Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Tiểu Luận Kết Hôn Và Các Điều Kiện Kết Hôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (109.52 KB, 20 trang )

Môn Luật Hôn Nhân và Gia Đình
Kết Hôn Và Các Điều Kiện Kết Hôn
Vấn đề 1: Độ tuổi kết hôn
 Xác định cách tình độ tuổi kết hôn của nam và nữ theo quy
định tại khoản 1 Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình. Nêu ví
dụ cụ thể :
Theo khoản 1 Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam
năm 2000: “Nam từ hai mươi tuổi trở lên, nữ từ mười tám
tuổi trở lên” thì được phép kết hôn.
Cách tính tuổi ở đây, đối với nữ là sau ngày sinh nhật thứ
17, đối với nam là sau ngày sinh nhật thứ 19 thì người đó
có quyền kết hôn. Không bắt buộc nam phải từ đủ hai mươi
trở lên và nữ phải từ đủ mười tám tuổi trở lên.
Ví dụ : Một anh A sinh ngày 1/2/1992 thì sau ngày sinh
nhật thứ 19, nghĩa là sau ngày 1/2/2011 thì anh ta đã đủ độ
tuổi kết hôn theo quy định của pháp luật.Đối với nữ, nếu
chị B sinh ngày 31/12/1992 thì sau sinh nhật thứ 17,nghĩa
là sau ngày 31/12/2009 thì đủ tuổi kết hôn theo quy định
của pháp luật.
 Trình bày rõ căn cứ hình thành nên quy định của pháp luật
về độ tuổi kết hôn.
Theo pháp Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam cơ sở quy
định độ tuổi căn cứ vào nhiều yếu tố phù hợp với điều kiện,
hoàn cảnh, con người Việt Nam.
• Thứ nhất, độ tuổi kết hôn căn cứ vào chỉ số phát triển
tâm sinh lý của con người Việt Nam. Kết hôn là hiện
tượng xã hội có tính tự nhiên, song con người chỉ ý
thức được việc kết hôn và có khả năng thực hiện các
trách nhiệm của gia đình khi họ phát triển đến một
mức độ nhất định về thể chất và ý thức xã hội. Độ tuổi
là thước đo cho sự phát triển của con người, đảm bảo


đủ điều kiện để họ thực hiện các trách nhiệm của mình
đối với gia đình và xã hội.
• Thứ hai, khả năng thực hiện các nghĩa vụ và quyền về
hôn nhân và gia đình của vợ chồng. Kết hôn là sự kiện
pháp lý làm phát sinh quan hệ vợ chồng và các quan
hệ xã hội khác. Để mục tiêu của việc kết hôn đạt được,
vợ chồng phải có những kỹ năng nhất định trong đời
sống gia đình và là tế bào của xã hội. Phát triển đến độ
tuổi nhất định, con người mới có khả năng tham gia
lao động tạo ra thu nhập nuôi sống gia đình, gánh việc
trách nhiệm, thực hiện các nghĩa vụ đối với nhau và
đối với xã hội.Tuổi trưởng thành của con người là tuổi
hoàn thiện về mặt tâm sinh lý, sức khỏe, có đủ điều
kiện thực hiện tốt trách nhiệm vợ chồng, cha, mẹ.
• Thứ ba, độ tuổi kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia
đình Việt Nam 2000 có kế thừa các luật trước đó và
phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội tại Việt Nam.
Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 1959, 1986
cũng đều quy định độ tuổi kết hôn của nam là từ 20
tuổi trở lên, nữ từ 18 tuổi trở lên và thực tiễn đã chứng
minh nam, nữ kết hôn ở độ tuổi này là phù hợp và có
đủ khả năng để thực hiện các nghĩa vụ và quyền về
hôn nhân và gia đình.
Vấn đề 2: Điều kiện và sự tự nguyện khi kết hôn
 Các trường hợp vi phạm điều kiện về sự tự nguyện khi kết
hôn: Ép buộc, cưỡng ép, lừa dối, cản trở kết hôn. Nêu khái
niệm, bản chất của các hành vi trên.
Ép buộc:
• Khái niệm: Ép buộc kết hôn là hành vi của bên nam
hoặc nữ buộc bên kia phải kết hôn với mình trái với

nguyện vọng của họ.
• Bản chất: Hành vi ép buộc có thể đe dọa dùng vũ lực
hoặc uy hiếp tinh thần hoặc dùng vật chất buộc bên bị
ép buộc đồng ý kết hôn. Người kết hôn trong tình
trạng bị ép buộc họ bị buộc phải kết hôn, không thể
hiện sự mong muốn kết hôn mà vì điều kiện, hoàn
cảnh nào đó họ phải chấp nhận kết hôn. Ví dụ: Nếu
không kết hôn họ sẽ mất việc làm hoặc kết hôn vì trả
ơn.
Cưỡng ép :
• Khái niệm: Là hành vi buộc người khác phải kết hôn
trái với nguyện vọng của họ (khoản 5 điều 8 Luật Hôn
nhân và gia đình Việt Nam năm 2000). Cưỡng ép kết
hôn là hành vi của người thứ ba buộc nam, nữ hoặc cả
nam và nữ kết hôn trái với nguyện vọng của họ.
• Bản chất: Việc cưỡng ép kết hôn có thể là hành vi
dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thực hiện các
hành vi khác tác động đến nam, nữ để họ kết hôn theo
ý chí của người thứ ba. Ví dụ như cha mẹ cưỡng ép
con kết hôn để trừ nợ hoặc cha mẹ các bên có hứa hẹn
nên cưỡng ép các con của họ phải kết hôn.
Lừa dối:
• Khái niệm: Là hành vi cố ý của một bên nhằm làm cho
bên kia hiểu sai sự thật về nhân thân, hoàn cảnh của
mình nên đồng ý kết hôn.
• Bản chất: Yếu tố lừa dối thể hiện sự không trung thực,
sự che giấu của một bên trong việc nói sai sự thật về
nhân thân, hoàn cảnh của mình để bên kia chấp nhận
kết hôn. Ví dụ: lừa dối là nếu kết hôn sẽ xin việc làm
phù hợp hoặc nếu kết hôn sẽ bảo lãnh ra nước ngoài;

không có khả năng sinh lý nhưng cố tình giấu; biết
mình bị nhiễm HIV nhưng cố tình giấu…nên bên bị
lừa dối đã đồng ý kết hôn.
Cản trở kết hôn:
• Khái niệm: Là hành vi ngăn cản người khác kết hôn
trái với nguyện vọng của họ.
• Bản chất: Cản trở kết hôn là hành vi dùng vũ lực, đe
dọa dùng vũ lực hoặc thực hiện các hành vi khác làm
cho nam, nữ không thực hiện được hành vi kết hôn
của mình. Ngược lại với hành vi cưỡng ép, ép buộc là
buộc người khác phải kết hôn, cản trở là hành vi thực
hiện các hành động khác nhau để người khác không
thể kết hôn.
 So sánh hành vi ép buộc kết hôn với hành vi cưỡng ép kết
hôn:
Giống: Đều là những hành vi ép buộc người khác phải kết
hôn trái với nguyện vọng của họ. Các hành vi này có thể là
hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thực hiện các
hành vi khác tác động đến nam, nữ về vấn đề hôn nhân của
họ.
Khác: Ta có thể thấy hai hành vi này là hoàn toàn khác
nhau về chủ thể thực hiện hành vi. Ở hành vi ép buộc kết
hôn chủ thể thực hiện hành vi là bên nam hoặc nữ buộc bên
kia phải kết hôn với mình trái với nguyện vọng của họ. Còn
ở hành vi cưỡng ép kết hôn, chủ thể thực hiện hành vi là
bên thứ ba buộc nam, nữ hoặc cả nam và nữ kết hôn trái
với nguyện vọng của họ.
 So sánh hành vi cưỡng ép kết hôn và cản trở kết hôn.
Giống: Chủ thể của những hành vi này đều là người thứ ba,
tác động vào vấn đề hôn nhân của nam, nữ hoặc cả nam và

nữ. Các hành vi này có thể là hành vi dùng vũ lực, đe dọa
dùng vũ lực hoặc thực hiện các hành vi khác tác động đến
nam, nữ về vấn đề hôn nhân của họ.
Khác: Cưỡng ép kết hôn là hành vi của người thứ ba buộc
nam, nữ hoặc cả nam và nữ kết hôn trái với nguyện vọng
của họ. Còn cản trở kết hôn là hành vi của người thứ ba
thực hiện các hành động khác nhau để nam, nữ không thực
hiện được hành vi kết hôn của mình.
 Xác định căn cứ hình thành nên quy phạm Pháp luật về sự
tự nguyện.
Căn cứ hình thành nên quy phạm Pháp luật về sự tự
nguyện: Là do sự tự nguyện có ý nghĩa quan trọng đối với
hôn nhân.
• Thứ nhất, hôn nhân chỉ có thể đạt được mục đích khi
việc kết hôn tự nguyện.tự nguyện trong kết hôn gắn
liền với việc tự nguyện chung sống, xây dựng gia
đình, thực hiện các nghĩa vụ và quyền hôn nhân và gia
đình. Sự tự nguyện là yếu tố đảm bảo cho các thành
viên trong gia đình chung sống với nhau, quan tâm,
giúp đỡ nhau, cùng nhau xây dựng gia đình no ấm,
bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc.
• Thứ hai, kết hôn tự nguyện xóa bỏ tàn tích của hôn
nhân phong kiến lạc hậu. Hôn nhân tự nguyện đảm
bảo sự tự do của con người trong việc kết hôn, lựa
chọn người bạn đời nhằm chung sống lâu dài, hạnh
phúc. Con người có quyền tự mình quyết định việc kết
hôn, xây dựng gia đình với người mà mình yêu
thương, chia sẻ về mặt tình cảm cũng như thực hiện
các trách nhiệm với nhau. Mọi sự gắn bó không xuất
phát từ sự cộng đồng ý chí trong việc kết hôn đều là

mầm mống của sự tan vỡ, là nguyên nhân của các
xung đột trong đời sống gia đình.
• Thứ ba, kết hôn tự nguyện loại trừ những việc kết hôn
không đảm bảo sự tự nguyện. Con người tự do nhất là
con người tự nguyện nhất, nhất là trong lĩnh vực hôn
nhân và gia đình. Quyền bày tỏ ý chí khi tham gia các
quan hệ xã hội do chính chủ thể thực hiện và quyết
định. Quyền kết hôn là quyền quan trọng của con
người nhằm thiết lập hôn nhân và xây dựng gia đình.
Trên cơ sở quyền năng đó, nam nữ có quyền lựa chọn
người bạn đời để làm vợ, làm chồng và gắn bó với
nhau suốt đời.
Vấn đề 3: Các điều kiện cấm kết hôn
 Nêu các trường hợp cấm kết hôn.
Theo Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam 2000,
các trường hợp cấm kết hôn bao gồm : người đang có vợ
hoặc có chồng; người mất năng lực hành vi dân sự; giữa
những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người
có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, me nuôi với con
nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố
chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con
riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; giữa những
người cùng giới tính.
 Xác định căn cứ hình thành nên quy định của pháp luật về
các trường hợp cấm kết hôn.
• Người đang có vợ hoặc có chồng là người đang tồn tại
một quan hệ hôn nhân hợp pháp, các bên vợ chồng
đều còn sống và chưa ly hôn.Nhà nước chỉ thừa nhận
chế định hôn nhân một vợ một chồng, vợ chồng bình
đẳng về hôn nhân.

• Người mất năng lực hành vi dân sự là người do bị
bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận
thức, làm chủ được hành vi của mình.Người mất năng
lực hành vi dân sự không được kết hôn vì họ không
thể thể hiện ý chí khi tham gia kết hôn.Quy định cấm
người mất năng lực hành vi dân sự kết hôn nhằm bảo
đảm cho hôn nhân được thiết lập trên cơ sở tự nguyện,
bình đẳng. Người tham gia kết hôn phải là người nhận
thức được hành vi của mình, xác định được mục đích
của hôn nhân khi kết hôn.
• Giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa
những người có họ trong phạm vi ba đời. Theo khoa
học, những người cùng huyết thống hoặc có huyết
thống gần nhau không đảm bảo việc thực hiện chức
năng duy trì nòi giống nếu họ là vợ chồng.Những
người cùng dòng máu về trực hệ, có họ trong phạm vi
ba đời là vợ chồng của nhau con sinh ra sẽ bị biến
dạng về di truyền, không lành lặn về mặt thể chất, trí
tuệ, tinh thần. Vì lợi ích của gia đình, xã hội và nòi
giống pháp luật cấm những người nêu trên kết hôn với
nhau.
• Cấm kết hôn giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa
người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng
với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng
của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.Căn cứ vào
truyền thống đạo đức của dân tộc ta, không cho phép
đánh đổi quan hệ cha mẹ và con trở thành quan hệ vợ
chồng hoặc lợi dụng việc nuôi con nuôi để mưu cầu
việc kết hôn trái với ý nghĩa cao đẹp của sự tương
than, tương ái trong quan hệ nuôi dưỡng.

• Cấm kết hôn giữa những người cùng giới tính là cấm
kết hôn giữa nam với nam, nữ với nữ. Căn cứ vào quy
luật tự nhiên, việc kêt hôn khác giới nhằm tạo ra sự
cân bằng trong xã hội loài người, thực hiện việc trao
đổi giữa nam và nữ, tạo ra sự giao thoa về tình cảm, tư
tưởng, trong đó có chức năng sinh sản.
Vấn đề 4: Đăng ký kết hôn
 Cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký kết hôn
Theo Điều 12 Luật Hôn nhân và gia đình Việt nam 2000 cơ
quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn là Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn nơi cư trú của một trong hai bên kết
hôn là cơ quan đăng ký kết hôn.Cơ quan đại diện ngoại
giao, cơ quan lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài là cơ quan
đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau ở nước
ngoài. Trong trường hợp cả hai bên nam, nữ là công dân
Việt Nam đang trong thời gian công tác, học tập, lao động
ở nước ngoài về nước đăng ký kết hôn, đã cắt hộ khẩu
thường trú ở trong nước, thì việc đăng ký kết hôn được
thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú trước khi
xuất cảnh của một trong hai bên nam, nữ. ( Điều 17 Nghị
định 158).
 Nghi thức đăng ký kết hôn
Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải có mặt. Đại diện
Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu hai bên cho biết ý muốn tự
nguyện kết hôn, nếu hai bên đồng ý kết hôn, thì cán bộ Tư
pháp hộ tịch ghi vào sổ đăng ký kết hôn và giấy chứng
nhận kết hôn. Hai bên nam, nữ ký vào giấy chứng nhận kết
hôn và sổ đăng ký kết hôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã ký và cấp cho mỗi bên vợ, chồng một bản chính Giấy
chứng nhận kết hôn, giải thích cho hai bên về quyền và

nghĩa vụ của vợ, chồng theo quy định của Luật Hôn nhân
và gia đình. Bản sao giấy chứng nhận kết hôn được cấp
theo yêu cầu của vợ, chồng.
 Trình tự thủ tục đăng ký kết hôn
Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải nộp Tờ khai
( theo mẫu quy định) và xuất trình Giấy chứng minh nhân
dân.
Trong trường hợp một người cư trú tại xã, phường, thị trấn
này, nhưng đắng ký kết hôn tại xã, phường, thị trấn khác,
thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú
về tình trạng hôn nhân của người đó. Đối với người đang
trong thời hạn công tác, học tập, lao động ở nước ngoài về
nước đăng ký kết hôn, thì phải có xác nhận của cơ quan
Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam tại nước sở tại về tình trạng
hôn nhân của người đó. Đối với cán bộ, chiến sĩ đang công
tác trong lực lượng vũ trang, thì thủ trưởng đơn vị của
người đó xác nhận tình trạng hôn nhân.
Việc xác nhận tình trạng hôn nhân nói trên có thể xác nhận
trực tiếp vào Tờ khai đăng ký kết hôn hoặc bằng Giấy xác
nhận tình trạng hôn nhân. Việc xác nhận tình trạng hôn
nhân có giá trị 6 tháng, kể từ ngày xác nhận.
Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ,
nếu xét thấy hai bên nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo
quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, thì Ủy ban nhân
dân cấp xã đăng ký kết hôn cho hai bên nam, nữ. Trong
trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được
kéo dài them không quá 5 ngày.
Vấn đề 5: Căn cứ vào các quy định của pháp luật hôn nhân
và gia đình hiện hành để giải quyết tình huống.
Theo em có hai cách để giải quyết vụ việc trên.

Cách thứ nhất.
Tòa án sẽ căn cứ theo khoản 3 Điều 17 Luật Hôn nhân và gia
đình để chia phần tài sản của các bên có liên quan.Vì anh B và
chị H là kết hôn trái pháp luật nên theo quy định của khoản 3
Điều 17, tài sản chung của hai người sẽ chia theo phần đóng góp
của mỗi bên, bên nào đóng góp nhiều sẽ được chia nhiều hơn,
bên nào đóng góp ít hơn sẽ được chia ít hơn. Nhưng khi chia
cũng phải xem xét ,ưu tiên bảo vệ quyền lợi chính đáng của chị
H. Vì, tuy chị H chỉ ở nhà làm công việc nội trợ nhưng những
công việc đó giúp đỡ B rất nhiều để B có thể toàn tâm toàn ý
làm việc, tạo lập tài sản, hơn nữa cần phải ưu tiên quyền lợi của
phụ nữ là chị H nên thiết nghĩ cần chia cho chị H một phần
trong khối tài sản chung của anh B, chị H là hợp tình, hợp lý.
Cách thứ hai.
Tòa án có thể xem xét xử lý vụ việc chia tài sản này như một vụ
chia tài sản khi ly hôn. Tuy ở đây B và H là kết hôn trái pháp
luật nhưng không thể phủ nhận họ đã sống như vợ chồng. Do đó
Tòa án có thể linh hoạt giải quyết vụ việc này như một vụ ly hôn
theo Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình. Qua đó sẽ chia tài sản
theo nguyên tắc chia đôi, có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên,
tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo
lập, duy trì, phát triển tài sản.

×