Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

chuyên đề môn học : MỘT SỐ GP CẢI THIỆN CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 20122015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (475.46 KB, 46 trang )

Chuyên đề môn học Trang : 1
GVHD : Ths. Lại Cao Mai Phương SV : Võ Thanh Bình
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP TP HỒ CHÍ MINH
KHOA TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
 -  -  -  - 
TP Hồ Chí Minh, tháng 06 năm 2012
CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC
Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực tập
MSSV
Lớp
: Ths. Lại Cao Mai Phương
: Võ Thanh Bình
: 09085941
: ĐHTN5A
Chuyên đề môn học Trang : 2
LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành bài chuyên đề này trong khoảng thời gian tương đối ngắn,
đồng thời gúp chúng em tiếp thu tốt những kiến thức liên quan đến lĩnh vực kinh tế nói
chung và thanh toán quốc tế nói riêng, là một môn học quan trọng trong khối ngành kinh
tế và chuyên ngành Tài chính – Ngân hang, từ đó xây dựng được nền tảng kiến thức về
về cán cân thanh toán quốc tế, đó là nhờ một phần không nhỏ những sự giúp đỡ chân
thành của nhiều người. Do vậy, em xin chân thành bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến Ban
Giám Hiệu Nhà Trường đã cung cấp cơ sở vật chất và các điều kiện học tập khác, cảm ơn
Khoa Tài chính ngân hàng đã trang bị những kiến thức cơ bản làm nền tảng lý luận cho
bài chuyên đề của em, đặc biệt là Th.s Lại Cao Mai Phương, người trực tiếp hướng dẫn
em trong chuyên đề này.
Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan
như : thời gian làm tiểu luận ngắn, các khái niệm nhận định trong môn học tương đối
mới, khó chắc lọc, nắm bắt được đầy đủ, chính xác các số liệu, tin tức liên quan đến đề


tài Nên chắc hẳn không tránh khỏi thiếu sót. Rất mong nhận được sự thông cảm và
chân thành góp ý của Th.s Lại Cao Mai Phương và các bạn. Xin chân thành cảm ơn.
Tp Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 06 năm 2012
Sinh viên
Võ Thanh Bình
GVHD : Ths. Lại Cao Mai Phương SV : Võ Thanh Bình
Chuyên đề môn học Trang : 3
MỤC LỤC
GVHD : Ths. Lại Cao Mai Phương SV : Võ Thanh Bình
Chuyên đề môn học Trang : 4
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Nhận xét chung :





































GVHD : Ths. Lại Cao Mai Phương SV : Võ Thanh Bình
Chuyên đề môn học Trang : 5
PHẦN MỞ ĐẦU
A. Đặt vấn đề
Việt Nam đang trong qua trình hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới. Do vậy,
kinh tế đối ngoại đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế của đất nước. Vấn
đề kinh tế đối ngoại trở nên vô cùng quan trọng đảm bảo cho chúng ta khai thác được các
lợi thế so sánh của đất nước.
Cán cân thanh toán quốc tế là một trong những tài khoản kinh tế vĩ mô quan trọng
phản ánh hoạt động kinh tế đối ngoại của một nước với phần còn lại của thế giới. Nó có
quan hệ chặt chẽ với các tài khoản kinh tế vĩ mô khác như bản cân đối ngân sách, cân đối
tiền tệ, hệ thống tài khoản quốc gia. Chính vì vậy, cán cân thanh toán đã trở thành công

cụ quan trọng để đề ra các chính sách phát triển kinh tế và những diễn biến trong cán cân
thanh toán của một nước là mối quan tâm hàng đầu của các nhà hoạch định chính sách.
Tuy nhiên để lập được một bản cán cân thanh toán quốc tế đầy đủ chính xác và kịp thời là
một việc rất khó khăn do phạm vi thu thập số liệu cán cân thanh toán quốc tế quá rộng.
Việc phân tích các tình trạng và đưa ra các giải pháp điều chỉnh cán cân thanh toán trong
từng thời kì phát triển kinh tế của một quốc gia cũng là việc khó do các khu vực trong
nền kinh tế có quan hệ tác động lẫn nhau.
Do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu, nên cán cân thanh toán quốc tế của
Việt Nam hiện nay đang bị ảnh hưởng ít nhiều. Phân tích vấn đề này sẽ cho ta thấy rõ
hơn về tình hình kinh tế đối ngoại của Việt Nam hiện nay, đồng thời cũng hiểu được về
những ưu khuyết điểm của nước nhà khi hội nhập quốc tế, từ đó tìm ra được những giải
pháp thích hợp cho thời gian sắp tới. Chính vì thế, nay em xin chọn đề tài nghiên cứu :
“Một số GP cải thiện cán cân thanh toán quốc tế ở việt nam giai đoạn 2012-2015”. Rất
mong được sự quan tâm và góp ý của cô. Em xin cảm ơn !
B. Mục đích nghiên cứu của đề tài :
Phân tích cơ sở khoa học của việc thành lập, phân tích và điều chỉnh cán cân thanh
toán quốc tế.
GVHD : Ths. Lại Cao Mai Phương SV : Võ Thanh Bình
Chuyên đề môn học Trang : 6
Phân tích thực trạng của cán cân thanh toán của Việt Nam nói riêng từ năm 2000
đến nay
Trên cơ sở phân tích trên đưa ra các biện pháp điều chỉnh thích hợp cho cán cân
thanh toán quốc tế hiện nay.
C. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
Đối tượng là những vấn đề thực tiễn và lý thuyết trong việc thành lập cán cân
thanh toán và các biện pháp điều chỉnh cán cân thanh toán của Việt Nam hiện nay.
Phạm vi nghiên cứu: về mặt lý thuyết phân tích cơ sở khoa học của việc xây dựng cán
cân thanh toán quốc tế và các cơ chế điều chỉnh cán cân thanh toán quốc tế; về mặt thực
tiễn, phân tích thực trạng cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam trong những năm từ
2000 đến nay. Từ đó đề ra các biện pháp điều chỉnh cán cân thanh toán quốc tế thích hợp,

đảm bảo sự phát triển cân đối bên trong lẫn bên ngoài của nền kinh tế.
D. Phương pháp nghiên cứu:
Chuyên đề sử dụng biện pháp duy vật biện chứng, so sánh tổng hợp và phân tích,
kết hợp những kết quả thống kê và vận dụng lý thuyết để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu .
Mặt khác chuyên đề còn vận dụng các quan điểm đường lối chính sách của Đảng
và Nhà nước để khái quát hệ thống và khẳng định kết quả nghiên cứu.
Với những mục tiêu trên, khoá luận này sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu,
so sánh, tổng hợp và phân tích, kết hợp với những kết quả thống kê, vận dụng lý luận để
làm sáng tỏ vấn đề cần nghiên cứu.
GVHD : Ths. Lại Cao Mai Phương SV : Võ Thanh Bình
Chuyên đề môn học Trang : 7
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I. LÝ THUYẾT CHUNG VỀ CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ
1.1. Khái niệm và vai trò, ý nghĩa của cán cân thanh toán quốc tế
1.1.1. Khái niệm
Cán cân thanh toán (Balance of payment-BOP) của một quốc gia là đo lường hoặc
ước tính tất cả các giao dịch giữa các cư dân trong nước với phần còn lại của thế giới qua
một thời kì quy định. thường là một năm.
Theo Nghị định số 164/1999/NĐ-CP ngày 16/11/2009 của Chính phủ về quản lý
cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam, Cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam được
quy định là bảng tổng hợp có hệ thống toàn bộ các chỉ tiêu về giao dịch kinh tế giữa
Người cư trú và Người không cư trú trong một thời kỳ nhất định.
Trong đó, “Người cư trú” bao gồm: các cá nhân, các hộ gia đình, công ty, cơ quan
đại diện cho các quốc gia, các tổ chức quốc tế,… Đáp ứng đồng thời 2 tiêu chí: thời hạn
cư trú phải từ 1 năm trở lên và nguồn thu nhập trực tiếp từ quốc gia mình cư trú. Những
người không có đủ đồng thời 2 tiêu chí trên được coi là “người không cư trú”
1.1.2. Vai trò
Cán cân thanh toán quốc tế phản ánh kết quả của hoạt động trao đổi đối ngoại của
nước đó với các nước khác. Cho biết một cách trực quan tình trạng công nợ của một quốc
gia tại một thời điểm nhất định. Cán cân bội thu hay bội chi cho biết nước đó là chủ nợ

hay đang mắc nợ nước ngoài. Do đó, cán cân thanh toán quốc tế phản ánh địa vị kinh tế
của một quốc gia trên trường quốc tế.
Thông qua cán cân thanh toán trong một thời kỳ, Chính phủ của mỗi quốc gia có
thể đưa ra các quyết sách về điều hành kinh tế vĩ mô như chính sách tỷ giá, chính sách
xuất nhập khẩu, chính sách tiền tệ quốc gia
GVHD : Ths. Lại Cao Mai Phương SV : Võ Thanh Bình
Chuyên đề môn học Trang : 8
1.1.3. Ý nghĩa
Thực chất của cán cân thanh toán quốc tế là một tài liệu thống kê, có mục đích
cung cấp sự kê khai đầy đủ dưới hình thức phù hợp với yêu cầu phân tích những quan hệ
kinh tế tài chính của một nước với nước ngoài trong một thời gian xác định. Do đó, Cán
cân thanh toán quốc tế là một trong những công cụ quan trọng trong quản lý kinh tế vĩ
mô. Thông qua, cán cân thanh toán trong một thời kỳ, Chính phủ của mỗi quốc gia có thể
đối chiếu giữa những khoản tiền thực tế thu được từ nước ngoài với những khoản tiền mà
thực tế nước đó chi ra cho nước ngoài trong một thời kỳ nhất định. Từ đó, đưa ra các
quyết sách về điều hành kinh tế vĩ mô như chính sách tỷ giá, chính sách xuất nhập khẩu.
Ngoài ra, cán cân thanh toán là công cụ đánh giá tiềm năng kinh tế của một quốc
gia, giúp các nhà hoạch định kinh tế có định hướng đúng đắn. Cán cân thanh toán bộc lộ
rõ ràng khả năng bền vững, điểm mạnh và khả năng về kinh tế bằng việc đo lường chính
xác kết quả xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ của đất nước đó.
Cán cân thanh toán còn được sử dụng như một chỉ số về kinh tế và tính ổn định
chính trị.
1.2. Thành phần của cán cân thanh toán quốc tế
Theo quy tắc về biên soạn biểu cán cân thanh toán do IMF đề ra năm 1993, cán
cân thanh toán của một quốc gia bao gồm bốn thành phần sau:
− Tài khoản vãng lai : ghi chép những giao dịch về hàng hóa, dịch vụ và các
khoản thu khác giữa người cư trú trong nước với người cư trú ngoài nước.
− Tài khoản vốn : ghi chép các giao dịch về tài sản thực và tài sản tài chính.
− Tài khoản dự trữ ngoại hối nhà nước : là lượng ngoại tệ mà ngân hàng trung
ương hoặc cơ quan hữu trách tiền tệ của một quốc gia hay lãnh thổ nắm giữ, nhằm mục

đích thanh toán quốc tế hoặc hỗ trợ giá trị đồng tiền quốc gia.
− Sai sót thống kê: khoảng cách chênh lệch giữa phần ghi chép được và thực tế
(do ghi chép không đầy đủ toàn bộ các giao dịch trong thực tế). Khoảng cách này được
ghi trong cán cân thanh toán như là mục sai số.
GVHD : Ths. Lại Cao Mai Phương SV : Võ Thanh Bình
Chuyên đề môn học Trang : 9
1.2.1. Tài khoản vãng lai (curent accoun-CA)
Tài khoản vãng lai là một thước đo rộng nhất của mậu dịch quốc tế về hàng hóa và
dich vụ của một quốc gia.
Tài khoản vãng lai bao gồm tất cả các giao dịch kinh tế quốc tế với khoản thu hoặc
chi xảy ra trong một năm bao gồm những hạn mục sau:
− Xuất nhập khẩu hàng hóa.
− Trao đổi dịch vụ.
− Các khoản thu nhập.
− Các khoản thanh toán vãng lai.
Tài khoản vãng lai được chia ra:
a) Cán cân thương mại (Balance of Trade-TB)
Cán cân thương mại là một thành phần chủ yếu trong tài khoản vãng lai, là sự
chênh lệch giữa xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa. Cán cân thương mại ghi lại các hoạt
động xuất nhập khẩu của một quốc gia trong một thời kỳ nhất định. Khi xuất khẩu ghi
dấu “+”, khi nhập khẩu ghi dấu “-“ . Chênh lệnh giữa xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa
gọi là giá trị xuất khẩu ròng. Xuất khẩu ròng còn thể hiện chênh lệch giữa tiết kiệm trong
nước và đầu tư trong nước.
Ta có:
TB = X - M
Trong đó: - TB là cán cân thương mại.
−X là giá trị xuất khẩu.
−M là giá trị nhập khẩu.
Cán cân thương mại thăng dư khi (X - M) > 0, thể
hiện giá trị xuất khẩu lớn hơn

giá trị nhập khẩu
. Ngược lại, cán cân thương
mại thâm hụt khi (X - M) < 0,
thể hiện giá
trị xuất khẩu nhỏ hơn giá trị nhập khẩu.
b) Cán cân dịch vụ (Services Balance-Se)
Bao gồm các khoản thu chi từ các dịch vụ về vận tải, du lịch, bảo hiểm, bưu chính,
viễn thông, ngân hàng, thông tin xây dựng và các hoạt động khác giữa người cư trú với
người không cư trú. Giống như xuất nhập khẩu hàng hoá, xuất khẩu dịch vụ làm phát
sinh cung ngoại tệ nên nó được ghi vào bên có và có dấu dương; nhập khẩu ngoại tệ làm
GVHD : Ths. Lại Cao Mai Phương SV : Võ Thanh Bình
Chuyên đề môn học Trang : 10
phát sinh cầu ngoại tệ và có dấu âm. Các nhân tố ảnh hưởng lên giá trị xuất khẩu dịch vụ
cũng giống như các nhân tố ảnh hưởng lên giá trị xuất nhập khẩu dịch vụ cũng giống như
các nhân tố ảnh hưởng lên giá trị xuất nhập khẩu hàng hoá.
c) Cán cân thu nhập (Income Balance-Ic)
Phản ánh các dòng tiền về thu nhập chuyển vào và chuyển ra. Bao gồm :
− Thu nhập người lao động : là các khoản tiền lương, tiền thưởng và các khoản
thu nhập khác bằng tiền, hiện vật mà người cư trú trả cho người không cư trú hay ngược
lại.
− Thu nhập về đầu tư như : FDI, ODA… là các khoản thu từ lợi nhuận đầu tư trực
tiếp, lãi từ đầu tư giấy tờ có giá và các khoản lãi đến han phải trả của các khoản vay giữa
người cư trú và không cư trú.
d) Cán cân chuyển giao vãng lai một chiều ( Current Transfers Balance-Tr)
Các khoản viện trợ không hoàn lại, quà tặng, quà biếu và các khoản chuyển giao
khác bằng tiền, hiện vật cho mục đích tiêu dùng do người không cư trú chuyển cho người
không cư trú và ngược lại. Các khoản thu làm phát sinh cung ngoại tệ (cầu nội tệ) nên
được ghi vào bên có (+), các khoản chi làm phát sinh cầu ngoại tệ nên được ghi vào bên
nợ (-). Nhân tố chính ảnh hưởng lên chuyển giao vãng lai một chiều là lòng tốt, tình cảm
giữa người cư trú và người không cư trú.

1.2.2. Tài khoản vốn và tài chính (Capital Balance- K)
Tài khoản vốn (còn gọi là cán cân vốn) : ghi lại tất cả những giao dịch về tài sản
(gồm tài sản thực như bất động sản hay tài sản tài chính như cổ phiếu, trái phiếu, tiền tệ)
giữa người cư trú trong nước với người cư trú ở quốc gia khác. Theo quy ước, dòng vốn
vào ròng phải bằng thâm hụt tài khoản vãng lai.
Tài khoản vốn được chia ra làm các loại sau đây:
a) Cán cân di chuyển vốn dài hạn (Kl):
Phản ánh các luồng vốn đi ra, đi vào của một quốc gia trong một thời gian dài.
Gồm :
− Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
− Đầu tư gián tiếp nước ngoài dài hạn (mua cổ phiếu, trái phiếu).
− Đầu tư dài hạn khác: cho vay thương mại dài hạn,…
GVHD : Ths. Lại Cao Mai Phương SV : Võ Thanh Bình
Chuyên đề môn học Trang : 11
Quy mô và tình trạng cán cân vốn dài hạn phụ thuộc vào những nhân tố như : tỷ
suất lợi nhuận kỳ vọng dài hạn, môi trường đầu tư…
b) Cán cân di chuyển vốn ngắn hạn (Ks):
Phản ánh các luồng vốn ngắn hạn. Gồm nhiều hạng mục phong phú, nhưng chủ
yếu là:
− Tín dụng thương mại ngắn hạn.
− Hoạt động tiền gửi.
− Mua bán các giấy tờ có giá ngắn hạn.
− Các khoản tín dụng ngân hàng ngắn hạn.
Quy mô cán cân di chuyển vốn ngắn hạn ngoài chịu tác động của những
nhân tố như cán cân di chuyển vốn ngắn hạn con chịu tác động của yếu tố lãi suất.
1.2.3. Tài khoản dự trữ ngoại hối
Dự trữ ngoại hối nhà nước, thường gọi tắt là dự trữ ngoại hối hoặc dự trữ ngoại tệ
là lượng ngoại tệ mà ngân hàng trung ương hoặc cơ quan hữu trách tiền tệ của một quốc
gia hay lãnh thổ nắm giữ. Đây là một loại tài sản của Nhà nước được cất giữ dưới dạng
ngoại tệ (thường là các ngoại tệ mạnh như: Dollar Mỹ, Euro, Yên Nhật, v.v ) nhằm mục

đích thanh toán quốc tế hoặc hỗ trợ giá trị đồng tiền quốc gia.
Thay đổi dự trữ ngoại hối nhà nước là mức tăng hay giảm trong dự trữ ngoại hối
của ngân hàng trung ương. Do tổng của tài khoản vãng lai và tài khoản vốn bằng 0 và do
mục sai số nhỏ, nên gần như tăng giảm cán cân thanh toán là do tăng giảm dự trữ ngoại
hối tạo nên.
Dự trữ ngoại hối có thể được dự trữ dưới hình thức: tiền mặt; số dư của tài khoản
tiền gửi bằng ngoại tệ ở nước ngoài; hối phiếu; trái phiếu hoặc các giấy tờ ghi nợ khác
của chính phủ nước ngoài, ngân hàng nước ngoài, các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế;
vàng; các loại ngoại hối khác.
1.2.4. Sai sót thống kê
Sở dĩ có các khoản mục nhầm lẫn và sai sót trong BOP là do:
− Các giao dịch phát sinh giữa người cư trú và người không cư trú rất nhiều. Do
vậy trong quá trình thống kê rất khó không có sai sót.
GVHD : Ths. Lại Cao Mai Phương SV : Võ Thanh Bình
Chuyên đề môn học Trang : 12
− Sự không trùng khớp giữa thời điểm diễn ra giao dịch và thời điểm thanh
toán.
1.3. Thặng dư và thâm hụt CCTTQT
Cán cân thanh toán được lập theo nguyên tắc hạch toán kép. Trên tổng thể, tổng
các khoản Có và tổng các khoản Nợ sẽ bằng nhau đối với một cán cân thanh toán của một
quốc gia , điều này có nghĩa là : cán cân thanh toán quốc tế luôn được cân bằng. Tuy
nhiên một hoặc của một nhóm các cán cân bộ phận nhất định trong của cán cân thanh
toán có thể thâm hụt hay thặng dư.
1.3.1. Thặng dư và thâm hụt cán cân thương mại
Công thức xác định:
TB = X - M
Như vậy cán cân thương mại là chênh lệch giữa giá trị xuất khẩu và giá trị nhập
khẩu về hàng hóa.
Cán cân thương mại thặng dư : X > M, cho biết:
− Thu từ người không cư trú > chi cho người không cư trú

− Cung ngoại tệ > cầu ngoại tệ
Cán cân thương mại thâm hụt: X < M, cho biết:
− Thu từ người không cư trú < chi cho người không cư trứ
− Cung ngoại tệ < cầu ngoại tệ
Việc phân tích diễn biến cán cân thương mại có vai trò to lớn trong nền kinh tế,
bởi vì : Cán cân thương mại là bộ phận chính cấu thành cán cân vãng lai, thâm hụt và
thặng dư cán cân thương mại thường quyết định đến tình trạng của cán cân vãng lai. Cán
cân thương mại phản ánh kịp thời xu hướng vận động của cán cân vãng lai.
Để cân bằng cán cân thương mại, các biện pháp chủ yếu thường được áp dụng sẽ
tác động vào lượng hàng hoá xuất nhập khẩu thông qua các hình thức thuế quan, quotas,
v.v… và tác động vào tâm lý tiêu dùng hàng hoá nhập khẩu của công chúng.
1.3.2. Thặng dư và thâm hụt cán cân vãng lai
Cán cân vãng lai bao gồm cán cân “Hữu hình” và “Vô hình’, nên nhìn tổng thể thì
GVHD : Ths. Lại Cao Mai Phương SV : Võ Thanh Bình
Chuyên đề môn học Trang : 13
nó quan trọng hơn cán cân thương mại.
Công thức xác định :
CA = TB + Se + Ic + Tr = Kl + Ks+  R
− Cán cân vãng lai thặng dư (CA > 0) khi : ( X – M + Se + Ic + Tr ) > 0, có nghĩa
thu từ người không cư trú lớn hơn so với chi cho người không cư trú.
− Cán cân vãng lai thâm hụt (CA < 0) khi: ( X – M + Se + Ic + Tr ) < 0, có nghĩa
là thu nhập của người cư trú từ người không cư trú là thấp hơn so với chi cho người
không cư trú.
Trạng thái cán cân vãng lai có mối liên hệ trực tiếp với trạng thái tổng nợ nước
ngoài của một quốc gia. Cán cân vãng lai cân bằng nói lên rằng tổng nợ nước ngoài của
quốc gia là không đổi (quốc gia không là chủ nợ và cũng không là con nợ ). Cán cân vãng
lai thặng dư phản ánh tài sản có ròng của quốc gia đối với phần thế giới còn lại được tăng
lên ( vị thế quốc gia là chủ nợ ). Ngược lại cán cân vãng lai thâm hụt phản ánh tài sản nợ
ròng của quốc gia đối với nước ngoài tăng lên ( vị thế quốc gia là con nợ).
1.3.3. Thặng dư và thâm hụt cán cân cơ bản (BB)

BB = CA + Kl
Khi CA < 0 nhưng (CA + KI )> 0 thì quốc gia không hề chịu rủi ro thanh toán, do
vốn dài hạn có đặc trưng của sự phân phối lại thu nhập tương đối ổn định trong một thời
gian dài giữa một quốc gia và thế giới. Chính vì thế mà cán cân cơ bản phản ánh tổng
quát hơn về trạng thái nợ nước ngoài của một quốc gia so với cán cân vãng lai.
Đôi khi cán cân cơ bản bị thâm hụt nhưng đây chưa hẳn đã là điều xấu. Ví dụ, một
quốc gia có thể đang bị thâm hụt cán cân vãng lai & đồng thời có các luồng vốn dài hạn
chảy ra, điều này khiến cho cán cân cơ bản trở lên thâm hụt nặng; nhưng các luồng vốn
chảy ra sẽ hứa hẹn những thu nhập như lãi suất, cổ tức hay lợi nhuận trong tương lai;
những thu nhập này sẽ góp phần cải thiện thâm hụt hay tạo thặng dư cán cân vãng lai
trong tương lai. Ngược lại thặng dư cán cân cơ bản không nhất thiết là điều tốt, khi mà
luồng vốn ròng dài hạn chảy vào lớn hơn mức thâm hụt cán cân vãng lai thì cán cân cơ
bản trở lên thặng dư.
GVHD : Ths. Lại Cao Mai Phương SV : Võ Thanh Bình
Chuyên đề môn học Trang : 14
Tình trạng cán cân cơ bản có tác động một cách không rõ ràng đến nền kinh tế tuỳ
theo cách tiếp cận. Đối với các nước đang phát triển, vốn là yếu tố cần thiết để thực hiện
công nghiệp và hiện đại hoá, thặng dư cán cân cơ bản nhìn chung được coi là dấu hiệu
tích cực. Các chính sách thu hút vốn đầu tư, nhất là đầu tư trực tiếp là giải pháp cơ bản
cho vấn đề này.
1.3.4. Thặng dư và thâm hụt cán cân tổng thể
Cán cân tổng thể phản ánh bức tranh các hoạt động của Ngân hàng Trung ương
trong việc tài trợ cho sự mất cân đối cuối cùng của nền kinh tế.
OB = X-M + Se + Ic +Tr + Kl + Ks
OB = - OFB
Cán cân tổng thể có ý nghĩa vì: (i) Nếu thặng dư nó cho biết số tiền có sẵn để một
quốc gia có thể sử dụng để tăng dự trữ ngoại hối; (ii) Nếu thâm hụt nó cho biết số tiền
một quốc gia phải hoàn trả bằng việc bán ngoại hối.
Đối với quốc gia áp dụng tỷ giá thả nổi, nếu cầu về một đồng tiền lớn hơn cung
của đồng tiền đó thì giá của nó sẽ tăng và ngược lại , do đó thông qua cơ chế biến đổi tỷ

giá mà cán cân tổng thể sẽ luôn có xu hướng chuyển về vị trí cân bằng.
Khái niệm thặng dư và thâm hụt cán cân tổng thể chỉ thích hợp đối với quốc gia áp
dụng tỷ giá cố định. Nó cho biết áp lực dẫn đến phải phá giá hay nâng giá đồng tiền như
thế nào. Nếu thâm hụt cán cân tổng thể, quốc gia đó phải chịu áp lực cung nội tệ lớn hơn
cầu, do đó để tránh phá giá, Ngân hàng trung ương phải tiến hành bán dự trữ ngoại hối.
Tình trạng của cán cân tổng thể là rất quan trọng và tác động trực tiếp đến nền
kinh tế và sự vận hành các chính sách vĩ mô, đặc biệt khi cán cân tổng thể ở tình trạng
thâm hụt. Các giải pháp cân bằng đối với cán cân tổng thể khi ở tình trạng thặng dư
không những không khó mà luôn mang lại những hiệu ứng tích cực, kể cả trong ngắn hạn
và dài hạn. Ngược lại, các biện pháp cân bằng khi ở tình trạng thâm hụt không những khó
khăn hơn mà tác động mặt trái thường rất nặng nề, thậm chí có thể mang lại những hậu
quả trong dài hạn. Cân bằng cán cân tổng thể cần lựa chọn và thực hiện các giải pháp một
cách hết sức thận trọng.
GVHD : Ths. Lại Cao Mai Phương SV : Võ Thanh Bình
Chuyên đề môn học Trang : 15
1.4. Nhân tố ảnh hưởng đến cán cân thanh toán quốc tế
Cán cân thanh toán quốc tế có thể rơi vào tình trạng bội thu hoặc bội chi. Các yếu
tố ảnh hưởng đến CCTTQT đó là: cán cân thương mại, lạm phát, thu nhập quốc dân, tỷ
giá hối đoái, sự ổn định chính trị của đất nước, khả năng trình độ quản lý kinh tế của
chính phủ.
Dưới đây là các yếu tố ảnh hưởng nhiều đến cán cân thanh toán:
1.4.1. Cán cân mậu dịch
Cán cân mậu dịch là yếu tố quan trọng quyết định đến vị trí của BOP. Cán cân
mậu dịch lại phụ thuộc yếu tố tác động trực tiếp đến nó. Ví dụ như:
− Thương mại hữu hình: là một trong những hạng mục thường xuyên của BOP.
Tùy theo trình độ phát triển khoa học kỹ thuật, độ phong phú của tài nguyên thiên nhiên
mà có một số quốc gia khác lại ở vào vị trí nhập siêu.
− Thương mại vô hình: chủ yếu là dịch vụ và du lịch. Có một số quốc gia được
thiên nhiên ưu đãi về vị trí địa lý, cảnh quan và khí hậu đã trở thành nơi thu hút khách du
lịch của thế giới.

1.4.2. Lãi suất
Ngoài việc dùng lãi suất để can thiệp vào thị trường hối đoái, mức lãi suất chung
so với nước khác cũng có tác động tới tài khoản tài chính của cán cân thanh toán.
Lãi suất thấp tương đối thường sẽ khuyến khích dòng chảy ra của vốn để kiếm tìm
mức lãi suất cao hơn.
1.4.3. Lạm phát
Với điều kiện các nhân tố khác không đổi, nếu tỷ lệ lạm phát của một quốc gia
cao hơn so với các nước quốc gia khác có quan hệ mậu dịch, thì tài khoản vãng lai của
quốc gia này sẽ giảm, làm giảm sức cạnh tranh của hàng hóa của nước này trên thị trường
quốc tế. Bởi nếu các yếu tố khác bằng nhau thì người tiêu dùng và các doanh nghiệp
trong nước hầu như sẽ mua hàng nhiều hơn từ nước ngoài (do lạm phát trong nước cao),
chi phí hàng hóa sản xuất sẽ tăng làm tăng giá thành sản phẩm và do đó làm cho khối
lượng xuất khẩu sang các nước khác sẽ sụt giảm.
GVHD : Ths. Lại Cao Mai Phương SV : Võ Thanh Bình
Chuyên đề môn học Trang : 16
1.4.4. Thu nhập quốc dân
Nếu mức thu nhập của một quốc gia (thu nhập quốc dân) tăng theo một tỷ lệ cao
hơn tỷ lệ tăng của quốc gia khác, tài khoản vãng lai của quốc gia đó sẽ giảm nếu các yếu
tố khác bằng nhau. Do mức thu nhập thực tế (đã điều chỉnh do lạm phát) tăng, mức tiêu
thụ hàng hóa cũng tăng. Một tỷ lệ gia tăng trong tiêu thụ hầu như sẽ phản ánh một mức
cầu gia tăng đối với hàng hóa nước ngoài.
1.4.5. Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái
Cán cân thanh toán của một quốc gia có thể có tác động mạnh lên tỷ giá và ngược
lại. Quan hệ giữa cán cân thanh toán và tỷ giá có thể được phản ánh bởi phương trình đơn
giản sau:
(X - M) + (CI - CO) + (FI - FO) = FXB = BOP
Trong đó:
− X = xuất khẩu hàng hóa dịch vụ
− M = nhập khẩu hàng hóa dịch vụ
− CI = dòng vốn vào

− CO = dòng vốn ra
− FI = dòng tài chính vào
− FO = dòng tài chính ra
− FXB = dự trữ tiền tệ chính thức
Các nước có tỷ giá cố định : chính phủ có trách nhiệm đảm bảo cán cân thanh toán
bằng 0.
Các nước có tỷ giá thả nổi : chính phủ không có trách nhiệm neo đồng tiền nước
ngoài.
Các nước có thả nổi quản lý : quốc gia theo đuổi chính sách thả nổi quản lý
thường nhận thấy cần can thiệp khi muốn đảm bảo mức tỷ giá mong muốn.
Xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ của một quốc gia chịu ảnh hưởng của thay
đổi tỷ giá. Cơ chế chuyển dịch tương đối đơn giản : thay đổi tỷ giá dẫn đến tới sự thay
đổi quá trình xuất nhập khẩu, thay đổi giá cả và do vậy tác động tới cầu do sự nhạy cảm
của cầu theo giá. Về lý thuyết điều này sẽ xảy ra ngay lập tức , nhưng trong thế giới thực
thì mọi việc có vẻ phức tạp hơn.
GVHD : Ths. Lại Cao Mai Phương SV : Võ Thanh Bình
Chuyên đề môn học Trang : 17
Nếu tiền của một nước bắt đầu tăng giá so với tiền của quốc gia khác, tài khoản
vãng lai của nước đó sẽ giảm, nếu các yếu tố khác bằng nhau. Hàng hóa xuất khẩu từ
nước này sẽ trở nên đắt hơn đối với các nước nhập khẩu nếu đồng tiền của họ mạnh. Kết
quả là nhu cầu hàng hóa đó giảm (cán cân vãng lai giảm).
1.4.6. Sự ổn định chính trị của một đất nước, chính sách đối ngoại của quốc
gia
Sự ổn định chính trị của một đất nước là cơ sở vững chắc để phát triển kinh tế.
Đây cũng là điều kiện tiên quyết để các quốc gia khác tăng cường quan hệ kinh tế. Bên
cạnh đó, chính sách đối ngoại trở thành điều kiện đủ cho mọi quan hệ kinh tế trực tiếp.
Trong điều kiện mở cửa và hội nhập, chính sách đối ngoại phù hợp sẽ là yếu tố mở
đường cho mọi yếu tố khác phát triển.
1.4.7. Khả năng và trình độ quản lý kinh tế của chính phủ
Đây là yếu tố tạo sự phát triển bền vững và tăng trưởng liên tục của nền kinh tế.

Yếu tố này vừa mang tính thử nghiệm vừa đánh giá sự năng động trong điều hành nền
kinh tế của chính phủ trong đó có quan hệ kinh tế đối ngoại cũng sẽ đạt được. Do đó, cán
cân thanh toán quốc tế sẽ được cải thiện theo chiều thuận.
1.4.8. Ảnh hưởng của các biện pháp hạn chế của chính phủ
Nếu chính phủ của một quốc gia đánh thuế trên hàng nhập khẩu, giá của hàng
nước ngoài đối với người tiêu dùng tăng trên thực tế. Ngoài thuế nhập khẩu, một chính
phủ có thể cắt giảm nhập khẩu bằng cách áp dụng một hàn ngạch, hay giới hạn tối đa có
thể nhập khẩu.
Hạn chế mậu dịch có thể bảo vệ công ăn việc làm nhưng phải trả giá. Hạn chế mậu
dịch thường chỉ làm lợi cho một vài ngành công nghiệp, trong khi gây bất lợi cho các
ngành khác, khi các quốc gia khác trả đũa bằng cách áp dụng các biện pháp hạn chế mậu
dịch của họ. Trong trường hợp này nhập khẩu của hai quốc gia có thể sụt giảm, làm cho
mức tài khoản vãng lai không chênh lệch lắm, so với mức trước khi áp dụng vòng đầu
các biện pháp hạn chế mậu dịch.
GVHD : Ths. Lại Cao Mai Phương SV : Võ Thanh Bình
Chuyên đề môn học Trang : 18
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Cán cân thanh toán là chỉ tiêu có tầm quan trọng của bất cứ một nền kinh tế nào,
nó ghi chép những giao dịch kinh tế của một quốc gia với phần còn lại của thế giới trong
một thời kỳ nhất định .Và phần được chú trọng nhiều nhất của cán cân thanh toán là tài
khoản vãng lai và tài khoản vốn . Cán cân thanh toán có vai trò và ý nghĩa đặc biệt đối
với địa vị kinh tế của một quốc gia và cũng chịu nhiều ảnh hưởng bởi các yếu tố vĩ mô
như lạm phát, lãi suất, tỷ giá….
Thương mại quốc tế đã tăng mạnh nhiều năm qua thông qua hoạt động đầu tư
nước ngoài. Vì vậy cần phải nắm chắc nắm và vận dụng các kiến thức và phương pháp
của cán cân thanh toán để vận dụng trong hoạt động đầu tư tài chính .
GVHD : Ths. Lại Cao Mai Phương SV : Võ Thanh Bình
Chuyên đề môn học Trang : 19
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÁN
CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM 2000-2011

2.1. Thực trạng cán cân thanh toán quốc tế
Trong phạm vi chuyên đề của mình, em đề cập đến thực trạng của cán cân thanh
toán Việt Nam từ năm 2000 cho đến thời điểm hiện nay, đây là giai đoạn Việt Nam bắt
đầu hội nhập sâu rộng với kinh tế thế giới. Đặc biệt phân tích 2 thành phần quan trọng
nhất của cán cân thanh toán là : cán cân vãng lai và cán cân vốn, qua đó thấy rõ hơn về
xu hướng biến động, nguyên nhân và tác động của chúng lên cán cân thanh toán quốc tế
tại Việt Nam.
Bảng 2.1 : Cán cân thanh toán của Việt Nam giai đoạn 2000-2011
(Đơn vị : Triệu USD)
Năm Cán cân thanh toán Tỷ lệ phần trăm thay đổi
2000 1,106 -6,03%
2001 0,92 -16,82%
2002 -0,627 -168,15%
2003 -1,931 207,97%
2004 -1,591 -17,61%
2005 -0,56 -64,80%
2006 -0,164 -70,71%
2007 -6,992 4,163.41%
2008 -10,787 54,28%
2009 -6,116 -43,30%
2010 -3,928 -35,78%
2011
3,1
-178,92%
Nguồn: Quỹ Tiền tệ Quốc tế - 2011 Triển vọng Kinh tế Thế giới
GVHD : Ths. Lại Cao Mai Phương SV : Võ Thanh Bình
Chuyên đề môn học Trang : 20
Nhìn tổng quát, trong giai đoạn 2000-2011, cán cân thanh toán tổng thể của Việt
Nam chỉ thặng dư ở 2 năm đầu (2000, 2001) và năm cuối (2011). Thâm hụt nặng nhất rơi
vào năm 2008, lên tới đỉnh điểm là 10,787 tỷ USD, 2 năm kế tiếp có xu hướng giảm thâm

hụt nhưng vẫn còn ở mức khá cao. Đến năm 2011, cán cân thanh toán không bị thâm hụt
mà có thặng dư 3,1 tỷ USD.
Để tìm hiểu kỉ hơn, ta sẽ đi phân tích 2 thành phần của các cân thanh toán quốc tế
ở Việt Nam đó là : cán cân vãng lai (current account) và cán cân vốn, tài chính (capital
and ginancial account).
Biểu đồ 2.1 : Cán cân vãng lai và cán cân vốn của Việt Nam giai đoạn 2004-2011
2.1.1. Cán cân tài khoản vãng lai (Current Account – CA)
• Giai đoạn từ năm 2000-2007
Bảng 2.2 Cán cân vãng lai của Việt Nam trong giai đoạn 2000-2007
(Đơn vị : Triệu USD)
Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
CA 1.108 920 -627 -1.931 -1.591 -560 -164 -6.992
%GDP 3,6 2,1 -1,7 -4,9 -3,5 -1,1 -0,3 -10
(Nguồn: SBV, IMF, WB)
GVHD : Ths. Lại Cao Mai Phương SV : Võ Thanh Bình
Chuyên đề môn học Trang : 21
Theo bảng số liệu ta có thể thấy trong giai đoạn 2000-2007, nhìn chung cán cân
vãng lai của Việt Nam bị thâm hụt. Ở 2 năm đầu của giai đoạn này, cán cân vãng lai
thặng dư, nguyên nhân chủ yếu là do thặng dư trong cán cân thương mai và cán cân
chuyển giao vãng lai một chiều, 2 cán cân này đã bù đắp thâm hụt của cán cân dịch vụ và
cán cân thu nhập. Tuy nhiên, từ năm 2002 đến 2007, cán cân vãng lai trở lại với xu
hường thâm hụt, đạt kỉ lục vào năm 2007 với mức 6.992 tỷ USD : tương đương với 10%
GDP, vượt quá mức an toàn 5%.
Nhìn chung, mức độ thâm hụt chưa nhiều và cán cân vãng lai trong giai đoạn này
vẫn ở mức an toàn. Việc Thâm hụt tài khoản vãng lai này không nhất thiết là tiêu cực.
Cố gắng thu hẹp thâm hụt tài khoản vãng lai chưa phải là sự lựa chọn tối ưu trong điều
kiện Việt Nam còn thiếu vốn và khi sản xuất trong nước vẫn phụ thuộc vào máy móc
thiết bị và nguyên vật liệu nhập khẩu (trong tổng giá trị nhập khẩu, khoảng 90% là máy
móc thiết bị, nguyên vật liệu phục vụ sản xuất trong nước, khoảng 10% là hàng tiêu
dùng).

• Giai đoạn từ năm 2008 đến nay.
Bảng 2.3 Cán cân vãng lai của Việt Nam trong giai đoạn 2008-2011
(Đơn vị : Triệu USD)
Năm 2008 2009 2010 2011
CA -10,787 -6,116 -3.928 200
%GDP -11,9 -6,8 -4 0,1
(Nguồn: SBV, IMF, WB)
Trong năm 2008 cán cân vãng lai của Việt Nam thâm hụt trầm trọng (10,787 tỷ
USD), vượt ngưỡng an toàn 2 lần, cao hơn nhiều so với con số cao kỉ lục của thâm hụt
cán cân vãng lai 2007 (6,992 triệu USD). Sang năm 2009, thâm hụt tài khoản vãng lai có
giảm xuống, nhưng vẫn còn ở mức cao.
Tuy nhiên, nhìn vào bảng số liệu ta có thể thấy rằng, xu hướng của cán cân vãng
lai 3 năm gần đây đang giảm dần thâm hụt và chuyển sang thặng dư. Đặc biệt năm 2011,
khi cán cân tài khoản vãng lai được duy trì ở mức khá cân bằng, thặng dư 200 triệu USD,
chiếm 0,1% GDP.
GVHD : Ths. Lại Cao Mai Phương SV : Võ Thanh Bình
Chuyên đề môn học Trang : 22
Nếu so sánh với các nước trong khu vực Châu Á (Thái Lan, Philippin, Malaysia,
Trung Quốc…) thì con số thặng dư của Việt Nam là thấp, có thể nói cán cân vãng lai
của chúng ta tính tới thời điểm này là tương đối cân bằng.
Biểu đồ 2.2 : Cán cân vãng lai của Việt Nam trong giai đoạn 2000-2011
Tóm lại, trong giai đoạn từ năm 2000 đến nay, các năm thâm hụt cán cân vãng lai
của chúng ta là tương đối nhiều. Điều này chưa thể kết luận là không tốt đối với một
nước đang phát triển và cần nhiều vốn, máy móc, thiết bị. Xu hướng biến động của cán
cân vãng lai giai đoạn này là : chuyển từ thặng dư năm 2000 sang thâm hụt và đạt đỉnh
điểm ở năm 2008; tiếp theo sau đó, cán cân vãng lai lại chuyển từ thâm hụt sang thặng dư
đến thời điểm hiện tai. Nguyên nhân chủ yếu gây ra thâm hụt tài khoản vãng lai chính là
thâm hụt cán cân mậu dịch (thương mại, dịch vụ) và cán cân thu nhập. Ngược lại, thành
phần làm thặng dư cán cân vãng lai là cán cân chuyển giao một chiều.
a. Cán cân thương mại (TB).

• Giai đoạn từ năm 2000-2007
Bảng 2.4 : Cán cân thương mại của Việt Nam từ năm 2000-2007
(Đơn vị : Triệu USD)
Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
XK 15.284 16.061 16.706 20.149 26.485 32.233 39.605 48.387
NK 14.072 14.546 19.737 26.717 35.175 36.881 44.410 60.830
TB 1212 1515 -3.031 -6.568 -8.690 -4.648 -4.805 -12.443
GVHD : Ths. Lại Cao Mai Phương SV : Võ Thanh Bình
Chuyên đề môn học Trang : 23
% GDP 1,2 1,5 -3,0 -6,5 -8,6 -4,6 -4,8 -14,2
Trong hai năm 2000,2001 cán cân thương mại của Việt Nam thặng dư. Bước sang
năm 2002 cán cân thương mại lại thâm hụt 3.031 triệu USD, con số này tiếp tục lên cao
trong các năm 2003, 2004, 2005, 2006 ,và đặc biệt trong năm 2007, cán cân thương mại
thâm hụt ở mức kỷ lục cao lên tới 12.443 triệu USD.
Nguyên nhân cán cân thương mại thường xuyên thâm hụt là do tốc độ tăng của
xuất khẩu chậm hơn tốc độ tăng của nhập khẩu. Tốc độ tăng trưởng nhập khẩu tăng cao :
về cơ cấu là do nhu cầu đầu tư tăng cao, đặc biệt là nguồn nguyên liệu đầu vào phục vụ
cho mở rộng sản xuất công nghiệp. Tốc độ tăng trưởng của xuất khẩu tăng và đi kèm đó
là sự chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu : từ xuất “thô” và xuất khẩu hàng có giá trị
và hàm lượng công nghệ cao – đây là một sự thay đổi tích cực.
Biểu đồ 2.3 : Cơ cấu công nghệ trong xuất khẩu hàng công nghiệp 2002-2007
• Giai đoạn từ năm 2008 đến nay
Bảng 2.5 Cán cân thương mại của Việt Nam giai đoạn 2008 – 2010
(Đơn vị : Triệu USD)
Năm 2008 2009 2010 2011
XK 62.906
56.584
71.628 95.365
GVHD : Ths. Lại Cao Mai Phương SV : Võ Thanh Bình
Chuyên đề môn học Trang : 24

NK 80.416 68.830 77.804 104.218
TB -17.510 -12.246 -6.175 -8.853
% GDP -18 -12,9 -12,6 -9,5
Nguồn: SBV, IMF, WB
Bảng số liệu của IMF cho thấy cán cân thương mại thâm hụt tiếp tục thâm hụt sau
năm 2007 và gia tăng rất nhanh qua các năm, cao nhất là vào năm 2008 với mức 17,510
tỷ USD. Dù chiều hướng có giảm trong năm 2010-2011 nhưng vẫn ở mức thâm hụt cao.
Bảng trên cũng cho thấy xuất khẩu tăng đều tương đối qua các năm, nhưng nhìn chung
nước ta vẫn là nước nhập siêu.
Cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của nước ta là : công nghiệp năng và
khoáng sản (dầu thô), nông sản (gạo), dệt may…. các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là
máy móc thiết bị và nguyên liệu phục vụ sản xuất. Trong giai đoạn suy thoái kinh tế thế
giới hiện nay, hàng hóa giá rẻ của các nước này đã ồ ạt nhập khẩu vào Việt Nam làm
nhập khẩu tăng nhanh, trong khi giá cả nguyên vật liệu lại tăng cao, thị trường các nước
Việt Nam xuất khẩu hàng hóa bị giảm sút khiến nhập khẩu giảm. Chính những nguyên
nhân đó làm cán cân thương mại liên tục bị thâm hụt nhiều năm liền.
b. Cán cân dịch vụ (SE).
Bảng 2.6: Cán cân dịch vụ của Việt Nam từ năm 2000-2010
(Đơn vị : Triệu USD)
Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
XK 2.702 2.810 2.948 3.272 3.867 4.176 5.100 6.030
NK 3.252 3.382 3.697 4.050 3.806 4.395 5.108 6.924
S
E
-550 -572 -749 -778 61 -219 -8 -1.300
Bảng 2.7: Cán cân dịch vụ của Việt Nam từ năm 2008-2010
(Đơn vị : Triệu USD)
Năm 2008 2009 2010 2011
S
E

-1.000 -1.200 -1.900 -2.400
Nguồn: SBV, IMF, WB
Đối với Việt Nam thì cán cân dịch vụ chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong cán cân
vãng lai cũng như toàn bộ cán cân thanh toán.
GVHD : Ths. Lại Cao Mai Phương SV : Võ Thanh Bình
Chuyên đề môn học Trang : 25
Xét trên khía cạnh về tỷ trọng của xuất khẩu dịch vụ trong tổng kim ngạch của
xuất khẩu nói chung (bao gồm cả hàng hóa dịch vụ) thì tỷ trọng của xuất khẩu dịch vụ
vừa nhỏ lại vừa liên tục thâm hụt (trừ năm 2004 thặng dư 61 tỷ USD) với mức độ tăng
dần, cao nhất là ở năm 2011 đạt mức -2,400 tỷ USD.
Nguyên nhân chính là do sức cạnh tranh của ngành dịch vụ nước ta trên thị trường
thế giới còn chưa cao. Dịch vụ du lịch (xuất khẩu tại chỗ) luôn chiếm tỷ trọng cao nhất
nhưng tốc độ tăng còn thấp và “mật độ” khách du lịch quốc tế đến Việt Nam còn thấp so
với các nước trong khu vực, ở Châu Á và trên thế giới. Bên cạnh đó, Dịch vụ giảm sút
tăng trưởng còn là do tình hình kinh tế thế giới đình trệ làm các ngành như kinh doanh
bất động sản, khách sạn và nhà hàng bị trì trệ.
c. Cán cân thu nhập (IC).
Bảng 2.8: Cán cân thu nhập của Việt Nam từ năm 2000-2007
(Đơn vị : Triệu USD)
Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
Thu 331 318 167 125 188 364 668 1093
Chi 782 795 888 936 1.079 1.583 2.097 3.261
IC -451 -477 -721 -811 -891 -1.219 -1.429 -2.168
Bảng 2.9: Cán cân thu nhập của Việt Nam từ năm 2008-2011
(Đơn vị : Triệu USD)
Nguồn: SBV, IMF, WB
Toàn bộ cán cân thu nhập ở giai đoạn 11 năm gần đây đều cho thấy ta đang bị
thâm hụt và mức thâm hụt ngày càng lớn. Từ thâm hụt 451 triệu USD năm 2000 đã lên
đến 5,700 tỷ USD năm 2011, gấp 12 lần. Mức thu và chi qua các năm đều tăng, tuy
nhiên tốc độ chi tăng nhanh hơn rất nhiều.

Điều này có thể giải thích bởi : phần thu từ lãi tiền gửi của người cứ trú Việt Nam
tại nước ngoài là rất nhỏ, không thể bù đắp các khoản lãi quá lớn từ nợ nước noài phải trả
GVHD : Ths. Lại Cao Mai Phương SV : Võ Thanh Bình
Năm 2008 2009 2010 2011
I
C
-4.900 -4.900 -5.400 -5.700

×