Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Sản xuất & Thương Mại Tân Á Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (498.77 KB, 82 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc
Quang
MỤC LỤC
Quy trình luân chuyển chứng từ: 14
Sơ đồ 2.1: Quy trình luân chuyển chứng từ đối với nghiệp vụ bán hàng thu tiền ngay
trực tiếp 15
Sơ đồ 2.2: Quy trình luân chuyển chứng từ đối với nghiệp vụ bán hàng thu tiền ngay
qua ngân hàng 16
Sơ đồ 2.3: Quy trình luân chuyển chứng từ đối với nghiệp vụ bán hàng trả chậm 17
Sử dụng hình thức tính chiết khấu cho khách hàng là một biện pháp cần thiết và
hữu hiệu trong việc đẩy nhanh khả năng thu hồi vốn, khuyến khích khách hàng
sớm trả tiền thanh toán cho công ty. Hiện nay với hình thức tính lãi nợ quá hạn,
công ty vẫn chưa thể thu hồi công nợ khó đòi, do đó, công ty nên áp dụng thêm biện
pháp tính chiết khấu. 69
SV: Nguyễn Thị Tuyến Lớp: KT4
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc
Quang
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BN Bồn nước
BTC Bộ Tài Chính
CN Chi nhánh
CT Chứng từ
CKTM Chiết khấu thương mại
DN Doanh nghiệp
DNTN Doanh nghiệp tư nhân
DT Doanh thu
ĐVT Đơn vị tính
GGHB Giảm giá hàng bán
GTGT Giá trị giá tăng
HH Hàng hóa
HĐ Hóa đơn


K/C Kết chuyển
KD Kinh doanh
KH Khách hàng
KT Kế toán
MST Mã số thuế
NH Ngân hàng
NT Ngày tháng
NXB Nhà xuất bản
N – X - T Nhập – xuất – tồn
PN Phiếu nhập
PX Phiếu xuất
QCPC Quy cách phẩm chất
QĐ Quyết định
SH Số hiệu
SHTK Số hiệu tài khoản
SHTKĐƯ Số hiệu tài khoản đối ứng
SP Sản phẩm
STT Số thứ tự
SX Sản xuất
SXKD Sản xuất kinh doanh
TGNH Tiền gửi ngân hàng
TK Tài khoản
TM Thương mại
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ Tài sản cố định
SV: Nguyễn Thị Tuyến Lớp: KT4
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc
Quang
VD Ví dụ
XK Xuất kho

SV: Nguyễn Thị Tuyến Lớp: KT4
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc
Quang
DANH MỤC BIỂU, SƠ ĐỒ
I. BIỂU
Biểu 2.1: Lệnh chuyển có 21
Biểu 2.2: Giấy đề nghị xuất hóa đơn kiêm lệnh xuất kho 22
Biểu 2.3: Hóa đơn Giá trị gia tăng 23
Biểu 2.4: Biên bản trả lại hàng 25
Biểu 2.5: Phiếu nhập kho 26
Biểu 2.6: Trích sổ chi tiết bán hàng – Bồn nước Inox Tân Á 1500D 28
Biểu 2.7: Trích sổ chi tiết bán hàng – Bồn nước Inox Đại Thành 1000N 29
Biểu 2.8:Trích sổ chi tiết bán hàng – Bồn nước Inox Tân Á 1200D 30
Biểu 2.9: Trích sổ chi tiết bán hàng – Bồn nước Inox Rossi 1000D 31
Biểu 2.10: Trích sổ tổng hợp chi tiết bán hàng 32
Biểu 2.11: Trích sổ cái tài khoản 511 35
Biểu 2.12: Trích sổ cái tài khoản 531 36
Biểu 2.13: Trích sổ cái tài khoản 532 37
Biểu 2.14: Phiếu xuất kho 40
Biểu 2.15: Trích thẻ Kho 41
Biểu 2.16: Trích bảng cân đối nhập - xuất - tồn 42
Biểu 2.17: Trích sổ chi tiết giá vốn hàng bán - Bồn nước Inox Tân Á 1500D 43
Biểu 2.18: Trích sổ chi tiết giá vốn hàng bán - Bồn nước Inox Đại Thành
1000N 44
Biểu 2.19: Trích sổ chi tiết giá vốn hàng bán - Bồn nước Inox Tân Á 1200D 45
Biểu 2.20: Trích sổ chi tiết giá vốn hàng bán - Bồn nước Inox Rossi 1000D 46
Biểu 2.21: Trích sổ tổng hợp chi tiết TK 632 47
Biểu 2.22: Trích số cái tài khoản 632 49
Biểu 2.23 : Phiếu thu .52
Biểu 2.24: Trích sổ chi tiết chi phí bán hàng 53

Biểu 2.25: Trích sổ cái tài khoản 641 54
Biểu 3.1: Biên bản xác nhận hàng bán bị trả lại 64
Biểu 3.2: Hóa đơn chiết khấu thương mại 67
SV: Nguyễn Thị Tuyến Lớp: KT4
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc
Quang
II. SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Quy trình luân chuyển chứng từ đối với nghiệp vụ bán hàng thu
tiền ngay trực tiếp 15
Sơ đồ 2.2: Quy trình luân chuyển chứng từ đối với nghiệp vụ bán hàng thu
tiền ngay qua ngân hàng 16
Sơ đồ 2.3: Quy trình luân chuyển chứng từ đối với nghiệp vụ bán hàng trả chậm 17
Sơ đồ 2.4: Quy trình luân chuyển chứng từ hàng bán bị trả lại 19
Sơ đồ 2.5: Quy trình bán hàng và ghi sổ doanh thu 20
Sơ đồ 2.6: Quy trình ghi sổ chi tiết doanh thu 27
Sơ đồ 2.7: Quy trình ghi sổ tổng hợp doanh thu 33
Sơ đồ 2.8: Quy trình ghi sổ chi tiết giá vốn hàng bán 39
Sơ đồ 2.9: Quy trình ghi sổ tổng hợp giá vốn hàng bán 48
Sơ đồ 3.1: Trình tự luân chuyển chứng từ 69
SV: Nguyễn Thị Tuyến Lớp: KT4
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc
Quang
LỜI MỞ ĐẦU
Trong cơ chế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay thì mục tiêu
lợi nhuận được đặt lên hàng đầu, do vậy các Doanh nghiệp phải tự tìm kiếm
nguồn hàng, tự tổ chức quá trình tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá để làm sao
đem lại lợi nhuận tối đa cho Doanh nghiệp mình.
Trong kinh doanh cái đích cuối cùng mà mỗi Doanh nghiệp đều mong
muốn đạt được là làm sao có lợi nhuận cao nhất với chi phí bỏ ra thấp nhất. Bởi
vậy lợi nhuận là điều kiện để Doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Để đạt được

điều đó thì Doanh nghiệp không ngừng đổi mới và hoàn thiện về mọi mặt từ
khâu quản lý cho đến khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nhất là khâu tiêu thụ
sản phẩm mà cụ thể là công tác bán hàng. Nó giúp Doanh nghiệp tạo nguồn thu
bù đắp với những chi phí bỏ ra để có được lợi nhuận phục vụ cho quá trình tái
sản xuất kinh doanh và mở rộng quy mô của Doanh nghiệp góp phần tạo công
ăn việc làm cho người lao động và thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng, sau một
thời gian thực tập tại Công ty TNHH Sản xuất & Thương mại Tân Á Hưng
Yên được giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị phòng kế toán trong Công ty,
cùng với sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang đã giúp em
hoàn thành Chuyên đề thực tập này.
Chuyên đề thực tập của em gồm 03 hương:
Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của
Công ty TNHH Sản xuất & Thương mại Tân Á Hưng Yên.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Sản xuất
& Thương mại Tân Á Hưng Yên.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Sản xuất
& Thương Mại Tân Á Hưng Yên.
SV: Nguyễn Thị Tuyến Lớp: KT4
1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc
Quang
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BÁN
HÀNG CỦA CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT & THƯƠNG MẠI
TÂN Á HƯNG YÊN
1.1. Đặc điểm hoạt động bán hàng của Công ty TNHH Sản xuất &
Thương mại Tân Á Hưng Yên.
1.1.1. Danh mục hàng bán của Công ty TNHH Sản xuất & Thương mại
Tân Á Hưng Yên.

Công ty TNHH Sản xuất và Thương Mại Tân Á Hưng Yên là Công ty vừa
Sản xuất thành phẩm, hàng hóa và vừa kinh doanh thương mại danh mục
hàng hóa của Công ty khá đa dạng về chủng loại và mẫu mã. Dưới đây là một
số mặt hàng chủ yếu của Công ty:
• Bồn chứa nước bằng Inox, chậu rửa Inox chất lượng cao.
• Bình nước nóng năng lượng mặt trời với hệ ống chân không với tính
năng hấp thụ ánh sáng mặt trời cao.
• Các mặt hàng nhựa dân dụng như bồn chứa nước bằng nhựa, đồ gia
dụng bằng nhựa.
• Sơn công nghiệp mang thương hiệu Ipaint.
• Các sản phẩm vòi sen, vòi nước, thiết bị vệ sinh phòng tắm các loại
bồn tắm mang thương hiệu Rossi.
1.1.2. Thị trường của Công ty TNHH Sản xuất & Thương mại Tân Á
Hưng Yên.
Hiện nay, Công ty TNHH Sản xuất & Thương mại Tân Á Hưng Yên giữ
vị trí dẫn đầu trong lĩnh vực cung cấp sản phẩm bồn nước INOX tại Việt
Nam. Vì vậy Công ty có thị trường tiêu thụ cả ở 3 miền Bắc, Trung, Nam. Ở
Miền Bắc nơi Công ty đặt trụ sở chính cũng là nơi tiêu thụ chính của Công ty,
tuy nhiên Miền Nam lại là thị trường tiêu thụ đầy tiềm năng. Trong mấy năm
gần đây, với sự nỗ lực của mình Công ty đã thành lập được một chi nhánh tại
SV: Nguyễn Thị Tuyến Lớp: KT4
2
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc
Quang
Miền Nam. Nhìn chung ở Miền Bắc – nơi tiêu thụ sản phẩm chủ yếu của
Công ty là các tỉnh thành, các khu tập trung dân cư đông đúc. Những nơi tiêu
thụ này đã đem lại một lượng doanh thu đáng kể cho Công ty.
Hiện nay Công ty đã thành lập phòng Marketing chuyên trách về nghiên
cứu thị trường và từ đó nắm bắt được nhu cầu trên thị trường và tổ chức tiêu
thụ sản phẩm. Tuy nhiên, do mới thành lập nên hoạt động của phòng

Marketing chưa hiệu quả. Việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh chủ yếu dựa
vào kinh nghiệm, khả năng sản xuất. Và Công ty sử dụng một trong 2 phương
pháp sau để nghiên cứu thị trường:
Phương pháp nghiên cứu hiện trường: Nghiên cứu hiện trường chủ yếu
dưới cách quan sát trực tiếp và giao tiếp với khách hàng. Phương pháp này tỏ
ra có hiệu quả với Công ty. Tuy vậy, lượng khách hàng không lớn nên công
việc gửi đón chào hàng tới từng khách hàng là việc làm có hiệu quả và tiết
kiệm được nhiều chi phí, độ tin cậy cao.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Công ty thường sử dụng những dự báo,
những phân tích kinh tế được thu thập từ tổng cục thống kê, đơn vị chủ quản
và từ chính Công ty mình làm tài liệu nghiên cứu.
Thực hiện việc nghiên cứu thị trường trong giai đoạn hiện nay, Công ty
thành lập bộ phận nghiên cứu thị trường được chia làm 3 nhóm :
+ Nhóm 1: ở miền Bắc
+ Nhóm 2: ở miền Trung
+ Nhóm 3: ở miền Nam
Mỗi nhóm gồm 3 người trong đó có 1 người về nghiên cứu thị trường
bồn INOX, 1 người phụ trách nghiên cứu thị trường bình nước nóng và năng
lượng mặt trời, 1 người phụ trách về thị trường các sản phẩm khác trong đó có
ít nhất một cán bộ kỹ thuật.
SV: Nguyễn Thị Tuyến Lớp: KT4
3
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc
Quang
Riêng nhóm 3 sẽ trực tiếp chịu sự quản lý của chi nhánh phía Nam sau
đó chi nhánh liên lạc về Công ty.
Mỗi nhóm có nhiệm vụ nghiên cứu cầu về sản phẩm của Công ty ở tất cả các
ngành. Sau đó ý kiến, các thông tin được tập trung và rút ra kết luận tổng quát đưa
ra hướng sản xuất có lợi nhất. Cách phân chia này sẽ tránh được tình trạng công
việc chồng chất phân bổ trách nhiệm từng người và bao quát được ở mọi thị trường.

Về nghiên cứu khách hàng: Hàng năm Công ty tổ chức hội nghị khách hàng
và hội nghị các bạn hàng vào dịp đầu năm, qua đó Công ty có thể nắm bắt được
các ý kiến của khách hàng bạn hàng như ưu, nhược điểm vướng mắc trong việc
mua bán cũng như cầu về chất lượng và số lượng sản phẩm đã và sẽ sử dụng của
Công ty. Trong hội nghị Công ty có công bố các dự án và chính sách tiêu thụ sắp
tới và cả những hoạt động hỗ trợ bán hàng như khuyến mại, giảm giá…
Ngoài hội nghị khách hàng, Công ty còn tổ chức các buổi hội thảo về khả
năng thâm nhập thị trường về giá cả sản phẩm. Các buổi hội thảo này đã lôi
cuốn được sự chú ý của khách hàng về Công ty.
Về nghiên cứu đối thủ cạnh tranh: Công ty thường xuyên có sự so sánh
giá, chất lượng, chủng loại sản phẩm, các hình thức phân phối và các hoạt
động bán hàng với các đơn vị trong ngành. Từ đó Công ty xác định được
những điểm mạnh điểm yếu của mình so với các đối thủ cạnh tranh. Việc xác
định thị phần của Công ty cũng như các đối thủ cạnh tranh là hết sức khó khăn
1.1.3. Phương thức bán hàng của Công ty TNHH Sản xuất & Thương mại
Tân Á Hưng Yên.
Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Sản xuất & Thương mại
Tân Á Hưng Yên là các mặt hàng dân dụng thiết bị chủ yếu là Inox. Công ty sản
xuất các mặt hàng như bồn nước Inox, bồn nước nhựa, Bình Năng lượng mặt trời,
Ống Inox. Ngoài ra Công ty còn nhập một số mặt hàng như Sơn tường, Bình nước
nóng, Chậu rửa Inox, Bồn tắm để tiêu thụ. Trong nhiều năm qua Công ty đã có
SV: Nguyễn Thị Tuyến Lớp: KT4
4
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc
Quang
nhiều cố gắng trong việc đa dạng hoá các phương thức bán hàng, kiểu mẫu và chất
lượng sản phẩm, dịch vụ không ngừng được nâng cao phù hợp với nhiều đối tượng
ngành nghề. Hiện nay các sản phẩm, dịch vụ do Công ty cung cấp đã có uy tín trên
thị trường, tạo được sự tín nhiệm của khách hàng.
Hiện nay Công ty đang áp dụng 2 phương thức bán hàng, đó là phương thức

bán hàng trực tiếp và bán hàng theo phương thức trả chậm. Khi khách hàng có
nhu cầu mua sản phẩm của Công ty, phòng kế hoạch bán hàng tức phòng kinh
doanh sẽ đưa thông tin cho phòng kế toán để viết hoá đơn và ghi rõ số lượng giá
bán từng đơn vị sản phẩm. Hoá đơn GTGT được lập thành 3 liên, liên đỏ giao
khách hàng, liên xanh lưu tại phòng kế toán, liên tím lưu tại cuống và chuyển
xuống kho để xác nhận vào hoá đơn và giao hàng (liên này thủ kho giữ). Định kỳ
thủ kho sẽ chuyển hoá đơn lên phòng kế toán tài chính đối chiếu và ghi sổ.
 Phương thức bán hàng trực tiếp
Đây là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho (hay trực
tiếp tại các phân xưởng không qua kho) của Công ty căn cứ Hợp đồng đã ký
kết giữa hai bên. Số hàng khi bàn giao cho khách hàng chính thức được coi là
tiêu thụ và Công ty mất quyền sở hữu về số hàng này.
Người mua có thể thanh toán ngay hoặc chấp nhận thanh toán tiền của số
hàng đã giao nhưng chưa trả tiền cho Công ty. Và khi nhận được các chứng từ
có liên quan đến hoạt động xuất hàng tiêu thụ đó thì kế toán tiến hành hạch
toán phản ánh doanh thu bán hàng.
(*) Trường hợp khách hàng thanh toán trực tiếp:
Theo hình thức bán buôn:
Đây là hình thức bán hàng với số lượng lớn khách hàng là những cửa
hàng, đại lý, Công ty nhỏ lẻ có nhu cầu mua hàng lâu dài, và thị trường tiêu
thụ phải khá tốt, có khả năng thanh toán nhanh.
SV: Nguyễn Thị Tuyến Lớp: KT4
5
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc
Quang
Đối với khách hàng đã quen thuộc thì chỉ cần gọi điện đến Công ty, hoặc
đến trực tiếp Công ty gặp Kế toán bán hàng, thủ kho để mua trực tiếp tại kho.
Khách hàng mua qua hợp đồng thì khách hàng phải mang bản hợp đồng
đến Công ty hoặc các đại lý thuộc Công ty để gặp trưởng phòng kinh doanh
để ký kết hợp đồng mua bán, từ đó kế toán bán hàng viết hoá đơn bán hàng,

sau đó khách hàng mang hoá đơn xuống kho, thủ kho kiểm tra tính hợp lệ
của chứng từ sau đó viết phiếu xuất kho và giao cho khách hàng.
Khách hàng mua hàng qua điện thoại (là khách quen) thì chỉ cần gọi
điện đến Công ty gặp kế toán bán hàng đọc sản phẩm cần mua hoặc fax cho
Công ty những sản phẩm cần mua. Từ đó kế toán bán hàng viết hoá đơn đỏ
đưa xuống kho, để kế toán kho xuất hàng cho khách.
Đối với khách hàng mới thì Công ty phải kiểm tra xem Công ty đó có
tồn tại thật hay không, thị trường tiêu thụ thế nào và phải mua hàng theo hợp
đồng đã thoả thuận.
Theo phương thức bán lẻ:
Đây là hình thức bán hàng nhỏ lẻ chủ yếu là bán cho hộ gia đình và một
số khách hàng vãng lai khi mua hàng phải thanh toán ngay bằng tiền mặt,
hoặc chuyển khoản vào tài khoản của Công ty. Khi có sản phẩm bị lỗi hoặc
kém chất lượng Công ty sẽ cho nhân viên bảo hành đến tận nơi để sửa chữa,
khách hàng có quyền trả lại hàng khi hàng không đủ chất lượng, không đúng
mẫu mã, bị hư hỏng trong quá trình vận chuyển.
 Phương thức bán hàng trả chậm:
Để đẩy mạnh Doanh thu bán hàng và tăng cao, Công ty đã áp dụng
phương thức bán hàng trả chậm.
Hình thức trả chậm được áp dụng đối với các khách hàng quen thuộc của
Công ty, có uy tín lâu năm, thị trường tiêu thụ tốt.
SV: Nguyễn Thị Tuyến Lớp: KT4
6
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc
Quang
Đối với những khách hàng là Đại lý, cửa hàng tiêu thụ chính thức của
Công ty, Công ty chấp nhận bán chịu cho khách hàng, thời hạn thanh toán do
phòng kinh doanh - là đại diện bán hàng của Công ty đưa ra căn cứ định mức
dư nợ hàng tháng mà Công ty cho phép. Tùy theo sản lượng tiêu thụ của từng
tháng mà Công ty quy định số dư nợ mỗi tháng cho từng đại lý cửa hàng. Nếu

các Đại lý có số dư nợ vượt quá định mức quy định của Công ty thì Công ty
sẽ ngừng cung cấp hàng cho đến khi khách hàng thanh toán đủ tiền hàng
nhằm đảm bảo tài chính cho Công ty.
1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của Công ty TNHH
Sản xuất & Thương mại Tân Á Hưng Yên.
Bán hàng là một trong những khâu quan trọng của quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của tất cả các doanh nghiệp. Trong quá trình bán hàng có sự kết
hợp rất chặt chẽ giữa các phòng ban với nhau. Từ phòng kinh doanh (tiến hành các
chương trình quảng cáo, nhận được đơn đặt hàng của khách hàng); ban giám đốc
(ký duyệt); phòng sản xuất (thực hiện đơn đặt hàng); bộ phận kho (lưu kho, xuất
hàng); phòng kế toán (tiến hành ghi sổ và thanh toán với khách hàng)… Qua đó, có
thể thấy rằng bán hàng là một khâu rất phức tạp liên quan đến rất nhiều các phòng
ban với nhau. Do đó, việc tổ chức quản lý hoạt động bán hàng hợp lý ăn khớp giữa
các bộ phận là rất quan trọng.
1.2.1. Tổng giám đốc
Tổng giám đốc là người kiểm tra lần cuối những hợp đồng kinh tế do
phòng kinh doanh trình lên. Đồng thời giám sát quá trình thực hiện của các
hoạt động bán hàng, thu thập thông tin, phân tích đánh giá đưa ra quyết định.
Chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh và ký kết các hợp đồng
kinh tế của Công ty.
1.2.2. Phòng kế hoạch vật tư
SV: Nguyễn Thị Tuyến Lớp: KT4
7
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc
Quang
Đây là phòng có trách nhiệm quản lý các loại thành phẩm, hàng hóa. Tùy
theo từng mặt hàng, phòng kế hoạch vật tư căn cứ vào khối lượng vật tư mà
kho sản xuất yêu cầu để cung cấp vật tư cho phân xưởng kịp thời sản xuất
theo đúng tiến độ, đảm bảo quy trình không bị gián đoạn. Đồng thời khảo sát
các đơn giá vật tư mà kho sản xuất cần khi sản xuất sản phẩm, tham mưu cho

Giám đốc về các mặt của sản xuất như kế hoạch mua nguyên vật liệu, dự trữ
vật tư cho sản xuất, tiến độ sản xuất, lưu kho…Tổ chức quản lý, thực hiện sản
xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm theo kế hoạch đã xây dựng. Đồng thời xây
dựng kế hoạch, phương án sản xuất kinh doanh cho từng thời kỳ.
1.2.3. Phòng kinh doanh
Phòng kinh doanh có nhiệm vụ lập và thực hiện kế hoạch giao hàng, lập
các báo cáo tổng hợp và thực tế tình hình sản xuất và bán hàng. Phòng kinh
doanh bao gồm các bộ phận sau:
• Bộ phận Marketing
Trước tiên, phải kể đến công tác quảng cáo, giới thiệu sản phẩm đến tay
khách hàng. Luôn ý thức được việc mở rộng thị trường tiêu thụ có ảnh hưởng rất
quan trọng đối với sự phát triển của Công ty nên Công ty đã lập một bộ phận
Marketing sản phẩm thuộc phòng kinh doanh chuyên tìm kiếm thêm các khách
hàng tiềm năng cho Công ty. Công ty giới thiệu sản phẩm của mình đến khách hàng
bằng cách thường xuyên gửi bản mẫu các sản phẩm báo giá đến khách hàng và đặc
biệt khi Công ty mới nghiên cứu thành công một số sản phẩm mới nhằm thu hút
thêm nhiều khách hàng mới. Ngoài ra, Công ty còn tiến hành quảng cáo sản phẩm
của mình tại các hội chợ triển lãm trong và ngoài nước tạo cơ hội được tiếp xúc với
khách hàng nhiều hơn. Vì vậy, nhiều khách hàng đã biết và tìm đến đặt hàng của
Công ty với số lượng lớn đem lại lợi nhuận ngày càng cao cho Công ty.
Các khách hàng có nhu cầu muốn mua sản phẩm của Công ty sẽ đến
phòng kinh doanh đặt hàng. Tại đây khách hàng sẽ nhận được sự tư vấn rất
SV: Nguyễn Thị Tuyến Lớp: KT4
8
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc
Quang
nhiệt tình của nhân viên Công ty về chủng loại mẫu mã hàng hóa, báo giá…từ
đó sẽ đi đến thống nhất giữa hai bên và soạn thảo hợp đồng kinh tế.
• Trưởng phòng kinh doanh
Sau khi hợp đồng kinh tế được soạn thảo trưởng phòng kinh doanh sẽ trình

với Ban giám đốc ký duyệt. Đối với Công ty thì hợp đồng kinh tế là rất cần thiết vì
Công ty sản xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng và thu tiền sau nên rủi ro lớn. Hợp
đồng kinh tế này thể hiện sự ràng buộc về nghĩa vụ pháp lý giữa bên mua và bên
bán, thể hiện quyền lợi của mỗi bên, Công ty có quyền đòi tiền khi đến hạn trả tiền.
Khi hợp đồng kinh tế đã được ký kết, trưởng phòng kinh doanh sẽ
thông báo cho phòng sản xuất và các phòng ban khác có liên quan để chuẩn bị
những yếu tố cần thiết phục vụ sản xuất đơn đặt hàng đã ký kết được.
• Bộ phận bán hàng
Bộ phận bán hàng đảm nhiệm toàn bộ các công việc liên quan đến đóng
gói, bảo quản thành phẩm và giao hàng như:
- Lập và thực hiện các kế hoạch giao hàng (khách hàng trong và ngoài nước).
- Kiểm tra, làm chứng từ hàng xuất phù hợp với quy định (Xin cấp C/O
cho các lô hàng xuất khẩu, làm thủ tục xin giám định hàng hoá xuất khẩu…)
- Kiểm soát và theo dõi số lượng hàng nhập - xuất.
- Tiến hành và giải quyết khiếu nại của khách hàng.
- Cung cấp thông tin và các chứng từ cần thiết với các bộ phận có liên
quan và khách hàng.
SV: Nguyễn Thị Tuyến Lớp: KT4
9
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc
Quang
• Vận chuyển hàng hóa
Hàng hóa của Công ty được vận chuyển đến tay khách hàng thông qua
đường hàng không, đường thủy, đường bộ (cả trong nước và xuất khẩu) là chủ yếu.
Vì vậy, Công ty đã ký kết hợp đồng vận chuyển hàng với một số Công ty vận
chuyển quen thuộc. Đảm bảo không có hư hại gì đối với chất lượng, thiệt hại về số
lượng hàng hóa trong khâu vận chuyển.
1.2.3 Bộ phận quản lý chất lượng sản phẩm
Xuất phát từ đặc điểm của thành phẩm, Công ty TNHH Sản xuất & Thương
Mại Tân Á Hưng Yên đã đề ra những biện pháp quản lý thành phẩm chặt chẽ, hiệu

quả, đồng thời nắm bắt được tình hình kinh doanh của từng sản phẩm. Thành phẩm
được kiểm soát ở tất cả các khâu, từ khâu sản xuất đến khâu nhập kho cho đến khi
bàn giao cho khách hàng. Trước khi nhập kho, sản phẩm hoàn thành phải được xác
nhận bởi bộ phận kiểm tra chất lượng. Sau khi loại bỏ những sản phẩm không đạt
tiêu chuẩn, sản phẩm đủ tiêu chuẩn sẽ được đóng gói và được tổ trưởng các tổ sản
xuất chuyển đến kho làm thủ tục nhập kho và tiến hành nhập kho thành phẩm. Khi
xuất hàng giao bán thành phẩm được kiểm tra lại một lần nữa để đảm bảo chất
lượng của thành phẩm khi giao bán, đủ về số lượng, và đúng về chủng loại.
1.2.4 Bộ phận kho
Khi thành phẩm được chuyển đến kho, tổ trưởng các tổ sản xuất viết
phiếu nhập kho. Thủ kho căn cứ vào số lượng trên phiếu nhập kho, trực tiếp
nhận hàng chuyển vào kho theo đúng nơi quy định cho từng chủng loại mặt
hàng. Nhập kho xong, thủ kho ghi vào thẻ kho để theo dõi.
Khi xuất bán, thủ kho sẽ xuất hàng theo đúng số lượng, chủng loại ghi
trên phiếu xuất kho. Sau đó, tiến hành ghi vào thẻ kho để theo dõi và đối
chiếu số liệu với phòng kế toán.
1.2.5 Phòng kế toán
SV: Nguyễn Thị Tuyến Lớp: KT4
10
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc
Quang
Xây dựng trình Giám đốc kế hoạch và chương trình bán hàng của Công ty
mình, đảm bảo đúng quy định, chất lượng và hiệu quả của công tác tham
mưu; Thường xuyên lập các báo cáo liên quan đến hoạt động bán hàng cho
ban Giám đốc Công ty. Đồng thời quản lý các trang thiết bị, tài sản của đơn vị
được Công ty giao. Cụ thể:
 Kế toán tổng hợp.
Giúp kế toán trưởng điều hành công việc, chỉ đạo công tác kế toán hạch
toán bán hàng tại Công ty. Tổng hợp toàn bộ số liệu tình hình các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh, đồng thời rà soát kiểm tra các bút toán hạch toán trước khi

vào sổ, lập bảng cân đối số phát sinh, bảng cân đối kế toán.
 Kế toán kho
Phòng kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho thành phẩm để tập hợp, phân
loại sản phẩm, tính giá thành từng loại sản phẩm. Đồng thời, kế toán kho vào
sổ chi tiết theo dõi thành phẩm hàng tháng (cho từng loại mặt hàng về mặt số
lượng).
 Kế toán bán hàng
Kế toán bán hàng có trách nhiệm ghi chép tất cả những nghiệp vụ lên
quan đến hóa đơn bán hàng phải ghi sổ chi tiết doanh thu, thuế GTGT phải
nộp, ghi sổ chi tiết hàng hoá, thành phẩm xuất bán, Định kỳ làm báo cáo bán
hàng theo yêu cầu quản lý của Công ty
 Kế toán thanh toán
Khi khách hàng thanh toán có thể đến thẳng Công ty thanh toán cho
phòng kế toán hoặc có thể thanh toán qua ngân hàng.
Nếu khách hàng thanh toán trực tiếp điền đầy đủ thông tin vào giấy đề
nghị nộp tiền, nộp cho phòng kế toán. Sau khi kiểm tra lại thông tin nhân viên
phòng kế toán sẽ lập phiếu thu đưa cho khách hàng mang tiền nộp cho thủ
SV: Nguyễn Thị Tuyến Lớp: KT4
11
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc
Quang
quỹ. Khi thủ quỹ đã thu đủ tiền sẽ ký tên và đóng dấu đã thu tiền. Căn cứ vào
phiếu thu kế toán tiến hành vào sổ chi tiết, sổ tổng hợp phải thu khách hàng.
Nếu khách hàng thanh toán qua ngân hàng thì sau khi gửi tiền vào tài
khoản ngân hàng sẽ gửi giấy báo có về cho Công ty. Căn cứ vào giấy báo có
kế toán vào sổ chi tiết, sổ tổng hợp phải thu khách hàng.
Hàng hóa sau khi đến tay khách hàng, khách hàng sẽ kiểm tra chất lượng
cũng như số lượng. Số lượng hàng hóa đáp ứng đúng theo yêu cầu của bên
mua khi ký kết hợp đồng sẽ được khách hàng chấp nhận thanh toán, còn
những sản phẩm chưa đáp ứng được yêu cầu bên mua sẽ gửi trả lại Công ty.

Căn cứ vào hóa đơn GTGT và lượng hàng khách hàng thực tế chấp nhận và
lượng hàng hóa bị gửi trả lại do không đáp ứng được yêu cầu, Công ty sẽ tiến
hành ghi sổ doanh thu và khoản hàng bán bị trả lại để giảm trừ doanh thu, sau
đó lập các khoản phải thu tương ứng với từng khách hàng. Vì sản phẩm sản
xuất ra dựa trên những hợp đồng kinh tế ký kết giữa 2 bên nên Công ty không
phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu do giảm giá hàng bán, chiết khấu
thương mại.
SV: Nguyễn Thị Tuyến Lớp: KT4
12
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc
Quang
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY
TNHH SẢN XUẤT & THƯƠNG MẠI
TÂN Á HƯNG YÊN
2.1 Kế toán doanh thu
Công ty TNHH Sản xuất & Thương mại Tân Á Hưng Yên là một Công ty
sản xuất nên doanh thu từ bán thành phẩm chiếm tỷ trọng lớn nhất và là
nguồn thu chủ yếu của Công ty. Doanh thu của Công ty liên tục tăng trong
những năm gần đây làm lợi nhuận cũng như vốn chủ sở hữu của Công ty tăng
lên, góp phần làm tăng thêm tính tự chủ của Công ty
2.1.1. Chứng từ và thủ tục kế toán
 Kế toán khoản doanh thu
Theo chế độ quy định Công ty sử dụng các chứng tư kế toán sau để hạch
toán doanh thu:
- Hóa đơn giá trị gia tăng
- Các chứng từ thanh toán (Phiếu thu, Séc chuyển khoản, Séc thanh
toán, Uỷ nhiệm thu, Giấy báo có của Ngân hàng, Bản sao kê của Ngân
hàng )
- Chứng từ kế toán liên quan khác như chứng từ hàng hoá bán ra…

 Hoá đơn giá trị gia tăng
Khi có hợp đồng kinh tế hay yêu cầu đặt hàng của khách hàng, phòng
kinh doanh sẽ báo lên phòng kế toán để căn cứ trên lệnh xuất kho, kế toán lập
hoá đơn GTGT. Hoá đơn GTGT sử dụng theo mẫu của Tổng cục Thuế ban
hành. Trong đó, ghi rõ các thông tin về tên, địa chỉ, mã số thuế của Công ty,
đơn vị tính, số lượng, đơn giá của thành phẩm bán ra và được lập thành 3 liên
(đặt giấy than viết 1 lần)
- Liên 1: Được lưu tại quyển hoá đơn.
SV: Nguyễn Thị Tuyến Lớp: KT4
13
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc
Quang
- Liên 2: Giao cho khách hàng.
- Liên 3: Được dùng để thanh toán.
 Phiếu thu
Khi khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt thì chứng từ sử dụng là
phiếu thu. Phiếu thu do kế toán thanh toán lập và được lập thành 3 liên (đặt
giấy than viết 1lần)
- 1 liên lưu tại quyển phiếu thu của Công ty.
- 1 liên giao cho khách hàng.
- 1 liên giao cho thủ quỹ ghi sổ.
 Giấy báo Có.
Khi khách hàng thanh toán tiền hàng bằng chuyển khoản thông qua
Ngân hàng thì chứng từ là giấy báo Có của Ngân hàng gửi đến phòng kế toán
của Công ty. Khi nhận được giấy báo Có kế toán tiến hành ghi sổ kế toán và
lưu giữ tại phòng kế toán.
• Quy trình luân chuyển chứng từ:
Hợp đồng kinh tế giữa khách hàng và Công ty sau khi được ký kết các
điều khoản, phòng sản xuất sẽ tiến hành thực hiện hợp đồng. Khi sản phẩm
hoàn thành về số lượng, chủng loại theo yêu cầu của hợp đồng sẽ tiến hành

đóng gói xuất bán. Phòng kế toán lập hóa đơn GTGT thành 3 liên (đặt giấy
than viết một lần): Liên 1 (màu tím): lưu tại quyển hoá đơn; Liên 2 (màu đỏ):
giao cho khách hàng; Liên 3 (màu xanh): dùng trong nội bộ Công ty để ghi
sổ. Đồng thời, Thủ kho lập Phiếu xuất kho và làm thủ tục xuất kho. Sau khi
Phiếu xuất kho đã có chữ ký hợp lệ được chuyển tới phòng kế toán.
Nếu khách hàng nộp tiền ngay, kế toán thanh toán lập Phiếu thu. Phiếu
thu được lập thành 3 liên (đặt giấy than viết một lần): Liên 1 lưu tại quyển,
Liên 2 chuyển cho khách hàng, Liên 3 dùng trong nội bộ Công ty để ghi sổ.
Thủ quỹ thu tiền, ký vào Phiếu thu và đóng dấu đã thu tiền. Sau đó, người
SV: Nguyễn Thị Tuyến Lớp: KT4
14
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc
Quang
nhận hàng mang đầy đủ chứng từ để xuống kho nhận hàng, bao gồm: Hoá
đơn GTGT, Phiếu xuất kho và Phiếu thu (liên 2). Căn cứ vào Phiếu xuất kho,
Hoá đơn GTGT đã hoàn thành thủ tục nộp tiền, thủ kho tiến hành xuất hàng
rồi ghi thẻ kho cho từng loại thành phẩm xuất kho và chuyển Hoá đơn GTGT
(liên xanh) và Phiếu xuất kho (liên 2) lên phòng kế toán. Kế toán tổng hợp
nhận những chứng từ kế toán này sẽ tiến hành ghi sổ.
Sơ đồ 2.1: Quy trình luân chuyển chứng từ đối với nghiệp vụ bán hàng thu
tiền ngay trực tiếp
Nếu khách hàng thanh toán qua ngân hàng trình tự luân chuyển chứng từ
cũng được thực hiện tương tự như trên chỉ khác kế toán thanh toán sẽ sử dụng
Giấy báo có của ngân hàng làm căn cứ để ghi sổ.
SV: Nguyễn Thị Tuyến Lớp: KT4
KH Phòng
SXKD
Tổng
giám
đốc

KT
thanh
toán
Thủ
quỹ
Thủ
kho
KT
tổng
hợp
Hợp
đồng
kinh
tế

duyệt
Lập
phiếu
thu
Thu
tiền
Lập
phiếu
XK, xuất
hàng
Ghi
sổ
KT bán
hàng
Lập

hóa
đơn
GTGT
15
Đơn
đặt
hàng
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc
Quang
Sơ đồ 2.2: Quy trình luân chuyển chứng từ đối với nghiệp vụ bán hàng thu
tiền ngay qua ngân hàng
Đối với trường hợp bán chịu cho khách hàng thì trước khi ký kết hợp
đồng bán chịu nhân viên kế toán của Công ty phải phân tích khả năng thanh
toán của khách hàng. Nếu chấp nhận bán chịu thì điều kiện ràng buộc phải
được quy định cụ thể trong hợp đồng kinh tế ký kết giữa hai bên. Quy trình
luân chuyển chứng từ trong trường hợp này cũng tương tự trường hợp khách
hàng thanh toán ngay chỉ khác là kế toán thanh toán không viết phiếu thu mà
viết giấy nợ cho khách hàng.
SV: Nguyễn Thị Tuyến Lớp: KT4
KH Phòng
SXKD
Tổng
giám
đốc
KT
thanh
toán
Thủ
kho
KT

tổng
hợp
Hợp
đồng
kinh
tế

duyệt
Giấy
báo có
của
NH
Ghi
sổ
KT bán
hàng
Lập
hóa
đơn
GTGT
Lập
phiếu
XK, xuất
hàng
16
Đơn
đặt
hàng
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc
Quang

Sơ đồ 2.3: Quy trình luân chuyển chứng từ đối với nghiệp vụ bán hàng trả chậm
 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
 Hạch toán giảm giá hàng bán.
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất theo đơn đặt hàng, sản phẩm của Công ty
có chất lượng và uy tín trên thị trường. Các sản phẩm của Công ty luôn qua
khâu kiểm duyệt nghiêm ngặt về chất lượng trong sản xuất và trước khi nhập
kho. Do đó, hiện nay Công ty TNHH Sản xuất & Thương mại Tân Á Hưng
Yên có chính sách giảm giá hàng bán cho khách hàng.
 Hạch toán chiết khấu thương mại.
Chiết khấu thương mại là các khoản doanh nghiệp cho khách hàng
hưởng khi khách hàng mua với số lượng lớn. Trường hợp người mua hàng
nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua được hưởng chiết khấu thì khoản
chiết khấu được ghi giảm trừ vào giá trên hóa đơn GTGT lần cuối cùng,
khoản chiết khấu thương mại này được hạch toán vào TK 521. Tài khoản này
phản ánh khoản chiết khấu thương mại người mua được hưởng đã thực hiện
trong kỳ theo đúng chính sách chiết khấu thương mại đã quy định.
SV: Nguyễn Thị Tuyến Lớp: KT4
KT
thanh
toán
KT
tổng
hợp
Hợp
đồng
kinh
tế

duyệt
Viết

giấy
nợ
Lập
phiếu
XK, xuất
hàng
Ghi
sổ
Đơn
đặt
hàng
Thủ
kho
KH
Phòng
SXKD
Tổng
giám
đốc
KT
bán
hàng
Hóa
đơn
GTGT
17
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc
Quang
 Hàng bán bị trả lại
Hàng bán bị trả lại là số hàng đã bán, đã được coi là tiêu thụ nhưng

người mua từ chối, trả lại. Do các lý do như: Vi phạm cam kết, hàng bị mất,
kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách. Kế toán sử dụng TK 531
để phản ánh hàng bán bị trả lại.
Khi xuất hàng bán cho khách hàng nếu số hàng không đúng về chủng
loại, quy cách, số lượng, thông số kỹ thuật theo yêu cầu của khách hàng thì
khách hàng được đổi mới trong thời gian quy định hoặc có thể trả lại một
phần hoặc tất cả số hàng đó cho Công ty. hoặc khách hàng và Công ty đã thỏa
thuận với nhau về chủng loại cũng như số lượng hàng hóa bán ra nhưng vì lý
do nào đó thuộc về phía khách hàng mà khách hàng không thể nhận được lô
hàng đó thì Công ty cũng làm thủ tục nhận lại lô hàng đó.
Sản phẩm của Công ty luôn được bộ phận đánh giá chất lượng kiểm tra
nghiêm ngặt về chất lượng trước khi giao cho khách hàng nên việc xảy ra
hiện tượng hàng hóa kém chất lượng là rất ít. Tuy nhiên, quy trình sản xuất
của Công ty trải qua nhiều khâu, từ khâu lập thiết kế tại phòng kỹ thuật đến
khâu lựa chọn vật tư cho đến quy trình sản xuất tại phân xưởng sản xuất. Do
đó, có thể có những sai sót khách quan xảy ra đối với sản phẩm. Trong trường
hợp này Công ty chấp nhận nhận lại hàng.
Khi phát sinh nghiệp vụ hàng bán bị trả lại thì cần có các chứng từ kèm
theo hàng hóa trả lại như: Biên bản trả lại hàng hóa, Hóa đơn GTGT (hàng
bán bị trả lại, phiếu nhập kho (hàng bán bị trả lại)… Cụ thể, khách hàng và
phòng kinh doanh của Công ty thỏa thuận lập biên bản trả lại hàng, trên biên
bản ghi rõ lý do trả lại hàng do sai về quy cách, mẫu mã, phẩm chất hay từ
phía khách hàng và ký vào biên bản. Khách hàng gửi cho Công ty Hóa đơn
GTGT (liên 2) trong đó ghi rõ hàng bán bị trả lại. Hóa đơn GTGT được
chuyển tới phòng kế toán, kế toán kiểm tra lại các thông tin trên hóa đơn về
SV: Nguyễn Thị Tuyến Lớp: KT4
18
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc
Quang
số lượng, đơn giá, thành tiền. Sau đó kế toán lập đề nghị nhập kho và chuyển

những chứng từ này cho thủ kho lập phiếu nhận kho. Thủ kho sẽ tiến hành
kiểm tra lại hàng hóa nhập lại theo chỉ tiêu số lượng và quy cách, rồi viết
phiếu nhập kho đồng thời theo dõi tình hình nhập – xuất – tồn kho thành
phẩm phản ánh vào thẻ kho số lượng nhập lại. Thủ kho sau khi kiểm tra nhập
kho hàng và ghi thẻ kho sẽ chuyển các chứng từ (Hóa đơn GTGT, Phiếu nhập
kho) lên phòng kế toán để kế toán vào sổ.
Trên phiếu nhập kho thủ kho chỉ ghi về mặt số lượng, do Công ty tính
giá vốn theo phương pháp nhập trước xuất trước nên giá vốn của thành phẩm
bán ra chính là giá vốn của lô hàng nhập thành phẩm này trong tháng trước nếu
hàng hóa bán ra vào tháng trước bị trả lại trong tháng này, còn nếu hàng bán ra
và bị trả trong cùng một tháng thì kế toán xác định được ngay giá vốn sẽ điền
thông tin về đơn giá và thành tiền vào phiếu nhập kho. Đây chính là căn cứ để
kế toán tiến hành ghi sổ.
Cuối tháng tổng hợp số liệu cột thành tiền trên các phiếu nhập kho hàng
bán bị trả lại, kế toán phản ánh vào chứng từ ghi sổ, sổ cái TK 531.
Sơ đồ 2.4: Quy trình luân chuyển chứng từ hàng bán bị trả lại
SV: Nguyễn Thị Tuyến Lớp: KT4
Hóa
đơn
GTGT
Nhập
kho và
ghi thẻ
kho
KH và
phòng
KD
Khách
hàng
Thủ

kho
Kế
toán
Ghi
sổ
Biên
bản trả
lại hàng
19
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc
Quang
Sơ đồ 2.5: Quy trình bán hàng và ghi sổ doanh thu
Theo sơ đồ trên, quy trình bán hàng của Công ty TNHH Sản xuất &
Thương Mại Tân Á Hưng Yên bắt đầu khi nhận được Đơn đặt hàng của khách
hàng. Sau đó kế toán công nợ tiến hành kiểm tra hàng tồn và xét duyệt công nợ
đối với những khách hàng thường xuyên và tiến hành lập Hợp đồng kinh tế.
Kế toán bán hàng lập Giấy đề nghị xuất hóa đơn kiêm lệnh xuất kho
trình kế toán công nợ ký duyệt. Sau đó căn cứ vào lệnh xuất, kế toán bán hàng
lập Hóa đơn Giá trị gia tăng. Hóa đơn GTGT là chứng từ kế toán để nhập liệu
vào phần mềm máy tính. Trong đó, liên 1 lưu tại quyển, liên 2 giao cho khách
hàng và dùng liên 3 để ghi sổ.
Kế toán bán hàng căn cứ vào liên 3 của Hóa đơn GTGT tiến hành hạch
toán chi tiết và tổng hợp doanh thu.
Sau đây em xin trình bày một số chứng từ kế toán mà Công ty sử dụng
trong hạch toán:
SV: Nguyễn Thị Tuyến Lớp: KT4
Đơn đặt
hàng
Duyệt bán chịu Hợp đồng
KT

Lệnh xuất kho
Hóa đơn GTGT
Liên 1: Lưu
tại quyển
Liên 2: Giao cho
Khách hàng
Liên 3: Ghi sổ
-Sổ chi tiết DT
-CTGS,…
20

×