Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Nam Hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (601.62 KB, 101 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Trọng Phức
MỤC LỤC
∗∗∗
Theo hình thức Chứng từ ghi sổ 29
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
CCDC Công cụ dụng cụ
CNV Công nhân viên
CP NVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CP NCTT Chi phí nhân công trực tiếp
CP SXC Chi phí sản xuất chung
CTY CP Công ty cổ phần
ĐVT Đơn vị tính
GTGT Giá trị gia tăng
K/C Kết chuyển
KKTX Kê khai thường xuyên
KKĐK Kiểm kê định kỳ
KPCĐ Kinh phí công đoàn
NVL Nguyên vật liệu
PX Phân xưởng
SL Số lượng
SPDD Sản phẩm dở dang
STT Số thứ tự
TKĐƯ Tài khoản đối ứng
TSCĐ Tài sản cố định
VLP Vật liệu phụ
UBND TP Uỷ ban nhân dân thành phố
DANH MỤC SƠ ĐỒ


Sơ đồ 1.1. Sơ đồ kế toán CP NVLTT Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ kế toán CP NCTT Error: Reference source not found
SVTH: Phạm Thị Hồng Trang Lớp K17kt2 - Viện ĐH Mở Hà Nội
i
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Trọng Phức
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ kế toán CP SXC Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.4. Tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm theo phương pháp KKTX Error:
Reference source not found
Sơ đồ 1.5. Tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm theo phương pháp KKĐK Error:
Reference source not found
Sơ đồ 1.6.Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo
hình thức Nhật ký - sổ cái Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.7. Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo
hình thức Nhật ký chung Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.8. Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo
hình thức Nhật ký chứng từ Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.9. Trình tự kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình
thức Chứng từ ghi sổ Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty Error: Reference source not
found
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán CTY CP Nam Hồng Error: Reference
source not found
Sơ đồ 2.3. Trình tự ghi sổ kế toán của CTY CP Nam Hồng theo hình thức
nhật ký - chứng từ Error: Reference source not found
SVTH: Phạm Thị Hồng Trang Lớp K17kt2 - Viện ĐH Mở Hà Nội
ii
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Trọng Phức
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Theo hình thức Chứng từ ghi sổ 29
SVTH: Phạm Thị Hồng Trang Lớp K17kt2 - Viện ĐH Mở Hà Nội

iii
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Trọng Phức
LỜI MỞ ĐẦU
∗∗∗
Trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, các doanh nghiệp
với tư cách là chủ thể kinh tế, được tự chủ trong các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chính vì thế, doanh nghiệp phải tự quyết định sản xuất cái gì? sản xuất như thế
nào? sản xuất cho ai? Từ đó đòi hỏi doanh nghiệp cần phải đưa ra thị trường những
sản phẩm có tính cạnh tranh cao về giá cả, chất lượng và phù hợp với thị hiếu người
tiêu dùng. Để làm được điều này ngoài việc nắm bắt thị hiếu người tiêu dùng, doanh
nghiệp cần phải có biện pháp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
Trong doanh nghiệp sản xuất chi phí sản xuất chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
chi phí kinh doanh. Chi phí sản xuất kinh doanh quy định đến giá thành sản phẩm
đầu ra bởi vậy sử dụng chi phí hiệu quả sẽ hạ được giá thành sản phẩm. Hạ giá
thành sản phẩm mang lại nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp, đây chính là mục tiêu
mà các doanh nghiệp luôn hướng tới. Bởi vậy công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm là vô cùng quan trọng, đòi hỏi kế toán phải tập hợp đầy
đủ, kịp thời và chính xác các khoản chi phí phát sinh để tính đúng, tính đủ giá
thành sản phẩm.
Việc xác định tổng và chi phí đơn vị cho một sản phẩm giúp nhà quản lý xác
định được điểm hoà vốn. Đây là tài liệu quan trọng giúp doanh nghiệp lên kế hoạch
sản xuất và tiêu thụ nhằm đạt lợi nhuận mong muốn và đưa ra những quyết định
quan trọng khác trong quá trình điều hành doanh nghiệp.
Mặt khác trên cở sở tập hợp chi phí theo những tiêu thức nhất định giúp
doanh nghiệp đi sâu phân tích sự biến động và tìm hiểu nguyên nhân gây biến động
đối với từng khoản mục chi phí, từ đó đưa ra các biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí,
hạ giá thành sản phẩm. Bên cạnh đó, số liệu về chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm đã được tập hợp từ kỳ trước là tài liệu để lập kế hoạch chi phí sản xuất và giá
thành trong kỳ tới.
Như vậy có thể nói công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm là một tất yếu của chế độ kế toán kinh tế, là khâu trọng tâm của toàn bộ công
tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất.
SVTH: Phạm Thị Hồng Trang Lớp K17kt2 - Viện ĐH Mở Hà Nội
1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Trọng Phức
Nhận thức được tính cấp thiết trên của công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp sản xuất, trong quá trình thực tập tại
Công ty cổ phần Nam Hồng em đã cố gắng đi sâu tìm hiểu tình hình thực tế về tổ
chức công tác kế toán của công ty đặc biệt là công tác kế toán “ Chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm”. Được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo PGS. TS Phan
Trọng Phức và cán bộ kế toán trong công ty, em đã cố gắng hoàn thành khóa luận
tốt nghiệp: “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ
phần Nam Hồng”.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận tốt nghiệp của em gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp sản xuất
Chương 2: Thực trạng kế toán chí phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty cổ phần Nam Hồng.
Chương 3: Một số nhận xét, đánh giá và biện pháp góp phần hoàn thiện
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần
Nam Hồng.
Do trình độ và thời gian có hạn nên khóa luận tốt nghiệp này không tránh
khỏi những khiếm khuyết, thiếu sót. Kính mong nhận được sự góp ý của quý thầy
cô và bạn bạn bè để bản khóa luận tốt nghiệp được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS. TS Phan Trọng Phức và các cán
bộ kế toán phòng kế toán tài chính Công ty cổ phần Nam Hồng đã tận tình giúp đỡ
em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Phạm Thị Hồng Trang Lớp K17kt2 - Viện ĐH Mở Hà Nội
2

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Trọng Phức
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẨT
1.1. Kế toán chi phí sản xuất
1.1.1. Khái niệm và cách phân loại chi phí sản xuất
1.1.1.1. Khái niệm
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống,
lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi để tiến hành
các hoạt động SXKD trong một thời kỳ nhất định.
Khi xem xét bản chất của chi phí sản xuất ta cần lưu ý những điều sau:
Nội dung của chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất không những bao gồm yếu
tố lao động sống cần thiết (tiền lương, tiền công), lao động vật hóa (khấu hao
TSCĐ, chi phí về nguyên liệu, vật liệu) mà còn bao gồm một số khoản mà thực
chất là một phần giá trị mới sáng tạo ra. Ví dụ: Các khoản trích theo lương như
BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ và các khoản không được hoàn trả như thuế GTGT
không được khấu trừ.
Các chi phí của doanh nghiệp luôn được tính toán và đo lường gắn với một
thời gian nhất định (tháng, quý, năm).
Độ lớn của chi phí sản xuất là một đại lượng xác định và phụ thuộc vào hai
nhân tố chủ yếu: Khối lượng lao động, tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong một thời kỳ
nhất định và giá cả của các đã tư liệu tiêu dùng và tiền công lao động của một đơn
vị đã hao phí.
1.1.1.2. Phân loại
Chi phí sản xuất có nhiều loại, nhiều khoản khác nhau cả về nội dung, tính
chất, công dụng, mục đích, vai trò, vị trí. Trong quá trình SXKD, để thuận lợi cho
công tác quản lý kế toán cũng như nhằm sử dụng tiết kiệm, hợp lý chi phí thì cần
thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất. Và cũng xuất phát từ các mục đích và
yêu cầu khác nhau của quản lý thì chi phí sản xuất được phân loại theo những tiêu
thức khác nhau. Trên cơ sở đó để tiến hành và tổ chức tốt công tác kế toán thì kế

toán lựa chọn các tiêu thức phân loại chi phí phù hợp và chủ yếu sau:
SVTH: Phạm Thị Hồng Trang Lớp K17kt2 - Viện ĐH Mở Hà Nội
3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Trọng Phức
Phân loại theo yếu tố chi phí:
Căn cứ vào tính chất kinh tế của các chi phí sản xuất khác nhau để chia ra
các yếu tố chi phí, mỗi yếu tố chi phí bao gồm những chi phí có cùng nội dung kinh
tế ban đầu đồng nhất, mà không phân biệt công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh.
Theo sự phân chia đó thì toàn bộ chi phí được chia thành các yếu tố chi phí sau:
Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu: bao gồm toàn bộ giá trị NVL
chính, VLP, phụ tùng thay thế, CCDC sử dụng vào hoạt động SXKD (trừ giá trị phế
liệu thu hồi hoặc dùng không hết nhập lại kho).
Yếu tố chi phí nhân công bao gồm tiền lương (lương chính, lương phụ, các
khoản phụ cấp lương) và các khoản trích theo lương (phần BHXH, BHYT, BHTN,
KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả
cho CNV).
Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích
trong kỳ của tất cả các TSCĐ sử dụng cho sản xuất của doanh nghiệp.
Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua
ngoài (tiền điện, tiền nước…) dùng vào sản xuất của doanh nghiệp.
Yếu tố chi phí khác bằng tiền phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa
phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất của doanh nghiệp trong kỳ.
Cách phân loại này có tác dụng quan trọng với việc quản lý chi phí của lĩnh
vực sản xuất cho phép hiểu rõ cơ cấu, tỷ trọng từng yếu tố chi phí là cơ sở để phân
tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất. Đó cũng là căn cứ để tập
hợp và lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố cung cấp cho quản trị doanh nghiệp.
Phân loại theo khoản mục chi phí trong tính giá thành sản phẩm:
Chi phí được chia thành các yếu tố chi phí sau:
CP NVLTT: Phản ánh toàn bộ chi phí về NVL chính, phụ, nhiên liệu tham
gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.

Không tính vào mục này những chi phí nguyên, nhiên vật liệu dùng cho mục đích
phục vụ SXC hay những hoạt động ngoài lĩnh vực sản xuất.
CP NCTT: Gồm tiền lương, phụ cấp lương và các khoản trích theo lương của
công nhân tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm. Không tính vào
SVTH: Phạm Thị Hồng Trang Lớp K17kt2 - Viện ĐH Mở Hà Nội
4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Trọng Phức
mục này các khoản tiền lương, phụ cấp và các khoản trích tiền lương của nhân viên
quản lý, phục vụ PX, bán hàng và quản lý doanh nghiệp.
CP SXC: Là những chi phí phát sinh trong phạm vi PX sản xuất (gồm chi phí
nhân viên PX, vật liệu dùng trong PX, dụng cụ dùng trong PX, khấu hao dùng cho
PX, dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác dùng cho sản xuất).
Ba khoản mục trên tạo nên chỉ tiêu giá thành sản xuất trong doanh nghiệp.
Ngoài ra, trong SXKD còn có chỉ tiêu giá thành toàn bộ (hay còn gọi là giá thành
tiêu thụ). Để tạo nên chỉ tiêu giá thành toàn bộ ngoài ba khoản mục trên còn bao
gồm hai khoản mục khác, đó là:
Chi phí bán hàng: Bao gồm toàn bộ những chi phí liên quan đến tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa lao vụ.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Bao gồm chi phí phát sinh liên quan đến quản
trị kinh doanh và quản lý hành chính trong doanh nghiệp.
Cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất
theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm, phân tích
tình hình thực hiện kế hoạch giá thành làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi
phí sản xuất và lập giá thành kế hoạch cho kỳ.
Phân loại theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ:
Chi phí cố định (định phí): là những chi phí không đổi về tổng số so với khối
lượng công việc hoàn thành như: chi phí về khấu hao TSCĐ, chi phí thuê mặt bằng,
phương tiện kinh doanh… Các chi phí này nếu tính cho 1 đơn vị sản phẩm thì lại
biến đổi nếu SL sản phẩm thay đổi.
Chi phí biến đổi (biến phí): là những chi phí biến đổi về tổng số, về tỷ lệ so

với khối lượng công việc hoàn thành như chi phí về nguyên liệu, NCTT…Cần chú
ý rằng, các chi phí biến đổi nếu tính trên 1 đơn vị sản phẩm thì lại có tính cố định.
Chi phí hỗn hợp: là những khoản chi phí mang đặc điểm tính chất của cả hai
loại chi phí trên, nghĩa là trong một giới hạn nhất định nó là chi phí cố định, nếu
vượt quá giới hạn đó nó trở thành chi phí biến đổi như: chi phí điện thoại,…
SVTH: Phạm Thị Hồng Trang Lớp K17kt2 - Viện ĐH Mở Hà Nội
5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Trọng Phức
Phân loại chi phí biến đổi và chi phí cố định có tác dụng lớn đối với công tác
quản trị kinh doanh, phân tích điểm hòa vốn và phục vụ cho việc ra quyết định kinh
doanh cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ với
đối tượng chịu chi phí:
Chi phí trực tiếp: là những chi phí liên quan trực tiếp đến đối tượng tập hợp
chi phí. Với những khoản chi phí này, căn cứ vào SL phản ánh trong chứng từ kế
toán tập hợp trực tiếp vào chi phí.
Chi phí gián tiếp: là những chi phí chung, không phân định được cho từng
đối tượng nên cần phân bổ. Đối với chi phí này, kế toán phải tính toán, phân bổ chi
phí theo những tiêu thức phù hợp.
Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc xác định các phương pháp kế
toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách đúng đắn, hợp lý và
cũng qua đó cung cấp thông tin cho các nhà quản trị để có những quyết sách kịp
thời và đúng đắn có hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân loại theo nội dung cấu thành của chi phí:
Chi phí đơn nhất: là những chi phí chỉ do một yếu tố duy nhất cấu thành. Ví
dụ: nguyên liệu chính trong sản xuất, tiền lương của công nhân sản xuất…
Chi phí tổng hợp: là những khoản chi phí do nhiều yếu tố khác nhau tập hợp
lại theo cùng một công dụng như CP SXC.
Phân loại theo nội dung cấu thành chi phí giúp cho việc nhận thức từng loại
chi phí trong việc hình thành từng loại sản phẩm để tổ chức công tác kế toán tập

hợp chi phí sản xuất thích hợp với từng loại.
Phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí:
Chi phí sản phẩm: là những chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản xuất
ra hoặc được mua.
Chi phí thời kỳ: là những chi phí làm giảm lợi tức trong một thời kỳ nào đó,
nó không phải một phần giá trị sản phẩm được sản xuất hoặc được mua nên được
SVTH: Phạm Thị Hồng Trang Lớp K17kt2 - Viện ĐH Mở Hà Nội
6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Trọng Phức
xem là các phí tổn cần được khấu trừ ra từ lợi tức của thời kỳ mà chúng phát sinh.
Ví dụ: chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp…
1.1.2. Kế toán chi phí sản xuất
1.1.2.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất
Là phạm vi giới hạn mà các chi phí cần phải tập hợp nhằm đáp ứng yếu cầu
kiểm soát chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Xác định đối tượng kế toán
là khâu đầu tiên, quan trọng của tổ chức kế toán quá trình sản xuất. Việc xác định
đối tượng kế toán thực chất là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí hay xác định
nơi phát sinh chi phí và nơi gánh chịu chi phí. Để xác định đối tượng tập hợp chi
phí phù hợp cần dựa vào các căn cứ như:
Dựa vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất.
Đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn không chia
thành các giai đoạn cụ thể, rõ rệt thì đối tượng kế toán chi phí sản xuất là toàn bộ
quy trình sản xuất.
Đối với những doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp thì đối tượng
kế toán chi phí sản xuất có thể là từng sản phẩm, có thể là từng bộ phận, từng nhóm
chi tiết, từng chi tiết các giai đoạn chế biến.
Dựa vào loại hình sản xuất của doanh nghiệp.
Loại hình sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng loạt nhỏ thì đối tượng kế toán
chi phí có thể là sản phẩm, các đơn đặt hàng riêng biệt.
Loại hình sản xuất đồng loạt với khối lượng lớn phụ thuộc vào quy trình

công nghệ sản xuất và đối tượng kế toán chi phí sản xuất có thể là sản phẩm, nhóm
sản phẩm, chi tiết, nhóm chi tiết, giai đoạn công nghệ.
Dựa vào vào yêu cầu và trình độ quản lý tổ chức SXKD.
Theo yêu cầu và trình độ quản lý: nếu yêu cầu quản lý ngày càng cao, trình
độ và khả năng của nhân viên quản lý càng tốt thì đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất ngày càng chi tiết và ngược lại.
Theo cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp: Nếu doanh nghiệp tổ chức
theo kiểu PX thì đối tượng kế toán chi phí sản xuất là theo PX còn không thì đối
tượng kế toán chi phí sản xuất là toàn bộ.
SVTH: Phạm Thị Hồng Trang Lớp K17kt2 - Viện ĐH Mở Hà Nội
7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Trọng Phức
Việc xác định đối tượng kế toán chi phí đúng và phù hợp với đặc điểm của
đơn vị và yêu cầu quản lý có ý nghĩa rất lớn trong việc tổ chức công tác kế toán chi
phí sản xuất từ khâu tổ chức công tác tập hợp ban đầu đến tổ chức tổng hợp số liệu,
ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết.
1.1.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Là một phương pháp hay hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập
hợp và phân loại các chi phi sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng kế toán
chi phí. Tuỳ theo từng loại chi phí và điều kiện cụ thể, kế toán có thể vận dụng các
phương pháp kế toán tập hợp chi phí thích hợp. Có hai phương pháp tập hợp chi phí
sản xuất mà các doanh nghiệp sản xuất thường áp dụng:
Phương pháp tập hợp trực tiếp: áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất
phát sinh có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất riêng
biệt. Do đó có thể căn cứ vào chứng từ ban đầu để tập hợp trực tiếp cho từng đối
tượng riêng biệt. Đây là phương pháp đảm bảo độ chính xác cao, nó cũng có ý nghĩa lớn
đối với kế toán quản trị doanh nghiệp. Thông thường CP NVLTT, CP NCTT thường
áp dụng phương pháp này.
Phương pháp phân bổ gián tiếp: áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất
phát sinh có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán chi phí, không tổ chức ghi chép

ban đầu riêng cho từng đối tượng được. Trong trường hợp đó phải tập hợp chung
cho nhiều đối tượng sau đó lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để phân bổ khoản
chi phí này cho từng đối tượng kế toán chi phí.
Việc tổ chức được tiến hành theo trình tự.
Xác định hệ số phân bổ:
Hệ số phân bổ =
Tổng chi phí cần phân bổ
Tổng các tiêu thức cần phân bổ
Xác định chi phí phân bổ cho từng đối tượng: C
i
= T
i
x H
Trong đó: C
i
: chi phí phân bổ cho từng đối tượng thứ i
T
i
: tiêu thức phân bổ cho từng đối tượng thứ i
H: hệ số phân bổ
SVTH: Phạm Thị Hồng Trang Lớp K17kt2 - Viện ĐH Mở Hà Nội
8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Trọng Phức
Tiêu thức phân bổ hợp lý giữ vai trò quan trọng trong khi tập hợp chi phí
gián tiếp. Bởi vậy việc lựa chọn tiêu thức phân bổ phải tuỳ thuộc vào loại chi phí
sản xuất và các điều kiện cho phép khác như: định mức tiêu hao NVL, sản lượng
sản xuất được. Lựa chọn tiêu thức hợp lý là cơ sở để tập hợp chi phí chính xác cho
các đối tượng tính giá thành có liên quan.
1.1.2.3. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất
Trong tổ chức kế toán chi phí sản xuất, tùy thuộc vào yêu cầu quản lý cụ thể

của mình mà doanh nghiệp lựa chọn một trong hai phương pháp kế toán: phương
pháp KKTX và phương pháp KKĐK.
a. Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp KKTX
a
1
. Kế toán CP NVLTT
CP NVLTT bao gồm giá trị NVL chính, VLP, nhiên liệu được xuất dùng
trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm của doanh nghiệp. Đây là loại chi phí thường
chiếm tỷ trọng lớn trong các doanh nghiệp sản xuất.
Sau khi xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất thì kế toán tiến
hành xác định CP NVLTT trong kỳ cho từng đối tượng tập hợp chi phí, tổng hợp
theo từng TK sử dụng, lập bảng phân bổ chi phí vật liệu làm căn cứ cho kế toán CP
NVLTT.
CP NVLTT được tập hợp căn cứ vào các chứng từ xuất kho, loại các hoá đơn
để tính ra giá trị vật liệu xuất dùng. Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên
quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt thì tập hợp trực tiếp cho
đối tượng đó. Trường hợp có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí thì áp
dụng phương pháp phân bổ gián tiếp.
Để theo dõi các khoản CP NVLTT, kế toán sử dụng TK 621 "CP NVLTT".
TK này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí.
Kết cấu TK 621:
Bên nợ: Tập hợp chi phí nguyên,vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo
sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
SVTH: Phạm Thị Hồng Trang Lớp K17kt2 - Viện ĐH Mở Hà Nội
9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Trọng Phức
Bên có: Giá trị vật liệu xuất dùng không hết
K/C CP NVLTT
TK 621 cuối kỳ không có số dư
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ kế toán CP NVLTT

a
2
. Kế toán CP NCTT
CP NCTT là những khoản thù lao phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ như tiền lương chính, lương phụ,
các khoản phụ cấp có tính chất lương. Ngoài ra CP NCTT còn bao gồm các khoản
đóng góp cho các quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo tỷ lệ nhất định được tính
vào chi phí kinh doanh do chủ sử dụng lao động chịu.
Tiền lương, tiền công là một bộ phận của sản phẩm xã hội được phân phối
cho người lao động dưới hình thức tiền tệ nhằm tái sản xuất sức lao động đã tiêu
hao trong quá trình sản xuất.
Hiện nay chi phí tiền lương công nhân sản xuất tính vào giá thành phụ thuộc
vào hình thức trả lương và công tác kế toán thực tế ở doanh nghiệp.
Để theo dõi CP NCTT kế toán sử dụng TK 622 "CP NCTT". TK này cũng
được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí.
Kết cấu TK 622:
Bên nợ: Tập hợp CP NCTT sản xuất sản phẩm thực hiện dịch vụ…
Bên có: Kết chuyển chi phí NCTT vào TK tính giá thành.
TK 622 cuối kỳ không có số dư.
SVTH: Phạm Thị Hồng Trang Lớp K17kt2 - Viện ĐH Mở Hà Nội
Vật liệu xuất kho dùng trực tiếp
chế tạo sản phẩm, thực hiện
lao vụ, dịch vụ
TK 621
TK 152
Vật liệu dùng không hết nhập lại kho
TK 154
TK 632
K/C CP NVLTT
CP NVLTT vượt trên mức bình thường

TK 111, 112, 331,…
TK 152
TK 133
Thuế GTGT
Mua vật liệu (không qua kho)
dùng ngay cho sản xuất
10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Trọng Phức
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ kế toán CP NCTT
a
3
. Kế toán CP SXC
CP SXC là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau CP
NVLTT và CP NCTT. Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi các PX, bộ
phận sản xuất của doanh nghiệp như: tiền lương nhân viên PX, vật liệu dụng cụ
dùng cho PX, chi phí khấu hao TSCĐ, các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí
bằng tiền khác.
Để theo dõi và tập hợp các khoản CP SXC, kế toán sử dụng TK 627 "CP
SXC" mở chi tiết theo từng PX, bộ phận sản xuất, dịch vụ. Kết cấu TK 627 như sau:
Bên nợ: Tập hợp CP SXC thực tế phát sinh.
Bên có: Các khoản ghi giảm CP SXC .
K/C hay phân bổ CP SXC.
TK 627 cuối kỳ không có số dư.
TK 627 được chi tiết thành 6 tiểu khoản:
• TK 6271: Chi phí nhân viên PX.
• TK 6272: Chi phí vật liệu.
• TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất.
SVTH: Phạm Thị Hồng Trang Lớp K17kt2 - Viện ĐH Mở Hà Nội
Tiền lương và phụ cấp lương phải
trả cho CNV trực tiếp sản xuất

TK 622 TK 154TK 334
K/C CP NCTT
TK 338
Các khoản đóng góp theo tỷ lệ
với tiền lương thực tế của
NCTT phát sinh
TK 335
Trích trước tiền lương nghỉ
phép của CNTT sản xuất
TK 632
CP NCTT vượt trên mức
bình thường
11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Trọng Phức
• TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ.
• TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
• TK 6278: Chi phí bằng tiền khác.
Ngoài ra theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp, từng ngành TK 627
có thể được mở thêm một số tiểu khoản khác để phản ánh một số nội dung hoặc yếu
tố chi phí.
Do CP SXC có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ trong PX
nên cần thiết phải phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng chịu chi phí (sản
phẩm, dịch vụ) theo tiêu thức phù hợp.
Đối với CP SXC biến đổi, kế toán sẽ phân bổ hết cho lượng sản phẩm, dịch
vụ hoàn thành theo công thức:
Mức biến phí
SXC cho
từng đối tượng
=
Tổng biến phí SXC cần phân bổ

x
Tổng tiêu thức
phân bổ cho
từng đối tượng
Tổng tiêu thức phân bổ cho tất cả các đối tượng
Đối với định phí SXC trong trường hợp mức sản xuất thực tế cao hơn mức
sản xuất bình thường thì định phí SXC phân bổ hết cho số sản phẩm sản xuất theo
công xuất, theo công thức sau:
Mức định phí
SXC cho
từng đối tượng
=
Tổng định phí SXC cần phân bổ
x
Tổng tiêu thức
phân bổ cho
từng đối tượng
Tổng tiêu thức phân bổ cho tất cả các đối tượng
Trường hợp mức sản xuất thực tế sản xuất ra nhỏ hơn mức công suất bình
thường thì phần định phí SXC phải phân bổ theo mức công suất bình thường, trong
đó số định phí SXC tính cho lượng chênh lệch giữa thực tế so với mức bình thường
được tính vào giá vốn hàng tiêu thụ, theo công thức sau:
Mức định phí
SXC phân bổ
cho mức sản
phẩm thực tế
=
Tổng tiêu thức phân bổ của sản
phẩm sản xuất thực tế
Tổng tiêu thức phân bổ của sản

phẩm theo công suất bình thường
x
Tổng định phí
SXC cần phân bổ
Mức CP SXC tính cho phần chênh lệch sản phẩm thực tế với công suất bình
thường được tính theo công thức sau:
SVTH: Phạm Thị Hồng Trang Lớp K17kt2 - Viện ĐH Mở Hà Nội
12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Trọng Phức
Mức định phí SXC (không
phân bổ) tính cho lượng
sản phẩm chênh lệch
=
Tổng định phí SXC
cần phân bổ
-
Mức định phí SXC
phân bổ cho mức
sản phẩm thực tế
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ kế toán CP SXC
a
4
. Tổng hợp chi phí sản xuất
SVTH: Phạm Thị Hồng Trang Lớp K17kt2 - Viện ĐH Mở Hà Nội
TK 334, 338
Chi phí nhân viên PX
TK 627 TK 111,112,152
Các khoản thu hồi ghi giảm
CP SXC
TK 154

Phân bổ hoặc K/C CP SXC
cho các đối tượng tính giá
TK 142, 242, 335
Chi phí phân bổ dần,
Chi phí trích trước
TK 152,153
Chi phí vật liệu, công cụ
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 111,112, 331,…
Chi phí sản xuất khác,
mua ngoài
TK 1331
Thuế GTGT
(nếu có)
TK 632
CP SXC cố định không tính
vào giá thành sản phẩm mà
tính vào giá vốn hàng (do
sản xuất thực tế nhỏ hơn
mức công suất bình thường)
13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Trọng Phức
Chi phí sản xuất sau khi được tập hợp riêng theo từng khoản mục (621, 622,
627) thì cần được K/C để tổng hợp chi phí cho toàn doanh nghiệp và chi tiết theo
từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Đối với doanh nghiệp áp dụng kế toán theo phương pháp KKTX. Để tổng
hợp chi phí sản xuất cho toàn doanh nghiệp, kế toán sử dụng TK 154 "Chi phí
SXKD dở dang" được mở chi tiết theo từng ngành sản xuất, nhóm sản phẩm, loại
sản phẩm, chi tiết sản phẩm.

Kết cấu TK 154:
Bên nợ: Tổng hợp các chi phí sản xuất (NVLTT, NCTT, SXC) trong kỳ.
Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm.
Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
Dư nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm, dịch vụ dở dang chưa hoàn thành.
Sơ đồ 1.4. Tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm theo
phương pháp KKTX
b. Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp KKĐK
SVTH: Phạm Thị Hồng Trang Lớp K17kt2 - Viện ĐH Mở Hà Nội
TK 154
Các khoản ghi
giảm chi phí
TK 152,111,…
DĐK xxx
TK 621
CP NVLTT
TK 622
CP NCTT
TK 627
CP SXC
TK 155
Nhập kho
Gửi bán
Tiêu thụ
TK 157
TK 632
Giá thành
Thực tế
14

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Trọng Phức
Phương pháp KKĐK là phương pháp kế toán không theo dõi phản ánh
thường xuyên liên tục tình hình nhập xuất vật liệu, CCDC, thành phẩm, hàng hoá
trên các TK tồn kho tương ứng. Giá trị vật tư, hàng hoá mua vào và nhập kho trong
kỳ được theo dõi phản ánh ở một TK riêng là TK 611 "Mua hàng" còn các TK tồn
kho chỉ phản ánh giá trị hàng tồn kho vào lúc đầu kỳ.
Để tập hợp CP NCTT, CP SXC kế toán vẫn sử dụng các TK 622, TK 627.
Đối với CP NVLTT 621 “CP NVLTT” thì phương pháp kế toán tập hợp chi phí
được ghi một lần vào cuối kỳ.
Kết cấu của TK 621:
Bên nợ: Giá trị vật liệu đã xuất dùng cho các hoạt động SXKD trong kỳ.
Bên có: K/C chi phí vật liệu vào giá thành sản phẩm,dịch vụ
TK 621 không có số dư còn các TK 622, 627 tập hợp chi phí tương ứng
giống như phương pháp KKTX. Riêng TK 154 không dùng để tổng hợp chi phí sản
xuất mà để phản ánh chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ hoặc cuối kỳ.
Để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong kỳ kế toán sử
dụng TK 631 "Giá thành sản xuất".
Kết cấu TK 631:
Bên nợ: Phản ánh trị giá SPDD đầu kỳ và các chi phí sản xuất phát sinh trong
kỳ liên quan tới chế tạo sản phẩm hay thực hiện dịch vụ
Bên có: Kết chuyển giá trị SPDĐ cuối kỳ.
Tổng giá thành sản phẩm lao vụ ,dịch vụ hoàn thành.
TK 631 cuối kỳ không có số dư.
SVTH: Phạm Thị Hồng Trang Lớp K17kt2 - Viện ĐH Mở Hà Nội
TK 621
CP NVLTT
TK 622
CP NCTT
TK 627
kết chuyển hoặc phân bổ

CP SXC cho các đối
tượng tính giá
TK 631
Giá trị SPDD cuối kỳ
TK 154
Tổng giá thành sản xuất
của sản phẩm dịch vụ
hoàn thành nhập kho, gửi
bán hay tiêu thụ trực tiếp
632
Giá trị SPDD đầu kỳ
15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Trọng Phức
.
Sơ đồ 1.5. Tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm theo
phương pháp KKĐK
1.2. Kế toán giá thành sản phẩm
1.2.1. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm
1.2.1.1. Khái niệm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về
lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hóa, phản ánh lượng
giá trị của những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa đã thực sự chi ra cho
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Trong quá trình sản xuất, giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí
tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ được bồi hoàn để
tái sản xuất ở doanh nghiệp mà không bao gồm những chi phí phát sinh trong kỳ
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.1.2. Phân loại giá thành sản phẩm

SVTH: Phạm Thị Hồng Trang Lớp K17kt2 - Viện ĐH Mở Hà Nội
16
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Trọng Phức
Phân loại giá thành giúp cho kế toán nghiên cứu và quản lý, kế toán tốt giá
thành sản phẩm và cũng đáp ứng tốt yêu cầu xây dựng giá cả sản phẩm. Dựa vào
tiêu thức khác nhau và xét dưới nhiều góc độ mà người ta phân thành các loại giá
thành khác nhau.
Xét theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành, giá thành được
chia thành:
Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản
xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch được xác định trước khi
bước vào sản xuất dựa trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức các dự
toán chi phí của kỳ kế hoạch. Giá thành kế hoạch là giá thành mà các doanh nghiệp
lấy nó làm mục tiêu phấn đấu, làm căn cứ để so sánh phân tích đánh giá tình hình
thực hiện hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các định
mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch và chỉ tính
cho đơn vị sản phẩm. Giá thành định mức cũng được xác định trước khi bắt đầu sản
xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi
trong suốt kỳ kế hoạch. Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức, là thước
đo chính xác để xác định kết quả sử dụng vật tư, tài sản lao động trong sản xuất
giúp cho doanh nghiệp đánh giá tính đúng đắn của các giải pháp kinh tế kỹ thuật đã
áp dụng trong sản xuất nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi phí
thực tế phát sinh tổng hợp trong kỳ và sản lượng sản phẩm đã sản xuất trong kỳ sau
khi đã hoàn thành việc sản xuất sản phẩm dịch vụ. Đây là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp
phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp là cơ sở để xác định kết quả SXKD
của doanh nghiệp.
Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí, giá thành sản phẩm được chia
thành:

Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): Giá thành sản xuất của sản phẩm
bao gồm các chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến việc sản xuất chế tạo sản phẩm
trong phạm vi PX, bộ phận sản xuất như CP NVLTT, CP NCTT, CP SXC tính cho
sản phẩm, dịch vụ hoàn thành. Giá thành sản xuất được sử dụng để xác định thành
SVTH: Phạm Thị Hồng Trang Lớp K17kt2 - Viện ĐH Mở Hà Nội
17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Trọng Phức
phẩm nhập kho và giá vốn hàng bán (trong trường hợp bán thẳng cho khách hàng
không qua kho). Giá thành sản xuất là căn cứ để xác định giá vốn hàng bán và mức
lãi gộp trong kỳ của các doanh nghiệp.
Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ): Bao gồm giá thành sản xuất sản phẩm
cộng thêm chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp được tính toán xác định
khi sản phẩm được tiêu thụ. Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ là căn cứ để xác
định mức lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp.
1.2.2. Kế toán giá thành
1.2.2.1. Kiểm kê đánh giá SPDD
a. Khái niệm
SPDD là khối lượng sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình sản xuất
gia công, chế biến, đang nằm trên các giai đoạn của quy trình công nghệ hoặc đã
hoàn thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn còn phải gia công chế biến tiếp
mới trở thành sản phẩm.
Kiểm kê đánh giá SPDD là xác định và tính toán phần chi phí sản xuất còn
nằm trong phần SPDD cuối kỳ, là một trong những yếu tố quyết định tính hợp lý
của giá thành sản xuất sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Các thông tin về SPDD
không những ảnh hưởng đến trị giá hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán mà còn
ảnh hưởng đến lợi nhuận trên báo cáo kết quả kinh doanh khi thành phẩm xuất bán
trong kỳ. Tuỳ theo đặc điểm tình hình cụ thể về tổ chức sản xuất, quy trình công
nghệ, cơ cấu chi phí, yêu cầu trình độ quản lý của từng doanh nghiệp mà vận dụng
phương pháp kiểm kê đánh giá SPDD thích hợp. Vì vậy kiểm kê đánh giá SPDD có
ý nghĩa rất quan trọng trong kế toán doanh nghiệp.

b . Phương pháp đánh giá SPDD
Xác định giá trị SPDD theo chi phí NVL chính:
Theo phương pháp này toàn bộ chi phí chế biến (CP NVLTT, CP NCTT)
được tính hết cho thành phẩm, trong SPDD chỉ bao gồm giá trị NVL chính:
Chi phí dở + chi phí vật liệu chính
SVTH: Phạm Thị Hồng Trang Lớp K17kt2 - Viện ĐH Mở Hà Nội
18
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Trọng Phức
Giá trị vật
liệu chính
nằm trong
SPDD
=
dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ
x
SL
SPDD
cuối kỳ
SL thành phẩm + SL SPDD
Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản về tính toán, xác định chi phí sản xuất
SPDD cuối kỳ kịp thời phục vụ cho việc tính giá thành được nhanh chóng.
Nhược điểm: Kết quả đánh giá giá trị SPDD có độ chính xác thấp do không
tính chi phí chế biến cho SPDD, do đó giá thành thành phẩm có độ chính xác thấp.
Phương pháp này áp dụng thích hợp đối với các doanh nghiệp có chi phí
NVL chính chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành và SL SPDD cuối kỳ.
Xác định giá trị SPDD theo sản lượng ước tính tương đương
Dựa theo mức độ hoàn thành và SL SPDD để quy SPDD thành sản phẩm
hoàn thành. Do vậy, trước hết cần căn cứ khối lượng SPDD và mức độ chế biến của
chúng để tính đổi khối lượng SPDD ra khối lượng sản phẩm hoàn thành tương
đương. Sau đó, tính toán xác định từng khoản mục chi phí cho SPDD. Vì vậy

phương pháp này chỉ nên áp dụng để tính các chi phí chế biến còn các chi phí NVL
chính phải xác định theo số thực tế đã dùng.
Giá trị vật liệu
chính nằm
trong SPDD
=
SL SPDD cuối kỳ
x
Toàn bộ giá trị
vật liệu chính
xuất dùng
SL thành phẩm + SL SPDD
Chi phí chế biến
nằm trong SPDD
(theo từng loại)
=
SL SPDD cuối kỳ quy đổi
ra thành thành phẩm
x
Tổng chi phí chế
biến từng loại
SL thành phẩm + SL SPDD
SL SPDD quy đổi ra
thành phẩm
=
SL SPDD cuối kỳ
(chưa quy đổi)
x % mức độ hoàn thành
Ưu điểm: Phương pháp này kết quả tính toán được chính xác và khoa học hơn.
SVTH: Phạm Thị Hồng Trang Lớp K17kt2 - Viện ĐH Mở Hà Nội

19
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Trọng Phức
Nhược điểm: Tính toán phức tạp, khối lượng tính toán nhiều việc đánh giá
mức độ chế biến của SPDD còn mang nặng tính chủ quan.
Phương pháp này áp dụng thích hợp đối với các doanh nghiệp có tỷ trọng chi
phí NVL trong tổng giá thành sản xuất không lớn lắm, khối lượng SPDD cuối kỳ
nhiều và có sự biến động lớn so với đầu kỳ.
Xác định giá trị SPDD theo định mức
Căn cứ vào mức tiêu hao cho các khâu, cho các bước, các công việc trong
quá trình chế tạo sản phẩm để xác định giá trị SPDD.
Như vậy, theo phương pháp này căn cứ vào khối lượng SPDD kiểm kê cuối
kỳ ở những công đoạn sản xuất và định mức từng khoản mục chi phí đã tính ở từng
công đoạn sản xuất, để tính ra giá trị SPDD cuối kỳ.
Giá trị SPDD cuối kỳ
=
SL SPDD cuối kỳ
x
Định mức chi phí
Ưu điểm: Phương pháp này tính toán nhanh chóng dễ tính.
Nhược điểm: Nhiều khi mức độ chính xác không cao vì có sự chênh lệch
giữa thực tế và định mức.
Phương pháp này áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp đã xây dựng
được định mức chi phí sản xuất hợp lý và việc quản lý, thực hiện theo định mức là
ổn định ít có sự biến động.
Xác định giá trị SPDD theo 50% chi phí chế biến
Đối với những loại sản phẩm mà chi phí chế biến chiếm tỷ trọng thấp trong
tổng chi phí, kế toán thường sử dụng phương pháp này. Thực chất đây là một dạng
của phương pháp ước tính theo sản lượng tương đương, trong đó giả định SPDD đã
hoàn thành ở mức độ 50% so với thành phẩm.
Giá trị SPDD

chưa hoàn thành
=
Giá trị NVL chính
nằm trong SPDD
x
50% chi phí
chế biến
SVTH: Phạm Thị Hồng Trang Lớp K17kt2 - Viện ĐH Mở Hà Nội
20
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Trọng Phức
1.2.2.2. Kế toán giá thành sản phẩm
a. Đối tượng tính giá thành sản xuất sản phẩm
Đối tượng tính giá thành là việc xác định sản phẩm ,bán thành phẩm, công
việc, lao vụ nhất định đòi hỏi tính giá thành một đơn vị. Đối tượng đó có thể là sản
phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang trên dây chuyền sản xuất.
Khi tính giá thành sản phẩm, dịch vụ, lao vụ đòi hỏi phải xác định đối tượng
tính giá thành, phải căn cứ vào tình hình hoạt động SXKD loại sản phẩm, dịch vụ
của doanh nghiệp sản xuất. Khi thực hiện cần xác định đối tượng tính giá thành cho
phù hợp với thực tế của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp sản xuất sản phẩm có tính
đơn chiếc thì đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành. Nếu
sản xuất chế tạo hàng loạt thì đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoặc
hoạt động dịch vụ đã hoàn thành.
Mặt khác, khi xác định đối tượng tính giá thành còn phải căn cứ vào quy
trình công nghệ sản xuất của doanh nghiệp. Nếu quy trình sản xuất giản đơn thì đối
tượng tính giá thành là loại sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình công nghệ. Nếu
quy trình sản xuất phức tạp liên tục thì đối tượng tính giá thành có thể là nửa thành
phẩm ở từng giai đoạn và thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng đã hoàn thành.
b. Kỳ tính giá thành
Là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công việc tính giá thành
cho các đối tượng tính giá thành. Xác định kỳ tính giá thành cho từng đối tượng tính

giá thích hợp, sẽ giúp cho tổ chức công việc tính giá thành sản phẩm được khoa học
hợp lý, đảm bảo cung cấp số liệu thông tin về tính giá thành thực tế của sản phẩm
lao vụ kịp thời, trung thực phát huy được vai trò kiểm tra tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành sản phẩm của kế toán. Thông thường có hai cách xác định kỳ tính
giá thành:
Trong trường hợp tổ chức sản xuất nhiều, khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất
ngắn xen kẽ và liên tục thì kỳ tính giá thành là hàng tháng vào thời điểm cuối tháng.
Trường hợp tổ chức đơn chiếc hoặc hàng loạt theo đơn đặt hàng, chu kỳ sản
xuất dài, sản phẩm chỉ hoàn thành ở giai đoạn cuối khi kết thúc chu kỳ sản xuất thì
SVTH: Phạm Thị Hồng Trang Lớp K17kt2 - Viện ĐH Mở Hà Nội
21
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Trọng Phức
kỳ tính giá thành là thời điểm khi sản phẩm đã hoàn thành tức là tính theo chu kỳ
sản xuất.
c. Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Những phương pháp tính giá thành sản phẩm được sử dụng phổ biến là:
Phương pháp trực tiếp:
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản
xuất giản đơn SL mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn
như các nhà máy điện, nước các doanh nghiệp khai thác (quặng, than…)
Giá thành sản phẩm được tính theo công thức dưới đây:
Z
Z = D
đk
+ C - D
ck
Z
đv
=
Q

ht
Trong đó: D
đk
, D
ck
: Chi phí SPDD đầu kỳ và cuối kỳ
C: Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Z, Z
đv
: Tổng giá thành và giá thành đơn vị theo từng loại
Q
ht
: SL sản phẩm hoàn thành
Phương pháp tổng cộng chi phí:
Phương pháp này được áp dụng với các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất
sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ như
trong các doanh nghiệp khai thác, dệt, nhuộm, cơ khí chế tạo máy, may mặc…
Công thức xác định: Giá thành thành phẩm = Z
1
+ Z
2
+ Z
3
+ + Z
n
(Z
1
, Z
2
Z

n
là giá thành hay tổng chi phí sản xuất của giai đoạn hoặc bộ phận 1, 2…n)
Phương pháp hệ số:
Phương pháp này áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng một quá
trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động nhưng thu
được đồng thời nhiều loại sản phẩm khác nhau.Vậy chi phí không tập hợp riêng cho
từng loại sản phẩm được mà phải tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất.
Phương pháp này kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi để quy các loại sản phẩm
về sản phẩm gốc, từ đó dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành các loại sản
phẩm đã tập hợp để tính ra giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại sản phẩm.
Giá thành đơn vị
sản phẩm gốc (Z
0
) =
Tổng giá thành sản xuất tất cả các loại sản phẩm (Z)
Tổng số sản phẩm gốc quy đổi (Q
0
)
SVTH: Phạm Thị Hồng Trang Lớp K17kt2 - Viện ĐH Mở Hà Nội
22

×