Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Đánh giá và kiến nghị nhằm hoàn thiện việc hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.31 KB, 41 trang )

Đề án môn học GVHD: THs. Hà Phương Dung
MỤC LỤC
SV: Nguyễn Thị Huyền Trâm Lớp: Kế toán
49D
Đề án môn học GVHD: THs. Hà Phương Dung
LỜI NÓI ĐẦU
Một nhà nước dù ở bất kỳ thời điểm nào của lịch sử muốn tồn tại và phát triển
cần phải được đảm bảo bằng nguồn ngân sách nhất định. Ngược lại, nhà nước cũng
dùng quyền lực chính trị của mình để ban hành những quy định pháp luật để đảm bảo
nguồn thu ngân sách cũng như phân phối lại một phần của cải xã hội. Đó chính là
chính sách thuế. Thuế không chỉ là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước mà còn
là công cụ điều tiết vĩ mô, thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Thuế là chính sách lớn của nhà nước, liên quan trực tiếp đến sự tồn vong của
nhà nước, nhưng chính sách thuế bản thân nó không thể tự đi vào cuộc sống mà phải
thông qua một công cụ mang tính cưỡng chế của nhà nước là luật thế. Và một trong
những luật thuế đó là luật thuế đó là luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thuế thu nhập doanh nghiệp được quốc hội khóa IX thông qua tại kỳ họp thứ 11
có hiệu lực thi hành từ ngày 11/1/1999, và được sửa đổi cho phù hợp với từng giai
đoạn, gần nhất quốc hội khóa XII kỳ họp thứ 3 ngày 3/6/2008 đã chỉnh sử bổ sung và
thực hiện bắt đầu từ ngày 1/1/2009. Cùng với đó là nghị định số 124/2008/NĐ-CP,
thông tư 130/2008/TT-BTC hướng dẫn việc thực hiện luật thuế. Trong quá trình mở
cửa hội nhập, Việt Nam đã xây dựng những chuẩn mực kế toán phù hợp với thông lệ
quốc tế. Chuẩn mực kế toán thuế Thu nhập doanh nghiệp số 17 (VAS17) được ban
hành theo quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15/02/2005 của Bộ trưởng bộ tài
chính về việc ban hành và công bố sáu (06) chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 4). Tuy
nhiên các chuẩn mực cũng như luật thuế vẫn còn mới mẻ với nhiều doanh nghiệp Việt
Nam. Sau một thời gian nghiên cứu bằng vốn kiến thức đã tích lũy được qua 4 năm
theo học tại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, với mong muốn tìm hiểu những thay
đổi của luật thuế thu nhập, đóng góp một phần nhỏ bé vào việc hoàn thiện công tác kế
toán nói chung và kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng nên em đã chọn đề tài
“Bàn về hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp”


SV: Nguyễn Thị Huyền Trâm Lớp: Kế toán
49D
1
Đề án môn học GVHD: THs. Hà Phương Dung
Kết cấu đề tài gồm 3 phần:
PHẦN I: Những vấn đề cơ bản về thuế thu nhập doanh nghiệp và kế toán thuế
thu nhập doanh nghiệp.
PHẦN II: Thực trạng hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam.
PHẦN III: Đánh giá và kiến nghị nhằm hoàn thiện việc hạch toán thuế thu nhập
doanh nghiệp.
Qua đề tài này em cũng xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới cô giáo Ths. Hà Phương
Dung - người đã hướng dẫn em hoàn thành bài viết này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn
chân thành tới các thầy cô trong khoa Kế toán và các bạn sinh viên lớp kế toán 49D đã
tạo điều kiện giúp đỡ trong quá trình tìm tài liệu nghiên cứu.
Hà nội, ngày 12 tháng 01 năm 2011
Người viết
Nguyễn Thị Huyền Trâm
SV: Nguyễn Thị Huyền Trâm Lớp: Kế toán
49D
2
Đề án môn học GVHD: THs. Hà Phương Dung
PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THUẾ TNDN VÀ KẾ
TOÁN THUẾ THU NHẬP QUỐC TẾ:
1.1 Khái quát chung về thuế TNDN.
1.1.1 Khái niệm thuế TNDN:
Thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là một loại thuế trực thu đánh vào thu nhập
chịu thuế (TNCT) của các doanh nghiệp trong một kỳ kinh doanh nhất định.
 Các văn bản về luật thuế TNDN gần đây:
Luật thuế số 14/2008/ QH 12 : ngày 03-06-2008 của Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 3
Nghị định số 124/ 2008/ NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và

hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thông tư sô 130/2008/ TT –BTC: ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và hướng
dẫn thi hành Nghị định 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.1.2 Đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp:
1.1.2.1 Phạm vi áp dụng:
 Đối tượng thuộc diện chịu thuế.
Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật này (sau đây gọi là
doanh nghiệp), bao gồm:
-Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau
đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường
trú tại Việt Nam;
- Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã;
- Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Tổ chức khác có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá hoặc dịch vụ và có
thu nhập chịu thuế.
SV: Nguyễn Thị Huyền Trâm Lớp: Kế toán
49D
3
Đề án môn học GVHD: THs. Hà Phương Dung
1.1.2.2 Phương pháp tính thuế.
Thuế TNDN = Thu nhập tính thuế x Thuế suất
Trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế thu nhập ở ngoài Việt Nam thì được trừ
số thuế thu nhập đã nộp nhưng tối đa không quá số thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp theo quy định của Luật này.
1.1.2.3 Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp
 Căn cứ tính thuế là thu nhập tính thuế và thuế suất : thu nhập chịu thuế và

thuế suất.
Thu nhập tính thuế :Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu
nhập chịu thuế trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các
năm trước.
Thu nhập chịu thuế :Thu nhập chịu thuế được tính bằng doanh thu trừ các khoản chi
được trừ của hoạt động sản xuất, kinh doanh cộng thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận
được ở ngoài Việt Nam.
• Doanh thu tính thuế : Doanh thu tính thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia
công, tiền cung ứng dịch vụ, trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được
hưởng. Doanh thu được tính bằng đồng Việt Nam; trường hợp có doanh thu
bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch
bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu bằng ngoại tệ.
• Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
o Doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
- Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp;
- Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
o Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
- Các khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1
Điều này, trừ phần giá trị tổn thật do thiên tai, dịch bệnh, hoả hoạn và trường hợp bất
khả kháng khác không được bồi thường.
- Phần chi phí quản lý kinh doanh do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ
cho cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt mức tính theo công thức sau:
SV: Nguyễn Thị Huyền Trâm Lớp: Kế toán
49D
4
Đề án môn học GVHD: THs. Hà Phương Dung

Chi phí quản lý

kinh doanh do công
ty ở nước ngoài
phân bổ cho cơ sở
thường trú tại Việt
Nam trong kỳ tính
thuế



=
Doanh thu tính thuế của cơ sở
thường trú tại Việt Nam trong kỳ
tính thuế
Tổn
g doanh thu của công ty ở nước
ngoài, bao gồm cả doanh thu của
các cơ sở thường trú ở nước khác
trong kỳ tính thuế



x

Tổng số chi phí quản lý
kinh doanh của công ty
ở nước ngoài trong kỳ
tính thuế
- Phần chi vượt mức theo quy định về trích lập dự phòng;
- Phần trích khấu hao tài sản cố định không đúng quy định của Bộ Tài chính
bao gồm: khấu hao đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô dùng cho

kinh doanh vận tải hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn) tương ứng với phần
nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng/xe; khấu hao của tàu bay dân dụng, du thuyền không
sử dụng kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, khách, kinh doanh du lịch,
khách sạn.
- Các khoản trích trước vào chi phí không đúng với quy định của pháp luật;
Các khoản trích trước bao gồm: trích trước về sửa chữa lớn tài sản cố định theo
chu kỳ, các khoản trích trước đối với hoạt động đã hạch toán doanh thu nhưng còn tiếp
tục phải thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng, các khoản trích trước khác theo quy định
của Bộ Tài chính.
- Chi trả lãi tiền vay vốn tương ứng với phần vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ
góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp; lãi vay vốn để triển khai thực hiện các
hợp đồng tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí;
- Phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới (không bao gồm
hoa hồng môi giới bảo hiểm theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm, hoa
hồng đại lý bán hàng đúng giá); chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi
hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán; chi báo biếu, báo tặng của cơ quan báo chí liên
quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh vượt quá 10% tổng số chi được trừ.
Đối với doanh nghiệp mới thành lập từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 là phần chi vượt
quá 15% trong ba năm đầu, kể từ khi được thành lập;
SV: Nguyễn Thị Huyền Trâm Lớp: Kế toán
49D
5
Đề án môn học GVHD: THs. Hà Phương Dung
Tổng số chi được trừ không bao gồm các khoản chi quy định trên đây; đối với
hoạt động thương mại không bao gồm giá mua hàng hoá bán ra.
- Phần chi phí được phép thu hồi vượt quá tỷ lệ quy định tại hợp đồng dầu khí
được duyệt; trường hợp hợp đồng dầu khí không quy định về tỷ lệ thu hồi chi phí thì
phần chi phí vượt trên 35% không được tính vào chi phí được trừ
 Thuế suất:
• Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%

• Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm
dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quí hiếm khác từ 32% đến 50% phù
hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh
1.1.2.4 Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp:
- Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản của tổ chức được thành lập
theo Luật hợp tác xã
- Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp.
- Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ,
sản phẩm đang trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm, sản phẩm làm ra từ công nghệ mới
lần đầu áp dụng tại Việt Nam.
- Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp
dành riêng cho lao động là người tàn tật, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV.
Chính phủ quy định tiêu chí, điều kiện xác định doanh nghiệp dành riêng cho lao động
là người tàn tật, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV.
- Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số, người tàn tật,
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội.
- Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, liên doanh, liên kết với doanh nghiệp
trong nước, sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật này.
- Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học,
văn hoá, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt Nam.
1.1.3. Một số điểm mới trong luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 ngày 03/06/2008:
1.1.3.1 Về đối tượng nộp thuế:
SV: Nguyễn Thị Huyền Trâm Lớp: Kế toán
49D
6
Đề án môn học GVHD: THs. Hà Phương Dung
Luật thuế TNDN mới chỉ bao gồm các tổ chức, DN có thu nhập từ hoạt động
sản xuất kinh doanh còn đối tượng là cá nhân và hộ gia đình sẽ chuyển qua nộp thuế
thu nhập cá nhân.
SV: Nguyễn Thị Huyền Trâm Lớp: Kế toán

49D
7
Đề án môn học GVHD: THs. Hà Phương Dung
1.1.3.2 Về phương pháp xác định thu nhập chịu thuế:
Có 1 thay đổi cơ bản là thu nhập tính thuế được xác định sau khi đã trừ đi các
khoản miễn giảm thuế. Bên cạnh đó, thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất và quyền
thuê đất sẽ áp dụng biểu thuế như hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường mà
không phải nộp theo biểu lũy tiến từng phần và nộp thuế bổ sung như luật thuế số
09/2003/QH11. Các thu nhập khác cũng được tách riêng với thu nhập từ hoạt động sản
xuất kinh doanh. Chỉ có thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính mới được
hưởng ưu đãi. Còn các thu nhập khác từ các hoạt động như: chuyển nhượng thanh lý
tài sản, thu lãi tiền gửi… không được miễn giảm thuế.
1.1.3.3 Cách thức xác định chi phí chịu thuế cũng có một số điểm mới.
Trong Luật thuế thu nhập doanh nghiệp mới cụm từ “Chi phí hợp lý” được
thay bằng “Xác định các khoản chi được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp”. Các
khoản chi được trừ khi tính thuế bao gồm các phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và có đủ hóa đơn chứng từ theo quy định. Trong luật mới này
có quy định mới về một số khoản chi không được trừ: Chi phí vay tiền vốn liên quan
đến vốn điều lệ còn thiếu, chi cho quảng cáo, khuyến mãi vượt quá mức khống chế
10% tới 15% Nhưng cũng mở rộng thêm một số khoản chi: các tổn thất do thiên tai,
dịch bệnh và các trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường, chi lãi tiền
vay vốn sản xuất, kinh doanh của các tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế tối đa
không quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại
thời điểm vay, chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mãi, chi tiếp tân, chi báo biếu, báo tặng
của cơ quan báo chí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh được trừ tối đa 10%
trên tổng số chi phí không bao gồm các khoản chi này (doanh nghiệp thành lập mới
được quyền chi tối đa là 15% trong 3 năm đầu kể từ khi được thành lập).
1.1.3.4 Mức thuế suất phổ thông hạ từ 28% xuống 25%.
Mặt khác, các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp cũng thu hẹp lại chỉ còn
mức 10% và mức 20%, bỏ thuế suất ưu đãi 15%.

Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là mức 15% áp dụng trong thời gian 15
năm cho các doanh nghiệp thành lập mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc
biệt khó khăn, một số ngành kinh tế trọng điểm mũi nhọn.
Thuế suất thu nhập doanh nghiệp 20% áp dụng trong thời gian 15 năm cho các
doanh nghiệp thành lập mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn. Mức thuế
SV: Nguyễn Thị Huyền Trâm Lớp: Kế toán
49D
8
Đề án môn học GVHD: THs. Hà Phương Dung
suất 20% cũng được áp dụng cho các hợp tác xã nông nghiệp, quỹ tín dụng trong suốt
thời gian hoạt động.
Thuế suất thu nhập doanh nghiệp là 10% áp dụng trong suốt thời gian hoạt
động của các doanh nghiệp hoạt đọng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế,
văn hóa, thể thao và môi trường.
1.2 Khái quát về kế toán thuế thu nhập quốc tế:
1.2.1 Chuẩn mực kế toán quốc tế:
Chuẩn mực IAS12: Kế toán thuế thu nhập ( Income tax): Chuẩn mực này được công
bố năm 1979 và sửa đổi năm 1996. Chuẩn mực này đề cập tới cách hạch toán thuế thu
nhập. Vấn đề đầu tiên trong kế toán thuế hiện tại và tương lai của:
- Những tài sản, công nợ thu hồi trong tương lai đã được ghi nhận trong bảng
báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
- Các nghiệp vụ và sự kiện của kỳ hiện tại được ghi nhận trong các báo cáo tài
chính của doanh nghiệp.
- Rõ ràng trong việc hạch toán một tài sản hoặc công nợ mà doanh nghiệp báo
cáo dự tính sẽ thu hồi lãi hay thanh toán giá trị ghi sổ của tài sản hay công nợ
đó. Nếu việc thu hồi đó làm cho việc trả thuế trong tương lai lớn hơn ( hay
nhỏ hơn) so với số thực phải có nếu như sự thu hồi này không có ảnh hưởng
đến thuế. Chuẩn mực này đòi hỏi một doanh nghiệp tính toán công nợ thuế
hoãn lại với một số ngoại tệ giới hạn.
1.2.2 Vấn đề đặt ra:

- IAS đưa ra nguyên tắc tính các khoản thuế hiện tại và tương lai.
- Thu hồi( thanh toán) trong tương lai những khoản tài sản có (nợ) mang sang
trong bảng tổng kết tài sản.
- Các giao dịch và các sự kin khác trong kỳ hiện tại được công nhận trong báo cáo
tài chính của doanh nghiệp.
1.2.3 Phạm vi áp dụng:
Chuẩn mực này qui định cho tất cả các loại thuế thu nhập bao gồm cả thuế trong
nước và ngoài nước và chuyển ra nước ngoài.
1.2.4 Hạch toán kế toán:
1.2.4.1 Thuế trả chậm:
Là khoản thuế thu nhập phải trả hoặc phải thanh toán trong các kỳ tương lai đối với:
- Phần chênh lệch tạm thời
SV: Nguyễn Thị Huyền Trâm Lớp: Kế toán
49D
9
Đề án môn học GVHD: THs. Hà Phương Dung
- Mang sang các khoản tổn thất thuế chưa thực hiện hết.
- Mang sang các khoản miễn thuế chưa thực hiện hết.
1.2.4.2 Thuế hiện hành:
Là khoản thuế thu nhập phải trả hoặc thanh toán cho kỳ hiện tại.
1.2.4.3 Khoản chênh lệch tạm thời:
Là những khoản chênh lệch giữa cơ sở tính thuế cho một khoản mục và số
chuyển sang của khoản mục đó là: chênh lệch tạm thời chịu thuế dẫn tới các khoản có
thể giảm thuế thu nhập phải trả trong các kỳ tương lai.
1.2.4.4 Cơ sở tính thuế cho một khoản mục:
Là con số thuế mà các cơ quan thuế tính cho từng khoản mục thuế.
1.2.4.5 Số chỉ thuế hiện tại cần được công nhận như sau:
- Tăng nợ ( tài sản ) cho khoản thuế hiện hành chưa trả ( trả thừa ).
- Lợi ích của khoản tổn thất thuế chưa được hoàn trả phải được công nhận như
một tài sản.

1.2.4.6 Nghĩa vụ trả thuế chậm được công nhận cho tất cả các khoản chênh lệch tạm
thời chịu thế trừ khi nghĩa vụ này phát sinh từ:
- Thậm chí không giảm thuế cho các khoản khấu hao.
- Việc công nhận từ đầu về một tài sản hoặc một khoản nợ trong một giao dịch:
+ Không phải là một tổ hợp kinh doanh
+ Vào thời điểm giao dịch không làm ảnh hưởng tới lợi nhuận hạch toán hoặc lợi
nhuận chịu thuế.
1.2.4.7 Tài sản thuế trả chậm được công nhận đối với khoản chênh lệch tạm thời chịu
thuế giới hạn ở mức có khả năng thanh toán từ những khoản lợi nhuận chịu thuế trong
tương lai:
Một tài sản thuế trả chậm không được công nhận khi phát sinh từ: việc công nhận
ban đầu cho tài sản có nợ trong một giao dịch mà”
- Không phải là một tổ hợp kinh doanh.
- Vào thời điểm giao dịch không làm ảnh hưởng tới lợi nhuận hạch toán hoặc
lợi nhuận chịu thuế.
SV: Nguyễn Thị Huyền Trâm Lớp: Kế toán
49D
10
Đề án môn học GVHD: THs. Hà Phương Dung
1.2.4.8 Một tài sản thuế trả chậm được công nhận cho số mang sang cho kỳ tới của lỗ hoặc
khấu từ thuế chưa thực hiện giới hạn ở mức có khả năng thanh toán trong tương lai.

1.2.4.9 Các khoản chênh lệch tạm thời phát sinh khi số mang sang của các khoản đầu
tư trong các công ty con, chi nhánh đơn và liên kết và liên doanh khác với cơ sở tính
1.2.4.10 Những nguyên tắc sau được áp dụng cho việc tính toán số chi thuế hiện tại và
trả chậm:
- Các khoản nợ ( tài sản ) sẽ được tính theo số lượng phải trả ( thanh toán ) áp dụng
thuế suất ( và luật thuế ) đã được ban hành trước ngày báo cáo.
- Số dư thuế trả chậm cần phản ánh được kết quả nộp thuế liên quan đến việc tài
sản cần phải được thu hồi hoặc nợ được thanh toán như thế nào.

- Không được phép chiết khấu.
Việc kiểm tra hư hại phải được thực hiện đối với những tài sản thuế trả chậm vào
từng ngày lập bảng tổng kết tài sản.
1.2.4.11 Thuế hiện hành và trả chậm phải được công nhận là thu nhập hoặc chi phí
đưa vào báo cáo thu nhập trừ khoản thuế phát sinh từ:
- Một giao dịch hoặc sự kiện được công nhận trực tiếp trong vốn chủ sở hữu.
- Một tổ hợp kinh doanh mang tính chất mua lại.
1.2.5 Trình bày và công bố:
1.2.5.1 Trình bày:
Số dư thuế phải được trình bày như sau:
- Số dư thuế được trình bày tách khỏi các tài sản có và tài sản nợ khác trong
bảng tổng kết tài sản.
- Số dư thuế trả chậm không phải ngắn hạn.
- Trình bày trong báo cáo thu nhập chi phí thuế ( thu nhập ) từ các hoạt động
thông thường
- Có thể loại trừ số dư hiện tại khi:
+ Có quyền bù trừ do pháp luật qui định.
+ Có ý định thanh toán theo phương pháp bù trừ.
- Có thể bù từ số dư thuế trả chậm khi:
+ Có lệch thực thi pháp luật.
+ Bên có và bên nợ liên quan tới cùng một cơ quan thuế.
+ Cho cùng một đơn vị chịu thuế.
SV: Nguyễn Thị Huyền Trâm Lớp: Kế toán
49D
11
Đề án môn học GVHD: THs. Hà Phương Dung
+ Các đơn vị chịu thuế khác nhau có ý định thanh toán theo phương pháp ròng.
1.2.5.2 Công bố:
Chế độ kế toán:
- Phương pháp áp dụng đối với thuế trả chậm:

Báo cáo thu nhập và thuyết minh:
- Các yếu tố chính của chi phí ( thu nhập ) thuế được trình bày riêng bao gồm:
+ Chi phí( thu nhập ) hiện tại
+ Chi phí( thu nhập ) thuế trả chậm.
+ Thuế trả chậm phát sinh từ ghi giảm ( hoặc ghi bút toán đảo của một khoản
ghi giảm trước đây) của một tài sản thuế trả chậm.
+ Số thuế liên quan tới thay đổi trong chế độ kế toán và những lỗi cơ bản được
hạch toán heo phương pháp được IAS8 cho phép thay thế.
- Thuế liên quan tới các khoản bất thường
- Cân đối giữa thuế và lố/ lãi theo kế toán bằng tiền hoặc cân đối con số tỷ lệ
- Giải thích những thay đổi trong thuế áp dụng so với những kỳ trước đây.
- Đối với từng loại chênh lệch tạm thời, và đối với từng loại lỗ hoặc khấu trừ
thuế chưa thực hiện, số thuế trả chậm trong báo cáo thu nhập.
Bảng tổng kế tài sản và thuyết minh
- Tổng số thuế hiện tại và trả chậm được công nhận trong bảng tong kết tài sản.
- Số tài sản thuế trả chậm và bản chất của những bằng chứng cho việc công
nhận nó khi:
+ Việc sử dụng thuế trả chậm phụ thuộc vào lợi nhuận chịu thuế trong tương lai.
+ Doanh nghiệp bị thua lỗ trong cả kỳ hiện tại và cả kỳ trước đó.
1.3 Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại Mỹ:
Chính phủ liên bang, tiểu bang và chính quyền địa phương đặt ra các khoản
thuế thu nhập tính trên thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp tính
thu nhập chịu thế theo biẻu mẫu thuế thu nhập doanh nghiệp hầu hết không thể hiện
đích xác mức thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp vào thời điểm lập báo cáo các kế
toán cuối nên độ bởi sự phức tạp của luật thuế và bởi thời gian cần thiết để xác định số
thuế chính xác phải nộp sẽ kéo dài thậm chí sang cả năm tiếp theo. Xuất phát từ lý do
này, khoản thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trên báo cáo kết quả kinh doanh
thường khác với chỉ tiêu thuế phải nộp. Vì vậy, vào cuối niên độ kế toán doanh nghiệp
SV: Nguyễn Thị Huyền Trâm Lớp: Kế toán
49D

12
Đề án môn học GVHD: THs. Hà Phương Dung
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo ước tính và đề xuất nộp bổ sung vào năm sau,
sau khi xác định được chính xác số thuế phải nộp thực tế.
Xuất phát từ các nguyên nhân này, kế toán sử dụng tài khoản 215 “ thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp” để theo dõi số thuế phải nộp và số thuế tạm nộp.
Kết cấu của tài khoản 215
- Bên nợ : Phản ánh số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp ( Kể cả số tạm nộp
và số nộp bổ sung nếu có).
- Bên có: Phản ánh tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
- Dư có: Phản ánh số thuế thu nhập doanh nghiệp còn phải nộp.
Kế toán ghi sổ các nghiệp vụ về thuế TNDN như sau:
- Cuối niên độ kế toán xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp và đưa
vào chi phí kinh doanh.
Nợ TK “ Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp”
Có TK “ Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp”
- Khi nộp thuế kế toán ghi:
Nợ TK “ thuế thu nhập doanh nghiệp “
Có TK “ Tiền”
- Khi xác định được số thuế chính thức phải nộp, nếu phải nộp bổ sung (nếu có):
Nợ TK “ Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp”
Có TK “Tiền”
SV: Nguyễn Thị Huyền Trâm Lớp: Kế toán
49D
13
Đề án môn học GVHD: THs. Hà Phương Dung
PHẦN II:
THỰC TRẠNG CHẾ ĐỘ HẠCH TOÁN THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM
2.1 Chế độ kế toán tài chính hiện hành về hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp:

Luật thuế số 14/2008/ QH 12 : ngày 03-06-2008 của Quốc hội khóa XII, kỳ
họp thứ3.
Nghị định số 124/ 2008/ NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thông tư sô 130/2008/ TT –BTC: ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và
hướng dẫn thi hành Nghị định 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghi
Ngày 20/03/2006, Bộ Tài Chính đã ban hành QĐ số 15/2006/QĐ-BTC thay thế
QĐ số 1141TC/QĐ/CĐKT áp dụng cho các doanh nghiệp theo chế độ kế toán 1141 và
các thông tư chuẩn mực kế toán khác. Quyết định số 15 thống nhất áp dụng cho các
doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả nước từ năm tài
chính 2006.
Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam chuẩn mực số 17- Thuế thu nhập doanh
nghiệp, chuẩn mực số 17 được ban hành và công bố theo quyết định số 12/2005/QĐ-
BTC ngày 15 tháng 02 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Thông tư số 20/2006/TT-BTC ngày 20/03/2006 hướng dẫn chi tiết Chuẩn mực số
17- Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Bài viết này của em dựa vào Quyết định số 15/2006/ QĐ-BTC và chuẩn mực số
17 - Thuế thu nhập doanh nghiệp.
2.1.1 Các thuật ngữ trong chuẩn mực số 17:
2.1.1.1 Chênh lệch tạm thời
Chênh lệch tạm thời: là khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của các khoản mục
tài sản hay nợ phải trả trong Bảng Cân đối kế toán và cơ sở tính thuế thu nhập của các
khoản mục này. Chênh lệch tạm thời có thể là chênh lệch tạm thời phải chịu thuế thu
nhập doanh nghiệp hoặc chênh lệch tạm thời được khấu trừ.
SV: Nguyễn Thị Huyền Trâm Lớp: Kế toán
49D
14
Đề án môn học GVHD: THs. Hà Phương Dung

Chênh lệch tạm thời phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp là các khoản chênh
lệch tạm thời làm phát sinh thu nhập chịu thuế khi xác định thu nhập chịu thuế thu
nhập doanh nghiệp trong tương lai khi mà giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản
hoặc nợ phải trả liên quan được thu hồi hay được thanh toán. (Chi phí theo kế toán nhỏ
hơn chi phí theo thuế hoặc doanh thu theo kế toán lớn hơn doanh thu theo thuế).
Chênh lệch tạm thời được khấu trừ là các khoản chênh lệch tạm thời làm phát
sinh các khoản được khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
trong tương lai khi mà giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản hoặc nợ phải trả liên
quan được thu hồi hay được thanh toán. (Chi phí theo kế toán lớn hơn chi phí theo
thuế hoặc doanh thu theo kế toán nhỏ hơn doanh thu theo thuế).
2.1.1.2 Chênh lệch vĩnh viễn :
Chênh lệch vĩnh viễn là các khoản chênh lệch phát sinh khi thực hiện quyết toán
thuế, cơ quan thuế loại hoàn toàn ra khỏi doanh thu hoặc chi phí khi xác định thu nhập
chịu thuế trong kỳ căn cứ theo luật và các chính sách thuế hiện hành.
Các khoản chênh lệch vĩnh viễn không thuộc đối tượng điều chỉnh của VAS 17.
2.1.1.3 Lợi nhuận /lỗ kế toán:
Lợi nhuận kế toán là lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ, trước khi trừ thuế thu nhập
doanh nghiệp, được xác định theo quy định của chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.
Lợi nhuận kế toán phụ thuộc rất nhiều vào các chính sách kế toán mà doanh nghiệp lựa
chọn phù hợp với các quy định của Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán áp dụng như:
chính sách khấu hao; chính sách phân bổ tài sản đã xuất dùng; chính sách ghi nhận
doanh thu; chính sách và phương pháp tập hợp chi phí, tính giá thành; Các chính sách
này phải được thuyết minh chi tiết trong phần Thuyết minh Báo cáo tài chính.
2.1.1.4 Thu nhập chịu thuế:
Thu nhập chịu thuế là thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của một kỳ,
được xác định theo qui định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và là cơ
sở để tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (hoặc thu hồi được). Khoản chênh lệch
giữa Thu nhập chịu thuế và Lợi nhuận kế toán chính là các khoản chênh lệch vĩnh viễn
và chênh lệch tạm thời đã được đề cập.
SV: Nguyễn Thị Huyền Trâm Lớp: Kế toán

49D
15
Đề án môn học GVHD: THs. Hà Phương Dung
2.1.1.5 Chi phí thuế TNDN :
Chi phí thuế TNDN là tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu
nhập hoãn lại ( hoặc thu nhập thuế thu nhập hiện hành và thu nhập thuế thu nhập hoãn
lại ) khi xác định lợi nhuận hoặc lỗ của một kì.
2.1.1.6 Chi phí Thuế TN hiện hành:
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành là số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp (hoặc thu hồi được) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp của năm hiện hành
2.1.1.7 Thuế thu nhập hoãn lại phải trả:
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả là thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ phải nộp trong
tương lai tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
trong năm hiện hành.
2.1.1.8 Tài sản thuế thu nhập hoãn lại :
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại là thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ được hoàn lại
trong tương lai tính trên các khoản :
- Chênh lệch tạm thời được khấu trừ.
- Giá trị được khấu trừ chuyển sang các năm sau của các khoản lỗ tính thuế chưa
sử dụng.
- Giá trị được khấu trừ chuyển sang các năm sau của các khoản ưu đãi chưa sử dụng.
2.1.1.9 Cơ sở tính thuế thu nhập của một tài sản hay nợ phải trả:
Cơ sở tính thuế thu nhập của một tài sản hay nợ phải trả là giá trị tính cho tài sản
hoặc nợ phải trả cho mục đích xác định thuế TNDN
2.1.2 Sự khác biệt giữa lợi nhuận kế toán và lợi nhuận chịu thuế
Trên thực tế thường có sự khác biệt giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế
TNDN. Sự khác biệt xảy ra do sự khác nhau giữa việc xác định của thuế và của kế toán :
Khác biệt giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế dưới góc độ Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh.

Sự khác biệt về doanh thu dẫn đến sự chênh lệch về lợi nhuận kế toán và thu nhập
chịu thuế. Doanh thu nhận trước hoặc doanh thu đã xuất hóa đơn giá trị gia tăng được
ghi nhận là doanh thu tính thuế, nhưng sẽ được hạch toán là doanh thu kế toán ở các
niên độ. Khoản chênh lệch doanh thu này tạo ra tài sản thuế hoãn lại trên Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh.
SV: Nguyễn Thị Huyền Trâm Lớp: Kế toán
49D
16
Đề án môn học GVHD: THs. Hà Phương Dung
Sự khác biệt về chi phí dẫn đến sự chênh lệch về lợi nhuận kế toán và thu
nhập chịu thuế. Doanh nghiệp không được thuế chấp nhận một số chi phí trích trước
theo nguyên tắc phù hợp của kế toán. Thuế chỉ chấp nhận chi phí khi chi phí đó đã
thực chi. Sự khác biệt về chi phí còn do các chi phí dự phòng vượt mức thuế cho phép
chưa được thuế chấp nhận hoặc thiếu căn cứ thuyết phục. Khi chi phí theo thuế tăng sẽ
làm cho thu nhập chịu thuế giảm hơn so với thu nhập kế toán. Khoản chênh lệch chi
phí này tạo ra một khoản Nợ thuế hoãn lại.
Khác biệt giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế dưới góc độ Bảng cân đối
kế toán.
Sự khác biệt về cách ghi nhận giá trị của tài sản dẫn đến sự khác biệt giữa lợi
nhuận kế toán và lợi nhuận tính thuế trên Bảng cân đối kế toán. Tài sản được ghi nhận
là doanh thu theo kế toán nhưng chưa được kê khai là doanh thu theo thuế. Tài sản
được xem là chi phí hợp lý theo thuế nhưng chưa được ghi nhận là chi phí theo kế
toán. Tài sản mà giá trị ghi sổ khác với cơ sở tính thuế, ví dụ như việc áp dụng phương
pháp khấu hao tài sản cố định khác nhau theo thuế và kế toán. Tóm lại, theo kế toán,
giá trị tài sản là giá trị sổ sách sẽ tính vào chi phí, theo thuế, giá trị tài sản là giá trị
thuế sẽ cho phép khấu trừ.
Sự khác biệt về cách xác định nợ phải trả dẫn đến sự khác biệt giữa lợi nhuận kế
toán và lợi nhuận tính thuế trên Bảng cân đối kế toán. Nợ phải trả theo kế toán là các
khoản đã tính vào chi phí hoặc sẽ tính vào doanh thu. Trong khi đó, thuế không chấp
nhận các chi phí trích trước hoặc việc hoãn ghi nhận doanh thu.


SV: Nguyễn Thị Huyền Trâm Lớp: Kế toán
49D
17
Đề án môn học GVHD: THs. Hà Phương Dung
Bảng xác định chênh lệch giữa cơ sở kế toán và cơ sở tính thuế
Nhóm tài khoản Cơ sở kế toán Cơ sở tính thuế
- Đầu tư chứng
khoán
- Phải thu khách
hàng
- Hàng tồn kho
Giá gốc - Dự
phòng
Giá gốc – Dự phòng (dự phòng trích theo
đúng hướng dẫn tại Thông tư số
228/2009/TT-BTC ngày 7/12/2009)
Chi phí trả trước Giá trị ghi sổ Giá trị ghi sổ
(Thông tư số 134 /2007/TT-BTC ngày
23/11/2007)
Người mua trả tiền
trước (thuê TS)
Giá trị ghi sổ Giá trị ghi sổ
Nếu DN lựa chọn phương pháp xác định
doanh thu chịu thuế theo từng kỳ hoạt
động.
Nếu DN lựa chọn phương pháp xác định
doanh thu ngay khi nhận tiền cho nhiều
kỳ thì cơ sở tính thuế bằng 0
Chi phí phải trả

(trích trước chi phí
sửa chữa lớn)
Giá trị ghi sổ Giá trị ghi sổ
(Thông tư số 134 /2007/TT-BTC ngày
23/11/2007)
Tài sản cố định Nguyên giá -
Khấu hao lũy kế
(Kế toán)
Nguyên giá - Khấu hao lũy kế Thông tư
203/2009/TT-BTC
SV: Nguyễn Thị Huyền Trâm Lớp: Kế toán
49D
18
Đề án môn học GVHD: THs. Hà Phương Dung
2.1.3 Phương pháp kế toán thuế TNDN
2.1.3.1 Tài khoản sử dụng
 Tài khoản 3334-Thuế TNDN phải nộp
Tài khoản 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp: phản ánh số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 3334:
Bên Nợ: - Số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp vào Ngân sách Nhà nước.
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm trừ.
Bên Có: - Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Số dư bên Có: số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Trong trường hợp cá biệt, tài khoản 3334 có số dư bên Nợ phản ánh số thuế thu nhập
doanh nghiệp đã nộp lớn hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho Nhà nước,
hoặc có thể phản ánh số thuế đã nộp được xét miễn, giảm hoặc cho thoái thu nhưng
chưa thực hiện việc thoái thu.
 Tài khoản 8211- Chi phí thuế TNDN hiện hành
Tài khoản 8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành: dùng để phản

ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm làm căn cứ xác
định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện hành.
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp tính trên thu nhập chịu thuế trong năm và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
hiện hành.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 8211 – “Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành”
Bên nợ:
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm;
- Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của các năm trước phải nộp bổ sung do
phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước được ghi tăng chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hiện hành của năm hiện tại;
Bên Có:
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn
số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành tạm nộp được giảm trừ vào chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hiện hành đã ghi nhận trong năm;
SV: Nguyễn Thị Huyền Trâm Lớp: Kế toán
49D
19
Đề án môn học GVHD: THs. Hà Phương Dung
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được ghi giảm do phát hiện sai sót
không trọng yếu của các năm trước được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
hiện hành trong năm hiện tại;
- Kết chuyển số chênh lệch giữa chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
phát sinh trong năm lớn hơn khoản được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
hiện hành trong năm vào TK 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”
Tài khoản 8211 – “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành” không có số
dư cuối kỳ.
Tài khoản 8212 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại: dùng để phản ánh
chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm làm căn cứ xác định

kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện hành. Chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại là số thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ phải nộp
trong tương lai phát sinh từ:
+ Ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong năm;
+ Hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại đã được ghi nhận từ các năm trước.
- Thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại là khoản ghi giảm chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ:
- Chi phí thuế t+ Ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại trong năm;
+ Hoàn nhập thuế thu nhập hoãn lại phải trả đã được ghi nhận từ các năm trước.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 8212 – “Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hoãn lại”:
Bên nợ: Thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm từ việc ghi nhận
thuế thu nhập hoãn lại phải trả (là số chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn lại phải
trả phát sinh trong năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập
trong năm).
- Ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (số chênh lệch giữa tài
sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập
hoãn lại phát sinh trong năm);
- Kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên Có TK 8212 – “Chí phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hoãn lại” lớn hơn số phát sinh bên Nợ phát sinh trong kỳ vào bên
có TK 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”.
SV: Nguyễn Thị Huyền Trâm Lớp: Kế toán
49D
20
Đề án môn học GVHD: THs. Hà Phương Dung
Bên Có:
- Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại và ghi nhận tài sản thuế
thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (Số chênh lệch giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát
sinh trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm).
- Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (số chênh lệch giữa thuế

thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm lớn hơn thuế thu
nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm); - Kết chuyển số chênh lệch giữa số phát
sinh bên Nợ TK 8212 lớn hơn số phát sinh bên Có TK 8212 – “Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hoãn lại” phát sinh trong kỳ vào bên Nợ TK 911 – “Xác định kết quả
kinh doanh”.
Tài khoản 8212 – “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” không có số dư
cuối kỳ.
 Tài khoản 347- Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
Tài khoản 347 - Thuế thu nhập hoãn lại phải trả: dùng để phản ánh giá trị
hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
phải trả. Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả được xác định trên cơ sở các
khoản chênh lệch tạm thời phải chịu thuế phát sinh trong năm và thuế suất thuế thu
nhập hiện hành theo công thức:
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 347 - Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
Bên Nợ:
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả giảm (được hoàn nhập) trong kỳ.
Bên Có:
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả được ghi nhận trong kỳ.
Số dư bên Có:
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả còn lại cuối kỳ.
 Tài khoản 243- Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Tài khoản 243 – Tài sản thuế thu nhập hoãn lại: dùng để phản ánh giá trị hiện có
và tình hình biến động tăng, giảm của tài sản thuế thu nhập hoãn lại.
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại được xác định theo công thức sau:
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại = (Chênh lệch tạm thời được khấu từ + Giá trị được
khấu trừ chuyển sang năm sau của các khoản lỗ tính thuế và ưu đãi thuế chưa sử dụng)
x Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành (%)
SV: Nguyễn Thị Huyền Trâm Lớp: Kế toán
49D
21

Đề án môn học GVHD: THs. Hà Phương Dung
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 243 – Tài sản thuế thu nhập hoãn lại.
Bên nợ: Giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại tăng.
Bên Có: Giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại giảm.
Số dư bên Nợ: Giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại còn lại cuối kỳ.
2.1.3.2 Phương pháp hạch toán
 Chi phí thuế TNDN hiện hành:
- Căn cứ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp vào Ngân sách Nhà nước
(NSNN) hàng quý theo quy định, ghi:
Nợ TK 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (8211)
Có TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp
- Khi nộp tiền thuế thu nhập doanh nghiệp vào NSNN, ghi:
Nợ TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp
Có TK 111, 112, …
- Cuối năm, khi xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm tài
chính:
+ Nếu số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp nhỏ hơn số thuế thu nhập
doanh nghiệp tạm nộp hàng quý trong năm, thì số chênh lệch ghi:
Nợ TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp
Có TK 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (8211)
+ Nếu số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp lớn hơn số thuế thu nhập
doanh nghiệp tạm nộp hàng quý trong năm, thì số chênh lệch phải nộp thiếu ghi:
Nợ TK 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (8211)
Có TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp
- Khi thực nộp số chênh lệch thiếu về thuế thu nhập doanh nghiệp vào NSNN, ghi:
Nợ TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp
Có TK 111, 112, …
 Chi phí thuế TNDN hoãn lại:
Cuối năm, kế toán căn cứ vào “Bảng xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả” để ghi
nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ các giao dịch trong năm vào chi phí

thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại:
- Nếu số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm lớn hơn số thuế thu
nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm, kế toán chỉ ghi nhận bổ sung số thuế
SV: Nguyễn Thị Huyền Trâm Lớp: Kế toán
49D
22
Đề án môn học GVHD: THs. Hà Phương Dung
thu nhập hoãn lại phải trả là số chênh lệch giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát
sinh lớn hơn số thuế được hoàn nhập trong năm, ghi:
Nợ TK 8212 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
Có TK 347 - Thuế thu nhập hoãn lại phải trả.
- Nếu số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm nhỏ hơn số thuế thu
nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm, kế toán chỉ ghi giảm (hoàn nhập) số
thuế thu nhập hoãn lại phải trả là số chênh lệch giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải trả
phát sinh nhỏ hơn số được hoàn nhập trong năm, ghi:
Nợ TK 347 - Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả
Có TK 8212 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
 Tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại:
Cuối năm, kế toán căn cứ “Bảng xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại” đã được
lập làm căn cứ ghi nhận hoặc hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ các
giao dịch được ghi nhận vào chi phí thuế thu nhập hoãn lại:
- Tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm lớn hơn tài sản thuế thu
nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm, kế toán ghi nhận bổ sung giá trị tài sản thuế
thu nhập hoãn lại là số chênh lệch giữa số tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh lớn
hơn số được hoàn nhập trong năm, ghi:
Nợ TK 243 – Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Có TK 8212 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
- Nếu tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm nhỏ hơn tài sản thuế thu
nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm, kế toán ghi giảm tài sản thuế thu nhập hoãn
lại là số chênh lệch giữa số tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh nhỏ hơn số được

hoàn nhập trong năm, ghi:
Nợ TK 8212 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
Có TK 243 – Tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
 Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
Đối tượng nộp thuế có trách nhiệm tự kê khai chính xác căn cứ tính thuế theo mẫu quy
định, đồng thời tự tính toán số thuế phải nộp theo đúng luật định và phải chịu hoàn
toàn trách nhiêm về số liệu đã kê khai, tính toán của mình.
Doanh nghiệp nộp thuế tại nơi có trụ sở chính. Trường hợp doanh nghiệp có cơ sở
sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa
SV: Nguyễn Thị Huyền Trâm Lớp: Kế toán
49D
23
Đề án môn học GVHD: THs. Hà Phương Dung
bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi doanh nghiệp đóng trụ
sở chính thì số thuế được tính nộp ở nơi có trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản xuất.
Doanh nghiệp khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại nơi có trụ sở chính,
số thuế thu nhập doanh nghiệp còn phải nộp được xác định bằng số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán trừ đi số đã tạm nộp tại nơi có trụ sở chính và
tạm nộp tại nơi có các cơ sở sản xuất phụ thuộc. Số thuế thu nhập doanh nghiệp còn
phải nộp hoặc hoàn khi quyết toán cũng được phân bổ theo đúng tỷ lệ tại nơi có trụ sở
chính và tại nơi có các cơ sở sản xuất phụ thuộc.
Nội dung bộ hồ sơ quyết toán thuế TNDN :
Khai quyết toán thuế TNDN bao gồm khai quyết toán thuế TNDN năm hoặc khai
quyết toán thuế TNDN đến thời điểm chấm dứt hoạt động kinh doanh, chấm dứt hợp
động, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp.
- Tờ khai quyết toán thuế TNDN theo mẫu số 03/TNDN, ban hành kèm theo
Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính (sau đây gọi tắt là TT
số 60/2007/TT-BTC)
- Báo cáo tài chính năm hoặc Báo cáo tài chính đến thời điểm chấm dứt hoạt động
kinh doanh, chấm dứt hợp đông, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức

lại doanh nghiệp.
- Một hoặc một số phụ lục kèm theo tờ khai (Tùy theo thực tế phát sinh):
+ Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo mẫu số 03-1A/TNDN, 03-
1B/TNDN hoặc 03-1C/TNDN, ban hành kèm theo TT số 60/2007/TT-BTC
+ Phụ lục chuyển lỗ theo mẫu số 03-2/TNDN ban hành kèm theo TT số
60/2007/TT-BTC
+ Phụ lục thuế TNDN đối với hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền
thuê đất theo mẫu số 03-3/TNDN ban hành kèm theo TT số 60/2007/TT-BTC
+ Phụ lục về ưu đãi thuế TNDN theo các mẫu ban hành kèm theo TT số
60/2007/TT-BTC
+ Phụ lục số thuế TNDN đã nộp ở nước ngoài được trừ trong kỳ tính thuế theo
mẫu số 03-5/TNDN ban hành kèm theo TT số 60/2007/TT-BTC

SV: Nguyễn Thị Huyền Trâm Lớp: Kế toán
49D
24

×