Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

SKKN Một số biện pháp xây dựng đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp của hiệu trường Trường Mầm Non Xuy Xá –Mỹ Đức –Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.79 MB, 45 trang )

Một số biện pháp xây dựng đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề
nghiệp của hiệu trường
Trường Mầm Non Xuy Xá –Mỹ Đức –Hà Nội

A PHẦN: MỞ ĐẦU
I.Lý do chọn đề tài:
GDMN là một bậc học trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam và là
bậc học mở đầu có vị trí, tầm quan trọng đặc biệt trong toàn bộ sự nghiệp giáo dục
con người. Điều 22 Luật Giáo dục 2005 của nước ta đã ghi rõ: “Mục tiêu của
GDMN là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành
những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp một”. Việc
chăm lo phát triển GD là trách nhiệm chung của toàn xã hội, trong đó lực lượng
nòng cốt là đội ngũ GV.
GVMN khác với GV các cấp học khác là phải tổ chức cho trẻ làm quen đủ
các hoạt động học thông qua việc tổ chức các hoạt động CSGD trẻ ở trường MN.
Trong trường MN, GV vừa dạy, vừa dỗ học sinh cho nên mỗi GV không chỉ đóng
vai cô giáo mà còn vai trò là người mẹ thứ hai của trẻ. Vì vậy đòi hỏi người GVMN
phải am hiểu sâu, rộng về các lĩnh vực tự nhiên, xã hội cũng như tâm lý GD.
Bộ Giáo dục và Đào tạo có Quyết định số: 02/2008/QĐ-BGDĐT ngày 22
tháng 1 năm 2008 ban hành Quy định về Chuẩn nghề nghiệp GVMN. Chuẩn nghề
nghiệp GVMN vừa là căn cứ để các cấp quản lí xây dựng đội ngũ GVMN trong
giai đoạn mới, vừa giúp GVMN tự đánh giá năng lực nghề nghiệp của mình, từ đó
xây dựng kế hoạch học tập, rèn luyện phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức, trình
độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ của bản thân.
Trường mầm non Xuy xá –Mỹ Đức đang trong lộ trình xây dựng trường mầm non
đạt Chuẩn Quốc gia, chất lượng giáo dục của nhà trường mấy năm gần đây đã được
nâng lên. Song thực tế, đội ngũ giáo viên vẫn còn nhiều bất cập. Hiện nay, vẫn còn
GV có năng lực, nghiệp vụ kỹ năng sư phạm hạn chế, khả năng tiếp cận với
chương trình giáo dục mầm non mới còn chậm, một số GV có tuổi đời cao khó thay
đổi trong nếp nghĩ, cách làm nên hiệu quả công việc chưa cao. Công tác quản lý và
xây dựng đội ngũ GVMN theo chuẩn nghề nghiệp còn lúng túng, chưa xác định


đầy đủ nội dung của công việc này Những điều này đã làm hạn chế chất lượng và
hiệu quả đội ngũ GVMN của nhà trường.
Là một hiệu trưởng, tôi đã tìm tòi nghiên cứu vận dụng “ Một số biện pháp xây
dựng đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp của hiệu trưởng trường mầm
non ” tại trường mầm non Xuy Xá với mong muốn nâng cao được chất lượng đội
ngũ GV của nhà trường đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
II. Mục đích và thời gian nghiên cứu
Mục đích: Đề tài nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý của hiệu trưởng
trường Mầm Non Xuy Xá để xây dựng đội ngũ GV theo chuẩn nghề nghiệp trong
giai đoạn hiện nay
Thời gian: Năm học 2013 -2014 (Từ tháng 8 năm 2013 đến tháng 5 năm 2014 )
III. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về việc xây dựng đội ngũ GV theo chuẩn nghề
nghiệp.
- Đánh giá thực trạng đội ngũ GV của nhà trường và các biện pháp quản lý của
hiệu trưởng đã thực hiện để xây dựng đội ngũ GVMN ở trường MN Xuy Xá
- Đề xuất một số biện pháp xây dựng đội ngũ GVMN theo chuẩn nghề nghiệp của
hiệu trưởng trường MN Xuy Xá
IV.Đối tượng nghiên cứu:
Một số Biện pháp xây dựng đội ngũ GV theo chuẩn nghề nghiệp của hiệu trưởng
trường MN Xuy Xá
V. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu : Thu thập thông tin khoa học qua đọc sách,
báo, tài liệu, trên cơ sở phân tích, tổng hợp, phân loại nhằm mục đích tìm chọn
những khái niệm, những tư tưởng cơ bản làm cơ sở lý luận và thực tiễn cho đề tài
( đây cũng là 1 trong 2 phương pháp chính của đề tài)
- Phương pháp chuyên gia: Trưng cầu ý kiến của cán bộ có trình độ cao trong quá
trình nghiên cứu đề tài; xây dựng đề cương, lựa chọn phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Quan sát, khảo sát, thu thập thông tin từ thực
tiễn nhà trường như; đặc điểm tình hình chung; về đội ngũ, chất lượng CSGD, cơ

sở vật chất của nhà trường và công tác xây dựng đội ngũ GV của nhà trường ( đây
là phương pháp chính của đề tài).
- Phương pháp xử lý số liệu, thống kê.
VI. phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp để xây dựng đội ngũ GVMN theo
chuẩn nghề nghiệp của Hiệu trưởng tại trường MN Xuy Xá
- Thời gian: Đề tài được thực hiện từ cuối năm học 2012 - 2013 đến năm học 2013
- 2014.


B . NỘI DUNG
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Khái niệm về Biện pháp quản lý.
* Biện pháp quản lýchung
Biện pháp là nội dung, cách thức, cách giải quyết một vấn đề nào đó của chủ
thể quản lý về lĩnh vực riêng, kiến thức riêng mà chủ thể quản lý chịu trách nhiệm
tổ chức, chỉ đạo thực hiện nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Biện pháp quản lý là cách làm, cách giải quyết những công việc cụ thể của
công tác quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý.
Một biện pháp giải quyết vấn đề nào đó phải thể hiện được trong nó về mục
đích, về nội dung và cách thực hiện, đồng thời là những điều kiện để thực hiện.
* Biện pháp quản lý của hiệu trưởng: là sự lựa chọn cách thức, con
đường, phương hướng để quản lý, lãnh đạo và phát triển nhà trường một cách toàn
diện, đó là tổ chức các hoạt động CSGD trẻ trong nhà trường; xây dựng và phát
triển đội ngũ GV, nhân viên; tổ chức bộ máy; sử dụng bảo quản, nâng cấp cơ sở vật
chất và trang thiết bị, quản lý, sử dụng ngân sách GD một cách hiệu quả, hợp lý; tổ
chức nghiên cứu khoa học trong GD.
Trên cơ sở các biện pháp chung, còn tuỳ thuộc vào tình hình thực tế của mỗi nhà
trường để vận dụng và phối hợp các biện pháp cụ thể sao cho đạt được hiệu quả
một cách cao nhất.

2. Xây dựng đội ngũ
Là hoạt động cơ bản nhất của nhà trường. Biện pháp xây dựng đội ngũ GV
là công việc đặc biệt quan trọng của hiệu trưởng. Chất lượng GD cao hay thấp phụ
thuộc phần lớn vào năng lực nghề nghiệp của đội ngũ GV, người trực tiếp thực hiện
nhiệm vụ GD trong nhà trường. Chính vì vậy trong mỗi nhà trường, việc xây dựng
đội ngũ GV nhằm nâng cao năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ GV là việc làm
thường xuyên và quan trọng bậc nhất.
3. Những nội dung cơ bản của chuẩn nghề nghiệp GVMN.
Mục đích ban hành Chuẩn nghề nghiệp GVMN:
- Là cơ sở để xây dựng, đổi mới mục tiêu, nội dung đào tạo, bồi dưỡng
GVMN ở các cơ sở đào tạo GVMN.
- Giúp GVMN tự đánh giá năng lực nghề nghiệp, trên cơ sở đó xây dựng kế
hoạch học tập, rèn luyện phấn đấu nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống,
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
- Là cơ sở đánh giá GVMN hàng năm theo quy chế đánh giá xếp loại
GVMN và giáo viên phổ thông công lập ban hành kèm theo quyết định số
06/2006/QĐ - BNV ngày 21 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, phục vụ
công tác quản lý, bồi dưỡng và quy hoạch đội ngũ GVMN.
- Làm cơ sở để đề xuất chế độ, chính sách đối với GVMN được đánh giá tốt
về năng lực nghề nghiệp.
Chuẩn nghề nghiệp GVMN là một hệ thống các yêu cầu cơ bản với những tiêu
chí về 3 lĩnh vực: phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống; kiến thức; kỹ năng sư
phạm mà GVMN cần đạt được nhằm đáp ứng mục tiêu của GDMN.
Yêu cầu của chuẩn là nội dung cơ bản, đặc trưng thuộc mỗi lĩnh vực của chuẩn đòi
hỏi người GV phải đạt được để đáp ứng mục tiêu GDMN ở từng giai đoạn.
Tiêu chí của chuẩn là nội dung cụ thể thuộc mỗi yêu cầu của chuẩn thể hiện một
khía cạnh về năng lực nghề nghiệp GVMN .
+ Nội dung của chuẩn nghề nghiệp GVMN:
Nội dung của chuẩn nghề nghiệp GVMN bao gồm 3 phần: phẩm chất đạo đức lối
sống; kiến thức của người GV; kỹ năng sư phạm. Mỗi lĩnh vực có 5 yêu cầu và các

tiêu chí cụ thể kèm theo. Theo đó người GVMN không chỉ là người chăm sóc trẻ an
toàn mà cần có kiến thức, nghiệp vụ sư phạm, dinh dưỡng, y tế Đồng thời người
GV phải biết lập kế hoạch chăm sóc trẻ phù hợp, phải biết cách tổ chức các hoạt
động giáo dục theo hướng tích hợp, tổ chức cho trẻ hoạt động nhóm, sử dụng hiệu
quả hồ sơ nhóm lớp phụ trách
4. Đội ngũ giáo viên mầm non
GVMN trong các cơ sở GDMN là người làm nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục trẻ em trong nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập. (Điều
34- Điều lệ trường MN - 2008).
*Nhiệm vụ của giáo viên: (Điều 35 chương V- Điều lệ trường MN - 2008).
+ Thực hiện chương trình và kế hoạch nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ theo lứa
tuổi, thực hiện đúng quy chế chuyên môn và chấp hành nội quy của nhà trường.
+ Gương mẫu, yêu thương, tôn trọng và đối xử công bằng với trẻ.
+ Chủ động phối hợp với gia đình trẻ trong việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục và
tuyên truyền phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ khoa học cho các bậc cha mẹ.
+ Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ để nâng
cao chất lượng và hiệu quả nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ.
+ Thực hiện các quy định của hiệu trưởng, chịu sự kiểm tra của hiệu trưởng và của
các cấp quản lý giáo dục.
+ Thực hiện các quy định khác của pháp luật.
*Quyền của GVMN: (Điều 37- Điều lệ trường MN - 2008).
+ Được nhà trường tạo điều kiện để thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục trẻ.
+ Được hưởng mọi quyền lợi về cật chất và tinh thần, được chăm sóc sức khoẻ theo
chế độ, chính sách quy định đối với nhà giáo.
+ Được trực tiếp hoặc thông qua tổ chức của mình để tham gia quản lý nhà trường.
+ Được cử đi học để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
+ Được hưởng các quyền lợi khác theo quy đinh của pháp luật.
5. Hiệu trưởng trường mầm non
Luật Giáo dục 2005 khoản 1, Điều 54 ghi rõ: “Hiệu trưởng là người chịu trách

nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
bổ nhiệm, công nhận với nhiệm kỳ 5 năm.
Hiệu trưởng phải có trình độ từ trung học sư phạm trở lên và có thời gian công tác
GDMN ít nhất là 5 năm, được tín nhiệm về chính trị, đạo đức, chuyên môn, có
năng lực tổ chức và quản lý trường học”.
Hiệu trưởng trường MN là người chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý các hoạt động
và chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em của nhà trường, nhà trẻ. (Điều
16- Điều lệ trường mầm non - 2008).
* Vị trí vai trò của hiệu trưởng.
Hiệu trưởng là chủ thể quản lý, có thẩm quyền cao nhất về hoạt động chuyên môn
và hành chính trong nhà trường. Trong công tác điều hành, Hiệu trưởng là người
chịu trách nhiệm chỉ đạo tập trung và thống nhất mọi công việc trong nhà trường
nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ năm học, cũng như kế hoạch ngắn hạn và kế
hoạch dài hạn mà tập thể đó vạch ra. Hiệu trưởng là người định hướng trí tuệ vào
tất cả các vấn đề của nhà trường, xác định được những công việc quan trọng và
xung yếu theo từng thời điểm, qua bảng kế hoạch năm học với những mục tiêu
nhiệm vụ cụ thể, vừa hợp lý, vừa khoa học đồng thời có những bước tổ chức triển
khai thực hiện kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm để từng bước nâng dần chất
lượng GD.
*Nhiệm vụ và quyền hạn của hiệu trưởng trường mầm non:
- Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; lập kế hoạch và tổ chức thực hiện
kế hoạch GD từng năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước Hội đồng
trường và các cấp có thẩm quyền.
- Thành lập các tổ chuyên môn; tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn trong nhà
trường, bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó. Đề xuất các thành viên của Hội đồng trường
trình cấp có thẩm quyền quyết định.
- Phân công, quản lý, đánh giá, xếp loại, tham gia quá trình tuyển dụng, thuyên
chuyển, khen thưởng, thi hành kỷ luật đối với giáo viên, nhân viên theo quy
định.
- Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính, tài sản của nhà trường

- Tiếp nhận trẻ em, quản lý trẻ em và các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo
dục trẻ em của nhà trường, nhà trẻ; quyết định khen thưởng, phê duyệt kết quả
đánh giá trẻ theo các nội dung nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em do Bộ
Giáo dục và Đào tạo quy định.
- Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn ,nghiệp vụ quản lý ; tham gia
các hoạt động GD 2 giờ trong một tuần; được hưởng chế độ phụ cấp và các
chính sách ưu đãi theo quy định.
- Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở và tạo điều kiện cho các tổ chức chính trị,
xã hội trong nhà trường, nhà trẻ hoạt động nhằm nâng cao chất lượng CSGD trẻ.
- Thực hiện xã hội hoá GD, phát huy vai trò của nhà trường đối với cộng đồng.
(Mục 4, Điều 16- Điều lệ trường MN - 2008).
6. Khái niệm quản lý trường mầm non
Quản lý trường MN là tập hợp những tác động tối ưu của chủ thể quản lý (hiệu
trưởng) đến tập thể cán bộ, giáo viên nhằm thực hiện có chất lượng mục tiêu, kế
hoạch giáo dục của nhà trường, trên cơ sở tận dụng các tiềm lực vật chất và tinh
thần của xã hội, nhà trường và gia đình. Quản lý trường MN bao gồm các chức
năng sau:
+ Chức năng lập kế hoạch: Đây là chức năng hạt nhân, quan trọng nhất của quá
trình quản lý. Lập kế hoạch tức là phải đặt ra mục tiêu, bước đi và các biện pháp cụ
thể để đạt tới mục tiêu. Muốn có được bản kế hoạch phù hợp khoa học và mang
tính khả thi phải thực hiện tốt chức năng dự báo. Có như vậy bản kế hoạch đề ra
mới có thể áp dụng được vào thực tiễn quản lý và đem lại kết quả khả thi.
+ Chức năng tổ chức: Đây là một chức năng quan trọng, đảm bảo tạo nên sức
mạnh của tổ chức để thực hiện thành công kế hoạch.
+ Chức năng chỉ đạo (điều hành): Chức năng này có tính chất tác nghiệp, điều
chỉnh, điều hành hoạt động của hệ thống nhằm thực hiện đúng kế hoạch đã định, để
biến mục tiêu trong dự kiến thành kết quả thực hiện.
Điều khiển bộ máy thực chất là điều khiển con người. điều khiển phải căn cứ vào
kế hoạch. Để chỉ đạo, điều hành có hiệu quả chủ thể ngoài việc khuyến khích vật
chất phải biết khuyến khích, động viên tinh thần đối tượng.

+ Chức năng kiểm tra: Là thu thập những thông tin ngược từ phía bộ máy. Tức là
nắm tình hình từ dưới bộ máy lên để biết được; bộ máy đang hoạt động như thế nào
để có kế hoạch điều chỉnh nhằm đạt tới mục tiêu đã định; việc thực hiện quyết định
đến đâu, ở mức độ nào, để kịp thời điều chỉnh, sửa chữa.
+ Quản lý về mục tiêu của GDMN: Xác định rõ mục tiêu phát triển số lượng, qui
mô mạng lưới trường lớp, học sinh là việc làm đầu tiên của nhà quản lý. Vì số
lượng cũng là yếu tố cần thiết để duy trì sự phát triển của nhà trường.
+ Quản lí quá trình chăm sóc- nuôi dưỡng: khác với các bậc học khác, GDMN
thu hút trẻ từ 16 tháng tuổi đến 72 tháng tuổi là độ tuổi mà đòi hỏi sự chăm sóc tỉ
mỉ, nuôi dưỡng khoa học, sự kết hợp hài hoà giữa sự chăm sóc ở nhà trường và sự
chăm sóc ở gia đình.
+ Quản lý tổ chức thực hiện chương trình dạy trẻ theo các độ tuổi:
Tổ chức tốt các hoạt động GD giúp trẻ phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ,
tình cảm, thẩm mỹ, đạo đức để chuẩn bị tốt cho trẻ vào học lớp một, tạo nền móng
vững chắc cho việc tiếp thu có hiệu quả của các bậc học tiếp theo. Do đó, việc quản
lý công tác GD trẻ trong trường MN là hết sức quan trọng.
+ Quản lý đội ngũ: Trong trường MN đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đóng
vai trò quan trọng trong việc CSGD trẻ. Công tác quản lý phải thể hiện sự phân
công trách nhiệm rõ ràng cho từng thành viên trong nhà trường. Đặc điểm của đội
ngũ viên chức MN chủ yếu là phụ nữ, do vậy việc quản lý, phân công đội ngũ này
tham gia vào công tác CSGD trẻ có chất lượng thực sự là một điều khó khăn. Vì
vậy vấn đề tiếp tục đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, chuẩn hoá đội
ngũ là việc làm thiết thực cho GV để đảm bảo cho quyền lợi của chính đội ngũ.
+ Quản lý cơ sở vật chất và tài chính: Đòi hỏi người quản lý phải hết sức tỉ mỉ
thực hiện các chức năng quản lý từ khâu xây dựng kế hoạch đến việc kiểm tra đôn
đốc bảo quản tu sửa, sử dụng, mua sắm trang thiết bị, xây dựng trường lớp đảm bảo
theo hướng phát triển, khả thi và mang tính chiến lược.
+ Công tác tham mưu và công tác xã hội hoá: là một trong các nội dung mà người
cán bộ quản lý cần quan tâm. Với đặc thù bậc học mang tính xã hội hoá cao, cần sự
quan tâm chú ý chăm lo cho sự nghiệp GDMN, thu hút sự đóng góp tài lực, vật lực

của xã hội cho ngành. Do vậy, một yếu tố hết sức quan trọng trong quản lý là việc
tinh tế trong công tác tham mưu với các cấp uỷ Đảng, chính quyền, với các đoàn
thể xã hội, với hội cha mẹ học sinh để có được các điều kiện cần thiết nhằm đạt
mục tiêu đề ra.
+ Quản lý công tác đoàn thể: Trong trường MN cần có tổ chức Đảng để chỉ đạo
nhà trường và các đoàn thể như Công đoàn, Đoàn thanh niên, cùng phối hợp để tạo
ra một tiềm lực mạnh mẽ cho việc thực hiện các nhiệm vụ GD & ĐT.
7. Hiệu trưởng với việc xây dựng đội ngũ GVMN
Đội ngũ GVMN đứng đầu là hiệu trưởng là lực lượng chủ yếu, trực tiếp tổ chức,
thực thi quá trình CSGD ở trường MN. Nhiệm vụ xây dựng đội ngũ GV là công
việc lớn và khó khăn, cần có hệ thống các biện pháp đồng bộ, đòi hỏi năng lực
phẩm chất cao từ người hiệu trưởng và phụ thuộc vào yếu tố khách quan ngoài nhà
trường. Xây dựng đội ngũ GV là một yêu cầu cấp bách để nâng cao chất lượng
GDMN, nhất là trong tình hình đội ngũ GVMN còn có những bất cập, hạn chế về
năng lực chuyên môn, lúng túng về thực hiện chương trình GDMN mới. Do vậy,
hiệu trưởng phải trực tiếp đảm trách nhiệm vụ lớn lao này và phối hợp với các tổ
chức đoàn thể, động viên toàn thể GV, tham gia tích cực xây dựng đội ngũ GV
dưới sự lãnh đạo của chi bộ Đảng trong trường MN.
8. Xây dựng đội ngũ GVMN theo chuẩn nghề nghiệp
* Đánh giá GV theo chuẩn nghề nghiệp:
- Việc đánh giá, xếp loại GV theo chuẩn phải đảm bảo tính trung thực, khách quan,
khoa học, dân chủ và công bằng. Việc vận dụng chuẩn để đánh giá, xếp loại GV
phải phù hợp với quy chế đánh giá, xếp loại GV hiện hành. Việc đánh giá, xếp loại
GV theo chuẩn được tiến hành cuối mỗi năm học.
- Đánh giá, xếp loại GV phải căn cứ vào các kết quả đạt được trong năm học phù
hợp với các tiêu chuẩn, tiêu chí của chuẩn. Kết quả đánh giá được thể hiện qua việc
cho điểm theo các mức của từng tiêu chí được quy định trong chuẩn. Tổng hợp
điểm của 60 tiêu chí trong 15 yêu cầu thuộc 3 lĩnh vực là căn cứ để xếp loại giáo
viên.
* Kế hoạch kèm các hoạt động để đào tạo, bồi dưỡng giáo viên theo chuẩn

- Khi chuẩn nghề nghiệp GVMN chính thức được Bộ GD & ĐT ban hành thì hiệu
trưởng là người chịu trách nhiệm toàn bộ công việc đánh giá GV của trường theo
chuẩn, trực tiếp đánh giá từng GV. Nhiệm vụ của hiệu trưởng là phải nghiên cứu
nội dung của chuẩn, triển khai cho toàn bộ GV trong trường học tập và nghiên cứu
chuẩn, phối hợp với các phó hiệu trưởng, các tổ trưởng chuyên môn lập kế hoạch
đánh giá, phổ biến nội dung của chuẩn; kiểm tra và giúp đỡ GV tự đánh giá; chỉ
đạo các tổ chuyên môn đánh giá; tạo điều kiện thuận lợi cho việc đánh giá; cùng tổ
chuyên môn đánh giá GV theo chuẩn
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận trong các tài liệu đề tài sử dụng các nội dung
và khái niệm sau :
- Quản lý trường MN vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật. Để làm được điều này
đòi hỏi người hiệu trưởng phải nắm vững những vấn đề cơ bản về lý luận quản lý
giáo dục, quản lý trường học. Trên cơ sở lý luận đó vận dụng một cách linh hoạt,
sáng tạo vào thực tiễn nhà trường nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Trong công tác
quản lý trường MN thì việc bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ GV là nhiệm vụ trọng
tâm của người hiệu trưởng.
- Biện pháp là nội dung, cách thức giải quyết một vấn đề nào đó của chủ thể
quản lý về một lĩnh vực riêng, kiến thức riêng mà chủ thể quản lý chịu trách nhiệm
tổ chức, điều hành, chỉ đạo thực hiện nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
- Xây dựng là quá trình tăng trưởng về số lượng và biến đổi về chất của một
sự vật, hiện tượng theo một khuôn mẫu và ý thức đã định sẵn, nó phản ánh công
việc và trình độ của người tạo ra sản phẩm. Trong xây dựng có phát triển và trong
sự phát triển có xây dựng.
- Đội ngũ GVMN: Là tập hợp các nhà giáo làm nghề dạy học, giáo dục, là
một lực lượng có tổ chức cùng nhau chung một nhiệm vụ và thực hiện các mục tiêu
của giáo dục.
- Xây dựng đội ngũ GVMN: là làm gia tăng giá trị trên các mặt như đạo đức,
trí tuệ, kỹ năng, tâm hồn, thể lực làm cho đội ngũ GV có chất lượng như mong
muốn.
- Biện pháp xây dựng đội ngũ GVMN: Bao gồm nhiều giải pháp và biện

pháp cụ thể của chủ thể quản lý trong suốt quá trình quản lý nhằm tác động đến đội
ngũ GV, làm cho đội ngũ GV vững mạnh cả về cơ cấu, chất lượng, đáp ứng được
các yêu cầu đòi hỏi của xã hội trong thời đại mới góp phần thúc đẩy và nâng cao
chất lượng GD.
GDMN đang trong quá trình đổi mới nhằm đào tạo thế hệ trẻ theo mục tiêu
GD được quy định trong điều 22 Luật giáo dục. Để thực hiện được như vậy, trước
hết phải xây dựng, bồi dưỡng nâng cao năng lực nghề nghiệp đội ngũ GVMN .
Chính vì vậy Bộ giáo dục và đào tạo đã ban hành chuẩn nghề nghiệp GVMN, đòi
hỏi người hiệu trưởng phải có những biện pháp quản lý phù hợp để xây dựng được
đội ngũ GVMN theo chuẩn nghề nghiệp đáp ứng với yêu cầu ngày càng cao của xã
hội đối với GDMN.
Chương 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN:
I. Khái quát đặc điểm tình hình của trường Mầm Non Xuy Xá
Trường Mầm non Xuy Xá được thành lập tháng 9/1975
1. Về quy mô phát triển trường lớp : Quy mô trường lớp không ngừng phát triển
về số lượng và chất lượng.
- Năm học 2012-2013 trường có :6 nhóm trẻ và 13 lớp MG với tổng số 457 trẻ
- Năm học 2013-2014: Toàn trường có 19 nhóm, lớp = 460 cháu
Trong đó: 6 nhóm trẻ = 95 cháu ; 13 lớp MG = 365 cháu
4 lớp MG 5-6 tuổi = 124 cháu
6 lớp MG nhỡ 4-5 tuổi = 142 cháu
3 lớp MG bé 3-4 tuổi = 99 cháu
Hàng năm đã huy động 100% trẻ 5 tuổi trên địa bàn ra lớp và được học
chương trình GDMN mới trước khi vào tiểu học.
2. Về cơ sở vật chất:
Cơ sở vật chất, trang thiết bị đồ dùng dạy học của nhà trường ngày càng được quan
tâm, đầu tư thích đáng. Bên cạnh sự đầu tư bằng nguồn ngân sách, nhà trường đã
thực hiện có hiệu quả chủ trương xã hội hoá GD huy động được nguồn đóng góp
lớn của các phụ huynh, các tổ chức, đơn vị, các cá nhân để xây dựng, sửa chữa
phòng học, sân chơi, nhà vệ sinh, nguồn nước sạch cổng tường rào cho các điểm

trường và trang thiết bị đồ dùng dạy học. Nhờ vậy, bộ mặt của nhà trường những
năm gần đây được đổi mới khang trang, thiết bị dạy học ngày càng phong phú, góp
phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng GD toàn diện trong nhà trường.
3. Chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ :
Trong năm học 2013-2014 nhà trường đã có nhiều biện pháp tích cực để
nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng và GD trẻ. Các hoạt động học tập - vui
chơi được tổ chức nghiêm túc sôi nổi, chú trọng rèn kỹ năng sống cho trẻ, góp phần
quan trọng trong việc hình thành nhân cách và phát triển toàn diện cho trẻ.
* Chất Lượng chăm sóc :
Năm học 2012-2013 trường có 19/19 nhóm, lớp tổ chức ăn bán trú với số trẻ 423 /
457 cháu đạt tỷ lệ 92,5 % tổng số trẻ đến trường
Năm học 2013-2014 trường có 19/19 nhóm, lớp được tổ chức ăn bán trú với số trẻ
456 /460 cháu đạt tỷ lệ 99,1% tổng số trẻ đến trường
Thực hiện tốt việc đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm, không có trường hợp ngộ
độc xảy ra. 100% trẻ được khám sức khỏe định kỳ và theo dõi bằng biểu đồ, trong
đó:
- Năm hoc học 2012-2013: Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân 25/ 457
cháu = 5,4%
- tỷ lệ trẻ SDD thể thấp còi 40 /457.chiếm tỉ lệ 8,7 %
- Năm học 2013-2014: tỷ lệ trẻ SDD thể nhẹ cân là 16/ 460 trẻ chiếm tỷ lệ
3,4 %, ( NT 3/95 cháu = 3,1% ; MG 13/365 cháu =3,5 % )
tỷ lệ trẻ SDD thể thấp còi là 31/ 460 cháu = 6,7 %. ( NT 8/95 cháu = 8,4%
; MG 23 /365 cháu =6,3 % )
* Chất lượng giáo dục:
100% giáo viên thực hiện nghiêm túc các hoạt động và xây dựng được kế
hoạch giáo dục, soạn giảng theo đúng qui chế, có nhiều biện pháp GD trẻ nâng cao
chất lượng trẻ, năm học 2012-2013 và năm học 2013-2014 chất lượng giáo dục của
trẻ đều đạt 100%. Tuy nhiên hầu hết giáo viên còn lúng trong việc lập kế hoạch
giáo dục và soạn giảng, hình thức và phương pháp thiếu linh hoạt, sáng tạo trong
việc tổ chức các hoạt động và xây dựng môi trường học tập cho trẻ, chưa tạo điều

kiện cho trẻ tích cực hoạt động.
4. Về đội ngũ giáo viên:
Năm học 2013- 2014 trường Mầm Non Xuy Xá có tổng số giáo viên:
61 Đ/ c
Trong đó : Ban giám hiệu : 02 đ /c
Giáo viên : 39 đ /c; Nhân viên : 07 đ /c ; Cô nuôi : 13 đ /c
Trình độ : Đạt chuẩn 100%
Trên chuẩn : 16 đ /c ; Đang đi học để nâng trên chuẩn : 20 đ /c
Đảng viên: 14 đ /c
Giáo viên giỏi cấp trường: 12/ 39 = 51,2 %
- GVG, NVG cấp huyện 1/3 = 33,3 %
Nhìn chung đội ngũ giáo viên của trường Mầm Non Xuy Xá cơ bản đảm bảo về số
lượng và chất lượng. Tuy nhiên số giáo viên giỏi cấp trường, cấp huyện vẫn còn
thấp và chưa có giáo viên giỏi cấp Thành phố
5. Đánh giá đội ngũ GVMN theo chuẩn nghề nghiệp.
Việc đánh giá đội ngũ GVMN theo chuẩn nghề nghiệp được nhà trường triển
khai quán triệt đầy đủ văn bản và xây dựng biểu mẫu đánh giá cho từng giáo viên
và thực hiện đúng quy trình các bước theo Quyết định 02/2008-QĐ-BGD&ĐT.
Nhưng chưa xây dựng kế hoạch cụ thể và các minh chứng.
Bảng : Kết quả đánh giá GVMN theo chuẩn nghề nghiệp năm học 2013-
2014.
* Giáo viên tự đánh giá và đánh giá của tổ chuyên môn ( bảng 1)

Tổng
số
Lĩnh vực 1:
PCCT, ĐĐ, LS
Lĩnh vực 2: Kiến
thức
Lĩnh vực 3: Kỹ

năng SP
Xếp loại chung
Tốt Khá TB Tốt Khá TB Tốt Khá TB XS Khá TB
32/39 32 0 0 17 14 1 18 13 1 17 14 1
% 100 % % 53,1 43,7 3,1 56,2 40,6 3,1 53,1 43,7 3,1

Nhận xét: Nhìn vào kết quả tự đánh giá GVMN theo chuẩn nghề nghiệp năm học
2013– 2014 của đội ngũ GV và tổ chuyên môn ở bảng 1 cho thấy: Tổng số GV
được đánh giá xếp loại theo chuẩn nghề nghiệp: 32/39GV, đạt tỷ lệ 82% ( có 7 GV
nghỉ thai sản nên không đánh giá). Trong đó, xếp loại Xuất sắc: 17 đạt tỷ 53,1%;
xếp loại khá: 14 đạt 43,7%; xếp loại trung bình: 1 đạt 3,1% và không có GV nào
yếu kém. Như vậy đối chiếu với chuẩn nghề nghiệp GVMN được Bộ GD & ĐT
ban hành và triển khai thực hiện, GVMN đã tự đánh giá bản thân có những tiêu chí
nào đạt và chưa đạt theo các mức độ khác nhau.
* Hiệu trưởng đánh giá:
Trên cơ sở tự đánh giá của GV, hiệu trưởng thu thập các luồng thông tin và căn cứ
vào kết quả đạt được trong năm học của GV để có nhận xét đánh giá sau đó đưa ra
hội đồng sư phạm nhà trường lấy ý kiến và công khai kết quả đạt được của GV
trước tập thể nhà trường cụ thể qua bảng 2 sau:

Tổng
số
Lĩnh vực 1:
PCCT, ĐĐ, LS
Lĩnh vực 2: Kiến
thức
Lĩnh vực 3: Kỹ
năng SP
Xếp loại chung
Tốt Khá TB Tốt Khá TB Tốt Khá TB XS Khá TB

32 31 1 0 14 15 3 16 18 1 11 18 3
% 96,8 3,2 43,7 46,8 9,3 50,0 56,2 3,1 34,3 56,2 9,3
Nhìn vào bảng 2, kết quả đánh giá GVMN theo chuẩn nghề nghiệp của Hiệu
trưởng cho thấy có sự chênh lệnh với sự đánh giá của giáo viên và tổ chuyên môn
cụ thể: GV xếp được xếp lọai xuất sắc:11 đạt 34,3 % thấp hơn tự đánh giá của GV
19 %, xếp loại khá 56,2% cao hơn kết quả của giáo viên tự đánh giá 12,5%.
Qua kết quả trên cho thấy việc đánh giá xếp loại giáo viên theo chuẩn nghề
nghiệp tại trường Mầm Non Xuy Xá chưa thật chính xác theo các tiêu chí quy định
của Chuẩn, mà đánh giá còn mang nặng tính hình thức cảm tính thiếu định lượng,
dẫn đến sự chênh lệch với tự đánh giá xếp loại của giáo viên và của Hiệu trưởng,
mâu thuẫn với chất lượng thực tế của đội ngũ giáo viên. Chưa tạo được động lực để
giáo viên rèn luyện phấn đấu theo Chuẩn.
* Những khó khăn gặp phải trong việc đánh giá GV theo chuẩn nghề nghiệp:
Đánh giá GV theo chuẩn nghề nghiệp là một quy định mới nên việc nắm bắt và
thực hiện tự đánh giá đối với GV còn nhiều khó khăn. Tiêu chí đánh giá nhiều, khó
nhớ. GV chưa thật sự nghiên cứu kỹ tài liệu nên khi tự đánh giá xếp loại còn nhầm
lẫn. Một số GV có tâm lý nặng nề, sợ kết quả đánh giá xếp loại sẽ để ấn tượng
không tốt nên chưa tự giác, mạnh dạn và thẳng thắn trong quá trình đánh giá.
Mức độ xếp loại chưa thật phù hợp. Từ khá đến xuất sắc là 2 mức khá xa nhau nên
đôi khi chọn lựa một trong hai mức để đánh giá xếp loại GV là khó khăn cho người
đánh giá và tự đánh giá.
6. Đội ngũ cán bộ quản lý trường Mầm Non Xuy Xá
- Năm học 2013 -20114 tổng số CBQL: 2, trong đó Hiệu trưởng 01 người, phó
hiệu trưởng :01 người.
- Cơ cấu đội ngũ CBQL: Nữ 02 (chiếm tỷ lệ 100%)
- Số CBQL là Đảng viên chiếm tỷ lệ 100%.
- Trình độ đào tạo của đội ngũ CBQL đã được bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý và
trung cấp lý luận chính trị. Đội ngũ CBQL hầu hết là những người trưởng thành từ
công tác chuyên môn, có phẩm chất đạo đức tốt, tay nghề và trình độ chuyên môn
vững vàng.

Nhìn chung trường Mầm non Xuy xá có nhiều nét nổi bật, chất lượng CSGD trẻ
đang được nâng lên, số cháu ra lớp hàng năm tăng, đội ngũ cán bộ, GV ổn định,
Tuy nhiên trường Mầm Non Xuy xá vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục, đó là:
Trường vẫn còn nhiều điểm trường, thiếu tấp trung, cơ sở vật chất vẫn còn thiếu
thốn, có 2 điểm lẻ ,việc quản ký 2 điểm lẻ gặp một số khó khăn
7. Thực trạng công tác xây dựng đội ngũ GVMN của hiệu trưởng .
7.1. Mặt mạnh
Hiệu trưởng tâm huyết với nghề, tận tuỵ, năng động trong công tác. Xác định
đúng đắn và đặc biệt quan tâm đi sâu vào công việc trọng tâm là xây dựng đội ngũ
GV. Trước khi được bổ nhiệm đã từng là GV có năng lực chuyên môn tốt và trải
qua những năm làm tổ trưởng chuyên môn, phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn
của trường, do đó việc bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ có nhiều thuận lợi.
Hiệu trưởng đã được học qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý và trung cấp
lý luận chính trị nên việc quản lý nhà trường theo đúng chu trình quản lý.
Phó hiệu trưởng của nhà trường có năng lực và là người giúp việc đắc lực
cho hiệu trưởng trong công tác bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ GV.
Hiệu trưởng đã triển khai các biện pháp xây dựng nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên:
- Đã tạo điều kiện cung cấp đầy đủ tư liệu cho GV tự học tập để nâng cao
trình độ và nghiệp vụ chuyên môn; nhà trường đã trang bị đầy đủ các loại tư liệu,
sách báo, các văn bản chỉ đạo mới nhất để cán bộ, GV tự học tập và cập nhật.
- Tạo điều kiện thuận lợi để GV hoàn thành nhiệm vụ như; tạo điều kiện thuận lợi
về thời gian, cơ sở vật chất, thực hiện đúng chế độ chính sách đối với GV để họ
phát triển theo chiều hướng tốt hơn.
- Tổ chức các hoạt động hội giảng, hội thi GV dạy giỏi để tạo cơ hội cho GV tham
gia học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau, bộc lộ tài năng của mình, tạo được môi trường
học tập và sự cạnh tranh lành mạnh trong đội ngũ GV, là động lực để xây dựng,
phát triển đội ngũ ngày càng vững mạnh.
7.2.Mặt yếu
- Một số giáo viên chưa có tinh thần tự học tự rèn để nâng cao trình độ đào

tạo chuyên môn nghiệp vụ.
- Công tác bồi dưỡng thường xuyên của GV hiện nay phần lớn còn mang tính
hình thức, chưa đi sâu vào chất lượng.
- Một số GV mới ra trường, có trình độ đào tạo đạt chuẩn và trên chuẩn
nhưng kinh nghiệm CSGD trẻ còn hạn chế.
- Đội ngũ GVMN của trường Mầm Non Xuy Xá hiện nay về cơ bản đã đạt
chuẩn và trên chuẩn đào tạo song năng lực chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ còn hạn
chế và chưa tương xứng với trình độ đào tạo nên khả năng tiếp cận vận dụng đổi
mới còn chậm và gặp nhiều khó khăn.
- Chất lượng toàn diện giữa các lớp trong trường còn có sự chênh lệch.
- Công tác đánh giá, xây dựng đội ngũ GV của Hiệu trưởng có nhiều chuyển biến,
song chưa có biện pháp xây dựng đội ngũ GV cho phù hợp với điều kiện thực tế
của nhà trường nên chất lượng đội ngũ GV của trường chưa thật cao và bền vững.
7.3. Những khó khăn của Hiệu trưởng trong việc thực hiện các biện pháp xây
dựng đội ngũ GVMN theo chuẩn nghề nghiệp.
Thứ nhất: Hiện nay cơ sở vật chất của trường MN Xuy Xá chưa đáp ứng được
yêu cầu ; phòng học chật hẹp, thiếXasphongf học và các phòng chức năng, thiếu
sân bãi để tập luyện, giáo dục thể chất, trang thiết bị dạy học hiện đại còn sơ sài…
Thứ hai: Thời gian và công việc quản lý quá vất vả bởi thực tại có quá nhiều
công văn chỉ đạo từ các cấp quản lý gửi tới các trường, vì vậy chỉ cần triển khai và
thực hiện đúng với kế hoạch và tiến độ của các công văn đó đã mất rất nhiều thời
gian của người Hiệu trưởng vì vậy làm hạn chế việc tự học, cập nhật những thông
tin mới về khoa học giáo dục của người Hiệu trưởng.
Thứ ba: Đội ngũ GV còn hạn chế về trình độ và năng lực chuyên môn. Qua
thực tế, có một số GV trong các đợt thanh kiểm tra của Hiệu trưởng và phòng giáo
dục và đào tạo vẫn có những hoạt động đạt yêu cầu và chưa đạt yêu cầu và xếp loại
khá thấp, đa số GV được đào tạo ở các loại hình mở rộng, liên kết, liên thông có
chất lượng không tốt đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng đội ngũ GV. Đây
cũng là một nguyên nhân làm hạn chế kết quả thực hiện nhiệm vụ xây dựng đội
ngũ GV của hiệu trưởng.

Thứ tư: Trong thực tế GV nếu không vi phạm kỷ luật gì thì đến hẹn lại lên
cứ 2 năm được tăng một bậc lương dẫn đến không có ý chí phấn đấu, tâm lý dựa
dẫm, ỷ lại của viên chức nhà nước đã xuất hiện, làm ảnh hưởng đến chất lượng đội
ngũ GV.
Thứ 5: Đời sống của GV còn gặp nhiều khó khăn. Nguồn kinh phí cho công tác
đào tạo, bồi dưỡng còn hạn hẹp.
Hiệu trưởng nhà trường đã có những nhận thức đúng đắn và quan tâm tới công tác
xây dựng đội ngũ GV. Có nhiều biện pháp để xây dựng đội ngũ GV như; tạo điều
kiện cho GV đi học để nâng cao trình độ, tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn GV
trong hè, tổ chức hội thi, hội giảng để GV có cơ hội học hỏi lẫn nhau và tự khẳng
định bản thân nhưng nhìn chung hiệu quả các biện pháp này chưa cao, chưa sử
dụng và phát huy hết năng lực sẵn có của đội ngũ GV. Bản thân đội ngũ GV thì vẫn
còn một số chưa thực sự chủ động, sáng tạo trong công tác giảng dạy, ý thức tự
học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ còn hạn chế. Vì vậy,
để có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về chất lượng đào tạo của nhà trường mà
đội ngũ GV là người đóng vai trò quyết định và vai trò quản lý của hiệu trưởng liên
quan đến chất lượng của đội ngũ GV là rất quan trọng . Xuất phát từ những cơ sở lý
luận về quản lý trường MN, căn cứ thực trạng các biện pháp xây dựng đội ngũ GV
của hiệu trưởng trường Mầm Non Xuy Xá, từ những mặt mạnh và những điểm còn
hạn chế của thực trạng tôi nghiên cứu vận dụng một số biện pháp của hiệu trưởng
nhằm xây dựng đội ngũ GVMN theo chuẩn nghề nghiệp tại trường Mầm Non Xuy

Chương 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MẦM
NON THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP.
I. Những nguyên tắc để thực hiện các biện pháp xây dựng đội ngũ GVMN
theo chuẩn nghề nghiệp.
1. Biện pháp phải đảm bảo nguyên tắc mục tiêu
Biện pháp xây dựng đội ngũ GVMN theo chuẩn nghề nghiệp của hiệu trưởng tuân
thủ và dựa trên cơ sở: Các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước, của Bộ GD &
ĐT, của địa phương cũng như Luật giáo dục, Điều lệ trường MN và các văn bản

quy phạm pháp luật có liên quan…Và đặc biệt tuân thủ theo mục tiêu, chương trình
của GDMN; bám sát Chỉ thị của Bộ trưởng Bộ GD & ĐT về nhiệm vụ năm học
được ban hành hàng năm, các Quy định về Chuẩn nghề nghiệp GVMN…
2. Biện pháp phải đảm bảo nguyên tắc khả thi và nguyên tắc lợi ích
Dựa vào đặc điểm tình hình, điều kiện về cơ sở vật chất, trình độ đội ngũ GV,
những thói quen và kinh nghiệm của mỗi GV của nhà trường. Các biện pháp quản
lý mới được xem xét, kế thừa và đổi mới phù hợp, không máy móc, rập khuôn.
Phải đảm bảo đủ các điều kiện: Về con người, cơ sở vật chất, thời gian để từ đó đề
ra các biện pháp quản lý vừa có cơ sở khoa học, vừa đảm bảo phù hợp với thực
tiễn, với quy luật và xu thế phát triển chung.
Phải đánh giá xếp loại đúng phẩm chất đạo đức, năng lực về kiến thức, kỹ năng của
đội ngũ giáo viên theo quy định chuẩn, thấy được rõ mặt mạnh , mặt yếu của từng
giáo viên. Như vậy các biện pháp quản lý đưa ra sẽ có tính khả thi cao, dễ thực
hiện, phù hợp với điều kiện thực tế,đó cũng chính là đảm bảo nguyên tắc lợi ích
của biện pháp.
II. Một số biện pháp xây dựng đội ngũ GVMN theo chuẩn nghề nghiệp.
1. Biện pháp tuyên truyền GD, nâng cao nhận thức của GV, yêu cầu và
tính cấp thiết của chuẩn nghề nghiệp GVMN .
Việc hướng dẫn rõ ràng cụ thể về chuẩn nghề nghiệp đối với GV có ý nghĩa
quan trọng. Nắm vững về chuẩn sẽ giúp cho GV tự đánh giá về phẩm chất đạo đức,
kiến thức, kỹ năng sư phạm của mình một cách cụ thể, chính xác, giúp mọi cán bộ,
GV nhà trường nhận thức đầy đủ về chuẩn nghề nghiệp GVMN, có ý thức rèn
luyện theo chuẩn.
• Cách làm như sau:
Tổ chức cho cán bộ, GV và nhân viên trong toàn trường học tập nghiên cứu về
chuẩn nghề nghiệp GVMN và hướng dẫn rõ ràng cụ thể cách đánh giá GV theo
chuẩn về chuẩn nghề nghiệp bằng nhiều hình thức như; phô tô tài liệu về chuẩn
nghề nghiệp cho GV tự nghiên cứu, tổ chức sinh hoạt chuyên môn giới thiệu về
chuẩn nghề nghiệp, tổ chức thảo luận về chuẩn nghề nghiệp ở tổ chuyên môn, khối
lớp giúp cho cán bộ, GV: Hiểu được bản chất của chuẩn; biết được quy trình đánh

giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp theo 3 bước: giúp giáo viên hiểu được tác
dụng của chuẩn và xác định được mục tiêu để học tập, rèn luyện, bồi dưỡng để phát
triển theo chuẩn và xây dựng kế hoạch để phấn đấu theo chuẩn cho chính bản thân.
Nội dung này tôi làm như sau:
Ảnh họp hội đồng trường

×