Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Quang Tiến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (426.85 KB, 81 trang )

Khoa Kế toán Lớp: CĐKT4-K7

Đồ án tốt nghiệp
Khoa Kế toán Lớp: CĐKT4-K7

- CNV : Công nhân viên.
- CNVC : Công nhân viên chức.
- CBCNV : Cán bộ công nhân viên.
- BHXH : Bảo hiểm xã hội.
- BHYT : Bảo hiểm y tế.
- KPCĐ : Kinh phí công đoàn.
- TSCĐ : Tài sản cố định.
- HSL : Hệ số lương.
- SP : Sản phẩm.
- STT : Số thứ tự.
Đồ án tốt nghiệp
Khoa Kế toán Lớp: CĐKT4-K7


- Sơ đồ 01: Sơ đồ tổ chức bộ máy SXKD của công ty 5
- Sơ đồ 02: Sơ đồ hệ thống tổ chức bộ máy của Công ty cổ phần Quang Tiến6
- Sơ đồ 03: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán tại Công ty cổ phần Quang Tiến 10

- Biểu 01: Bảng kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Quang Tiến từ
năm 2009- 2011 3
- Biểu 02: Bảng thống kê đội ngũ CBCNV toàn Công ty 11
- Biểu 03: Bảng chấm công - Phòng kế toán 15
- Biểu 04: Bảng thanh toán tiền lương - Phòng kế toán 17
- Biểu 05: Phiếu chi - Phòng kế toán 18
- Biểu 06: Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH 19
- Biểu 07: Danh sách người lao động hưởng trợ cấp BHXH 20


- Biểu 08: Bảng chấm công - Phòng hành chính 21
- Biểu 09: Bảng thanh toán lương - Phòng hành chính 23
- Biểu 10: Phiếu giao việc- Tổ sửa chữa 24
- Biểu 11: Phần thực hiện 24
- Biểu 12: Giấy biên nhận 25
- Biểu 13: Phiếu giao việc - Tổ sửa chữa 25
- Biểu 14: Phần thực hiện 26
- Biểu 15: Giấy biên nhận 26
Đồ án tốt nghiệp
Khoa Kế toán Lớp: CĐKT4-K7
- Biểu 16: Bảng chấm công - Tổ sửa chữa 27
- Biểu 17: Bảng thanh toán lương - Tổ sửa chữa 30
- Biểu 18: Bảng tổng hợp thanh toán lương toàn công ty 33
- Biểu 19: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH 34
- Biểu 20: Chứng từ ghi sổ - Số 15 36
- Biểu 21: Chứng từ ghi sổ - Số 16 37
- Biểu 22: Chứng từ ghi sổ - Số 17 38
- Biểu 23: Chứng từ ghi sổ - Số 18 39
- Biểu 24: Chứng từ ghi sổ - Số 19 40
- Biểu 25: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ 41
- Biểu 26: Sổ cái tài khoản 3383 42
- Biểu 27: Sổ cái tài khoản 3382 43
- Bỉểu 28: Sổ cái tài khoản 3384 44
- Biểu 29: Sổ cái tài khoản 334 45
Đồ án tốt nghiệp
Khoa Kế toán Lớp: CĐKT4-K7

Không chỉ là tiền đề cho sự tiến hoá loài người, lao động còn là yếu tố
quyết định đến sự tồn tại và phát triển của quá trình sản xuất. Lao động giữ vai
trò quan trọng trong việc tái tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội. Lao

động có năng suất , có chất lượng và đạt hiệu quả cao là nhân tố đảm baorcho sự
phồn vinh của mỗi quốc gia. Một doanh nghiệp, một xã hội được coi là phát triển
khi lao động có năng suất, có chất lượng, và đạt hiệu quả cao. Như vậy, nhìn từ
góc độ "Những vấn đề cơ bản trong sản xuất" thì lao động là một trong những
yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhất là trong tình hình
hiện nay nền kinh tế bắt đầu chuyển sang nền kinh tế tri thức thì lao động có trí
tuệ, có kiến thức, có kỹ thuật cao sẽ trở thành nhân tố hàng đầu trong việc tạo ra
năng suất cũng như chất lượng lao động.
Người lao động chỉ phát huy hết khả năng của mình khi sức lao động mà
họ bỏ ra được đền bù xứng đáng.Đó là số tiền người sử dụng lao động trả cho
người lao động để người lao động có thể tái sản xuất súc lao động, đồng thời có
thể tích lũy được được gọi la tiền. Xét về mối quan hệ thì lao động và tiền lương
có quan hệ mật thiết và tác động qua lại với nhau.
Gắn với tiền lương là các khoản trích theo lương gồm Bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm ytế, kinh phí Công đoàn. Đây là các quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm
của toàn xã hội đến từng người lao động.
Có thể nói rằng, tiền lương và các khoản trích theo lương là một trong
những vấn đề được cả doanh nghiệp và người lao động quan tâm. Vì vậy việc
hạch toán, phân bổ chính xác tiền lương cùng các khoản trích theo lương vào
giá thành sản phẩm sẽ một phần giúp cho doanh nghiệp có sức cạnh tranh trên
thị trường nhờ giá cả hợp lý. Qua đó cũng góp cho người lao động thấy được
quyền và nghĩa vụ của mình trong việc tăng năng suất lao động, từ đó thúc đẩy
việc nâng cao chất lượng lao động của doanh nghiệp. Mặt khác việc tính đúng,
tính đủ và thanh toán kịp thời tiền lương cho người lao động cũng là động lực
thúc đẩy họ hăng say sản xuất và yên tâm tin tưởng vào sự phát triển của
doanh nghiệp.
Là một công ty ngoài quốc doanh nên đối với Công ty cổ phần Quang
Tiến việc xây dựng một cơ chế trả lương phù hợp, hạch toán đủ và thanh toán
kịp thời nhằm nâng cao đời sống, tạo niềm tin, khuyến khích người lao động
hăng say làm việc là một việc rất cần thiết luôn được đặt ra hàng đầu. Nhận

thức được vấn đề trên, trong thời gian thực tập ở Công ty cổ phần Quang Tiến
em đã chọn đề tài: " kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty cổ phần Quang Tiến ".
Đồ án tốt nghiệp
1
Khoa Kế toán Lớp: CĐKT4-K7
Chuyên đề gồm 3 phần:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung liên quan đến công tác kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty cổ phần Quang Tiến.
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Quang Tiến.
Trong quá trình thực tập nghiên cứu, sưu tầm tài liệu em được sự quan
tâm hướng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Ngọc Mai và được sự giúp đỡ
của toàn thể cán bộ nhân viên phòng thống kê kế toán - Công ty cổ phần Quang
Tiến đã tạo điều kiện cho em hoàn thành chuyên đề này. Em xin chân thành cảm
ơn và mong nhận được sự góp ý để nâng cao thêm chất lượng của đề tài.
Đồ án tốt nghiệp
2
Khoa Kế toán Lớp: CĐKT4-K7

 !"#$%&'%!
(%&')*+'
,,& /0/12345/40678093:;.;<-=>05?@;-5-A=67809
Tiền lương là biều hiện bằng tiền của một bộ phận sản phẩm xã hội mà
người lao động được sử dụng để bù đắp hao phí lao động của họ trong quá trình
sản xuất kinh doanh. Tiền lương (hay tiền công) gắn liền với thời gian và kết
quả lao động mà người lao động đã tham gia thực hiện trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.

Ngoài tiền lương (tiền công), để bảo vệ sức khoẻ và cuộc sống lâu dài của
người lao động, công chức, viên chức còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc
phúc lợi xã hội, trong đó có trợ cấp BHXH, BHYT mà theo chế độ tài chính
hiện hành, các khoản này doanh nghiệp phải tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh.
- Quỹ BHXH được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh nhằm trợ cấp
cho trường hợp công nhân viên tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như:
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất sức, nghỉ hưu, bệnh nghề nghiệp.
- Quỹ BHYT được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám chữa
bệnh, viện phí, thuốc thang, phòng bệnh và chăm sóc sức khoẻ của người lao
động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ.
- KPCĐ phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ trong lo bảo vệ quyền lợi
của người lao động.
,B,-C;0D09;EF5/4067809
Tiền lương là một phạm trù kinh tế tổng hợp, bao gồm các chức năng sau:
- Tiền lương là công cụ để thực hiện các chức năng phân phối thu nhập
quốc dân, chức năng thanh toán giữa người sử dụng sức lao động và người
lao động.
- Tiền lương nhằm tái sản xuất sức lao động thông qua việc trao đổi tiền tệ
do thu nhập mang lại với các vật dụng sinh hoạt cần thiết cho người lao động và
gia đình họ.
- Kích thích con người tham gia lao động bởi lẽ tiền lương là một bộ
phận quan trọng của thu nhập, chi phối và quyết định mức sống của người
lao động.
Đồ án tốt nghiệp
3
Khoa Kế toán Lớp: CĐKT4-K7
Do đó, tiền lương là một công cụ quan trọng trong quản lý. Người ta sử
dụng nó để thúc đẩy người lao động hăng hái lao động và sáng tạo, coi như là
một động lực trong sản xuất kinh doanh.

,G,HIF0J/K2;-I09345/4067809
Lịch sử xã hội loài người trải qua nhiều hình thái kinh tế xã hội khác nhau
phản ánh trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Một
trong những đặc điểm của quan hệ sản xuất xã hội là hình thức phân phối. Phân
phối là một trong những khâu quan trọng của tái sản xuất và trao đổi. Như vậy
trong các hoạt động kinh tế thì sản xuất đóng vai trò quyết định, phân phối vào
các khâu khác phụ thuộc vào sản xuất và do sản xuất quyết định nhưng có ảnh
hưởng trực tiếp, tích cực trở lại sản xuất.
Tổ sản phẩm xã hội là do người lao động tạo ra phải được đem phân phối
cho tiêu dùng cá nhân, tích luỹ tái sản xuất mở rộng và tiêu dùng công cộng.
Hinh thức phân phối vật phẩm cho tiêu dùng cá nhân dưới Chủ nghĩa xã hội
(CNXH) được tiến hành theo nguyên tắc: "làm theo năng lực hưởng theo lao
động". Bởi vậy, "phân phối theo lao động là một quy luật kinh tế". Phân phối
theo lao động dưới chế độ CNXH chủ yếu là tiền lương và tiền thưởng.
Tiền lương dưới chế độ XHCN được hiểu theo cách đơn giản nhất đó là: số
tiền mà người lao động nhận được sau một thời gian lao động nhất định hoặc sau
khi đã hoàn thành một công việc nào đó. Còn hiểu theo nghĩa rộng: tiền lương là
một phần thu nhập của nền kinh tế quốc dân biểu hiện dưới hình thức tiền tệ
được Nhà nước phân phối kế hoạch cho công nhân viên chức phù hợp với số
lượng và chất lượng lao động của mỗi người đã cống hiến.
Như vậy, nếu xét theo quan điểm sản xuất: tiền lương là khoản đãi ngộ của
sức lao động đã được tiêu dùng để làm ra sản phẩm. Trả lương thoả đáng cho
người lao động là một nguyên tắc bắt buộc nếu muốn đạt kết quả kinh doanh cao.
Nếu xét trên quan điểm phân phối thì tiền lương là phần tư liệu tiêu dùng
cá nhân dành cho người lao động, được phân phối dựa trên cơ sở cân đối giữa
quỹ hàng hoá xã hội với công sức đóng góp của từng người. Nhà nước điều tiết
toàn bộ hệ thống các quan hệ kinh tế: sản xuất, cung ứng vật tư, tiêu hao sản
phẩm, xây dựng giá thành và ban hành chế độ, trả công lao động. Trong lĩnh vực
trả công lao động Nhà nước quản lý tập trung bằng cách quyết định mức lương
tối thiểu, ban hành hệ thống thang lương và phụ cấp. Trong hệ thống chính sách

của Nhà nước quy định theo khu vực kinh tế quốc doanh và được áp đặt từ trên
xuống. Sở dĩ như vậy là xuất phát từ nhận thức tuyệt đối hoá quy luật phân phối
theo lao động và phân phối quỹ tiêu dùng cá nhân trên pham vi toàn xã hội.
Những quan điểm trên đây về tiền lương đã bị coi là không phù hợp với
những điều kiện đặc điểm của một nền sản xuất hàng hoá.
Đồ án tốt nghiệp
4
Khoa Kế toán Lớp: CĐKT4-K7
,L,HIF0J/K2345/40678093:;.;<-=>05?@;-5-A=67809
1.4.1. Theo quan điểm của Mỹ
Theo chuẩn mực kế toán của Mỹ, thanh toán tiền lương là một phần hành
kế toán quan trọng, có liên quan đến cả hai báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế
toán và Báo cáo thu nhập. Chi phí phát sinh chủ yếu của các công ty là chi phí
tiền lương và các khoản trích theo lương. Trong một vài doanh nghiệp hoạt động
kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng và hàng không , chí phí tiền lương chiếm
đến hơn một nửa trong tổng chi phí quản lý doanh nghiệp. Do vậy, kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp rất quan trọng bởi lẽ số
tiền lớn và phải thích ứng với những quy định của luật liên quan đến việc điều
chỉnh thuế thu nhập. Người chịu trách nhiệm lập báo cáo tài chính phải phản
ứng các yêu cầu thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Đồng thời
hệ thống kế toán của doanh nghiệp phải phát hiện ra những hành vi gian lận
trong việc khai báo thu nhập. Bởi lẽ, mỗi người lao động được thanh toán tiền
lương và các khoản trích theo lương trên cơ sở thời gian công việc của họ, họ
được nhận lương trên bảng kê thanh toán tiền lương và doanh nghiệp phải có
trách nhiệm kiểm tra báo cáo chính xác cho chính phủ.
1.4.1.1Kế toán tiền lương
Tiền lương là khoản thu nhập mà doanh nghiệp tạo điều kiện cho người
lao động sinh sống, sinh hoạt, tái sản xuất và phát triển mọi mặt về vật chất và
tính thần trong đời sống gia đình và xã hội. Nếu gọi sức lao động là hàng hoá
thì tiền lương chính là giá cả của hàng hoá sức lao động. Nói cách khác tiền

lương chính là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động
về mức độ trả công đối với một công việc cụ thể được thực hiện trong những
điều kiện làm việc nhất định. Mặt khác tiền lương là một bộ phận cấu thành
nên giá trị sản phẩm do lao động tạo ra. Tuỳ theo cơ chế quản lý mà tiền lương
có thể được xác định là một bộ phận của chi phí sản xuất kinh doanh cấu thành
nên giá thành sản phẩm hay được xác định là một bộ phận của thu nhập, kết
quả tài chính của hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Các khoản trích theo lương hiện nay bao gồm: BHXH, BHYT, KPCĐ.
F,M;J/K25/4067809
Tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động tiền tệ và nền sản
xuất hàng hoá. Trong điều kiện tồn tại nền sản xuất hàng hoá và tiền tệ, tiền
lương là yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh cấu thành nên giá thành sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ. Tiền lương là đòn bẩy kinh tế quan trọng để nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động, có tác dụng động viên khuyến
khích người lao động tích cực làm việc nâng cao hiệu quả công tác.
N,09-OF5/4067809
Đồ án tốt nghiệp
5
Khoa Kế toán Lớp: CĐKT4-K7
+ Đối với người lao động: Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu để họ có
thể đảm bảo cuộc sống cho bản thân và gia đình.
+ Đối với doanh nghiệp: Tiền lương là yếu tố sản xuất kinh doanh cấu
thành nên giá trị của các loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Mặt khác tiền lương là
công cụ tác động đến công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Do đó tiền lương mà người lao động nhận được một cách thoả đáng, phù
hợp với sức lao động mà họ đã bỏ ra trong quá trình sản xuất sẽ làm động lực
kích thích tinh thần làm việc làm tăng năng suất lao động dẫn đến tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp. Với việc sử dụng hiệu quả sức lao động của người lao động
sẽ giúp cho doanh nghiệp hoàn thành sản xuất kinh doanh của mình. Tổ chức

hạch toán tốt lao động tiền lương giúp cho việc sử dụng lao động ở doanh
nghiệp được thuận lợi, thúc đẩy người lao động chấp hành kỷ luật lao động đồng
thời tạo cơ sở cho việc tính và trả lương theo đúng nguyên tắc phân phối theo
lao động.
1.4.1.2. Kế toán các khoản nợ liên quan đến tiền lương
Tiền lương chính là khoản thù lao trả cho người lao động, ngoài tiền lương
còn có các khoản trích theo lương
Ở Hoa Kỳ ngoài quy định của đạo luật Liên bang, từng tiểu bang sẽ có
những đạo luật riêng. Chẳng hạn , một số tiểu bang khi người lao động làm việc
vượt quá số giờ một tuần hoặc 8 tiếng một ngày thì phải trả tiền làm ngoài giờ
cho người lao động. Trả tiền ngoài giờ ít nhất phải gấp 1,5 lần theo tiền lương
làm việc bình thường. Nếu làm việc vào ngày thứ 7 hoặc Chủ nhật hoặc vào
những ngày nghỉ cũng có thể gọi là làm việc ngoài giờ và được trả lương ngoài
giờ, hoặc được thanh toán như là khoản tiền thưởng được trả dưới sự thoả thuận
riêng biệt giữa người sử dụng lao động và người lao động ngoài tiền lương được
nhận. Đối với kế toán Hoa Kỳ, ngoài tiền lương và các khoản trích theo lương
như hệ thống kế toán Việt Nam, con có thêm các khoản nợ liên quan đến bảng
lương trong doanh nghiệp: Khoản bồi thường người làm thuê; khoản tiền lương
giữ lại; và các khoản trích theo lương.
+ Khoản bồi thường người làm thuê: những doanh nghiệp sử dụng lao
động có trách nhiệm với người làm thuê về tiền công và tiền lương của họ.
Thuật ngữ tiền công có thời hạn là sự trả tiền phục vụ cho người làm thuê theo
thời gian hoặc trả dựa trên tiền lương cơ bản. Thuật ngữ tiền lương có thời hạn
là sư bồi thường cho người làm thuê mà người đó được trả lương hàng tháng
hoặc hàng năm.
+ Nợ phải trả cho sự chiếm giữ lương của nhân viên
Đồ án tốt nghiệp
6
Khoa Kế toán Lớp: CĐKT4-K7
Giá trị thực trả cho nhân viên thông thường ít hơn mức lương họ kiếm được

bởi vì theo quy định của pháp luật, người chủ doanh nghiệp giữ lại chút ít từ số
tiền lương của nhân viên gửi trực tiếp chúng tới cơ quan chính phủ nộp thuế thu
nhập cho người lao động. Trong khoản nợ phải trả gồm có phúc lợi xã hội và
thuế dành cho chăm sóc sức khoẻ của chính phủ, thuế thu nhập Liên bang và
thuế thu nhập tiểu bang. Hơn nữa sự chiếm giữ chút ít tiến đến lợi ích của nhân
viên thường thì theo yêu cầu của họ, bao gồm trợ cấp, tiền đóng BHXH, BHYT
và tiền đóng bảo hiểm nhân thọ, công đoàn thuế và đóng góp hội từ thiện, người
chủ có trách nhiệm nộp cho cơ quan, quỹ hoặc tổ chức thích hợp.
Phúc lợi xã hội và khoản chăm sóc sức khoẻ của chính phủ: với sự thông
qua chương trình phúc lợi ở Mỹ vào năm 1930, chính quyền Liên bang bắt đầu
chịu trách nhiệm tình trạng hạnh phúc, sức khỏe của người dân thường. Chương
trình phúc lợi xảy ra trong trường hợp về hưu và trợ cấp tàn tật, trợ cấp người
còn sống và thời kỳ nằm viện và những phúc lợi y tế khác. Chương trình phúc
lợi xã hội được tài trợ bởi thuế của nhân viên, người chủ và công nhân. Khoảng
90% người làm việc ở Mỹ chịu sự ảnh hưởng những định khoản của chương
trình. Đạo luật về đóng góp bảo hiểm Liên bang( FICA) điều chỉnh thuế để nộp
cho chương trình này. Năm 1992 tỷ lệ thuế phúc lợi xã hội là 6,20% và tỷ lệ
thuế chăm sóc sức khoẻ của chính phủ là 1,45% cho mỗi người chủ và nhân
viên. Những khoản nộp đó được nộp bởi nhân viên và người chủ trên tổng lương
của nhân viên hoặc trên phần của cải của họ. Thuế phúc lợi xã hội có hiệu lực
đầu tiên $55,500 được hưởng bởi nhân viên trong suốt 1 năm, thuế chăm sóc sức
khoẻ của chính phủ có hiệu lực đầu tiên $130,200 được hưởng bởi nhân viên
trong suốt 1 năm. Kế hoạch làm việc tuỳ theo sự thay đổi bởi quốc hội Hoa Kỳ.
Tỷ lệ thuế cho nhân viên và người chủ như nhau, người chủ khấu trừ tiền
thuế của nhân viên từ tiền lương của họ và gửi tổng giá trị đó cùng với sự chiếm
giữ khác của nhân viên như thuế phúc lợi xã hội và thuế chăm sóc sức khoẻ của
Chính phủ là kết hợp với thuế của người chủ để nộp cho chính phủ.
Bởi vì sự tăng trưởng lạm phát và quyền lợi trong hệ thống phúc lợi xã hội,
những điều khoản này là luật kiến nghị bởi quốc hội Hoa Kỳ. Ở Việt Nam thì
khó tránh khỏi sự thay đổi và sẽ được thẩm tra mỗi năm.

Tiền lương của người lao động sự khấu trừ nhiều nhất chính là thuế thu
nhập từ Liên bang. Hệ thống thu thuế thu nhập Liên bang là chế độ trích trước
tiền thuế trước khi nhận lương. Người chủ yêu cầu trích số tiền thuế thu nhập
Liên bang mà người lao động nộp, doanh nghiệp giữ lại tiền thuế từ nhân viên
và giao đến sở thu thuế địa phương.
Số lượng tiền thuế giữ lại phụ thuộc một phần vào thu nhập mà nhân viên
kiếm được và đa số tiền thuế giữ lại là từ tiền thuế thu nhập của các nhân viên
được miễn thuế. Hầu hết nhân viên được miễn thuế theo quy định của luật pháp
Đồ án tốt nghiệp
7
Khoa Kế toán Lớp: CĐKT4-K7
và những người được miễn thuế hoàn tất đầy đủ các thủ tục theo quy định. Mỗi
nhân viên có quyền được hưởng miễn thuế một lần cho chính họ và hoàn toàn
tuỳ thuộc vào hoàn cảnh của mỗi người. Hầu hết các tiểu bang có thuế thu nhập
và trong hầu hết các trường hợp thủ tục của sự chiếm giữ thì giống như thuế thu
nhập của Liên bang.
Một vài sự chiếm giữ khác như là trường hợp về hưu hoặc kế hoạch lương
bổng đựơc yêu cầu cho nhân viên. Những cái khác như sự chiếm giữ phí bảo
hiểm hoặc kế hoạch tiết kiệm có thể được yêu cầu riêng biệt của từng nhân viên.
Người chủ có trách nhiệm điều chỉnh tất cả sự chiếm giữ và các khoản tiền gửi
thích hợp.
Lương và các khoản chiết khấu theo lương của từng người lao động được
ghi nhận vào trong mỗi thời kỳ trả lương của sổ lương.Chí tiết về khoản thu nhập
của từng người lao động trong sổ lương sẽ được chuyển qua báo cáo ghi nhận thu
nhập của từng người. Cột tổng cộng trong sổ lương sẽ được ghi vào nhật ký
chung để ghi nhận tổng số lương và các khoản phải thu chung. Thêm vào đó việc
ghi vào sổ nhật ký chung là cần thiết để ghi nhận phần góp của doanh nghiệp cho
BHXH, BHYT và bảo hiểm thất nghiệp ở quốc gia và Liên bang.
1.4.2. Quan điểm của Việt Nam về vấn đề tiền lương và các khoản trích theo
lương

1.4.2.1. Khái quát lịch sử ra đời và phát triển của chế độ kế toán tài chính
Việt Nam
Hệ thống Tài chính kế toán Việt Nam phát triển qua ba giai đoạn chính:
- Trước năm 1990: đây là giai đoạn mà nền kinh tế của nước ta là nền kinh
tế bao cấp, các thành viên kinh tế chỉ có quốc doanh, tập thể và cá thể mà giữ
thành phần chủ đạo là thành phần kinh tế quốc doanh và không có các hoạt động
thương mại buôn bán tự do trên thị trường. Do đặc điểm này mà hoạt động nghề
nghiệp của các kế toán viên chủ yếu tuân thủ theo nội quy, quy định của Bộ tài
chính - cơ quan cao nhất chịu trách nhiệm quản lý tài sản XHCN.
- Từ năm 1991 đến năm 1994: Đất nước ta chuyển đổi nền kinh tế từ nền
kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Sự xuất hiện của
nền kinh tế nhiều thành phần đã tác động đến bản chất và đặc thù của nghề kế
toán. Nhiều thuật ngữ trong lĩnh vực kế toán ra đời như khái niệm lãi, lỗ, lợi
nhuận… mà đối với nhiều kế toán viên chỉ quen làm trong nền kinh tế bao cấp là
khá trừu tượng và khó hiểu.
- Do thực tế khách quan nên giai đoạn từ năm 1995 đến nay chính là thời
gian mà hệ thống kế toán tài chính nước ta có những bước phát triển cao nhất và
hoàn thiện nhất. Đặc biệt là từ năm 1995 đến nay hệ thống kế toán tài chính
nước ta đã hình thành và phát triển lĩnh vực kiểm toán. Sự phát triển vượt bậc
Đồ án tốt nghiệp
8
Khoa Kế toán Lớp: CĐKT4-K7
này được đánh dấu bởi sự ra đời của Luật kế toán Việt Nam do Quốc hội khoá
XI kỳ họp thứ 3 thông qua cũng như những chuẩn mực về kế toán tài chính
riêng của Việt Nam đã được ban hành.
Kế toán tài chính Việt Nam không còn phát triển một cách đơn lẻ tự phát nội
bộ mà đã có hệ thống và liên kết với thế giới. Đánh dấu bước phát triển quan
trọng này là vào năm 1996 Hội kế toán Việt Nam (VAA) ra đời và trở thành
thành viên của Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC) cũng như là thành viên của Liên
đoàn kế toán các nước ASEAN (AFA).Theo Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt

Nam (VACPA), đến nay có 148 công ty đã đăng ký hành nghề, bao gồm 137
công ty TNHH, 5 công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài là Ernts and Young, Price
Waterhouse coopers, KPMG, G. T, Logos, 2 công ty có vốn đầu tư nước ngoài là
E Jung, Mazars và 4 công ty hợp danh. Ngoài ra, có 7 công ty chưa đăng ký hành
nghề với VACPA, 3 công ty đang tiếp tục hoàn thiện hồ sơ đăng ký.
1.4.2.2. Quy định của nhà nước Việt Nam về chế độ tiền lương
Năm 1960 lần đầu tiên nước ta ban hành chế độ tiền lương áp dụng cho
công chức, viên chức, công nhân… thuộc các lĩnh vực của doanh nghiệp hoạt
động khác nhau. Nét nổi bật trong chế độ tiền lương này là nó mang tính hiện
vật sâu sắc, ổn định và quyết định rất chi tiết, cụ thể:
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 23 tháng 06 năm 1994; Luật Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Lao động ngày 02 tháng 04 năm 2002; Luật Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động ngày 29 tháng 06 năm 2006;
Luật Sửa đổi, bổ sung Điều 73 của Bộ luật Lao động ngày 02 tháng 04 năm
2007;
Căn cứ Nghị quyết số 14/2011/QH13 ngày 10 tháng 11 năm 2011 của
Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước năm 2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ
trưởng Bộ Nội vụ và Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định mức lương tối thiểu chung thực
hiện từ ngày 01 tháng 05 năm 2012 là 1.050.000 đồng/tháng.
Những văn bản pháp lý trên đây đều xây dựng một chế độ trả lương cho
người lao động, đó là chế độ trả lương cấp bậc.
Tiền lương cấp bậc là tiền lương áp dụng cho công nhân căn cứ vào số
lượng và chất lượng lao động của công nhân.
Đồ án tốt nghiệp
9
Khoa Kế toán Lớp: CĐKT4-K7
Hệ số tiền lương cấp bậc là toàn bộ những quy định của Nhà nước mà

doanh nghiệp dựa vào đó để trả lương cho công nhân theo chất lượng và điều
kiện lao động khi họ hoàn thành một công việc nhất định.
Chế độ tiền lương cấp bậc tạo khả năng điều chỉnh tiền lương giữa các
ngành, các nghề một cách hợp lý, hạn chế được tính chất bình quân trong công
việc trả lương, đồng thời còn có tác dụng bố trí công việc thích hợp với trình độ
lành nghề của công nhân.
Theo chế độ này các doanh nghiệp phải áp dụng hoặc vận dụng các thang
lương, mức lương hiện hành của Nhà nước.
- Mức lương: là lượng tiền trả cho người lao động trong một đơn vị thời
gian (giờ, ngày, tháng…) phù hợp với các cấp bậc theo thang lương. Thông
thường Nhà nước chỉ quy định mức lương bậc I hoặc mức lương tối thiểu với
hệ số lương của cấp bậc tương ứng.
- Thang lương: là biểu hiện xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lương giữa các
công nhân cùng nghề hoặc nhiều nghề giống nhau theo trình tự và theo cấp bậc
của họ. Mỗi thang lương đều có hệ số cấp bậc và tỷ lệ tiền lương ở các cấp bậc
khác nhau so với tiền lương tối thiểu.
* Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là văn bản quy định về mức độ phức tạp của
công việc và yêu cầu về trình độ lành nghề cảu công nhân ở một bậc nào đó phải
biết gì về mặt kỹ thuật và phải làm được gì về mặt thực hành.
Giữa cấp bậc công nhân và cấp bậc công việc có mối quan hệ chặt chẽ.
Công nhân hoàn thành tốt ở công việc nào thì sẽ được xếp vào cấp bậc đó.
Cũng theo các văn bản này ý nghĩa cán bộ trong doanh nghiệp được thực
hiện chế độ tiền lương theo chức vụ. Chế độ tiền lương chức vụ được thể hiện
thông qua các bảng lương chức vụ do Nhà nước quy định. Bảng lương chức vụ
gồm có nhóm chức vụ khác nhau, bậc lương, hệ số lương và mức lương cơ bản.
1.4.2.3. Phương pháp tính lương
Điều 7 Nghị định số 114/2002/NĐ-CP ngày 31/12/2002 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về
tiền lương.
Nếu lương là lương tháng thì việc bộ phận tính lương sử dụng 26 ngày làm

việc tiêu chuẩn (chế độ làm việc 48 giờ/tuần) là đúng . Sở dĩ có trường hợp trên
là do các hình thức trả lương theo thời gian, bao gồm lương tháng, lương tuần và
lương ngày đều dựa trên cơ sở là lương tháng.
Nếu lương là lương tháng thì sẽ không phụ thuộc vào số ngày làm việc
Đồ án tốt nghiệp
10
Khoa Kế toán Lớp: CĐKT4-K7
trong tháng mà chỉ cần bạn làm đủ số ngày làm việc trong tháng đó.
Cụ thể nếu tháng 2 có 28 ngày thì tiền lương tháng của bạn cũng giống như tiền
lương của tháng có 30 hoặc 31 ngày.
Bộ phận tính lương chỉ tính ngày lương vào những ngày bạn nghỉ làm việc
nhưng được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội (Bảo hiểm xã hội trả thay lương)
hoặc nghỉ không hưởng lương để trừ vào tiền lương thực lãnh của tháng có ngày
nghỉ. Khi đó, bộ phận tính lương sẽ lấy lương tháng chia cho 26 ngày làm việc
tiêu chuẩn để nhân cho số ngày nghỉ việc.
Nếu lương là lương ngày, thì tiền lương bạn lãnh trong một tháng sẽ là tiền
lương của một ngày làm việc (lương tháng chia cho 26 ngày làm việc tiêu
chuẩn) nhân với số ngày thực tế làm việc trong tháng đó. Nếu tháng có 27 ngày
làm việc, bạn làm đủ 27 ngày, thì sẽ nhận được 27 ngày lương, nếu tháng có 26
ngày thì bạn sẽ nhận được 26 ngày lương.
Tuỳ theo vùng ngành mỗi doanh nghiệp có thể điều chỉnh mức lương của mình
sao cho phù hợp. Nhà nước cho phép tính hệ số điều chỉnh tăng thêm không quá
1,5n lần mức lương tối thiểu chung.
Hệ số điều chinhr được tính theo công thức:
K
đc
= K
1
+ K
2

Trong đó:
• K
đc
: hệ số điều chỉnh tăng thêm
• K
1
: Hệ số điều chỉnh theo vùng (có 3 mức 0,3; 0,2; 0,1)
• K
2
: Hệ số điều chỉnh theo ngành (có 3 nhóm 1,2; 1,0; 1,8)
Sau khi có hệ số điều chỉnh tăng thêm tối đa (K
đc
= K
1
+ K
2
), doanh nghiệp được
phép lựa chọn các hệ số điều chỉnh tăng thêm trong khung của mình để tính đơn
giá phù hợp với hiệu quả sản xuất kinh doanh mà giới hạn dưới là mức lương tối
thiểu chung do Chính phủ quy định (tại thời điểm thực hiện từ ngày 1/1/1997 là
144.000đ/người/tháng) giới hạn trên được tính như sau:
TL
minđc
= TL
min
x ( 1+K
đc
)
Trong đó:
• TL

minđc
: Tiền lương tối thiểu điều chỉnh tối đa doanh nghiệo được
phép áp dụng.
• TL
min
: Là mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định, cũng
là giới hạn dưới của khung lương tối thiểu.
• K
đc
: là hệ số điều chỉnh tăng thêm của doanh nghiệp
Đồ án tốt nghiệp
11
Khoa Kế toán Lớp: CĐKT4-K7
Như vậy khung lương tối thiểu của doanh nghiệp là TL
min
đến TL
minđc
. Doanh
nghiệp có thể chọn bất cứ mức lương tối thiểu nào nằm trong khung này, nếu
đảm bảo đủ các điều kiện theo quy định sau:
- Phải là doanh nghiệp có lợi nhuận. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện chính
sách kinh tế xã hội của Nhà nước mà không có lợi nhuận hoặc lỗ thì phải phấn
đấu có lợi nhuận hoặc giảm lỗ.
- Phải làm giảm các khoản nộp ngân sách Nhà nước so với năm trước liền kề,
trừ trường hợp Nhà nước có chính sách điều chỉnh giá ở đầu vào, giảm thuế
hoặc giảm các khoản nộp ngân sách theo quy định.
- Không làm giảm lợi nhuận thực hiện so với năm trước liền kề, trừ trường hợp
Nhà nước có chính sách điều chỉnh tăng giá, tăng thuế, tăng các khoản nộp ngân
sách ở đầu vào. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện chính sách kinh tế-xã hội
thì phải giảm lỗ.

1.4.2.4. Các hình thức trả lương
F,?>678095-A=5-P/9/F0
Điều 94 Bộ luật lao động nước Việt Nam năm 2012 quy định các hình thức
trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế và bậc lương
của mỗi người.Người sử dụng lao động có quyền chọn các hình thức trả lương
theo thời gian (giờ, ngày, tuần, tháng) nhưng phải duy trì hình thức trả lương đã
chọn trong một thời gian nhất định và phải thông báo cho người lao động biết.
Người lao động hưởng lương giờ, ngày, tuần được trả lương theo giờ, ngày, tuần
làm việc ấy hoặc được trả gộp do hai bên thoả thuận nhưng ít nhất 15 ngày phải
được trả gộp một lần.
- Tiền lương tháng: là tiền lương trả cố đình hàng tháng trên cơ sở hợp
đồng lao động.
- Tiền lương tuần: là tiền lương trả cho một tuần làm việc xác định trên
cơ sở tiền lương tháng nhân với 12 tháng và chia cho 52 tuần.
- Tiền lương ngày: là tiền lương trả cho một ngày làm việc xác định trên
cơ sở tiền lương tháng chia cho 26.
- Tiền lương giờ: là tiền lương trả cho một giờ làm việc và được xác định
bằng cách lấy tiền lương ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn theo quy định của luật
lao động (không quá 8 giờ/ngày).
Do những hạn chế nhất định của hình thức trả lương theo thời gian (mang
tính bình quân, chưa thực sự gắn với kết quả sản xuất) nên để khắc phục phần
Đồ án tốt nghiệp
12
Khoa Kế toán Lớp: CĐKT4-K7
nào hạn chế đó, trả lương theo thời gian có thể kết hợp chế độ tiền thưởng để
khuyến khích người lao động hăng hái làm việc.
.;-5@0-2C;67809Q-R;SQ5-A=2C;678095T/5-/KI;-I09
,UVU,UUUJW09X5 09
Từ ngày 01 tháng 5 năm 2012, cách tính mức lương, phụ cấp, như sau:
1. Công thức tính mức lương

C;678095-Y;-/10
5Z09:[UXVXBUB
\
C;678095T/5-/KI;-I09
(1.050.000 đồng/tháng)
]
1^T67809-/10
-7_09
Ví dụ: Mức lương được hưởng, kể từ ngày 01/5/2012 của đồng chí Đại úy
nghiệp vụ (hệ số 5,40) là:
1.050.000 đồng/tháng x 5,40 = 5.670.000 đồng/tháng.
2. Công thức tính mức phụ cấp
a) Đối với các khoản phụ cấp quy định bằng hệ số và được tính theo mức lương
tối thiểu chung:
C;Q-R;SQ5-Y;
-/105Z09:[
UXVXBUB
\
C;678095T/5-/KI;-I09
(1.050.000 đồng/tháng)
]
1^TQ-R;SQ
-/10-7_09
Ví dụ 1: Mức phụ cấp cấp bậc hàm, kể từ ngày 01/5/2012 của đồng chí Trung sĩ
(hệ số 0,60) là:
1.050.000 đồng/tháng x 0,60 = 630.000 đồng/tháng.
Ví dụ 2: Mức phụ cấp khu vực, kể từ ngày 01/5/2012 của đồng chí cán bộ công
an, công tác tại địa bàn có hệ số phụ cấp 0,30 là:
1.050.000 đồng/tháng x 0,30 = 315.000 đồng/tháng.
Riêng đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn; học viên Công an hưởng

sinh hoạt phí trong Công an nhân dân, mức phụ cấp khu vực (nếu có) được tính
trên mức phụ cấp của cấp bậc hàm Binh nhì, hệ số 0,40; như sau:
C;Q-R;SQ
5-Y;-/105Z09:[
UXVXBUB
\
C;678095T/5-/KI
;-I09
(1.050.000 đồng/tháng)
] ULU ]
1^TQ-R;SQ<-I
3Y;-/10-7_09
Ví dụ 3: Mức phụ cấp khu vực, kể từ ngày 01/5/2012 của đồng chí Nguyễn Văn
T, chiến sĩ phục vụ có thời hạn, công tác tại địa bàn có hệ số phụ cấp khu vực
0,50 là:
Đồ án tốt nghiệp
13
Khoa Kế toán Lớp: CĐKT4-K7
1.050.000 đồng/tháng x 0,40 x 0,50 = 210.000 đồng/tháng.
b) Đối với các khoản phụ cấp quy định bằng tỉ lệ phần trăm (%) và được tính
trên mức lương cấp bậc hoặc phụ cấp cấp bậc hàm:
C;Q-R
;SQ5-Y;
-/105Z
09:[
UXVXBU
B
=
C;67809
;SQN`;

09a;-N`;
b-=M;2C;
Q-R;SQ;SQ
N`;-:2c
5-Y;-/105Z
09:[
UXVXBUB
+
C;Q-R;SQ
;-C;3R5-Y;
-/105Z09:[
UXVXBUB(nếu
có)
+
C;Q-R;SQ
5-d20/e037f5
<-I095-Y;
-/105Z09:[
UXVXBUB(nếu
có)
x
g61
Q-h0
5?D2
bicQ-R
;SQ
J7f;
-7_09
Ví dụ 1: Đồng chí Nguyễn Văn A, cấp bậc hàm Đại úy nghiệp vụ (mức lương
cấp bậc hàm Đại úy từ ngày 01/5/2012 là 5.670.000 đồng/tháng) có 10 năm

thâm niên Công an. Vậy, mức phụ cấp thâm niên, kể từ ngày 01/5/2012 của
đồng chí Nguyễn Văn A là:
5.670.000 đồng/tháng x 10% = 567.000 đồng/tháng.
Ví dụ 2: Đồng chí Trần Văn B, có cấp bậc hàm Trung úy nghiệp vụ (mức lương
cấp bậc hàm Trung úy từ ngày 01/5/2012 là 4.830.000 đồng/tháng). Đồng chí B
công tác ở địa bàn được hưởng phụ cấp thu hút 70%. Vậy, mức phụ cấp thu hút
của đồng chí B kể từ ngày 01/5/2012 là:
4.830.000 đồng/tháng x 70% = 3.381.000 đồng/tháng.
Ví dụ 3: Đồng chí Trần Thị D, nhân viên phục vụ, có hệ số lương 2,98 (mức
lương từ ngày 01/5/2012 là 3.129.000 đồng/tháng). Đồng chí D được hưởng phụ
cấp thâm niên vượt khung 10% và phụ cấp phục vụ quốc phòng, an ninh mức
30%. Vậy, mức phụ cấp thâm niên vượt khung và mức phụ cấp phục vụ quốc
phòng, an ninh của đồng chí D, kể từ ngày 01/5/2012 là:
- Mức phụ cấp thâm niên vượt khung:
3.129.000 đồng/tháng x 10% = 312.900 đồng/tháng.
- Mức phụ cấp phục vụ quốc phòng, an ninh:
(3.129.000 đồng/tháng + 312.900 đồng/tháng) x 30% = 1.032.570 đồng/tháng.
c) Đối với các khoản phụ cấp, bồi dưỡng quy định bằng mức tiền cụ thể thì giữ
nguyên theo quy định hiện hành.
N,/40678095-A=^>0Q-j2
Đồ án tốt nghiệp
14
Khoa Kế toán Lớp: CĐKT4-K7
Tiền lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động căn
cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm họ làm ra. Việc trả lương theo sản phẩm
có thể tiến hành theo nhiều hình thức khác nhau như trả theo sản phẩm trực tiếp
không hạn chế, trả theo sản phẩm gián tiếp, trả theo sản phẩm có thưởng, theo
sản phẩm luỹ tiến và được thoả thuận giữa hai bên.
;,/4067809<-=.0
Tiền lương khoán là hình thức trả lương cho người lao động theo khối

lượng và chất lương lao động mà họ hoàn thành. Nếu công việc phải làm trong
nhiều tháng thì hàng tháng được tạm ứng lương theo khối lượng công việc đã
làm trong tháng.
Ngoài chế độ tiền lương, các doanh nghiệp còn tiến hành xây dựng chế độ
tiền thưởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích trong hoạt động sản xuất kinh
doanh. Tiền thưởng bao gồm thưởng thi đua (lấy từ quỹ khen thưởng) và thưởng
trong sản xuất kinh doanh (thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm, thưởng tiết
kiệm vật tư, thưởng phát minh sáng kiến…).
Bên cạnh các chế độ tiền lương, tiền thường được hưởng trong quá trình
kinh doanh, ngưòi lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc quỹ
BHXH, BHYT trong các trưòng hợp ốm đau, thai sản… Các quỹ này được hình
thành một phần do người lao động đóng góp, phần còn lại được tính vào chi phí
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4.2.5. Quỹ tiền lương trong doanh nghiệp
Quỹ tiền lương trong doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà doanh nghiệp
trả cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý. Thành phần quỹ lương bao
gồm nhiều khoản như lương thời gian (tháng, ngày, giờ), lương sản phẩm, phụ
cấp (cấp bậc, khu vực, chức vụ…), tiền thưởng trong sản xuất. Quỹ tiền lương
bao gồm nhiều loại tuy nhiên về mặt hạch toán có thể chia thành tiền lương lao
động trực tiếp và tiền lương lao động gián tiếp trong đó chi tiết thành tiền lương
chính và tiền lương phụ.
1.4.2.6. Các khoản trích theo lương
Ngoài tiền lương, công nhân viên chức còn được hưởng các khoản trợ cấp
thuộc phúc lợi xã hội, trong đó có trợ cấp BHXH, BHYT.
Quỹ BHXH được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng
số quỹ tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp (chức vụ, khu vực,thâm niên…)
của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ hiện hành tỷ
lệ trích BHXH là 24%, trong đó 17% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp
được tính vào chi phí kinh doanh; 7% còn lại do người lao động đóng góp và
được trừ vào lương tháng. Quỹ BHXH được chi tiêu cho các trường hợp người

Đồ án tốt nghiệp
15
Khoa Kế toán Lớp: CĐKT4-K7
lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất.
Quỹ này do cơ quan BHXH quản lý.
Quỹ BHYT được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám chữa bệnh,
viện phí, thuốc thang… cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ.
Quỹ này được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền
lương của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Tỷ lệ trích BHYT
hiện hành là 4.5%, trong đó 3% trích vào chi phí kinh doanh và 1.5% trừ vào
thu nhập của ngưòi lao động.
Để có nguồn kinh phí cho hoạt động công đoàn hàng tháng doanh nghiệp
còn phải trích theo tỷ lệ quy định với tồng số quỹ tiền lương, tiền công và phụ
cấp (phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp thu hút,
phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp đặc biệt, phụ cấp độc hại,nguy hiểm, phụ cấp lưu động,
phụ cấp thâm niên, phụ cấp phục vụ an ninh quốc phòng) thực tế phải trả cho
người lao động kể cả lao động tính vào chi phí kinh doanh để hình thành kinh
phí công đoàn. Tỷ lệ kinh phí công đoàn theo chế độ hiện hành là 2%.
. Ở Việt Nam, các khoản trích theo lương theo quy định của cơ chế tài
chính hiện hành được thực hiện là 32.5%, trong đó doanh nghiệp trả 25% (gồm
17% BHXH, 3% BHYT, 1% KPCĐ), còn 9.5% trừ vào lương của cán bộ công
nhân viên trong doanh nghiệp. Trong đó kế toán thực hiện bằng cách:
+ Tiền lương phát sinh ở bộ phận nào thì nhân với tỷ lệ 25% trên tiền
lương ở bộ phận đó
+ Tổng tiền lương nhân với 9.5% trừ vào tổng quỹ tiền lương của cán bộ
công nhân viên trong doanh nghiệp.
Ngoài ra người lao động còn được trả lương làm ngoài giờ - là khoản lương
phải trả cho người lao động khi họ làm việc ngoài giờ( có thể là làm thêm giờ
hoặc làm việc vào ban đêm).
Đối với người lao động trả lương theo thời gian, nếu làm thêm ngoài giờ

chuẩn thì doanh nghiệp phải trả lương làm thêm giờ theo công thức sau:
= x x
Mức 150% được áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày thường, mức
200% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần, mức 300% áp
dụng đối với giờ làm thêm vào các ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy
định cảu Bộ luật lao động, Trong trường hợp làm thêm giờ nếu được bố trí nghỉ
bù những giờ làm thêm thì doanh nghiệp chỉ phải trả phần chênh lệch 50% tiền
lương giờ thực tế phải trả của công việc đang làm.
Đồ án tốt nghiệp
16
Khoa Kế toán Lớp: CĐKT4-K7
Đối với lao động trả lương theo sản phẩm, nếu ngoài giờ tiêu chuẩn, doanh
nghiệp có yêu cầu làm thêm số lượng, khối lượng sản phẩm, công việc ngoài
định mức hoặc những công việc phát sinh nhưng chưa được xác định trong kế
hoạch sản xuất, kinh doanh mà doanh nghiệp mà doanh nghiệp cần làm thêm giờ
thì đơn giá tiền lương của những sản phẩm, công việc làm thêm được trả bằng
150% so với đơn giá tiền lương của sản phẩm làm trong giờ tiêu chuẩn, nếu làm
thêm vào ngày thường, bằng 200%, nếu làm thêm và ngày nghỉ hàng tuần, bằng
300% nếu làm thêm vào các ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương.
,V,k-7809Q Q-a;-5=.05/40678093:;.;<-=>05?@;-5-A=67809
- Khi tính ra lương phải trả người lao động và các khoản ngưòi lao động
phải đóng góp theo quy định, kế toán ghi:
Nợ TK Chi phí lương
Có TK Thuế thu nhập liên bang phải nộp
Có TK Thuế thu nhập tiểu bang phải nộp
Có TK Thuế BHXH phải nộp
Có TK Phí BH phải nộp
Có TK Lương phải trả
- Khi tính phần đóng góp của người sử dụng lao động cho các khoản thuế
và các khoản khác theo quy định, kế toán ghi:

Nợ TK Chi phí trích từ lương
Có TK Thuế BHXH phải nộp
Có TK Thuế thất nghiệp phải nộp Liên bang
Có TK Thuế thất nghiệp phải nộp tiểu bang
Có TK Phí bảo hiểm phải nộp
Đồ án tốt nghiệp
17
Khoa Kế toán Lớp: CĐKT4-K7
- Khi thanh toán cho người lao động và nộp các khoản thuế từ lương, kế
toán ghi:
Nợ TK Lương phải trả
Nợ TK Thuế, phí phải nộp
Có TK Tiền mặt
,l,k-7809Q Q-a;-5=.05/40678093:;.;<-=>05?@;-5-A=67809_/15
F2
1.6.1. Kế toán tổng hợp tiền lương
1.6.1.1. Chứng từ lao động
Muốn tổ chức tốt kế toán tiền lương, BHXH chính xác thì phải hạch toán lao
động chính xác là điều kiện để hạch toán tiền lương và bảo hiểm chính xác theo
quy định hiện nay, chứng từ lao động tiền lương bao gồm:
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán lương
- Phiếu nghỉ BHXH
- Bảng thanh toán BHXH
- Phiếu xác nhận sản phẩm và công việc đã hoàn thành
- Phiếu báo làm thêm giờ
1.6.1.2. Chứng từ kế toán
Dựa vào chứng từ lao động nêu trên nhân viên hạch toán phân xưởng tổng
hợp là làm báo cáo gửi lên phòng lao động tiền lương và phòng kế toán tổng hợp
để phân tích tình hình chung toàn doanh nghiệp, phòng kế toán dựa vào các tài

liệu trên và áp dụng các hình thức tiền lương để làm bảng thanh toán lương và
tính BHXH, BHYT, KPCĐ.
Căn cứ vào bảng thanh toán lương kế toán viết phiếu chi, chứng từ tài liệu
về các khoản khấu trừ trích nộp.
1.6.1.3. Thủ tục hạch toán
Từ bảng chấm công kế toán cộng sổ công làm việc trong tháng, phiếu báo
làm thêm giờ, phiếu xác nhận sản phẩm, kế toán tiến hành trích lương cho các
bộ phận trong doanh nghiệp. Trong bảng thanh toán lương phải phản ánh được
Đồ án tốt nghiệp
18
Khoa Kế toán Lớp: CĐKT4-K7
nội dung các khoản thu nhập của người lao động được hưởng, các khoản khấu
trừ BHXH, BHYT và sau đó mới là số tiền mà người lao động được lĩnh. Bảng
thanh toán lương là cơ sở để kế toán làm thủ tục rút tiền thanh toán lương cho
công nhân viên. Người nhận tiền lương phải ký tên và bảng thanh toán lương.
Theo quy định hiện nay, người lao động được lĩnh lương mỗi tháng hai lần,
lần đầu tạm ứng lương kỳ I, lần 2 nhận phần lương còn lại sau khi đã trừ đi các
khoản khấu trừ vào lương theo quy định.
* Trường hợp ở một số doanh nghiệp có số công nhân nghỉ phép năm
không đều đặn trong năm hoặc là doanh nghiệp sản xuất theo tính chất thời vụ
thì kế toán phải dùng phương pháp trích trước tiền lương nghỉ phép của công
nhân trực tiếp sản xuất. Việc trích lương sẽ tiến hành đều đặn vào giá thành sản
phẩm và coi như là một khoản chi phí phải trả. Cách tính như sau:
=tiền lương thOc tế x100%
= x
* Hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương :
- Khi trích trước tiền lương nghỉ phép CNSX sản phẩm:
Nợ TK 622 (Chi phí nhân công trực tiếp)
Có TK 335 (Chi phí phải trả)
- Khí tính lương thực tế phải trả cho CNSX nghỉ phép:

Nợ TK 335 (Chi phí phải trả)
Có TK 334 (Phải trả công nhân viên)
Để phục vụ yêu cầu hạch toán thì tiền lưong được chia ra làm 2 loại:
+ Tiền lương chính: là tiền lương trả cho công nhân viên (CNV) trong thời
gian CNV thực hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc
và các khoản phụ cấp kèm theo (phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực).
+ Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho CNV trong thời gian CNV thực hiện
nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian CNV nghỉ được hưởng
lương theo quy định của chế độ (nghỉ phép, nghỉ do ngừng sản xuất…)
Việc phân chia tiền lương thành tiền lương chính và tiền lương phụ có ý nghĩa
quan trọng đối với công tác kế toán và phân tích tiền lương trong giá thành sản
phẩm. Tiền lương chính của công nhân sản xuất gắn liền với quá trình sản xuất
sản phẩm và được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm.
Đồ án tốt nghiệp
19
Khoa Kế toán Lớp: CĐKT4-K7
Tiền lương phụ của CNV sản xuất không gắn liền với các loại sản phẩm nên
được hạch toán gián tiếp vào chi phí sản xuất sản phẩm.
1.6.1.4. Tài khoản kế toán sử dụng hạch toán tiền lương và các khoản trích
theo lương
Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán sử dụng 2 tài khoản:
* Tài khoản 334 - Phải trả công nhân viên: là tài khoản được dùng để phản ánh
các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho CNV của
doanh nghiệp về tiền lương (tiền công), tiền thưởng, BHXH, và các khoản phải
trả khác thuộc về thu nhập của CNV và lao động thuê ngoài.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 334 - Phải trả công nhân viên
Bên nợ :
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác đã
trả, đã chi, đã ứng trước cho CNV.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của CNV.

Bên có:
Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác phải
trả phải chi cho CNV.
Dư có: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác
còn phải trả, phải chi cho CNV.
Tài khoản 334 có thể có số dư bên Nợ trong trường hợp rất cá biệt. Số dư Nợ
(nếu có) phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số phải trả về tiền lương, tiền công, tiền
thưởng và các khoản khác cho CNV.
* Tài khoản 338 - phải trả, phải nộp khác: Tài khoản này dùng để phản náh
tình hình thanh toán về các khoản phải trả, phải nộp ngoài nội dung đã phản ánh
ở các tài khoản khác (từ TK 331 đến TK 336).
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 338 - Phải trả, phải nộp khác
Bên Nợ:
- Kết chuyển giá trị tài sản thừa và các tài khoản liên quan theo quyết định ghi
trong biên bản xử lý.
- BHXH phải trả cho CNV.
- KPCĐ chi tại đơn vị.
Đồ án tốt nghiệp
20
Khoa Kế toán Lớp: CĐKT4-K7
- Số BHXH, BHYT, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ BHXH, BHYT,
KPCĐ.
- Doanh thu nhận trước tính cho từng kỳ kế toán, trả lại tiền nhận trước cho
khách hàng khi không tiếp tục thực hiện việc cho thuê tài sản.
- Các khoản đã trả và đã nộp khác.
Bên Có:
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
- Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể theo quyết định ghi trong
biên bản xử lý do xác định ngay được nguyên nhân.
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ và chi phí sản xuất kinh doanh.

- Trích BHXH, BHYT khấu trừ vào lương của CNV.
- BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp bù.
- Doanh thu nhận trước của khách hàng.
- Các khoản phải trả khác.
Số dư bên có: Số tiền còn phải trả, phải nộp và giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
Tài khoản này có thể có số dư bên nợ, phản ánh số đã trả, đã nộp nhiều hơn số
phải trả, phải nộp hoặc số BHXH, KPCĐ vượt chi chưa được cấp bù.
Tài khoản 338 có 5 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 3381: tài sản thừa chờ xử lý
- Tài khoản 3382: KPCĐ
- Tài khoản 3383: BHXH
- Tài khoản 3384: BHYT
- Tài khoản 3387: Doanh thu nhận trước
- Tài khoản 3388: Phải nộp khác
1.6.1.5. Phương pháp hạch toán
+ Tính tiền lương, các khoản phụ cấp theo quy định phải trả cho CNV, ghi:
Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Đồ án tốt nghiệp
21

×