Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Nghiên cứu Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.83 KB, 16 trang )

MỤC LỤC:
1. Khái niệm chung:
1.1.Khái niệm doanh nghiệp
1.2.Các loại hình tổ chức doanh nghiệp
1.2.1. Doanh nghiệp tư nhân
1.2.2. Công ty hợp danh:
1.2.3. Công ty trách nhiệm hữu hạn:
1.2.4. Công ty cổ phần
1.2.5. Doanh nghiệp nhà nước
1.2.6. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
2. Bảng so sánh các loại hình doanh nghiệp:
2.1.Bộ máy quản lý:
2.2.Huy động vốn:
2.3.Quản trị tài sản:
2.4.Khả năng rút vốn và chuyển nhượng:
2.5.Mức độ ổn định trong kinh doanh:
1. Khái niệm chung:
1.1. Khái niệm doanh nghiệp:
Doanh nghiệp là thuật ngữ có nguồn gốc từ lĩnh vực kinh tế học. Trên thực tế
doanh nghiệp được gọi bằng nhiều thuật ngữ khác nhau: cửa hàng, nhà máy, xí
nghiệp, hãng,...
Về góc độ pháp lý, theo Khoản 1 Điều 4 Luật doanh nghiệp ban hành ngày 29
tháng 11 năm 2005 của Việt Nam, khái niệm về doanh nghiệp như sau: "Doanh
nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được
đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện ổn định
các hoạt động kinh doanh.


1.2. Các loại hình tổ chức doanh nghiệp:
1.2.1. Doanh nghiệp tư nhân:
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách


nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp tư nhân là hình thức tổ chức kinh doanh lâu đời nhất và đơn giản
nhất của một thực thể kinh doanh. Chủ doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm vô hạn
đối với các các nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp, không chỉ trên phần vốn đầu
tư ban đầu mà còn phải đem tài sản cá nhân trang trải các khoản nợ của doanh
nghiệp.
Thuận lợi lớn nhất của doanh nghiệp tư nhân là thành lập rất đơn giản, dễ dàng.
Chủ doanh nghiệp là người có toàn quyền quyết định hoạt động kinh doanh, được
nhận tất cả thu nhập từ kinh doanh sau khi đã thanh toán các khoản nợ. Tuy nhiên,
hình thức huy động vốn của doanh nghiệp tư nhân có giới hạn nhất định. Doanh
nghiệp không có quyền huy động vốn dưới bất kỳ hình thức phát hành chứng
khoán nào.
1.2.2. Công ty hợp danh:
Công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó phải có ít nhất 2 thành viên là đồng
sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (thành viên
hợp danh), ngoài các thành viên hợp danh có thể có các thành viên góp vốn.
+ Thành viên hợp danh phải là cá nhân có trình độ chuyên môn và uy tín nghề
nghiệp và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công
ty.
+ Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong
phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
Loại hình công ty hợp danh có lợi thế hơn doanh nghiệp tư nhân về khả năng
huy động vốn do có thể có nhiều thành viên góp vốn kinh doanh.
1.2.3. Công ty trách nhiệm hữu hạn:
Công ty trách nhiệm hữu hạn là loại công ty do các thành viên góp vốn để thành
lập và họ chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trên phần vốn đã góp vào công ty
_ Công ty TNHH một thành viên: Doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá
nhân làm chủ sở hữu, chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính
khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn điều lệ của doanh nghiệp.
_ Công ty TNHH hai thành viên trở lên theo Luật Doanh nghiệp Việt Nam năm

2005:
+ Các thành viên chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài
sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh
nghiệp.
+ Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt
1.2.4. Công ty cổ phần
Là công ty trong đó các thành viên cùng góp vốn dưới hình thức cổ phần để
hoạt động.
_ Công ty cổ phần theo Luật Doanh nghiệp Việt Nam năm 2005:
+ Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.
+ Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng cổ đông tối thiểu là 3 và không
hạn chế số lượng tối đa.
+ Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
Căn cứ vào hình thức phát hành cổ phiếu, công ty cổ phần có hai loại: công ty
cổ phần nội bộ và công ty cổ phần đại chúng. Công ty cổ phần nội bộ là loại công
ty chỉ phát hành cổ phiếu cổ phiếu trong các cổ đông sáng lập, công nhân và những
người quen thuộc với công ty. Công ty cổ phần đại chúng là loại công ty có phát
hành cổ phiếu rộng rãi ra công chúng.
1.2.5. Doanh nghiệp nhà nước
Là loại hình doanh nghiệp do Nhà nước đại diện nắm quyền sở hữu, quản lý
nhằm phục vụ cho những mục tiêu chung của nền kinh tế và của xã hội. Ở Việt
Nam, theo Luật DNNN năm 2003 thì DNNN là tổ chức kinh tế do Nhà nước sở
hữu toàn bộ vốn điều lệ, hoặc có cổ phần góp vốn chi phối, được tổ chức dưới hình
thức công ty nhà nước, công ty cổ phần, công ty TNHH.
Trong nền kinh tế thị trường, Chính phủ thường đầu tư thành lập các DNNN
trong những ngành chậm thu hồi vốn, khó thu hút vốn từ khu vực tư nhân, hoặc
đầu tư vào những ngành kinh tế mũi nhọn nhằm thúc đẩy các ngành kinh tế khác
phát triển.
1.2.6. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

Là doanh nghiệp được thành lập ở Việt Nam do các nhà đầu tư nước ngoài đầu
tư một phần, hoặc toàn bộ vốn nhằm thực hiện các mục tiêu chung là tìm kiếm lợi
nhuận, có tư cách pháp nhân, mang quốc tịch Việt Nam, tổ chức và hoạt động theo
quy chế của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần và tuân theo quy định
của pháp luật Việt Nam.
2. Bảng so sánh các loại hình doanh nghiệp:
2.1. Bộ máy quản lý:
Bộ máy quản lý
Mức độ tham gia của nhà quản trị vào bộ máy. Yêu cầu bắt
buộc của tổ
chức quản lý.
Doanh
nghiệp
tư nhân
Quản lý doanh nghiệp tư nhân:
_Chủ DNTN có toàn quyền quyết định đối với tất cả các hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, việc sử dụng lợi nhuận sau
khi đã nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của
pháp luật
_Chủ DNTN có thể trực tiếp hoặc thuê người khác làm quản lý,
điều hành hoạt động kinh doanh. Trường hợp thuê người khác
làm GĐ hoặc quản lý doanh nghiệp thì chủ DNTN phải đăng ký
với cơ quan đăng ký kinh doanh và vẫn phải chịu mọi trách
nhiệm về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
_Chủ DNTN là nguyên đơn, bị đơn hoặc người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan trước trọng tài hoặc toà án trong tranh chấp
liên quan đến doanh nghiệp
_Chủ DNTN là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
_Cho thuê DNTN :chủ DNTN có quyền cho thuê toàn bộ doanh
nghiệp của mình nhưng phải báo cáo bằng văn bản kèm theo bản

sao hợp đồng cho thuê có công chứng đến cơ quan đăng ký kinh
doanh, cơ quan thuế. Trong thời hạn cho thuê chủ sở hữu doanh
nghiệp vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. quyền và trách
nhiệm của chủ sở hữu và người đi thuê đối với hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp được quy định trong hợp đồng cho thuê
+bán DNTN: chủ DNTN có quyền bán doanh nghiệp của mình
cho người khác chậm nhất 15 ngày trước ngày chuyền giao
doanh nghiệp cho người mua, chủ doanh nghiệp phải thông báo
bằng văn bản cho cơ quan đăng ký kinh doanh. Thông báo phải
nêu rõ tên, trụ sở của doanh nghiệp, tên và địa chỉ người mua,
tổng số nợ chưa thanh toán của doanh nghiệp, tên, địa chỉ, số nợ,
thời hạn thanh toán cho từng chủ nợ, hợp đồng lao động ,hợp
đồng khác đã ký mà chưa thực hiện xong và cách thức giải quyết
hợp đồng đó
Không nhất
thiết phải có
hoặc nếu có
thì cũng đơn
giản không
quá phức tạp
Công ty
hợp
danh
Cơ cấu tổ chức pháp lý gồm: hội đồng thành viên, thành viên
hợp danh, GĐ, TGĐ
_Hội đồng thành viên(chủ tịch hội đồng thành viên) là cơ quan
có quyền quyết định cao nhất
Chủ tịch hội đồng thành viên: hội đồng thành viên bầu 1 thành
viên hợp danh làm chủ tịch hội đồng thành viên đồng thời kiêm
GĐ/TGĐ nếu công ty không quy định khác

_Thành viên hợp danh: có quyền yêu cầu triệu tập hội đồng
thành viên khi xét thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu của thành
viên hợp danh
_Các thành viên hợp danh có quyền đại diện theo quy định của
pháp luật và tổ chức điều hành hoạt động của công ty
_Trong điều hành hoạt động kinh doanh của công ty các thành
viên hợp danh cùng nhau đảm nhiệm các chức danh quản lý và
kiểm soát công ty
_Khi một hoặc tất cả thành viên hợp danh cùng thực hiện 1 số
hoạt động kinh doanh thì quyết định được thông qua theo nguyên
tắc đa số
Tổ chức quản
trị tài chính
vẫn đơn giản
Công ty
trách
nhiệm
hữu hạn
1 thành
viên.
_Cơ cấu tổ chức:do 1 tổ chức làm chủ sở hữu cử ra người đại
diện phần vốn góp của tổ chức công ty.
Nếu tổ chức cử ra ít nhất 2 người đại diện thì bao gồm:
+,hội đồng thành viên:gồm tất cả người đại diện theo uỷ quyền
+giám đốc, tổng giám đốc
+,kiểm soát viên
Nếu tổ chức cử ra ít nhất 1 người đại diện thì bao gồm:
+chủ tịch công ty là người được cử
+GĐ/TGĐ
+kiểm soát viên

_Do 1 cá nhân làm chủ sở hữu gồm:
+Chủ tịch công ty,GĐ/TGĐ(chủ tịch công ty có thể kiêm
GĐ/TGĐ hoặc thuê người khác)
+chủ sở hữu đồng thời là chủ tịch công ty
_ Cá nhân trực tiếp quản lý.
_ Tổ chức gián tiếp quản lý, có thể không trực tiếp ra quyết định
các vấn đề quan trọng của công ty.
Tổ chức quản
trị tài chính
phức tạp hơn
của doanh
nghiệp tư nhân
và công ty hợp
danh

×