Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Hoàn thiện kế toán kết quả tại Công ty TNHH PTCN Minh Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.85 KB, 37 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Trường: Đại học Thương mại
MỤC LỤC
SV: Nguyễn Minh Hằng Lớp: K40 DK13
Chuyên đề tốt nghiệp Trường: Đại học Thương mại
LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động kinh doanh là hoạt động tạo ra lợi nhuận. Các nhà đầu tư bỏ
vốn và công sức, thuê mướn nhân công nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất và
tiêu thụ hàng hoá. Các hàng hoá có giá trị gia tăng sau mỗi khâu của sản xuất. Và
khi bán hàng, doanh nghiệp thu tiền về để tiếp tục quá trình tái sản xuất.
Hoạt động kinh doanh là một quá trình liên tục, bắt đầu từ khi thành lập
nên một doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc phân chia thành từng kỳ kinh doanh
chỉ mang tính chất tương đối để thuận tiện cho công tác quản lý. Tương ứng với
các kỳ kinh doanh là kỳ kế toán. Tức là khoảng thời gian mà kế toán bắt đầu ghi
nhận các nghiệp vụ phát sinh của kỳ kế toán cho đến khi kế toán khoá sổ kế toán
của kỳ kinh doanh đó. Việc phân chia thành các kỳ kế toán tạo điều kiện cho kế
toán dễ dàng thực hiện được các công việc của mình.
Một trong các phần hành kế toán quan trọng trong công tác kế toán là Kế
xác định kết quả. Kế toán xác định kết quả ghi nhận các nghiệp vụ về doanh thu
và chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh. Cuối kỳ kinh doanh, kế toán thực hiện
tổng hợp các phát sinh đó, đồng thời thực hiện công tác xác định kết quả.
Đối với mỗi công ty, hoạt động này rất quan trọng, vì đây là hoạt động để
có thể tính toán thành các chỉ tiêu kinh tế liên quan đến hiệu quả, hiệu năng và
khả năng phát triển của công ty. Hay nói cách khác, kế toán xác định kết quả
cung cấp thông tin cho quản lý, cho các nhà đầu tư, cho những đối tượng khác
quan tâm đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhờ có các thông tin được cung cấp, nhà quản lý có cơ sở để ra các quyết
định quản lý, về việc tạm dừng, mở rộng hay thay đổi một bộ phận, sản phẩm
kinh doanh nào đó, từ đó có các quyết định về Marketing hay các hoạt động
SV: Nguyễn Minh Hằng Lớp: K40 DK13
1
Chuyên đề tốt nghiệp Trường: Đại học Thương mại


khác trong doanh nghiệp. Các nhà đầu tư có thể xem xét được hiệu quả hoạt
động và khả năng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai, từ đó ra các quyết
định cho vay, đầu tư thích hợp. Những người quan tâm khác có thể căn cứ vào
đó để thấy được tình hình hoạt động của công ty, bên cạnh hiệu quả hoạt động,
còn tạo được niềm tin cho công chúng.
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH PTCN Minh Quang, em nhận
thấy tại đây, việc hạch toán doanh thu và chi phí được nhà quản lý quan tâm sâu
sắc. Với đặc điểm hoạt động của Công ty TNHH PTCN Minh Quang, việc hạch
toán xác định kết quả tại công ty này cung cấp thông tin cho đông đảo đối tượng
quan tâm, không chỉ các nhà quản lý, mà còn các nhà đầu tư mang tính chiến
lược không chỉ trong nước mà còn mở rộng ra nước ngoài khi công ty có rất
nhiều dự án lớn đã và đang trong quá trình thực hiện.
Qua quá trình thực tập tại công ty, cùng với sự hướng dẫn của TS. Phạm
Đức Hiếu em chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán kết quả tại Công ty TNHH
PTCN Minh Quang” để làm chuyên đề tốt nghiệp. Khoá luận gồm 3 phần:
Chương I: Một số vấn để lý luận chung về kế toán kết quả kinh doanh
Chương II: Thực trạng kế toán kết quả tại Công ty TNHH PTCN Minh Quang
Chương III: Một số kiến nghị hoàn thiện kế toán kết quả tại Công ty TNHH
PTCN Minh Quang
Để hoàn thành được khoá luận này, em đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của
TS. Phạm Đức Hiếu và sự giúp đỡ nhiệt tình về mặt nghiệp vụ và cung cấp thông tin
của Phòng Kế toán – Công ty TNHH PTCN Minh Quang . Em xin chân thành cảm ơn
tất cả những sự giúp đỡ quý báu đó.
SV: Nguyễn Minh Hằng Lớp: K40 DK13
2
Chuyên đề tốt nghiệp Trường: Đại học Thương mại
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN
KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1 Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là kết quả của hoạt động tiêu thụ
sản phẩm, hang hóa, lao vụ, dịch vụ và hoạt động tài chính được biểu hiện qua
chỉ tiêu lợi nhuận thuần về hoạt động kinh doanh.
1.1.2. Phương pháp xác định kết quả kinh doanh
Xác định kết quả là hoạt động cuối cùng của một kỳ kế toán. Từ các
số liệu về doanh thu và chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh, kế toán kết chuyển
sang hai bên Nợ, Có của tài khoản Xác định kết quả. Hoạt động xác định kết quả
cuối kỳ để tính toán ra lợi nhuận trong một kỳ hoạt động của doanh nghiệp. Trên
cơ sở đó, cùng với việc tính toán các chỉ tiêu tài chính khác, làm cơ sở đánh giá
hiệu quả hoạt động kinh doanh trong kỳ của đơn vị.
Lợi nhuận cuối kỳ được kế toán tính bằng chênh lệch giữa doanh thu và
chi phí qua các công thức sau:
Doanh thu thuần
bán hàng và =
cung cấp dịch vụ
Doanh thu
bán hàng và -
cung cấp dịch vụ
Các khoản
giảm trừ
doanh thu
Lợi nhuận gộp =
Doanh thu thuần -
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận
thuần
=
LN
gộp
+

DT
Tài
Chính
-
CP
tài
chính
-
Chi phí
bán
hàng
-
Chi phí
QLDN
Lợi nhuận trước thuế = Lợi nhuận thuần + Lợi nhuận khác
Sau khi tính toán được lợi nhuận trước thuế, kế toán tính thuế thu nhập
doanh nghiệp. Thuế TNDN được tính như sau:
SV: Nguyễn Minh Hằng Lớp: K40 DK13
3
Chuyên đề tốt nghiệp Trường: Đại học Thương mại
Thuế TNDN = Lợi nhuận trước thuế + Thuế suất thuế TNDN
Lợi nhuận sau thuế
=
Lợi nhuận trước thuế - Thuế TNDN
1.1.3. Vai trò và nhiệm vụ kế toán xác định kết quả kinh doanh
Trong một tổ chức có hoạt động sản xuất kinh doanh, việc tối đa hoá lợi
nhuận được đặt lên hàng đầu. Do đó, việc xem xét kết quả là cơ sở cho quá trình
ra quyết định của các đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính và tình hình
kinh doanh của công ty.
Doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh là các thuật ngữ kế

toán. Nó được dùng để tính toán các khoản thu vào, chi ra liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh trong một kỳ của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu kinh tế
này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, không thể tách rời khi xem xét và đánh
giá. Việc cân đối giữa doanh thu và chi phí được thể hiện trên một chỉ tiêu kinh
tế, đó là lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh. Chỉ tiêu này được xác định là chênh
lệch giữa doanh thu và chi phí trong một kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Xác
định kết quả kinh doanh là hoạt động tính toán lợi nhuận trong một kỳ hoạt động
của doanh nghiệp, nhằm mục đích cung cấp thông tin về hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Vì vậy Kế toán Xác định kết quả kinh doanh có một số nhiệm vụ có thể kể
đến như sau:
Thứ nhất, kế toán Xác định kết quả có nhiệm vụ ghi nhận các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh liên quan đến doanh thu thu về cũng như các loại chi phí bỏ ra
của doanh nghiệp. Kể từ khi một nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán thực hiện
kiểm soát chứng từ, ghi sổ, định khoản, lưu trữ các hoạt động kinh tế này. Cuối
kỳ kế toán, kế toán căn cứ trên các số liệu của các tài khoản doanh thu, chi phí để
SV: Nguyễn Minh Hằng Lớp: K40 DK13
4
Chuyên đề tốt nghiệp Trường: Đại học Thương mại
tính toán ra kết quả hoạt động kinh doanh. Chỉ tiêu này là một chỉ tiêu quan
trọng để xem xét và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, từ các thông tin được kế toán ghi nhận trong kỳ, kế toán Xác
định kết quả thực hiện lập các báo cáo tài chính, là hệ thống thông tin tổng hợp
về hoạt động kế toán tài chính của đơn vị.
Thứ ba, kế toán Xác định kết quả cung cấp các thông tin tài chính liên
quan đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tới các đối tượng
quan tâm.
Đối tượng đầu tiên quan tâm tới các thông tin tài chính nói chung và các
thông tin về lợi nhuận trong quá trình hoạt động kinh doanh là nhà quản lý của
doanh nghiệp. Nhà quản lý có thể là Ban giám đốc, Hội đồng quản trị, Chủ sở

hữu doanh nghiệp. Các nhà quản lý căn cứ trên các thông tin do kế toán cung
cấp, từ đó ra các quyết định quản lý phù hợp với tình hình hiện tại của doanh
nghiệp để đạt được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
Các nhà đầu tư xem xét các thông tin tài chính do doanh nghiệp cung cấp.
Với cơ cấu tài sản hợp lý, và các báo cáo tài chính thể hiện được tình hình hoạt
động của doanh nghiệp là hoạt động có lãi, thì đây là cơ sở để các nhà đầu tư đầu
tư tiền vào doanh nghiệp.
Bên cạnh các nhà đầu tư kể trên, là đối tượng ngoài doanh nghiệp có liên
quan tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, thì còn đối tượng bên trong
doanh nghiệp, đó là các cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp. Các nhân viên
của doanh nghiệp quan tâm tới các thông số về lợi nhuận của doanh nghiệp để
xem xét khả năng đảm bảo an toàn về nghề nghiệp của họ. Với một kết quả hoạt
động tốt, doanh nghiệp có thể tạo được niềm tin và lòng say mê cho các nhân
SV: Nguyễn Minh Hằng Lớp: K40 DK13
5
Chuyên đề tốt nghiệp Trường: Đại học Thương mại
viên của mình với công việc, từ đó có thể tăng năng suất lao động, hiệu quả làm
việc và có thể đảm bảo được đời sống cho nhân viên của mình.
Như vậy, kế toán nói chung và kế toán Xác định kết quả nói riêng thực
hiện ghi nhận, định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, là cơ sở để lập các
báo cáo tài chính và cung cấp thông tin cần thiết cho nhà quản lý, các nhà đầu tư,
nhân viên doanh nghiệp và các đối tượng khác các thông tin về hiệu quả hoạt
động, tình hình tài chính của doanh nghiệp để từ đó có các quyết định hợp lý và
có hiệu quả.
1.2. Kế toán xác định kết quả kinh doanh theo chế độ kế toán hiện
hành
1.2.1. Các quy định của Chuẩn mực kế toán liên quan đến kế toán xác
định kết quả kinh doanh
Theo chuẩn mực kế toán thì kết quả kinh doanh là một trong các yếu tố
liên quan trực tiếp đến đánh giá tình hình và kết quả kinh doanh trong Báo cáo

kết quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp.
1.2.2. Kế toán kết quả kinh doanh chế độ kế toán hiện hành
1.2.2.1. Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là tất cả những hao phí trong trong quá trình tiêu thụ hàng hoá. Các
chi phí bán hàng được doanh nghiệp bỏ ra nhằm đẩy mạnh quá trình tiêu thụ và lưu
thông hàng hoá trên thị trường. Với điều kiện thị trường hiện nay, chi phí bán hàng là
một chi phí không thể thiếu của doanh nghiệp.
Để hạch toán chi phí bán hàng kế toán sử dụng tài khoản 641 – Chi phí bán
hàng. TK này có kết cấu như sau:
Bên Nợ: Tập hợp các khoản chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có: - Phản ánh các khoản ghi giảm chi phí
SV: Nguyễn Minh Hằng Lớp: K40 DK13
6
Chuyên đề tốt nghiệp Trường: Đại học Thương mại
- K/c chi phí bán hàng cuối kỳ vào TK xác định kết quả.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
Để thuận tiện cho việc hạch toán và phân loại các chi phí, người ta chia TK 641
thành các tài khoản cấp hai để phản ánh nội dung chi phí:
TK 6411 – Chi phí nhân viên
TK 6412 – Chi phí vật liệu
TK 6413 – Chi phí công cụ đồ dùng
TK 6414 – Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6415 – Chi phí bảo hành
TK 6417 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6418 – Chi phí bằng tiền khác
+) Phương pháp hạch toán:
Chi phí bán hàng được khái quát bằng sơ đồ hạch toán sau:
SV: Nguyễn Minh Hằng Lớp: K40 DK13
7
Chuyên đề tốt nghiệp Trường: Đại học Thương mại

Sơ đồ1.1: Hạch toán tổng hợp chi phí bán hàng

TK 334,338 TK 641 TK 111,112,138,…
Chi phí nhân công Giá trị thu hồi ghi giảm chi phí
TK 152,153,142,242
Chi phí vật liệu, dụng cụ TK 911

TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ K/c chi phí bán hàng

TK 335

Chi phí trích trước
TK 111,112,331,…
CP khác, CP dịch vụ mua ngoài

TK133
VAT
đầu vào
SV: Nguyễn Minh Hằng Lớp: K40 DK13
8
Chuyên đề tốt nghiệp Trường: Đại học Thương mại
1.2.2.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là các chi phí liên quan đến quá trình quản trị hoạt
động và quản lý doanh nghiệp. Chi phí này bao gồm các chi phí vật liệu quản lý, chi
phí lương nhân viên, chi phí khấu hao tài sản cố định sử dụng trong quản lý doanh
nghiệp và các chi phí khác. Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí “cứng”, là cố định
trong một doanh nghiệp. Để giảm chi phí, người ta thường có xu hướng giảm chi phí
quản lý bằng cách tinh giảm biên chế quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt động của khu
vực này.

Để hạch toán chi phí quản lý, kế toán sử dụng tài khoản 642 – Chi phí quản lý
doanh nghiệp. Tài khoản này có kết cấu như sau:
Bên Nợ: Tập hợp các chi phí quản lý thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có: - Các phát sinh làm giảm chi phí quản lý
- K/c Chi phí quản lý vào tài khoản Xác định kết quả.
TK này không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 642 được chi tiết thành các tiểu khoản sau, tương ứng với nội dung
kinh tế của chi phí bỏ ra sử dụng cho hoạt động quản lý:
TK 6421 – Chi phí nhân viên
TK 6422 – Chi phí vật liệu quản lý
TK 6423 – Chi phí công cụ đồ dùng
TK 6424 – Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6425 – Chi phí bảo hành
TK 6427 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6428 – Chi phí bằng tiền khác
+) Phương pháp hạch toán:
Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp có thể tổng quát bằng sơ đồ sau:
SV: Nguyễn Minh Hằng Lớp: K40 DK13
9
Chuyên đề tốt nghiệp Trường: Đại học Thương mại
Sơ đồ 1.2: Hạch toán tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 334,338 TK 642 TK 111,112,138,…
Chi phí nhân công Giá trị thu hồi ghi giảm chi phí
TK 152,153,142,242
Chi phí vật liệu, dụng cụ

TK 214 TK 911
Chi phí khấu hao TSCĐ

TK 335

K/c chi phí quản lý DN
Chi phí trích trước
TK 111,112,331,…
CP khác, CP dịch vụ mua ngoài

TK133
VAT
đầu vào TK 139
TK 333
Thuế, phí tính vào CPQL Hoàn nhập số thừa dự phòng
Lập mới, bổ sung số thiếu dự phòng TPKĐ
1.2.2.3. Kế toán doanh thu và chi phí hoạt động tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính là những khoản thu do hoạt động đầu tư tài
chính hoặc kinh doanh về vốn mang lại như: Thu lãi từ hoạt động góp vốn, thu
SV: Nguyễn Minh Hằng Lớp: K40 DK13
10
Chuyên đề tốt nghiệp Trường: Đại học Thương mại
lãi tiền gửi, tiền cho vay, … Để phản ánh doanh thu hoạt động tài chính người ta
sử dụng TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính, tài khoản này có kết cấu như
sau:
Bên Nợ: Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính khi xác định kết quả
Bên Có: Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ
Bên Có: Kết chuyển chi phí tài chính khi xác định kết quả
TK 515 không có số dư cuối kỳ
Chi phí hoạt động tài chính là các khoản chi phí đầu tư tài chính ra ngoài
doanh nghiệp nhằm mục đích sử dụng hợp lý các nguồn vốn, tăng them thu nhập
và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí hoạt động tài chính
gồm: Chi phí liên doanh liên kết, chi phí lãi vay, … Để hạch toán chi phí tài
chính người ta sử dụng TK 635, tài khoản này có kết cấu như sau:
Bên Nợ: Các chi phí tài chính phát sinh

Bên Có: Kết chuyển chi phí tài chính khi xác định kết quả
TK 635 không có số dư cuối kỳ
1.2.2.4. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Cuối kỳ kế toán, kế toán căn cứ vào tổng số phát sinh trên các tài khoản
chi phí và doanh thu để xác định kết quả. Để hạch toán xác định kết quả, người
ta sử dụng tài khoản 911 – Xác định kết quả. Sơ đồ hạch toán tổng hợp như sau:
SV: Nguyễn Minh Hằng Lớp: K40 DK13
11
Chuyên đề tốt nghiệp Trường: Đại học Thương mại
Sơ đồ 1.3: Hạch toán tổng hợp xác định kết quả kinh doanh

TK 632 TK 911 TK 511,512
K/c giá vốn hàng bán K/c doanh thu thuần
TK 635
K/c chi phí tài chính TK 515

K/c doanh thu hoạt động tài chính
TK 641

K/c chi phí bán hàng

TK 642 TK 711

K/c chi phí QLDN K/c thu nhập khác
TK 811
K/c chi phí khác TK 4212

TK821 K/c lỗ trong kỳ
K/c chi phí thuế TNDN
K/c lãi trong kỳ

SV: Nguyễn Minh Hằng Lớp: K40 DK13
12
Chuyên đề tốt nghiệp Trường: Đại học Thương mại
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ
MINH QUANG
2.1. Phương pháp nghiên cứu
Thu thập số liệu từ phòng kế toán của công ty, như kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty, bảng cân đối kế toán, báo cáo kế toán của công ty
và thu thập số liệu xác định kết quả kinh doanh để nghiên cứu.
2.2. Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH PTCN
Minh Quang
2.2.1. Tổng quan về Công ty TNHH PTCN Minh Quang
2.2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH Phát triển công nghệ Minh Quang có tên viết tắt là Minh
Quang Techonology Development Co.,Ltd (BEAM) là công ty chuyên kinh
doanh dự án, cung cấp các giải pháp về phần mềm và phần cứng, tư vấn và
chuyển giao công nghệ, bán lẻ các thiết bị điện tử, điện gia dụng, các loại máy
móc thiết bị và phấn mềm thay thế, thiết bị văn phòng.
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty có thể xem qua 4 giai đoạn:
+ 1993-1995: Trong những năm đầu thành lập Công ty Minh Quang nhanh
chóng trở thành 1 trong những nhà đại lý hàng đầu tại thị trường Việt Nam của
BEAM-Australia-nhà phân phối chính thức của IBM Corporation trên thế giới,
Công ty đã liên tục thắng thầu với những dự án nhỏ và vừa cung cấp thiết bị Tin
học (chủ yếu là máy PC IBM) cho nhiều tổ chức và doanh nghiệp tại Việt nam.
Đặc biệt trong số đó là những khách hàng đầu tiên áp dụng công nghệ thông tin
SV: Nguyễn Minh Hằng Lớp: K40 DK13
13
Chuyên đề tốt nghiệp Trường: Đại học Thương mại
vào hoạt động như: Bưu điện các tỉnh phía Bắc, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Điện

lực Hà nội, Điện lực khu vực 1……
+ 1996-1997: Dựa trên những thành công đã có, với sự hỗ trợ của IBM Việt
Nam Công ty Minh Quang đã phối hợp cùng với các bạn hàng lớn cung cấp
nhiều hệ thống Tin học áp dụng công nghệ mới và hiện đại nhất thời điểm đó
như AS/400, RS/4000 của IBM. Trong giai đoạn này nhìn thấy trước sự phát
triển của sản phẩm mạng và các sản phẩm PC ASIAN, Công ty Minh Quang đã
bước đầu tiến hành quan hệ với 1 số Công ty kinh doanh thiết bị Tin học tại các
nước khu vực Đông Nam Á.
+ 1997-2000: Phát triển hoạt động kinh doanh thiết bị Tin học, cung cấp các giải
pháp và dịch vụ công nghệ thông tin trên toàn bộ thị trường phía Bắc với hệ
thống khách hàng đa dạng hơn: Khách hàng dự án, Khách hàng Dealers, Khách
hàng là người tiêu dùng cuối cùng v.v….
+2000-2005: Bên cạnh mối quan hệ sẵn có với các Công ty tin học hàng đầu
như: IBM, COMPAQ, HP, DELL… Công ty Minh Quang trở thành đại lý độc
quyền của 1 số Công ty sản xuất sản phẩm Tin học và công nghệ cao tại Đài
Loan và Trung Quốc như: ZIDA TECHNOLOGIES LIMITED, CNET
TECHNOLOGY INC và bước đầu triển khai thành công 1 số mạng máy tính có
quy mô lớn từ 200-300 note và một số mạng diện rộng….
+ 2005 đến nay: Nhằm đáp ứng những nhu cầu của thị trường, Ban Giám đốc ty
đã quyết định đổi tên giao dịch thành Công ty TNHH Phát triển công nghệ Minh
Quang và tăng vốn điều lệ của Công ty lên thành 8 tỷ đồng. Đồng thời Công ty
đã có những thay đổ toàn diện trong lĩnh vực quản lý như: bước đầu áp dụng hệ
thống quản lý ISO 9002, thay đổi nhân sự, phát triển hệ thống dịch vụ sau bán
SV: Nguyễn Minh Hằng Lớp: K40 DK13
14
Chuyên đề tốt nghiệp Trường: Đại học Thương mại
hàng.v.v…
Sau đây là một số thông tin chính về Công ty
Tên Công ty: Công ty TNHH Phát triển công nghệ Minh Quang
Tên Tiếng Anh: Minh Quang Techonology Development Co.,Ltd (BEAM)

Địa chỉ: 177 Giảng Võ-Hà nội
Điện thoại: 048430216, Fax: 048236093
Email:
Company website: www.minhquang.com.vn
2.2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
S¬ ®å 1.4: C¬ cÊu tæ chøc bé m¸y C«ng ty
Bộ máy quản lý của Công ty TNHH PTCN Minh Quang được thực hiện
theo mô hình quản lý tập trung.
SV: Nguyễn Minh Hằng Lớp: K40 DK13
Giám đốc
Phòng
tổng
hợp
Phòng
kế
hoạch
đầu tư
Phòng
kinh
doanh
Phòng
tài
chính
kế toán
Phòng
kỹ
thuật
Bộ
phận kd
bán lẻ

Bộ
phận
kd
dự
án
Bộ
phận
kd bán
buôn
15
Chuyên đề tốt nghiệp Trường: Đại học Thương mại
Giám đốc: quyết định các vấn đề quan trọng nhất của công tylà người thay mặt
công ty chịu trách nhiệm trước Nhà nước và cơ quan hữu quan về toàn bộ hoạt
động của Công ty, là người có quyền lực cao nhất trong công tác điều hành, đồng
thời đảm nhiệm quản lý tất cả các bộ phận của công ty, tổ chức thực hiện các
phương án kinh doanh và phương án đầu tư, đối ngoại tài chính
Phòng tổng hợp: Quản lý, đề xuất kế hoạch khai thác hiệu quả cơ sở hạ tầng,
trang thiết bị kỹ thuật của Công ty. Tổng hợp các chương trình công tác, lập các
biểu và báo cáo thống kê. Thực hiện công tác tổng hợp, hành chính, văn thư lưu
trữ, tiếp nhận và phân loại các văn bản đi và đến, tham mưu cho ban giám đốc xử
lý các văn bản hành chính nhanh chóng kịp thời. Quản lý con dấu, chữ ký theo
quy định…
Phòng kế hoạch đầu tư: xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh trong ngắn
hạn và dài hạn, lập dự toán các khoản thu chi, sử dụng tài sản nguồn vốn phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng năm trong Công ty và xây dung các dự
án đầu tư cho Công ty.
Phòng kế toán tài chính: Xây dựng và thực hiện các kế hoạch tài chính ngắn
hạn và dài hạn, lập dự toán, tổ chức công tác kế toán, báo cáo quyết toán hàng
năm, quý, tháng của Công ty cho giám đốc. Quản lý thu chi cho doanh nghiệp,
hạch toán lợi nhuận, chi phí, lỗ lãi. Làm tham mưu cho giám đốc và quản lý vốn,

tài chính.
Phòng kinh doanh: giao tiếp với khách hàng , tìm kiếm khách hàng cho Công
ty, liên hệ các cơ sở bên ngoài để tiếp thị và khai thác thị trường, chọn thị
trường, chọn khách hàng ký hợp đồng, quảng bá và liên hệ với các đơn vị trong
và ngoài nước về quy mô hoạt động sản xuất kinh doanhcuar Công ty để đảm
bảo nguồn hàng sản xuất ổn định cho Công ty.
SV: Nguyễn Minh Hằng Lớp: K40 DK13
16
Chuyên đề tốt nghiệp Trường: Đại học Thương mại
Phòng kỹ thuật: có nhiệm vụ sửa chữa, bảo trì, bảo hành máy móc thiết bị của
công ty
2.2.2. Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH
PTCN Minh Quang
2.2.2.1. Kế toán chi phí bán hàng
Để thực hiện quả trình tiêu thụ sản phẩm Công ty phải bỏ ra 1 khoản
phí nhất định. Tất cả những chi phí có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản
phẩm đều được coi là chi phí bán hàng. Tại Công ty chi phí bán hàng bao
gồm: tiền lương nhân viên bán hàng, chi phí tiếp thị, vận chuyển, quảng
cáo, chi phí bảo hành …
Chứng từ chủ yếu là các hóa đơn mua hàng, các bảng kê như: bảng
kê chi phí vận chuyển, hợp đồng, …
Để hạch toán chi phí bán hàng, kế toán tập hợp các chi phí phát sinh trên
tài khoản 641. TK này được chi tiết thành các tiểu khoản: TK 6411 – Chi phí
nhân viên, TK 6413: Chi phí dụng cụ đồ dùng, TK 6414: Chi phí khấu hao
TSCĐ, TK 6415: Chi phí bảo hành, TK 6417: Chi phí mua ngoài khác, TK 6418:
Chi phí bằng tiền khác
Khi phát sinh chi phí bán hàng kế toán hạch toán
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng
Có TK liên quan (TK 111,112, …)
Cuối tháng khi xác định kết quả kinh doanh kế toán thực hiện bút toán kết

chuyển:
Nợ TK 911: Kết chuyển chi phí bán hàng
Có TK 641: Chi phí bán hàng trong tháng
SV: Nguyễn Minh Hằng Lớp: K40 DK13
17
Chuyên đề tốt nghiệp Trường: Đại học Thương mại
VD: Trong tháng 1/2010 Công ty phát sinh một số khoản chi phí bán hàng như
sau:
-Chi phí tiền lương phải trả cho bộ phận bán hàng số tiền 24.631.000 đồng
Nợ TK 6411: 24.631.000
Có TK 334: 24.631.000
- Căn cứ thuê hội trường tổ chức họp Khách hàng đầu năm số tiền
11.000.000 đồng, kế toán hạch toán: (Phiếu chi phụ lục 1, hóa đơn mua
hàng phụ lục 2)
Nợ TK 6418: 11.000.000
Có TK 111: 11.000.000
- Chi phí khấu hao TSCĐ, số tiền 35.146.783 đồng
Nợ TK 6418: 35.146.783
Có TK 111: 35.146.783
…………
Việc ghi sổ cũng được thực hiện đồng thời, kế toán sau khi nhập các thông
tin về nghiệp vụ phát sinh từ hoá đơn, hợp đồng, phiếu chi… Phần mềm kế toán
sẽ tự động chuyển vào sổ Nhật ký chung và ghi sổ chi tiết như sau:
SV: Nguyễn Minh Hằng Lớp: K40 DK13
18
Chuyờn tt nghip Trng: i hc Thng mi
Biu 2.1: S chi tit TK 6418
Cụng ty TNHH PTCN Minh Quang
S 177 Ging Vừ - H Ni
Mu s S38 DN

(Ban hnh theo Q s: 15/2006/Q-BTC
ngy 20/03/2006 ca B Trng BTC)
Sổ chi tiết các tài khoản
Từ ngày 01/01/2010 đến ngày 31/01/2010
Ti khon: 6418 - Chi phớ bng tin khỏc
Ngy
thỏng
ghi s
Chng t Din gii
TK
i
ng
S phỏt sinh S d
S hiu
Ngy
thỏng
N Cú N Cú
D u k 0
01/01/10 PC0001 01/01/10 Chi tip khỏch 1111 1.500.000 1.500.000
02/01/10 PC0015 02/01/10 Chi CPN 1111 804.005 2.304.005

23/01 PC 0031 23/01 Chi tin thuờ
hi trng
111 10.000.000 35.244.235


31/01/10 CTK00293 31/01/10 K/c tớnh KQKD
thỏng 1
911 67.932.332 0
Cng phỏt

sinh
67.932.332 67.932.332
D cui k 0
2.2.2. 2. K toỏn chi phớ qun lý doanh nghip
Chi phớ Qun lý doanh nghip l chi phớ khụng th thiu trong hot ng ca
doanh nghip. Chi phớ ny c tp hp chung cho ton cụng ty v khụng phõn b
riờng cho hot ng no. Cỏc chi phớ ny c k toỏn tp hp trờn ti khon 642 Chi
phớ qun lý doanh nghip v c phõn thnh cỏc tit khon nh sau:
TK 6421 Chi phớ nhõn viờn
TK 6422 Chi phớ vt liu qun lý
TK 6423 Chi phớ cụng c dựng
TK 6424 Chi phớ khu hao TSC
SV: Nguyn Minh Hng Lp: K40 DK13
19
Chuyên đề tốt nghiệp Trường: Đại học Thương mại
TK 6425 – Chi phí bảo hành
TK 6427 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6428 – Chi phí bằng tiền khác
Khi phát sinh chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán hạch toán
Nợ TK 642: Chi phí thực tế phát sinh
Có TK liên quan (TK 111,112, …)
VD: Trong tháng 1/2010 Công ty phát sinh một số chi phí QLDN như sau:
- Căn cứ vào Bảng chấm công (Phụ lục 4) hàng tháng Bộ phận tính lương
lập Bảng thanh toán lương (Phụ lục 3) rồi chuyển qua Kế toán hạch toán:
Nợ TK 6421: 113.625.000
Có TK 334: 113.625.000
- Cuối tháng căn cứ vào thẻ TSCĐ kế toán thực hiện trích khấu hao tương
ứng cho từng tài sản
Nợ TK 6424: 100.129.056
Có TK 214: 100.129.056

Căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng kế toán tiến hành
vào sổ chi tiết, sổ cái và sổ nhật ký chung
SV: Nguyễn Minh Hằng Lớp: K40 DK13
20
Chuyên đề tốt nghiệp Trường: Đại học Thương mại
Biểu 2.2: Sổ chi tiết TK 6421
Công ty TNHH PTCN Minh Quang
Số 177 Giảng Võ - Hà Nội
MÉu sè S38 DN–
(Ban hµnh theo Q§ sè: 15/2006/Q§-BTC
ngµy 20/03/2006 cña Bé Trëng BTC)
Sổ chi tiết các tài khoản
Từ ngày 01/01/2010 đến ngày 31/01/2010
Tài khoản: 6421- Chi phí nhân viên quản lý
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ Diễn giải
TK
đối
ứng
Số phát sinh Số dư
Số hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có Nợ Có
Số dư đầu kỳ 0
29/01/10 CTK021 29/01/10 Tính lương
T01/2010
334 113.625.000 113.625.000

29/01/10 CTK022 29/01/10 Tính lương làm
thêm giờ
T01/10
334 2.500.000 116.125.000
29/01/10 CTK023 29/01/10 BHXH tính vào
chi phí
3382 9.565.050 125.690.050
… … … …
31/01/10 CTK
00135
31/01/10 K/c tính KQKD
tháng 1/2010
911 376.164.150
Cộng phát sinh 376.164.150 376.164.150
Số dư cuối kỳ
0
Sæ nµy cã 11 trang ®¸nh sè tõ trang 01 ®Õn trang 11
Ngµy më sæ: 01/01/2008 Ngày 31 tháng 03 năm
2008
Người ghi sổ
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Từ các số liệu trên đã được nhập vào, máy tính chuyển các dữ liệu vào Nhật ký
chung và Sổ Cái tài khoản 642.
SV: Nguyễn Minh Hằng Lớp: K40 DK13
21
Chuyên đề tốt nghiệp Trường: Đại học Thương mại
Biểu 2.3: Sổ cái TK 642
Công ty TNHH PTCN Minh Quang

Số 177 Giảng Võ - Hà Nội
MÉu sè S03b - DN
(Ban hµnh theo Q§ sè: 15/2006/Q§-BTC
ngµy 20/03/2006 cña Bé Trëng BTC)
Sổ cái tài khoản
Từ ngày 01/01/2010 đến ngày 31/01/2010
Tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Ngày
tháng
Chứng từ Diễn giả
Số
trang
NKC
TK
đối
ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có
Dư đầu kỳ 0
01/01/10 PC009 01/01/10 Chi liên hoan đầu
năm
1111 7.000.000
02/01/10 PC0016 02/01/10 CPN Đức 1111 120.031
… … …
31/01/10 KH
0012
31/01/10 Khấu hao tháng

01/10
214 100.129.056
31/01/10 CTK
00094
31/01/10 Lương nhân viên
T01/10
334 115.005.000
… … …
31/01/10 CTK
00136
31/08/10 K/c tính KQKD
tháng 1/10
911 705.426.420
Cộng phát sinh 705.426.420 705.426.420
Dư cuối kỳ 0
Sổ này có 11 trang đánh số từ trang 01 đến trang 11
Ngày mở sổ: 01/01/2010 Ngày 31 tháng 03 năm 2010
Người ghi sổ
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên)
2.2.2. 3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
SV: Nguyễn Minh Hằng Lớp: K40 DK13
22
Chuyên đề tốt nghiệp Trường: Đại học Thương mại
Tại công ty TNHH PTCN Minh Quang, người thực hiện Kế toán xác định kết quả là kế
toán tổng hợp. Từ các số liệu mà các kế toán bộ phận tập hợp trong kỳ, kế toán tổng
hợp thực hiện các bút toán kết chuyển cuối kỳ.

Sau khi đã có các số liệu do các kế toán phần hành chuyển tới, kế toán tính toán
và lập các bút toán kết chuyển cuối kỳ như sau:
+ Kết chuyển chi phí bán hàng:
Nợ TK 911 2.075.158.844
Có TK 641
+ Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 911 705.426.420
Có TK 642
+ Kết chuyển chi phí tài chính:
Nợ TK 911 102.550
Có TK 635
+ Kết chuyển Chi phí thuế TNDN: Thuế TNDN được tính bằng 28% lợi nhuận trước
thuế của doanh nghiệp.
Nợ TK 911 99.271.402
Có TK 8211
+ Kết chuyển doanh thu hoạt động kinh doanh:
Nợ TK 511 3.134.207.588
Có TK 911
+ Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính:
Nợ TK 515 966.426
Có TK 911
+ Kết chuyển thu nhập khác:
Nợ TK 711 54.522
Có TK 911
+Sau khi kết chuyển các khoản chi phí và doanh thu, kế toán căn cứ vào chênh lệch
Nợ/Có của tài khoản 911, Chuyển phần chêch lệch sang tài khoản 421 - Lợi nhuận
chưa phân phối.
Nợ TK 911 255.269.319
Có TK 4211
SV: Nguyễn Minh Hằng Lớp: K40 DK13

23
Chuyên đề tốt nghiệp Trường: Đại học Thương mại
Các số liệu trên được chuyển vào Sổ Cái tài khoản 911:
Biểu2.4: Sổ cái TK 911
Công ty TNHH PTCN Minh Quang
Số 177 Giảng Võ - Hà Nội
MÉu sè S03b - DN
(Ban hµnh theo Q§ sè: 15/2006/Q§-BTC
ngµy 20/03/2006 cña Bé Trëng BTC)
Sæ c¸i tµi kho¶n
Từ ngày 01/01/2010 đến ngày 31/01/2010
Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Ngày
tháng
Chứng từ Diễn giải
Số
trang
NKC
TK
đối
ứng
Số tiền
Số
hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có
01/01/10 Dư đầu kỳ 0
31/01/10 CTK 31/03/08
K/c CP tính

KQKD tháng
1/2010
641 2.075.158.844
31/01/10 CTK 31/01/10
K/c CP tính
KQKD tháng
1/2010
642 705.426.420
31/01/10 CTK 31/01/10
K/c CP tính
KQKD tháng
1/2010
635 102.550
31/01/10 CTK 31/01/10
K/c CP tính
KQKD tháng
1/2010
8211 99.271.402
31/01/10 CTK 31/01/10
K/c DT tính
KQKD tháng
1/2010
511 3.134.207.588
31/01/10 CTK 31/01/10
K/c DT tính
KQKD tháng
1/2010
515 966.426
SV: Nguyễn Minh Hằng Lớp: K40 DK13
24

×