SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
“MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỂ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG DẠY- HỌC ĐỊA LÝ LỚP 9”
A. PHẦN MỞ ĐẦU
Như chúng ta đã biết giáo dục được coi là lĩnh vực quan trọng. Nó luôn đi trước
sự phát triển của Đất nước, nên vấn đề chất lượng giáo dục hiện nay đã trở thành mối
quan tâm hàng đầu của xã hội. Vì vậy để nâng cao chất lượng giáo dục đòi hỏi Giáo viên
phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có năng lực sư phạm, có sự đổi mới trong
phương pháp giảng dạy, có như vậy thì sản phẩm của quá trình dạy học mới đạt kết quả
cao.
Trong thời qua, việc đổi mới chương trình và sách giáo khoa đòi hỏi phải có sự
đổi mới phương pháp dạy và phương pháp học với sách giáo khoa mới, trong quá trình
dạy học giáo viên phải biết lựa chọn các hình thức để tổ chức, hướng dẫn học sinh theo
nội dung của từng bài, còn học sinh phải nổ lực tìm tòi kiến thức dưới sự hướng dẫn của
giáo viên trong quá trình học tập của mình.
Với mục tiêu cần đạt được trong quá trình dạy học là hình thành cho học sinh
phương pháp học tập để chiếm lĩnh tri thức và tạo cho bản thân một phương pháp học tập
phù hợp để nắm vững kiến thức, xử lý những thông tin thu thập trong quá trình học tập.
Muốn vậy, Giáo viên tích cực chủ động trong việc đổi mới phương pháp và đa dạng hóa
các hình thức dạy học để giúp học sinh chiếm lĩnh kiến thức một cách hiệu quả nhất.
Chính vì những yêu cầu quan trọng trên, trong quá trình thực hiện giảng dạy trên
lớp bản thân tôi đã: “ Vận dụng một số giải pháp để nâng cao chất lượng dạy và học môn
Địa lý 9”, phần công việc mà tôi được đảm nhận trong nhiều năm học qua, bước đầu đã
có những kết quả nhất định.
B. PHẦN NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN:
Trong quá trình dạy học, việc nâng cao chất lượng dạy và học là một vấn đề được
quan tâm và đòi hỏi phải có sự nổ lực của Thầy và Trò. Trước hết để nâng cao chất lượng
giảng dạy đòi hỏi người thầy phải có năng lực sư phạm vững vàng bởi vì dạy học vừa
mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật phải có những phương pháp giảng dạy phù
hợp, theo hướng tích cực giúp học sinh chủ động trong việc tìm kiếm lĩnh hội kiến thức.
Việc nâng cao chất lượng giảng dạy nói chung và dạy học môn Địa lý nói riêng cần có
những phương pháp đặc trưng riêng. Ngoài việc lên lớp nhiều giáo viên phải không
ngừng học hỏi tìm kiếm những tài liệu tham khảo có liên quan, để làm sao có thể truyền
đạt những kiến thức cho học sinh một cách nhẹ nhàng, dễ hiểu. Sự tiếp thu của học sinh
nhiều hay ít, nhanh hay chậm sẽ liên quan đến chất lượng của việc học. Khi mà học sinh
lĩnh hội kiến thức một cách đầy đủ, tự giác và tích cực thì sẽ góp phần nâng cao chất
lượng trong quá trình học tập của học sinh.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN:
1. Thực trạng dạy học môn Địa lý ở trường THCS Vĩnh Thịnh
Bản thân tôi là tổ trưởng, nhiều năm đảm nhận giảng dạy môn Địa lý lớp 9, qua
quá trình giảng dạy trên lớp, tìm hiểu và trao đổi với một số đồng nghiệp, nên tôi đã rút
ra những ưu điểm, nhược điểm của việc giảng dạy môn Địa lý ở trường THCS Vĩnh
Thịnh như sau:
* Ưu điểm:
Giáo viên:
- Giáo viên nắm được phương pháp dạy học đặc trưng đối với môn Địa lý. Trong
quá trình dạy đã biết lựa chọn phương pháp phù hợp với nội dung này, kết hợp tốt các
phương pháp trong các hoạt động dạy học, tổ chức tốt hoạt động của thầy và hoạt động
của trò.
- Đảm bảo kiến thức chính xác theo chuẩn kiến thức và kỹ năng, đảm bảo tính hệ
thống giúp học sinh dễ học và dễ hiểu.
- Sử dụng phương pháp và kết hợp các phương tiện dạy học hiện có phù hợp với
nội dung từng bài.
- Tổ chức nhiều hình thức học tập thích hợp, điều khiển học sinh học tập tích cực
và chủ động. Chú ý đến từng đối tượng học sinh, kèm cặp, giúp đỡ cho học sinh còn yếu,
tiếp thu bài còn chậm.
Học sinh:
- Phần lớn học sinh đã nhìn nhận về bộ môn Địa lý không phải là môn học phụ,
nên đã dầu tư thời gian và tài liệu (sách giáo khoa, vở bài tập, tập bản đồ, átlát, câu hỏi
trắc nghiệm ).
- Nhiều em có ý thức tìm tòi tài liệu tham khảo, phát biểu ý kiến khi chưa hiểu
bài, chăm lo việc học bài và làm bài ở nhà. Một số em tự nguyện tham gia vào đội tuyển
học sinh giỏi, điều đó đã động viên tinh thần cho những giáo viên dạy môn Địa lý.
* Nhược điểm:
- Thường thì các tiết thao giảng, thanh tra kiểm tra thì có sự chuẩn bị chu đáo cả
về thời gian lẫn phương tiện dạy học nên giờ dạy đạt hiệu quả cao, còn một ít số tiết dạy
thường xuyên ở trường thì giáo viên chưa có sự đầu tư về thời gian nên hiệu quả còn hạn
chế.
- Do điều kiện cơ sở vật chất của trường nên có khi giáo viên còn dạy chay, chưa
đổi mới phương pháp trong giảng dạy, hiệu quả dạy và học còn thấp.
- Một số học sinh chưa có sự ham mê trong học tập, tư tưởng coi thường môn Địa
lý.
- Một số ít học sinh kĩ năng đọc bản đồ, lược đồ, phân tích bảng biểu đặc biệt là kĩ
năng vẽ và phân tích biểu đồ còn yếu.
- Một số học sinh khi hoạt động nhóm và khi xây dựng bài không chịu khó suy nghĩ,
thiếu chủ động còn phụ thuộc vào sách giáo khoa,
Từ những thực trạng trên, bản thân tôi xin đưa ra một số giải pháp để khắc phục và
hạn chế những tồn tại với mong muốn góp một phần nhỏ vào việc nâng cao chất lượng
dạy và học môn Địa lý, đặc biệt là môn Địa lý 9 mà tôi trực tiếp giảng dạy trong thời gian
qua.
2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY VÀ
HỌC MÔN ĐỊA LÝ LỚP 9 Ở TRƯỜNG THCS VĨNH THỊNH
2.1. Đổi mới cách soạn bài:
- Giáo án được xem là bản kế hoạch dạy học của giáo viên.Vì vậy trong giáo án
phải chú trọng thiết kế các hoạt động học tập của học sinh, tăng cường tổ chức các hoạt
động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ, chuẩn bị phiếu học tập. Tăng cường giao tiếp giữa
thầy và trò, huy động vốn hiểu biết, kinh nghiệm của từng học sinh
- Phải lựa chọn nội dung thích hợp: Những nội dung phải đảm bảo tính khoa học,
tính thực tiễn, tính giáo dục, tính phổ thông của chương trình. Tuy nhiên, khối lượng tri
thức nhiều nhưng thời gian lại có hạn (45 phút), nên những yêu cầu phải đảm bảo tính
khoa học, tính chính xác là cần thiết, bên cạnh đó cũng phải đảm bảo tính vừa sức với
học sinh.
- Hệ thống câu hỏi đặt ra phải có tính kích thích sự tò mò, ham hiểu biết, có nhiều ý
nghĩa về thực tế, đặt ra vấn đề học tập dưới dạng mâu thuẫn giữa các học sinh đã biết và
học sinh chưa biết.
*Ví dụ:
Bài 1: Cộng đồng các dân tộc Việt Nam.
Cần nêu câu hỏi kích thích sự tò mò của học sinh như: Những nét văn hóa riêng của
các dân tộc được thể hiện như thế nào. Cho ví dụ? Em thuộc dân tộc nào? Địa bàn cư trú
ở đâu? Nét văn hóa tiêu biểu của dân tộc em là gì? Sự phân bố các dân tộc Việt Nam như
thế nào?
- Xác định nhiệm vụ phát triễn năng lực nhận thức, rèn luyện các kĩ năng và tư duy
phù hợp với nội dung bài học, làm thế nào để những học sinh có trình độ nhận thức và tư
duy khác nhau đều được làm việc với sự nổ lực của bản thân.
Ví dụ:
Trong bài 30: Thực hành so sánh tình hình sản xuất cây công nghiệp lâu năm ở
Trung du miền núi Bắc Bộ và Tây nguyên.
Phải chú trọng rèn luyện cho học sinh kĩ năng so sánh sự khác biệt về cây công
nghiệp ở hai vùng .Để hoàn thành nội dung này, giáo viên phải tổ chức cho học sinh thảo
luận nhóm, mỗi nhóm phân tích một loại cây để các học sinh có trình độ khác nhau có thể
hỗ trợ cho nhau trong việc tìm ra kiến thức.
2.2. Xây dựng tình huống có vấn đề:
- xây dựng những tình huống có vấn đề, khi học sinh đứng trước một mục đích
muốn đạt tới, nhận biết một nhiệm vụ cần giải quyết nhưng chưa biết bằng cách nào,
chưa đủ kiến thức để giải quyết
- Khi xây dựng tình huống có vấn đề, GV cần lựa chọn:
+ Đặt vấn đề, hướng dẫn học sinh cách giải quyết vấn đề.GV đánh giá kết quả làm
việc của HS.
+ Nêu vấn đề, gợi ý học sinh cách giải quyết. GV và HS cùng đánh giá kết quả làm
việc.
+ GV cung cấp thông tin , tạo tình huống. HS phát hiện vấn đề nảy sinh cần giải
quyết, tự đề xuất các giả thuyết và lựa chọn phương pháp giải quyết. GV và HS
cùng đánh giá.
+ GV đưa tình huống thực để học sinh tự phát hiện vấn đề, lựa chọn vấn đề cần giải
quyết, tự lập kế hoạch và tìm các phương pháp giải quyết, tự đánh giá chất lượng
và hiệu quả giải quyết vấn đề.
* Ví dụ
Bài:Phân bố dân cư và các loại hình quần cư.
GV: ? Tại sao vùng Đồng bằng sông Hông có mật độ dân số cao nhất nước?
- HS: Nêu các giả thuyết về nguyên nhân làm cho Đồng bằng có mật độ dân số cao nhất
cả nước là: (HS thảo luận , trao đổi, phân tích và so sánh HS rút ra kết luận).
+ GV chuẩn kiến thức: Do Đồng bằng sông Hồng có lịch sử khai phá và định cư lâu đời,
điều kiện tự nhiên thuận lợi cho cư trú và sản xuất, nền nông nghiệp phát triển sớm với
hoạt động trồng lúa nước là chủ yếu, cần nhiều lao động, có mạng lưới đô thị dày đặc, tập
trung nhiều trung tâm công nghiệp,dịch vụ (Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định, ).
2.3. Tổ chức hình thức hoạt động nhóm.
- Hoạt động nhóm có nhiều ưu điểm, giúp học sinh phát huy tối đa tính chủ động,
tích cực trong giờ học. Khi cho học sinh hoạt động theo nhóm, tùy theo bài mà Giáo viên
có thể phân ra các nhóm nhỏ, lớn để thu hút học sinh giải quyết vấn đề có hiệu quả.
- Các bước tiến hành cơ bản:
+ Hình thành các nhóm làm việc: tổ chức nhóm, chỉ định chỗ làm việc của các
nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm.
+ Các nhóm thực hiện công việc: thảo luận , trao đổi ý kiến, đưa ra kết luận chung,
cử đại diện trình bày kết quả của nhóm trước lớp.
+ Tổng hợp kết quả của các nhóm: đại diện các nhóm trình bày, các nhóm khác
nghe và nhận xét, bổ sung nếu thiếu.
+ GV chuẩn kiến thức chủ yếu của bài học. GV nhận xét kết quả làm việc của từng
nhóm và tổng kết lại kiến thức toàn bài.
* Ví dụ:
Bài 3: Phân bố dân cư và các loại hình quần cư
Dựa vào kênh chữ SGk, quan sát Hình 3.1/SGK, thời gian 5 phút theo yêu cầu sau;
?Hãy cho biết dân cư tập trung đông đúc ở những vùng nào? Thưa thớt ở những
vùng nào? Vì sao ?
- Học sinh dựa vào H3.1/SGK, trao đổi , thảo luận và đưa ra các ý kiến của nhóm mình
+ Sau khi các nhóm trình bày ý kiến, Giáo viên gọi các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
+ Giao viên chuẩn kiến thức: những vùng dân cư đông đúc là đồng bằng và ven biển
Những vùng dân cư thưa thớt là ở vùng núi và Tây Nguyên rút ra kiến thức cần nhớ
của phần thảo luận. Giáo viên đánh giá cho điểm từng nhóm hoặc Học sinh tự đánh giá
cho điểm các nhóm dưới sự dẫn dắt của Giáo viên.
Sau phần thảo luận Giáo viên có thể đưa thêm câu hỏi khó để HS suy nghĩ trả lời
nhằm khuyến khích các em tập trung, mở rộng kiến thức cho HS: Sự phân bố dân cư
không đồng đều có ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế- xã hội như như thế nào? Học
sinh trả lời, nhận xét, bổ sung. Giáo viên có thể mở rộng và chốt kiến thức.
2.4. Tổ chức lông ghép nội dung thành trò chơi.
* Xếp hình và ghép tên:
Ví dụ:
Bài 19: Thực hành: Đọc bản đồ, phân tích và đánh giá ảnh hưởng của tài
nguyên khoáng sản đối với phát triển công nghiệp ở Trung du miền núi phía Bắc.
Chuẩn bị: Lược đồ Trung du miền núi Bắc Bộ câm, mảnh giấy ghi dữ liệu, băng
dính 2 mặt.
Yêu cầu: Thi gắn các điểm mỏ khoáng sản của vùng, thời gian 5-7 phút.( bài tập 2,
phần C)
Bài 31: Vùng Đông Nam Bộ
Chuẩn bị: Lược đồ vùng có gắn tên các tỉnh thành, nam châm.
Yêu cầu: Gắn sai tên các tỉnh,thành của Đông Nam Bộ. Hãy sửa lại cho đúng các
tỉnh thành, thời gian 5 phút.
2.5. Sử dụng phương tiện dạy học:
- Lựa chọn và sử dụng tốt các thiết bị dạy học trong quá trình lên lớp vì đây là
những đồ dùng không thể thiếu trong quá trình dạy và học Địa lý nói chung, vì nó hình
thành học sinh những biểu tượng và khái niệm Địa lý, giúp học sinh dễ dàng nhận thức
về mối quan hệ không gian của các sự vật và hiện tượng địa lý.
Việc sử dụng hợp lý các thiết bị dạy học đặc biệt là bản đồ, lược đồ, sách giáo khoa
giúp rèn luyện kĩ năng địa lý cho học sinh, phát huy tính tích cực, chủ động cho học sinh
trong học tập. Sử dụng tốt bản đồ giúp học sinh xác định vị trí, hình dạng lãnh thổ, biết
được các sự vật và hiện tượng địa lý mà các em không có điều kiện quan sát trực tiếp.
Bởi vì đây vừa là nguồn tri thức quan trọng, vừa bổ sung khắc sâu những kiến thức ở
kênh chữ của sách giáo khoa, về đặc điểm đặc trưng của một môi trường, lãnh thổ, vì vậy
việc rèn luyện kĩ năng sử dụng bản đồ để lĩnh hội kiến thức là rất quan trọng bởi nó giúp
học sinh ghi nhớ những kiến thức nhanh chóng và lâu bền. Nên nhất thiết trong giảng dạy
địa lý không thể không dùng bản đồ trong việc hình thành kiến thức cho học sinh.
Ví dụ:
Khi dạy bài 17: Vùng Trung du và miền núi Bắc bộ, giáo viên không sử dụng
bản đồ thì học sinh không thể nắm được đặc điểm vị trí địa lí và giới hạn lãnh thổ của
vùng, không biết hình dạng của lãnh thổ đó như thế nào, tiếp giáp với những quốc gia,
khu vực nào
Khi dạy bài 23: Vùng Bắc Trung Bộ, giáo viên sử dụng bản đồ thì học sinh có
thể nắm được đặc điểm vị trí địa lí và giới hạn lãnh thổ của vùng (phía bắc giáp Vùng
Trung du và miền núi Bắc bộ, Đồng bằng sông Hồng, phía nam giáp Duyên hải Nam
Trung Bộ, phía tây giáp Lào, phía đông giáp Biển Đông), biết lãnh thổ kéo dài từ dãy
Tam Điệp ở phía bắc tới dãy Bạch Mã ở phía Nam, lãnh thổ hẹp chiều ngang. Ngoài ra
học sinh còn nắm được địa hình của vùng từ Tây sang Đông đều có núi, gò đồi, đồng
bằng, biển và hải đảo.
-Tuy nhiên, chúng ta không nên sử dụng quá nhiều bản đố cho một tiết dạy, phải
lựa chọn bản đồ nào phù hợp nhất, sử dụng trong những thời điểm thích hợp nhất mới đạt
được hiệu quả cao.
III. KẾT QUẢ:
Qua thời gian áp dụng các giải pháp trên, bước đầu học sinh thực sự quen với
cách học mới, chủ động hơn trong việc tự mình khám phá, xây dựng và chiếm lĩnh tri
thức và không còn coi môn Địa lý là môn học không cần trí tuệ như trước đây nữa.
Bên cạnh việc ý thức, tự giác trong học tập, học sinh cũng đã tự trang bị cho mình
nhiều phưong tiện học tập, đầu tư thời gian học tập thích hợp cho việc học Địa lý do vậy
chất lượng học tập bộ môn có bước chuyển biến rõ rệt.
Năm học 2012-2013, bản thân tôi phụ trách dạy lớp 9A , cụ thể chất lượng đạt
kết quả như sau:
Loại Chất lượng
HKI
Chất lượng cuối
năm
Giỏi 23,3% 25,8%
Khá 30,6% 36,3%
Trung bình 37,1% 34,9%
Yếu 9,0% 3,0%
IV. BÀI HỌC KINH NGHIỆM :
Qua thực tiễn dạy học trong thời gian qua và bằng việc áp dụng các giải pháp để
nâng cao chất lượng dạy và học môn Địa lý lớp 9 nói riêng, tôi đã rút ra được một số bài
học cơ bản:
- Mỗi giáo viên phải thường xuyên tự học, tự bồi dưỡng, rèn luyện để không ngừng
nâng cao về kiến thức, kĩ năng dạy học địa lý cơ bản .
- Có sự trao đổi, thảo luận với đồng nghiệp để đưa ra những phương pháp phù hợp
với từng bài học, từng đối tượng học sinh .
- Cần có sự đổi mới trong cách soạn bài, tăng cường hoạt động của học sinh để có sự
giúp đỡ học sinh yếu kém tham gia đóng góp ý kiến .
- Đa số học sinh đã có niềm tin đối với môn học, có sự đầu tư về sách vở và thời gian
nhờ đó nhiều em nắm được những kiến thức địa lý cơ bản trong chương trình của môn
học. Điều đó góp phần cổ vũ , động viên cho các giáo viên phát huy hết tinh thần trách
nhiệm và khả năng của mình để không ngừng nâng cao chất lượng dạy và học của bộ
môn .
C. KẾT LUẬN
Thực tế đã chứng minh, khi học sinh có nhận thức đúng về giá trị của việc học
của môn Địa lí, thì các em mới có lòng ham mê học tập, có ý thức tìm tòi học hỏi thì
năng lực tư duy của học sinh sẽ phát triển và nâng cao. Do vậy người giáo viên phải
không ngừng học hỏi, tự bồi dưỡng để hoàn thiện mình, để không ngừng đổi mới phương
pháp và hình thức dạy học, kết hợp với bồi dưỡng phương pháp học cho học sinh giúp
học sinh tham gia tích cực vào việc học, như vậy hiệu quả dạy và học sẽ không ngừng
nâng cao.
Sau một thời gian thực hiện một số giải pháp nâng cao chất lượng trong dạy học
Địa lí, tôi đã thu được một vài kết quả tuy chưa được nhiều nhưng bước đầu đã có tính
tích cực nhất định trong dạy học Địa lí. Tuy nhiên do năng lực và kinh nghiệm của bản
thân còn hạn chế nên bài viết của tôi có thể chưa trở thành một sáng kiến kinh nghiệm
hoàn thiện.Vì vậy tôi rất mong nhận được sự đóng góp chân tình của các bạn đồng
nghiệp.
Tôi xin trân thành cảm ơn!
Vĩnh Thịnh, ngày 13 tháng 02 năm 2014