Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Tư vấn Xây dựng Phú Xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.07 KB, 59 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Sự ra đời và phát triển của kế toán gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền sản
xuất xã hội. Nền sản xuất xã hội ngày càng phát triển, vai trò của kế toán ngày càng
được khẳng định. Ngày nay, kế toán trở thành một công cụ không thể thiếu trong quản
lý kinh tế của Nhà nước nói chung và của doanh nghiệp nói riêng.
Hiện nay, nền kinh tế nước ta đã có những bước chuyển biến khá vững chắc. Cơ chế thị
trường cùng với các chính sách, chế độ của Đảng và Nhà nước đã tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp nhiều cơ hội mới nhưng cũng gây không ít khó khăn, thử thách cần vượt qua. Trước sự
cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế, một doanh nghiệp nói chung
và các doanh nghiệp xây dựng nói riêng để tồn tại đã khó, để phát triển, làm ăn có lãi đem lại
lợi nhuận cao thì lại càng khó hơn. Để đạt được điều đó thì hoạt động sản xuất kinh doanh phải
có hiệu quả, điều đó có nghĩa là thu nhập phải bù đắp được chi phí và có doanh lợi. Muốn thực
hiện được điều này, công ty phải có một đội ngũ kế toán năng động, cung cấp kịp thời thông tin
về tài chính kịp thời cho các quyết đinh.
2.Mục tiêu nghiên cứu
Do đặc điểm nổi bật của ngành xây dựng cơ bản là vốn đầu tư lớn, thời gian thi công
thường kéo dài qua nhiều khâu, nên để giải quyết vấn đề là làm sao quản lý tốt có hiệu quả,
đồng thời khắc phục được tình trạng thất thoát lãng phí trong sản xuất, giảm được chi phí,
hạ giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh không phải là việc làm dễ dàng.
Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào không thể thiếu được trong quá trình sản xuất của
Công ty. Nguyên vật liệu của Công ty là nhiều về số lượng, đa dạng, phong phú về mẫu mã.
Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản phẩm. Đảm bảo được
chất lượng nguyên vật liệu là bước đầu đảm bảo chất lượng cho công trình.
3.Phạm vi nghiên cứu
Cùng với sự đổi mới về chế độ kế toán của Nhà nước, Công ty đã có nhiều cố gắng
trong cải tiến hạch toán kế toán cho phù hợp với cơ chế quản lý hiện nay. Song nhìn từ góc
độ quản lý và chế độ kế toán hiện hành thì công tác kế toán vẫn có một số mặt cần bổ sung,
hoàn thiện. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề kế toán nguyên vật liệu, cũng như
qua thời gian nghiên cứu lý luận và thực tế công tác kế toán tại Công ty cổ phần Tư vấn
Xây dựng Phú Xuân, được sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong phòng Tài chính - Kế


1
toán và đặc biệt là sự hướng dẫn của cô giáo Nguyễn Thị Thu Hà em đã chọn đề tài
"Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Tư vấn Xây dựng Phú
Xuân".Đề tài được chia làm 3 chương chính:
CHƯƠNG 1: TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ
TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP.
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH THỰC
TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN
PHÚ XUÂN
CHƯƠNG 3: CÁC ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN
VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG PHÚ XUÂN
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của cô giáo Nguyễn Thu Hà đã
giúp em hoàn thiện đề tài này.
2
CHƯƠNG 1
TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN
VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP
1.Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản về nguyên vật liệu và kế toán nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là một bộ phận trọng yếu của tư liệu sản xuất. Các Mác đã viết
“Đối tượng đã qua một lần lao động trước kia rồi thì gọi là nguyên liệu”. Như vậy, tất
cả nguyên liệu đều là đối tượng lao động, nhưng không phải mọi đối tượng lao động
đã trải qua tác động của con người. Không những thế Các Mác còn chỉ rõ “Nguyên
liệu có thể hình thành thực thể chủ yếu của một sản phẩm hay chỉ gia nhập sản phẩm
dưới hình thức sản phẩm phụ”. Vật liệu là những nguyên liệu được tiếp tục qua gia
công chế biến hay nói cách khác tiếp tục có sự tác động của con người.
Nguyên liệu, vật liệu gọi tắt là nguyên vật liệu, được chia thành nguyên vật liệu
chính và nguyên vật liệu phụ không phải dựa vào đặc tính lý, hoá hoặc khối lượng tiêu
hao, mà căn cứ vào sự tham gia của chúng vào mức cấu thành sản phẩm. Nhiên liệu,
năng lượng thì thuộc về vật liệu phụ nhưng do tầm quan trọng của chúng nên được
tách ra thành những yếu tố riêng.

Như chúng ta đã biết, mục đích cơ bản nhất của quá trình con người sử dụng tư
liệu lao động làm thay đổi hình dáng, kích thước, tính chất hoá lý của đối tượng lao
động là để tạo ra sự đa dạng phong phú chủng loại, mẫu mã sản phẩm đáp ứng đầy đủ
nhu cầu đa dạng của thị trường.
Như vậy, nguyên vật liệu là một trong ba bộ phận quan trọng của quá trình sản
xuất (Sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động) trực tiếp cấu tạo nên thực
thể sản phẩm. Nội dung cơ bản của đối tượng lao động là nguyên vật liệu.
Nếu tài sản lưu động được nhìn theo giác độ hình thái biểu hiện thì nguyên vật liệu
chính là một trong các dạng thức chủ yếu của tài sản lưu động.
2.Nội dung kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
2.1.Phân loại nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, để tiến hành sản xuất phải sử
dụng nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau, để quản lý tốt cần phải tiến hành phân loại.
Phân loại nguyên vật liệu là sắp xếp các vật liệu cùng loại với nhau theo một đặc trưng
3
nhất định nào đó thành từng nhóm để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán. Phân
loại vật liệu có thể dựa trên các tiêu thức sau:
* Phân loại nguyên vật liệu theo vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất:
Theo cách phân loại này nguyên vật liệu được chia thành:
- Nguyên vật liệu chính: Là những nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình
sản xuất, nó cấu tạo nên thực thể chính của sản phẩm (ví dụ: sắt, thép trong các doanh
nghiệp chế tạo máy, cơ khí).
- Nguyên vật liệu phụ: Là những vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất nó
kết hợp với nguyên vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, hình dáng bên ngoài của sản
phẩm, làm tăng thêm chất lượng sản phẩm, kích thích thị hiếu người tiêu dùng hoặc
làm cho quá trình sản xuất được tiến hành một cách thuận lợi (ví dụ: dầu nhờn, hồ,
keo, thuốc chống gỉ…).
- Nhiên liệu: Là những vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh nó
tạo ra nhiệt lượng phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh như than, củi, xăng, dầu
- Phụ tùng thay thế: Là những bộ phận phụ tùng chi tiết máy, doanh nghiệp mua

vào để thay thế cho máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải.
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những vật liệu thiết bị máy móc
doanh nghiệp mua vào nhằm mục đích đầu tư xây dựng cơ bản.
- Phế liệu: Là những vật liệu không còn tác dụng đối với quá trình công nghệ
sản suất sản phẩm của doanh nghiệp, thu hồi được do sản phẩm hỏng, do ngừng sản
xuất hoặc thanh lý tài sản cố định hoặc các nguyên nhân khác.
- Các loại vật liệu khác: Là những vật liệu mang tính đặc thù riêng có trong
một số doanh nghiệp. Ngoài các loại vật liệu kể trên như bao bì, vật đóng gói, vật liệu
sử dụng luân chuyển.
Việc phân chia này giúp cho doanh nghiệp tổ chức các tài khoản chi tiết, dễ
dàng hơn trong việc quản lý kế toán vật liệu.
* Phân loại nguyên vật liệu theo chức năng của nguyên vật liệu đối với quá trình sản
xuất:
Theo cách phân loại này toàn bộ nguyên vật liệu của doanh nghiệp được chia
thành các loại sau:
- Nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất: Là các loại nguyên vật liệu tiêu hao
trong quá trình sản xuất sản phẩm. Bao gồm:
4
 Nguyên vật liệu trực tiếp: Là các loại vật liệu tiêu hao trực tiếp trong quá trình sản
xuất sản phẩm.
 Nguyên vật liệu gián tiếp: Là các loại vật liệu tiêu hao gián tiếp trong quá trình
phục vụ sản xuất sản phẩm.
- Nguyên vật liệu sử dụng cho bán hàng.
- Nguyên vật liệu sử dụng cho quản lý.
*Phân loại nguyên vật liệu theo nguồn hình thành:
Theo tiêu thức này thì nguyên vật liệu được chia thành:
- Nguyên vật liệu mua ngoài: Là những nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất
kinh doanh được doanh nghiệp mua ngoài thị trường.
- Nguyên vật liệu tự sản xuất: Là những nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự chế
biến và nguyên vật liệu thuê ngoài gia công để sử dụng sản xuất ở giai đoạn sau.

- Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh hoặc được biếu tặng, cấp phát.
- Phế liệu thu hồi: Là những nguyên vật liệu bị thải loại ra khỏi quá trình sản
xuất, có thể tái sử dụng hoặc đem bán.
Phân loại nguyên vật liệu theo quyền sở hữu:
- Nguyên vật liệu thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp: Gồm các loại nguyên vật
liệu do doanh nghiệp tự sản xuất, mu
a ngoài đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
- Nguyên vật liệu không thuộc sở hữu của doanh nghiệp: Gồm các nguyên vật
liệu nhận gia công chế biến hay nhận giữ hộ.
Tuy nhiên trong các cách phân loại trên thì phân loại theo vai trò của nguyên
vật liệu là ưu việt và được sử dụng rộng rãi hơn cả.
5
2.2.Các quy định về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
Hiện nay Công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định 15 của Bộ Tài
chính ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2006. Trên cơ sở chế độ kế toán hiện hành Công
ty đã tiến hành nghiên cứu và cụ thể hoá, xây dựng lại bộ máy kế toán phù hợp với chế
độ và đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty mình, phù hợp với việc luân chuyển
nguyên vật liệu trong Công ty.
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo đúng quy định của chế độ kế toán hiện
hành (Quyết định 15) và phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty. Hệ
thống tài khoản mẹ được vận dụng theo chế độ quy định và các tài khoản con được mở
chi tiết phù hợp dựa trên thực tế hoạt động. Tài khoản Nguyên vật liệu được chi tiết
theo từng loại Nguyên vật liệu và từng kho mà Công ty có như: TK 1521 – Nguyên
liệu vật chính, TK 15211 – Nguyên vật liệu chính tại kho Long,
Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính đã pháp sinh theo nội dung kinh tế và trình tự thời gian có liên quan đến Công ty. Do
tình hình hoạt động của mình nên Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng Phú Xuân sử dụng
hình thức hệ thống sổ Nhật ký chung để thực hiện quá trình hạch toán. Tùy theo từng phần
hành kế toán mà mỗi kế toán phụ trách các phần hành tiến hành ghi sổ theo hình thức Nhật
ký chung của các phần hành cụ thể theo trình tự thời gian của các nghiệp vụ kinh tế phát

sinh, sổ sách kế toán được phòng kế toán sử dụng theo hình thức sổ tờ rời giúp cho việc đối
chiếu, luân chuyển và kiểm tra được tiến hành thuân lợi hơn. Hiện tại với quá trình hiện đại
hoá, công tác kế toán tại Công ty đuợc tiến hành thực hiện trên máy vi tính với việc cài đặt
chương trình phần mềm kế toán Fast Accounting 2005 chuyên dụng được mã hoá các đối
tượng hạch toán cụ thể ở Công ty.
Phần lớn tất cả các chứng từ, sổ sách kế toán của Công ty đều được tập hợp theo
từng công trình, hạng mục công trình mà Công ty tham gia thiết kế, tư vấn và khảo sát.
Sau khi chủ đầu tư, chủ dự án cùng Công ty ký kết hợp đồng tư vấn, khảo sát, thiết kế
tại các xưởng tiến hành thực hiện theo các giai đoạn nêu trong hợp đồng. Hàng ngày,
khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại các xưởng, tổ, đội xưởng trưởng tiến tập hợp và
phân loại các hóa đơn chứng từ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như : Hóa
đơn mua hàng, giấy đề nghị thanh toán tạm ứng, các chứng từ phát sinh tại các xưởng,
tổ, đội trong quá trình tham gia thiết kế, khảo sát các công trình, hạng mục công trình.
Định kỳ hàng tháng, các xưởng trưởng tiến hành tập hợp các chứng từ phát sinh
6
chuyển lên phòng kế toán. Tại phòng kế toán có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ
của các chứng từ đó, kế toán tiến hành phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong
các chứng từ đó vào các chứng từ gốc trong phần mềm kế toán theo quy định của
Công ty. Hàng tháng, căn cứ vào các chứng từ gốc, các bảng thanh toán hóa đơn …
chương trình sẽ tự động cập nhật số liệu lên sổ Nhật ký chung và sổ chi tiết các tài
khoản 131, 152, 153, 621, 627…phần lớn được tập hợp theo từng công trình. Với đặc
điểm hoạt động tư vấn, thiết kế, khảo sát một công trình, hạng mục công trình được
chia ra làm nhiều giai đoạn thực hiện, mỗi giai đoạn khối lượng công việc hoàn thành
tại các xưởng tổ đội được kế toán xác định theo từng quý nên hàng tháng những phát
sinh chủ yếu đều liên quan đến các chi phí trực tiếp tham gia vào quá trình thực hiện
các giai đoạn của từng công trình. Trên cơ sở là Sổ Nhật ký chung, các sổ chi tiết tài
khoản mà kế toán lập hàng tháng thì đến cuối quý chương trình sẽ tự động tổng hợp
Nhật ký chung, tiến hành lập Bảng tổng hợp nhập xuất tồn Nguyên vật liệu theo quý
của từng kho. Trên cơ sở các sổ chi tiết kế toán tiến hành lên Sổ Cái các tài khoản 131,
152, 621, 627…. Sau khi kế toán kiểm tra, đối chiếu thấy đúng giữa sổ Cái với các sổ

chi tiết kế toán tiến hành cộng số liệu trên các Sổ cái, lập Bảng cân đối để kiểm tra. Từ
các sổ chi tiết tiến hành lập bảng tổng hợp chi tiết theo dõi và đối chiếu số phát sinh,
số dư các tài khoản với bảng tổng hợp chi tiết. Cuối cùng, kế toán tiến hành lập các
báo cáo liên quan. Có thể khái quát quá trình kế toán nguyên vật liệu tại Công ty như
sau:
7
Chứng từ gốc theo quy đinh của
Công ty
NHẬT KÝ CHUNG
Sổ chi tiết các tài
khoản: 131, 152, 153,
621, 627, 632…
Sổ cái các tài khoản: 131, 152,
153, 621, 627, 632…
Bảng cân đối số phát
sinh
Báo cáo kế toán
Bảng tổng hợp chi
phí theo quý cho từng
công trình
Các chứng từ như:
Hóa đơn mua hàng, giấy đề nghị
thanh toán tạm ứng, các chứng từ
phát sinh tại các xưởng tổ đội
Ghi hng ngy
Ghi cui thỏng
i chiu kim tra
S 03:c im t chc b s k toỏn
2.3.K toỏn nguyờn vt liu theo ch k toỏn hin hnh (theo quyt nh s 15
ngy 20/03/2006 ca B Ti chớnh)

2.3.1.K toỏn tng hp nguyờn vt liu
+Theo phng phỏp kờ khai thng xuyờn
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi, phản ánh thờng xuyên,
liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu trên sổ kế toán.
Theo phơng pháp này, các tài khoản nguyên vật liệu đợc dùng để phán ánh số hiện có,
tình hình biến động tăng, giảm của nguyên vật liệu. Vì vậy, nguyên vật liệu tồn kho
trên sổ kế toán có thể xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số lợng kiểm kê thực tế nguyên vật liệu tồn kho, so
sánh đối chiếu với số liệu trên sổ sách kế toán với nguyên tắc tồn kho thực tế luôn phù
8
hợp với tồn kho trên sổ kế toán. Nếu có chênh lệch phải tìm nguyên nhân và có giải
pháp xử lý kịp thời.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên thờng đợc áp dụng trong các doanh nghiệp có
các mặt hàng có giá trị lớn.
+Theo phng phỏp kim kờ nh k
Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm
kê thực tế để phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó
tính ra giá trị nguyên vật liệu, hàng hoá đã xuất dùng trong kỳ theo công thức:

Phơng pháp kiểm kê định kỳ không theo dõi một cách thờng xuyên, liên tục về tình
hình biến động của các loại vật t hàng hoá, sản phẩm trên các tài khoản, phản ánh từng
loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở
kiểm kê, xác định lợng tồn kho thực tế và lợng xuất dùng cho sản xuất kinh doanh và các
mục đích khác. Độ chính xác của phơng pháp này không cao mặc dầu tiết kiệm đợc công
sức ghi chép và nó chỉ thích hợp với các đơn vị kinh doanh những chủng loại hàng hoá vật
t có giá trị thấp, thờng xuyên xuất dùng, xuất bán.
2.3.2.K toỏn chi tit nguyờn vt liu
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu đòi hỏi phản ánh cả về giá trị, số lợng của
từng loại nguyên vật liệu theo từng kho và từng ngời phụ trách. Tuỳ theo quy mô, yêu
cầu quản lý và điều kiện cụ thể, doanh nghiệp có thể chọn một trong ba phơng pháp

hạch toán chi tiết nguyên vật liệu sau:
Phơng pháp thẻ song song:
Phơng pháp này yêu cầu phải mở thẻ chi tiết đồng thời tại kho và phòng kế toán.
Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất vật liệu về mặt số lợng,
thẻ kho đợc mở chi tiết cho từng danh điểm vật t. Hàng ngày, căn cứ các chứng từ nhập xuất,
thủ kho ghi số lợng thực nhập xuất và cuối mỗi ngày tính ra số lợng tồn trên thẻ kho. Mỗi
chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. Thủ kho phải thờng xuyên đối chiếu với sổ chi tiết vật
liệu để đảm bảo luôn khớp nhau. Cuối tháng, thủ kho phải tính tổng cộng số nhập, xuất, tính
ra số tồn kho cuối kỳ theo từng danh điểm vật t.
Tại phòng kế toán: Kế toán vật t mở sổ kế toán chi tiết cho từng danh điểm vật t t-
ơng ứng với thẻ kho. Sổ này có nội dung tơng tự nh thẻ kho, chỉ khác là theo dõi cả về
mặt giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận đợc các chứng từ nhập xuất do thủ kho
chuyển tới, kế toán vật t phải kiểm tra đối chiếu, ghi đơn giá và tính ra số tiền. Căn cứ
vào các chứng từ kế toán lần lợt ghi các nghiệp vụ nhập xuất vào các sổ chi tiết. Cuối
tháng kế toán tính ra tổng số nhập, tổng số xuất, số tồn kho cho từng danh điểm vật
liệu để đối chiếu với sổ tổng hợp và đối chiếu với thẻ kho.
Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
9
Giá trị vật t Giá trị vật t Giá trị vật t Giá trị vật t hàng
hàng hoá xuất dùng = hàng hoá tồn kho + hàng hóa nhập hoá tồn kho cuối
trong kỳ đầu kỳ trong kỳ kỳ theo kiểm kê
Tại kho: Để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, thủ kho vẫn mở thẻ kho để theo
dõi về mặt số lợng của từng danh điểm vật liệu nh trờng hợp hạch toán chi tiết theo ph-
ơng pháp thẻ song song.
Tại phòng kế toán: Kế toán không mở sổ chi tiết mà mở sổ đối chiếu luân
chuyển để hạch toán số lợng và số tiền của từng danh điểm vật t theo từng kho. Sổ này
ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp chứng từ nhập xuất phát
sinh trong tháng của từng loại vật liệu, mỗi loại chỉ ghi một dòng trong sổ. Cuối tháng,
đối chiếu số lợng vật liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho, đối chiếu số tiền
với kế toán tổng hợp.

* Điều kiện áp dụng: Theo phơng pháp này thì công việc ghi chép kế toán chi
tiết theo từng danh điểm vật liệu đợc giảm nhẹ, nhng toàn bộ công tác ghi chép, tính
toán, kiểm tra đều dồn hết vào cuối kỳ nên công việc hạch toán và lập báo cáo thờng bị
chậm trễ. Phơng pháp này có u điểm hơn phơng pháp thẻ song song nhng vẫn còn ghi
trùng lặp. Do vậy, thờng áp dụng ở doanh nghiệp có quy mô vừa, chủng loại hàng tồn
kho tơng đối nhiều.
Phơng pháp sổ số d:
Phơng pháp này kết hợp chặt chẽ việc hạch toán nghiệp vụ của thủ kho với việc
ghi chép của phòng kế toán.
Tại kho: Giống các phơng pháp trên. Định kỳ sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải tập
hợp chứng từ nhập kho, xuất kho phát sinh theo từng nguyên vật liệu, sau đó lập phiếu
giao nhận chứng từ và giao cho kế toán.
Ngoài ra, thủ kho còn phải ghi số lợng vật liệu tồn kho cuối tháng theo từng
danh điểm vật liệu vào sổ số d. Sổ số d đợc kế toán mở cho từng kho và dùng cho cả
năm, trớc ngày cuối tháng kế toán giao cho thủ kho để ghi vào sổ. Ghi xong thủ kho
phải gửi về phòng kế toán để kiểm tra và tính thành tiền.
Tại phòng kế toán: Định kỳ, kế toán phải xuống kho để hớng dẫn và kiểm tra việc
ghi chép của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi nhận đợc chứng từ, kế toán kiểm tra và
tính giá theo từng chứng từ (giá hạch toán), tổng cộng số tiền và ghi vào cột số tiền trên
phiếu giao nhận chứng từ. Đồng thời ghi số tiền vừa tính đợc của từng nhóm vật t (nhập
riêng, xuất riêng) vào bảng luỹ kế nhập xuất tồn kho. Bảng này đợc mở cho từng
kho, mỗi kho một tờ đợc ghi trên cơ sở các phiếu giao nhận chứng từ nhập xuất vật t.
Tiếp đó cộng số tiền nhập, xuất trong tháng và dựa vào số d đầu tháng để tính ra số d
cuối tháng của từng nhóm vật t. Số này đợc dùng để đối chiếu với cột số tiền trên sổ số
d (số liệu trên sổ số d do kế toán tính bằng cách lấy số lợng tồn kho nhân giá hạch
toán).
* Điều kiện áp dụng: Theo phơng pháp này thì công việc ghi chép kế toán chi
tiết theo từng danh điểm vật liệu đợc giảm nhẹ, nhng toàn bộ công tác ghi chép, tính
toán, kiểm tra đều dồn hết vào cuối kỳ nên công việc hạch toán và lập báo cáo thờng bị
chậm trễ. Phơng pháp này có u điểm hơn phơng pháp thẻ song song nhng vẫn còn ghi

10
trùng lặp. Do vậy, thờng áp dụng ở doanh nghiệp có quy mô vừa, chủng loại hàng tồn
kho tơng đối nhiều.
Phơng pháp sổ số d:
Phơng pháp này kết hợp chặt chẽ việc hạch toán nghiệp vụ của thủ kho với việc
ghi chép của phòng kế toán.
Tại kho: Giống các phơng pháp trên. Định kỳ sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải tập
hợp chứng từ nhập kho, xuất kho phát sinh theo từng nguyên vật liệu, sau đó lập phiếu
giao nhận chứng từ và giao cho kế toán.
Ngoài ra, thủ kho còn phải ghi số lợng vật liệu tồn kho cuối tháng theo từng
danh điểm vật liệu vào sổ số d. Sổ số d đợc kế toán mở cho từng kho và dùng cho cả
năm, trớc ngày cuối tháng kế toán giao cho thủ kho để ghi vào sổ. Ghi xong thủ kho
phải gửi về phòng kế toán để kiểm tra và tính thành tiền.
Tại phòng kế toán: Định kỳ, kế toán phải xuống kho để hớng dẫn và kiểm tra việc
ghi chép của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi nhận đợc chứng từ, kế toán kiểm tra và
tính giá theo từng chứng từ (giá hạch toán), tổng cộng số tiền và ghi vào cột số tiền trên
phiếu giao nhận chứng từ. Đồng thời ghi số tiền vừa tính đợc của từng nhóm vật t (nhập
riêng, xuất riêng) vào bảng luỹ kế nhập xuất tồn kho. Bảng này đợc mở cho từng
kho, mỗi kho một tờ đợc ghi trên cơ sở các phiếu giao nhận chứng từ nhập xuất vật t.
Tiếp đó cộng số tiền nhập, xuất trong tháng và dựa vào số d đầu tháng để tính ra số d
cuối tháng của từng nhóm vật t. Số này đợc dùng để đối chiếu với cột số tiền trên sổ số
d (số liệu trên sổ số d do kế toán tính bằng cách lấy số lợng tồn kho nhân giá hạch
toán).
* Điều kiện áp dụng: Theo phơng pháp này thì công việc ghi chép kế toán chi
tiết theo từng danh điểm vật liệu đợc giảm nhẹ, nhng toàn bộ công tác ghi chép, tính
toán, kiểm tra đều dồn hết vào cuối kỳ nên công việc hạch toán và lập báo cáo thờng bị
chậm trễ. Phơng pháp này có u điểm hơn phơng pháp thẻ song song nhng vẫn còn ghi
trùng lặp. Do vậy, thờng áp dụng ở doanh nghiệp có quy mô vừa, chủng loại hàng tồn
kho tơng đối nhiều.
Phơng pháp sổ số d:

Phơng pháp này kết hợp chặt chẽ việc hạch toán nghiệp vụ của thủ kho với việc
ghi chép của phòng kế toán.
Tại kho: Giống các phơng pháp trên. Định kỳ sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải tập
hợp chứng từ nhập kho, xuất kho phát sinh theo từng nguyên vật liệu, sau đó lập phiếu
giao nhận chứng từ và giao cho kế toán.
Ngoài ra, thủ kho còn phải ghi số lợng vật liệu tồn kho cuối tháng theo từng
danh điểm vật liệu vào sổ số d. Sổ số d đợc kế toán mở cho từng kho và dùng cho cả
năm, trớc ngày cuối tháng kế toán giao cho thủ kho để ghi vào sổ. Ghi xong thủ kho
phải gửi về phòng kế toán để kiểm tra và tính thành tiền.
Tại phòng kế toán: Định kỳ, kế toán phải xuống kho để hớng dẫn và kiểm tra việc
ghi chép của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi nhận đợc chứng từ, kế toán kiểm tra và
11
tính giá theo từng chứng từ (giá hạch toán), tổng cộng số tiền và ghi vào cột số tiền trên
phiếu giao nhận chứng từ. Đồng thời ghi số tiền vừa tính đợc của từng nhóm vật t (nhập
riêng, xuất riêng) vào bảng luỹ kế nhập xuất tồn kho. Bảng này đợc mở cho từng
kho, mỗi kho một tờ đợc ghi trên cơ sở các phiếu giao nhận chứng từ nhập xuất vật t.
Tiếp đó cộng số tiền nhập, xuất trong tháng và dựa vào số d đầu tháng để tính ra số d
cuối tháng của từng nhóm vật t. Số này đợc dùng để đối chiếu với cột số tiền trên sổ số
d (số liệu trên sổ số d do kế toán tính bằng cách lấy số lợng tồn kho nhân giá hạch
toán).
* Điều kiện áp dụng: Theo phơng pháp này thì công việc ghi chép kế toán chi
tiết theo từng danh điểm vật liệu đợc giảm nhẹ, nhng toàn bộ công tác ghi chép, tính
toán, kiểm tra đều dồn hết vào cuối kỳ nên công việc hạch toán và lập báo cáo thờng bị
chậm trễ. Phơng pháp này có u điểm hơn phơng pháp thẻ song song nhng vẫn còn ghi
trùng lặp. Do vậy, thờng áp dụng ở doanh nghiệp có quy mô vừa, chủng loại hàng tồn
kho tơng đối nhiều.
Phơng pháp sổ số d:
Phơng pháp này kết hợp chặt chẽ việc hạch toán nghiệp vụ của thủ kho với việc
ghi chép của phòng kế toán.
Tại kho: Giống các phơng pháp trên. Định kỳ sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải tập

hợp chứng từ nhập kho, xuất kho phát sinh theo từng nguyên vật liệu, sau đó lập phiếu
giao nhận chứng từ và giao cho kế toán.
Ngoài ra, thủ kho còn phải ghi số lợng vật liệu tồn kho cuối tháng theo từng
danh điểm vật liệu vào sổ số d. Sổ số d đợc kế toán mở cho từng kho và dùng cho cả
năm, trớc ngày cuối tháng kế toán giao cho thủ kho để ghi vào sổ. Ghi xong thủ kho
phải gửi về phòng kế toán để kiểm tra và tính thành tiền.
Tại phòng kế toán: Định kỳ, kế toán phải xuống kho để hớng dẫn và kiểm tra việc
ghi chép của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi nhận đợc chứng từ, kế toán kiểm tra và
tính giá theo từng chứng từ (giá hạch toán), tổng cộng số tiền và ghi vào cột số tiền trên
phiếu giao nhận chứng từ. Đồng thời ghi số tiền vừa tính đợc của từng nhóm vật t (nhập
riêng, xuất riêng) vào bảng luỹ kế nhập xuất tồn kho. Bảng này đợc mở cho từng
kho, mỗi kho một tờ đợc ghi trên cơ sở các phiếu giao nhận chứng từ nhập xuất vật t.
Tiếp đó cộng số tiền nhập, xuất trong tháng và dựa vào số d đầu tháng để tính ra số d
cuối tháng của từng nhóm vật t. Số này đợc dùng để đối chiếu với cột số tiền trên sổ số
d (số liệu trên sổ số d do kế toán tính bằng cách lấy số lợng tồn kho nhân giá hạch
toán).
* Điều kiện áp dụng: Theo phơng pháp này thì công việc ghi chép kế toán chi
tiết theo từng danh điểm vật liệu đợc giảm nhẹ, nhng toàn bộ công tác ghi chép, tính
toán, kiểm tra đều dồn hết vào cuối kỳ nên công việc hạch toán và lập báo cáo thờng bị
chậm trễ. Phơng pháp này có u điểm hơn phơng pháp thẻ song song nhng vẫn còn ghi
trùng lặp. Do vậy, thờng áp dụng ở doanh nghiệp có quy mô vừa, chủng loại hàng tồn
kho tơng đối nhiều.
12
Phơng pháp sổ số d:
Phơng pháp này kết hợp chặt chẽ việc hạch toán nghiệp vụ của thủ kho với việc
ghi chép của phòng kế toán.
Tại kho: Giống các phơng pháp trên. Định kỳ sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải tập
hợp chứng từ nhập kho, xuất kho phát sinh theo từng nguyên vật liệu, sau đó lập phiếu
giao nhận chứng từ và giao cho kế toán.
Ngoài ra, thủ kho còn phải ghi số lợng vật liệu tồn kho cuối tháng theo từng

danh điểm vật liệu vào sổ số d. Sổ số d đợc kế toán mở cho từng kho và dùng cho cả
năm, trớc ngày cuối tháng kế toán giao cho thủ kho để ghi vào sổ. Ghi xong thủ kho
phải gửi về phòng kế toán để kiểm tra và tính thành tiền.
Tại phòng kế toán: Định kỳ, kế toán phải xuống kho để hớng dẫn và kiểm tra việc
ghi chép của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi nhận đợc chứng từ, kế toán kiểm tra và
tính giá theo từng chứng từ (giá hạch toán), tổng cộng số tiền và ghi vào cột số tiền trên
phiếu giao nhận chứng từ. Đồng thời ghi số tiền vừa tính đợc của từng nhóm vật t (nhập
riêng, xuất riêng) vào bảng luỹ kế nhập xuất tồn kho. Bảng này đợc mở cho từng
kho, mỗi kho một tờ đợc ghi trên cơ sở các phiếu giao nhận chứng từ nhập xuất vật t.
Tiếp đó cộng số tiền nhập, xuất trong tháng và dựa vào số d đầu tháng để tính ra số d
cuối tháng của từng nhóm vật t. Số này đợc dùng để đối chiếu với cột số tiền trên sổ số
d (số liệu trên sổ số d do kế toán tính bằng cách lấy số lợng tồn kho nhân giá hạch
toán).
* Điều kiện áp dụng: Phơng pháp này có nhiều u điểm trong việc tổ chức hạch
toán chi tiết nguyên vật liệu. Nó có đặc điểm là xoá bỏ đợc việc ghi chép trùng lặp giữa
thủ kho và phòng kế toán, tạo điều kiện thực hiện kiểm tra thờng xuyên và có hệ thống
của kế toán với thủ kho, đảm bảo số liệu kế toán chính xác, kịp thời. Phơng pháp này
kết hợp chặt chẽ việc hạch toán nghiệp vụ của thủ kho và phòng kế toán. Tuy nhiên,
theo phơng pháp này công việc khá phức tạp, thờng đợc áp dụng ở những doanh nghiệp
có quy mô lớn, số lợng chủng loại vật t nhiều, nghiệp vụ nhập xuất xảy ra thờng xuyên
với khối lợng lớn.
13
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG
KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ P
HẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG PHÚ XUÂN
1.Phương pháp hệ nghiên cứu kế toán nguyên vật liệu tại công ty
1.1.Phương pháp thu thập dữ liệu
Để đưa ra hướng hoàn thiện công tác kế toán tại doanh nghiệp theo nội dung đề
tài cần phải sử dụng những phương pháp nghiên cứu để thấy được thực trạng tại

doanh nghiệp (trong phạm vi nghiên cứu đề tài) .
Để có thể đưa ra được các giải pháp để hoàn thiện hơn các công tác kế toán tại
doanh nghiệp nói chung thì việc tìm hiểu về thực trạng công tác tại doanh nghiệp đó là
vô cùng cần thiết
Có rất nhiều các phương pháp để thu thập và phân tích, xử lý dữ liệu để sử dụng
cho nhiều loại đề tài khác nhau. Nhưng tất cả các phương pháp nghiên cứu đều phải
dựa trên các hoạt động thực tế phát sinh tại chủ thể cần nghiên cứu để phục vụ cho
vấn đề cần nghiên cứu.
Trước khi tiến hành phỏng vấn - khảo sát, người nghiên cứu phải tiến hành khảo sát
đối tượng nghiên cứu trước khi bắt tay vào chọn mẫu điều tra – câu hỏi phù hợp đối với
từng đối tượng được tiến hành phỏng vấn nhằm tìm ra đựơc vấn đề còn tồn tại, cần thiết
được đưa để tìm giải pháp hoàn thiện tốt nhất cho vấn đề cần nghiên cứu của đề tài.
1.2.Phương pháp phân tích dữ liệu
Trong phạm vi bài báo cáo chuyên đề tốt nghiệp này, phương pháp nghiên cứu
được em sử dụng trong bản báo cáo này là phương pháp thống kê, tổng hợp và phân
tích dữ liệu giản đơn.
Việc tiến hành khảo sát điều tra - phỏng vấn được thực hiện theo các trình tự sau:
+ Bước 1: Tìm hiểu các hoạt động liên quan đến công tác kế toán nói chung và công
tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Phú Xuân
+ Bước 2: Xác định đối tượng được phỏng vấn, dựa trên cơ sở đó tạo thành các
mẫu câu hỏi được sử dụng phù hợp cho từng đối tượng được phỏng vấn liên quan đến
công tác kế toán nguyên vật liệu của công ty và thực hiện điều tra phỏng vấn. Các
14
mẫu câu hỏi được đính kèm theo báo cáo chuyên đề tốt nghiệp tại phụ lục bao gồm
các câu hỏi liên quan tới:
- Bộ máy hoạt động của công ty
-chế độ kế toán, và hình thức kế toán doanh nghiệp đang áp dụng
- nguồn nguyên vật liệu
- Các hoạt động liên quan đến kế toán nguyên vật liệukinh doanh
-Hệ thống chứng từ sổ sách liên quan đến công tác kế toán nguyên vật liệu

-…….
Trình tự chi tiết các bước tiến hành cụ thể như sau:
Bước 1:
Trước khi tiến hành khảo sát, sinh viên thực hiện báo cáo đã tìm hiểu sơ lược
các hoạt động trong công tác kế toán nói chung và công tác kế toán nguyên vật liệulen
tại Công ty. Nhằm tìm hiểu bộ máy tổ chức hoạt động của bộ máy kế toán, xác định rõ
những bộ phận, đối tượng cần tiến hành điều tra, phỏng vấn theo đề tài nghiên cứu .
Bước 2:
Tiến hành khảo sát điều tra - phỏng vấn bằng 3 mẫu câu hỏi phù hợp với từng
đối tượng phỏng vấn. Dưới đây là bảng đối tượng / mẫu câu hỏi được phỏng vấn. Các
mẫu câu hỏi được đính kèm theo phụ lục của báo cáo này.
Qúa trình điều tra được tiến hành từ ngày 10/3/2010 đến ngày 15/3/2010 tại bộ
phận kế toán của công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng Phú Xuân
TT Người được phỏng vấn Mẫu câu hỏi sử dụng
01 Ông Lưu Xuân Trường
Giám đốc công ty
MS 03
02 Bà Vũ Thị Minh
phụ trách phòng kế toán
MS 01
03 Chị Nguyễn Ngọc Anh
Phụ trách kinh doanh
MS 02
04 Chị Nguyễn Thị Hà
Nhân viên phòng kế toán
MS 01
05 Chị Trần Mai Nghĩa
Nhân viên kế toán
MS 02
Các câu hỏi trong phiếu điều tra được thay đổi cho phù hợp với đối tượng

phỏng vấn liên quan đến đề tài nghiên cứu của báo cáo này. Tuy nhiên, một số câu hỏi
chính vẫn được giữ nguyên trong tất cả các phiếu điều tra.Nội dung các câu hỏi đều
15
liên quan đến việc tìm hiểu thực trạng hoạt động kế toán nói chung và tập chung chủ
yếu vào hoạt động kế toán nguyên vật liệunước uống tinh khiết tại công ty.
Mẫu câu hỏi
sử dụng
Nội dung câu hỏi được chú trọng vào các vấn đề
MS 01 -Hoạt động kế toán nguyên vật liệu tại công ty( tài khoản sử
dụng chứng từ…)
- Kế toán hàng tồn kho tại công ty
MS 02 -Tổ chức công tác kế toán của công ty
MS 03 -Đặc điểm nghiệp vụ kế toán nguyên vật liệu tại công ty
-Tìm hiểu hoạt động xuất nhập nguyên vật liệu tại công ty
Bước 3:
Sau khi kết thúc quá trình điều tra phỏng vấn, bằng phương pháp thống kê,
tổng hợp, kết quả thu được trong quá trình phỏng vấn như sau:
MS 01 MS 02 MS 03
Tổng số phiếu phát ra- 02 Phiếu 02 phiếu 01 phiếu
Tổng số phiếu thu về- 02 phiếu 02 phiếu 01 phiếu
Số phiếu được sử dụng- 02 phiếu 02 phiếu 01 phiếu
16
2.Kết quả phân tích dữ liệu
2.1.Kết quả điều tra dữ liệu
Kết quả điều tra hoạt động của công ty trong 2 năm gần đây
STT Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Năm 2008 Năm 2010
1 Tổng lợi nhuận trước thuế đồng 819.432.560 1.246.137.000

2 Thuế thu nhập doanh nghiệp đồng 229.441.117 348.918.360
3 Tổng lợi nhuận sau thuế đồng 589.991.443 897.218.640
4 Tổng tài sản đồng 12.456.300.000 13.986.420.000
5 Vốn chủ sở hữu đồng 6.000.000.000 9.000.000.000
6 Thu nhập bình quân/ người đồng/tháng 1.550.00 2.050.000
Như vậy nhìn vào biểu trên ta thấy:
Như vậy nhìn vào biểu trên ta thấy:
Như vậy năm 2010 doanh nghiệp đã tăng lợi nhuận so với năm 2008 là 52%.
Như vậy kết quả hoạt động năm sau có hiệu quả hơn năm trước.
2.2.Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty
2.2.1.Phân loại nguyên vật liệu tại công ty
Do nét đặc thù trong lĩnh vực hoạt động của mình nên Công ty cổ phần Tư vấn
Xây dựng Phú Xuân phân loại NVL theo tiêu thức vai trò và công dụng của NVL.
Việc áp dụng cách phân loại NVL theo tiêu thức này Công ty đã đảm bảo được tính
thuận tiện đồng thời tránh nhầm lẫn trong công tác quản lý và hạch toán về số lượng
và giá trị đối với từng NVL.
Nguyên vật liệu tại Công ty được phân loại theo 2 tiêu thức là dựa trên tính chất
và nguồn hình thành. Tuy nhiên trên thực tế nguyên vật liệu của Công ty hình thành từ
mua ngoài nên tiêu thức thứ hai hầu như không có ý nghĩa trong việc phân loại. Do đó
nguyên vật liệu của Công ty chủ yếu phân loại theo tính chất, gồm:
- Nguyên liệu, vật liệu chính (NVLC): là nguyên liệu, vật liệu chủ yếu cấu
thành hình thái vật chất của sản phẩm xây dựng như: sắt, thép, gạch, sỏi …
- Vật liệu phụ (VLP): là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình xây
dựng, nó không cấu thành thực thể chính của sản phẩm nhưng có thể kết hợp với vật
Tỷ lệ lợi nhuận năm 2008/năm 2010 =
897.218.640
= 1,5207
589.991.443
17
liệu chính làm thay đổi hình dạng, màu sắc hoặc làm tăng chất lượng của sản phẩm

xây dựng như: sơn, …
- Nhiên liệu: nhiên liệu của Công ty chủ yếu là xăng, dầu diezen phục vụ cho
quá trình vận chuyển máy móc thiết bị đến các công trình hay dùng cho máy thi công
và đảm bảo cho hoạt động của những máy móc đó.
- Phụ tùng thay thế: là những vật tư dùng cho việc thay thế, sữa chữa máy móc
thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ trong xây dựng như: xăm, lốp ô tô, …
- Phế liệu: là những vật liệu do không tham gia được quá trình xây dựng nên bị
loại ra như: sắt, thép bị rỉ, xi măng bị đông cứng, …
2.2.2.Các quy định về kế toán nguyên vật liệu tại công ty
Để đảm bảo việc cung cấp nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất kinh doanh
của Công ty được tiến hành liên tục và nguyên vật liệu được quản lý chặt chẽ cần phải
nhận biết được một cách cụ thể số hiện có và tình hình biến động của từng thứ nguyên
vật liệu mà Công ty sử dụng. Do đó trong Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Phú
Xuânđã phân chia nguyên, vật liệu một cách chi tiết, tỉ mỉ hơn. Việc phân chia đó thể
hiện trên sổ danh điểm nguyên vật liệu. Sổ danh điểm nguyên vật liệu được chia thành
từng phần, mỗi loại nguyên vật liệu được sử dụng một phần được ghi đủ các nhóm thứ
nguyên vật liệu thuộc loại đó. Sổ này được xây dựng trên cơ sở số hiệu của loại vật
liệu, nhóm vật liệu và đặc tính của chúng.
2.2.3.Kế toán nguyên vật liệu tại công ty
2.2.3.1.Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
*Thực trạng kế toán tổng hợp các nghiệp vụ biến động tăng nguyên vật liệu
- Khi mua NVL ngoài nhập kho, kế toán căn cứ theo hóa đơn GTGT và phiếu nhập
kho ghi:
Nợ TK 1521: Nguyên vật liệu chính
Nợ TK 13311: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112,331,141,…: Giá thực tế nhập kho
Ví dụ: Theo hóa đơn mua hàng số 0052972 ngày 30/12/2010 (Biểu 01-Hóa đơn
giá trị gia tăng) và phiếu nhập kho số 79 (Biểu 03-Phiếu nhập kho) mua các loại vật
liệu sau nhập kho cho đội Công trình của Công ty cổ phần Xây dựng và Thương mại
Hoàng Anh, kế toán tiến hành định khoản như sau:

Nợ TK 1521: 123.814.000 đ
18
Nợ TK 13311: 6.190.700đ
Có TK 331 KD00128: 130.004.700đ
- Khi phát sinh chi phí thu mua NVL như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ kế toán ghi:
Nợ TK 152: Chi phí thu mua
Nợ TK 13311: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112,141,331: Tổng chi phí thu mua NVL
Ví dụ: Theo hóa đơn số 0072461 ngày 30/12/2010 và giấy đề nghị thanh toán
tạm ứng của Ông Lê Văn Nam về chi phí vận chuyển thép đến công trình, kế toán ghi:
Nợ TK 1521: 6.000.000đ
Nợ TK 13311: 300.000đ
Có TK 141_Lê Văn Nam: 6.300.000đ
HÓA ĐƠN Mẫu sổ: 01 GTKT – 3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG BU/2010B
Liên 2: Giao khách hàng 0072461
Ngày 30 tháng 12 năm 2010
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH thương mại và dịch vụ vận tải Hoa Cương
Địa chỉ: Phường Giang Biên- Quận Long Biên- Hà Nội
Số tài khoản:
Điện thoại: MST:
Họ và tên người mua hàng: Lê Văn Nam
Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Phú Xuân
19
Địa chỉ: Phạm Văn Đồng - Hà Nội
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: TM MST: 5400101273
STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền
Vận chuyển thép đến ct
Sumidenso 3

6.000.000 6.000.000
Cộng tiền hàng: 6.000.000
Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 300.000
Tổng tiền thanh toán: 6.300.000
Số tiền viết bằng chữ: Sáu triệu ba trăm nghìn đồng chẵn.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Biểu 13: Hóa đơn GTGT số 0072461
20
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG PHÚ XUÂN Mã số thuế: 5400101273
Phạm Văn Đồng - Hà Nội Mẫu: 04 VT

GIẤY ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN TIỀN TẠM ỨNG
Kính gửi:ÔNG GIÁM ĐỐC CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG
PHÚ XUÂN
ÔNG TRƯỞNG PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ TOÁN CÔNG TY
Họ và tên: Lê Văn Nam
Đơn vị: Đội công trình Nhà máy Sumidenso 3 – thuộc Công ty Cổ phần Tư vấn Xây
dựng Phú Xuân.
Nội dung thanh toán:
Thanh toán tiền chi phí thuê xe Công ty TNHH thương mại và dịch vụ vận tải
Hoa Cương (Quận Long Biên-Hà Nội) vận chuyển thép từ Hà Nội lên Vĩnh Phúc (Hóa
đơn số 0072461)
Tổng số tiền là: 6.300.000 đồng
Viết bằng chữ : Sáu triệu ba trăm ngàn đồng.
Số tiền đã tạm ứng là 7.500.000
Viết bằng chữ : Bảy triệu năm trăm ngàn đồng.
Số phải nộp (được nhận) : 1.200.000 đồng
Viết bằng chữ : Một triệu hai trăm ngàn đồng.
Vậy đề nghị Tổng Giám đốc duyệt cho tôi.

Ngày 30 tháng 12 năm 2008
GIÁM ĐỐC KẾ TOÁN TRƯỞNG KẾ TOÁN THANH TOÁN NGƯỜI ĐỀ NGHỊ
(Ký tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 14 : Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng
Những nhà cung cấp của Công ty chủ yếu là những nhà cung cấp thường xuyên,
mỗi nhà cung cấp thường xuyên được theo dõi trên một Sổ chi tiết riêng. Các nhà cung
cấp vãng lai được theo dõi chung trên một Sổ chi tiết. Đầu mỗi tháng, kế toán chuyển
số dư của cuối tháng trước thành số dư của đầu tháng này. Căn cứ dùng để ghi sổ là
các hóa đơn GTGT và các Phiếu nhập kho.
21
SỔ CHI TIẾT TK 331
Đối tượng: Công ty cổ phần xây dựng và Thương mại Hoàng Anh
Mã: KD00128
NT
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Thời hạn
được chiết
khấu
Số phát sinh Số dư
SH NT Nợ Có Nợ Có
A B C D E 1 2 3 4 5
13/12
15/12
30/12
HD 0052741

PC 49
HD0052955
13/12
15/12
-Số dư đầu kỳ
-Số phát sinh trong kỳ
……………………….
Mua NVL nhập kho
Trả tiền mua NVL
………………………….
Mua NVL nhập kho Long
152
133
112
152
133
150.000.000
124.250.000
6.212.500
139.565.000
6.978.250
142.980.021
-Cộng số phát sinh
-Số dư cuối kỳ
320.000.000 423.560.250 246.540.271
Biểu 15: SỔ CHI TIẾT TK 331
22
- Tăng do sử dụng không hết nhập kho
Trường hợp nguyên, vật liệu không sử dụng hết, nhập lại kho, phòng vật tư viết
Phiếu nhập kho phản ánh số nguyên, vật liệu thực tế nhập lại. Định kỳ kế toán nhận

Phiếu nhập kho và ghi giảm chi phí theo bút toán:
Nợ TK 152- Nguyên, vật liệu
Có TK 621, 627, 641, 642
Ví dụ: Căn cứ vào Phiếu nhập kho số 137 ngày 31/12/2010 nhập kho 156kg Thép
I200x100x5,2x8,4 thu hồi từ công trình Nhà máy Sumidenso 3, kế toán tiến hành định
khoản như sau:
Nợ TK 152 2.418.000
Có TK 6214 2.418.000
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG PHÚ XUÂN Mẫu sổ 01VT
Phạm Văn Đồng - Hà Nội
PHIẾU NHẬP KHO
Số: 137
Ngày 31 tháng 12 năm 2010
Họ tên người giao hàng: Lê Văn Nam
Theo: Biên bản kiểm nghiệm…… Số ………… Ngày 31 tháng 12 năm 2010
Của : Công trình Sumidenso 3
Nhập tại kho: Công trình Nhà máy SUMIDENSO 3
STT
TÊN, NHẪN HIỆU,
QUY CÁCH, PHẨM
CHẤT VẬT TƯ

số
Đvt
SỐ LƯỢNG
Đơn
giá
Thành tiền
Theo
ctừ

Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1 Nhập kho Thép
I200x100x5,2x8,4 do sử
dụng không hết
Kg 156 156 15.500 2.418.000
Cộng x x x x x 2.418.000
Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Hai triệu bốn trăm mười tám nghìn đồng chẵn.
Ngày 31 tháng 12 năm 2010
23
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ NGƯỜI NHẬN NGƯỜI GIAO NGƯỜI LẬP PHIẾU
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 16: Phiếu nhập kho số 137
Từ các chứng từ gốc này kế toán tiến hành nhập vào phần mềm, máy tính tự
động xử lý chuyển vào Sổ chi tiết
24
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 621
Tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Số hiệu tài khoản: 6214
Từ ngày 01/12/2010 đến ngày 31/12/2010
Chứng từ Mã
kh
Tên
kh
Diễn giải
Tài
khoản
TK đối
ứng

Số phát sinh
Ngày Số Nợ Có
31/12 PC 381
0 0
Ông Toàn thanh toán tiền mua vật
tư phục vụ ct Sumidenso 3
6214 11111 27.499.500
31/12 PC 390
0 0
Ông Toàn thanh toán tiền mua vật
tư phục vụ ct Sumidenso 3
6214 11111 4.568.532
31/12 PX 187
0 0
Xuất vật tư phục vụ ct nhà máy
Sumidenso 3
6214 15211 31.415.195
31/12 PX 190
0 0
Xuất vật tư phục vụ ct nhà máy
Sumidenso 3
6214 15211 125.388.000
31/12 PX 203
0 0
Xuất vật tư phục vụ ct nhà máy
Sumidenso 3
6214 15211 13.458.397
31/12 PX 206
0 0
Xuất vật tư phục vụ ct nhà máy

Sumidenso 3
6214 15211 5.679.400
31/12 PN137 0 0 Nhập kho do sử dụng không hết 6214 15211 2.418.000
……… ……………………………
Biểu 17: Sổ chi tiết tài khoản 621
25

×