tài sản để đảm bảo. Qua tính toán ở trên ta thấy
hệ số thanh toán hiện hành của năm 2004 cao hơn năm 2003, đồng thời tổng số nợ
của Công Ty cũng đã giảm, đây cũng là một chuyển biến tốt cho thấy Công Ty đã

phần nào làm chủ được tình hình tài chính, thanh toán các khoản nợ đến hạn trả,
tránh tình trạng chiếm dụng vốn quá lâu gây mất lòng tin nơi đối tác.
Nhưng xét về mặt tổng thể thì khả năng thanh toán hiện hành vẫn chưa đạt yêu
cầu vì tỷ số qua 2 năm vẫn nhỏ hơn 2, trong năm tiếp theo Công Ty cần phải đẩy
mạnh đầu tư tăng giá trò của tổng tài sản để quá trình thanh toán được diễn ra tốt
hơn, giúp Công Ty ổn đònh được tình hình tài chính .
+ Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn =
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2003 Năm 2004
Tài sản lưu động 8.117.634.881 6.686.280.818
Nợ ngắn hạn 7.830.991.058 6.281.332.233
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn 1,04 1,06
Photo hảo hảo Trang 20
Kế toán mua bán hàng và phân tích NV bán hàng
Vào cuối năm 2004 hệ số thanh toán nợ ngắn hạn là 1,06, như vậy cứ một đồng
nợ ngắn hạn phải trả trì có 1,06 đồng tài sản lưu động có thể đảm bảo thanh toán.
Qua kết quả trên, ta thấy hệ số thanh toán nợ ngắn hạn năm 2004 cao hơn năm
2003 và mức nợ ngắn hạn của Công ty đã giảm xuống, cho thấy Công Ty đã chú
trọng đẩy nhanh việc thanh toán các khoản nợ , nhưng hệ số thanh toán nợ ngắn
hạn của Công Ty năm 2003 và năm 2004 đều nhỏ hơn 2 nên vẫn chưa được khả
quan lắm.
Tuy nhiên nếu tỷ số này quá cao sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động vì
Công Ty đầu tư quá nhiều vào tài sản lưu động hay nói cách khác việc quản lý tài
sản lưu động sẽ không đạt hiệu quả. Công Ty muốn phát triển, mở rộng quy mô
kinh doanh thì phải có một khoản vốn lưu động thỏa đáng kết hợp với nguồn vốn cố
đònh hợp lý. Song song với việc đáp ứng nghóa vụ thanh toán, Công Ty cần phải
biết nắm bắt những cơ hội đầu tư từ bên ngoài, mà việc này phần lớn là do vốn lưu

động quyết đònh.
+ Hệ số thanh toán nhanh =
Tiền + đầu tư NH + khoản phải thu
Nợ ngắn hạn
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2003 Năm 2004
Tiền + đầu tư NH + khoản phải thu 4.220.690.485 2.913.570.460
Nợ ngắn hạn 7.830.991.068 6.281.332.233
Hệ số thanh toán nhanh 0,54 0,46
Qua bảng số liệu trên ta thấy hệ số thanh toán nhanh của Công Ty đầu năm và
cuối năm đều nhỏ hơn 1, điều này chứng tỏ Công Ty không đảm bảo được khả
năng thanh toán nhanh của mình bởi vì cứ một đồng nợ ngắn hạn thì chỉ có thể trả
0,54 đồng (ở đầu năm) và 0,46 đồng (ở cuối năm).
Trong trường hợp Công Ty không có khả năng thu hồi nợ tức các khoản nợ trở
thành nợ khó đòi, thì hệ số thanh toán nhanh chỉ còn 2.503.080.997 / 7.830.991.058
= 0,32 đồng. Lúc này nguy cơ mất khả năng thanh toán là khó có thể tránh khỏi,
việc khắc phục tình trạng này công việc Công Ty cần phải làm trong thời gian tới.
Bên cạnh đó, Công Ty cần đề ra biện pháp thu hồi nợ tránh để tình trạng vốn bò
chiếm dụng nhiều .
2.3 Tỷ suất sinh lời
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu :
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu =
Lợi nhuận sau thuế
x100%
Doanh thu thuần
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2003 Năm 2004
Lợi nhuận sau thuế 75.551.590 44.401.487

Doanh thu thuần 24.313.414.247 23.556.563.339
Photo hảo hảo Trang 21
Kế toán mua bán hàng và phân tích NV bán hàng
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu(%) 0,31 0,19
Đây là một kết quả chưa tốt, cho thấy Công Ty chưa cải thiện được tình hình tài
chính của mình. Tuy Công Ty đã giảm được chi phí bán hàng , nhưng chi phí quản
lý doanh nghiệp lại tăng lên trong năm 2004 do vậy mà doanh thu năm 2004 giảm
so với năm 2003, Công Ty cần có biện pháp để tăng doanh thu và hạ thấp chi phí
quản lý hơn nữa.
- Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản :
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
=
Lợi nhuận sau thuế
x100%
Tổng tài sản bình quân
Tổng tài sản bình quân =
11.768.536.771 + 10.338.162.899
= 11.053.349.835
2
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2003 Năm 2004
Lợi nhuận sau thuế 75.551.590 44.401.487
Tổng tài sản bình quân 11.053.349.835 11.053.349.835
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài
sản(%)
0,68 0,4
Ta thấy tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản năm 2004 giảm so với năm 2003, khi
sử dụng 100 đồng tài sản thì Công Ty chỉ tạo ra được 0,68 đồng lợi nhuận trên
những đồng vốn đã bỏ ra. Điều này cũng hợp lý với số liệu trong bảng cân đối kế

toán là phần tài sản cố đònh tuy có gia tăng nhưng rất ít (980.191 đồng) và tài sản
lưu động thì lại giảm sút 1.431.354.063 đồng. Công Ty cần có phương án trang bò
lại các loại tài sản cố đònh, tăng đầu tư, thu hồi các khoản phải thu để trong năm tới
Công Ty có thể gia tăng được tỷ suất này.
- Tỷ suất lợi nhuận trên nguồn vốn chủ sở hữu :
Tỷ suất lợi nhuận trên nguồn vốn chủ sở hữu
=
Lợi nhuận sau thuế
x100%
Nguồn vồn CSH bình quân
Nguồn vốn CSH bình quân =
3.937.545.713 + 4.056.830.666
= 3.997.188.190
2
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2003 Năm 2004
Lợi nhuận sau thuế 75.551.590 44.401.487
Nguồn vốn CSH bình quân 3.997.188.190 3.997.188.190
Tỷ suất lợi nhuận trên nguồn vốn
CSH(%)
1,89 1,11
Photo hảo hảo Trang 22
Kế toán mua bán hàng và phân tích NV bán hàng
Tỷ suất lợi nhuận trên nguồn vốn chủ sở hữu năm 2004 là 1,11%, như vậy so
với năm 2003 thì tỷ suất lợi nhuận trên nguồn vốn chủ sở hữu đã giảm 0,78%, cho
thấy trong năm qua Công Ty đã sử dụng không hiệu quả nguồn vốn vay nên không
gia tăng được tỷ suất này cứ 100 đồng vốn tự có thì Công Ty chỉ tạo ra được 1,89
đồng lợi nhuận (năm 2003) và 1,11 đồng lợi nhuận (năm 2004). Trong năm tới
Công Ty cần tìm giải pháp khai thác vốn có hiệu quả hơn để khắc phục tình trạng

này.
Nhìn chung, các tỷ lệ thanh toán qua hai năm 2003 và 2004 còn thấp, Công Ty
cần tìm cách nâng cao các tỷ lệ trên. Đặc biệt là việc nâng cao lợi nhuận, có ý
nghóa quyết đònh trong việc tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công Ty.
Để tăng lợi nhuận hoạt động kinh doanh, Công Ty cần có các biện pháp như :
 Tăng doanh thu bằng cách :
- Nâng cao chất lượng hàng hóa
- Đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa, tăng cường công tác quảng cáo, tiếp thò, khuyến
mãi…
- Thay đối kết cấu mặt hàng phù hợp
 Giảm giá vốn bằng cách :
- Mua hàng tận gốc để mua hàng với giá rẻ hơn ở các nhà cung cấp trung gian.
- Quản lý chặt chẽ, tiết kiệm các chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng
 Giảm các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp bằng cách
quản lý chặt chẽ các khoản chi phí , tăng năng suất lao động.
2.4 Các nghiệp vụ về thuế
Dựa vào phần II của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2004 của Công
Ty, ta thấy Công Ty đã thực hiện tốt nghóa vụ nộp thuế với Nhà Nước. Cụ thể số
còn phải nộp đầu kỳ là -47.617.402 đồng và số còn phải nộp cuối kỳ là -18.292.755
đồng
Photo hảo hảo Trang 23
Kế toán mua bán hàng và phân tích NV bán hàng
PHẦN III : KẾ TOÁN MUA BÁN HÀNG VÀ PHÂN
TÍCH NGHIỆP VỤ BÁN HÀNG TẠI CÔNG
TY TNHH TM MÊKÔNG
1. Kế toán mua bán hàng hoá tại Công Ty
Công Ty TNHH TM MêKông là một trong những Công Ty dẫn đầu thò trường
kinh doanh sản phẩm bếp gas trên loàn lãnh thổ Việt Nam .
Các loại hàng hoá kinh doanh tại Công Ty chủ yếu là sản phẩm bếp gas mang
nhãn hiệu Sakura (Đài Loan) và Paloma (Nhật Bản). Ngoài ra Công Ty còn kinh

doanh hệ thống tủ kệ nhà bếp và các thiết bò dùng gas như máy hút khói, máy sấy
chén đóa, máy nước nóng … các loại sản phẩm này đều mang nhãn hiệu Sakura.
Ngoài ra đầu năm 2005 vừa rồi Công Ty còn kinh doanh thêm mặt hàng thẻ cào,
sim điện thoại…
Hàng hoá nhập vào kho Công Ty dưới các hình thức sau :
- Mua hàng từ các đơn vò kinh doanh cùng ngành trong nước .
- Mua hàng từ các đơn vò nước ngoài dưới hình thức nhập khẩu trực tiếp
Hiện nay đối với nghiệp vụ nhập khẩu thì Công Ty không có nghiệp vụ nhập
khẩu uỷ thác mà chỉ thực hiện nhập khẩu trực tiếp và đối với nghiệp vụ bán hàng
thì Công Ty không thực hiện xuất khẩu hàng mà chỉ bán hàng trong nước .
1.1 Kế toán quá trình mua hàng hoá
1.1.1 Kế toán mua hàng trong nước
 Tổ chức quản lý nguồn hàng mua :
Tổ chức nguồn hàng là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của Công Ty. Do đó
Công Ty phải nắm chắc nguồn hàng đồng thời phải đảm bảo nguồn hàng trên thò
trường.
- Mọi kế hoạch mua hàng đều được thực hiện trên cơ sở các hợp đồng thương mại
được ký kết.
- Hàng mua về trước khi nhập kho phải tiến hành thủ tục kiểm nhận hàng hóa nhập
kho nhằm tránh thất thoát , hư hỏng, hàng kém phẩm chất, sai mẫu mã … không phù
hợp với những yêu cầu đã ghi trong hợp đồng, xem xét các chứng từ thủ tục do
người bán cung cấp.
- Hàng nhập kho phải lập phiếu nhập kho , ghi chép vào sổ kho để làm bằng chứng
cho kế toán bộ phận kho, quản lý hàng trong kho khi nhận hàng cũng như khi xuất
hàng , đồng thời hàng hóa phải được lưu trữ bảo quản tốt trong kho của Công Ty.
Hàng mua của Công Ty thường được vận chuyển về kho 781/C9 và từ kho này
sẽ được xuất cho các cửa hàng hay xuất bán theo lệnh của Công Ty .
Số lượng, chủng loại hàng hóa của Công Ty rất đa dạng nên việc tổ chức quản
lỳ hàng hóa là công việc phức tạp và quan trọng cho nên để thực hiện tốt công tác
này phải nhờ vào bộ phận kế toán kho.

Photo hảo hảo Trang 24
Kế toán mua bán hàng và phân tích NV bán hàng
a) Phương thức, thủ tục, chứng từ
* Phương thức mua hàng :
Công Ty TNHH TM MêKông mua hàng theo phương thức chuyển hàng:
Bên bán gởi bảng báo giá cho Công Ty xem trước, sau khi xem xét bảng báo
giá , Công Ty gởi đơn đặt hàng cho bên bán qua fax và đề nghò bên bán trả lời
những yêu cầu trong đơn đặt hàng.
Sau khi hai bên thỏa thuận xong Công Ty sẽ ký hợp đồng mua hàng với bên
bán, bên bán căn cứ vào hợp đồng sẽ chuyển hàng đến giao cho Công Ty tại kho
của Công Ty bằng phương tiện tự có hoặc thuê ngoài. Chi phí vận chuyển được tính
vào đơn giá bán của hàng hóa nên bên bán có trách nhiệm chuyển hàng đến cho
Công Ty. Khi chuyển hàng đi thì hàng hóa vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán,
hàng mua chỉ thuộc quyền sở hữu của Công Ty khi Công Ty nhận được hàng và
chấp nhận thanh toán.
Phương thức thanh toán đối với hàng mua : Công Ty thực hiện phương thức
thanh toán trả ngay hoặc trả chậm ( thường thực hiện trả ngay). Tùy theo mức độ
tín nhiệm, hai bên sẽ thỏa thuận phương thức thanh toán tiền hàng phù hợp.
* Thủ tục, chứng từ :
- Đối với Công Ty mua hàng trong nước bao gồm những chứng từ sau :
+ Hoá đơn giá trò gia tăng
+ Hợp đồng kinh tế
+ Biên bản giao nhận hàng
+ Các chứng từ thanh toán khác như : Phiếu chi, giấy uỷ nhiệm chi …
+ Thư báo giá
+ Phiếu nhập kho
- Hoá đơn giá trò gia tăng : Là chứng từ do bên bán cung cấp cho Công Ty khi mua
hàng hoá, dòch vụ. Trên hóa đơn giá trò gia tăng ghi đầy đủ các nội dung như tên,
đòa chỉ, mã số thuế, số tài khoản giao dòch tại ngân hàng của đơn vò bán và của
Công Ty. Ghi rõ tên hàng, đơn vò tính (kể cả đơn vò tính phụ nếu có), số lượng, đơn

giá, thành tiền, thuế giá trò gia tăng và tổng tiền phải thanh toán. Đối với trường
hợp các loại hàng còn có các khoản lệ phí, phụ thu phải ghi rõ các khoản này trên
hóa đơn giá trò gia tăng(phụ lục kèm theo).
- Hợp đồng kinh tế : Là biên bản thỏa thuận giữa Công Ty và bên bán trong đó
quy đònh trách nhiệm quyền hạn của mỗi bên trong việc cung ứng hàng hoá, giá cả,
phương thức vận chuyển, phương thức thanh toán.
- Biên bản giao nhận hàng : Là căn cứ để xác nhận việc giao nhận hàng giữa
Công Ty và bên bán. Trên biên bản giao nhận hàng phải nêu rõ mặt hàng, số lượng
giáo, ngày và đòa điểm giao, chữ ký xác nhận của hai bên.
- Phiếu chi : Do kế toán thanh toán lập khi chi tiền. Thủ quỹ căn cứ vào phiếu chi
có chữ ký xác nhận của kế toán trưởng và giám đốc để chi tiền.
Photo hảo hảo Trang 25

×