Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

đồ án tốt nghiệp kiến trúc sư thiết kế bảo tàng hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.48 KB, 12 trang )

Đồ án tốt nghiệp kiến trúc s
Bảo tàng Hà Nội
Khoá 2002 - 2007
Lời cảm ơn
Đồ án tốt nghiệp là kết quả của một quá trình hoc tập và rèn luyện của mỗi sinh viên sau 5 năm ngồi
trên ghế nhà trờng. Đây là cơ hội cho mỗi sinh viên chứng tỏ mình trớc khi bớc vào một giai đoạn mới
trong cuộc đời. Sau nhiều tháng tìm tòi và nghiên cứu dới sự dìu dắt của các thầy cô em đã hoàn thành
đồ án tốt nghiệp của mình với đề tài:
bảo tàng hà nội
Do kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên trong quá trình thực hiện đồ án em không
tránh khỏi những khó khăn, vấp váp. Tuy nhiên dới sự hớng dẫn tận tình của của các thầy cô giỏi
trong xởng em đã hoàn thành đồ án của của mình đúng thời hạn đợc giao.
Lời đầu tiên em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết sâu sắc tới các thầy giáo:
Ts. kts. Phùng đức tuấn.
TS. KS. trịnh tự lực.
ThS. KTS. Nguyễn thu hà.
Những ngời thầy, cô đã trực tiếp chỉ bảo, dẫn dắt em trong suốt quá trình thực hiện đồ án này.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Phùng Đức Tuấn, ngời thầy đã hớng dẫn, định hớng
cho em trong việc nghiên cứu và hoàn thành thiết kế đồ án.
Em cũng xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy cô trong trờng đã tận tình chỉ bảo em trong suốt
năm năm học. Những kiến thức mà các thầy cô đã truyền đạt thực sự là hành trang quý giá trên đờng đời
phía trớc.
Em xin chân thành
cảm ơn các thầy cô.
Sinh viên : Phạm
Thành Trung.


Mục lục

A. Phần kiến trúc


I. Đặt vấn đề Lý do lựa chọn đề tài.
II. Các mục tiêu và nhiệm vụ của đồ án thiết kế.
Sinh viên: Phạm Thành Trung - Lớp 02K5
1
Đồ án tốt nghiệp kiến trúc s
Bảo tàng Hà Nội
Khoá 2002 - 2007
III. Các nguyên tắc thiết kế.
IV. Đặc điểm tình hình hiện trạng.
V. ý đồ thiết kế
VI. Nhiệm vụ thiết kế .
VII. Giải pháp kết cấu.
B. Điều kiện tự nhiên.
1. Vị trí địa lý và địa điểm xây dựng.
2. Địa hình.
3. Khí hậu.
4. Tài nguyên khoáng sản.
C. Phần bản vẽ.
A. Phần kiến trúc
I. Đặt vấn đề - Lý do lựa chọn đề tài.
Việt Nam với dân số hơn 82 triệu đã ra nhập WTO tổ choc thơng mại thế giới, đang trong quá
trình hội nhập và phát triển rất nhanh. Mỗi năm nớc ta đón tiếp hàng triệu lợi khách du lịch đến tham
quan và tìm hiểu về đời sống văn hoá nớc Việt Nam. Hà Nội là Thủ Đô của nớc Việt Nam cũng là nơi
có truyền thống lịch sử lâu đời nhất trong cả nớc. Một Hà Nội trải qua hàng chục năm bị chiên tranh
tàn phá nhng vẫn vơn mình phát triển mạnh mẽ, một Thăng Long Hà Nội ngàn năm văn hiến
Hà Nội 36 phố phờng là câu nói đã trở nên quen thuộc với ngời dân VIệt Nam, là một trong những
thành phố cổ nhất Đông Nam á, là khu vực lâu dời đời nhất và cũng là trung tâm thơng mại sầm uất nhất
của nhiều triều đại. Qua nhiều giai đoạn lịch sử, với những lý do khác nhau, khu phố Hà Nội ngày nay đã
và đang dần mất đi tính chất phờng hội nguyên gốc của nó. Những tên phố và những kiến trúc còn tồn tại
vẫn gợi lại chút gì hình ảnh của đất và ngời Hà Nội xa. Ngày nay cả những con sông nằm trong, chảy

qua, hay bao lấy và là lý do chính làm nên tên gọi Hà Nội nh: sông Hồng, sông Đuống, Cầu, Cà lồ, Đáy,
Nhuệ, Tô Lịch và sông Kim Ngu cũng đang bị đe doạ sẽ mất đi do vấn nạn ô nhiễm môi trờng.
Hà Nội đợc trân trọng bởi những di tích lịch sử văn hoá mang nhiều ý nghĩa sâu sắc: Văn Miếu
Quốc Tử Giám, Đền Quán Thánh, phủ Tây Hồ, Chùa Trấn Quốc, Chùa Một Cột, Chùa Bà Đá. Từ những
ngõ nhỏ, con đờng rợp bang cây đến Tháp Rùa, Hồ Tây, Hồ Gơm đã làm nên một nét không khí rất riêng
mà chỉ có ở Hà Nội
Hà Nội đang ngày càng phát triển, những khu đô thị mới, nhà cao tầng, khách sạn, biệt thự, Trung
tâm thơng mại, khu vui chơi giải trí đua nhau mọc lênvới tốc độ chóng mặt. Một phút nào chạnh lòng ta
sẽ they Hà Nội dù có cố gằng lắm cũng đang dần mất đi những gì nguyên sơ và đáng gìn giữ nhất. Mừng
là ngày hôm nay chúng ta vẫn còn đợc thấy những gì rất Hà Nội. Chúng ta đã vô tình tìm đợc rất nhiều
những di tích lịch sử rất quý hiếm đẻ mọi ngời có thể biết thêm về Hà Nội.
- Thực trạng của việc bảo tồn di sản âm nhạc Việt Nam .
Hiện tại Hà Nội đang có rất nhiều cổ vật có giá trị văn hoá cao, những cổ vật vô giá tiêu biểu
cho 4000 năm dung nớc và giữ nớc của dân tộc nh: Hoàng Thành Thăng Long, đàn Xã TắcTrong
bối cảnh đó Đảng và nhà nớc, các cơ quan choc năng đã đa ra nhiều biện pháp, nỗ lực nhằm giữ gìn
bảo tồn và phục chế lại những nét đẹp hao hùng của dân tộc Viêt Nam. Rất nhiều cổ vật quý giá
Sinh viên: Phạm Thành Trung - Lớp 02K5
2
Đồ án tốt nghiệp kiến trúc s
Bảo tàng Hà Nội
Khoá 2002 - 2007
hiện sẽ bị h hỏng và thất thoát nếu chúng ta không kịp thời su tầm tập trung và giữ gìn đúng phơng
pháp .
- Lý do lựa chọn đề tài ;
Qua đánh giá, phân tích giá trị, thực trạng việc bảo tồn và phát triển di tích cổ truyền, phải
chăng Hà Nội còn thiếu một công trình tầm cỡ xứng đáng với nội dung mà nó chứa đựng. Nơi có
thể thu hút đợc nhiều đối tợng đến trao đổi giao lu chia sẻ những hiểu biết, hồi ức về dân tộc của
ông cha. Nơi có thể quảng bá đợc những nét đẹp cổ truyền của của Hà Nội không chỉ đối với ngời
dân trong nớc mà còn ra toàn thế giới.


Chính vì mong muốn đó em đã chọn đề tài:
Bảo tàng Hà nội
II -Bảo tàng và sự phát triển kiến trúc bảo tàng
Bảo tàng hiểu theo nghĩa cổ điển là những công trình hay những vị trí riêng biệt dùng để bảo
quản lâu dài hay tạm thời những đồ vật su tầm đặc biệt (Hiện vật, t liệu lịch sử các tác phẩm và
dấu ấn văn hoá, các tác phẩm nghệ thuật, mẫu vật của thiên nhiên v.v). Trên thế gíới bảo tàng
xuất hiện từ thời Hy Lạp cổ đại và cho đến thời kì văn nghệ phục hng rất nhiều bảo tàng đã đợc xây
dựng ở châu Âu. Có thể nói rằng thế kỉ 20 và 21 là thế kỉ của bào tồn, bảo tàng với rất nhiều công
trình kiến trúc bảo tàng đợc xây dựng và trong số đó nhiều công trình đã trở thành kiệt tác nh :
Guggenheim ở New York của F.L.WRIGHT, bảo tàng Do Thái ở Berlin của Daniel libenskind
hay bảo tàng Guggenheim ở BilBao của Frank.O.GERRY v.v Quả thực ngày nay khi đời sống
phát triển, ý thức của con ngời ngày càng nâng cao họ càng nâng niu, trân trọng những di sản văn
hoá lịch sử của dân tộc, của quốc gia, mong muốn quảng bá, mở mang vị thế và tiếng tăm trên
toàn thế giới. Cách tốt nhất để thực hiện điều đó là việc đầu t xây dựng các bảo tàng , thông qua
ngành công nghiệp du lịch để thu hút khách du lịch trên toàn thế giới đến với mình, tìm hiểu và
ngỡng mộ những giá trị và văn hoá dân tộc và điều đó cũng đồng nghĩa với một lợi nhuận kinh tế to
lớn cho quốc gia cho dân tộc .
Nhiệm vụ cơ bản của bảo tàng cho đến nay vẫn là bảo quản các hiện vật trng bày và thu thập lại
trng bày chúng trong những bối cảnh thích hợp cho ngời xem. Tuy nhiên quy mô bảo tàng đang có
sự biến đổi , quy mô từ lớn đến nhỏ, từ bảo tàng quốc tế vĩ đại nh Guggenheim ở BilBao cho đến
những bảo tàng nhỏ chỉ có một phòng trng bày duy nhất của một làng nào đó. Ngày nay trong sự
tiến bộ của ý thức con ngời mục đích của bảo tàng đang có sự thay đổi lớn một số bảo tàng chỉ đơn
thuần phục vụ giải trí cho khách du lịch, một số khác bảo tồn, lu trữ các hiện vật, tài liệu cần thiết
cho các nhà nghiên cứu khoa học, một số lại mang tính chất của một trung tâm chứ không chỉ trng
bày đơn thuần.
Sinh viên: Phạm Thành Trung - Lớp 02K5
3
Đồ án tốt nghiệp kiến trúc s
Bảo tàng Hà Nội
Khoá 2002 - 2007

- Đôi nét về quá trình hình thành và phát triển bảo tàng ở Việt Nam
ở nớc ta vào đầu thế kỉ 20 mới xuất hiện ngành bảo tồn bảo tàng và kiến trúc bảo tàng , đánh
dấu bằng sự xuất hiện của bốn bảo tàng do ngời Pháp xây dựng. Đến nay nớc ta đã có gần 120 bảo
tàng nằm trong hệ thống bảo tàng quốc gia và hàng chục bảo tàng cấp cơ sở. Trong tơng lai sẽ còn
nhiều bảo tàng đợc xây dựng. Bốn bảo tàng mà ngời Pháp xây dựng ở Việt Nam rải ra khắp 3 miền
Bắc, Trung , Nam đó là các bảo tàng :
+ Bảo tàng Louis Finot (Nay là bảo tàng lịch sử Việt Nam ) ở Hà Nội .
+ Bảo tàng Khải Định trong cố đô Huế trng bày và su tập trang sức mỹ nghệ và y phục cung đình .
+ Bảo tàng Pamendier (Nay là bảo tàng điêu khắc Chăm ) ở Đà Nẵng, giới thiệu các tác phẩm
nghệ thuật thuộc văn hoá Chămpa
+ Bảo tàng Blanchar De la-Brosse (Nay là bảo tàng lịch sử Việt Nam trong Thảo Cầm Viên ) ở
thành phố Hồ Chí Minh.
Các bảo tàng này đợc xây dựng theo đúng ý đồ sử dụng ban đầu nên hình thức, dây chuyền công
năng tơng đối hợp lý, có giá trị khoa học và nghệ thuật. Mỗi công trình đều là những công trình văn
hoá đặc sắc mang những đặc trng riêng về hình thức kiến trúc, về nghệ thuật trng bày đồng thời
cũng mang đậm kiến trúc phơng Đông, kiến trúc nhiệt đới.
Từ sau cách mạng tháng 8 đến nay nớc ta có hơn 100 bảo tàng đợc thành lập trong số đó có tới
90% đợc hình thành từ những công trình có sẵn với những chức năng khác. Còn lại 10% công trình
đợc xây dựng trong những điều kiện hạn chế, bị lệ thuộc vào các yếu tố kinh tế, chính trị, kĩ thuật
xây dựng v.vBởi vậy mà số công trình có giá trị nghệ thuật và kiến trúc còn hạn chế .

III. Lý do chọn địa điểm xây dựng.
1. Vị trí khu đất
Với tính chất là công trình văn hoá cấp 1 là nơi hội tụ, gìn giữ và phát triển truyền thống của
Hà Nội nghìn năm văn hiến lo, nơi quảng bá vốn di sản này đến với bạn bè khắp năm châu, nên đòi hỏi
có một vị trí thích hợp, thuận lợi nhất. Em xin đề xuất đặt công trình trong khuôn viên khu Trung Tâm
Hội Nghị Quốc Gia vôn là nơi tiếp đón tập trung nhiều nhất bạn bè nớc ngoài mà cụ thể là khu đất phía
Bắc của Trung Tâm Hội Nghị Quốc Gia thuộc xã Mễ Trì, huyện Từ Liêm Hà Nội (theo nh tài liệu đợc
cung cấp, trong quy hoạch khu đất sẽ dự kiến cũng xây dựng bảo tàng Hà Nội)
Công trình nằm ở một vị trí đắc địa trong quy hoach chung với tầm nhìn tốt, giao thông thuận tiện,

cảnh quan công viên xung quanh sống động với mặt nớc cây xanh tự nhiên sẽ làm nổi bật công trình.
Cụ thể :
Sinh viên: Phạm Thành Trung - Lớp 02K5
4
Đồ án tốt nghiệp kiến trúc s
Bảo tàng Hà Nội
Khoá 2002 - 2007
Diện tích khu đất nghiên cứu khoảng 54.000m2 có trục chúnh hớng về ngã t , giao của đờng vành đai
3 và đờng Láng Hoà Lạc.
- Phía Đông Bắc tiếp giáp trục đờng vành đai của Thành phố.
- Phía Tây Bắc tiếp giáp tuyến đờng khu vực.
- Phía Tây Nam và Đông Nam tiếp giáp các tuyến đờng khu vực và không gian sân vờn, cây xanh, mặt
nớc của công trình Trung tâm hội nghị Quốc Gia.
Ngoài ra công trình còn nằm trong một quy hoạch mới với nhiều hạng mục công cấp quốc gia nh khu
liên hợp thể thao quốc gia , công viên động vật bán hoang dã , các khu đô thị mới v.v
Tất cả các yếu tố thuận lợi trên đòi hỏi tác giả nghiên cứu một cách kĩ lỡng về nhiều mặt , đa ra những
giải pháp tối u nhất về quy hoạch, không gian hình khối kiến trúc cũng nh mục đích sử dụng để công
trình xứng với vị trí và tầm vóc của nó trong tơng lai.
2. Khí hậu địa chất thuỷ văn :
Khí hậu :
Thành phố Hà Nội thuộc vùng khí hậu 2 phân vùng khí hậu 1-A.
Nhiệt độ trung bình cả năm là 23.4% C.
Nhiệt độ tuyệt đối tối đa (tháng 7 ) 42.8% C.
Nhiệt độ tuyệt đối tối thiểu (tháng 1 ) 13.8% C.
Nhiệt độ tuyệt đối tối đa (tháng 7 ) 31.4% C.

Bảng 4.1 Số thời gian % xuất hiện khí hậu theo các vùng sinh khí hậu
(Hà Nội)
Vùng SKH
V.1 Rất

lạnh
V.2 Hơi
lạnh
V.2 Hơi
lạnh
V.4 Tiện
nghi
V.5 Mát
khô
V.6 Mát
ẩm
V.7 Hơi
nóng
V.8 Nóng
ẩm
V.9 Nóng
khô
%Thời gian
0.1 9.6 18.0 27.1 0 15.4 27.6 2.2 0
- Kết quả phân tích có thể rút ra những kết luận sau :
- Tại Hà Nội gần nh không có khí rất lạnh (V1), mát khô (V5) và nóng khô (V9). Nói chính xác thì
khí hậu Hà Nội trung bình khoảng 8h/năm và nóng khô chỉ 1,2h/năm
- Tại Hà Nội có 27.1% thời gian trong năm (V4) thời tiết đợc chấp nhận là tiện nghi . Nếu kể thời
tiết mát ẩm (V6) ta có 42,5% thời gian 1 năm .
Sinh viên: Phạm Thành Trung - Lớp 02K5
5
Đồ án tốt nghiệp kiến trúc s
Bảo tàng Hà Nội
Khoá 2002 - 2007
- Thời tiết rất lạnh (V1), lạnh (V2) và hơi lạnh (V3) chiếm 27,7% thời gian .Thời tiết hơi lạnh

chiếm 18% thời gian trong 1 năm không cần sởi chỉ cần giữ ấm tránh gió lạnh và đóng kín cửa ban
đêm , ban ngày vẫn có thể mở cửa thông thoáng .
- Thời tiết nóng và hơi nóng chiếm 29,8% thời gian nhng thực sự nóng ẩm (V8) chỉ có 2.2%
(190giờ ).27,6% thời gian còn lại có thể áp dụng các biện pháp nh thông gió cơ khí , bức xạ mát
để đa khí hậu về trạng thái tiện nghi.
- Nói chung công trình ở Hà Nội có thể mở cửa thông thoáng tự nhiên tới 88,1% trong một năm
(gần nh quanh năm ). Đó chính là đặc trng cơ bản kiến trúc nhiệt đới ẩm.
3. Địa chất thuỷ văn :
- Lợng ma trung bình hàng năm là 1.661mm. Số ngày ma trung bình là 142
ngày/năm . Mùa hè 47 ngày , mùa đông 25 ngày .
- Độ ẩm trung bình năm là 83.4%. Hớng gió chủ yếu trong năm là Đông Nam (hè )
Đông Bắc(đông).
- Tốc độ gió lớn nhất là 33m/s. Tốc độ gió mùa hè trung bình là 2.9m/s mùa đông
là 1.9m/s, cả năm là 2.3m/s.
- Số giờ chiếu nắn trung bình là 1040 giờ/ năm ,nhiều nhất là tháng 7(196 giờ ),ít
nhất là tháng 3.
IV. Tiêu chí của đồ án
- Quy hoạch : Phải tận dụng triệt để các điều kiện thuận lợi của khu đất xây dựng là điểm nhấn
trong công viên văn hoá và quy hoạch chung toàn vùng
- Công trình : Đảm bảo dây chuyền công năng hợp lý , thuận tiện khi đa vào hoạt động
- Đảm bảo công trình có tính thẩm mỹ cao , thể hiện đợc đặc trng của thể loại công trình bảo tàng
thông qua hình khối và vật liệu kiến trúc đợc sử dụng
- Không gian kiến trúc hấp dẫn , linh hoạt mang đậm nét truyền thống của dân tộc
- Hoạt động : Thu hút đợc khách du khách trong và ngoài nớc đến nghiên cứu và tham quan và th-
ởng thức về âm nhạc cổ truyển Việt Nam và từ đó góp phần bảo tồn và phát triển di sản âm nhạc
quý giá của dân tộc.

V. ý đồ thiết kế
1. Các yếu tố nảy sinh ý đồ thiết kế .
Sinh viên: Phạm Thành Trung - Lớp 02K5

6
Đồ án tốt nghiệp kiến trúc s
Bảo tàng Hà Nội
Khoá 2002 - 2007
- Sự lộn xộn của các tuyên giao thông trong khu phố cổ rất Hà Nội.
- Nét đặc biệt của bảo tàng Hà Nội là trng bày theo chủ đề xoay quanh Thăng Long - Đông Đô -
Hà Nội .
2. Mong muốn chủ quan của tác giả :
Hình thành một điểm dừng chân quý giá đặc sắc và đầy bất ngờ cho khách tham quan trong
và ngoài nớc. Một gạch nối tinh thần giữa quá khứ, hiện tại và tơng lai đa con ngời trải qua những
năm tháng hào hùng của dân tộc.
3.ý đồ thiết kế cụ thể :
S hỡnh H ni luụn gn lin vi nhng truyn thuyt lch s v vn hoỏ:
S vn lờn t mt nc, s hỡnh thnh ụ th
Mt truyn thuyt a phng ó gi cm xỳc mnh m cho chỳng tụi ú l truyn
thuyt H Gm vi biu tng rựa vng v thanh gm.
V nhng hng rựa ỏ thn i bia trong Vn Miu dng nh l thõn quen, l s tụn
vinh tri thc t ngn i xa l mt biu tng gn bú thõn thit vi H Ni, ni c
coi l im t hp ca kin thc, s khụn ngoan v cỏc phong cỏch ng x chun mc
H ni ngy nay cú rt nhiu khu ụ th mi, nhng nh cao tng, cỏc building,
nhph , nhng nhng khụng gian sng thng nht: ngừ nh, ph nh, cỏc ph c ca
mt H ni 36 ph phng vn luụn luụn cú sc cun hỳt k l trong lũng nhng ngi
dõn thnh ph v vn l nhng khụng gian huyn o vi khỏch nc ngoi. ú cng l
mt c im ỏng yờu ca H Ni.
H ni nm ca ụ,
Cỏc ý tng nờu trờn s tỡm c cỏch th hin riờng ca mỡnh trong cu trỳc bo tng, t
vic b trớ khuụn viờn to nh, búng dỏng cụng trỡnh cho n cỏch t chc khụng gian trỡnh
by, s dng vt liu v trang trớ ni tht. ỏnh sỏng biu t cho nhng ca ụ H ni xa,
v thnh ụ xa luụn Bo tng H Ni, ú l ni lch s, vi s th hin v mt khụng gian
quy tp v cỏc khu vc trỡnh by c th, vi cỏc c tớnh ni bt ca cỏc thi k tng ngu

nhiờn nhng li thng nht, xuyờn sut to ra mt H Ni thõn yờu ca chỳng ta. Cỏc li
xung hỡnh xon c cho phộp cỏc khu vc riờng c lnh hi theo mt trỡnh t do chớnh
khỏch tham quan t la chn theo mi quan tõm, s thớch, cm hng v thi gian dnh cho
vic tỡm hiu v H Ni.
4. Hình ảnh kiến trúc của công trình .
Sinh viên: Phạm Thành Trung - Lớp 02K5
7
§å ¸n tèt nghiÖp kiÕn tróc s
B¶o tµng Hµ Néi
Kho¸ 2002 - 2007
Khu trưng bày trong nhà của Bảo tàng Hà nội được đặt gần trọng tâm của khu đất, tuân thủ
theo đúng trục qui hoạch cũ của toàn bộ qui hoạch khu Trung tâm Hội nghị Quốc gia, nó cho
phép các hoạt động công cộng xung quanh khu bảo tàng được dễ dàng thuận tiện hơn.
Khu này được thiết kế mang dáng dấp hình thể sinh học như nổi lên trên một mặt nước rộng
bao quanh tựa như chú rùa nổi trên mặt nước ngậm thanh kiếm như truyền thuyết xưa.
Hướng chính của công trình được dẫn từ đường Phạm Hùng với lối vào chính đi ngầm dưới
nước dẫn tới sảnh lớn nằm ở tầng hầm.
chếch hướng Tây bắc của khu đất là bãi đỗ xe, lối vào cho nhân viên, xe trở hàng,lối ra cho xe
khách được bố trí theo dọc theo đường qui hoạch.
Khu trưng bày ngoài trời nằm chếch húơng Đông, một mặt giáp đường Phạm Hùng, một mặt
giáp đường qui hoạch tiếp cận vớikhu công viên cây xanh của Trung tâm Hội nghị Quốc gia
Nằm ở gần cửa ngõ của phái Tây Hà nội nối Hà nội với chuỗi đô thi mới Miếu môn _ Hoà
Lạc.
Bảo Tàng Hà nội sẽ là một địa chỉ ấn tượng và hấp dẫn cho tất cả những ai muốn tìm hiểu
về Hà nội xưa và nay.

V. NhiÖm vô thiÕt kÕ
Khu trưng bày trong nhà
Tổng diện tích sàn sử dụng là 25.210m2 được bố trí 3 tầng , 1 tầng hầm.
Tầng hầm:

Diện tích 6.630m2 là nơi bố trí sảnh tập trung khách tham quan, nơi gửi mũ áo, phòng thông
tin chung và hệ thống kiểm soát an ninh, giao thông lên các tầng trên bằng thang máy, thang
bộ và 2 đường dốc nằm ở chính giữa.
Tầng 1:
Diện tích sàn 9.860m2 trong đó 545m2 sảnh, 5.215m2 dành cho các không gian trưng bày cố
định và định kỳ , phần còn lại bố trí các khu phụ trợ và hệ thống kho.
Tầng 2:
Diện tích sàn 9.860m2 trong đó 545m2 sảnh, 5.215m2 dành cho các không gian trưng bày cố
định và định kỳ , phần còn lại bố trí các khu phụ trợ và hệ thống kho.
Tầng 3:
Sinh viªn: Ph¹m Thµnh Trung - Líp 02K5
8
§å ¸n tèt nghiÖp kiÕn tróc s
B¶o tµng Hµ Néi
Kho¸ 2002 - 2007
Diện tích sàn 9.860m2 trong đó 545m2 sảnh, 5.215m2 dành cho các không gian trưng bày cố
định và định kỳ, phần còn lại là các phòng hội thảo, thư viện, kho sách, các khong gian dành
cho giải lao, bar và cà phê phục vụ khách tham quan bảo tàng cũng như hội thảo.
Không gian trưng bày ở cả 3 tầng được liên hoàn với nhau không chỉ bằng hệ thống thang
máy thông thường mà còn được kết nối với nhau bằng hệ thống các đường dốc dọc theo các
lõi lấy sang từ trên mái xuống được bố trí hợp lý ,xen kẽ trong khu trưng bày.
Hệ thống kho được bố trí chủ yếu ở tầng 1và 2 để thuận tiện cho việc chuyên trở cũng như
bảo quản các hiện vật lớn nhỏ và chuyển ra các khu trưng bày được nhanh chóng, dễ dàng.
Hệ thống kho này được nối với nhau bằng thang máy ( thang hang ) loại lớn
Khu trưng bày ngoài trời:
Diện tích 12.680 m2
Giải pháp chủ đạo của khu trưng bày ngoài trời là phục dựng lại các cảnh quan như các khu
phố cổ, các làng nghề, các loại cây hoa cảnh, các lễ hội, theo từng giai đoạn lịch sử theo các tỉ
lệ thu nhỏ hay tỉ lệ 1-1, mang lại hiệu quả trực quan rất sinh động và phong phú. Vi vậy nó
được bố cục trên khu sân vườn xen kẽ, đường đi lối lại thiết kế theo kiểu á đông khá tự do và

linh hoạt mà trung tâm của nó là một sân lễ hội có thể hội tụ tới gần 2000 người.
Cơ cấu tổ chức không gian
Tâng
hầm
Sảnh tập chung 175m2
Kh«ng gian kh¸nh
tiÕt
545m2
Trưng bày 3820m2
kho 890m2
Wc+thang+hµnh
lang
1200m2
Tầng
1
Diện tích sàn 9860m2
Diện tích giao thông 1820m2
Sảnh tËp trung 300m2
Trưng bày chung về
lịch sử phát triển của
Hà nội
600m2
Trưng bày định kỳ 1260m2
Trưng bày cố định 4200m2
Khu văn phòng 269m2
Sảnh văn phòng 75m2
Sinh viªn: Ph¹m Thµnh Trung - Líp 02K5
9
§å ¸n tèt nghiÖp kiÕn tróc s
B¶o tµng Hµ Néi

Kho¸ 2002 - 2007
Phòng khách 50m2
Bán đồ lưu niệm 90m2
Kho đồ 40m2
Gửi đồ 20m2
Phòng kt tu sửa phục
chế
186m2
Kho chung 608m2
Phân loại xử lý hiện
vật
490m2
Phòng quản lý xuất
nhập
70m2
Phòng nhập hiện vật 125m2
Sảnh nhập 100m2
KT chung 110m2
tầng 2 Diện tích giao thông 9860
Hành chính 260m2
Trưng bày định kỳ 1260m2
Trưng bày cố định 4200m2
Héi trêng
600m2
Kho chung 1100m2
Kho đặc biệt 173m2
Kho riêng 60m2
KT điều hành 55m2
KT điều hoà trung tâm 100m2
KT chung 110m2

Wc 500m2
Tầng
3
Diện tích sàn 7200m2
Diện tích giao thông 1250m2
Trưng bày chung 360m2
Trưng bày cố định 2700m2
Bar coffee 220m2
Wc 40m2
Phòng hội thảo nhỏ 350m2
Sảnh giải lao 207m2
Sinh viªn: Ph¹m Thµnh Trung - Líp 02K5
10
Đồ án tốt nghiệp kiến trúc s
Bảo tàng Hà Nội
Khoá 2002 - 2007
ụPhngf qun lý 40m2
Pũng nghiờn cu 40m2
Kho sỏch 33m2
Th vin 420m2
Phũng hi tho nh 268m2
Phũng hi tho ln 520m2

1. Tổng diện tích sàn xây dựng: 35.210m2.
2. Diện tích chiếm đất: 9860m2.
3. Hệ số sử dụng đất: 0,65.
4. Mật độ xây dựng: 18,26%.
VI. Các giải pháp vật lí kiến trúc , lựa chọn kết cấu và thiết kế thang máy .
1. ed Giải pháp vật lí kiến trúc .
- Qua phân tích và đánh giá về khí hậu , địa chất, thuỷ văn của khu vực xây dựng công trình ta đa ra

các giải pháp về vật lí kiến trúc
1.1 Giải pháp khí hậu và nhiệt :
Dùng biểu đồ quỹ đạo mặt trời, hoa gió , và các thông số khí hậu mùa hè, nơi xây dựng, ta có
các giải pháp cụ thể :
a. Giải pháp thông gió :
Công trình có mặt chính quay về hớng Đông-Nam đón toàn bộ hớng gió chủ đạo, có mặt hồ
nớc và sân trong mang đến vi khí hậu cho công trình .
b. Giải pháp che nắng :
Công trình đợc thiết kế quay toàn bộ phần kho và khu phụ trợ về phía hớng Tây (hớng nắng
xấu) u tiên các không gian chính về phía hớng nắng thuận lợi. Ngoài ra với đặc tính của bảo tàng với
nhiều lớp tờng gạch dày nên cách nhiệt đợc đảm bảo . Diện tích mái của công trình tơng đối lớn nên cần
có giải pháp cách nhiệt thông qua các tấm trần giả . Hình thức kiến trúc với mái hiên chìa ra rất phù hợp
với điều kiện khí hậu của vùng .
1.2 Giải pháp lấy ánh sáng :
Khu vực yêu cầu lấy ánh sáng cao là khu vực sảnh đã đợc giải quyết triệt để về ánh sáng tự
nhiên với những mảng kính lớn . Các không gian kính trên mái giúp cho Bảo Tàng có thể lấy sáng tự
nhiên mà ko so bi ứa nhiều ánh sáng chiếu vào là hỏng vật trng bày. Các không gian trng bày đợc thiết kế
ánh sáng một cách linh hoạbằng các nguồn sáng nhân tạo.
Sinh viên: Phạm Thành Trung - Lớp 02K5
11
Đồ án tốt nghiệp kiến trúc s
Bảo tàng Hà Nội
Khoá 2002 - 2007

2.Giải pháp kết cấu công trình
-Đây là công trình với chiều cao trung bình (3tầng ) kết cấu đơn giản , bớc cột vuông 6x6 (m) tuy
nhiên với tính chất đợc trng bày tải trọng động phân bố là không đều tại các vị trí, bởi vậy
khi tính toán cần lu ý tới loại tải trọng này.
Công trình đợc xây dựng trên một địa hình tơng đối bằng phẳng , mặt bằng linh hoạt nên chọn
giải pháp kết cấu cho công trình là sử dụng kết cấu bê tông cốt thép toàn khối. Một số vị trí

cần vợt khẩu độ lớn thì sử dụng kết hợp kết cấu dàn phẳng . Việc sử dụng kết cấu bê tông
cốt thép toàn khối có rất nhiều u điểm nh : Độ cứng lớn , bền lâu, chống cháy tốt , cơ giới
hoá và phù hợp về kinh tế v.v
-Giải pháp kết cấu cho các khấu kiện :
Sàn: Đổ bê tông cốt thép toàn khối mác 250, dày 200mm
Dầm: Sử dụng kết cấu bê tông cốt thép dầm chính và dầm phụ đợc tính toán dựa trên công thức
Lh
d
*)
12
1
8
1
( ữ=
.
Kích thớc dầm chính : 400x800mm.
Kích thớc dầm phụ : 250x250mm
Cột dựng bê tông mác 250 . Sử dụng 2 loại cột tiết diện vuông và tròn .
Tiết diện cột vuông: C1- 600x600mm
C2 400x400mm.
3. Thang cuốn :
Thuyết minh tính toán thang cuốn :
A.Các thông số tính toán.
Từ diện tích sàn các tầng ta suy ra số ngời thăm quan lúc đông nhất là 5000 ngời.
Đối với công trình bảo tàng lấy tỉ lệ ngời tập trung trong 5 phút cao điểm là 750 ngời.
Số ngời cần thoát trong một giờ là 9000 ngời
Vậy ta chọn loại thang cuốn co N=9000ngời/h.
Sinh viên: Phạm Thành Trung - Lớp 02K5
12

×