Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Tài liệu sáng kiến kinh nghiệm khoa học lớp 4 Some phương pháp tạo hứng thú cho học sinh of em

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (96.83 KB, 18 trang )

Đề tài : Một số kinh nghiệm nhỏ nhằm "tạo hứng
thú và phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo"
của học sinh khi học môn khoa học lớp 4
I, Lý do chọn đề tài
Qua quá trình dạy học và nhất là trực tiếp chủ nhiệm lớp 4. Tôi nhận
thấy một điều rằng hầu hết học sinh khối 4 cha thực sự có hứng thú (hay
cha ham thích) khi học các môn nh: Khoa học. Điều đó dẫn đến các em
cha phát huy đợc tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong quá trình học tập
môn học trên. Vì vậy tôi chọn đề tài nay để có thể cùng với các bạn đồng
nghiệp , cùng nhau tìm ra các giải pháp nhằm giúp học sinh có hứng thú
để các em tích cực hơn trong quá trình học tập môn học nói trên từ đó
góp phần nâng cao chất lợng và hiệu quả của phơng châm giáo dục toàn
diện cho học sinh.
II, Cơ sở nghiên cứu
1, Cơ sở lý luận
Nh chúng ta đã biết , học sinh tiểu học là lứa tuổi học tập theo hứng
thú và chủ yếu là cảm tính. Đồng thời lứa tuổi này còn mang các đặc
điểm tâm lý hồn nhiên,ngộ nghĩnh và hiếu động các em thích vui chơi,
thích các trò chơi vui nhộn "Vừa chơi, vừa học" .Mặt khác đối với học
sinh tiểu học việc ghi nhớ thì rất nhanh nhng để nhớ một nội dung, một
vấn đề nào đó thì lại rất khó cho nên các nhà khoa học đã nhận định rằng
lứa tuổi học sinh tiểu học là lứa tuổi "Chóng nhớ, mau quên". Muốn học
sinh nhớ đợc vấn đề nào đó thì ngoài việc thờng xuyên phải củng cố, ôn
tập về nội dung cần nhứ thì việc tạo cho các em cảm giác hứng thú và
say mê với nội dung cần ghi nhớ , chắc chắn rằng các em sẽ dể tiếp thu,
dễ nhớ và nhớ lâu hơn. Đồng thời lứa tuổi học sinh tiểu học là lứa tuổi
mang đặc điểm nhận thức, t duy trực quan và cụ thể. Các em không
những nhận thức tốt các vấn đề mang tính cụ thể mà còn rất có hứng thú
khi khai thác, tìm hiểu các vấn đề mang tính cụ thể, đồng thời các em
cũng rất a thích các vấn đề trực quan mang tính bắt mắt mà các em có thể
quan sát một cách dễ dàng.


Các môn học nh Khoa học, Lịch sử, Địa lý theo chơng trình và sách
giáo khoa mới thì đợc tích hợp nhiều kiến thức, nhiều nội dung trong một
môn học, một bài học: Ví dụ : môn Khoa học đợc tích hợp các kiến thức
nh : vật lý, sinh học, hoá học và một số kiến thức của môn sức khoẻ cũ
củng đợc tích hợp vào môn học này,môn Lịch sử, Địa lý lại đợc tích hợp
các kiến thức của khoa học xã hội nh : Văn hoc, địa lý, lịch sử. Do đó các
nội dung kiến thức của các môn học này mang tính trừu tợng , yêu cầu
học sinh phải ghi nhớ. Đồng thời đối với học sinh lớp 4 là lớp bản lề của
hai giai đoạn : Giai đoạn lớp 1,2,3 và giai đoạn lớp 4,5. Mặt khác , lớp 4
cũng là lớp học bắt đầu của việc tách môn học "Tự nhiên - Xã hội" thành
các môn Khoa học, Lịch sử, Địa lý và củng là lớp tạo nền tảng cho việc
học tập và tìm hiểu kiến thức các môn học này ở lớp 5 và các lớp trên. Vì
vậy việc "Tạo hứng thú và phát huy tinh tích cực , chủ động , sáng tạo"
cho học sinh khi học môn Khoa học ở lớp 4 là hết sức cần thiết.
2, Cơ sử thực tiển
Thực tế trong các nhà trờng hiện nay theo thu thập thông tin thì việc dạy
học các môn nh : Khoa học, Lịch sử, Địa lý ở các lớp 4,5 là cha thực sự
có hiệu quả. Nh ở trtờng tôi công tác và cụ thể là lớp tôi chủ nhiệm điều
đó là xác thực nhất. Qua kiểm tra theo dõi hàng ngày và qua khảo sát
chất lợng cuối học kỳ I đã phần nào chứng minh điều đó.
Những thực tế nói trên bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân nhng có một
nguyên nhân mà tôi cho là cơ bản nhất là: chúng ta bao gồm tôi và các
đồng nghiệp từ trớc đến nay cha tạo đợc hứng thú hay nói cách khác là
cha làm sao để cho các em học sinh thích thú khi học các tiết Khoa hoc,
Lịch sử, Địa lý. Do đó các em cũng cha phát huy đợc tính tích cực, chủ
động , sáng tạo khi học các môn học này, vì vậy mà kết quả thu đợc là
cha cao.
Từ những cơ sở đã nêu trên việc "Tạo hứng thú học tập và phát huy
tính tích cực, chủ động , sáng tạo" của học sinh khi học các môn : Khoa
học, Lịch sử, Địa lý" là hết sức cần thiết và cấp bách. Đồng thời tôi thấy

cha có nhiều tác giả bàn về vấn đề này nên tôi quyết định chọn đề tài này
để có thể góp sức mình cho sự nghiệp dạy học . ở đây tôi chủ yếu đề cập
đến việc rút kinh ngfhiệm để có thể giúp học sinh nhận thức tốt hơn với
môn học mang tính trừu tợng hơn đó là môn Khoa học ở lớp 4.
III, Phơng pháp nghiên cứu
- Trong quá trình nghiên cứu tôi kết hợp sử dụng các phơng pháp sau :
1, Phơng pháp điều tra : Tôi đã điều tra bàng phiếu điều tra để thăm dò
tình hình học tập các môn học : Khoa học, Lịch sử, Địa lý.
2, Phơng pháp trao đổi và lấy ý kiến đồng nghiệp và học sinh : Tôi đã
trao đổi và lấy ý kiến của đồng nghiệp, học sinh ở trờng bạn, đồng
nghiệp và học sinh trờng mình, lớp mình để thu thập thêm về tình hình
học tập các môn học nói trên của học sinh lớp 4, lớp 5.
3, Phơng pháp thực nghiệm
-Tổ chức dạy thực nghiệm ở lớp mình chủ nhiệm để khẳng định kinh
nghiệm của mình là hợp lý và có hiệu quả.
* Ngoài các phơng pháp cơ bản trên tôi còn sử dụng một số biện pháp
nghiên cú bổ trợ nh phơng pháp quan sát, phơng phap đàm thoại
IV, Giải quyết vấn đề
- Vấn đề đặt ra ở đây là làm thế nào để "Tạo hứng thú và phát huy tính
tích cực, chủ động , sáng tao" của học sinh khi học các môn KHoa học ở
lớp 4. Để giải quyết vấn đề này có rất nhiều yếu tố nhng tôi xin đợc đa ra
một biện pháp mà bản thân cho là cơ bản quan trọng và có hiệu quả đã
dúc rút đợc qua quá trình dạy học của mình đó là việc "Lựa chọn và sử
dung các phơng pháp dạy học", " lựa chọn và sử dụng hệ thống câu hỏi "
trong quá trình dạy học môn khoa học ở lớp 4 .
Sở dĩ tôi lựa chọn môn học nói trên là vì môn học này (Khoa học) ở
lớp 1,2,3 đợc tích hợp trong môn "Tự nhiên và xã hội" lên lớp 4 đợc tách
ra thành ba môn học khác nhau . Đồng thời môn học này có rất nhiều
vấn đề mang tính trừu tợng mà trong quá trình học tập học sinh rất khó
nhận thức đợc nếu các em không có hứng thú và không phát huy tính tự

giác học tập của các em.
1, Một số kinh nghiệm nhỏ khi dạy học môn Khoa học ở lớp 4
- Đối với môn Khoa học qua quá trình dạy học bằng phơng pháp
điều tra và thực nghiệm trên lớp học tôi rút ra đợc một điều rằng : Để tạo
hứng thú và phát huy tính tích cực, chủ động , sáng tạo cho học sinh
trong học tập môn này đó là việc giáo viên sử dụng phối hợp các phơng
pháp dạy học cùng với hệ thống câu hỏi gợi mở theo hình thức trắc
nghiệm khách quan. Các phơng pháp và hệ thống câu hỏi thờng có tác
dụng gây cho học sinh tính tò mò tìm hiểu vấn đề nhng các em có thể
cũng không mấy khó khăn khi trả lời câu hỏi .Tôi có thể trình bày cơ bản
về các phơng pháp và một số loại bài tập mà tôi đã sử dụng trong quá
trình dạy học môn Khoa học lớp 4 nh sau :
1, Phơng pháp quan sát
- Đối với phơng pháp quan sát : Đây là một phơng pháp có nhiều u
điểm vối lứa tuổi học sinh . Sử dụng phơng pháp này trong dạy học khoa
học sẽ tạo đợc không khí học tập trong lớp học rất thoải mái nhng các em
học sinh lại rất tập trung vào hoạt động tìm hiểu các vấn đề của bài học
có trong sự vật đợc quan sát.
- Bên cạnh đó sử dụng phơng pháp này cần lu ý một điều về đồ dùng sử
dụng để quan sát theo tôi là tuỳ thuộc vào từng nội dung bài học và nội
dung cần tìm hiểu, khám phá nhng nếu có thể thì đồ dùng để quan sát tốt
nhất là sử dụng vật thật vì vật thật có tác dụng kích thích trí tò mò của
học sinh tiểu học. Nếu không có điều kiện sử dụng vật thật thì có thể sử
dụng tranh,ảnh minh hoạ nhng tranh, ảnh phải đảm bảo tính khoa học và
phai mang tính thẩm mỹ.
- Để có hiệu quả tốt chúng ta cần sử dụng phối kết hợp phơng pháp
quan sát với các phơng pháp dạy học khác nh : Phơng pháp thảo luận
nhóm ,Phơng phảp trò chơi học tập, Phơng pháp thí nghiệm cùng với hệ
thống câu hỏi theo hớng trắc nghiệm khách quan .
* Ví dụ : khi dạy bài : Bảo vệ bầu không khí trong sạch

Trớc hết chúng ta treo các bức tranh ở sách giáo khoa (SGK) vẽ
phóng to.
Bớc 1 : Hớng dẫn học sinh quan sát và nêu câu hỏi gợi ý tìm hiểu nội
dung các bức tranh .
Câu hỏi : Bức tranh vẽ gì ?
Bớc 2 : Thảo luận nhóm
Giáo viên chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ . Phát cho học sinh mỗi
nhóm một tập thẻ có ghi nội dung việc làm ở từng bức tranh vừa đợc
quan sát .
Các nhóm thảo luận để chọn ra những việc nên làm hay không nên
làm và giải thích cho từng lựa chọn của nhóm mình . Giáo viên đi đến
từng nhóm để gợi ý cách giải thích : Tại sao nên làm và không nên làm ?
Bớc 3 : Trình bày kết quả làm việc của nhóm mình
Các nhóm cử đại diện nhóm trình bày kết quả và giải thích lựa chọn
của nhóm mình . Nhóm khác nhận xét , bổ sung . Giáo viên chốt kiến
thức
Từ việc lựa chọn và giải thích lựa chọn của học sinh ở trên . Giáo
viên nêu gợi ý để học sinh nêu các việc làm để bảo vệ bầu không khí
trong sạch .
Học sinh trả lời , Học sinh khác nhận xét và nhắc lại nội dung các
việc làm để bảo vệ bầu không khí trong sạch ở sách giáo khoa.
2, Phơng pháp thảo luận nhóm
- Thảo luận nhóm là một phơng pháp giúp học sinh phát huy đợc khả
năng giao tiếp trao đổi với mọi ngời và phát huy đợc khả năng tổng hợp ý
kiến của tập thể từ đó có thể tự lĩnh hội kiến thức bài học một cách dễ
dàng.
- Nhng khi cho học sinh thảo luận nhóm không nên thảo luận chay mà
phải có phiếu hoc tập . Mọi ngời thờng sử dụng hệ thống câu hỏi một
cách chung chung nhng theo tôi thì chúng ta nên sử dụng hệ thống câu
hỏi trắc nghiệm khách quan .

* Ví dụ : Khi dạy bài "Nguyên nhân làm nớc bị ô nhiểm"
- Trớc hết chúng ta có thể cho học sinh quan sát tranh ảnh chụp (vẽ) về
các nguyên nhân gây cho nguồn nớc bị ô nhiểm. Giáo viên hớng dẫn học
sinh quan sát nội dung từng bức tranh sau đó thảo luận để trả lời các câu
hỏi ở phiếu học tập .
* Nội dung phiếu học tập
Câu 1 Các nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nớc là :
a ,Xả rác, phân, nớc thải bừa bãi ; vỡ ống nớc, lũ lụt. Sử dụng thuốc trừ
sâu, phân hoá học, nớc thải của nhà máy không qua xử lý xả thẳng vào
sông hồ.
b , Khói bụi và khí thải từ nhà máy, xe cộ làm ô nhiễm nớc ma.
c , Vỡ đờng ống dẫn dầu, tràn dầu làm ô nhiểm nớc biển.
d , Tất cả các nguyên nhân trên.
Câu 2 Điền các từ trong dấu ngoặc đơn vào chỗ chấm để thấy đợc tác hại
của nguồn nớc bị ô nhiễm ( vi sinh vật, bệnh , bệnh dịch, tả,lị, thơng hàn,
tiêu chảy, bại liệt viêm gan, mắt hột )
Nguồn nớc bị ô nhiễm là nơi các loại sinh sống, phát triển và
lan truyền các loại nh , , , , , , , Có tới
80 % các là do sử dụng nguồn nớc bị ô nhiểm.
Với loại câu hỏi này học sinh dễ dàng tiếp thu và lĩnh hội đợc kiến thức
cần nắm của bài học vì thế học sinh rất hăng hái phát biểu trong giờ học
và cũng có thể lu kiến thức dễ dang ở phiếu cũng nh những gì mà các em
có thể nhận đợc từ bài học.
- Để "Tạo hứng thú cho học sinh khi học môn khoa học thì một phơng
pháp dạy học mà qua quá trình dạy học cũng nh tìm hiểu tôi tháy nó
không thể thiếu và ngời ta cho rằng đây là phơng pháp đặc trng của bbộ
môn khoa học đo là : Phơng pháp thí nghiệm.
3, Phơng pháp thí nghiệm
- Đây là một trong những phơng pháp dạy học thích hợp bậc nhất đối với
môn học này . Phơng pháp thí nghiệm có khả năng kích thích học sinh

tham gia hoạt động học tập một cách tích cực, tự giác và hứng khởi nhất,
Nhng để phát huy tối đa tác dụng và hiệu quả của phơng pháp này chúng
ta phải sử dụng kết hợp nó với phơng pháp quan sát và thảo luận nhóm .
Học sinh có quan sát tốt thì mới rút ra đợc kiến thức từ thí nghiệm và sau
đó trao đổi với bạn trong nhóm để khẳng định lại hiện tợng diễn ra trong
thí nghiệm từ đó dễ dàng lĩnh hội đợc tri thức cần nắm và cũng giúp học
sinh khắc sâu và nhớ kiến thức lâu hơn.
*Ví dụ Khi dạy bài : "Tại sao có gió"
Đầu tiên chúng ta cho học sinh quan sát tranh ảnh (Hoặc vật thật) về các
hiện tợng : cây cối lung lay,lá cờ tổ quốc bay phấp phới , Sau đó chơi trò
chơi chong chóng ( Theo tôi những hoạt động này nên tổ chức thực hiện
ở ngoài trời), sau đó vào lớp chúng ta có thể cho học sinh hoàn thành Bài
tập 1 ở phiếu học tập để các em có biểu tợng về mức độ của gió.
- Tiếp theo đó chúng ta cho học sinh làm thí nghiệm với đồ dùng đã
chuẩn bị của học sinh. Thí nghiệm này để chứng minh rằng :"Không khí
chuyển động từ nơi lạnh sang nơi nóng"và đó củng chính là hớng của gió
thổi. Thí nghiệm đợc tiến hành nh sau : Giáo viên chia nhóm , kiểm tra
đồ dùng của học sinh đã chuẩn bị sau đó nêu mục đích và hớng dẫn cách
tiến hành làm thí nghiệm. Đồng thời phát phiếu học tập với hệ thống câu
hỏi trắc nghiệm khách quan . Học sinh tiến hành thí nghiệm và thảo luận
trao đổi làm và trình bày từng bài tập ở phiếu kể từ Bài tập 2,
- Đại diện các nhóm nhận xét, bổ sung.
- Giáo viên kết luận
Nội dung phiếu học tập
Câu 1: Hãy nối các câu ở cột A với cột B cho phù hợp
A B
Gió nhẹ
Không có
gió
Gió mạnh

Chong chóng
quay nhanh
Chong chóng
quay chậm
Chong chóng
không quay
Câu 2 Theo dõi thực hiện thí nghiệm em chon câu nào sau đây:
- Khi đốt ngọn nến cháy thí nghiệm diễn ra hiện tợng ở hai ống có không
khí là :
a , Một ống có không khí lạnh, một ống có không khí nóng
b , Cả hai ống có không khí đều lạnh
c , Cả hai ống có không khí đều nóng
Câu 3 Khói hơng bay theo hớng :
A , Từ nơi có không khí nóng sang nơi có không khí lạnh
B , Từ nơi có không khí lạnh sanh nơi có không khí nóng
Câu 4 Theo em không khí chuyển động từ nơi nào đến nơi nào ?
Chọn một trong các ý sau ạnh
a , Từ nơi lạnh sang nơi nóng
b , Từ nơi nóng sang nơi lạnh
Câu 4 : Qua các hiện tợng vừa nêu ở những bài tập trên em hãy chọn ý
thích hợp sau
- Gió có là do hiện tợng : Sự chênh lệch nhiệt làm cho :
A , Không khí chuyển động tạo ra gió
B , Vật chuyển động tạo ra gió
C , Cả hai ý trên
Sau đó thầy cô có thể hỏi đẻ các em chốt kiến thức vừa tìm hiểu qua
bài học là :
Hãy cho biết tại sao có gió ? Gió thổi theo hớng từ nơi nào đến nơi nào ?
Học sinh trả lời , giáo viên nhận xét và chôt kiến thức cần nắm sau
bài học.

Kiến thức cơ bản đợc rut ngắn lại nhng rất đầy dủ và học sinh rất dể
nắm và dể nhớ ( Gió co là do chênh lệch về nhiệt làm cho không khí
chuyển động từ nơi lạnh sang nơi nóng và tạo ra gió. Gio thổi theo hớng
từ nơi có không khí lạnh đến nơi có không khí nóng )
Từ đó học sinh dể dàng hoàn thành bài tập liên hệ hớng gió thổi từ
biển vào đất liền hay từ đất liền ra biển theo thời gian ban ngày hay ban
đêm.
Để liên hệ dể dàng và học sinh nhận thức đợc một kiến thức cơ bản
về gió trong tự nhiên đó là : Ban ngày gió thổi từ biển thổi vào đất liền
còn ban đêm gió thổi từ đất liền ra biển.
Một phơng pháp dạy học nữa mà theo tôi thì rất thích hợp với học
sinh khi học môn Khoa học đó là phơng pháp "Tổ chức trò chơi học tập"
trong dạy học môn Khoa học. Lớp 4
4 , Phơng pháp "Trò chơi học tập"
Đây là một phơng pháp dạy học có tác dụng hoà đồng sâu rộng và thu
hút mức độ tập trung của học sinh à ít có phơng pháp nào sánh kịp. Hơn
thế nữa từ ối quan tâm và hoạt động của học sinh thể hiện qua tiết học có
trò chơi sẽ làm cho học sinh yêu thích môn học.
Sách giáo khoa (SGK) Khoa học lớp 4 đợc viết theo chơng trình tiểu
học mới nên việc sử dụng các phơng pháp dạy học còn gặp nhiều khó
khăn nên tôi có thể giới thiệu thêm một vài trò chi khi dạy một nội dung
chủ diểm trong chơng trình môn Khoa học lớp 4 để góp phần vào việc
tháo gỡ những khó khăn thờng gặp trong quá trình dạy học môn Khoa
học hiện nay ở các trờng tiểu học. Phơng pháp này có thể sử dụng phổ
biến ở nhiều nội dung và hình thức dạy học môn Khoa học nh : Khi hớng
dẫn học sinh đi tìm kiến thức mới ; củng cố kiến thức sau bài học hoặc
các tiết ôn tập tổng hợp nhiều kiến thức .
Ví dụ 1 : Khi dạy bài Con ngời cần gì để sống ?
Đối với bài này chúng ta có thể sử dụng trò chơi " Đi tìm điều kiện
sống" .

* Mục tiêu : Trò chơi "Đi tìm điều kiện sống " nhằm giúp học sinh kể ra
đợc những điều kiện cần thiết tối thiểu để duy trì sự sống của con ngời.
*Chuẩn bị
Mổi nhóm có một bộ đồ chơi gồm 20 tấm phiếu . Trên mỗi tấ phiếu vẽ
một thứ các em "cần có" để duy trì sự sống ( Ví dụ : thức ăn , nớc uống,
ánh sáng ) hoặc một thứ các em "muốn có" ( Ví dụ : Sách báo , đồ
chơi , ti vi )
* Cách tiến hành
- Bớc 1 : Tổ chức và hớng dẫn
+ Giáo viên chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ phát cho mỗi nhóm một bộ
đồ chơi nêu trên và hớng dẫn :
Đầu tiên mỗi nhóm bàn bạc với nhau , chọn ra 10 thứ ( đợc vẽ trong
20 tấm phiếu ) . Tiếp đó các nhóm chon ra 6 thứ trong 10 thứ sao cho các
thứ các nhóm chọn là đủ diều kiện tối thiểu để đảm bảo sự sống cho con
ngời. Trong thời gian nhất định nhóm nào chọn nhanh nhất và giải thích
đúng từng thứ đã chọn thì đội đo thắng cuộc .
- Bớc 2
- Lựa chọn các thứ tối thiểu để duy trì sự sông của con ngời . Học sinh
các nhóm thảo luận để đi đến thống nhất chọn các điều kiện tối thiểu để
duy trì sự sống cho con ngời. ậ đây giáo viên phải đi từng nhóm để giúp
học sinh giải thích về các thứ mà nhóm mình đã chọn hoặc không chọn
đợc vẽ trong phiếu đẻ các em có thể giải thích đúng và trôi chảy hơn .
- Bớc 3 : Thảo luận cả lớp
- Lần lợt đại diện các nhóm nêu kết quả lựa chọn của nhóm mìnhvà giải
thích tại sao lại lựa chọn nh vậy ?
- Có thể sự lựa chọn của các nhóm là không giống nhau và giáo viên gợi
ý cho các em thảo luận đẻ nêu lên những điều kiện cần thiết tối thiểu để
duy trì sự sống của con ngời theo mục "Bạn cần biết" trong sách giáo
khoa môn học.
Ví dụ 2 khi cần củng cố kiến thức bài vừa học : Bài Sự lan truyền âm

thanh
* Khi các em đã tìm hiểu xong bài "Sự lan truyền âm thanh" các em đã
biết đợc âm thanh có thể lan truyền qua những môi trờng nào rồi chúng
ta có thể sử dụng trò chơi "Ai nhanh , ai đúng"
* Mục tiêu :
TRò chơi này giúp học sinh nắm chắc và nhớ sâu hơn kiến thức cơ bản
đã học trong bài.
* Cách tiến hành
- Bớc 1 : Phổ biến và hớng dẫn cách chơi
- Giáo viên chia lớp thành 3 nhóm lớn và dán 3 tờ giấy khổ to lên bảng
( trong phiếu có ghi yêu cầu của trò chơi )
Âm thanh lan truyền qua những môi trờng nào ?
1,
2,
.
+Trong thời gian ngắn nhóm nào điền nhanh hơn và đúng thì nhóm đó
thăng cuộc
* Bớc 2 : Học sinh các nhóm cử đại diện lên tham gia trò chơi ( mỗi
nhóm một bạn )
- Bớc 3 : Nhận xét đánh giá và công nhận đội thăng cuộc
- Phần thởng là một điểm 10 và một tràng pháo tay
- Giáo viên cho học sinh nhắc lại tóm tắt nội dung bài học .
*Lu ý :
+ Có thể tổ chức trò chơi học tập cho các bài ôn tập kiến thức tổng hợp
- Ví dụ bài : ôn tập về vật chất và năng lợng
Ôn tập về động vật và thực vật
+ Trò chơi có thể đợc tổ chức dới nhiều hình thức khác nhau tuỳ thuộc
vào điều kiện của từng lớp , từng trờng và từng đối tợng học sinh khác
nhau .
+ Các phơng pháp có thể giống nhau nhng việc sử dụng các phơng pháp

cần phải dựa vào nhiều yếu tố khác .
* Trên đây là ột vài điều cần lu ý của tôi khi thực hiện soạn thảo bản
sáng kiến kinh nghiệ này . Rất mong đồng nghiệp và các nhà giáo dục
xem xét góp ý, bổ sung.
V, Kết luận
* Qua quá trình dạy học tôi nhận thấy một số vấn đề về tình hình học tập
của các em học sinh tiểu học là các em hầu hết cha thích thú với các môn
học mà nội dung của chúng mang tính khô khan , trừu tợng nh môn Khoa
học lớp 4 , lớp 5 và các đồng chí giáo viên cũng đang bế tắc về các phơng
pháp dạy học môn học này . Do đó tôi có một số ý kiến nh đã nêu ở trên
về việc dạy học môn Khoa học ở lớp 4 mong rằng sẽ góp một phần nhỏ
vào quá trình dạy học để chất lợng học tập của học sinh ngày càng đi
lên . Đồng thời góp phần giúp các bạn đồng nghiệp có thể có biện pháp
làm cho học sinh say sa với môn Khoa học hơn và có phơng pháp phù
hợp hơn khi dạy từng nội dung của môn khoa học lớp 4 . Tuy nhiên vấn
đề mà tôi rút đợc kinh nghiệm ở đây cũng đang còn rất nhiều han chế
mong các đồng chi đồng nghiệp và các nhà giáo dục góp ý , bổ sung để
công cuộc trồng ngời ngày càng đi lên và đạt hiệu quả tốt đẹp .

×