Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Kế toán Tài Sản Cố Định hữu hình tại Công ty TNHH Thương mại Hồng Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (405.75 KB, 73 trang )

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
MỤC LỤC
+ Phòng T i chính - K toán:à ế 33
SVTH: Hà Thị Kim Dung - Lớp TCCĐKT4A-Trường ĐH Công Đoàn
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay trong nền kinh tế quốc dân nói chung và trong từng doanh nghiệp
thương mại nói riêng đã không ngừng được đổi mới và phát triển cả hình thức,
quy mô và hoạt động kinh doanh. Cho đến nay cùng với chính sách mở cửa, các
doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh đã góp phần quan trọng trong việc
thiết lập nền kinh tế thị trường và đẩy nền kinh tế hàng hoá trên đà ổn định và
phát triển. Thực hiện hạch toán trong cơ chế hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp
thương mại phải tự lấy thu bù chi, tự lấy thu nhập của mình để bù đắp những chi
phí bỏ ra và có lợi nhuận. Để thực hiện những yêu cầu đó các đơn vị phải quan
tâm tới tất cả các khâu trong quá trình kinh doanh từ khi bỏ vốn ra cho đến khi
thu được vốn về, đảm bảo thu nhập cho đơn vị thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với
NSNN và thực hiện kinh doanh mở rộng. Mặt khác việc tham gia vào các tổ
chức kinh tế và thương mại thế giới trong khi nền kinh tế thị trường nước ta còn
non trẻ việc chiến thắng trong cạnh tranh là điều thực sự gay go quyết liệt, đòi
hỏi mỗi doanh nghiệp phải linh hoạt và nhạy bén. Muốn vậy các đơn vị thương
mại phải thực hiện tổng hoà nhiều biện pháp, trong đó biện pháp quan trọng
hàng đầu không thể thiếu được là thực hiện quản lý kinh tế trong mọi hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
Hạch toán là một trong những công cụ có hiệu quả nhất để phản ánh khách
quan và giám đốc có hiệu quả quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Chức năng của kế toán là ghi chép và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
trong kỳ kinh doanh của một doanh nghiệp. Ngoài ra, kế toán còn cung cấp
thông tin cho nhiều đối tượng khác nhau: đối với các nhà quản lý, các thông tin
này giúp cho họ có những cơ sở để đưa ra những quyết định phù hợp cho định
hướng phát triển công ty, còn đối với các nhà đầu tư các thông tin này là cơ sở
để đưa ra các quyết định đầu tư .


Tài sản cố định (TSCĐ) là cơ sở vật chất chủ yếu của doanh nghiệp có ảnh
hưởng quyết định đến năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và mặt hàng.
Bởi vậy TSCĐ hữu hình được xem như là thước đo trình độ công nghệ năng lực
SVTH: Hà Thị Kim Dung - Lớp TCCĐKT4A-Trường ĐH Công Đoàn
1
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
kinh doanh và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển
trong môi trường kinh tế cạnh tranh, các doang nghiệp phải không ngừng đổi
mới đầu tư TSCĐ hữu hình kết hợp với việc tạo ra một chế độ quản lý thích
đáng và toàn diện đối với TSCĐ đảm bảo sử dụng hợp lý công suất TSCĐ hữu
hình. Kế toán TSCĐ hữu hình với chức năng là công cụ quản lý cung cấp những
thông tin hữu ích về tình hình TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp trên nhiều góc
độ khác nhau góp phần làm tăng hiệu quả đầu tư và sử dụng TSCĐ hữu hình.
Nhận thức được vai trò của công tác kế toán nói chung và hạch toán TSCĐ
hữu hình nói riêng. Từ những hiểu biết của bản thân trong quá trình thực tập tại
Công ty TNHH Thương mại Hồng Hà, cùng với sự hướng dẫn tận tình của
Giảng viên ThS: Lê Thị Thuý Thanh, sự giúp đỡ của các nhân viên phòng tài
chính kế toán em đã lựa chọn đề tài “Kế toán Tài Sản Cố Định hữu hình tại
Công ty TNHH Thương mại Hồng Hà “ cho báo cáo chuyên đề thực tập của
mình. Bài báo cáo này gồm 3 phần:
Phần thứ nhất : Lý luận chung về kế toán tài sản cố định hữu hình
trong doanh nghiệp
Phần thứ hai: Thực trạng công tác kế toán TSCĐ hữu hình tại công ty
TNHH Thương mại Hồng Hà
Phần thứ ba: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán TSCĐ hữu hình
tại công ty TNHH Thương mại Hồng Hà
SVTH: Hà Thị Kim Dung - Lớp TCCĐKT4A-Trường ĐH Công Đoàn
2
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
PHẦN THỨ NHẤT

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU
HÌNH TRONG DOANH NGHIỆP
1. Bản chất TSCĐ hữu hình, nhiệm vụ hạch toán, phân loại TSCĐ hữu
hình, tính giá TSCĐ hữu hình, kế toán và hình thức sổ sách TSCĐ hữu hình
1.1. Bản chất TSCĐ hữu hình và nhiệm vụ hạch toán
1.1.1/ Bản chất TSCĐ hữu hình
Để tiến hành hoạt động sản xuất – kinh doanh và các hoạt động khác đòi hỏi
doanh nghiệp phải huy động, phân phối và sử dụng một khối lượng tài sản nhất
định. Một loại tài sản nào đó được ghi nhận là tài sản của doanh nghiệp khi nó
đáp ứng được hai tiêu chuẩn cơ bản sau:
- Doanh nghiệp kiểm soát được tài sản đó.
- Dự tính đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp.
Tùy theo quy mô giá trị của tài sản và thời gian dự tính đem lại lợi ích kinh
tế trong tương lai, người ta phân chia tài sản do doanh nghiệp kiểm soát thành
hai loại là tài sản cố định và tài sản lưu động.
TSCĐ hữu hình trong các doanh nghiệp là những tài sản có giá trị lớn và
dự tính đem lại lợi ích kinh tế lâu dài cho doanh nghiệp.
Theo chế độ tài chính hiện hành (Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC),
TSCĐ
Phải có đủ 4 tiêu chuẩn sau:
-Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản
đó: Lợi ích kinh tế do tài sản mạng lại được biểu hiện ở việc tăng doanh thu, tiết
kiệm chi phí, tăng chất lượng của sản phẩm, dịch vụ khi doanh nghiệp kiểm soát
và sử dụng một tài sản nào đó.
- Giá trị ban đầu của tài sản phải được xác định một cách tin cậy:
- Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
- Có giá trị từ 10.000.000đồng ( Mười triệu đồng) trở lên.
SVTH: Hà Thị Kim Dung - Lớp TCCĐKT4A-Trường ĐH Công Đoàn
3
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

1.1.2/ Nguyên tắc quản lý TSCĐ hữu hình
Để nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ hữu hình thì công tác quản lý TSCĐ
hữu hình phải tuân thủ những nguyên tắc chủ yếu sau:
- Xác lập đối tượng ghi TSCĐ hữu hình:
Đối tượng ghi TSCĐ hữu hình là từng tài sản có kết cấu độc lập, hoặc là
một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực
hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào
trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động được và thỏa mãn tiêu chuẩn của
TSCĐ hữu hình.
Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết
với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu
thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt
động chính của nó nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi
phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thỏa
mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định vẫn được coi là một đối tượng
ghi TSCĐ.
- Mọi tài sản cố định tổng doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riệng: Do tài
sản cố định sẽ tồn tại lâu dài trong doanh nghiệp cho nên tài sản cố định phải
được phân loại, thống kê, đánh số và có thẻ riêng, được theo dõi chi tiết theo
từng đối tượng ghi tài sản cố định và được phản ánh trong sổ theo dõi TSCĐ
- Mỗi tài sản cố định phải được quản lý theo 3 chỉ tiêu giá trị là: nguyên
giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại.
- Xây dựng quy chế quản lý TSCĐ hữu hình như: Xác định rõ quyền hạn,
trách nhiệm của tập thể, cá nhân trong việc bảo quản, sử dụng TSCĐ hữu hình.
- Doanh nghiệp phải thực hiện việc quản lý đối với những TSCĐ hữu
hình đã khấu hao hết nhưng vẫn tham gia vào hoạt động kinh doanh như những
tài sản cố định hữu hình bình thường.
SVTH: Hà Thị Kim Dung - Lớp TCCĐKT4A-Trường ĐH Công Đoàn
4
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

- Định kỳ vào cuối mỗi năm tài chính, doanh nghiệp phải tiến hành kiểm
kê TSCĐ hữu hình. Mọi trường hợp phát hiện thừa, thiếu TSCĐ hữu hình đều
phải lập biên bản, tìm nguyên nhân và có biện pháp xử lý.
1.1.3/Nhiệm vụ hạch toán tài sản cố định hữu hình:
Để cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin cho công tác quản lý TSCĐ hữu
hình trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc nói trên, hạch toán TSCĐ hữu hình trong
các doanh nghiệp phải bảo đảm các nhiệm vụ chủ yếu sau:
+Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác kịp thời số lượng, giá trị TSCĐ
hữu hình hiện có, tình hình tăng giảm và hiện trạng TSCĐ trong phạm vi toàn
đơn vị, cũng như tại từng bộ phận sử dụng TSCĐ hữu hình. Tạo điều kiện cung
cấp thông tin để kiểm tra, giám sát thường xuyên việc giữ gìn, bảo quản, bảo
dưỡng TSCĐ hữu hình và kế hoạch đầu tư đổi mới TSCĐ hữu hình trong từng
doanh nghiệp.
+Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ hữu hình và chi
phí sản xuất - kinh doanh theo mức độ hao mòn của TSCĐ hữu hình và chế độ
quy định.
+Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ hữu
hình, tập hợp chính xác và phân bổ hợp lý chi phí sửa chữa TSCĐ hữu hình vào
chi phí kinh doanh.
1.2/ Phân loại TSCĐ hữu hình
TSCĐ hữu hình là những TSCĐ có hình thái vật chất và được chia thành các
nhóm sau:
Nhà cửa, vật kiến trúc: là TSCĐ của doanh nghiệp được hình thành sau quá
trình thi công xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước, sân
bãi, các công trình trang trí cho nhà cửa, đường xá, cầu cống, đường sắt, cầu tầu,
cầu cảng…
Máy móc, thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác,
dây chuyền công nghệ, những máy móc đơn lẻ
SVTH: Hà Thị Kim Dung - Lớp TCCĐKT4A-Trường ĐH Công Đoàn

5
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn như hệ thống thông tin, hệ thống
điện, đường ống nước, băng tải…
Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác
quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính phục vụ quản
lý, thiết bị điện tử, thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy hút ẩm,
hút bụi, chống mối mọt…
Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm: là các vườn
cây lâu năm như vườn cà phê,vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn quả… súc vật
làm việc và/hoặc cho sản phẩm như đàn voi, đàn ngựa, đàn trâu, đàn bò…
1.3/ Tính giá TSCĐ hữu hình
1.3.1.Nguyên giá của TSCĐ hữu hình
Nguyên giá TSCĐ hữu hình là giá thực tế của TSCĐ khi đưa vào sử dụng
tại doanh nghiệp.
Khi xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình, kế toán phải quán triệt các
nguyên tắc chủ yếu sau:
-Thời điểm xác định nguyên giá là thời điểm đưa tài sản vào trạng thái sẵn
sàng sử dụng
- Giá thực tế của TSCĐ hữu hình phải được xác định dựa trên những căn
cứ khách quan có thể kiểm soát được (phải có chứng từ hợp pháp, hợp lệ).
- Giá thực tế của TSCĐ hữu hình phải được xác định dựa trên các khoản
chi tiêu hợp lý được dồn tích trong quá trình hình thành TSCĐ hữu hình .
- Các khoản chi tiêu phát sinh sau khi đưa TSCĐ hữu hình vào sử dụng
được tính vào nghuyên giá nếu như chúng làm tăng thêm giá trị hữu ích của
TSCĐ hữu hình
Phương pháp xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình trong một số tình
huống hình thành TSCĐ hữu hình như sau:
*TSCĐ hữu hình mua sắm
NG = Gt + Tp + Pt + Lv – Tk – Cm – Th

Trong đó:
NG: Nguyên giá TSCĐ
SVTH: Hà Thị Kim Dung - Lớp TCCĐKT4A-Trường ĐH Công Đoàn
6
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Gt: Giá thanh toán cho người bán tài sản ( tính theo giá thu tiền 1 lần)
Tp: Thuế, phí, lệ phí phải nộp cho Nhà nước ngoài giá mua (thuế nhập
khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, lệ phí trước bạ…)
Pt: Phí tổn trước khi dùng, như: vận chuyển, lắp đặt, chạy thử…
Lv: Lãi tiền vay phải trả trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng
Tk: Thuế trong giá mua hoặc phí tổn được hoàn lại.
Cm: Chiết khấu thương mại hoặc giảm giá được hưởng.
Th: Giá trị sản phẩm, dịch vụ thu được khi chạy thử.
* Nguyên giá TSCĐ hình hữu do đầu tư xây dựng cơ bản hình thành
theo phương thức giao thầu là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy
định hiện hành cồng(+) lệ phí trước bạ và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
* Nguyên giá TSCĐ hình hữu tự xây dựng hoặc tự sản xuất, tự triển
khai: là giá thành thực tế của TSCĐ (+) các chi phí lắp đặt chạy thử, các chi phí
khác trực tiếp liên quan phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái
sẵn sàng sử dụng (trừ các khoản lãi nội bộ, các chi phí không hợp lý như vật liệu
lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác vượt quá mức quy định trong
xây dựng hoặc tự sản xuất).
Chú ý: Theo thông tư số 129/2008/TT-BTC và thông tư số 130/2008/TT-
BTC thì hàng hóa dịch vụ tiêu dùng nội bộ là giá bán của hàng hóa, dịch vụ
cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh.
* TSCĐ hình hữu loại được cấp, được điều chuyển đến bao gồm giá trị
còn lại ghi trên sổ của đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển, hoặc giá trị theo đánh giá
thực tế của hội đồng giao nhận và các phí tổn trực tiếp mà bên nhận tài sản phải
chi ra trước khi đưa TSCĐ hữu hình vào sử dụng.
Riêng TSCĐ hữu hình điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán

phụ thuộc trong doanh nghiệp thì nguyên giá được tính bằng nguyên giá ghi trên
sổ của đơn vị giao. Các chi phí có liên quan đế việc điều chuyển này được tính
vào chi phí sản xuất trong kỳ.
* TSCĐ hình hữu loại được biếu tặng, nhận góp liên doanh, liên kết,
nhận lại vốn góp liên doanh, liên kết, hoặc phát hiện thừa thì nguyên giá
SVTH: Hà Thị Kim Dung - Lớp TCCĐKT4A-Trường ĐH Công Đoàn
7
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
được xác định bằng giá trị thực tế theo giá của Hội đồng đánh giá và các chi phí
bên nhận phải chi ra trước khi đưa TSCĐ hữu hình vào sử dụng.
* Nguyên giá TSCĐ hình hữu mua dưới hình thức trao đổi với một tài
sản cố định không tương tự là giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về, hoặc
giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải trả
thêm hoặc trừ đi các khoản phải thu về) cộng (+) các khoản thuế (không bao
gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan phải chi ra tính đến
thời điểm đưa tài sản vào sử dụng.
* Nguyên giá TSCĐ hình hữu mua dưới hình thức trao đổi với một tài
sản cố định tương tự là giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình đem trao đổi.
* Nguyên giá TSCĐ hình hữu thuê tài chính được tính bằng giá trị hợp lý
của nó và các phí tổn trước khi dùng (nếu có)
Giá trị hợp lý: là giá trị tài sản có thể được trao đổi giữa các bên có đầy đủ
hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá.
Nếu giá trị hợp lý của tài sản thuê cao hơn giá trị hiện tại của khoản thanh
toán tiền thuê tối thiểu thì ghi theo giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê
tối thiểu.
* Nguyên giá TSCĐ hữu hình có tính ổn định cao, nó chỉ thay đổi trong các
trường hợp sau:
- Đánh giá lại TSCĐ hữu hình khi có quyết định của cấp có đủ thẩm quyền.
- Khi nâng cấp TSCĐ hữu hình chi phí chi ra để nâng cấp TSCĐ hữu hình
được bổ sung vào nguyên giá cũ để xác định lại nguyên giá mới của nó.

- Tháo dỡ một hoặc một số bộ phận của TSCĐ hữu hình khi đó giá trị của bộ
phận tháo ra sẽ được trừ vào nguyên giá của TSCĐ hữu hình
1.3.2/ Giá trị hao mòn và khấu hao TSCĐ hình hữu
* Hao mòn của TSCĐ hữu hình là sự giảm dần giá trị của TSCĐ trong quá
trình sử dụng do tham gia vào quá trình kinh doanh bị cọ xát, bị ăn mòn hoặc do
tiến bộ kỹ thuật
Hao mòn TSCĐ hữu hình là một phạm trù mang tính khách quan, muốn
xác định giá trị hao mòn của một TSCĐ hữu hình nào đó thì cơ sở có tính khách
SVTH: Hà Thị Kim Dung - Lớp TCCĐKT4A-Trường ĐH Công Đoàn
8
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
quan nhất là thông qua giá cả thị trường, tức là phải so sánh giá cả của TSCĐ
hữu hình cũ với TSCĐ hữu hình mới cùng loại. Tuy nhiên, TSCĐ hữu hình
được đầu tư mua sắm là để sử dụng lâu dài cho quá trình kinh doanh. Do vậy,
các doanh nghiệp không thể xác định giá trị hao mòn TSCĐ hữu hình theo
phương pháp nói trên.
Nhận thức được sự hao mòn TSCĐ hữu hình có tính khách quan, cho nên
khi sử dụng TSCĐ, các doanh nghiệp phải tính toán và phân bổ một cách có hệ
thống nguyên giá của TSCĐ vào chi phí kinh doanh trong từng kỳ hạch toán và
gọi là khấu hao TSCĐ. Mục đích của việc trích khấu hao TSCĐ hữu hình là
giúp cho các doanh nghiệp tính đúng, tính đủ chi phí sử dụng TSCĐ hữu hình và
thu hồi vốn đầu tư để tái tạo TSCĐ hữu hình khi chúng bị hư hỏng hoặc thời
gian kiểm soát hết hiệu lực. Như vậy, khấu hao TSCĐ hữu hình là một hoạt
động có tính chủ quan là con số giả định về sự hao mòn của TSCĐ hữu hình
trong quá trình sử dụng. Chính vì vậy, về phương diện kế toán giá trị hao mòn
của TSCĐ hữu hình được tính bằng số khấu hao lũy kế đến thời điểm xác định.
Khi TSCĐ hữu hình bắt đầu đưa vào sử dụng tại doanh nghiệp thì giá trị hao
mòn coi như bằng không (trừ trường hợp TSCĐ chuyển giao giữa các đơn vị
thành viên hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp, giá trị hao mòn TSCĐ bên
nhận được tính bằng giá trị hao mòn ghi trên sổ của đơn vị giao).

TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp có nhiều thứ, nhiều loại với đặc tính hao
mòn khác nhau, cho nên các doanh nghiệp phải xác định phương pháp tính khấu
hao phù hợp với từng TSCĐ hữu hình. Tuy nhiên, các phương pháp tính khấu
hao khác nhau sẽ cho kết quả khác nhau về chi phí khấu hao TSCĐ hữu hình và
qua đó ảnh hưởng đến thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp. Do vậy, việc vận
dụng phương pháp khấu hao TSCĐ hữu hình phải nằm trong khuôn khổ quy
định của Nhà nước.
Theo chế độ tài chính hiện hành, các doanh nghiệp có thể tính khấu hao
theo 3 phương pháp là: phương pháp khấu hao đường thẳng, phương pháp khấu
hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh và phương pháp khấu hao theo số lượng
sản phẩm.
SVTH: Hà Thị Kim Dung - Lớp TCCĐKT4A-Trường ĐH Công Đoàn
9
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
• Theo phương pháp khấu hao đường thẳng, mức khấu hao hằng
năm của 1 TSCĐ hình hữu (Mkhn) được tính theo công thức sau:
Mkhn = Nguyên giá của TSCĐ × Tỷ lệ khấu hao năm
Trong đó:
1
Tỷ lệ khấu hao năm = x 100
Số năm sử dụng dự kiến
Đối với những TSCĐ được mua sắm hoặc đầu tư mới thì số năm sử dụng
dự kiến phải nằm trong khoảng thời gian sử dụng tối đa và tối thiểu do Nhà
nước quy định. Tuy nhiên, để xác định số năm sử dụng dự kiến cho từng TSCĐ
cụ thể, doanh nghiệp phải dựa vào những căn cứ chủ yếu sau:
- Tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ hữu hình theo thiết kế
- Hiện trạng TSCĐ hữu hình (thời gian TSCĐ đã qua sử dụng, thế hệ TSCĐ,
tình trạng thực tế của tài sản…)
- Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh: được áp
dụng đối với các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phải

thay đổi, phát triển nhanh và TSCĐ hữu hình phải thỏa mãn đồng thời các điều
kiện sau:
+ Là TSCĐ hữu hình đầu tư mới (chưa qua sử dụng)
+ Là các loại máy móc, thiết bị, dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm
Theo phương pháp khấu hao số dư giảm dần có điều chỉnh thì mức khấu
hao hàng năm của TSCĐ hữu hình được xác định theo công thức sau:
Mkhn = Giá trị còn lại của x Tỷ lệ khấu
tài sản cố định hao nhanh
Tỷ lệ khấu hao nhanh được xác định bằng công thức:
Tỷ lệ khấu = Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo x Hệ số điều
phương pháp đường thẳng chỉnh
SVTH: Hà Thị Kim Dung - Lớp TCCĐKT4A-Trường ĐH Công Đoàn
10
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng TSCĐ quy định tại bảng
dưới đây:
Thời gian sử dụng của TSCĐ Hệ số điều chỉnh (lần)
Đến 4 năm (t≤ năm)
Trên 4 đến 6 năm(4 năm < t ≤6 năm)
Trên 6 năm(t > 6 năm)
1,5
2,0
2,5
Những năm cuối, khi mức khấu hao xác định theo phương pháp số dư
giảm dần nói trên bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị
còn lại và số năm sử dụng còn lại của TSCĐ, thì kể từ năm đó mức khấu hao
được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ chia cho số năm sử dụng còn lại của
TSCĐ.
Mức khấu hao hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho
12 tháng.

Phương pháp khấu hao theo sản lượng được áp dụng để tính khấu hao các
loại máy móc, thiết bị thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm.
- Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công
suất thiết kế của TSCĐ.
- Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không
thấp hơn 50% công suất thiết kế.
Trình tự thực hiện phương pháp khấu hao TSCĐ theo sản lượng như sau:
- Căn cứ vào hồ sơ kinh tế - kỹ thuật của TSCĐ, doanh nghiệp xác định
tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của TSCĐ,
gọi tắt là sản lượng theo công suất thiết kế.
- Căn cứ tình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số lượng, khối
lượng sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của TSCĐ.
- Xác định mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ theo công thức
sau đây:
Mức trích khấu Số lượng sản Mức trích khấu hao
hao trong tháng = phẩm sản xuất x bình quân tính cho
của TSCĐ trong tháng một đơn vị sản phẩm
SVTH: Hà Thị Kim Dung - Lớp TCCĐKT4A-Trường ĐH Công Đoàn
11
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Trong đó:
Mức trích khấu hao bình quân Nguyên giá của TSCĐ
Tính cho một đơn vị sản phẩm =
Sản lượng theo công suất thiết kế
- Mức trích khấu hao năm của TSCĐ bằng tổng mức trích khấu hao của 12
tháng trong năm. Trường hợp công suất thiết kế hoặc nguyên giá của TSCĐ thay
đổi, doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao của TSCĐ.
Khi tính khấu hao và sử dụng nguồn vốn khấu hao TSCĐ hình hữu
của một doanh nghiệp cần phải chú ý một số quy định sau:

- Mọi TSCĐ hữu hình có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều phải
khấu hao, mức trích khấu hao TSCĐ hữu hình đang thế chấp, cầm cố cho thuê.
- Phương phấp khấu hao áp dụng cho từng TSCĐ hữu hình mà doanh
nghiệp đã lựa chọn và đăng ký phải thực hiện nhất quán trong suốt quá trình sử
dụngTSCĐ hữu hình đó.
- Việc xác định thời gian khấu hao của một TSCĐ hữu hình phải dựa vào
khung thời gian sử dụng theo quy định thống nhất trong chế độ tài chính .
Trường hợp doanh nghiệp muốn xác định thời gian khấu hao khác với những
quy định đó thì phải được sự đồng ý của Bộ tài chính. Trường hợp đặc biệt (như
nâng cấp hay tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ hữu hình thì doanh
nghiệp phải lập biên bản nêu rõ các căn cứ làm thay đổi thời gian sử dụng và
đăng ký lại thời gian sử dụng mới của TSCĐ hữu hình với cơ quan tài chính trực
tiếp quản lý.
- Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ hữu hình được thực hiện bắt
đầu từ ngày (theo số ngày của tháng) mà TSCĐ hữu hình tăng giảm hoặc ngừng
tham gia vào hoạt động kinh doanh.
- TSCĐ hữu hình đã khấu hao hết mà vẫn được sử dụng cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp thì cũng không được trích khấu hao nữa.
- TSCĐ hữu hình chưa khấu hao hết đã hư hỏng phải thanh lý thì phần giá
trị còn lại được xử lý thu hồi một lần (coi như một nghiệp vụ bất thường).
SVTH: Hà Thị Kim Dung - Lớp TCCĐKT4A-Trường ĐH Công Đoàn
12
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- Đối với TSCĐ hữu hình không tham gia vào hoạt động kinh doanh như
TSCĐ hữu hình không cần dùng, chưa cần dùng đã có quyết định của cơ quan
có thẩm quyền cho phép doanh nghiệp được đưa và cất trữ, bảo quản, điều động
cho doanh nghiệp khác, TSCĐ hữu hình phục vụ cho hoạt động phúc lợi…thì
không phải trích khấu hao.
- Các doanh nghiệp được sử dụng toàn bộ số khấu hao lũy kế của TSCĐ để
tái đầu tư, thay thế, đổi mới TSCĐ hữu hình, khi chưa có nhu cầu đầu tư tái tạo

lại TSCĐ hữu hình, doanh nghiệp có quyền sử dụng linh hoạt số khấu hao lũy kế
phục vụ yêu cầu kinh doanh của mình.
1.3.3. Giá trị còn lại của TSCĐ hình hữu
Giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình là giá thực tế của TSCĐ hữu hình tại
một thời điểm nhất định. Người ta chỉ xác định được chính xác giá trị còn lại của
TSCĐ khi bán chúng trên thị trường. Về phương diện kế toán, giá trị còn lại của
TSCĐ hữu hình được xác định bằng hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ hữu hình và
số khấu hao lũy kế tính đến thời điểm xác định. Chính vì vậy, giá trị còn lại trên
sổ kế toán mang dấu ấn chủ quan của các doanh nghiệp, cùng 1 TSCĐ hữu hình
nhưng nếu doanh nghiệp giảm thời gian khấu hao thì tốc độ giảm của giá trị còn
lại sẽ nhanh hơn. Do đó trong các trường hợp góp vốn liên doanh bằng TSCĐ
hữu hình, giải thể hoặc sáp nhập doanh nghiệp, đa dạng hóa hình thức sở hữu
doanh nghiệp thì đòi hỏi phải đánh giá lại giá trị hiện còn của TSCĐ hữu hình,
thực chất của việc làm này là xác định giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình theo
mặt bằng giá cả hiện tại
Mối quan hệ giữa ba chỉ tiêu giá của TSCĐ được thể hiện của công thức sau:
NG TSCĐ = GTCL TSCĐ + GTHM TSCĐ
1.4.Thủ tục tăng, giảm TSCĐ hình hữu; chứng từ kế toán và kế toán chi tiết
TSCĐ hình hữu
1.4.1.Thủ tục tăng, giảm TSCĐ hình hữu theo chế độ quản lý TSCĐ hình hữu:
a.Thủ tục tăng TSCĐ hình hữu: khi có TSCĐ tăng do bất kỳ nguyên
nhân nào đều phải do Ban kiểm nghiệm TSCĐ làm thủ tục nghiệm thu, đồng
thời cùng với bên giao lập “Biên bản giao nhận TSCĐ” (01-TSCĐ) theo mẫu
SVTH: Hà Thị Kim Dung - Lớp TCCĐKT4A-Trường ĐH Công Đoàn
13
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
quy định trong “Chế độ ghi chép ban đầu” cho từng đối tượng ghi TSCĐ. Hồ sơ
TSCĐ bao gồm Biên bản giao nhận TSCĐ, các bản sao tài liệu kỹ thuật, các hoá
đơn, giấy vận chuyển. Căn cứ vào các hồ sơ TSCĐ phòng kế toán mở thẻ hoặc
sổ để hạch toán chi tiết TSCĐ theo mẫu thống nhất. Thẻ TSCĐ lập làm một bản

và để tại phòng kế toán để theo dõi, ghi chép phát sinh trong quá trình sử dụng
TSCĐ. Sau khi lập xong, thẻ TSCĐ được đăng ký vào sổ TSCĐ. Sổ TSCĐ lập
chung cho toàn doanh nghiệp một quyển và cho từng đơn vị sử dụng mỗi nơi
một quyển.
b.Thủ tục giảm TSCĐ hình hữu: Trong mọi trường hợp giảm TSCĐ, kế
toán phải làm đầy đủ thủ tục, xác định đúng những khoản thiệt hại và thu nhập
(nếu có). Chứng từ chủ yếu là “Biên bản thanh lý TSCĐ” mẫu 02-TSCĐ ban
hành theo QĐ số 15/2006QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của bộ tài chính. Căn cứ
các chứng từ liên quan, kế toán huỷ thẻ TSCĐ và ghi giảm chi tiết TSCĐ.
1.4.2.Chứng từ kế toán TSCĐ hình hữu:
- Biên bản giao nhận TSCĐ (Mẫu số 01-TSCĐ).
- Hoá đơn khối lượng XDCB hoàn thành (Mẫu số 10-BH).
- Biên bản thanh lý TSCĐ (mẫu số 03-TSCĐ).
- Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành (Mẫu số 04-TSCĐ).
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ (Mẫu số 05-TSCĐ).
- Thẻ TSCĐ (Mẫu số 02-TSCĐ).
- Sổ TSCĐ và sổ theo dõi TSCĐ và CCDC theo nơi sử dụng.
- Các chứng từ kế toán có liên quan khác như: Hoá đơn mua hàng, tờ kê
khai thuế nhập khẩu, lệ phí trước bạ, hoá đơn cước phí vận chuyển
1.4.3.Kế toán chi tiết tăng, giảm TSCĐ hình hữu:
+ Kế toán chi tiết TSCĐ hữu hình tại địa điếm sử dụng bảo quản: người ta
mở sổ theo dõi ”TSCĐ theo đơn vị sử dụng” cho từng đơn vị. Sổ này dùng để
theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng tại đơn vị trên
cơ sở các chứng từ gốc về tăng, giảm TSCĐ hữu hình.
+ Kế toán chi tiết TSCĐ hữu hình ở bộ phận kế toán: Tại phòng kế toán (kế
toán TSCĐ) sử dụng thẻ TSCĐ để theo dõi chi tiết cho từng TSCĐ của doanh
SVTH: Hà Thị Kim Dung - Lớp TCCĐKT4A-Trường ĐH Công Đoàn
14
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
nghiệp, tình hình thay đổi nguyên giá và giá trị hao mòn đã trích hàng năm của

từng TSCĐ. Thẻ TSCĐ do kế toán TSCĐ lập cho từng đối tượng ghi TSCĐ.
Kế toán chi tiết tăng, giảm TSCĐ được minh họa bằng sơ đồ sau:
1.5.Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ hình hữu.
1.5.1.Tài khoản kế toán sử dụng:
1.5.1.1.Tài khoản 211 “Tài sản cố định hữu hình”: Tài khoản này được
dùng để phản ánh nguyên giá của toàn bộ TSCĐ hữu hình thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp hiện có, biến động tăng, giảm trong kỳ.
Tài khoản 211 chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 2111:Nhà cửa vật kiến trúc.
Tài khoản 2112:Máy móc, thiết bị.
Tài khoản 2113:Phương tiện vận tải.
Tài khoản 2114:Thiết bị, dụng cụ quản lý.
Tài khoản 2115:Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm.
Tài khoản 2118:Tài sản cố định khác.
1.5.1.2. Tài khoản 214 “Hao mòn TSCĐ”:Tài khoản này dùng để phản ánh
giá trị hao mòn của toàn bộ TSCĐ và bất động sản đầu tư hiện có tại doanh nghiệp
Tài khoản 214 chi tiết thành 4 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình.
Tài khoản 2142: Hao mòn TSCĐ đi thuê tài chính .
Tài khoản 2143: Hao mòn TSCĐ vô hình.
Tài khoản 2147: Hao mòn BĐSĐT.
1.5.2.Kế toán tổng hợp các trường hợp tăng TSCĐ hữu hình.
* TSCĐ hình hữu được mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn chuyên dùng.
- Đối với những TSCĐ hình thành qua quá trình xây dựng, lắp đặt, chỉnh
lý, chạy thử, nghiên cứu triển khai thì kế toán phải tập hợp các khoản chi tiêu
phát sinh trong quá trình đó vào TK 241 “Chi phí xây dựng cơ bản dở dang”:
SVTH: Hà Thị Kim Dung - Lớp TCCĐKT4A-Trường ĐH Công Đoàn
Hội đồng giao nhận,
thanh lý TSCĐ
Kế toán TSCĐ

Quyết định tăng hoặc
giảm TSCĐ
Chứng từ tăng, giảm
TSCĐ (các loại)
Lập, (huỷ) thẻ
TSCĐ, ghi sổ TSCĐ
Xây dựng, mua sắm
hoặc nhượng bán TSCĐ
15
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Nợ TK 241: Chi phí mua sắm, xây dựng, nghiên cứu, triển khai
Nợ Tk 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK: 111, 112, 141, 152, 311, 331…
Khi công tác xây dựng, lắp đặt, triển khai hoàn thành, kế toán phản ánh tình
hình quyết toán chi phí và giá trị tài sản hình thành qua quá trình xây dựng, lắp
đặt, triển khai:
Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ hình thành đưa vào sử dụng
Nợ TK 155: Giá trị sản phẩm thu được
Nợ TK 138: Khoản chi sai yêu cầu bồi thường hoặc chờ xử lý
Có TK 241: Tổng chi phí mua sắm, xây dựng, lắp đặt, triển khai.
- Đối với những TSCĐ mua sắm đưa vào sử dụng không qua lắp đặt thì kế
toán căn cứ vào các chứng từ liên quan để ghi:
Nợ TK 211: Theo nguyên giá
Nợ TK 133(1332): Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 331: Giá thanh toán cho người bán
- Nếu TSCĐ dùng cho sản xuất – kinh doanh được mua sắm, xây dựng
bằng nguồn vốn đầu tư XDCB, quỹ đầu tư phát triển, quỹ phúc lợi, thì khi hoàn
thành thủ tục đưa TSCĐ vào sử dụng, kế toán ghi bút toán chuyển nguồn:
Nợ TK 414: TSCĐ được đầu tư bằng quỹ đầu tư phát triển
Nợ TK 441: TSCĐ được đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư XDCB

Nợ TK 431 (4312): TSCĐ đầu tư bằng quỹ phúc lợi
Có TK 411: Ghi tăng nguồn vốn kinh doanh
- Trường hợp TSCĐ được mua sắm băng quỹ phúc lợi phục vụ cho hoạt
động văn hóa, phúc lợi thì khi kết chuyển nguồn, kế toán ghi:
Nợ TK 4312: Quỹ phúc lợi
Có TK 4313: Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ
- Trường hợp TSCĐ được mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn đầu tư
XDCB, kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án dùng vào hoạt động sự nghiệp hoặc
hoạt động dự án thì kế toán ghi bút toán chuyển nguồn như sau:
SVTH: Hà Thị Kim Dung - Lớp TCCĐKT4A-Trường ĐH Công Đoàn
16
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Nợ TK 441: TSCĐ được đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư XDCB
Nợ TK 161: TSCĐ được đầu tư bằng nguồn kinh phí sự nghiệp, kinh
phí dự án
Có TK 466: Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
* TSCĐ tăng do mua sắm, xây dựng, triển khai bằng nguồn vốn vay dài hạn:
- Trường hợp doanh nghiệp nhận tiền vay dài hạn để thanh toán tiền mua
TSCĐ khi hoàn thành thủ tục đưa TSCĐ vào sử dụng, kế toán ghi:
Nợ TK 211: Phần tính vào nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 133: Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Có TK 341: Nhận nợ với người cho vay dài hạn
- Trường hợp doanh nghiệp đã hoàn thành thủ tục đưa TSCĐ vào sử dụng nhưng
chưa thanh toán cho người bán TSCĐ hoặc người nhận thầu XDCB thì kế toán
ghi tăng TSCĐ:
Nợ TK 211: Phần tính vào nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 133: Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Có TK 331: Số tiền nợ người bán TSCĐ
Có TK 241: Chi phí XDCB được tính vào giá trị của công trình
Khi nhận tiền vay dài hạn, doanh nghiệp phải tiến hành trả nợ cho người bán

TSCĐ hoặc người nhận thầu XDCB:
Nợ TK 331: Phải trả người bán
Có TK 341: Vay dài hạn
Như vậy, trong trường hợp này, nguồn hình thành TSCĐ là nguồn vay dài hạn
* TSCĐ hữu hình tăng mà doanh nghiệp không phải trả tiền.
Trong các trường hợp Nhà nước cấp cho doanh nghiệp, các bên đối tác góp
vốn, thu hồi vốn góp liên doanh, liên kết hoặc doanh nghiệp được biếu tặng,
viện trợ bằng TSCĐ… khi xác định được nguyên giá TSCĐ kế toán ghi:
Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ
Có TK 711: Giá trị TSCĐ được biếu tặng
Có TK 411: Nhà nước cấp hoặc bên góp vốn
SVTH: Hà Thị Kim Dung - Lớp TCCĐKT4A-Trường ĐH Công Đoàn
17
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Có TK 128, 221, 222, 223, 228: Giá thỏa thuận TSCĐ khi
thu hồi vốn góp
Có TK 111, 112, 331… Phí tổn trước khi dùng mà doanh
nghiệp phải chịu
Nếu phí tổn trước khi sử dụng TSCĐ được bù đắp bằng nguồn vốn chuyên
dùng thì kế toán còn phải ghi bút toán chuyển nguồn như trường hợp trên
Riêng trường hợp TSCĐ tăng ở một đơn vị hạch toán phụ thuộc được cấp
trên điều chuyển đến, thì kế toán còn phải ghi giá trị hao mòn của TSCĐ đó vào
Bên Có TK 214. Còn phid tổn trước khi dùng mà doanh nghiệp phải chi ra thì
được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ:
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 133: Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Có TK 111, 112, 331… Theo giá thanh toán
* TSCĐ hữu hình thừa
Khi kiểm kê phát hiện TSCĐ thừa thì doanh nghiệp phả truy tìm nguyên
nhân để xử lý ghi sổ phù hợp với từng nguyên nhân. Chẳng hạn TSCĐ thừa là

do để ngoài sổ kế toán thì căn cứ vào hồ sơ ban đầu để ghi tăng TSCĐ theo một
trong số các trường hợp đã trình bày ở trên.
Riêng mức khấu hao của TSCĐ trong thời gian quên ghi sổ được tập hợp
vào chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 642: Chi phí QLDN
Có TK 214: Hao mòn TSCĐ
Trường hợp tài sản thừa không thể phát hiện được nguyên nhân, không tìm
được chủ sở hữu TSCĐ, kế toán ghi:
Nợ TK 211: Nguyên giá (tính theo giá của TSCĐ mới ở thời
điểm hiện tại)
Có TK 214: Giá trị hao mòn ( theo đánh giá thực tế)
Có TK 338 (3381): Giá trị còn lại (tài sản thừa chờ xử lý)
SVTH: Hà Thị Kim Dung - Lớp TCCĐKT4A-Trường ĐH Công Đoàn
18
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
1.5.3.Kế toán tổng hợp các trường hợp giảm TSCĐ hữu hình
*Trường hợp giảm TSCĐ hữu hình
*Giảm giá trị còn lại của TSCĐ hình hữu do khấu hao TSCĐ hình hữu:
Trong quá trình sử dụng TSCĐ hữu hình kế toán phả xác định tổng mức
khấu hao TSCĐ, phân bổ khấu hao TSCĐ vào chi phí kinh doanh theo đối tượng
sử dụng TSCĐ và ghi giảm TSCĐ bằng cách ghi tăng giá trị hao mòn của
chúng:
Nợ TK 627: Khấu hao TSCĐ hữu hình sử dụng ở các bộ phận sản xuất
Nợ TK 641: Khấu hao TSCĐ hữu hình sử dụng ở bộ phận bán hàng
Nợ TK 642: Khấu hao TSCĐ hữu hình sử dụng ở bộ phận QLDN
Có TK 214: Ghi tăng giá trị hao mòn của TSCĐ
*Nhượng bán, thanh lý TSCĐ hữu hình:
Theo quan điểm của kế toán, hoạt động nhượng bán, thanh lý TSCĐ hữu
hình được coi là hoạt động khác ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Kế toán ghi giảm các chỉ tiêu giá trị của TSCĐ hữu hình và chuyển giá

trị còn lại vào chi phí khác:
Nợ TK 811: Giá trị còn lại của TSCĐ
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn của TSCĐ
Có TK 211: Nguyên giá của TSCĐ
- Phản ánh thu nhập từ hoạt động nhượng bán, thanh lý như tiền thu về
nhượng bán TSCĐ, phế liệu cho khách hàng, trị giá phế liệu nhập kho, tiền bồi
thường phải thu ở người làm hỏng TSCĐ
Nợ TK 111, 112,131; Theo giá thanh toán
Nợ TK 152: Phế liệu nhập kho
Nợ TK 138: Tiền bồi thường phải thu
Có TK 711: Ghi thu nhập khác
Có TK 3331: Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (nếu có)
- Nếu trong quá trình nhượng bán, thanh lý doanh nghiệp phả chi ra một số
khoản chi như: chi phí nhân viên làm nhiệm vụ thanh lý, chi phí dịch vụ mua
SVTH: Hà Thị Kim Dung - Lớp TCCĐKT4A-Trường ĐH Công Đoàn
19
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
ngoài phục vụ cho hoạt động thanh lý, nhượng bán, chi phí sửa chữa trước lúc
nhượng bán… thì kế toán ghi:
Nợ TK 811: Chi phí khác
Nợ TK 133: Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 331,338… Yếu tố chi phí
* Góp vốn đầu tư bằng TSCĐ hình hữu vào công ty con, công ty liên kết, cơ
sở kinh doanh đồng kiểm soát, đầu tư dài hạn khác
Căn cứ vào giá trị còn lại của TSCĐ, giá thỏa thuận do hội đồng giao nhận
vốn xác nhận. Số chênh lệch giá ( giảm, tăng) được hạch toán là chi phi phí khác
và thu nhập khác. Riêng cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát chênh lệch tăng giá
được phân chia như sau: phần chênh lệch tương ứng với lợi ích của mình trong
liên doanh (tỷ lệ biểu quyết) được giữ lại trên TK 3387 (sau đó phân bổ dần vào
thu nhập khác theo thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ đem đi góp vốn), phần

chênh lệch tương ứng với phần lợi ích của TSCĐ đem đi góp vốn), phần chênh
lệch tương ứng với phần lợi ích của các bên khác trong liên doanh được hạch
toán là thu nhập khác phát sinh trong kỳ,kế toán ghi:
Nợ TK 221, 222,223,228: Theo giá thỏa thuận
Nợ TK 214(2141): Theo giá trị hao mòn
Nợ TK 811: Chênh lệch giảm giá TSCĐ
Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ
Có TK 711: ứng với phần lợi ích của bên khác trong liên doanh
Có TK 3387: Ứng với phần lợi ích của mình trong liên doanh
Căn cứ vào thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ đem đi góp vốn để bổ
sung vào thu nhập khác, kế toán ghi:
Nợ TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 711: Thu nhập khác
*Trả vốn góp đầu tư bằng TSCĐ hình hữu
Khi thanh toán vốn cho các đối tác tham gia góp vốn bằng TSCĐ thì phải
thành lập hội đồng giao nhận vốn để đánh giá, xác định giá trị hiện tại của
TSCĐ. Về mặt pháp lý, giá trị của TSCĐ được hội đồng giao nhận đánh giá là
SVTH: Hà Thị Kim Dung - Lớp TCCĐKT4A-Trường ĐH Công Đoàn
20
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
bao nhiêu thì coi như doanh nghiệp đã thanh toán được vốn góp đầu tư bấy
nhiêu. Vì vậy, căn cứ vào giá do hội đồng giao nhận đánh giá, nguyên giá và giá
trị hao mòn của TSCĐ, kế toán ghi:
Nợ TK 411: Ghi theo giá thỏa thuận
Nợ TK 214: Ghi theo số khấu hao lũy kế
Có TK 211: Ghi theo nguyên giá
Nợ (Có) TK 412: Chênh lệch do đánh giá lại TSCĐ.
* Trả vốn góp cho nhà nước bằng TSCĐ:
Đối với doanh nghiệp nhà nước, khi bàn giao TSCĐ cho đơn vị khác theo
lệnh điều động của cấp trên, kế toán căn cứ vào nguyên giá, giá trị hao mòn và

giá trị còn lại để ghi giảm TSCĐ:
Nợ TK 411: Giá trị còn lại
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn
Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ.
* Hạch toán TSCĐ hữu hình thiếu
Khi kiểm kê phát hiện TSCĐ hữu hình thiếu, căn cứ vào biên bản kiểm kê
và biên bản xử lý (nếu có), kế toán ghi:
Nợ TK 138 (1381): Chờ xử lý
Nợ TK 138 (1388): Yêu cầu bồi thường
Nợ TK 214: Ghi theo nguyên giá
Có TK 211: Ghi theo nguyên giá
Trường hợp TSCĐ hữu hình thiếu chờ xử lý khi có quyết định xử lý của
cấp có thẩm quyền, kế toán ghi:
Nợ TK 138 (1388): Yêu cầu bồi thường
Nợ TK 632: Tính vào giá vốn của doanh nghiệp
Có TK 138 (1388): Giá trị còn lại của TSCĐ thiếu được xử lý.
* Trao đổi TSCĐ hữu hình tương tự:
Trong trường hợp doanh nghiệp sử dụng TSCĐ hữu hình của mình để đổi
TSCĐ hữu hình tương tự của đơn vị khác (có cùng công dụng và tương đương
về giá cả) thì kế toán ghi:
SVTH: Hà Thị Kim Dung - Lớp TCCĐKT4A-Trường ĐH Công Đoàn
21
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ hữu hình nhận về
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn TSCĐ đem trao đổi
Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ hữu hình đem trao đổi
* Trao đổi TSCĐ hữu hình không tương tự
Trường hợp doanh nghiệp sử dụng TSCĐ hữu hình của mình để đổi lấy tài
sản của đơn vị khác có mức giá không tương đương nhau hoặc có công dụng khác
nhau thì kế toán căn cứ vào nguyên giá, giá trị hao mòn của TSCĐ hữu hình đem

trao đổi để ghi:
Nợ TK 811: Giá trị còn lại
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn
Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ
Căn cứ vào giá hợp lý của TSCĐ hữu hình đem trao đổi (do 2 bên trao đổi
thỏa thuận), kế toán ghi:
Nợ TK 131: Giá hợp lý TSCĐ đem trao đổi
Có TK 711: Ghi tăng thu nhập khác
Có TK 3331: Thuế GTGT phả nộp theo phương phấp khấu trừ
Căn cứ vào giá hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về, kế toán ghi:
Nợ TK 211: Nguyên giá
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 131: Giá hợp lý của TSCĐ nhận về
Nếu giá hợp lý của TSCĐ hữu hình đem trao đổi lớn hơn giá hợp lý của
TSCĐ hữu hình nhận về thì doanh nghiệp được nhận lại bằng tiền, khi nhận
được kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 131
Nếu giá hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về lớn giá hợp lý của TSCĐ hữu
hình đem trao đổi thì kế toán xử lý ngược lại.
SVTH: Hà Thị Kim Dung - Lớp TCCĐKT4A-Trường ĐH Công Đoàn
22
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
*Cách lập bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ hình hữu
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Tháng năm
Chỉ tiêu
Tỷ lệ
KH(%)
hoặc

Nơi sử dụng
toàn DN
N. giá
Số
KH
I.Số KH đã trích
tháng trước
II.Số KH tăng trong
tháng
1
2
III.Số KH giảm
trong tháng
1
2
IV.Số KH phải trích
trong tháng này

Số khấu hao Nguyên giá
bình quân phải trích =
trong năm Thời gian sử dụng

Mức khấu hao bình Nguyên
quân phải trích = giá x Tỷ lệ khấu hao
trong năm TSCĐ
Số khấu hao Số khấu hao Số khấu hao Số khấu hao
phải tính = đã tính + tăng trong - giảm trong
trong tháng tháng trước tháng tháng
SVTH: Hà Thị Kim Dung - Lớp TCCĐKT4A-Trường ĐH Công Đoàn
23

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Mức trích KH tại tháng của TSCĐ hữu hình tăng, giảm, ngừng tham gia hoạt
động SXKD sẽ bằng mức KH tháng chia số ngày trong tháng nhân với số ngày
TSCĐ hữu hình sử dụng trong tháng.
TSCĐ hữu hình sử dụng cho bộ phận nào thì phân bổ khấu hao cho bộ phận đó
*Kế toán các nghiệp vụ khấu hao và sử dụng nguồn vốn khấu hao TSCĐ
hình hữu
Các nghiệp vụ khấu hao và sử dụng nguồn vốn khấu hao TSCĐ hữu hình
được minh họa qua sơ đồ kế toán tổng hợp sau:
Sơ đồ 1
TK211 TK 2141 TK 627
Thanh lý, nhượng bán TSCĐ Khấu hao TSCĐ dùng cho
TK 811 sản xuất kinh doanh dịch vụ
Giá trị còn lại TK 641, 642
Khấu hao TSCĐ dùng cho
TK 623, 627, 641, 642 hoạt động BH và QLDN
TK 466
Điều chỉnh giảm khấu hao Khấu hao TSCĐ dùng cho
hoạt động sự nghiệp
TK 4313
Khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt
động văn hoá, phúc lợi
Điều chỉnh tăng khấu hao
1.6. Kế toán sửa chữa TSCĐ hình hữu.
*Phân loại công tác sửa chữa TSCĐ hình hữu: sửa chữa TSCĐ hình hữu
bao gồm:
+ Sửa chữa nhỏ thường xuyên.
+ Sửa chữa lớn mang tính chất phục hồi.
+ Sửa chữa nâng cấp.
SVTH: Hà Thị Kim Dung - Lớp TCCĐKT4A-Trường ĐH Công Đoàn

24

×