Tìm hiểu về thu nhập của các hộ gia đình vùng ven khu cơng nghiệp (Qua
khảo sát thực tế tại địa bàn xã Ái Quốc, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương)
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.
Dưới tác động của đổi mới, cơng nghiệp hố- hiện đại hố đang là một
q trình phát triển tất yếu của hầu hết các quốc gia hiện nay. Cơng nghiệp hố -
hiện đại hố nó làm thay đổi và tác động đến tất cả các lĩnh vực của đời sống
trong xã hội cũng như cơ may cuộc đời của mỗi cá nhân, mỗi nhóm thu nhập
mà trong đó chỉ báo quan trọng nhất đó chính là thu nhập.Vấn đề thu nhập hiện
nay đang là vấn đề được rất nhiều nước trên thế giới quan tâm. Đặc biệt ở những
nước đang phát triển thì việc nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống đang là
mục tiêu phấn đấu được đặt lên hàng đầu.
Trong văn kiện Đại hội Đảng Tồn quốc lần thứ X đã vạch ra nhiệm vụ,
phương hướng, mục tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội là “ Đẩy nhanh
tốc độ phát triển kinh tế, đạt được bước chuyển biến quan trọng về nâng cao
hiệu quả về tính bền vững của sự phát triển, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng
kém phát triển. Cải thiện rõ rệt đời sống vật chất, văn hố và tinh thần của nhân
dân. Tạo được nền tảng để đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố và phát
triển kinh tế tri thức, đưa nước ta cơ bản trở thành một nước cơng nghiệp theo
hướng hiện đại vào năm 2020. Giữ vững ổn định chính trị, an tồn xã hội. Nâng
cao vị thế của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới”[1] thì vấn đề về thu
nhập, nâng cao mức sống trở thành nội dung và mục tiêu chính của q trình
cơng nghiệp hố - hiện đại hố
Xã Ái Quốc là một xã đồng bằng nằm ở phía đơng nam huyện Nam Sách,
tỉnh Hải Dương, Ái Quốc có diện tích đất tự nhiên là 818,9 hecta trong đó đất
dành cho sản xuất nơng nghiệp là 450 hecta, đất canh tác dành cho khu cơng
nghiệp là 133,1 hecta. Trên địa bàn xã có một khu cơng nghiệp Nam Sách và
một cụm cơng nghiệp Ba Hàng, giải quyết việc làm cho hàng ngàn lao động
trong và ngồi địa phương. Đây cũng là nơi có quốc lộ 5 tuyến Hà Nội - Hải
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
1
Phòng đi qua và quốc lộ 183 đi Quảng Ninh. Địa bàn xã nằm giữa tam giác kinh
tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh.
Phía đơng bắc của xã giáp xã Lai Vu huyện Kim Thành, phía tây giáp xã
Quyết Thắng huyện Thanh Hà, phía nam giáp thành phố Hải Dương và phía bắc
giáp xã Đồng Lạc huyện Nam Sách.
Tổng dân số của xã là 8585 nhân khẩu với gần 2235 hộ gia đình được chia
làm 10 thơn. Có 2200 nhân khẩu giành ruộng sản xuất nơng nghiệp cho khu
cơng nghiệp tập trung vào 5 thơn là Vũ Xá, Vũ Thượng, Tiền Trung, Độc Lập
và Tiến Đạt. Tình hình đó có tác động rất lớn đến thu nhập của các hộ gia đình ở
xã Ái Quốc có thể được xem như ví dụ điển hình về thu nhập của những khu
vực trước đây chỉ làm nơng nghiệp ( thuần nơng) nay trong điều kiện chịu tác
động của cơng nghiệp hố - hiện đại hố nên ít nhiều gây nên sự biến đổi về thu
nhập của các hộ gia đình.
Quan tâm, chú ý tới vấn đề thu nhập của người dân nơi đây nên chúng tơi
đã chọn đề tài nghiên cứu này để có cơ hội được tiếp cận, tìm hiểu sâu hơn về
vấn đề thu nhập của các hộ gia đình cũng như tìm hiểu các yếu tố tác động đến
sự thay đổi về nguồn thu nhập ấy. Từ kết quả nghiên cứu chúng tơi đưa ra những
giải pháp nhằm nâng cao thu nhập ở địa phương này cũng như giải quyết các
khía cạnh xã hội nảy sinh do thu nhập mang lại.
2. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn.
2.1. Ý nghĩa khoa học.
Nghiên cứu về thu nhập của các hộ gia đình ở xã Ái Quốc sẽ làm sáng tỏ
vấn đề về nghề nghiệp, độ tuổi, số người sống chung… ảnh hưởng như thế nào
đến đời
sống của các hộ gia đình nơi đây.
Tìm hiểu thu nhập của các hộ gia đình ở xã Ái Quốc cho chúng ta thấy rõ
hơn về ý nghĩa của đường lối đổi mới trong xây dựng Chủ nghĩa xã hội của
Đảng và Nhà nước ta trong những năm gần đây là hồn tồn đúng đắn. Được thể
hiện qua các chính sách khuyến khích phát triển kinh tế, cơng bằng xã hội…
2.2 Ý nghĩa thực tiễn.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
2
Nghiên cứu sẽ cho chúng ta thấy được thực trạng về thu nhập của các hộ gia
đình ở xã Ái Quốc trong điều kiện mới, nó đã phản ánh được phần nào đời sống
vật chất của các hộ gia đình. Từ đó, chúng tôi phác hoạ được thực trạng về thu
nhập và những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới thu nhập của các hộ gia đình ấy.
Trên cơ sở đó chúng tôi đưa ra một số đề xuất có thể được xem như là giải
pháp tham khảo đối với các nhà hoạch định chính sách, chính quyền địa phương
có cơ sở để đưa ra những chính sách thích hợp nhằm từng bước cải thiện đời
sống, nâng cao thu nhập cho các hộ gia đình ở xã Ái Quốc nói riêng và các hộ
gia đình trên cả nước nói chung.
3. Mục tiêu nghiên cứu.
Từ những vấn đề đã nêu trên, do đây là một đề tài lớn nên trong phạm vi
của một bài báo cáo thực tập, chúng tôi chỉ nhằm nghiên cứu những vấn đề sau.
Tìm hiểu thực trạng về thu nhập của các hộ gia đình ở xã Ái Quốc.
- Chỉ ra một số yếu tố làm ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của các hộ gia đình.
Trên cơ sở phân tích chúng tôi đưa ra những khuyến nghị và giải pháp
nhằm nâng cao thu nhập cho các hộ gia đình ở xã Ái Quốc.
4. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu, mẫu nghiên cứu.
4.1. Đối tượng nghiên cứu.
Thu nhập của các hộ gia đình ở xã Ái Quốc.
4.2. Khách thể nghiên cứu.
Các hộ gia đình ở xã Ái Quốc.
4.3. Phạm vi nghiên cứu.
Điều tra xã hội của chúng tôi được tiến hành trên địa bàn của 6 thôn của xã Ái
Quốc được thực hiện vào tháng 5/2007.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp chọn mẫu.
Được xử lý qua phần mềm SPSS.
- Phương pháp phỏng vấn sâu cá nhân.
Được thực hiện với những người có hiểu biết về vấn đề thu nhập của gia đình
đang sống và làm việc tại xã Ái Quốc.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
3
- Phng phỏp phõn tớch ti liu.
Trong quỏ trỡnh thc hin nghiờn cu ny chỳng tụi ó c v phõn tớch
nhng ti liu cú liờn quan nhm thu thp nhng thụng tin tr giỳp cho ti
nghiờn cu. ng thi chỳng tụi cng rt quan tõm ti nhng bỏo cỏo ca a
phng, nhng sỏch bỏo, nhng tp chớ cựng cỏc s liu ó c cụng b b
sung nhng thụng tin m cỏc phng phỏp khỏc cũn thiu.
6. Gi thuyt nghiờn cu v khung lý thuyt.
6.1. Gi thuyt nghiờn cu.
Trong gii hn ca mt bi bỏo cỏo thc tp chỳng tụi a ra mt s gi
thuyt sau õy:
Thu nhp ca h gia ỡnh c to nờn t ngun thu v lng thu
Yu t ngh nghip, tui, nh hng trc tip ti thu nhp ca cỏc h gia
ỡnh xó i Quc.
6.2. Khung lý thuyt.
Cụng nghip hoỏ - Hin i
hoỏ
Thu nhp ca
h gia ỡnh
Ngun thu
Lng thu
Yờỳ t nh hng
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
4
* Mụ t khung lý thuyt:
Di tỏc ng ca quỏ trỡnh cụng nghip hoỏ, hin i hoỏ, thu nhp ca
h gia ỡnh c hỡnh thnh nờn t hai ngun chớnh ú l ngun thu v lng
thu. ng thi cỏc yu t nh hng nh ngh nghip, tui ó tỏc ng
trc tip n ngun thu v lng thu ca cỏc h gia ỡnh y. õy, tt c cỏc
yu t u cú mi liờn h, tỏc ng ln nhau vỡ th cú th thy cỏc yu t nh
hng li chu s tỏc ng trc tip ca quỏ trỡnh cụng nghip hoỏ, hin i
hoỏ.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
5
PHN NI DUNG CHNH
CHNG I : C S Lí LUN V THC TIN CA TI
1. C s lý lun v thc tin ca ti.
1.1. C s lý lun.
Nghiờn cu ny c thc hin trờn c s cỏc nguyờn tc ca ch ngha duy
vt bin chng v ch ngha duy vt lch s luụn xem xột s vt hin tng
trong mt quỏ trỡnh phỏt trin v nhng mi liờn h ph bin. ỏp dng quan
im ny chỳng tụi phõn tớch cỏc yu t nh hng n thu nhp ca cỏc h gia
ỡnh xó i Quc. i sõu lý gii v thu nhp ca cỏc h gia ỡnh nh l kt qu
tỏc ng ca nhiu yu t trong ú cú cỏc nhúm yu t chớnh l ngun thu,
lng thu v cỏc yu t tỏc ng khỏc nh ngh nghip, tui, s ngi sng
chung qua x lý tng quan.
1.2. Lý thuyt ỏp dng.
1.2.1. Lý thuyt v s bin i xó hi.
Mi xó hi u khụng ngng bin i. S n nh ca xó hi ch l s n
nh ca b ngoi, cũn thc t nú khụng ngng thay i bờn trong bn thõn nú.
V s bin i ú trong xó hi hin i ang ngy cng rừ hn, nhanh hn, iu
ny lm cho ta nhn thy s bin i khụng cũn l iu mi m. Cú nhiu cỏch
quan nim v s bin i xó hi. Cỏch hiu rng nht, ú l mt s thay i so
sỏnh vi mt tỡnh trng xó hi hoc mt np sng cú trc. Trong mt phm vi
hp hn, ngi ta cho rng s bin i xó hi c cp n s bin i v
cu trỳc ca xó hi (hay t chc xó hi no ú) m s bin i ny nh hng
sõu sc n phn ln cỏc thnh viờn ca mt xó hi.
August Comte- ngi a ra thut ng xó hi hc ó tin tng rng khi
cỏc nh xó hi hc xỏc nh nhng ngun gc ca s bin i xó hi thỡ h cú
th giỳp chng trỡnh cho mt xó hi tng lai tt hn. A.Comte tuyờn b rng,
bin i xó hi l : chc chn s xy ra- nú theo mt con ng phỏt trin- v
nhng tin b tt nhiờn hng ti mt xó hi tt hn [2].
Bin i xó hi l nhng thay i din ra trong khuụn mu t chc xó hi,
cu trỳc, thit ch, i sng xó hi: bin i xó hi bao trựm mt lot hin tng
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
6
rt a dng, t nhng bin i trờn quy mụ ln ti quy mụ nh, t ngn hn cho
n di hn, t cp ton cu ti cp gia ỡnh. Bin i cú th khi xng
t phớa Chớnh ph thụng qua hot ng lp phỏp, hnh phỏp; t phớa cụng dõn
khi h t chc li thnh cỏc phong tro xó hi, t vic truyn bỏ vn húa, t
tng hay do cỏc h qu khụng cú ch nh ca khoa hc cụng ngh. Bin i
xó hi cũn do yu t mụi trng hay do nhng chuyn dch trong c cu kinh t
[3].
Vn dng lý thuyt v bin i xó hi gii thớch s bin i v xó hi
nú din ra bao trựm mt lot nhng hin tng; nú tỏc ng, bin i n hu
ht cỏc lnh vc trong xó hi m iu chỳng ta c bit quan tõm trong bi bỏo
cỏo ny ú l nhng s chuyn dch trong c cu kinh t. iu ny cú ngha l
t s bin i xó hi lm chuyn dch trong c cu kinh t v ng nhiờn l thu
nhp ca gia ỡnh s khụng trỏnh khi s thay i ang din ra trong bi cnh
kinh t - xó hi ny.
Trờn c s lý lun ca cỏc lý thuyt bin i xó hi, chỳng tụi xem xột
thờm lý thuyt v phõn tng xó hi gii thớch thờm cho s thay i v thu
nhp ca cỏc h gia ỡnh.
1.2.2. Lý thuyt phõn tng xó hi.
hiu khỏi nim phõn tng xó hi cn nghiờn cu khỏi nim tng xó
hi. Tng xó hi theo ngha rng nht l nhúm nhng ngi cú nhng v trớ xó
hi tng i ngang bng nhau.
Max Weber l ngi u tiờn cp n khỏi nim phõn tng xó hi. ễng
a ra 3 tiờu chun c bn phõn tng: a v kinh t (ti sn), a v chớnh tr
(quyn lc), v a v xó hi (uy tớn). Chỳng tn ti c lp vi nhau, song cú
quan h mt thit vi nhau.
Theo T. Parsons phõn tng xó hi l s sp xp cỏc cỏ nhõn vo trong
mt h thng xó hi trờn c s s phõn chia cỏc ngch bc v nhng mc tiờu v
giỏ tr [4].
Theo quan im ca Karl Marx trong Tuyờn ngụn cng sn núi vi
chỳng ta rng mi lch s u l lch s ca u tranh giai cp thỡ lỳc ú ụng cho
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
7
rng mi xung t v thay i trong xó hi cui cựng u cú th c truy
nguyờn n s xung t giai cp, trờn c s cỏc quyn li giai cp i lp ny
sinh t s búc lt. Thờm vo ú nhng quan h kinh t c bn nho nn mi
khớa cnh cỏc cu trỳc xó hi [5].
Vi Marx, c s ca s phõn chia giai cp v s phõn tng xó hi theo
giai cp l trỡnh sn xut cũn thp. Quy lut phõn cụng lao ng quy nh s
phõn chia xó hi thnh cỏc giai cp. ễng ch ra rng ch t hu t nhõn v t
liu sn xut sinh ra cu trỳc xó hi phõn tng.
Cũn vi Max Weber thỡ mi xó hi, v mt lch s, u c nht v phc
tp. Weber khụng coi mi cu trỳc xó hi bt bỡnh ng nh mt xó hi cú giai
cp, ng cp Weber nhn mnh rng: quyn lc kinh t cú th kt qu t s
s hu quyn lc da trờn cỏc nn tng khỏc. a v xó hi hay uy tớn cú th
xut phỏt t quyn lc kinh t, nhng õy khụng phi l trng hp tt yu.
Weber chc chn phi nhỡn ch ngha t bn nh mt xó hi giai cp mi.
Nhng quan h kinh t hỡnh thnh c s ca bt bỡnh ng. Weber nhn mnh
tm quan trng th trng nh l c s kinh t cho giai cp hn ti sn[6].
õy, ỏp dng lý thuyt vo xem xột t s thay i trong thu nhp s
dn n nhng bin i no v xó hi.
2. Cỏc khỏi nim cụng c
- Mc sng: l khỏi nim ch mc tho món cỏc nhu cu vt cht v
tinh thn.Mc sng c th hin khi lng cỏc dch v vt phm k t loi
thit yu nht v n, , mc, i li, bo v sc kho cho ti nhng nhu cu cao
nht liờn quan ti vic tho món cỏc ũi hi v tinh thn, o c, thm m.[7]
Khỏi nim mc sng rng hn khỏi nim thu nhp, nú cũn bao gm c vn hoỏ
v sinh hot , hnh vi tiờu dựng, vic s dng qu thi gian nhn ri.
- Thu nhp: l vic nhn c tin bc, ca ci vt cht t mt hot ng no
ú hay cũn cú cỏc khon thu nhp trong mt khong thi gian nht nh thng
tớnh theo thỏng, nm[8]
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
8
- H theo nh ngha ca Liờn Hp Quc: H l nhng ngi cựng chung
sng di mt mỏi nh, cựng n chung v cựng cú mt ngõn qu. Vy h gia
ỡnh õy c s dng theo:
+ Gia ỡnh: l mt nhúm xó hi gm 2 hay nhiu ngi gn bú vi nhau bng
quan h hụn nhõn, quan h huyt thng ( hoc quan h nhn con nuụi) va nhm
ỏp ng nhu cu riờng t ca h, va nhm cung cp nhu cu ca xó hi v c
th xỏc ln tinh thn.
Hin nay cú rt nhiu cỏch nh ngha, nhiu tiờu chun khỏc nhau v h nghốo,
h trung bỡnh, h giu. Nhng ch tiờu quan trng nht cho vic ỏnh giỏ l thu
nhp v ch tiờu ca cỏc h gia ỡnh.
3. Tng quan v a bn nghiờn cu v võn nghiờn cu
3.1. Tng quan v a bn nghiờn cu.
Hi Dng l mt tnh nm vựng ng bng Bc b, tip giỏp vi 6
tnh, thnh ph l: Hi Phũng, Qung Ninh, Bc Ninh, Bc Giang, Thỏi Bỡnh,
Hng Yờn. Vi din tớch l 1661,2 km
2
v dõn s (nm 1999) l 1649779 ngi.
Hi Dng cú 11 huyn v mt thnh ph Hi Dng - Trung tõm kinh t, chớnh
tr, vn húa, khoa hc k thut ca tnh. L mt tnh cú h thng giao thụng
ng thy, ng b, ng st phõn b hp lý: trờn a bn cú nhiu trc giao
thụng quc gia quan trng nh ng quc l 5, 18, 183. L tnh nm gia vựng
kinh t trng im Bc B, Hi Dng s cú c hi tham gia v phõn cụng lao
ng trờn phm vi ton vựng v xut khu.
3.1.1. Xó i Quc.
L mt xó ca huyn Nam Sỏch vi din tớch l 818,9 ha trong ú t sn
xut nụng nghip l 450 ha, t canh tỏc dnh cho khu cụng nghip l 133,1 ha;
8585 nhõn khu. Xó cú 36 cụng ty, doanh nghip trong v ngoi nc úng trờn
a bn. H thng giao thụng i li thun tin, c s h tng ó c tnh u t
tng bc hon chnh, h thng chớnh tr thng xuyờn c cng c, kin ton,
m bo s lónh o ch o thc hin cỏc nhim v chớnh tr ca a phng.
C cu kinh t c chuyn dch ỳng hng: dch v, cụng nghip, tiu
th cụng nghip, nụng nghip. Sn xut nụng nghip ang dn dn b thu hp,
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
9
nhõn dõn ó v ang chuyn sang lm dch v. Quy mụ sn xut kinh doanh
phỏt trin mnh m c v s lng v cht lng. Thu ngõn sỏch nm tng giỏ
tr ngnh tiu th cụng nghip v xõy dng trong nm 2006 thu c 16 t ng,
tng 2% so vi k hoch tng 14,3% so vi cựng k nm trc. Ngun thu t
dch v l 19,9 t ng tng 4,8% so vi k hoch tng so vi nm 2001 l
21,4%.
Sn xut bỡnh quõn nng sut lỳa t 127 t/ha. Lng thc bỡnh quõn u
ngi l 495kg/ngi/nm.
Giỏo dc, cỏc trng duy trỡ s s 100%. Xó cú 4 trng hc mm non,
cp I, cp II , cp III u cú phũng hc kiờn c cao tng; riờng trng cp I v
cp II ó t danh hiu chun Quc gia v giỏo dc giai on 2000 - 2006 m
bo dy v hc tt cho con em a phng.
V vn húa th thao, xó ó thc hin tt ch xó hi húa cỏc khu dõn
c, thỳc y phong tro vn húa, vn ngh, th dc th thao, phong tro ton dõn
xõy dng i sng vn húa - gia ỡnh vn húa - lng vn húa. Hin xó cú 3/10
thụn t danh hiu lng vn húa.
Xó thc hin tt cụng tỏc KHHG, h thp t l sinh v sinh con th ba.
Nm 2006 ch cũn 0,8% h gia ỡnh sinh con th ba, hng nm u hon thnh
ch tiờu cp trờn giao.
Mc dự cũn nhiu khú khn nhng t khi cụng nghip phỏt trin, lao ng
ni khỏc n c trỳ ụng kộo theo nhiu vn xó hi ny sinh: an ninh trt t
phc tp hn, t nn xó hi gia tng, mụi trng v sinh ụ nhim, qu t b hn
chSong chớnh quyn v nhõn dõn xó vn m bo tng cng cụng tỏc an
ninh trt t, gii quyt tt cỏc v vic ỳng k cng, ỳng phỏp lut, thc hin
tt quy ch dõn ch c s, y mnh phỏt trin kinh t - xó hi.
3.2. Tng quan vn nghiờn cu
Tin hnh nghiờn cu v thu nhp ca cỏc h gia ỡnh l rt cn thit v cú
tỏc dng rt to ln. Trong thc t nghiờn cu v thu nhp ó t nn múng cho
cỏc nghiờn cu v mc sng v phõn tng xó hi.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
10
Đầu tiên, các nghiên cứu chỉ hướng đến tập trung xem xét vào các nguồn
thu nhập chính và cơ cấu chi tiêu của các hộ gia đình. Tiếp đó, các nghiên cứu
mô tả đến sự hưởng thụ, tiếp cận vật chất và tinh thần của các hộ gia đình. Đồng
thời những nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của các hộ gia
đình đã chỉ ra các yếu tố tác động đến thu nhập của các hộ gia đình như nghề
nghiệp, trình độ học vấn…
Xã hội học tham gia nghiên cứu vấn đề thu nhập ở 2 khía cạnh : miêu tả
hoạt động đưa tới thu nhập và các yếu tố tác động trực tiếp tới nguồn thu nhập
và các yếu tố tác động trực tiếp tới nguồn thu nhập ấy.
Có thể kể ra đây một số đề tài nghiên cứu của Viện Xã hội học được tiến
hành điều tra về mức sống và phân tầng xã hội đó là:
- Sự phân tầng giữa xã hội theo mức sống tại Thủ đô Hà Nội trong những
năm đầu thực hiện đổi mới. (Tạp chí Xã hội học số 4 (40), 1992) .
- Đề tài KX - 04 - 02 do Viện Xã hội học tiến hành khảo sát.
- Thực trạng mức sống và nhu cầu (Tạp chí Xã hội học số 4 (44) 1993).
- Cơ cấu xã hội và sự phân tầng xã hội và chính sách xã hội ở nông thôn
Nam Bộ (Tạp chí Xã hội học số 3 (43) 1993).
Dưới góc độ nghiên cứu chuyên nghành xã hội học gần đây có 2 nghiên
cứu là của Phó Văn Chiến với đề tài luận văn là “ Tìm hiểu mức sống của các hộ
gia đình ở thành phố Nam Định”. ở đây tác giả nghiên cứu về vấn đề mức sống
của các hộ gia đình ở thành phố Nam Định. Đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu các yếu
tố tác động, làm ảnh hưởng đến mức sống của các hộ gia đình ấy. Và thứ 2 là đề
tài luận văn của Lê Ngọc Thanh nghiên cứu về “ Biến đổi cơ cấu chi tiêu gia
đình của người dân Việt Nam” mà mốc thời gian ở đây là giai đoạn năm 1993 và
1998. Tác giả tiến hành so sánh về sự chi tiêu trong gia đình ở 2 thời điểm khác
nhau để thấy được sự khác biệt, sự biến đổi diễn ra như thế nào. Chưa có một
bài báo cáo cụ thể nào nghiên cứu đến vấn đề thu nhập và các yếu tố làm ảnh
hưởng đến thu nhập của các hộ gia đình vùng ven khu công nghiệp.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
11
Ngoi ra, gn õy nht Tng Cc Thng kờ cng ó tin hnh kho sỏt v
Mc sng h gia ỡnh nm 2004 bao gm nhng ni dung ch yu phn ỏnh
mc sng dõn c : c im nhõn khu hc, trỡnh hc vn, trỡnh chuyờn
mụn k thut,thu nhp, chi tiờu, s dng cỏc dch v y t, tỡnh trng vic lm,
nh , ti sn, dựng in, nc v iu kin v sinh. Mt s ti ó c
nghiờn cu nh:
- Phng ỏn kho sỏt mc sng h gia ỡnh nm 2004.
- C cu nhõn khu chia theo thnh th, nụng thụn, gii tớnh, 5 nhúm thu
nhp, vựng v nhúm tui.
- Thu nhp bỡnh quõn mt nhõn khu mt thỏng chia theo 5 nhúm thu nhp,
thnh th, nụng thụn, gii tớnh ch h, vựng (giỏ thc t).
- Thu nhp bỡnh quõn mt nhõn khu mt thỏng chia theo ngun thu, thnh
th, nụng thụn, gii tớnh ch h, vựng v 5 nhúm thu nhp (giỏ thc t).
- T l h nghốo chia theo thnh th, nụng thụn v vựng [9].
Vi ti ny ca mỡnh, tụi mun i sõu nghiờn cu v vn thu nhp ca
cỏc h gia ỡnh vựng ven khu cụng nghip cng nh nhng yu t nh hng,
tỏc ng trc tip n ngun thu nhp ca cỏc h gia ỡnh y.
CHNG II: KT QU NGHIấN CU
1. Thc trng thu nhp ca ngi dõn xó i Quc.
Ch tớnh riờng tnh Hi Dng s liu thng kờ ca UBND tnh 6 thỏng
u nm 2006 c tnh ó cú 27 cm cụng nghip chim 1278 hecta vi s d ỏn
c cp phộp l 488 d ỏn v s vn ng ký l 20340 t ng. iu ny tỏc
ng khụng nh n tc phỏt trin kinh t ca c tnh núi chung v lm bin
i v thu nhp ca ngi dõn núi riờng.
1.1. Tng thu nhp( lng thu)
Bng 1 cung cp thụng tin v tng thu nhp theo mc ca cỏc h gia ỡnh
xó i Quc c th hin.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
12
Bng 1: Tng thu nhp c cỏc h gia ỡnh xó i Quc.
Tng thu nhp S lng
Mc
thu
nhp
Di 17 triu ng 272
T 17
ữ
28 triu ng
172
T 28
ữ
45 triu ng
193
Trờn 45 triu ng 176
Tng 813
Khụng tr li 6
Tng 819
Qua bng s liu trờn cú th thy c rng trong tng thu nhp c chia ra
gm 4 mc thu nh ó trỡnh by trờn thỡ chim s lng v t l % nhiu nht
trong tng thu nhp ca ton xó l 272 h gia ỡnh v chim 33,3% l nhng h
nm trong mc thu nhp di 17 triu ng/h/ nm. ng th 2 l nhng h
gia ỡnh nm trong mc thu nhp t trờn 28 ữ 45 triu ng/h/nm: 193 h,
chim 23,6%. Tip theo lỏ 176 h gia ỡnh, chim 21,5% nm trong mc thu
nhp trờn 45 triu ng/h/nm. Cui cựng l 172 h gia ỡnh v chim 21% l
nhng h gia ỡnh nm mc thu nhp t trờn 17 ữ 28 triu ng/h/nm. Cũn
0,6% cũn li l nhng h gia ỡnh khụng tr li nờn khụng th xp h vo mt
mc thu nhp no c.
Cú th thy c l s lng nhng h gia ỡnh cú thu nhp thp nht
(di 17 triu ng/h/nm) l nhiu nht, nhiu hn gp 1,4 ln s lng
nhng h gia ỡnh nm trong mc thu nhp trờn 28 ữ 45 triu ng/h/nmv
gp 1,6 ln s lng h gia ỡnh nm trong mc thu nhp trờn 17 ữ 28 triu
ng/h/nm. V nh vy l s lng nhng h cú thu nhp thp nht chim s
lng nhiu hn so vi tt c cỏc nhúm h cũn li.
1.2. Ngh nghip chớnh úng gúp vo tng thu nhp ca xó i Quc
Qua 2 bng s liu trờn cho cỳng ta thy c v tng thu nhp ca xó i
Quc c chia theo mc thu nhp ca cỏc h gia ỡnh nhỡn vo ú chỳng ta
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
13
cú th hiu oc tng thu nhp ca xó c úng gúp nhng mc no, cao
hay thp. Cũn vi bng s liu th hin v C cu thu nhp ca xó i Quc
ó gúp phn lm sỏng t hn bng s liu 1. bng th 2, vn l nhng s liu
t bng 1 chuyn sang nhng õy nú phn ỏnh c c cu thu nhp ca ton
xó. Trong c cu thu nhp y thỡ cho chỳng ta bit c õu l mc thu nhp
cú s h gia ỡnh chim t l nhiu nht v mc thu nhp no cú s h chim t
l ớt nht.
lm sỏng t iu ny, õy chỳng tụi a ra 1 bng s liu phn ỏnh
v ngh nghip chớnh ó úng gúp vo thu nhp ca to
n xó nhu sau:
Bng 2: Ngh nghip chớnh úng gúp vo tng thu nhp ca xó i Quc.
n v : VND
Ngh nghip chớnh Giỏ tr bỡnh quõn
Thun nụng 26.530.000
Hn hp 38.895.000
Phi nụng 44.083000
Cú th thy c rng trong 3 nhúm ngh nghip chớnh bng s liu
trờn thỡ cú úng gúp nhiu nht cho tng thu nhp l nhúm ngh phi nụng
nghip. Lng thu t nhúm ngh ny l 44.083.000 ng. ng th 2 l nhúm
ngh hn hp vi thu nhp t 38.895.000ng. ng cui cựng l thu nhp ca
nhng h gia ỡnh nm trong nhúm ngh thun nụng l: 26.530.000 dong.
Nh vy, cú úng gúp nhiờu nht vo tng thu nhp ca ton xó l nhúm
ngh phi nụng. Nú chim lng giỏ tr nhiu nht, nhiu hn so vi thu nhp ca
nhng nhúm ngh cũn li. V ng thi nú gp ln lt v giỏ tr l: gp 1,1 ln
nhúm ngh hn hp, gp 1,2 ln nhúm nhng h gia ỡnh khụng tr li v gp
1,7 ln nhúm ngh thun nụng.
Thun nụng c xem l nhúm ngh nghip cú úng gúp ớt nht vo tng
thu nhp h gia ỡnh ca ton xó. iu ú chng t rng thun nụng khụng cũn
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
14
l nhúm ngh nghip chớnh na. Thay vo ú, hn hp v phi nụng ang l
nhng s la chn hng u v ngnh ngh ca cỏc h gia ỡnh trong xó. Bi
nhng ngh ny mang li thu nhp cao hn hn so vi ngh thun nụng. Cú s
thay i ny l do tuy nụng nghip cng vn l mt trong nhng ngh nghip
chớnh, vn cú c s quan tõm, u t ca a phng v ca cỏc h gia ỡnh
nh : c ỏp dng khoa hc k thut trong trng trt, chn nuụi; tip thu v
mnh dn a cỏc cõy, con ging cú nng sut cao thõm canh tng nng
sut. Nm 2006 nng sut bỡnh quõn t 127 t/hecta, sn lng quy thúc l
4150 tn. Bỡnh quõn lng thc u ngi l 495 kg/ ngi/ nm.[10]. Song
dng nh hiu qu em li cũn cha tht cao, cũn cha tht tng xng vi
tim nng vn cú v nụng nghip ca a phng. Bờn cnh ú cỏc nghnh
ngh khỏc li khụng ngng gia tng, khụng ngng c m rng phỏt
trin,chớnh quyn a phng khuyn khớch cỏc c s sn xut to iu kin v
giỳp cỏc h t nhõn v vay vn ngõn hng u t cho vic xõy dng mua sm
thit b sn xut, ch bin. Nhm nõng cao hiu qu cỏc ngh trờn a bn phỏt
trin mnh nh mc, g, c khớ, sa cha, sn xut gch khụng nung.
Ngnh xõy dng tip tc c u t c s h tng, cụng trỡnh phỳc li xó hi
cỏc cụng trỡnh xõy dng c nõng cp v xõy dng mi ngy cng phỏt
trin. Tng giỏ tr nghnh tiu th cụng nghip v xõy dng trong nm thu c
16 t ng, tng 2% so vi k hoch tng 14,3% so vi cựng k nm
trcNgoi ra ngnh ngh nh vn ti ụtụ, kinh doanh nh trem li
ngun thu v dch v 19,9 t ng tng 4,8% so vi k hoch tng so vi nm
2005 l 21,4% [11]. ú chớnh l nhng lý gii cho s úng v mc thu nhp
khỏc nhau trong tng thu nhp ca cỏc nhúm ngnh ngh trong ton xó.
1.3. S ngi sng chung ( s khu ) trong h gia ỡnh xó i Quc.
Dng nh trong b cc ca bi bỏo khi ang trỡnh by v vn thu nhp
ca c xó, cng nh c cu thu nhp ca tng nhúm thu nhp thỡ ta li cp
sang s khu cú v nh khụng c logic cho lm. Nhng khụng, ng
nhiờn l khi a ra vn v s khu õy tụi cng cú lý do ca tụi. ú l
s khu trong h gia ỡnh cú nh hng rt cht ch ti h thu nhp ca h gia
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
15
đình. Ta có thể hiểu như thế này: để tính được thu nhập bình quân của từng hộ
gia đình thì phải căn cứ vào tổng thu nhập chia cho số người sống chung trong
từng hộ gia đình ấy. Và với diện tích đất bình quân cho từng hộ gia đình cũng
tương tự như vậy. Ta lấy tổng diện tích đất chia cho số người sống chung trong
hộ gia đình thì sẽ ra. Bởi vậy, đó là lý do vì sao ở đây tôi lại quan tâm tới vấn đề
số người sống chung đến thế.
Ta có bảng số liệu sau:
Bảng 3: Số người sống chung trong hộ gia đình ở xã Ái Quốc.
Số người sống chung Số lượng hộ gia đình Tỷ lệ %
1 4 0,5%
2 51 6,2%
3 127 15,5%
4 340 41,6%
5 193 23,6%
6 72 8,8%
7 23 2,8%
8 5 0,6%
9 2 0,2%
10 1 0,1%
Tổng 818 100%
Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy rằng trong 818 hộ gia đình ở xã ái
Quốc được chúng tôi khảo sát, nghiên cứu một cách ngẫu nhiên bằng phương
pháp chọn mẫu nó mang tính đại diện cho cả xã Ái Quốc thì số khẩu trong một
hộ gia đình có đầy đủ về số lượng từ 1 cho đến 10. Có nghĩa là trong cùng một
xã thì có những hộ gia đình chỉ có 1 khẩu (độc thân) nhưng cũng có đến hộ gia
đình có 10 khẩu cung chung sống.
Chiếm số lượng lớn nhất là những hộ gia đình có 4 khẩu, có 340 hộ và
chiếm 41,6%. Tiếp theo, đứng thứ 2 về số lượng là những hộ gia đình có 5 khẩu:
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
16
193 h, chim 15,3% vi 127 h gia ỡnh. Chim s lng 1 h tng ng
vi t l 0,1%, ng thi cng l nhúm chim t l thp nht l h gia ỡnh cú
10 khu cựng chung sng. õy, chỳng ta thy rng s h gia ỡnh cú 4 khu
chim t l cao nht v cao gp 1,8 ln s lng h gia ỡnh cú 5 khu, gp 2,7
ln s lng h gia ỡnh cú 3 khu v c bit nht l nhiu gp 340 ln s
lng h gia ỡnh cú 10 khu.
Cũn s lng nhng h gia ỡnh cú s khu t 6 cho ti 9 l 103 h v
chim t l l 12,5%, 1 t l khụng quỏ cao trong tng s 100%. Ngc li, s
lng h gia ỡnh cú 3 v 4 khu li l nhng h chim t l gn nh cao nht:
chim t l 57,1% trong tng s v chim s lng 467 h gia ỡnh trong tng
s 818 h gia ỡnh c kho sỏt. Tớnh c t l % v s lng thỡ nhng h gia
ỡnh cú 3 - 4 khu chim hn hn trong tng s. Nhng con s ny ó phn ỏnh
c mt iu rng: i Quc l a phng trin khai khỏ tt cụng tỏc tuyờn
truyn, vn ng v DSKHHG v sinh cú k hoch. Theo bỏo cỏo ca
UBND xó trong y t c s quan tõm xõy dng c s vt cht trang thit b
hon chnh, i ng y bỏc s m bo theo qui nh, cú tinh thn trỏch nhim,
nhit tỡnh trong cụng tỏc. c bit l trong lnh vc v DSKHHG thỡ c
t chc biờn ch cỏn b cng tỏc viờn cú trỏch nhim lm tt cụng tỏc tuyờn
truyn, t vn kin thc KHHG, chm súc sc kho b m tr em. Trong nm
2006 t l ngi sinh con th 3 gim 2 so vi nm 2005. T l phỏt trin dõn s
t nhiờn cũn di 1%, y t xó nm 2006 c huyn n giỏ l n v xut sc,
duy trỡ tt danh hiu chun y t xó.[12]
1.3.1. Mi quan h gia s ngi sng chung v tng thu nhp ca h gia
ỡnh xó i Quc.
Nh ó phõn tớch trờn, tuy vn v s ngi sng chung trong h gia
ỡnh cng l mt vn rt ỏng quan tõm. Nhng nu ch xột riờng v s
ngi sng chung thỡ iu ú ch n thun núi lờn c phn no v cụng tỏc
dõn s, KHHG a phng. iu m chỳng ta quan tõm õy ú l ta xem
xột mi quan h gia s ngi sng chung v tng thu nhp ca h gia ỡnh
thy c rng: gia nhng h gia ỡnh cú s khu ớt vi nhng h gia ỡnh cú
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
17
số khẩu nhiều thì chúng sẽ ảnh hưởng gì và nếu có thì nó ảnh hưởng theo chiều
hướng nào, tích cực hay tiêu cực tới thu nhập của các hộ gia đình ở đây? Điều
này được thể hiện qua bảng số liệu sau đây:
Bảng 4: Tương quan giữa số người sống chung và tổng thu nhập của các hộ gia
đình xã Ái Quốc.
Số người sống
chung
Tổng thu nhập
≤ 17000
17001÷28000 28001÷45000
> 45000
Độc thân
27 13 9 6
12,9%
6,4%
4,6%
2,9%
2 ÷ 3 khẩu
35 34 32 26
16,7%
116,7%
16,4%
12,4%
4 ÷ 5 khẩu
129 138 130 136
61,7%
67,6%
66,7%
64,8%
6 khẩu trở lên
18 19 24 42
8,6%
9,3%
12,3%
20,0%
Tổng
209 204 195 210
100% 100% 100% 100%
Theo kết quả phân tích thống kê giữa hai biến số người sống chung (số
khẩu) và tổng thu nhập hộ gia đình ta thấy giữa hai biến có mối liên hệ chặt chẽ
với nhau (r = 0,179).
Nhìn vào bảng tương quan này ta thấy được là:
Trong tất cả 4 nhóm thu nhập được mã lại từ thấp đến cao, cụ thể là các
nhóm thu nhập: dưới 17 triệu đồng/ năm, từ 17÷ 28 triệu, từ 28÷ 45 triệu và từ
45 triệu đồng trở lên thì chiếm số lượng lớn nhất chính là số hộ gia đình nằm
trong nhóm thu nhập cao nhất. (từ 45 triệu trở lên ) : gồm 210 hộ gia đình, đứng
thứ 2 về số lượng và kém 1 hộ gia đình so với hộ chiếm số lượng nhiều nhất là
209 hộ gia đình nằm trong mức thu nhập dưới và bằng 17 triệu đồng/năm. Đứng
thứ 3, là hộ gia đình nằm trong mức thu nhập từ 17 ÷ 28 triệu đồng/năm: Cuối
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
18
cùng, chiếm số lượng ít nhất là 195 hộ gia đình nằm trong nhóm thu nhập từ 28
÷ 45 triệu/ đồng/năm.
Trong nhóm thu nhập dưới và bằng 17 triệu đồng/hộ/năm, có tất cả 209 hộ
gia đình thì chiếm số lượng và % lớn nhất là những hộ gia đình có 4 ÷ 5 khẩu
với 129 hộ và chiếm tỷ lệ 61,7%. Những hộ gia đình có 2 ÷ 3 khẩu đứng thứ 2,
chiếm tỷ lệ 16,7% với 35 hộ gia đình trong tổng số. Tiếp theo, đứng thứ 3 là
những hộ gia đình độc thân với 27 hộ và chiếm 12,9%. Đứng thứ 4 là 18 hộ gia
đình và chiếm tỷ lệ 8,6% là những hộ gia đình có 6 khẩu trở lên.
Có thể thấy được rằng, trong nhóm thu nhập này ( được coi là nhóm thu
nhập thấp nhất ) thì chiếm số lượng nhiều nhất là những hộ gia đình có 4 ÷ 5
khẩu. Với số lượng này thì chiếm 1/2 số hộ gia đình trong tổng số, đồng thời nó
gấp 7,1 lần số hộ gia đình có 6 khẩu trở lên - đây cũng là số hộ gia đình chiếm
số lượng ít nhất trong nhóm thu nhập này.
Còn trong nhóm thu nhập từ 17 ÷ 28 triệu đồng/hộ/năm với tổng số là 204
hộ gia đình thì chiếm số lượng lớn nhất trong tổng số là 138 hộ gia đình và
chiếm tỷ lệ 67,6% thuộc về những hộ gia đình có 4 ÷ 5 khẩu. Đứng thứ 2 là
những hộ gia đình có 2 ÷ 3 khẩu, chiếm tỷ lệ 16,7% chiếm số lượng lớn thứ 3,
đồng thời cũng chiếm tỷ lệ là 9,3% là những hộ gia đình có 6 khẩu trở lên. Và
chiếm số lượng cũng như tỷ lệ thấp nhất trong nhóm thu nhập này là những hộ
gia đình độc thân, chiếm 6,7%.
Như vậy là cũng giống như trong nhóm thu nhập bằng hoặc dưới 17 triệu
đồng/hộ/năm thì ở trong nhóm thu nhập này, chiếm số lượng và tỷ lệ lớn nhất
vẫn là những hộ gia đình có 4 ÷ 5 khẩu. Nó cũng chiếm hơn một nửa trong tổng
số và gấp những hộ gia đình có từ 6 khẩu trở lên – nhóm chiếm tỷ lệ thấp nhất
trong mức thu nhập này là 10,6 lần.
Ở mức thu nhập từ 28 ÷ 45 triệu đồng/hộ/năm thì chiếm tỷ lệ lớn nhất:
66,7% là những hộ gia đình có 4 ÷ 5 khẩu. Đứng thứ 2, chiếm tỷ lệ 16,4% là
những hộ gia đình có 2 ÷ 3 khẩu. Đứng thứ 3 là những hộ gia đình có 6 khẩu trở
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
19
lờn, chim t l l 12,3%. V ng th 4, chim 4,6% l nhng h gia ỡnh c
thõn.
Trong nhúm thu nhp ny, mc chờnh lch gia nhúm chim t l nhiu
nht vi nhúm chim t l ớt nht l 14,4 ln. Mc chờnh lch trong nhúm thu
nhp ny cao hn hn so vi mc chờnh lch trong hai nhúm thu nhp trờn.
õy cú mt im ỏng lu ý l nu xột v trt t s khu trong cỏc nhúm
thu nhp thỡ hai v trớ u gn nh l khụng thay i. Trong c 3 mc thu nhp
thỡ chim s lng nhiu nht l nhng h gia ỡnh cú 4 ữ 5 khu, ng th 2 l
nhng h gia ỡnh cú 2 ữ 3 khu. Nhng cú s hoỏn i v v trớ gia, h gia
ỡnh c thõn v h gia ỡnh cú 6 khu tr lờn c th l. trong nhúm thu nhp
bng hoc di 17 triu/h/nm thỡ trt t ú l: ng th 3 l nhng h gia ỡnh
c thõn v ng th 4 l nhng h gia ỡnh cú 6 khu tr lờn. Cũn hai nhúm
thu nhp: t 17 ữ 28 triu ng v t 28 ữ 45 triu ng/h/nm thỡ ng th 3
li l nhng h gia ỡnh cú t 6 khu tr lờn v ng th 4 l nhng h gia ỡnh
c thõn.
Cui cựng, mc thu nhp t 45 triu tr lờn ( mc thu nhp cao nht
õy ) li cú mt s thay i rt ỏng k. Tuy v trớ ng u thỡ vn l nhng h
gia ỡnh cú s khu t 4 ữ 5 khu, chim 64,8%. V trớ ny vn khụng thay i
trong 3 mc thu nhp trc. Nhng v trớ th 2 ln ny khụng phi l nhng
gia ỡnh cú 2 ữ 3 khu na m l nhng h gia ỡnh cú t 6 khu tr lờn, chim
20%. V trớ th 3 chớnh l nhng h gia ỡnh cú 2 ữ 3 khu, chim 12,4%. V
ng cui cựng thỡ vn l nhng h gia ỡnh c thõn, chim 2,9%. trong
nhúm thu nhp ny, v trớ u v v trớ cui khụng thay i m l s thay i,
hoỏn i v trớ th 2 v th 3.
Ta cú th thy c rng, trong tt c cỏc nhúm thu nhp thỡ nhúm h gia
ỡnh cú 4 ữ 5 khu luụn l nhúm t l cao nht. Cũn chim t l thp nht thỡ
luụn l nhng h gia ỡnh c thõn. Qua ú chỳng ta cú th thy c rng gia
thu nhp v s khu trong gia ỡnh cú mi liờn h cht ch vi nhau. Nhng h
gia ỡnh c thõn luụn chim t l thp trong hu ht cỏc nhúm thu nhp, m c
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
20
biệt trong các nhóm thu nhập cao. Điều này có thể lý giải là do thiếu lao động
nên không làm ra được nhiều của cải cho tích luỹ. Đồng thời, những hộ gia đình
có số khẩu 4 ÷ 5 khẩu, đây được coi là vừa đủ cho một gia đình: vừa đủ cả về số
lao động lẫn vừa đủ về chỉ tiêu và tích luỹ. Bởi thế mà những hộ gia đình có 4 ÷
5 khẩu cũng là những hộ có thu nhập cao nhất. Mà cũng bởi thế mà trong chính
sách phát triển dân số của Quốc Gia, cũng chỉ khuyến khích mỗi gia đình chỉ
nên sinh 1 ÷ 2 con.
1.4. Phân loại tổng thu nhập theo nhóm loại hình gia đình và diện tích bình
quân hộ.
Ở phân tích trên ta thấy đước mối tương quan giữa số người sống chung
với tổng thu nhập của hộ gia đình. Vậy thì để góp phần làm sáng tỏ hơn nữa về
tổng thu nhập của các hộ gia đình ở đây bằng việc thông qua xem xét mối liên
hệ giữa tổng thu nhập, số người sống chung và diện tích bình quan đất. Liệu
chúng có mối liên hệ với nhau như thế nào, chặt chẽ hay lỏng lẻo? Chúng ta
cùng xem xét bảng số liệu sau:
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Bảng 6: phân loại tổng thu nhập theo nhóm loại hình gia đình và diện tích bình quân hộ ở xã Ái Quốc
Số khẩu Tổng
Độc thân 2-3 khẩu 4-5 khẩu Từ 6 trở lên
Số lượng %
Số lượng % Số lượng % Số lượng % Số lượng %
Tổng
thu
nhập
≤ 17000
S đất BQ hộ
≤ 360
3 6,3 7 14,6
33 68,8
5 10,4
48 100
360÷1000
14 10 21 15,0
92 65,7
13 9,3 140 100
> 1000 10 52,6
6 31,6
3 15,8
6 12,8
19 100
17001÷28000
≤ 360
2 4,3 8 17,0
31 66,0
6 12,8
47 100
360÷1000
5 3,6 17 12,3
103 74,6
13 9,4 138 100
>1000 6 35,3
7 41,2
4 23,5
17 100
28001÷45000
S đất BQ hộ
≤ 360
6 13,6
32 72,7
6 13,6
44 100
360÷1000
5 3,6 23 16,7
92 66,7
18 13,0
138 100
>1000 4 40,0
3 30,0
3 30,0
10 100
>45000 S đất BQ hộ
≤ 360
4 7,1 38 67,9
14 25,0
56 100
360 ÷1000
1 8 15 11,6
88 68,2
25 19,4
129 100
>1000 5 29,4
5 29,4
6 35,3
1 5,9 17 100
55 6,8 122 15,2
525 65,4
101 12,6
803 100
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Nhìn vào bảng phân loại trên cho ta biết tương quan giữa tổng thu nhập đã
được nhóm lại bao gồm: mức bằng hoặc dưới 17 triệu đồng/ hộ/ năm, từ 17 triệu
÷ 28 triệu đồng/hộ/năm, từ 28 triệu ÷ 45 triệu đồng/hộ/năm và từ 45 triệu đồng
trở lên với diện tích đất bình quân hộ được nhóm lại gồm 3 nhóm: bằng hoặc ít
hơn 360 mét, từ 360 ÷ 1000 mét và 1000 mét trở lên và số người sống chung
được nhóm lại thành 4 nhóm đó là: hộ gia đình độc thân, hộ gia đình có 2 ÷ 3
khẩu, hộ gia đình có 4 ÷ 5 khẩu và hộ gia đình có từ 6 khẩu trở lên. Dựa vào đây
ta có thể phân loại tổng thu nhập theo nhóm loại hình gia đình và diện tích bình
quân hộ ở xã Ái Quốc được thể hiện như sau:
+ Trong nhóm tổng thu nhập của hộ gia đình đạt được ít hơn hoặc bằng 17
triệu đồng/hộ/năm tương ứng với diện tích đất bình quân hộ và số khẩu lần lượt:
Với diện tích bình quân hộ ít hơn 360 mét thì chiếm tỷ lệ cao nhất là
những hộ gia đình có 4 ÷ 5 khẩu, chiếm 68,8%. Tiếp theo, chiếm 14,6% là
những hộ gia đình có 2 ÷ 3 khẩu. Chiếm tỷ lệ 10,4% và đứng thứ 3 là những hộ
gia đình có 6 khẩu trở lên. Đứng thứ 4, chiếm 6,3% trong tổng số là những hộ
gia đình độc thân.
Có thể thấy rằng ở nhóm thu nhập thấp nhất và có diện tích bình quân hộ
thấp nhất mà chiếm tỷ lệ nhiều nhất là những hộ gia đình có 4 ÷ 5 khẩu và thấp
nhất là những hộ gia đình độc thân.
Với diện tích bình quân hộ đạt từ 360 ÷ 1000 mét, trong tổng số 140 hộ
thì chiếm số lượng 92 hộ tương đương tỷ lệ 65,7% là những hộ có 4 ÷ 5 khẩu,
cũng là hộ chiếm tỷ lệ cao nhất ở trong nhóm diên tích bình quân này. Chiếm tỷ
lệ 15% và đứng thứ 2 là những hộ có 2 ÷ 3 khẩu. Vị trí thứ 3 là của những hộ gia
đình độc thân, chiếm 10%. Cuối cùng là những hộ gia đình có 6 khẩu trở lên,
chiếm 9,3%.
Có thể thấy rằng có sự chênh lệch rất lớn giữa nhóm gia đình chiếm tỷ lệ
cao nhất và những gia đình chiếm tỷ lệ thấp nhất, gấp 7,1 lần.
Với diên tích bình quân hộ đạt được từ 1000 mét trở lên, chiếm tỷ lệ cao
nhất 52,6% trong tổng số là những hộ độc thân. Đứng thứ 2 và chỉ chiếm có
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
31,6% là những hộ gia đình có 2 ÷ 3 khẩu. Cuối cùng, đứng thứ 3, chiếm 15,8%
là những hộ gia đình có 4 ÷ 5 khẩu. ở đây, những hộ gia đình từ 6 khẩu trở lên
không chiếm 1% nào. Điều đáng nói là tưởng như những hộ gia đình có số khẩu
lớn phải tỷ lệ thuận với diện tích đất bình quân. Nhưng ở đây những hộ gia đình
có số khẩu nhiều ( mà cụ thể ở đây là những gia đình có từ 6 khẩu trở lên )
không chiếm % nào trong khi những hộ gia đình độc thân lại là những hộ có
diện tích bình quân chiếm nhiều nhất.
+ Tiếp theo, trong nhóm thu nhập từ 17001 ÷ 28000/hộ/năm thì với số
diện tích đất bình quân và số khẩu tương đương là :
Với diện tích đất bình quân đạt ít hơn 360 mét thì : chiếm tỷ lệ nhiều nhất,
66% là những hộ gia đình có 4 ÷ 5 khẩu, tiếp theo là những hộ gia đình có 2 ÷ 3
khẩu – chiếm 17%. Thứ 3 là những hộ gia đình có từ 6 khẩu trở lên, chiếm
12,8%. Đứng thứ 4 là những hộ gia đình độc thân, chiếm 4,3%. Với diện tích
bình quân được coi là thấp này thì chiếm nhiều nhất vẫn là những hộ gia đình có
4 ÷ 5 khẩu và chiếm ít nhất là những hộ gia đình độc thân.
Diện tích bình quân ở khoảng từ 360 ÷ 1000 mét, chiếm tỷ lệ cao nhất là
những hộ gia đình có 4 ÷ 5 khẩu, chiếm 74,6%. Dường như ở đây có sự chênh
lệch quá lớn trong nhóm thu nhập này về diện tích bình quân của từng số khẩu
trong gia đình. Bởi lần lượt 3 vị trí còn lại thuộc về những hộ gia đình 2 ÷ 3
khẩu, hộ gia đình từ 6 khẩu trở lên và số những hộ gia đình độc thân với tỷ lệ %
tương ứng là: 12,3%, 9,4% và 3,6%. Khoảng cách giữa những hộ gia đình chiếm
tỷ lệ nhiều nhất với 3 vị trí còn lại là rất lớn. Sự chênh lệch ấy lần lượt là: 6,1
lần, 7,9 lần và 20,5 lần.
Diện tích bình quân từ 1000 mét trở lên thì trật tự lại có sự thay đổi như
sau. Đứng đầu và chiếm tỷ lệ 41,2% là những hộ gia đình có 2 ÷ 3 khẩu, thứ 2
đó là những hộ gia đình độc thân, chiếm 35,3%. Và đứng cuối cùng, chiếm
23,5% là những hộ gia đình có 4 ÷ 5 khẩu. Tuy đứng ở vị trí đầu tiên, song sự
chênh lệch về mức độ giữa nhóm dẫn đầu với 2 nhóm còn lại cũng không thật là
quá lớn, sự chênh lệch ấy chỉ lần lượt gấp: 1,2 lần và 1,8 lần.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
+ Nhóm thu nhập từ 28001 ÷ 45000 đồng/hộ/năm tương đương lần lượt
với nhóm diện tích đất bình quân và số khẩu được thể hiện cụ thể như sau:
Với diện tích bình quân từ 360 ÷ 1000 mét, chiếm 66,7% - đứng thứ nhất
là những hộ gia đình có 4 ÷ 5 khẩu. Đứng thứ 2, chiếm 16,7% là những hộ gia
đình có từ 2 ÷ 3 khẩu. Tiếp theo, đứng thứ 3 là những hộ gia đình có từ 6 khẩu
trở lên, chiếm 13%. Và đứng thứ 4, chiếm tỷ lệ không đáng kể: 3,6% là những
hộ gia đình độc thân. ở đây, sự chênh lệch giữa nhóm đứng đầu và 3 nhóm còn
lại cũng là khá lớn khi nó gấp lần lượt là 4 lần, 5,1 lần và cuối cùng là 18,4 lần.
Diện tích bình quân từ 1000 mét trở lên: chiếm tỷ lệ nhiều nhất 40% là
những hộ gia đình độc thân. Còn lại cùng chiếm 30% là những hộ gia đình có từ
2 ÷ 3 khẩu và những hộ gia đình có từ 4 ÷ 5 khẩu. Sự chênh lệnh về mức độ
giữa các nhóm ở đây là không đáng kể lắm.
+ Cuối cùng, ở mức tổng thu nhập từ 45 triệu đồng trở lên/hộ/năm được
thể hiện tương đương với diện tích đất bình quân hộ và số khẩu diễn ra là:
Với diện tích bình quân dưới 360 mét, chiếm tỷ lệ nhiều nhất 67,9% là
những hộ gia đình có từ 4 ÷ 5 khẩu. Tiếp theo, chiếm 25% là những gia đình có
6 khẩu trở lên. Và cuối cùng, đứng thứ 3, chiếm 7,1% là những gia đình có từ 2
÷ 3 khẩu.
Diện tích bình quân từ 360 ÷ 1000 mét, chiếm tỷ lệ cao nhất, 68,2% là
những hộ gia đình có từ 4 ÷ 5 khẩu, chiếm 19,4% là những gia đình có từ 6 khẩu
trở lên. Đứng thứ 3, chiếm 11,6% là những hộ gia đình có từ 2 ÷ 3 khẩu. Đứng
thứ 4, chiếm 8% là những hộ gia đình độc thân. Sự chênh lệch về mức độ giữa
nhóm đứng đầu và 3 nhóm còn lại lần lượt gấp là: 3,5 lần, 5,9 lần và 8,5 lần.
Và với diện tích bình quân từ 1000 mét trở lên thì chiếm tỷ lệ cao nhất
vẫn là những hộ gia đình có từ 4 ÷ 5 khẩu, chiếm 65,4%. Cùng chiếm tỷ lệ
29,4% là những hộ gia đình độc thân và những gia đình có từ 2 ÷ 3 khẩu. Đứng
vị trí cuối cùng, chiếm 5,9% là những hộ gia đình có từ 6 khẩu trở lên.
ở trên qua phân tích bảng số liệu thấy nổi lên rất nhiều vấn đề cần quan tâm. Ta
thấy rằng: ở các nhóm thu nhập dưới 17 triệu, từ 17 ÷ 28 triệu và từ 28 triệu ÷
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN