Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU – PGD LÊ ĐỨC THỌ.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (564.76 KB, 60 trang )

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á
CHÂU – PGD LÊ ĐỨC THỌ
1.1. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần
Á Châu
1.1.1.Giới thiệu về ngân hàng:
- Tên đầy đủ: Ngân hàng Thương Mại Cổ Phân Á Châu.
- Tên giao dịch: Bằng tiếng Anh Asia Commercial Bank.
- Tên viết tắt: ACB
- Trụ sở chính: 442 Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 3, TP HCM.
- Tel: (848) 3929 0999
- Fax: (848) 3839 9885
- Call Center 24/7: (08) 38 247 247 hoặc 1800 577 775
- Email:
- Website: www.acb.com.vn
- Vốn điều lệ: Kể từ ngày
31/12/2010 vốn điều lệ của
ACB là 9.376.965.060.000
đồng (Chín nghìn ba trăm bảy mươi sáu tỷ chín trăm sáu mươi lăm triệu không trăm sáu
mươi nghìn đồng).
- Ngành nghề kinh doanh chính của Ngân hàng:
• Huy động vốn ngắn, trung và dài hạn theo các hình thức tiền gửi tiết kiệm, tiền
gửi thanh toán, chứng chỉ tiền gửi; tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư; nhận vốn từ các
tổ chức tín dụng trong và ngoài nước;
• Cho vay ngắn, trung và dài hạn; chiết khấu thương phiếu, công trái và giấy tờ có
giá; đầu tư vào chứng khoán và các tổ chức kinh tế;
• Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng;
• Kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc;
- Logo:
• Thanh toán quốc tế, bao thanh toán;
• Môi giới và đầu tư chứng khoán; lưu ký, tư vấn tài chính doanh nghiệp và bảo
lãnh phát hành;


• Cung cấp các dịch vụ về đầu tư, quản lý nợ và khai thác tài sản, cho thuê tài chính
và các dịch vụ ngân hàng khác.
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển:
Pháp lệnh về Ngân hàng Nhà nước và Pháp lệnh về NHTM, hợp tác xã tín dụng và
công ty tài chính được ban hành vào tháng 5/1990, đã tạo dựng một khung pháp lý cho
hoạt động NHTM tại Việt Nam. Trong bối cảnh đó, NHTMCP Á Châu đã được thành
lập theo Giấy phép số 0032/NH-GP do NHNN cấp ngày 24/04/1993, Giấy phép số 533/
GP-UB do Ủy ban Nhân dân TP.Hồ Chí Minh cấp ngày 13/05/1993. Ngày 04/06/1993,
ACB chính thức đi vào hoạt động.
Tầm nhìn, mục tiêu và chiến lược được cổ đông và nhân viên ACB đồng tâm bám
sát trong suốt hơn 17 năm hoạt động của mình và những kết quả đạt được đã chứng
minh rằng đó là các định hướng đúng đối với ACB. Đó cũng chính là tiền đề giúp Ngân
hàng khẳng định vị trí dẫn đầu của mình trong hệ thống NHTM tại Việt Nam trong lĩnh
vực bán lẻ. Dưới đây là một số cột mốc đáng nhớ của ACB:
 Giai đoạn 1993 - 1995:
Đây là giai đoạn hình thành ACB. Những người sáng lập ACB có năng lực tài
chính, học thức và kinh nghiệm thương trường, cùng chia sẻ một nguyên tắc kinh doanh
là “quản lý sự phát triển của doanh nghiệp an toàn, hiệu quả” và đó là chất kết dính tạo
sự đoàn kết bấy lâu nay. Giai đoạn này, xuất phát từ vị thế cạnh tranh, ACB hướng về
khách hàng cá nhân và doanh nghiệp trong khu vực tư, với quan điểm thận trọng trong
việc cấp tín dụng.
 Giai đoạn 1996 - 2000:
Năm 1996, ACB là ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam phát
hành thẻ tín dụng quốc tế MasterCard và Visa.
Năm 1997, ACB bắt đầu tiếp cận nghiệp vụ ngân hàng hiện đại theo một chương
trình đào tạo toàn diện kéo dài hai năm, do các giảng viên nước ngoài trong lĩnh vực
ngân hàng thực hiện.
Năm 1999, ACB triển khai chương trình hiện đại hóa công nghệ thông tin ngân
hàng, xây dựng hệ thống mạng diện rộng, nhằm trực tuyến hóa và tin học hóa hoạt động
giao dịch.

Năm 2000, ACB đã thực hiện tái cấu trúc như là một bộ phận của chiến lược phát
triển trong nửa đầu thập niên 2000. Cơ cấu tổ chức được thay đổi theo định hướng kinh
doanh và hỗ trợ. Việc tái cấu trúc nhằm đảm bảo sự chỉ đạo xuyên suốt toàn hệ thống;
sản phẩm được quản lý theo định hướng khách hàng và được thiết kế phù hợp với từng
phân đoạn khách hàng; quan tâm đúng mức việc phát triển kinh doanh và quản lý rủi ro.
 Giai đoạn 2001 – 2005:
Cuối năm 2001, ACB chính thức vận hành hệ thống công nghệ ngân hàng lõi là
TCBS (The Complete Banking Solution: Giải pháp ngân hàng toàn diện), cho phép tất cả
chi nhánh và phòng giao dịch nối mạng với nhau, giao dịch tức thời, dùng chung cơ sở
dữ liệu tập trung.
Năm 2003, ACB xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001:2000 và được công nhận đạt tiêu chuẩn trong các lĩnh vực (i) huy động vốn, (ii)
cho vay ngắn hạn và trung dài hạn, (iii) thanh toán quốc tế và (iv) cung ứng nguồn lực
tại Hội sở.
Năm 2005, ACB và Ngân hàng Standard Charterd (SCB) ký kết thỏa thuận hỗ trợ
kỹ thuật toàn diện; và SCB trở thành cổ đông chiến lược của ACB. ACB triển khai giai
đoạn hai của chương trình hiện đại hóa công nghệ ngân hàng.
 Giai đoạn 2006 đến 2009:
Năm 2007, ACB đẩy nhanh việc mở rộng mạng lưới hoạt động, thành lập mới 31
chi nhánh và phòng giao dịch, thành lập Công ty Cho thuê tài chính ACB, hợp tác với
các đối tác như Open Solutions (OSI) – Thiên Nam để nâng cấp hệ ngân hàng cốt lõi,
hợp tác với Microsoft về áp dụng công nghệ thông tin vào vận hành và quản lý, hợp tác
với SCB về phát hành trái phiếu. ACB phát hành 10 triệu cổ phiếu mệnh giá 100 tỷ
đồng, với số tiền thu được là hơn 1.800 tỷ đồng.
Năm 2008, ACB thành lập mới 75 chi nhánh và phòng giao dịch, hợp tác với
American Express về séc du lịch, triển khai dịch vụ chấp nhận thanh toán thẻ JCB. ACB
tăng vốn điều lệ lên 6.355 tỷ đồng. ACB đạt danh hiệu “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam
năm 2008” do Tạp chí Euromoney trao tặng tại Hong Kong.
Riêng trong năm 2009, ACB hoàn thành cơ bản chương trình tái cấu trúc nguồn
nhân lực, tái cấu trúc hệ thống kênh phân phối, xây dựng mô hình chi nhánh theo định

hướng bán hàng. Và lần đầu tiên tại Việt Nam, chỉ có ACB nhận được 6 giải thưởng
“Ngân hàng tốt nhất Việt nam năm 2009 ” do 6 tạp chí tài chính ngân hàng danh tiếng
quốc tế bình chọn (Asiamoney, FinanceAsia, Global Finance, Euromoney, The Asset và
The Banker).
 Tính đến ngày 09/10/2010
ACB nhận được 4 giải thưởng Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2010. từ các tạp chí tài
chính danh tiếng là Asiamoney, Finance Asia, The Asian Banker và Global Finance.
1.1.3. Tầm nhìn và chiến lược của Ngân hàng
1.1.3.1. Tầm nhìn:
Ngay từ ngày đầu hoạt động, ACB đã xác định tầm nhìn là trở thành ngân
hàng thương mại cổ phần bán lẻ hàng đầu Việt Nam. Trong bối cảnh kinh tế xã hội
Việt Nam vào thời điểm đó “Ngân hàng bán lẻ với khách hàng mục tiêu là cá nhân,
doanh nghiệp vừa và nhỏ” là một định hướng rất mới đối với ngân hàng Việt Nam,
nhất là một ngân hàng mới thành lập như ACB.
1.1.3.2. Chiến lược:
Tăng trưởng cao bằng cách tạo nên sự khác biệt trên cơ sở hiểu biết nhu cầu
khách hàng và hướng tới khách hàng.
Xây dựng hệ thống quản lý rủi ro đồng bộ, hiệu quả và chuyên nghiệp để đảm
bảo cho sự tăng trưởng được bền vững.
Duy trì tình trạng tài chính ở mức độ an toàn cao, tối ưu hóa việc sử dụng vốn
cổ đông (ROE mục tiêu là 30%) để xây dựng ACB trở thành một định chế tài chính
vững mạnh, có khả năng vượt qua mọi thách thức trong môi trường kinh doanh còn
chưa hoàn hảo của ngành ngân hàng Việt Nam.
Có chiến lược chuẩn bị nguồn nhân lực và đào tạo lực lượng nhân viên
chuyên nghiệp nhằm đảm bảo quá trình vận hành của hệ thống liên tục, thông suốt
và hiệu quả. Xây dựng “Văn hóa ACB” trở thành yếu tố tinh thần gắn kết toàn hệ
thống một cách xuyên suốt. ACB đang từng bước thực hiện chiến lược tăng trưởng
ngang và đa dạng hóa.
 Chiến Lược Tăng Trưởng Ngang: Thể hiện qua 3 hình thức:
• Tăng trưởng thông qua mở rộng hoạt động: hiện nay trên phạm vi toàn

quốc, ACB đang tích cực phát triển mạng lưới kênh phân phối tại thị trường
mục tiêu, khu vực thành thị Việt Nam, đồng thời nghiên cứu và phát triển các
sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới để cung cấp cho thị trường đang có và thị
trường mới trong tình hình yêu cầu của khách hàng ngày càng tinh tế và phức
tạp. Ngoài ra, khi điều kiện cho phép, ACB sẽ mở văn phòng đại diện tại Hoa
Kỳ.
• Tăng trưởng thông qua hợp tác, liên minh với các đối tác chiến lược: ACB
đã xây dựng được mối quan hệ với các định chế tài chính khác, ví dụ như các tổ
chức thẻ quốc tế (Visa, Master Card), các công ty bảo hiểm (Prudential, AIA,
Bảo Việt, Bảo Long), chuyển tiền Western Union, các ngân hàng bạn
(Banknet), các đại lý chấp nhận thẻ, đại lý chi trả kiều hối, v.v… Để thực hiện
mục tiêu tăng trưởng, ACB đang quan hệ hợp tác với các định chế tài chính và
doanh nghiệp khác để cùng nghiên cứu phát triển các sản phẩm tài chính mới và
ưu việt cho khách hàng mục tiêu, mở rộng hệ thống kênh phân phối đa dạng.
Đặc biệt, ACB đã có một đối tác chiến lược là Ngân hàng Standard Chartered,
một ngân hàng nổi tiếng về các sản phẩm của ngân hàng bán lẻ. ACB đang nỗ
lực tham khảo kinh nghiệm, kỹ năng chuyên môn cũng như công nghệ của các
đối tác để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình cho quá trình hội nhập.
• Tăng trưởng thông qua hợp nhất và sáp nhập: ACB ý thức là cần phải xây
dựng năng lực tiếp nhận đối với loại tăng trưởng không cơ học này và thực hiện
chiến lược hợp nhất và sáp nhập khi điều kiện cho phép.
 Chiến Lược Đa Dạng Hóa:
Đa dạng hóa là một chiến lược tăng trưởng khác mà ACB quan tâm thực hiện,
ACB đã có Công ty chứng khoán (ACBS), Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản
(ACBA), Công ty Cho thuê tài chính (ACBL), Công ty Quản lý quỹ (ACBL). Với vị
thế cạnh tranh đã được thiết lập khá vững chắc trên thị trường, trong thời gian sắp
tới ACB có thể xem xét thực hiện chiến lược đa dạng hóa tập trung để từng bước
trở thành nhà cung cấp dịch vụ tài chính toàn diện thông qua các hoạt động sau
đây:
• Cung cấp và tăng cường quan hệ hợp tác với các công ty bảo hiểm để phối

hợp cung cấp các giải pháp tài chính cho khách hàng.
• Nghiên cứu thành lập công ty thẻ (phát triển từ trung tâm thẻ hiện nay),
công ty tài trợ mua xe.
• Nghiên cứu khả năng thực hiện hoạt động dịch vụ ngân hàng đầu tư.
Tuy ACB đã khẳng định được mình nhưng luôn nhận thức rằng thách thức vẫn
còn phía trước và phải nỗ lực rất nhiều, đẩy nhanh hơn nữa việc thực hiện các
chương trình trợ giúp kỹ thuật, các dự án nâng cao năng lực hoạt động, hướng đến
áp dụng các chuẩn mực và thông lệ quốc tế để có khả năng cạnh tranh và hội nhập
khu vực thành công. Do vậy, từ năm 2005, ACB đã bắt đầu cùng các cổ đông chiến
lược xây dựng lại chiến lược mới. Đó là chương trình Chiến lược 5 năm
(2006-2011) và tầm nhìn 2015.
1.1.4. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ các phòng ban tại NHTMCP Á Châu
1.1.4.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức:
1.1.4.2. Cơ cấu bộ máy quản lý:
 Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan quyết định cao nhất của Ngân Hàng gồm tất
cả các cổ đông có quyền biểu quyết, họp ít nhất mỗi năm một lần. ĐHĐCĐ
quyết định những vấn đề được Luật pháp và Điều lệ Ngân hàng quy định.
ĐHĐCĐ thông qua các báo cáo tài chính hàng năm của Ngân hàng và ngân
sách tài chính cho năm tiếp theo, bầu miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội
đồng quản trị, thành viên Ban Kiểm soát của Ngân hàng...
 Hội đồng quản trị: Do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ quan quản trị Ngân
hàng, có toàn quyền nhân danh Ngân hàng để quyết định mọi vấn đề liên quan
đến mục đích, quyền lợi của Ngân hàng trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của
Đại hội đồng cổ đông mà không được ủy quyền. Hội đồng quản trị có nhiệm vụ
quyết định chiến lược phát triển Ngân hàng, xây dựng các kế hoạch sản xuất
kinh doanh, xây dựng cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý Ngân hàng, đưa ra các
biện pháp, các quyết định nhằm đạt được các mục tiêu do Đại hội đồng cổ đông
đề ra.
 Ban kiểm soát: Do ĐHĐCĐ bầu ra, có nhiệm vụ kiểm tra hoạt động tài chính
của Ngân hàng; giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán, kế toán; hoạt động

của hệ thống kiểm tra và kiểm toán nội bộ của Ngân hàng; thẩm định báo cáo
tài chính hàng năm; báo cáo cho ĐHĐCĐ tính chính xác, trung thực, hợp pháp
về báo cáo tài chính của Ngân hàng.
 Các Hội đồng: Do HĐQT thành lập, làm tham mưu cho HĐQT trong việc
quản trị ngân hàng, thực hiện chiến lược, kế hoạch kinh doanh; đảm bảo sự phát
triển hiệu quả, an toàn và đúng mục tiêu đã đề ra. Hiện nay, Ngân hàng có 04
Hội đồng, bao gồm:
• Hội đồng nhân sự có chức năng tư vấn cho Hội đồng quản trị các vấn đề về
chiến lược quản lý và phát triển nguồn nhân lực của Ngân hàng để phát huy
cao nhất sức mạnh của nguồn nhân lực, phục vụ hiệu quả cho nhu cầu phát
triển của Ngân hàng.
• Hội đồng tín dụng có chức năng xét cấp tín dụng, phê duyệt hạn mức tiền
gửi của Ngân hàng tại các tổ chức tín dụng khác, phê duyệt việc áp dụng
biện pháp xử lý nợ và miễn giảm lãi; quyết định về chính sách tín dụng và
quản lý rủi ro tín dụng trên toàn hệ thống.
• Hội đồng đầu tư có chức năng thẩm định các dự án đầu tư và đề xuất ý kiến
cho cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư.
• Hội đồng ALCO có chức năng quản lý cấu trúc bảng tổng kết tài sản của
Ngân hàng, xây dựng và giám sát các chỉ tiêu tài chính, tín dụng phù hợp
với chiến lược kinh doanh của Ngân hàng.
 Tổng giám đốc: Do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, là người chịu trách nhiệm
trước HĐQT và trước pháp luật về hoạt động hàng ngày của Ngân hàng. Giúp
việc cho Tổng Giám đốc là các Phó Tổng Giám đốc, các Giám đốc khối, Kế
toán trưởng và bộ máy chuyên môn nghiệp vụ.
1.1.4.3. Chức năng và nhiệm vụ một số phòng ban tại Hội sở
 Khối khách hàng doanh nghiệp
• Tham mưu giúp Ban điều hành trong việc xây dựng, triển khai các kế hoạch
ngân sách trong quan hệ với các khách hàng doanh nghiệp; phân tích thị
trường, lựa chọn thị trường mục tiêu, khách hàng mục tiêu; xây dựng chính
sách khách hàng, chương trình tiếp thị để mở rộng kênh khách hàng và hoạt

động kinh doanh.
• Chịu trách nhiệm về thiết lập, duy trì, quản lý và phát triển mối quan hệ với
khách hàng; chịu trách nhiệm tiếp thị, hỗ trợ và bán các sản phẩm cho khách
hàng doanh nghiệp.
• Trực tiếp thẩm định các dự án, phương án kinh doanh, định giá tài sản đảm
bảo nợ vay của các khách hàng doanh nghiệp quan hệ trực tiếp tại Hội sở
theo đúng quy định, quy trình của ACB.
 Khối khách hàng cá nhân
• Tham mưu giúp Ban điều hành trong chỉ đạo điều hành và định hướng hoạt
động Marketing sản phẩm cá nhân của ACB một cách có hiệu quả.
• Chịu trách nhiệm về nghiên cứu thị trường.
• Xây dựng kế hoạch về hoạt động Marketing sản phẩm cá nhân trong hệ
thống ACB.
• Tham mưu giúp BĐH ban hành các văn bản chế độ hoạt động Marketing
sản phẩm cá nhân của ACB.
 Khối ngân quỹ:
• Tuân thủ các hạn mức theo luật định và ACB để thực hiện kinh doanh đối
với các sản phẩm kinh doanh tiền tệ, bao gồm kinh doanh vốn (VNĐ, ngoại
tệ, vàng) mua/bán giấy tờ có giá, các sản phẩm phái sinh tiền tệ và lãi suất,
… cho mục tiêu sinh lời.
• Hoạt động với tư các đối tác đối với các bàn khách hàng và bộ phân kinh
doanh của ACB để gián tiếp cung cấp các sản phẩm kinh doanh tiền tệ cho
Khách hàng doanh nghiệp và cá nhân.
• Thay mặt ALCO quản lý khả năng thanh khoản ngắn hạn, lãi suất ngắn hạn.
Thực hiện các giao dịch theo đề nghị từ Phòng tài chính (thay mặt ALCO)
để phục vụ các yêu cầu quản lý của ALCO (đảm bảo khả năng thanh khoản,
quản lý rủi ro lãi suất,…).
1.1.5. Tình hình hoạt động kinh doanh qua các năm
Đơn vị tính: triệu đồng.
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Tăng/Giảm Năm 2010 Tăng/Giảm

Huy động
vốn
91.173.530 134.502.210 47,52% 183.132.170 36,16%
Dư nợ
cho vay
34.832.700 62.361.978 79,03% 87.195.105 39,82%
Lợi nhuận
trước thuế
2.560.580 2.838.164 10,84% 3.105.603 9,42%
Lợi nhuận
sau thuế
2.210.682 2.201.204 (0,43)% 2.339.018 6,26%
Nguồn: Báo cáo kiểm toán hợp nhất của Ngân hàng TMCP Á Châu
Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ba năm gần nhất của Ngân hàng
TMCP Á Châu ta có thể thấy được nguồn vốn huy động của Ngân hàng liên tục tăng qua
các năm, cụ thể là năm 2009 tăng 47,5% so với năm 2008 đạt ở mức 134.502.210 triệu
đồng, và năm 2010 tăng 36,16% so với năm 2009 đạt ở mức 183.132.170 triệu đồng,
điều này cho thấy độ tín nhiệm của ngân hàng trong việc thu hút nguồn tiền gửi từ đa
thành phần khách hàng.
0
50000000
10000000
15000000
20000000
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010

Huy động vốn
Dư nợ cho vay
Lợi nhuận sau thuế
Bên cạnh đó dư nợ cho vay cũng tăng không ngừng, đến cuối năm 2009 đạt ở mức
62.361.978 triệu đồng và đến cuối năm 2010 đã đạt ở mức 87.195.105 triệu đồng, điều
này cho thấy ngân hàng đã và đang đa dạng hóa sản phẩm cho vay, mở rộng khách
hàng… để có thể thu hút được nhiều khách hàng vay vốn.
Nhờ vào tình hình huy động vốn và cho vay luôn được mở rộng, tăng trưởng không
ngừng mà lợi nhuận sau thuế của Ngân hàng đạt được cũng liên tục tăng qua các năm.
Nhờ vào đó ACB đã được công nhận là ngân hàng dẫn đầu về vốn huy động, cho vay và
lợi nhuận trong hệ thống Ngân hàng TMCP ở Việt Nam.
1.1.6. Vị thế của Ngân hàng Á Châu trong ngành
1.1.6.1. Vị thế của ACB so với bốn Ngân hàng Thương mại nhà nước (Vietinbank,
Vietcombank, BIDV, Agribank)
Đến cuối năm 2009, bốn NHTM lớn nhất ước tính chiếm khoảng 51% vốn
huy động từ tiền gửi của dân cư và tổ chức kinh tế và 50% dư nợ cho vay của toàn
ngành ngân hàng. So với quy mô của cả bốn ngân hàng này tại thời điểm cuối năm
2009, tổng tài sản của ACB bằng khoảng 13% (tăng 3% so với cuối năm 2008),
huy động tiền gửi dân cư và tổ chức kinh tế khoảng 12,5% (+3%), dư nợ cho vay
khoảng 7% (+2%) và lợi nhuận trước thuế đạt khoảng 23%.
1.1.6.2. Vị thế của ACB so với các NHTMCP khác:
Trong khối NHTMCP, ACB là ngân hàng dẫn đầu về tổng tài sản, vốn huy
động, cho vay và lợi nhuận. Sau đây là bảng so sánh một số chỉ tiêu của ACB với
một vài NHTMCP lớn vào cuối năm 2009:
So sánh một số chỉ tiêu:
Đơn vị tính: triệu đồng.
Chỉ tiêu ACB Sacombank Eximbank
Đông
Á
Kỹ

Thương
Quân
Đội
Tổng tài sản 167.881 104.019 65.448 42.520 92.582 69.008
Huy động tiền
gửi khách hàng
108.992 76.701 46.989 31.352 63.034 40.257
Dư nợ cho vay 62.358 59.657 38.382 34.356 42.093 29.588
Lợi nhuận trước
thuế
2.838 2.175 1.533 788 2.253 1.505
Nguồn: Công khai báo cáo tài chính của các ngân hàng trên báo chí.
Với tốc độ tăng trưởng cao về huy động vốn, dư nợ cho vay liên tục nhiều năm,
ACB luôn tạo khoảng cách xa dần với các đối thủ cạnh tranh chính trong hệ thống Ngân
hàng TMCP ở nước ta.
1.2. Giới thiệu tổng quan về Phòng giao dịch ACB- Lê Đức Thọ
1.2.1. Giới thiệu về Phòng giao dịch ACB- Lê Đức Thọ
- Phòng giao dịch ACB Lê Đức Thọ được thành lập theo Quyết định của Tổng
giám đốc Ngân hàng Á Châu vào ngày 22/07/2008.
- Địa chỉ: 376 Lê Đức Thọ, Quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Điện thoại: (08) 9847 430
- Fax: (08) 9847 431
1.2.2. Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu
PGD Lê Đức Thọ hoạt động với các chức năng tương tự như các đơn vị khác trong
hệ thống Ngân hàng Á Châu:
 Nhận tiền gởi bằng VND, ngoại tệ, vàng;
 Cho vay phục vụ sản xuất, kinh doanh, và tiêu dùng;
 Dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, chuyển tiền nhanh Western Union;
 Thu đổi ngoại tệ;
 Các dịch vụ thẻ quốc tế và thẻ nội địa (ACB Card);

 Các dịch vụ ngân hàng khác...
 Được kết nối trực tuyến với Hội sở và tất cả các chi nhánh, phòng giao dịch
trong hệ thống, khách hàng có thể gửi tiền và rút tiền ở mọi nơi trong hệ thống
Ngân hàng Á Châu, được cung cấp các dịch vụ qua ngân hàng điện tử (home
banking, phone banking, internet banking, mobile banking…)
1.2.3. Tình hình hoạt động kinh doanh qua các năm
Đơn vị tính: triệu đồng.
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010
Chênh lệch
Tương đối Tuyệt đối
Huy động vốn 204.097 366.718 162.621 79,68%
Dư nợ cho vay 116.500 257.227 140.727 120,8%
Thu phí 550 850 300 54,55%
Lợi nhuận 850 4.000 3.150 370,6%
Sau 2 năm đi vào hoạt động chính thức thì đa số các chỉ tiêu về hoạt động kinh
doanh của PGD ACB Lê Đức Thọ đều có sự tăng trưởng manh mẽ. Nguồn vốn huy
động tăng mạnh từ năm 2009 đạt 204.097 triệu đồng thì đến hết năm 2010 đã tăng đến
79,68% đạt ở mức 366.718 triệu đồng. Nguồn vốn huy động dồi dào đã đạt được tạo tiền
đề thúc đẩy cho việc tăng trưởng tín dụng.
Cộng với sự nhiệt tình, hăng say làm việc của đội ngũ cán bộ tín dụng thì dư nợ
cho vay đã tăng trưởng so với năm 2009 là 120,8% và đạt mức dư nợ là 257.227 triệu
đồng vào năm 2010.
Từ hai hoạt động kinh doanh chủ yếu là huy động vốn và cho vay, thì đi kèm theo
đó doanh thu từ hoạt động thu phí dịch vụ cũng tăng theo đáng kể, năm 2010 doanh thu
từ thu phí dịch vụ là 850 triệu đồng tăng 54,55% so với năm 2009.
Nhờ vào những kết quả mỹ mãn đã đạt được từ hoạt động huy động vốn, cho vay,
thu phí dịch vụ thì lợi nhuận của ACB Lê Đức Thọ đã tăng trưởng với tốc độ không
tưởng đối với một PGD còn non trẻ là 370,6% để đạt ở mức 4.000 triệu đồng, trong khi
năm 2009 con số này chỉ khiêm tốn 850 triệu đồng.
Với những gì đã đạt được trong thời gian qua và sự liên tục nổ lực cố gắng trong

mọi hoạt động thì hy vọng trong tương lai PGD ACB sẽ ngày càng lớn mạnh hơn nữa.
Kết luận chương 1
Với tầm nhìn và chiến lược đúng đắn, chính xác trong đầu tư công nghệ và nguồn
nhân lực, nhạy bén trong điều hành và tinh thần đoàn kết nội bộ, trong điều kiện ngành
ngân hàng có những bước phát triển mạnh mẽ và môi trường kinh doanh ngày càng được
cải thiện cùng sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam, ACB đạt được nhiều bằng khen
và thành tích nổi bật.
Với định hướng đa dạng hóa sản phẩm và hướng đến khách hàng để trở thành ngân
hàng bán lẻ hàng đầu của Việt Nam, ACB hiện đang thực hiện đầy đủ các chức năng của
một ngân hàng bán lẻ. Danh mục sản phẩm của ACB rất đa dạng tập trung vào các phân
đoạn khách hàng mục tiêu, bao gồm cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các sản phẩm
của ACB luôn dựa trên nền tảng công nghệ tiên tiến, có độ an toàn và bảo mật cao.
Là một ngân hàng bán lẻ, ACB cũng cung cấp danh mục đa dạng các sản phẩm
ngân quỹ và thanh toán. Với hệ thống công nghệ thông tin tiên tiến, các dịch vụ thanh
toán, chuyển tiền được xử lý nhanh chóng, chính xác và an toàn với nhiều tiện ích cộng
thêm cho khách hàng. Thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ và vàng cũng là những
mảng kinh doanh truyền thống của ACB từ nhiều năm nay.
Chất lượng các sản phẩm dịch vụ của ACB được các khách hàng đón nhận, được
nhiều tổ chức trong và ngoài nước bình bầu đánh giá cao qua các năm. Nhiều giải
thưởng lớn do khách hàng và các tổ chức quản lý nhà nước, các đối tác nước ngoài dành
cho ACB là một minh chứng quan trọng cho điều này.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN
HÀNG Á CHÂU – PGD LÊ ĐỨC THỌ
2.1. Các sản phẩm cho vay cá nhân chủ yếu ở ACB
2.1.1. Cho vay sản xuất kinh doanh trả góp
Là sản phẩm tín dụng tài trợ vốn lưu động thường xuyên, giúp khách hàng
nhanh chóng tăng nguồn vốn kinh doanh nhưng không phải chịu áp lực trả nợ khi
đến hạn.
2.1.1.1. Đối tượng và điều kiện:
•Cá nhân người Việt Nam, Hộ gia đình, Doanh nghiệp tư nhân

•Ngành nghề kinh doanh không thuộc các ngành nghề hạn chế cho vay theo quy
định hiện hành của ACB.
•Kinh doanh ổn định, liên tục từ 12 tháng trở lên
•Có mục đích vay để bổ sung vốn lưu động thường xuyên trong hoạt động KD.
•Tài sản bảo đảm nhóm 1, 2 theo quy định tại biểu lãi suất cho vay hiện hành.
2.1.1.2. Đặc tính sản phẩm:
•Thời gian cho vay: Căn cứ vào chu kỳ SXKD, loại hình kinh doanh và khả năng
trả nợ nhưng tối đa không quá 84 tháng (không có thời gian ân hạn).
•Loại tiền vay: VND, Vàng, Ngoại tệ.
•Lãi suất: Theo lãi suất quy định hiện hành của ACB.
•Mức cho vay: tối đa 10 tỷ đồng, được xác định dựa vào các căn cứ sau:
- Đối với khách hàng là cá nhân, hộ gia đình không có giấy phép kinh doanh:
mức cho vay tối đa không quá 1 tỷ đồng.
- Đối với khách hàng là cá nhân, hộ gia đình có giấy phép kinh doanh: mức cho
vay tối đa không quá 10 tỷ đồng.
•Phương thức cho vay: Cho vay từng lần theo quy định hiện hành.
•Phương thức giải ngân:
- Tiền vay được giải ngân một lần hoặc nhiều lần vào tài khoản của khách hàng
được bắt buộc mở tại ACB.
- Nếu vay vàng có thể trả nợ bằng VND (giá quy đổi theo giá vàng do ACB bán
ra tại thời điểm trả nợ)
•Phương thức trả nợ:
- Trả lãi hàng tháng.
- Trả vốn gốc:
+ Trả góp đều theo định ký không quá 6 tháng/kỳ.
+ Trả góp bậc thang tăng dần với mức tăng vốn gố tối đa 20%/năm.
- Trả nợ trước hạn: phạt trả nợ trước hạn theo quy định của ACB.
2.1.1.3. Hồ sơ và thủ tục đăng ký:
 Hồ s ơ:
- Đối với khách hàng là cá nhân, hộ gia đình không có giấy phép kinh doanh:

•Giấy đề nghị vay vốn (theo mẫu của ACB)
•Hồ sơ pháp lý: CMND/Hộ chiếu, Hộ khẩu/KT3, Giấy đăng ký kết hôn/xác nhận
độc thân, … của người vay, người hôn phối và bên bảo lãnh (nếu có).
•Tài liệu chứng minh thu nhập: Hợp đồng, hóa đơn, sổ sách kinh doanh.
•Tài liệu liên quan đến tài sản thế chấp cầm cố.
- Đối với khách hàng là cá nhân, hộ gia đình có giấy phép kinh doanh:
•Giấy đề nghị vay vốn (theo mẫu của ACB)
•Hồ sơ pháp lý: CMND/Hộ chiếu, Hộ khẩu/KT3, Giấy đăng ký kết hôn/xác nhận
độc thân, … của người vay, người hôn phối và bên bảo lãnh (nếu có).
•Giấy đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề, Biên lai thuế...
•Tài liệu chứng minh thu nhập: Hợp đồng, hóa đơn, sổ sách kinh doanh.
•Tài liệu liên quan đến tài sản thế chấp cầm cố.
 Thủ tục:
- Khách hàng liên hệ nhân viên tín dụng của chi nhánh/PGD ACB gần nhất hoặc
qua website www.acb.com.vn, CallCenter 247 để đăng kí và được hướng dẫn lập
hồ sơ vay vốn. Nộp lại bộ hồ sơ vay vốn hoàn chỉnh cho nhân viên tín dụng.
- Thời gian giải quyết hồ sơ và thông báo kết quả (cho vay/ từ chối): không quá 5
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
2.1.1.4. Tiện ích và dịch vụ hỗ trợ:
- Giúp khách hàng giải quyết nhanh chóng tăng nguồn vốn kinh doanh.
- Cân đối được nguồn vốn KD và không phải chịu áp lực trả nợ khi đến hạn.
- Thủ tục vay vốn đơn giản, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng.
- Cơ hội tiếp cận với các dịch vụ tài chính khác của Ngân hàng.
2.1.2. Cho vay trả góp sinh hoạt tiêu dùng
Cho vay trả góp sinh hoạt tiêu dùng là sản phẩm tín dụng hỗ trợ nguồn vốn giúp
khách hàng mua sắm vật dụng gia đình, sửa chữa nhà ở, sửa xe cơ giới, làm kinh tế
hộ gia đình, thanh toán học phí, đi du lịch, chữa bệnh, ma chay, cưới hỏi, . . và các
nhu cầu thiết yếu khác trong cuộc sống.
2.1.2.1. Đối tượng và điều kiện :
•Cá nhân người Việt Nam.

•Có thu nhập ổn định, đủ đảm bảo khả năng trả nợ cho Ngân hàng.
•Có tài sản thế chấp, cầm cố (nhà, đất, sổ tiết kiệm, . . . ) dùng để bảo đảm thuộc sở
hữu của chính người vay hoặc được thân nhân có tài sản thế chấp, cầm cố bảo lãnh.
2.1.2.2. Đặc tính sản phẩm:
•Thời gian cho vay: Tối đa 84 tháng.
•Loại tiền vay: VND, Vàng, Ngoại tệ.
•Mức cho vay: Tùy theo nhu cầu của khách hàng nhưng tối đa không quá 500 triệu
đồng . Tỷ lệ cho vay trên giá trị tài sản bảo đảm theo quy định của ACB trong từng
thời kỳ.
•Lãi suất: Theo lãi suất quy định hiện hành của ACB.
•Phương thức trả nợ:
- Trả lãi hàng tháng và vốn trả vào cuối kỳ (nếu vay ngắn hạn)
- Trả lãi hàng tháng, vốn trả hàng tháng/ quý (đều nhau hoặc tăng dần đều
20%/năm)
- Trả (n-1) kỳ hạn nợ vốn đầu tiên đều nhau, kỳ hạn nợ thứ n (cuối cùng) trả
30% hoặc 50% vốn vay ban đầu.
2.1.2.3. Hồ sơ và thủ tục đăng ký:
 Hồ sơ:
•Hồ sơ pháp lý: CMND/Hộ chiếu, Hộ khẩu/KT3, Giấy đăng ký kết hôn/xác nhận
độc thân, … của người vay, người hôn phối và bên bảo lãnh (nếu có).
•Tài liệu chứng minh mục đích sử dụng vốn: Giấy tờ căn nhà, nền nhà dự định mua
(thủ tục bắt buộc), Giấy thỏa thuận hoặc Hợp đồng mua bán nhà do 02 bên lập (nếu
có).
•Tài liệu chứng minh thu nhập: Hợp đồng lao động, Xác nhận lương, Hợp đồng
cho thuê nhà, thuê xe, giấy phép kinh doanh của người vay và cùng trả nợ.
 Thủ tục:
- Khách hàng liên hệ nhân viên tín dụng của chi nhánh/PGD ACB gần nhất hoặc
qua website www.acb.com.vn, CallCenter 247 để đăng kí và được hướng dẫn lập
hồ sơ vay vốn. Nộp lại bộ hồ sơ vay vốn hoàn chỉnh cho nhân viên tín dụng.
- Thời gian giải quyết hồ sơ và thông báo kết quả (cho vay/ từ chối): 2 ngày làm

việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ(Có thể giải ngân trước khi hoàn tất thủ tục công
chứng, đăng kí giao dịch bảo đảm nếu khoản vay hội đủ điều kiện theo quy định
cho vay tiêu dùng có TSBĐ).
2.1.2.4. Tiện ích và dịch vụ hỗ trợ:
- Giúp khách hàng giải quyết nhanh chóng các nhu cầu tiêu dùng cấp bách và cải
thiện đời sống.
- Đăng ký vay vốn qua mạng tại địa chỉ: www.acb.com.vn/vayquamang/thechap
- Khách hàng liên hệ nhân viên tín dụng của chi nhánh/PGD ACB gần nhất hoặc
đăng kí vay.
2.1.3. Cho vay trả góp mua nhà ở, nền nhà
Vay trả góp mua nhà ở, nền nhà: là sản phẩm tín dụng hỗ trợ nguồn vốn giúp
khách hàng mua được nhà, nền nhà đúng theo mong muốn.
2.1.3.1. Đối tượng khách hàng:
•Cá nhân, hộ gia đình người Việt Nam
•Có thu nhập ổn định, đủ đảm bảo khả năng trả nợ cho Ngân hàng.
•Có vốn tự có tham gia vào việc mua bán, chuyển nhượng nhà, nền nhà.
•Có tài sản thế chấp, cầm cố (nhà đất có Giấy chứng nhận sở hữu, Thẻ tiết kiệm,..)
dùng để bảo đảm thuộc sở hữu của chính người vay hoặc được thân nhân có tài sản
thế chấp, cầm cố bảo lãnh.
2.1.3.2. Đặc tính sản phẩm:
•Thời hạn cho vay lên đến 180 tháng (15 năm)
•Loại tiền vay đa dạng: VND, Vàng ACB hoặc Vàng SJC
•Mức cho vay
- Nhu cầu vốn thực tế (theo giá trị căn nhà, nền nhà mua)
- Trị giá tài sản thế chấp, cầm cố, bảo đảm khoản vay.
- Khả năng thanh toán nợ vay của khách hàng.
•Phương thức trả nợ: trả lãi hàng tháng và vốn trả vào cuối kỳ (nếu vay ngắn hạn)
hoặc trả dần (vốn + lãi) hàng tháng (nếu vay trung dài hạn) hoặc trả vốn góp linh
hoạt bậc thang.
•Phương thức giải ngân: thanh toán trực tiếp cho bên bán hoặc thông qua Ngân

hàng. Nếu vay vàng có thể trả bằng VND (giá quy đổi theo giá vàng do ACB bán ra
tại thời điểm trả nợ).
•Trả nợ trước hạn: Khách hàng được quyền trả nợ trước hạn theo điều kiện và quy
định của ACB.
2.1.3.3. Hồ sơ và thủ tục đăng ký:
 Hồ sơ:
•Giấy đề nghị vay vốn (theo mẫu của ACB)
•Hồ sơ pháp lý: CMND/Hộ chiếu, Hộ khẩu/KT3, Giấy đăng ký kết hôn/xác nhận
độc thân, … của người vay, người hôn phối và bên bảo lãnh (nếu có).
•Tài liệu chứng minh mục đích sử dụng vốn: Giấy tờ căn nhà, nền nhà dự định mua
(thủ tục bắt buộc), Giấy thỏa thuận hoặc Hợp đồng mua bán nhà do 02 bên lập (nếu
có).
•Tài liệu chứng minh thu nhập: Hợp đồng lao động, Xác nhận lương, Hợp đồng
cho thuê nhà, thuê xe, giấy phép kinh doanh của người vay và người cùng trả nợ.
 Thủ tục:
- Khách hàng liên hệ nhân viên tín dụng của chi nhánh/PGD ACB gần nhất hoặc
qua website www.acb.com.vn, CallCenter 247 để đăng kí và được hướng dẫn lập hồ
sơ vay vốn. Nộp lại bộ hồ sơ vay vốn hoàn chỉnh cho nhân viên tín dụng.
- Thời gian giải quyết hồ sơ và thông báo kết quả (cho vay/ từ chối): từ 3 đến 7
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
2.1.3.4. Tiện ích và dịch vụ hỗ trợ:
- Giúp khách hàng mua được căn nhà, nền nhà như mong muốn.
- Được thế chấp chính bằng căn nhà, nền nhà dự định mua.
- Được tư vấn miễn phí về tình trạng pháp lý, thông tin về quy hoạch/ giải tỏa của
căn nhà, nền nhà dự định mua.
2.1.4. Cho vay trả góp xây dựng, sữa chữa nhà
Là sản phẩm tín dụng hỗ trợ nguồn vốn giúp khách hàng xây dựng sửa chữa,
trang trí nội thất căn nhà của mình đúng theo ý thích.
2.1.4.1. Đối tượng khách hàng
•Cá nhân, hộ gia đình người Việt Nam

•Có thu nhập ổn định, đủ đảm bảo khả năng trả nợ cho Ngân hàng.
•Có vốn tự có tham gia vào việc mua bán, chuyển nhượng nhà, nền nhà
•Có tài sản thế chấp, cầm cố (nhà đất có Giấy chứng nhận sở hữu, Thẻ tiết kiệm,..)
dùng để bảo đảm thuộc sở hữu của chính người vay hoặc được thân nhân có tài sản
thế chấp, cầm cố bảo lãnh. Tài sản thế chấp có thể là chính căn nhà, nền nhà dự định
mua hoặc bằng tài sản khác.
2.1.4.2. Đặc tính sản phẩm:
•Thời hạn cho vay lên đến 84 tháng (7 năm)
•Loại tiền vay đa dạng: VND, Vàng ACB hoặc Vàng SJC
•Mức cho vay:
- Nhu cầu vốn thực tế (theo giá trị căn nhà, nền nhà mua)
- Trị giá tài sản thế chấp, cầm cố, bảo đảm khoản vay.
- Khả năng thanh toán nợ vay của khách hàng.
•Phương thức trả nợ: Vốn lãi trả góp hàng tháng/ định kỳ 3 tháng, 6 tháng.
•Phương thức giải ngân:
- Theo tiến độ xây dựng, được ân hạn chỉ trả lãi chưa phải trả vốn góp trong
thời gian thi công.
- Thời hạn ân hạn tối đa 12 tháng.
- Nếu vay vàng có thể trả nợ bằng VND (giá quy đổi theo vàng do ACB bán ra
tại thời điểm trả nợ).
•Trả nợ trước hạn: Khách hàng được quyền trả nợ trước hạn theo điều kiện và quy
định của ACB.
2.1.4.3. Hồ sơ và thủ tục đăng ký:
 Hồ sơ:
•Giấy đề nghị vay vốn (theo mẫu của ACB)
•Hồ sơ pháp lý: CMND/Hộ chiếu, Hộ khẩu/KT3, Giấy đăng ký kết hôn/xác nhận
độc thân, … của người vay, người hôn phối và bên bảo lãnh (nếu có).
•Tài liệu chứng minh mục đích sử dụng vốn: Giấy tờ căn nhà, nền nhà dự định mua
(thủ tục bắt buộc), Giấy thỏa thuận hoặc Hợp đồng mua bán nhà do 02 bên lập (nếu
có).

•Tài liệu chứng minh thu nhập: Hợp đồng lao động, Xác nhận lương, Hợp đồng cho
thuê nhà, thuê xe, giấy phép kinh doanh của người vay và cùng trả nợ.
 Thủ tục:
- Khách hàng liên hệ nhân viên tín dụng của chi nhánh/PGD ACB gần nhất hoặc
qua website www.acb.com.vn, CallCenter 247 để đăng kí và được hướng dẫn lập hồ
sơ vay vốn. Nộp lại bộ hồ sơ vay vốn hoàn chỉnh cho nhân viên tín dụng.
- Thời gian giải quyết hồ sơ và thông báo kết quả (cho vay/ từ chối): từ 3 đến 7
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
2.1.4.4. Tiện ích và dịch vụ hỗ trợ:
- Giúp khách hàng mua được căn nhà đúng như ý thích của mình.
- Tiết kiệm được chi phí trả lãi vay bằng hình thức giải ngân theo tiến độ xây.
- Thời gian cho vay dài giúp khách hàng cân đối được nguồn tài chính.
2.1.5. Cho vay mua xe ô tô
Cho vay mua xe Ôtô thế chấp bằng chính xe mua là sản phẩm tín dụng hỗ trợ
nguồn vốn giúp khách hàng mua xe ôtô phục vụ nhu cầu đi lại, giao dịch và kinh
doanh, với tài sản thế chấp bằng chính xe mua.
2.1.5.1. Đối tượng & điều kiện:
•Cá nhân, hộ gia đình, người Việt Nam.
•Có thu nhập ổn định, đủ đảm bảo khả năng trả nợ cho Ngân hàng.
•Có nhu cầu vay vốn để mua xe du lịch từ 4-16 chỗ hoặc xe tải có trọng tải từ 550
kg – 2,5 tấn, mới 100%. Nguồn gốc xe hợp pháp và phải được mua tại các đại lý
chính thức của các doanh nghiệp sản xuất xe tại Việt Nam.
2.1.5.2. Đặc tính sản phẩm:
•Thời gian cho vay: Tối đa 48 tháng.
•Loại tiền vay: VND.
•Mức cho vay: Căn cứ nhu cầu vay vốn và khả năng trả nợ tối đa 70% giá trị xe.
•Phương thức trả nợ: Trả lãi hàng tháng, vốn trả hàng tháng/ quý.
•Trả nợ trước hạn: phạt trả nợ trước hạn theo quy định của ACB.
2.1.5.3. Hồ sơ và thủ tục đăng ký:
 Hồ sơ:

•Hồ sơ pháp lý: CMND/Hộ chiếu, Hộ khẩu/KT3, Giấy đăng ký kết hôn/xác nhận
độc thân, … của người vay, người hôn phối.
•Tài liệu chứng minh mục đích sử dụng vốn: Giấy báo giá xe, biên lai đặt cọc, hợp
đồng mua xe (nếu có).
•Tài liệu chứng minh thu nhập: Hợp đồng lao động, Xác nhận lương, Hợp đồng
cho thuê nhà, thuê xe, giấy phép kinh doanh của người vay và người cùng trả nợ.
 Thủ tục:
- Khách hàng liên hệ nhân viên tín dụng của chi nhánh/PGD ACB gần nhất hoặc
qua website www.acb.com.vn, CallCenter 247 để đăng kí và được hướng dẫn lập hồ
sơ vay vốn. Nộp lại bộ hồ sơ vay vốn hoàn chỉnh cho nhân viên tín dụng.
- Thời gian giải quyết hồ sơ và thông báo kết quả (cho vay/ từ chối): không quá 3
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
2.1.5.4. Tiện ích và dịch vụ hỗ trợ:
- Khách hàng vẫn đứng tên trên giấy đăng ký xe (khác với cho thuê tài chính).
- Khách hàng giữ bản sao đăng ký xe có xác nhận của ACB để lưu hành.
- Thủ tục vay vốn đơn giản, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng.
- Đăng ký vay vốn qua mạng tại địa chỉ: www.acb.com.vn/vayquamang/thechap
2.2. Một số qui định chung đối với cho vay khách hàng cá nhân
2.2.1. Phạm vi và nguyên tắc cho vay
2.2.1.1. Phạm vi, đối tượng khách hàng
Cá nhân, hộ gia đình: Đại diện cho hộ gia đình để giao dịch với ngân hàng
cho vay là chủ hộ hoặc người đại diện của chủ hộ, chủ hộ hoặc người đại diện phải
có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự.
Tổ hợp tác: đại diện tổ hợp tác phải có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự và
năng lực hành vi dân sự.
2.2.1.2. Nguyên tắc cho vay
Khách hàng vay vốn phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng.
- Hoàn trả vốn góp, lãi vay đúng hạn đã thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng hay
trong các khế ước nhận nợ.

2.2.2. Điều kiện để được vay vốn
ACB có thể xem xét, quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hàng vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự
theo các quy định hiện hành của pháp luật.
- Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo khả năng trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu quả hoặc
phương án phục vụ đời sống khả thi, phù hợp với các quy định của pháp luật.
- Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của pháp luật, của ACB.
2.2.3. Thời hạn cho vay và thu nợ
2.2.3.1. Thời hạn cho vay:
ACB và khách hàng căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, chu kỳ ngân quỹ,
khả năng trả nợ của khách hàng, khả năng nguồn vốn cho vay của ACB và các nội
dung khác để thỏa thuận nội dung cho vay và được ghi nhận cụ thể trong hợp đồng
tín dụng giữa ACB và khách hàng.
Đối với các tổ chức Việt Nam và nước ngoài, thời hạn cho vay không quá thời
hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập/ giấy phép hoạt động tại Việt Nam.
Đối với cá nhân nước ngoài, thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn được
sinh sống, hoạt động tại Việt Nam.
2.2.3.1. Thời hạn ân hạn:
Trong trường hợp dòng tiền trả nợ của phương án / dự án đầu tư chưa phát
sinh hoặc phát sinh không đáng kể (như giai đoạn thi công, xây lắp, vận hành, chạy
thử…) thì ACB và khách hàng thỏa thuận thời hạn ân hạn và được ghi nhận cụ thể
trong Hợp đồng tín dụng. Trong khoản thời gian này, ACB có thể chỉ thu lãi vay
mà chưa thu vốn gốc hoặc chưa thu cả vốn gốc và lãi vay.
2.2.4. Mức cho vay:
Xác định số tiền cho vay dựa vào căn cứ:
- Nhu cầu vay vốn của khách hàng.
- Khả năng trả nợ của khách hàng.
- Quy định của ACB đối với mức cho vay trên giá trị tài sản bảo đảm.

- Quy định của ACB đối với số tiền cho vay tối đa của từng sản phẩm cho vay.
- Nguồn vốn cho vay của ACB.
- Giới hạn cho vay đối với một khách hàng.
2.2.5. Lãi suất cho vay :
Lãi suất cho vay là lãi suất do ACB và khách hàng thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng hoặc khế ước nhận nợ tại thời điểm giải ngân.
- Lãi suất cho vay cố định: không thay đổi trong thời gian cho vay.
- Lãi suất cho vay thay đổi: thay đổi khi có thông báo lãi suất cho vay mới của ACB.
2.2.5.1. Các hình thức tính lãi vay:
- Tính lãi vay theo dư nợ giảm dần: tiền lãi giảm dần theo dư nợ
- Tính lãi vay theo Amort: số tiền trả cho ngân hàng cố định (vốn+ lãi), vốn tăng
dần, lãi giảm dần.
- Tính lãi vay theo Add- on: số tiền vốn cố định, số tiền lãi cố định.
2.2.5.2. Lãi suất cho vay trong trường hợp gia hạn nợ:
- Theo thỏa thuận giữa ACB và khách hàng
- Không thấp hơn lãi suất cho vay của ACB tại thời điểm đồng ý gia hạn nợ.
- Không thấp hơn lãi suất cho vay trước đó đã được ký trong hợp đồng tín dụng.
2.2.5.3. Lãi suất cho vay trong trường hợp nợ quá hạn:
•Nợ quá hạn do vi phạm nghĩa vụ trả lãi:
Nợ quá hạn = Toàn bộ vốn gốc
Lãi suất = Lãi cho vay trong hạn
•Nợ quá hạn do vi phạm nghĩa vụ trả vốn gốc:
Nợ quá hạn = Toàn bộ vốn gốc
+ Đối với số vốn gốc đến hạn trả nợ: Lãi suất= Lãi cho vay trong hạn x 150%

×