Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” tại công ty cổ phần xây lắp và thương mại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (424.54 KB, 67 trang )

Chuyên đề thực tập
MỤC LỤC
Céng 34
Céng 40
Céng 45
Céng 46
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Lớp: Kế toán 1 – K39
Chuyên đề thực tập
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
TSCĐ: Tài sản cố định
CPNVLTT: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPNCTT: Chi phí nhân công trực tiếp
CPSDMTC: Chi phí sử dụng máy thi công
CPSXC: Chi phí sản xuất chung
Stt: Số thứ tự
TK: Tài khoản
CP: Cổ phần
K/C : Kết chuyển
ĐVT: Đơn vị tính
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
KPCĐ: Kinh phí công đoàn
SH : Số hiệu
N ,T Ngày ,tháng
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Lớp: Kế toán 1 – K39
Chuyên đề thực tập
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng01: Phiếu xuất kho Error: Reference source not found
.Bảng 02 BẢNG KÊ XUẤT KHO VẬT TƯError: Reference source not found
Bảng 03: BẢNG TỔNG HỢP VẬT LIỆU Error: Reference source not found
Bảng 04 : SỔ CHI TIẾT- TK621 Error: Reference source not found


Bảng 05: SỔ NHẬT KÝ CHUNG………………………………………………………
Error: Reference source not found
Bảng 06: SỔ CÁI……………………………………………………………24
Bảng 07: BẢNG CHẤM CÔNG Error: Reference source not found
Bảng 08 : Biên bản xác nhận khối lượng công việc hoàn thành Error:
Reference source not found
Bảng 09 : Bảng thanh toán tiền lương tháng 9/2010 Error: Reference source
not found
Bảng 10:Bảng phân bổ tiền lương và BHXH Error: Reference source not
found
Bảng 11: Bảng tổng hợp lương công nhân trực tiếp Error: Reference source
not found
Bảng 12 : SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 622.Error: Reference source not found
Bảng 13 : SỔ CÁI Error: Reference source not found
Bảng 14 : Bảng kê khấu hao và trích trước sửa chữa lớn máy thi công. Error:
Reference source not found
Bảng 15 : Bảng tổng hợp chi phí thuê máy Error: Reference source not found
Bảng 16 : Bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công Error: Reference
source not found
Bảng 16 : SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN -623Error: Reference source not found
Bảng 17: SỔ CÁI Error: Reference source not found
Bảng 18: B¶ng thanh to¸n l¬ng Error: Reference source not found
Bảng 19: B¶ng kª chi phÝ kh¸c b»ng tiÒn Error: Reference source
not found
Bảng 20: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung Error: Reference source not
found
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Lớp: Kế toán 1 – K39
Chuyên đề thực tập
Bảng 21 : SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN - 627 Error: Reference source not
found

Bảng 22: SỔ CÁI Error: Reference source not found
Bảng 23 : B¶ng tæng hîp chi phÝ s¶n xuÊt Error: Reference source
not found
Bảng 24: B¶ng kª chi phÝ dë dang cuèi quý III/2010 Error:
Reference source not found
Bảng 25 : SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN – 154 Error: Reference source not
found
Bảng 26 : SỔ CÁI Error: Reference source not found
Bảng 26 : B¸o c¸o gi¸ thµnh x©y l¾p quý III/2010 Error: Reference source not
found
Bảng 27: Báo cáo giá thành xây lắp quý III năm2010 Error: Reference source
not found
Bảng 28 : Thẻ tính giá thành sản phẩm xâp lắp 52
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Lớp: Kế toán 1 – K39
Chuyên đề thực tập
LỜI NÓI ĐẦU
Xây dựng cơ bản là tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc
dân . Sản phẩm của ngành xây dựng là các công trình có giá trị lớn, thời gian
sử dụng lâu dài nên có ý nghĩa quan trọng về mặt kinh tế vật chất. Bên cạnh
đó sản phẩm của ngành còn thể hiện giá trị thẩm mỹ, phong cách kiến trúc
nên cũng mang ý nghĩa quan trọng về mặt tinh thần, văn hóa xã hội .
Sau nhiều năm thực hiện đường lối đổi mới,nền kinh tế nước ta có những
bước chuyển biến khá vững chắc. Hòa nhịp cùng với những chuyển biến
chung đó của nề kinh tế, các doanh nghiệp xây dựng trên cương vị là một đơn
vị kinh tế cơ sở, là tế bào của nền kinh tế quốc dân đã góp phần không nhỏ
vào tiến trình phát triển của đất nước. Nhưng để có thể hội nhập với nền kinh
tế thế giới, chúng ta phải có một cơ sở hạ tầng vững chắc làm nề tảng cho các
ngành khác phát triể. Do đó, với mục tiêu đẩy mạnh tốc độ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, vốn đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng ngày càng
chiếm tỷ lệ lớn trong vốn đầu tư của nhà nước. Đó là thuận lợi lớn cho các

công ty xây lắp phát triển. Tuy nhiên, trong cơ chế quản lý xây dựng hiện nay,
các công trình có giá trị lớn phải tiến hành đấu thầu, vì vậy để có thể đưa ra
giá dự thầu hợp lý nhất, đen lại khả năng trúng thầu cao đòi hỏi các doanh
nghiệp phải không ngừng phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành
sản phẩm. Cho nên, thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng. Do đó trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế, việc hạ
giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp sẽ đem lại tiết kiệm cho xã hội, tăng
tích lũy cho nền kinh tế. Vì vậy tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản
phẩm không phải chỉ là vấn đề của các doang nghiệp mà còn của toàn xã hội .
Đứng trên lĩnh vực kế toán, hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm là khâu phức tạp nhất trong toàn bộ công tác kế toán của doanh
nghiệp. Đảm bảo việc hạch toán giá thành chính xác kịp thời phù hợp với đặc
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Lớp: Kế toán 1 – K39
1
Chuyên đề thực tập
điểm hình thành phát sinh chi phí là yêu cầu có tính xuyên suốt trong qúa
trình hạch toán tại doanh nghiệp .
Nhận thức được vấn đề trên, qua thời gian nghiên cứu, tìm hiểu và thực tế
công tác tại công ty cổ phần xây lắp và thương mại Việt Nam, được sự giúp
đỡ nhiệt tình của cô giáo TS.Trần Thị Nam Thanh và các cô chú, anh chị em
phòng kế toán công ty, em đã chọn chuyên đề “Hoàn thiện kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm” tại công ty cổ phần xây lắp và thương mại
Việt Nam .
Chuyên đề thực tập của em ngoài phần lời nói đầu và kết luận gồm ba
phần chính sau :
ChươngI: Đặc điểm sản phẩm,tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại
công ty cổ phần xây lắp và thương mại Việt Nam.
ChươngII: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty cổ phần xây lắp và thương mại Việt Nam.
ChươngIII: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm tại công ty cổ phần xây lắp và thương mại Việt Nam .

Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Lớp: Kế toán 1 – K39
2
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG I
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM,TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN
LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP
VÀ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
1.1.ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY.
+ Sản phẩm của công ty là các công trình xây dựng, nó được tạo thành
bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công
trình, được liên kết định vị với đất. Các công trình đều có qui mô lớn, kết cấu
phức tạp ,mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm lâu dài.Do đó đòi
hỏi việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm nhất thiết phải lập dự toán (dự
toán thiết kế và dự toán thi công ).
+ Sản phẩm được tiêu thụ theo gía dự toán, hoặc giá thỏa thuận với chủ
đầu tư giá đấu thầu), do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm không được thể
hiện rõ (vì đã qui định giá cả, người mua, người bán )và sản phẩm có trước
khi xây dựng thông qua hợp đồng giao nhận thầu.
+ Mỗi công trình hạng mục hay sản phẩm của công ty từ khi khởi công
đến khi hoàn thành công trình bàn giao đưa vào sử dụng thường có thời gian
khác nhau, nó phụ thuộc vào qui mô, tính phức tạp về kỹ thuật của từng công
trình. Ngoài ra do các công trình xây dựng diễn ra ngoài trời nên phải chịu sự
tác động lớn của các nhân tố môi trường, vì vậy đò hỏi việc tổ chức quản lý,
giám sát chặt chẽ sao cho đảm bảo chất lượng công trình đúng như thiết kế,
dự toán .
- Sản phẩm dở dang của công ty được tính bằng phương pháp kiểm kê
hàng tháng. Việc tính giá sản phẩm dở dang trong sản xuất phụ thuộc vào
phương thức thanh toán khối lượng công trình hoàn thành giữa bên nhận thầu

Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Lớp: Kế toán 1 – K39
3
Chuyên đề thực tập
và chủ đầu tư. Đó là qui định thanh toán sản phẩm theo điểm dừng kỹ thuật
hợp lý .
- Danh mục các sản phẩm của công ty :
Các công trình xây dựng dân dụng.
Các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và các khu công nghiệp.
Ngoài ra công ty còn nâng cấp, sửa chữa các công trình đã cũ và xuống
cấp.
1.2.ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY LẮP VÀ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM .
Hầu hết các sản phẩm cảu công ty đều tuân theo một qui trình tổ chức công
nghệ nhất định .
SƠ ĐỒ 01: Sơ đồ tổ chức sản xuất sản phẩm của công ty

Cung cấp Đấu thầu lập kế hoạch Cung cấp vật tư
Nhân lực biện phát thi công máy móc
Kiểm tra giám sát
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Lớp: Kế toán 1 – K39
Phòng tổ
chức
Phòng KT kỹ
thuật
Phòng KH vật tư
quản lý máy
Các đội công trình
Phòng tài chính
kế toán
4

Chuyên đề thực tập
Quy trình tổ chức công nghệ của công ty được bắt đầu từ việc lập kế
hoạch, lập dự toán của phòng kỹ thuật để tham gia đấu thầu làm sao cho chi
phí đấu thầu là thấp nhất và tỷ lệ trúng thầu là cao nhất. Sau khi trúng thầu lập
biện pháp thi công, lập kế hoạnh thi công sao cho sát với thực tế nhất .
Để thực hiện được điều đó bản kế hoạch cần được lập dưới sự tham
khảo của phòng kỹ thuật với phòng tổ chức, phòng kế hoạch vật tư máy móc.
Do đó công ty luôn đặt sự kết hợp giữa bản kế hoạch dự thầu được đánh giá
cao, với đội ngũ cán bộ quản lý tốt, công nhân lành nghề để tạo thế mạnh
riêng cho mình trong sự cạnh tranh quyết liệt của nền kinh tế thị trường.
Chuẩn bị kế hoạch và lập dự toán phải tốt đó chính là yếu tố hành
đầu trong việc tham gia đấu thầu.Với bản kế hoạch tốt sẽ là thuyết phục hành
đầu với chủ đầu tư và chính việc tham gia thầu là nền tảng cho việc tổ chức
xây lắp.Với một đội ngũ cán bộ quản lý tốt, công nhân lành nghề, tạo ra chi
phí xây lắp ở mức thấp, luôn tạo doanh thu cao đó chính là điều mà công ty
luôn hướng đến. Nó tạo nên lợi thế trong quá trình đầu tư với một mức giá
thích hợp. Từ đó tạo được sức hút cho các nhà đầu tư và sự phát triển bền
vững của công ty.
* Cơ cấu tổ chức sản xuất.
Khi đã hoàn tất một sản phẩm về mặt kỹ thuật và được thỏa thuận
giữa công ty với nhà đầu tư, công ty sẽ tiến hành khởi công công trình.
Công việc nay được các tổ đội công trình tiếp nhận dưới sự giám sát của
phòng kinh tế kỹ thuật.Tại các đội công trình được chia thành nhiều các tổ
khác nhau, mỗi tổ phụ trách một phần công việc và phải chịu trách nhiệm
về công việc của mình đó là các tổ :
+ Tổ xây dựng 1:Thực hiện thi công phần ép cọc, cốt pha, cốt thép bằng
cầu KATO, bơm bê tông bằng máy bơm Mishubishi…
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Lớp: Kế toán 1 – K39
5
Chuyên đề thực tập

+ Tổ xây dựng 2:Vận hành máy bơm, máy trộn bê tông, hệ thống bê tông
và sinh hoạt. Ngoài ra còn thực hiện các việc sửa chữa nhỏ tại công
trường .
+ Tổ nề: Thực hiện các công việc xây, trát, ốp, lát granito, công tác đất .
+ Đội cốt thép: Thực hiện công việc gia công lắp dựng các cấu kiện kim
loại ,các cấu kiện cốt pha .
+ Đội cốt pha: Gia công lắp đặt cốt pha tại hiện trường. Bảo quản sửa chữa
và lắp dựng cốt pha .
+ Tổ hoàn thiện: Thự hiện công việc sơn, bả ,trang trí hoàn thiện .
+ Tổ lắp đặt điện nước: Lắp đặt điện, nước trong và ngoài nhà, điện nước
phụ vụ thi công .
Ngoài các tổ đội thi công trên còn có lực lượng biên chế thường xuyên của
công trường như, thợ lái máy cẩu, máy xúc, máy ủi, à đội xe của công ty
1.3.QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
LẮP VÀ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM.
1.3.1.Đặc điểm chi phí sản xuất của công ty .
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu tượng bằng tiền của toàn bộ hao
phí lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên
quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời kỳ nhất định (tháng,
quý, năm). Tức chi phí sản xuất được biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao
phí mà doanh nghiệp tiêu dùng trong thời kỳ sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm. Như vậy chi phí là sự dịch chuyển vốn, dịch chuyể giá trị của các
yếu tố sản xuất và các đối tượng tính giá. Nên kế toán phải tổng hợp các
thành phần chi phí cấu tạo nên sản phẩm từ nguyên vật liệu, con người và
khấu hao TSCĐ phát sinh trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm .
Do đặc thù của ngành mà kế toán chi phí nhất thiết phải được phân
tích theo từng khoản mục chi phí, từng hạnh mục công trình cụ thể. Qua
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Lớp: Kế toán 1 – K39
6
Chuyên đề thực tập

đó thường xuyên so sánh kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí, xem xét
nguyên nhân vượt, hụt dự toán và đánh giá hiệu quả kinh doanh .
1.3.2.Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất tại công ty .
Trong các nhóm ngành trực tiếp sáng tạo của cải vật chất cho xã hội, xây
dựng cơ bản nói chung, xây lắp nói riêng là một ngành sản xuất độc lập có
chức năng cải tảo lại tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân.
Với đặc điểm đặc thù sản phẩm xây lắp do vậy việc tổ chức quản lý, chỉ
đạo sản xuất lại càng có nét riêng biệt của nó. Cụ thể, việc quản lý chi phí
sản xuất trong doanh nghiệp phải được quan tâm chú trọng để làm sao
quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư nhằm :
- Đảm bảo đúng mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong từng
thời kỳ theo hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo định hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa. Đẩy mạnh tốc độ tăng
trưởng kinh tế nâng cao đời sống vật chất tinh thần nhân dân.
- Huy động sử dụng có hiệu quả nguồn vốn của chủ đầu tư và công ty, khai thác
tốt tài nguyên, tiềm năng lao động, và mọi tiềm lực khác, đồng thời bảo vệ môi
trường sinh thái, chống mọi hành vi tham ô lãng phí trong hoạt động sản xuất .
- Nhận thực rõ tầm quan trọng của việc quản lý vốn đầu tư, tránh tình
trạng thất thoát tham ô lãng phí. Phải nắm vững kịp thời chế độ, chính
sách và giá mà nhà nước ban hành, để từ đố có phương pháp lập dự toán,
định mức kinh tế và xác định mức vốn đầu tư tổng dự toán công trình, dự
toán từng hạng mục công trình được chính xác và hợp lý .
- Gía trúng thầu chính là giá thanh toán của công trình kèm theo các điều
kiện được nghi trong hợp đồng giữa chủ đầu tư và công ty do đó giá
trúng thầu phải nhỏ hơn giá dự toán được duyệt .
- Thực tể hiện nay trong lĩnh vực xây dựng cơ bản chủ yếu áp dụng phương pháp
đấu thầu và giao khoán. Do vậy công ty muốn trung thầu phải xây dựng được đơn gía
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Lớp: Kế toán 1 – K39
7
Chuyên đề thực tập

thầu hợp lý dựa trên cơ sở định mức đơn giá xây dựng cơ bản do nhà nước ban hành
giá trị thị trường và khả năng của công ty. Vì vậy công ty muốn đứng vững trên thị
trường mà sản xuất kinh doanh có lãi thì công ty phải có công tác quản lý kinh tế mà
trọng tâm là chi phí sản xuất do kế toán cung cấp.
Công ty phải nắm được các khoản mục chi phí thực tế cho công trình,
từng hạng mục để phân tích đảm bản yêu cầu quản lý sau:
Xác định đối tượng kinh tế, tập hợp chi phí sản xuất khoa học hợp lý
Tổ chức tập hợp chi phí và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo
đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã được xác định bằng phương pháp
đã chọn. Đồng thời phải cung cấp kịp thời những thông tin, số liệu tổng hợp
về các khoản mục chi phí và yếu tố qui định dở dang cuối kỳ .
Định kỳ phải cung cấp báo cáo về chi phí sản xuất cho các nhà quản
lý để tiến hành phân tích tình hình, thực hiện định mức chi phí, dự toán chi
phí ,thực hiện kịp thời khả năng tiết kiệm chi phí .
1.3.3 Tổ chức quản lý chi phí sản xuất tại công ty.
* Phân loại chi phí.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có nội
dung, tính chất và công dụng kinh tế khác nhau, yêu cầu quản đối tượng chi
phí cũng khác nhau. Do đó muốn tập hợp và quản lý tốt chi phí tất yếu phải
phân loại chi phí. Việc phân loại chi phí sản xuất một cách khoa học và hợp lý
có ý nghĩa rất quan trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà quản trị kiểm tra
phân tích chi phí, thúc đẩy việc quản lý chặt chẽ để hướng tới tiết kiệm chi
phí, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Về mặt hạch toán chi
phí sản xuất thường được phân loại theo các tiêu thức sau :
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Lớp: Kế toán 1 – K39
8
Chuyên đề thực tập
+ Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí .
Theo cách phân loại này, các chi phí có cùng nội dung, tính chất kinh tế
được xếp chung vào một yếu tố, không kể đến phát sinh ở đâu hat dùng

vào mục đích gì trong quá trình sản xuất bao gồm ;
- Chi phí nguyên vật liệu: Gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, phụ tùng thay thế sử dụng vào sản xuất kinh doanh.
- Chi phí nhên liệu, động lực mua ngoài : Xăng dầu, ga, bình khí .
- Công cụ dụng cụ : Que hàn, máy khoan …
- Tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương : Là số tiền lương và phụ
cấp theo lương mà doanh nghiệp phải trả cho cán bộ công nhân viên.
- BHXH, BHYT, KPCĐ tính thao tỷ lệ quy định trên tổng số lương và phụ
cấp lương phải trả cho cán bộ công nhân viên.
- Khấu hao tài sản cố định : Gồm toàn bộ số khấu hao tài sản cố định phải
tính trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài của các
lao vụ dùng để phục vụ sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Các chi phí bằng tiền khác : Đó là các chi phí khác còn lại bằng tiền
dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Việc phân loại theo yếu tố có tác dụng cho biết tỷ trọng của từng yếu tố
chi phí để phân tích đánh giá dự toán chi phí sản xuất. Đồng thời là căn cứ để
lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố, cung cấp tài liệu tham khảo cho
phòng kinh tế kỹ thuật để lập dự toán chi phí sản xuất lập kế hoạch cung ứng
vật tư, kế hoạch quỹ lương , vốn lưu động cho kỳ sau .
+Phân loai theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm (hay phân
loại chi phí theo mục đích, công dụng của chi phí ).
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận
lợi chi việc tính giá thành toàn bộ, chi phí sản xuất được chia theo khoản
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Lớp: Kế toán 1 – K39
9
Chuyên đề thực tập
mục . Cách phân loại này dựa trên nguyên tắc xem xét công dụng của chi phí
và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng.
Về mặt hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh, giá thành sản xuất bao

gồm ba khoản mục chi phí :
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Gồm toàn bộ chi phí về nguyên vật
liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu. Sử dụng trực tiếp vào việc sản
xuất chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm tiền lương, phụ cấp lương và các
khoản trích cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ với tiền lương phát
sinh của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí dùng chung cho hoạt động
sản xuất ở các tổ đội công trình.
Ngoài ra khi tính chỉ tiêu giá thành toàn bộ còn bao gồm các khoản mục:
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Gồm những chi phí lao động đến hoạt
động quản lý doanh nghiệp như, lương nhân viên quản lý, nguyên vật liệu
dùng cho quản lý, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý.
Cách phân loại này có ý nghĩa rất lớn trong việc cung cấp số liệu để tính
giá thành cho những sản phẩm hoàn thành, phục vụ cho yêu cầu quản lý chi
phí sản xuất theo định mức và giúp cho việc phân tích tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành được đảm bảo liên tục. Các cách phân loại trên giúp cho nhà
quản trị doanh nghiệp xác định phương hướng, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành
sản phẩm. Để làm được điều đó thì phải phẩn đấu giảm thấp các định mức
tiên hao vật liệu, lao động, cải tiến công nghệ, hợp lý sản xuất. Đối với các
chi phí chung thì cần triệt để tiết kiệm, hạn chế thậm chí loại trừ những chi
phí không cần thiết.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Lớp: Kế toán 1 – K39
10
Chuyên đề thực tập
+ Phân loại chi phí theo chức năng trong sản xuất kinh doanh .
Căn cứ vào chức năng hoạt động trong quá trình sản xuất kinh doanh và
chi phí liên quan đến việc thực hiện các chức năng. Chi phí sản xuất kinh
doanh được chia làm hai loại :
- Chi phí thực hiện chức năng sản xuất: Gồm những chi phí phát sinh

liên quan đến việc sản xuất sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ trong
phạm vi công trình .
- Chi phí thực hiện chức năng quản lý: Gồm các chi phí quản lý kinh
doanh , hành chính và những chi phí chung phát sinh liên quan đến những
hoạt động của doanh nghiệp .
Cách phân loại này là cơ sở để xác định giá thành, xác định giá trị hàng
tồn kho, phân biệt được chi phí theo từng chức năng cũng như làm căn cứ để
kiểm soát và quản lý chi phí.
+Phân loại chi phí theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và quan hệ
đối tượng chịu chi phí, thì chi phí được chia làm hai loại .
- Chi phí sản xuất trực tiếp: Là những chi phí có quan hệ trực tiếp tới
việc sản xuất ra sản phẩm, một công việc nhất định và có thể ghi chép ngay từ
những chứng từ gốc cho tường đối tượng .
- Chi phí sản xuất gián tiếp: Là chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều
loại sản phẩm, nhiều công việc mà không thể nghi chép riêng cho từng đối
tượng, kế toán phải dùng phương pháp phân bổ cho tượng .
Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp tập hợp và phân
bổ chi phí sản xuất cho các dối tượng có liên quan một cách đúng đắn và hợp lý.
+ Phân loại theo nội dung cấu thành của chi phí .
Chi phí được chia thành :
- Chi phí đơn nhất: Là chi phí do một yếu tố duy nhất cấu thành như chi
phí vật liệu chính dùng cho sản xuất, tiền lương cho nhân công sản xuất .
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Lớp: Kế toán 1 – K39
11
Chuyên đề thực tập
- Chi phí tổng hợp: Là những chi phí do nhiều yếu tố khác nhau tập hợp
lại theo cùng một công dụng như chi phí sản xuất chung .
Cách phân loại giúp cho nhà quản trị nhận thúc được từng loại chi phí
để tổ chức công tác tập hợp chi phí thích hợp .
+Phân loại chi phí căn cứ vào mối quan hệ của chi phí với quy trình công

nghệ sản xuất sản phẩm và quá trình kinh doanh.
- Chi phí cơ bản: Là những chi phí có liên quan trực tiếp đến quy trình
công nghệ sản xuất sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân trực tiếp, chi phí khấu hao tài sản cố định dùng trực tiếp vào sản xuất,
chế tạo sản phẩm. Chi phí cơ bản có thể là chi phí trực tiếp nhưng có thể là
chi phí gián tiếp khi có liên quan đến hai hay nhiều đối tượng khác nhau .
- Chi phí sản xuất chung: Là các loại chi phí dùng vào tổ chức quản lý và
phục vụ cho sản xuất có tính chất chung như chi phí quản lý ở phân xưởng,
chi phí chung thường là chi phí gián tiếp .
+Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng
công việc, sản phẩm hoàn thành .
Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và điều tra chi phí, đồng thời là căn
cứ để đề ra các quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh
được phân chia theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm sản xuất hoàn
thành trong kỳ. Theo cách tính này chi phí được chia làm .
-Chi phí khả biến: Là những chi phí có sự thay đổi về lượng tương quan
tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ .
- Chi phí bất biến: Là những chi phí không thay đổi về tổng số cho dù có
sự thay đổi trong mức độ hoạt động của sản xuất hoặc thay đổi khối lượng sản
phẩm sản xuất trong kỳ .
-Chi phí hỗn hợp: Là chi phí gồm cả yếu tố chi phí biến phí và định phí .
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Lớp: Kế toán 1 – K39
12
Chuyên đề thực tập
Cách phân loại này có tác dụng đối với việc quản trị doanh nghiệp,
trong việc phân tích điều hòa vốn, phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần
thiết để hạ giá thành sản phẩm và tăng hiệu quả kinh doanh .
*Lập dự toán chi phí của công ty .
Để có được một công trình hay dự án thi công thì công ty đều phải nghiên cứu
rõ ràng về công trình đó rồi giao cho phòng kinh tế kỹ thuật có nhiệm vụ chuẩn bị hồ

sơ đấu thầu. Do đó phòng kinh tế kỹ thuật phải lập dự toán chi phí ngay từ ban đầu .
Khi có được thông tin chính xác yêu cầu về công trình cần xây dựng của
chủ đầu tư, thì phòng kinh tế kỹ thuật của công ty sẽ bắt đầu lập dự toán chi
phí gồm dự toán các chi phí: dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng
cho công trình, dự toán nhân công, và dự toán các loại máy móc phục vụ công
trình …Ngoài ra phải nắm bắt chính xác giá thị trường các nguyên vật liệu
trực tiếp sản xuất cho công trình vì đây là phần chi phí chiếm tỷ trọng lớn của
công trình, để phục vụ cho việc lập dự toán được chính xác .
Đây là công việc rất quan trọng đối với phòng kinh tế kỹ thuật nói chung và
công việc đấu thầu nói riêng. Vì khi lập dự toán chi phí chính xác thì việc tính
giá thành dự toán cũng sát với thực tế từ đó giúp công ty trúng thầu và đưa ra
được giá thầu hợp lý .
• Kiểm soát chi phí tại doanh nghiệp .
Đối với ngành xây dựng đây là việc rất quan trọng trong sản xuất. Do các
công trình ở nhiều địa điểm khác nhau, thời gian thi công dài nên việc kiểm
soát chi phí phải giao cho các đội trưởng các đội công trình và thi công, ngoài
ra còn chịu sự quản lý của giám sát công trình .
Người đội trưởng phải cho công nhân làm theo đúng yêu cầu thiết kế
tránh làm sai hỏng, thiệt hại đến vật tư gây hao hụt vật tư. Hơn nữa phải làm
theo đúng yêu cầu kỹ thuật như, pha trộn nguyên vật liệu đúng theo tỷ lệ, kết
cấu của công trình. Trong quá trình làm việc các đội trưởng phải giám sát
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Lớp: Kế toán 1 – K39
13
Chuyên đề thực tập
công việc phân công công việc hợp lý tránh để công nhân chờ việc hay xẩy ra
sai hỏng gây lãng phí nguyên vật liệu và nhân công .
Đội trưởng phải kịp thời nắm bắt tiến độ công trình để kịp thời báo
cung cấp vật tư phục vụ sản xuất tránh làm chậm tiến độ công trình .
*Quy định quản lý chi phí tại doanh .
Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản là chi phí nguyên vật liệu

chiếm tỷ trọng lớn nên phần lớn các nguyên vật liệu do công ty mua còn các
nguyên vật liệu phụ các đội trưởng các đội mua bằng tiền tạm ứng . Vì công
ty triển khai nhiều công trình một lúc và lại ở xa trụ sở công ty nên để phục
vụ kịp thời vật tư cho các công trình đòi hỏi người giám sát công trình phải có
những báo cáo nhanh chóng Vì đặc thù của ngành thường xuyên di chuyển
vị trí làm việc nên việc quản lý vật liệu rất khó khăn, vì thế công ty chỉ giao
cho các đội mua sắm các loại vật tư nhỏ, không quan trọng còn công ty trực
tiếp ký các hợp đồng mua vật liệu chính từ đó giúp công ty nắm được thị
trường giá cả, đồng thời có thể đưa ra các biện pháp tiết kiệm chi phí nguyên
vật liệu. Ngoài ra công ty không sử dụng kho tại công ty mà chi sủ dụng kho
tại các công trường vì thế có thể tránh được tình trạng tồn ứ đọng vật tư, ứ
đọng vốn, giảm tình trạng hư hỏng vật tư, do các điều kiện về bảo quản gây ra
Tại các công trình khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh các đội phải kịp thời
hoàn chứng từ về phòng kế toán công ty để hạch toán,kế toán sẽ lập bảng kê
chi tiết vật tư phục vụ cho việc theo dõi vật tư để cuối kỳ đối chiếu, kiểm tra
chi phí phát sinh, tính giá thành được nhanh chóng và chính xác …
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Lớp: Kế toán 1 – K39
14
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNGII
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
LẮP VÀ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM.
2.1.KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
LẮP VÀ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM .
2.1.1.Kế toán chi phí nguyên vật liệu trưc tiếp .
2.1.1.1.Nội dung.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công ty bao gồm toàn bộ giá trị vật
liệu cần thiết để tạo ra sản phẩm hoàn thành. Gía trị vật liệu bao gồm giá trị
thực tế của vật liệu chính, vật liệu phụ, đông lực, phụ tùng phục vụ cho máy

móc, phương tiện thi công nên nguyên vật trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong
toàn bộ chi phí sản xuất và ảnh hưởng lớn đến khoản mục giá thành .
Sau khi ký hợp đồng xây dựng trước khi khởi công công ty giao khoán
cho các tổ đội công trình chịu trách nhiệm thi công. Nguyên vật liệu sẽ được
chuyển đến kho của công trình, ở đó thủ kho công trình sẽ là người tiếp nhận
sau đó xuất cho các tổ đội. Do không có kho nên nguyên vật liệu được mua và
chuyển thẳng đến kho các công trình. Căn cứ vào nhu cầu sử dụng thủ kho lập
phiếu xuất kho vật tư và xuất vật tư .
Cuối tuần và cuối tháng kế toán đội phải chuyển hết chứng từ lên phòng kế
toán công ty để kế toán công ty hoạch toán và ghi sổ.
2.1.1.2.Tài khoản sử dụng .
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621
được mở chi tiết cho tường công trình.
TK 621- Công trình ký túc xá sinh viên trường cao đẳng công nghiệp Việt
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Lớp: Kế toán 1 – K39
15
Chuyên đề thực tập
TK 621- Công trình khu đô thị mới ….
Tài khoản này tập hợp tất cả các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong các
công trình .
2.1.1.3 Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết .
Để ghi sổ chi tiết kế toán phải tập hợp hết các chứng từ liên quan đến
nguyên vật liệu trực tiếp, đó là căn cứ để ghi sổ. Mà đối với công ty chứng từ
chủ yếu của kế toán nguyên vật liệu là phiếu xuất kho, nhập kho nguyên vật
liệu do thủ kho các đội công trình lập .
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Lớp: Kế toán 1 – K39
16
Chuyên đề thực tập
Phiếu xuất kho theo mẫu như sau :
Bảng01:

Đơn vị:Công ty CPxây lắp và thương mại Mẫu
số 02 -VT Việt Nam
Bộ phận:công trình ký túc xá sinh viên
trường cao đẳng công nghiệp Việt
Phiếu xuất kho
Ngày 10 tháng9 năm 20010
Số:GC115
Họ tên người nhận hàng: Đỗ Anh Tuấn .
Địa chỉ (bộ phận):Đội bê tông.
Lý do xuất kho:Phục vụ công trình ký túc xá sinh viên trường cao đẳng công
nghiệp Việt
Xuất kho tại :Công trình ký túc xá sinh viên trường cao đẳng công nghiệp Việt

Stt Tên vật tư Mãsố Đvt Số lượng ĐG Thành tiền
Yêu cầu Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
1 Xi măng Hoàng
Thạch
MD3 Tấn 35 35 721320 25246200
2 Cát vàng MZ4 500 435 55.000 23925000
3 Cát Đen MD5 345 345 38000 13110000
… …. …. …. …. …. …. ….
Tổng 74.244.800
Tổng số tiền(viết bằng chữ) Bảy mươi tư triệu hai trăm bốn bốn nghìn tám
trăm đồng.
Người lập phiếu Người nhận hàng Phụ trách bộ phận Giám sát sử dụng
(Ký, họ tên) (Ký,họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họtên)
(Nguồn : Công ty CP xây lắp và thương mại Việt Nam )
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Lớp: Kế toán 1 – K39

17
Chuyên đề thực tập

Cuối tháng, các phiếu xuất kho được kế toán đội tập hợp và lên bảng kê xuất kho vât tư
.Bảng 02: BẢNG KÊ XUẤT KHO VẬT TƯ
Tháng 9 năm 2010
Công trình :Ký túc xá sinh viên trường cao đẳng công nghiệp Việt
Chứng từ Tên
vật

Tổng số CPNVLTT CPMTC
CPSXC
SH N,T NVL CCDC
….
….
…. …. …. …. …. ….
Gl13 03/9 Dây
thép
480000 480000
…. …. …. …. …. …. …. ….
GC15 06/9 Dầu 1375680 1375680
…. …. …. …. …. …. …. ….
M115 10/9 Xi
Măng
25246200 25246200
M115 10/9 Cát
Vàng
22550000 22550000
M115 10/9 Cát
đen

13680000 13680000
…. …. …. …. …. …. …. ….
D20 15/9 Vòng
bi
150000 150000
…. …. …. …. …. …. …. ….
G25 15/9 Xe
cải
tiến
105200 105200
…. …. …. …. …. …. …. ….
Cộng 36582301
3
348274255 3574580 1647523 5436271
Người lập Đội trưởng Cán bộ ký thuật
(Ký, họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên)
(Nguồn : Công ty CP xây lắp và thương mại Việt Nam)
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Lớp: Kế toán 1 – K39
18
Chuyên đề thực tập
Trên cơ sở bảng kê xuất kho vật tư kế toán tổng hợp lập. Bảng tông hợp vật
liệu cho mỗi công trình.
Bảng 03: BẢNG TỔNG HỢP VẬT LIỆU
QúyIII/20010
Công trình : Ký túc xá sinh viên trường cao đẳng công nghiệp Việt
Mục đích
Vật liệu trực tiếp
Sử dụng máy
thi công
Sản xuất chung

Thời gian NVL CCDC
Tháng 7 1.045.256.586 3.950.435 1.056.784 3.121.705
Tháng 8 801.891.847 254.323 1.157.315 2.850.496
Tháng 9 899.855.472 4.555.647 1.567.311 5.302.600
QúyIII 2.661.225.161 8.7760405 3.781.750 11.274.801
(Nguồn : Công ty CP xây lắp và thương mại Việt Nam)
Từ các chứng từ trên kế toán vào sổ chi tiết tài khoản 621
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Lớp: Kế toán 1 – K39
19
Chuyên đề thực tập
Bảng 04 SỔ CHI TIẾT- TK621
Qúy III/2010
Công trình : Ký túc xá sinh viên trường cao đẳng công nghiệp Việt
(Nguồn : Công ty CP xây lắp và thương mại Việt Nam)
Ngày
ghi sổ
Chứng từ Diễn giải TK
đối
ứng
Số phát sinh Số dư
SH N,T Nợ Có
…. …. …. …. …. …. …. …
30/9 M115 10/9 XK xi
măng
152 25.246.200
30/9 M115 10/9 XKcát
vàng
152 22.550.000
30/9 M115 10/9 XKcát đen 152 13.680.000
…. …. …. …. …. …. …. …

30/9 H18 18/9 XKgạch
A1
152 30.461.824
…. …. …. …. …. …. …. …
30/9 KC-1 30/9 K/c
CPNVLT
T Tháng 9
154 862.855.47
2
Tổng P/S 987.265.81
6
987.265.81
6
2.1.4.Quy trình ghi sổ tổng hợp.
Sổ tổng hợp bao gồm sổ nhật ký chung và sổ cái tài khoản 621.
Từ sổ chi tiết TK621 kế toán vào sổ nhật ký chung .
Sổ nhật ký chung là sổ tổng hợp ghi theo trình tự thời gian phát sinh của
các chứng từ kế toán, các chứng từ đã được định khoản.
Cách thức ghi sổ như sau :
Bảng 05: SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Lớp: Kế toán 1 – K39
20
Chuyên đề thực tập
Năm :2010
Công trình : Ký túc xá sinh viên trường cao đẳng công nghiệp Việt
Ngày
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TKđối

ứng
Số tài khoản
SH N,T Nợ Có
…. …. …. …. …. …. ….
30/9 M115 10/9 XK xi măng 621 25566200
152 25566200
30/9 M115 10/9 XKcát vàng 621 23780000
152 23780000
…. …. …. …. …. …. ….
30/9 GH 19/9 Mua thép
xuất thẳng
621 10450000
133 1045000
111 11495000
…. …. …. …. …. …. ….
30/9 30/9 Chi phí NC
thuê ngoài
622 890763000
3342 890763000
…. …. …. …. …. …. ….
Cộng
chuyển
trang sau
Ngày
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TKđối
ứng
Số tài khoản

SH N,T Nợ Có
Số trang trước
chuyển sang
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Lớp: Kế toán 1 – K39
21

×