Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY KIỂM TOÁN TNHH A&C

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (292.93 KB, 37 trang )

MỤC LỤC
CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KIỂM TOÁN CỦA CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN
VÀ TƯ VẤN A&C 13
2.2.1 Chuẩn bị kiểm toán 14
2.2.2 Thực hành kiểm toán 19
2.2.3 Kết thúc kiểm toán 21
2.3. Đặc điểm tổ chức hồ Sơ kiểm toán 24
2.3.1. Hồ sơ kiểm toán chung 24
2.3.2. Hồ sơ kiểm toán năm 25
2.3.3. Hệ thống tham chiếu 27
2.4. Kiểm soát chất lượng kiểm toán của Công ty TNHH A&C 30
2.4.1. Kiểm soát chất lượng quy trình cuộc kiểm toán 30
2.4.1.1. Kiểm soát chất lượng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán 30
2.4.1.2. Kiểm soát chất lượng trong giai đoạn thực hiện kiểm toán 30
2.4.1.3. Kiểm soát chất lượng trong giai đoạn kết thúc kiểm toán 31
2.4.2. Kiểm soát chất lượng hồ sơ kiểm toán 31
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CỦA
CÔNG TY KIỂM TOÁN TNHH A&C 31
3.1. Nhận xét về hoạt động của Công ty TNHH A&C 31
3.1.1. Ưu điểm 31
3.1.1.1. Về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 31
3.1.1.2. Về đội ngũ nhân viên 32
3.1.1.3. Về quy trình kiểm toán 33
3.1.1.4.Về hệ thống kiểm soát chất lượng kiểm toán 33
3.1.2. Tồn tại 33
3.1.2.1. Về tổ chức bộ máy quản lý 33
3.1.2.2. Về qui trình kiểm toán 34
3.1.2.3. Về đội ngũ nhân viên 34
3.2. Giải pháp đề xuất để hoàn thiện hoạt động tại Công ty kiểm toán TNHH A&C 34
KẾT LUẬN 36
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 36


LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, hoạt động kiểm toán độc lập là một bộ phận quan trọng của hệ thống
công cụ quản lý vĩ mô nền kinh tế - tài chính và đóng vai trò tích cực đối với việc phát
triển nền kinh tế xã hội thông qua việc cung cấp dịch vụ kiểm toán và tư vấn tài chính.
Hoạt động kiểm toán diễn ra đa dạng với quy mô khác nhau tuỳ thuộc vào công ty kiểm
toán thực hiện. Các công ty kiểm toán cũng phát triển nhanh về số lượng và chất lượng.
Là một sinh viên, với mong muốn được tiếp cận thực tế, vận dụng những kiến thức đã
được trang bị trong nhà trường vào thực tiễn, tôi đã tiến hành tìm hiểu thực tế kiểm toán
tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Kiểm toán và Tư vấn- Chi nhánh tại Hà Nội. Trong quá
trình thực tập, tôi đã đi sâu tìm hiểu và nắm bắt cách thức tổ chức bộ máy quản lý Công
ty cũng như công tác kiểm toán tại Công ty. Qua một thời gian tìm hiểu thực tế tại Công
ty, tôi đã hoàn thành bài viết sơ lược về công ty, nhằm cung cấp một cái nhìn tổng quan
nhất về Công ty trách nhiệm hữu hạn Kiểm toán và Tư vấn cũng như chi nhánh của Công
ty tại Hà Nội. Nội dung bài viết của tôi bao gồm ba phần chính:
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN
A&C
CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KIỂM TOÁN CỦA CÔNG TY TNHH KIỂM
TOÁN VÀ TƯ VẤN A&C
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
CỦA CÔNG TY KIỂM TOÁN TNHH A&C
Để hoàn thành bài viết này trong một thời gian hạn chế tôi đã được sự giúp đỡ tận tính từ
phía công ty kiểm toán, thày cô và bạn bè. Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành
nhất tới giáo viên hướng dẫn tôi TS Nguyễn Thị Phương Hoa người đã luôn ủng hộ và
hướng dẫn tôi trong quá trình thực tập.
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Chữ Viết Tắt Ký Hiệu Viết Tắt
1 A&C Auditing and Consuting
2 BCTC Báo cáo tài chính
3 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
4 KTV Kiểm toán viên

5 XDCB Xây dựng cơ bản
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN
A&C
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH A&C
1.1.1. Tổng quan về công ty TNHH A&C
Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn tiền thân là Công ty Kiểm toán và Tư vấn (A&C)
trực thuộc Bộ Tài chính, cùng với Công ty Kiểm toán Việt Nam (VACO), Công ty Dịch
vụ tư vấn tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC), Công ty Kiểm toán và Dịch vụ tin học
( AISC), A&C là một trong bốn công ty kiểm toán độc lập hàng đầu của ngành Kiểm
toán Việt Nam. Công ty Kiểm toán và Tư vấn ( A&C) là Doanh nghiệp Nhà nước được
thành lập theo quyết định số 140 TC/QĐ/TCCB ngày 26 tháng 3 năm 1992, Quyết định
số 107 TC/QĐ/TCCB ngày 13 tháng 02 năm 1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và hoạt
động theo Giấy phép kinh doanh số 102218 ngày 13 tháng 3 năm 1995 do Ủy ban Kế
hoạch Thành phố Hồ Chí Minh cấp. Sau 18 nămm hoạt động, Công ty Kiểm toán và Tư
vấn đã không ngừng phát triển về số lượng và chất lượng dịch vụ cung cấp.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam nói chung và lĩnh vực kiểm toán nói
riêng, Công ty Kiểm toán và Tư vấn đã được Bộ Tài chính chọn là một trong những Công
ty lớn đầu tiên của Bộ Tài chính tiến hành chuyển đổi hình thức sở hữu từ Doanh nghiệp
nhà nước sang Công ty cổ phần theo Quyết định số 1962/QĐ-BTC ngày 30 tháng 6 năm
2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Công ty Cổ phần Kiểm toán và Tư vấn ( A&C) hoạt
động theo Giấy phép đăng ký kinh doanh số 4103001964 do Sở Kế hoạch và Đầu tư
Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 09 tháng 12 năm 2003.
Theo quy định tại Nghị định số 105/2004/ NĐ- CP ngày 31/10/2005 của Chính phủ về
Kiểm toán độc lập, Công ty cổ phần Kiểm toán và Tư vấn ( A&C) đã chính thức chuyển
đổi thành Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn ( A&C) từ ngày 06/02/2007 theo Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4102047448 dô Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố
Hồ Chí Minh cấp.
Vào tháng 03 năm 2004, Công ty Kiểm toán và Tư vấn A&C đã chính thức trở thành
thành viên của Tổ chức kế toán, kiểm toán và tư vấn kinh doanh quốc tế HLB

International. Hiện nay, Công ty TNHH Kiểm toán và Tư Vấn A&C là công ty đại diện
chính thức tại Việt Nam của HLB International. Đây là tổ chức quốc tế về kế toán, kiểm
toán và tư vấn kinh doanh chuyên nghiệp được thành lập vào năm 1969 và có trụ sở
chính tại Anh. Với hệ thống các công ty thành viên ở hơn 100 quốc gia, HLB
International có thể tập hợp đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm trong hầu hết mọi lĩnh vực
kinh doanh ở hầu hết mọi thị trường trên thế giới từ hơn 1.500 partner và 10.800 nhân
viên ở hơn 400 chi nhánh để đáp ứng yêu cầu về dịch vụ của khách hàng. HLB
International được xếp hạng thứ 12 nhóm các tập đoàn kế toán, kiểm toán và tư vấn kinh
doanh hàng đầu thế giới với doanh thu hàng năm khoảng 1 tỉ Đô la Mỹ. HLB
International có quy mô hoạt động rộng và có thể cung cấp các dịch vụ theo yêu cầu của
khách hàng ở mọi quy mô và mọi quốc gia, nhưng không phải vì thế mà việc liên lạc,
phối hợp hoạt động giữa các văn phòng để đáp ứng kịp thời nhu cầu của các khách hàng
hoạt động toàn cầu bị hạn chế. Thông qua mục tiêu "Chăm sóc khách hàng toàn cầu",
A&C cùng với các công ty thành viên của HLB International luôn cố gắng đảm bảo cung
cấp dịch vụ chuyên môn chất lượng cao nhất với cung cách phục vụ chuyên nghiệp.
Với việc trở thành thành viên chính thức của HLB International, Công ty Kiểm toán
và Tư vấn A&C đang từng bước khẳng định vị thế của mình trên trường quốc tế và đây là
một lợi thế để A&C học hỏi, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ qua đó cung cấp
các dịch vụ tốt nhất cho khách hàng.
Hiện nay, Công ty Kiểm toán và Tư vấn A&C là công ty duy nhất ở Việt Nam có Công ty
con cung cấp các dịch vụ kế toán và tư vấn. Đó là Công ty TNHH dịch vụ Kế toán và Tư
vấn Đồng Khởi (Công ty Đồng Khởi) là công ty TNHH một thành viên được thành lập
heo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4104000118 ngày 16 tháng 6 năm 2005 do
Sở Kế hoạch và Đầu tư TP.Hồ Chí Minh cấp. Công ty Kiểm toán và Tư vấn A&C có trụ
sở chính đặt tại Thành Phố Hồ Chí Minh. Công ty có ba chi nhánh là Chi nhánh Hà Nội,
Chi nhánh Nha Trang và Chi nhánh Cần Thơ.
Công ty A&C là một trong những Công ty đầu tiên và đã nhiều năm nay được Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước chấp thuận đủ điều kiện kiểm toán các tổ chức niêm yết.
Vài nét tổng quan về Công ty:
Tên gọi đầy đủ : Công Ty TNHH Kiểm Toán Và Tư Vấn

Tên tiếng Anh : Auditing Ànd Consuting Conpany Limited
Tên viết tắt : A&C
Logo của Công Ty
Trụ sở chính : 229 Đồng Khởi, Quận 1, TP. HCM
Điện thoại : (84-8) 8.272.295
Fax : (84-8) 8 272.298 - 8.272.300
E-mail : , a&
Website :
1.1.2. Đặc điểm nguồn nhân lực
Sau 18 năm hoạt động ( 1992 – 2010 ), Công ty A&C tự hào có một đội ngũ nhân viên
được tuyển chọn và đào tạo một cách liên tục và có hệ thống.
Với 352/405 cán bộ nhân viên trực tiếp phục vụ khách hàng, chúng tôi đã mang đến kinh
nghiệm, kỹ năng cùng tinh thần trách nhiệm rất cao để đáp ứng các nhu cầu dịch vụ ngày
càng đa dạng của khách hàng.
Đội ngũ nhân viên của chúng tôi gồm có :
- Thạc sỹ Kinh tế và Kiểm toán viên Quốc tế ( ACCA ) 12 người
- Kiểm toán viên được cấp Chứng chỉ KTV của Bộ Tài chính 70 người
- Thẩm định viên được cấp chứng chỉ thẩm định viên 10 người
Trong quá trình hoạt động, đội ngũ nhân viên liên tục được đào tạo nhằm nâng cao trình
độ chuyên môn, kỹ năng và bản lĩnh nghề nghiệp cùng các kiến thức bổ trợ về pháp luật,
Kinh tế, kỹ thuật, Thị trường… để có khả năng đa dạng hóa các loại hình dịch vụ cung
cấp cho khách hàng.
Ngoài các chương trình đào tạo trong nước, các Kiểm toán viên còn được đi tu nghiệp và
đào tạo qua các hình thức khảo sát, huấn luyện, thực hành tại các nước Malaysia,
Singapore, Philippines, Hongkong, Anh, Pháp, Bỉ, Ireland… do công ty tổ chức cùng các
chương trình hỗ trợ của Bộ Tài Chính, EURO TAPVIET và các tổ chức nghề nghiệp
quốc tế khác.
Quy trinhg hoạt động của chúng tôi đã được xây dựng dựa trên cơ sở nghiên cứu lựa
chọn những phương thức hoạt động vừa phù hợp với những chuẩn mực và thông lệ của
quốc tế về kế toán – kiểm toán vừa phù hợp với thực tiễn quản lý và những quy định về

pháp luật hiện hành của Việt nam. Chính phương thức hoạt động đó đã giúp kiểm toán
viên chúng tôi thiết lập được uy tín và đen lại sự hài long của khách hàng đối với các dịch
vụ mà chúng tôi cung cấp.
1.1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Theo số liệu đánh giá tại cuộc họp trong thường niên các Công ty Kiểm toán tháng
07/2009 tại Hà Nội, Công ty A&C được xếp hạng như sau :
- A&C là Công ty có tỷ lệ Kiểm toán viên có chứng chỉ trên tổng số nhân viên cao
nhất
- A&C xếp thứ 1 trong 3 Công ty có doanh thu đào tạo cao nhất
- A&C xếp thứ 2 trong 10 Công ty có KTV đông nhất ( sau KPMG)
- A&C xếp thứ 2 trong 3 Công ty có doanh thu kiểm toán từ các Công ty niêm yết
cao nhất ( sau KPMG )
- A&C xếp thứ 2 trong 3 Công ty có doanh thu Kiểm toán từ các Doanh nghiệp Nhà
nước cao nhất ( sau E&Y )
- A&C xếp thứ 2 trong 10 Công ty có số lượng khách hàng nhiều nhất và thứ 2 trong
10 Công ty có doanh thu Kiểm toán xây dựng cơ bản cao nhất ( sau AASC )
- A&C xếp thứ 5 trong 10 Công ty có doanh thu cao nhất và số lượng nhân viên
đông nhất ( sau KPMG, PwC, E&Y, Deloitte ).
Sau đây là bảng biểu và biểu đồ số liệu cụ thể về doanh thu và lợi nhuận trong 3 năm gần
đây của Công ty TNHH A&C:
Bảng số 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm gần nhất
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm2008 Năm2009
Doanh thu 39.916.769.279 83.088.375.039 89.616.402.811
lợi nhuận sau thuế 2.203.106.168 5.435.836.580 5.827.023.878
Biểu đồ số 1.1: Biểu đồ biểu hiện doanh thu và lợi nhuận của công ty TNHH A&C
Nhân xét:

Qua bảng biểu và biểu đồ ta thấy: năm 2008 mặc dù bị ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng
kinh tế nhưng Công ty vẫn giữ được doanh thu cao thậm chí là rất cao so với năm 2007,
cụ thể năm 2008 tăng hơn 43 tỷ so với năm 2007 tương ứng với tốc độ tăng 108%. Năm

2009 công ty vẫn giữ được tăng trưởng tốt, cao hơn so với năm 2008 6,5 tỷ đồng tương
ứng với tốc độ tăng 6,83%. Công ty A&C luôn cố gắng đem lại cho khách hàng chất
lượng và dịch vụ chăm sóc tốt nhất. Chính điều đó đã làm cho A&C chiếm vị thế hàng
đầu trong các công ty kiểm toán Viêt Nam hiện nay, doanh thu kể trên cũng phản ánh
một phần sự cố gắng đó.
1.2. Đặc điểm hoạt động của công ty TNHH A&C
1.2.1. Đặc điểm các lĩnh vực hoạt động
Là một công ty kiểm toán độc lập, A&C được phép hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán -
tư vấn và có khả năng cung cấp các dịch vụ:
1.2.1.1. Dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính
Kiểm toán Báo cáo Tài chính là hoạt động chủ yếu của Công ty. Với hơn 1.000 khách
hàng thuộc mọi loại hình doanh nghiệp ở các ngành nghề khác nhau, Công ty đã tích lũy
được nhiều kinh nghiệm thực tế, luôn sẵn sàng phục vụ tất cả các Doanh nghiệp với chất
lượng dịch vụ tốt nhất. Việc Kiểm toán hàng năm sẽ được tiến hành bằng các đợt Kiểm
toán sơ bộ và Kiểm toán kết thúc theo lịch trình đã thỏa thuận với khách hàng.
Quy trình Kiểm toán Báo cáo Tài chính được xây dựng trên cơ sở:
Tuân thủ các chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam hiện hành.
Tuân thủ các chuẩn mực và thông lệ chung của Quốc tế trong lĩnh vực nghề nghiệp.
Các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp Kiểm toán: Độc lập, Chính trực, Khách quan, Thận
trọng và Bảo mật các thông tin có được trong quá trình Kiểm toán
Phù hợp với thực tiễn hoạt động kinh doanh và môi trường Luật pháp Việt Nam.
Bên cạnh kiểm toán Báo cáo tài chính, Công ty còn cung cấp dịch vụ kiểm toán hoạt
động, kiểm toán nội bộ, kiểm toán tuân thủ tùy theo yêu cầu của khách hàng.
Cùng với quá trình kiểm toán Công ty luôn cố gằng hỗ trợ, tư vấn cho khách hàng để
hoàn thiện Hệ thống kiểm soát nội bộ, hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán kế toán,
quản lý tài chính của khách hàng. Trong nhiều trường hợp, Công ty giúp doanh nghiệp
bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng của mình.
1.2.1.2. Dịch vụ thẩm định , kiểm toán đầu tư và XDCB
Hoạt động thẩm định kiểm toán quyết toán vốn đầu tư và quyên toán các công trình
XDCB là một trong những hoạt động nổi trội của A&C.Các dịch vụ mà Công ty đã đang

và sẵn sàng cung cấp cho khách hàng thuộc mọi lĩnh vực trêb toàn quốc bao gồm: Kiểm
toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án, kiểm toán báo cáo quyết toán công trình; Kiểm
toán tuân thủ trong hoạt động đầu tư; Thẩm tra dự án, lập và thẩm tra dự toán công trình;
Tư vấn xây dựng ( trừ thiế kế, giám sát, khảo sát xây dựng); Tư vấn hoạt động doanh
nghiệp, tư vấn cổ phần hoá, tư vấn chuyển đổi doanh nghiệp); Xác định giá trị doanh
nghiệp, vốn góp, vốn chuyển nhượng; Định giá tài sản ( hàng hoá, nhà cửa, đất đai, máy
móc…).
Các dịch vụ thực hiện dựa trên cơ sở tuân thủ những quy định hiện hành của nhà nước
về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản đối với các loại dự án có vốn đầu tư nước ngoài, vốn
đầu tư trong nước, tôn trọng tính hiện hữu hợp lý và tính thị trường.
Các báo cáo được kiểm toán sẽ giúp quý vị hoàn tất thủ tục và bước phê duyệt quyết
toán vốn đầu tư, giá trị quyết toán công trình đầu tư xây dựng cơ bản trước khi công trình
được đưa và sử dụng, đồng thời kết quả các dịch vụ nêu trên sẽ cung cấp cho quý vị
những thông tin và tài liệu, số liệu đáng tin cậy trong việc lựa chọn đối tác đầu tư, cùng
các khoản mục thế chấp, chuyển nhượng, cổ phần hoá giải thể, phá sản doanh nghiệp
theo luật.
1.2.1.3. Dịch vụ tư vấn
Các chuyên gia tư vấn của A&C với kiến thức sâu rộng am hiểu về pháp luật cùng với
kinh nghiệm làm việc thực tiễn dẫ cung cấp cho các khách hàng những giải pháp tốt nhất
giúp cải thiện hệ thống kiểm soat nội bộ, nâng cao hiệu quả kinh doanh, tuân thủ các qui
định của pháp luật.
Các dịch vụ mà A&C cung cấp rất đa dạng, bao gồm:
Tư vấn về thuế: Tư vấn cho các doanh nghiệp về các luật thuế, thặc hiện các dịch vụ về
đăng ký thuế, đăng ký hoá đơn tự in, hoàn thuế, hỗ trợ quyết toán thuế, lập hồ sơ xét ưu
đãi thuế… đảm bảo quyền lợi của các doanh nghiệp trong lĩnh vực thuế và tôn trọng pháp
luật nhà nứơc đã ban hành.
Tư vấn các vấn đề liên quan đến kiểm toán: tư vấn tổ chức công tác kế toán, bộ máy kế
toán và hoàn thiện các phần hành kế toán.
Tư vấn tài chính và quản trị doanh nghiệp: tư vấn thiết lập và hoàn thiện hệ thống quản
trị tài chính, hệ thống kiểm soát nội bộ, phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, tư

vấn cổ phần hoá và niêm yết chứng khoán trên thị trường chứng khoán
Tư vấn về dịch vụ pháp lý: soạn thảo hồ sơ và thực hiện các thủ tục đăng kí chế độ kế
toán, thành lập doanh nghiệp, điều chỉnh giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đăng kí kinh
doanh, thực hiện các thủ tục chia, tách, hợp nhất, sát nhập, giải thể doanh nghiệp.
Tư vấn ứng dụng công nghệ thông tin: cung cấp các chương trình, phần mềm kế toán
tài chính.
Các hoạt động tư vấn khác: theo yêu cầu của khách hàng trên các phương diện có liên
quan đến pháp luật, đầu tư và tài chính.
Trong những trường hợp cần thiết, chúng tôi có khả năng hợp tác tốt với các Tổ chức
nghề nghiệp quốc tế, các cơ quan quản lý nhà nước nhằm đạt được yêu cầu về chất lượng
và hiệu quả phục vụ khách hàng. Hoạt động tư vấn có hiệu quả cao của A&C đã tăng
thêm độ tin cậy và hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ mà chúng tôi cung cấp.
1.2.1.4. Dịch vụ Đào tạo
Trong môi trường cạnh tranh như hiện nay, việc nâng cao kĩ năng và trình độ chuyên
môn cho nhân viên luôn được ban giám đốc các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm.
Ban lãnh đạo A&C với kinh nghiệm giảng dạy và quản lý đào tạo từ nhiều năm ở các
trường đại học kết hợp với các tiến sĩ, thạc sĩ, giáo viên và chuyên gia có nhiều kinh
nghiệm trong thực tiễn có khả năng xây dựng các chương trình huấn luyện và tổ chức
thanh công các khoá học theo yêu cầu một cách hiệu quả nhất. Hoạt động đào tạo của
A&C bao gồm:
Đào tạo các lớp kế toán trưởng: được sự uỷ quyền của bộ tài chính, A&C thường xuyên
tổ chức các lớp bồi dưỡng kế toán trưởng, nhằm tạo điều kiện cho các khách hàng có cơ
sở bổ nhiệm kế toán trưởng theo quy định của nhà nước.
Đào tạo các chuyên đề về kế toán tài chính, kê toán quản trị, kiểm toán và kiểm toán
nội bộ, giám đốc tài chính và kinh doanh chứng khoán ,… được tổ chức theo yêu cầu của
khách hàng đã cung cấp cho học viên nội dung các chuẩn mực kế toán, kiểm toán của
quốc tế và Việt Nam, các chính sách, chế độ tài chính hiện hành và kiến thức tài chính,
chứng khoán và kinh doanh quốc tế.
Tổ chức sinh hoạt chuyên môn và cung cấp những thông tin văn bản của nhà nước
mới ban hành. Đây là chương trình cập nhật nghiệp vụ rất bổ ích cho những người làm

công tác quản lý về tài chính, kế toán, thuế …
Đào tạo nội bộ là công tác duy trì liên tục nhằm chuyên nghiệp hoá đội ngũ, đảm bảo
phát triển vững chắc trong cơ chế thị trường và thích ứng với quá trình hội nhập kinh tế
với khu vực và thế giới.
1.2.1.5. Dịch vụ kế toán
Với đội ngũ chuyên gia am hiểu về kế toán Việt Nam, các thông lệ kế toán quốc tế,
nhiều năm kinh nghiệm làm việc thực tiễn tại các doanh nghiệp, dịch vụ kế toán do A&C
cung cấp luôn làm hài long các khách hàng. Các dịch vụ kế toán của A&C bao gồm:Ghi
sổ kế toán, lập BCTC và các báo cáo khác theo yêu cầu của khách hàng; Tổng hợp và lập
BCTC hoặc báo cáo quản trị; Soát xét BCTC; Thiết kế, triển khai và hỗ trợ vận hành hệ
thống kế toán; Thiết kế, triển khai và hỗ trợ vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ; Trợ giúp
chuyển đổi BCTC theo chế độ kế toán Việt Nam sang hình thức phù hợp với thông lệ kế
toán được chấp nhận rộng rãi; Cung cấp nhân viên kế toán và kế toán trưởng.
1.2.1.6. Dịch vụ Quản lý Dự án
Với lực lượng kĩ sư và thẩm định viên về giá chuyên nghiệp. Công ty A&C luôn đáp
ứng hiệu quả những yêu cầu của khách hàng trong công tác quản lý dự án, bao gồm:
Quản lý chung dự án; Tổ chức thực hiện công tác đền bù, giải phóng mặt bằng; Tổ chức
thẩm định dự án đầu tư; Tổ chức công tác thẩm định công tác thiết kế (theo dõi, kiểm tra,
đôn đốc, nghiệm thu đơn vị được thuê thẩm định thiết kế), tổng dự toán công trình, dự
toán các phí tư vấn, yêu cầu phải lập dự toán; Tổ chức công tác đấu thầu; Tổ chức công
tác giám sát (theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, nghiệm thu đơn vị được thuê giám sát); Tổ chức
công tác kiểm định chất lượng công trình; Tổ chức công tác nghiệm thu; Tổ chức công
tác thanh toán, thủ tục xây dựng trong quá trình đầu tư; Tổ chức công tác hoàn công,
quyết toán và quy đổi vốn đầu tư công trình; Thực hiện các công việc khác hoàn tất đầu
tư dự án.
1.2.2. Đặc điểm khách hàng của Công ty TNHH A&C
Trong 3 năm trở lại đây, chúng tôi đã cung cấp dịch vụ cho gần 2.000 khách hàng hoạt
động trong mọi mĩnh vực, bao gồm :
- Các Doanh nghiệp Việt nam thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động trên các
lĩnh vực sản xuất – Xây dựng – Thương mại – Dịch vụ - Khách sạn – Ngân hàng

– Giao thông vận tải – Dầu khí …
- Các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hợp đồng hợp tác kinh doanh hoạt
động theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
- Các cơ quan và tổ chức của quốc tế và trong nước, các dự án trong và quốc tế,
các văn phòng đại diện và cá nhân có nhu cầu cung cấp dịch vụ.
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty TNHH A&C
Bộ máy quản lý của công ty được xây dựng theo mô hình khối chức năng. Mô hình này
có ưu điểm là chuyên môn hóa từng lĩnh vực quản lý nên tạo hiệu quả cao trong công tác
quản lý.
Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty A&C
HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN
HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÒNG QUẢN TRỊ TỔNG
HỢP
2 PHÒNG KIỂM TOÁN
XÂY DỰNG CƠ BẢN
6 PHÒNG KIỂM TOÁN
BCTC ( PHÒNG 1,2,3,4,5,6)
CHI NHÁNH TẠI HÀ NỘI
BP. THƯ KÝ PHIÊN DỊCH
PHÒNG KẾ TOÁN
CHI NHÁNH TẠI NHA
TRANG
PHÒNG TƯ VẤN
Trong đó chức năng và quyền hạn các bộ phận như sau:
Hội đồng thành viên: bao gồm 22 thành viên là cơ quan quản lý cao nhất của công ty, có
toàn quyền nhân danh công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến lợi ích và hoạt động,
sự phát triển của công ty.

Ban Tổng Giám Đốc: là những thành viên trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh của
Công ty, là đại diện pháp nhân của công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật và Hội đồng
thành viên về mọi hoạt động của Công ty.
Phòng Quản trị tổng hợp: thực hiện các công việc tổ chức hành chính, văn thư, lưu trữ,
phát hành các báo cáo trong Công ty, các chi nhánh. Ngoài ra, phòng quản trị tổng hợp
còn thực hiện các chức năng khác như điều hành bộ phận lễ tân, tổ vệ sinh tạp vụ, tổ bảo
vệ, tổ xe. Đây cũng là bộ phận quản lý, theo dõi, giám sát việc thực hiện quy định của
Công ty đối với các nhân viên trong toàn bộ công ty.
Phòng Kế toán: chịu trách nhiệm tổng hợp kết quả kinh doanh của các chi nhánh cũng
như của toàn công ty đồng thời lên báo cáo về kết quả hoạt động kinh doanh của toàn
công ty để trình lên Ban tổng giám đốc. Bên cạnh đó, phòng kế toán còn kiểm tra, kiểm
soát việc chấp hành chế độ, chính sách về quản lý tài chính, sử dụng tài sản, vật tư, tiền
vốn của Công ty.
Phòng Tư vấn: thực hiện tư vấn tài chính, tư vấn kế toán, tư vấn thuế cho khách hàng.
Bộ phận thư ký phiên dịch: có nhiệm vụ dịch các tài liệu từ tiềng nước ngoài ra tiếng
Việt để phục vụ cho các hoạt động của Công ty, thực hiện việc soạn thảo các văn bản
bằng tiềng nước ngoài đặc biệt là các Hợp đồng Kiểm toán với các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài.
Phòng Kiểm toán Báo Cáo Tài Chính: thực hiện các hợp đồng Kiểm toán Báo Cáo Tài
Chính mà Công ty đã ký với khách hàng.
Phòng Kiểm toán Xây dựng cơ bản: thực hiện các hợp đồng Kiểm toán Xây dựng cơ bản
mà Công ty đã ký với khách hàng.
* Chi nhánh Hà Nội
CHI NHÁNH TẠI CẦN THƠ CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN
VÀ TƯ VẤN ĐỒNG KHỞI
Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy quản lý của Chi nhánh Hà Nội
Quyền hạn, chức năng của các Bộ phận
Giám đốc chi nhánh: đống thời là Phó tổng giám đốc công ty, uỷ viên của hội đồng
thành viên của A&C. Giám đốc chi nhánh trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm về hoạt
động của chi nhánh trước Hội đồng thành viên.

Phó Giám Đốc chi nhánh: là người giúp việc cho Giám đốc chi nhánh trong việc điều
hành hoạt động của chi nhánh theo sự phân công của Giám đốc và chịu trách nhiệm trực
tiếp trước Giám đốc.
Phòng Quản trị tổng hợp: thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, các công việc hành chính,
quản lý, lưu trữ hồ sơ nhân viên, theo dõi, giám sát việc thực hiện các nội quy của chi
nhánh. Ngoài ra còn quản lý điều hành bộ phận lễ tân, tổ bảo vệ, đội xe, bộ phận tạp vụ.
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
BỘ PHẬN TƯ VẤN, KIỂM SOÁT
CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM
TOÁN
PHÒNG NGHIỆP VỤ 3
(KIỂM TOÁN XDCB)
CÁC PHÒNG KIỂM TOÁN BCTC
(PHÒNG NGHIỆP VỤ 1, 2,4,5)
BỘ PHẬN KẾ TOÁN
PHÒNG QUẢN TRỊ TỔNG HỢP
GIÁM
ĐỐC
CHI
NHÁNH
Bộ phận Kế toán: thực hiện các công tác về ghi sổ kế toán trong doanh nghiệp, lập báo
cáo định kì gửi cho Công ty mẹ.
Các phòng nghiệp vụ kiểm toán Báo cáo tài chính: Các phòng này thực hiện các cuộc
kiểm toán Báo cáo tài chính cho khách hàng. Mỗi phòng nghiệp vụ có một trưởng phòng
chịu trách nhiệm quản lý.
Phòng nghiệp vụ kiểm toán XDCB: Phòng này thực hiện các cuộc Kiểm toán báo cáo
quyết toán XDCB, thẩm định đầu tư…
Bộ phận tư vấn và kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán: chức năng chính của bộ
phận này là thực hiện kiểm tra, soát xét các tài liệu kiểm toán để phục vụ cho việc phát

hành Báo cáo kiểm toán. Ngoài ra, bộ phận này cũng cung cấp dịch vụ tư vấn cho khách
hàng.
CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KIỂM TOÁN CỦA CÔNG TY TNHH KIỂM
TOÁN VÀ TƯ VẤN A&C
2.1. Đặc điểm tổ chức đoàn kiểm toán
Hiện nay, A&C có đội ngũ hơn 350 nhân viên chuyên nghiệp được đào tạo ở
nhiều quốc gia, với 30% có chứng chỉ kiểm toán viên cấp Nhà nước (CPA) và thẩm định
viên về giá; 10% có bằng cấp quốc tế về kế toán- kiểm toàn và trên đại học; 90% có bằng
kỹ sư, cử nhân: kinh tế, luật và ngoại ngữ. Chất lượng dịch vụ, đạo đức nghề nghiệp và
uy tín công ty là những tiêu chuẩn hàng đầu mà mọi nhân viên của A&C luôn luôn tuân
thủ. A&C hiểu biết thấu đáo về đất nước, con người, luật pháp Việt Nam và có khả năng
phối hợp với cơ quan quản lý của Việt Nam để giải quyết hiệu quả nhu cầu về dịch vụ
của khách hàng.
Như đã nói ở phần trên, Công ty gồm 6 phòng kiểm toán, là các trung tâm trách
nhiệm tự chịu trách nhiệm về doanh thu và chi phí của mình. Khách hàng của mỗi phòng
là do tự tìm kiếm hoặc do Công ty phân công. Trong các cuộc kiểm toán thì mỗi phòng
ban tự chịu trách nhiệm bố trí nhân sự và người trực tiếp sắp xếp tổ chức nhân sự là các
trưởng phòng. Tùy vào quy mô, mục tiêu và thời gian của cuộc kiểm toán mà số lượng
người tham gia nhiều hay ít. Tuy nhiên, tuân thủ theo chuẩn mực kiểm toán chung được
thừa nhận nêu rõ: “ Quá trình kiểm toán phải được thực hiện bởi một hoặc nhiều người đã
được đào tạo đầy đủ thành thạo như một KTV”. Một cuộc kiểm toán phải đảm bảo có
một trưởng nhóm và các trợ lý, thông thường có 3 đến 5 người trong đó có 1 hoặc 2 KTV
còn lại là các trợ lý KTV. Đối với các hợp đồng lớn đội ngũ KTV thường ở các mức kinh
nghiệm khác nhau và có sự tham gia của các chuyên gia trong lĩnh vực thống kê, tin học,
kim khí quý, chứng khoán… Trưởng nhóm là người chịu trách nhiệm tổ chức phân công
công việc cho các trợ lý dựa trên tính chất công việc và khả năng của từng người. Đồng
thời, trưởng nhóm cũng là người kiểm tra, giám sát và tổng kết lại công việc của các trợ
lý và đưa ra biên bản kiểm toán.
Trong quá trình lựa chọn đội ngũ nhân viên, Công ty luôn quan tâm đến 3 vấn đề:
Thứ nhất, nhóm kiểm toán có người có khả năng giám sát thích đáng các nhân

viên chưa có nhiều kinh nghiệm trong nghề.
Thứ hai, Công ty tránh thay đổi KTV trong các cuộc kiểm toán cho một khách
hàng trong nhiều năm.
Thứ ba, khi phân công KTV thực hiện cuộc kiểm toán cần chú ý lựa chọn những
KTV có kiến thức và kinh nghiệm về ngành nghề kinh doanh của khách hàng.
Vào mùa kiểm toán Công ty có rất nhiều khách hàng nhưng số lượng KTV và trợ
lý thì có hạn. Chính vì vậy công tác tổ chức sắp xếp nhân sự sao cho phù hợp, đạt được
mục tiêu về doanh thu của Công ty mà vẫn duy trì được chất lượng cuộc kiểm toán là
công việc không hề đơn giản.
2.2. Đặc điểm tổ chức công tác kiểm toán
2.2.1 Chuẩn bị kiểm toán
Hầu hết quá trình chuẩn bị kiểm toán diễn ra rất sớm trong hợp đồng, thường ở
văn phòng của khách hàng. Quá trình chuẩn bị kiểm toán bao gồm khảo sát và chấp nhận
khách hàng, ký kết hợp đồng kiểm toán, lựa chọn đội ngũ kiểm toán viên, lập kế hoạch
kiểm toán và chuẩn bị chương trình kiểm toán chung cho khách hàng.
 Khảo sát và chấp nhận khách hàng
Sau khi nhận được yều cầu từ phía khách hàng, công ty sẽ cử cán bộ( lãnh đạo
hoặc kiểm toán viên) đến gặp khách hàng để tìm hiểu sơ bộ, thu thập thông tin, lập Báo
cáo khảo sát.
Cán bộ đi khảo sát sẽ đánh giá lý do có chấp nhận yêu cầu kiểm toán của khách
hàng hay không. Đối với khách hàng mới, việc chấp nhận kiểm toán dựa trên cơ sở đánh
giá vị trí tương lai của công ty khách hàng trong giới kinh doanh, trạng thái ổn định về
mặt tài chính, và các mối quan hệ của công ty đó với công ty kiểm toán trước kia. Đối với
một khách hàng cũ, cán bộ khảo sát sẽ đánh giá xem có lý do nào để không tiếp tục kiểm
toán hay không. Trên cơ sở đó nhận diện lý do kiểm toán của công ty khách hàng. Nhận
diện đối tượng sử dụng thông tin tài chính của công ty khách hàng. Cán bộ khảo sát sẽ
tìm hiểu những thông tin chung nhất về công ty khách hàng như bộ máy quản lý, ban
giám đốc công ty…
 Ký kết hợp đồng kiểm toán
Trên cơ sở báo cáo khảo sát, người đi khảo sát sẽ tính toán, đề xuất mức phí, trình

giám đốc duyệt. Giám đốc duyệt mức phí, chuyển qua phòng Quản trị tổng hợp để lập
thư báo phí gửi khách hàng. Sau khi nhận được chấp thuận của khách hàng, phòng Quản
trị tổng hợp tiến hành soạn thảo và ký kết hợp đồng với khách hàng. Hợp đồng kiểm toán
bao gồm những nội dung chủ yếu như mục đích và phạm vi của cuộc kiểm toán; trách
nhiệm của ban giám đốc đơn vị được kiểm toán và trách nhiệm của kiểm toán viên; hình
thức đưa ra thông báo kết quả kiểm toán; thời gian thực hiện kiểm toán; căn cứ tính giá
phí kiểm toán và hình thức thanh toán.
 Chỉ định người phụ trách công việc kiểm toán và chuẩn bị các điều kiện vật chất
cơ bản
Giám đốc phân công hợp đồng về các phòng nghiệp vụ. Việc phân công hợp đồng
về cho các phòng nghiệp vụ hoàn toàn dựa vào số lượng nhân viên trong phòng đó và
thực tế công việc của từng phòng trong hiện tại. Lãnh đạo phòng phân công lại cho kiểm
toán viên chịu trách nhiệm thực hiện. Chỉ những kiểm toán viên đang không thực hiện
kiểm toán tại khách hàng nào mới giao hợp đồng kiểm toán cho họ. Trước đó cũng xét
đến sự hiểu biết của kiểm toán viên này về lĩnh vực kinh doanh cũng như ngành nghề của
khách hàng. Đồng thời xem xét đến việc KTV đảm nhiệm kiểm toán tại một công ty
khách hàng đúng theo thời gian quy định của Bộ Tài chính.
Nhận được sự phân công kiểm toán của lãnh đạo phòng kiểm toán viên tiến hành
lập kế hoạch kiểm toán.
 Thu thập thông tin
Kiểm toán viên (KTV) liên hệ với khách hàng để tìm hiểu kỹ hơn về đặc điểm,
hoạt động kinh doanh của khách hàng, phục vụ lập kế hoạch kiểm toán. Những thông tin
này được thu thập tại văn phòng của công ty khách hàng, nhất là đối với một khách hàng
mới. Trong quá trình thu thập thông tin KTV sẽ tận dụng tối đã tài liệu đã có và khi cấn
thiết sẽ áp dụng những biện pháp điều tra thích hợp.
Những thông tin thường thu thập trong giai đoạn này là lịch sử hình thành công ty,
danh sách những mặt kinh doanh chủ yếu và sổ ghi chép những chính sách kế toán quan
trọng nhất trong những năm trước; các nghị quyết có liên quan đến hoạt động của công ty
khách hàng; các kế hoạch, dự toán, dự báo có liên quan; tìm hiểu về kết quả kiểm toán
những lần trước và hồ sơ kiểm toán chung, tham quan nhà xưởng, xem xét một vòng

công ty sẽ giúp cho kiểm toán viên hiểu rõ hơn về công việc kinh doanh cũng như hoạt
động của khách hàng. Kiểm toán viên xem xet lại các chính sách của công ty. Các chính
sách và quyền hạn của công ty được phản ánh trên báo cáo tài chính là một phần của cơ
cấu kiểm soát nội bộ nhưng ngoài phạm vi của hệ thống kế toán. Chúng gồm những vấn
đề như quyền hạn đối với sự phát triển của hoạt động kinh doanh, những chính sách tín
dụng. Kiểm toán viên cũng tiến hành nhận diện các bên hữu quan vì các nghiệp vụ kinh
tế giữa các bên đối tác có liên quan phải được tiết lộ trên báo cáo tài chính của đơn vị và
sẽ được lưu vào hồ sơ thường xuyên bắt đầu từ khi phát sinh nghiệp vụ.
Từ đó KTV tiến hành chuẩn bị hồ sơ kiểm toán chung và hồ sơ kiểm toán năm
 Lập kế hoạch kiểm toán chung cho khách hàng
Trong giai đoạn này KTV tiếp tục tiến hành các công việc sau:
- Lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện kiểm toán, kiểm tra phương tiện và xác
định thời gian thực hiện công tác kiểm toán. Nhân viên tiến hành kiểm toán phải thực sự
có năng lực và trình độ chuyên môn. Đáp ứng đúng, đủ các yêu cầu của hợp đồng kiểm
toán. Đồng thời nhân viên kiểm toán cũng phải am hiểu về hoạt động kinh doanh của
khách hàng. Kiểm toán viên xác định thời gian của từng hợp đồng và xác định những
phương tiện vật chất cho cuộc kiểm toán. Các trang thiết bị cần thiết như máy vi tính, các
phương tiện đo đạc. Đặc biệt là những phương tiện cần thiết cho quá trình kiểm kê tại
doanh nghiệp.
Trong giai đoạn này Kiểm toán viên cũng tiến hành đánh giá nhu cầu của chuyên
gia bên ngoài. Nếu hoạt động kinh doanh của khách hàng trong lĩnh vực đặc biệt mà kiến
thức của kiểm toán viên tiến hành kiểm toán không đủ khả năng thực hiện công việc thì
cần đánh giá chuyên gia bên ngoài.
- Thực hiện các thủ tục phân tích. Thủ tục phân tích chủ yếu là phân tích ngang và
phân tích tỷ suất. Các thủ tục này được thực hiện để đánh giá về khả năng hoạt động liên
tục của công ty khách hàng, tìm hiểu nội dung của BCTC và những biến đổi quan trọng
về kế toán và hoạt động kinh doanh của khách hàng. Đồng thời qua đó xem xét sự hiện
diện của các sai số có thể có trong BCTC. Các thủ tục phân tích trong giai đoạn này
thường là phân tích tỷ suất, đánh giá tổng quan về báo cáo tài chính. Kiểm toán viên sẽ
tiến hành đưa ra những nhận xét ban đầu về công ty được kiểm toán

- Đánh giá trọng yếu và rủi ro
Kiểm toán viên sẽ tiến hành xác định mức trọng yếu và rủi ro có thể. Kiểm toán
viên cũng tiến hành phân bổ ước lượng ban đầu về trọng yếu cho các khoản mục. Đây
cũng là sai số có thể chấp nhận được đối với từng khoản mục. Kiểm toán viên tiến hành
phân bổ mức trọng yếu cho các tài khoản trên bảng cân đối kế toán của công ty khách
hàng thay vì phân bổ cho các tài khoản trên báo cáo kết quả kinh doanh. Hầu hết các thủc
tục kiểm toán tại công ty tập trung vào các tài khoản trên bảng cân đối kế toán. Vì vậy
hầu hết kiểm toán viên của công ty thường áp dụng phân bổ mức trọng yếu cho các tài
khoản trên bảng cân đối kế toán. Cơ sở để phân bổ mức trọng yếu là phụ thuộc vào bản
chất của khoản mục và rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát đối với từng khoản mục.
Kiểm toán viên sẽ tiến hành đánh giá rủi ro tiềm tàng cũng như rủi ro kiểm soát
thông qua các thông tin về công ty khách hàng như: bản chất hoạt động kinh doanh, tính
liêm chính của ban giám đốc, kết quả kiểm toán các lần trước, kiểm toán lần đầu hay
kiểm toán thường niên, các nghiệp vụ không thường xuyên và các ước tính kế toán, tính
chất của số dư tài khoản trong báo cáo tài chính. Kiểm toán viên cũng tiến hành nghiên
cứu hệ thống kiểm soát của khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm soát thông qua các bước
sau:
Thu thập hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ và mô tả chi tiết hệ thống kiểm
soát nội bộ trên giấy làm việc. Kiểm toán viên sẽ tiến hành xem xét các sổ tay về thủ và
chế độ của công ty được kiểm toán, xem xét các chứng từ, sổ sách đã hoàn tất, quan sát
các hoạt động tại công ty được kiểm toán.
Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát để lập kế hoạch kiểm toán cho từng khoản
mục thông qua việc nhận diện các mục tiêu kiểm soát, nhận diện các quá trình kiểm soát
đặc thù, nhận diện các yếu điểm của hệ thống kiểm soát.
Kiểm toán viên tiến hành thực hiện các thủ nghiệm kiểm soát. Nếu thủ tục kiểm
soát để lại dấu vết Kiểm toán viên sẽ tiến hành kiểm tra tài liệu. Nếu thủ tục kiểm soát
không để lại dấu vết thì kiểm toán viên sẽ thực hiện quan sát các hoạt động và phỏng vấn
nhân viên đơn vị về thủ tục kiểm soát hoặc thực hiện phương pháp làm lại.
Kiểm toán viên sẽ lập bảng đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ lưu vào hồ sơ
kiểm toán.

 Thiết kế chương trình kiểm toán chung cho khách hàng
Chương trình kiểm toán đối với từng phần hành từng khoản mục đã được hoàn
thiện qua quá trình kiểm toán. Hiện nay, chương trình kiểm toán tại công ty được áp dụng
chung cho các khoản mục và phần hành. Chương trình kiểm toán này áp dụng thống nhất
trong tổ chức kiểm toán HLB. Mỗi phần hành đều có một chương trình kiểm toán riêng.
Chương trình kiểm toán của một phần hành thường mang những nội dung chính
như sau:
- Những tài liệu cần có để có thể tiến hành kiểm toán phần hành như sổ cái, sổ chi
tiết, các giấy tờ khác có liên quan.
- Tiến hành thực hiện các thủ tục kiểm toán cần thiết như: Lập biểu tổng hợp khái
quát toàn bộ số liệu của khoản mục (số liệu lấy từ bảng cân đối số phát sinh) sau đó tiến
hành đối chiếu phân tích số liệu đầu năm và cuối năm trên biểu tổng hợp với sổ cái, sổ
chi tiết, bảng cân đối kế toán, hồ sơ kiểm toán năm trước (nếu có). Xem xét các chính
sách kế toán được áp dụng cho các khoản mục có phù hợp với chế độ kế toán được áp
dụng tại Việt Nam cũng như những nguyên tắc và chuẩn mực kế toán quốc tế được Việt
Nam chấp nhận. Tiếp đó sẽ tiến hành kiểm tra hệ thống kiểm soát với các thông tin về
cách thức rà soát và chính sách kiểm soát thực hiện tại đơn vị. Thường thì bước này sẽ
thực hiện trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Tiếp theo sẽ tiến hành các thủ tục phân
tích như so sánh, tính tỷ suất. So sánh sự biến động của khoản mục qua từng năm/kỳ,
xem xét ảnh hưởng của kết quả phân tích đến các thủ tục kiểm tra chi tiết…Sau đó sẽ tiến
hành kiểm tra chi tiết khoản mục, kiểm tra chọn mẫu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
trong niên độ kế toán. Cuối cùng sẽ là quá trình xem xét kỹ lưỡng về những khoản mục
bất thường bằng cách đọc lướt qua sổ chi tiết tài khoản để phát hiện khoản mục bất
thường, tiến hành kiểm tra chứng từ gốc và xem xét việc trình bày và công bố khoản mục
trên báo cáo tài chính có đúng chuẩn mực không. Kiểm toán viên sẽ tiến hành áp dụng
các thủ tục kiểm tra bổ sung khác khi có yêu cầu phát sinh.
 KTV tiến hành liên hệ với khách hàng về thời gian chứng kiến kiểm kê, thời gian
thực kiện kiểm toán đồng thời gửi cho khách hàng danh sách các tài liệu cần cung cấp để
khách hàng chuẩn bị trước. Công việc này thường được tiến hành ngay sau khi ký hợp
đồng kiểm toán. Việc xắp xếp thời gian kiểm kê phải phù hợp với từng hoạt động kiểm

kê, từng đối tượng kiểm kê. Thời gian kiểm toán thường được đảm bảo như trong hợp
đồng kiểm toán đã ký kết trước với khách hàng.
2.2.2 Thực hành kiểm toán
Đây là giai đoạn thực hiện kiểm toán tại công ty khách hàng. Trong giai đoạn này
nhân viên được giao nhiệm vụ thực hiện kiểm toán tại khách hàng làm việc dựa trên các
nguyên tắc sau:
Kiểm toán viên và nhân viên thực hiện cuộc kiểm toán phải tuyệt đối tuân thủ
chương trình kiểm toán mà công ty đã được xây dựng cho từng phần hành.
Kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán viên phải thường xuyên ghi chép những phát
giác, nhận định của cá nhân để tích luỹ bằng chứng kiểm toán lưu vào hồ sơ kiểm toán
Đồng thời kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán phải thường xuyên tổng hợp các kết
quả kiểm toán của từng phần hành đã được trưởng nhóm soát xét và lưu vào hồ sơ kiểm
toán.
Các bước công việc cụ thể trong quá trình thực hiện kiểm toán tại công ty khách
hàng:
 Họp triển khai: Nhóm kiểm toán họp với Ban giám đốc, phòng kế toán và đại diện
các phòng ban chức năng của khách hàng để thông qua về mục tiêu, nội dung kiểm toán,
trách nhiệm của các bộ phận liên quan đến cuộc kiểm toán thực hiện kiểm toán. Trong
cuộc họp này nhóm kiểm toán cũng nêu rõ thời gian hàng ngày ở tại công ty khách hàng
để thực hiện kiểm toán tại công ty khách hàng, đồng thời có những vướng mắc gì phát
sinh sau khi ký hợp đồng kiểm toán hai bên sẽ tiến hành trao đổi và giải quyết.
 Thực hiện kiểm toán: Theo sự phân công của nhóm trưởng, các thành viên thực
hiện kiểm toán các phần hành được giao. Thông thường mỗi thành viên trong đoàn kiểm
toán sẽ thực hiện kiểm toán trên năm khoản muc, phần hành tuỳ theo từng khách hàng.
Các thành viên trong nhóm kiểm toán phải tuyệt đối tuân thủ các yêu cầu trong chương
trình kiểm toán. Chương trình kiểm toán cũng đã định hướng tất cả những thủ tục cần
tiến hành trong khi kiểm toán một phần hành. Các thủ tục kiểm toán tại khách hàng: tổng
hợp số liệu từ bảng cân đối số phát sinh sau đó tiến hành đối chiếu với các tài liệu liên
quan khác, thu thập tài liệu về từng khoản mục, kiểm tra đối chiếu số liệu, kiểm tra chứng
từ gốc, phỏng vấn…Công việc thường xuyên tiến hành trong cuộc kiểm toán là kiểm tra

chi tiết. Người thực hiện kiểm toán phải tiến hành lập kế hoạch kiểm tra chi tiết trong đó
có xác định mục tiêu của kỹ thuật cũng như việc lựa chọn các khoản mục trong tổng thể.
Việc kiểm tra các phần tử trong tổng thể có thể được thực hiện theo phương pháp kiểm
tra chọn điển hình hoặc chọn đại diện một nhóm các khoản mục. Tiếp đó kiểm toán viên
tiến hành lựa chọn các khoản mục chính để kiểm tra chi tiết. Trên thực tế công việc lựa
chọn các phần tử để kiểm tra đều dựa vào năng lực chuyên môn và kinh nghiệm nghề
nghiệp của bản thân kiểm toán viên. Những phần tử được lựa chọn chủ yếu là những
phần tử lớn, xẩy ra bất thượng. Trong quá trình thực hiện kiểm toán, nếu có vấn đề phức
tạp phát sinh, người tiến hành kiểm toán phần hành phải thông báo ngay cho nhóm
trưởng xử lý, tuyệt đối không được tự ý sửa đổi chương trình kiểm toán. Các thành viên
thực hiện kiểm toán các phần hành phải hoàn thiện công việc kiểm toán từng phần hành
thể hiện trên giấy làm việc. Sau khi hoàn thành mỗi phần hành, thành viên chuyển lại cho
nhóm trưởng kiểm tra, soát xét và tiếp tục hoàn thiện theo yêu cầu của nhóm trưởng.
Kiểm toán viên điều hành (nếu có) sẽ xuống làm việc cùng nhóm kiểm toán vào ngày
trước khi kết thúc kiểm toán tại khách hàng, trưởng nhóm tổng hợp lại các nội dung tồn
tại, các bút toán điều chỉnh và KTV điều hành soát xét trước khi họp với khách hàng.
 Họp kết thúc: Sau khi kết thúc công việc, nhóm kiểm toán tập hợp những vấn đề
trong quá trình làm việc. Nhóm kiểm toán họp với ban giám đốc, phòng kế toán, và đại
diện phòng ban chức năng của khách hàng để báo cáo kết quả kiểm toán, các vấn đề tồn
tại, đề xuất xử lý hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ… Thống nhất các bút toán điều
chỉnh với khách hàng. Đồng thời tiến hành lập biên bản kiểm toán giữa công ty với công
ty khách hàng. Biên bản kiểm toán sẽ lập trên cơ sở những vấn đề tồn tại tại công ty
khách hàng trong quá trình kiểm toán. Những vấn đề này thống nhất giữa nhóm kiểm
toán và công ty khách hàng.
Để đảm bảo chất lượng hoạt động kiểm toán, trong giai đoạn này công ty cũng có
những quy định chặt chẽ mà nhân viên kiểm toán phải tuân theo. Nhân viên kiểm toán
phải tuyệt đối nghiêm chỉnh trong khi họp với các phòng ban tại công ty khách hàng
đồng thời có thái độ trung thực đối với những vấn đề nảy sinh trong cuộc kiểm toán.
2.2.3 Kết thúc kiểm toán
Đây là giai đoạn cuối cùng của một cuộc kiểm toán, bao gồm các bước công việc

tổng hợp, lập Báo cáo kiểm toán.
 Tổng hợp và lập báo cáo kiểm toán được thực hiện tại Văn phòng công ty kiểm
toán. Nhóm trưởng đọc lại hồ sơ kiểm toán, ghi nhận các vấn đề tồn tại và hướng xử lý.
Nhóm trưởng sẽ tổng hợp lại toàn bộ vấn đề liên quan tới công ty khách hàng. Phân tích
và rút ra nhận xét đánh giá và lưu vào hồ sơ kiểm toán năm. Nhóm trưởng sẽ tiến hành
lập báo cáo kiểm toán. Lập báo cáo kiểm toán chia làm 3 giai đoạn chính như chuẩn bị
lập báo cáo, lập báo cáo kiểm toán, ký báo cáo kiểm toán. Nhóm trưởng tiến hành thu
thập, tổng hợp lại những vấn đề liên quan tới báo cáo kiểm toán. Sau đó lập báo cáo kiểm
toán. Báo cáo kiểm toán tại công ty thường bao gồm các phần sau:
Tên và địa chỉ của công ty A&C
Số hiệu báo cáo kiểm toán
Tiêu đề của báo cáo kiểm toán
BÁO CÁO KIỂM TOÁN
VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH NĂM 200X CỦA
CÔNG TY ABC
Người nhận báo cáo kiểm toán (Công ty được kiểm toán)
Cơ sở ý kiến của kiểm toán viên (nêu lên đối tượng của cuộc kiểm toán, trách
nhiệm của ban giám đốc công ty được kiểm toán và trách nhiệm của kiểm toán viên. Neu
rõ phạm vi và căn cứ thực hiện kiểm toán)
Ý kiến của kiểm toán viên
Các yếu tố về thủ tục như chữ ký của kiểm toán viên và dấu xác nhận của công ty
A&C
Quy trình tổ chức kiểm toán tại A&C được khái quát qua sơ đồ 2.1
SƠ ĐỒ 2.1. QUY TRÌNH TỔ CHỨC KIỂM TOÁN TẠI A&C
Quan hệ kế tiếp
Thực hành kiểm
toán
Chuẩn bị kiểm
toán
Kết thúc kiểm toán

Khảo sát và chấp nhận khách hàng
Ký kết hợp đồng kiểm toán
Thu thập thông tin
Chỉ định người phụ trách kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán chung
Thiết kế chương trình kiểm toán
Họp triển khai
Thực hiện kiểm toán
Tổng hợp
Lập báo cáo kiểm toán
Họp kết thúc
2.3. Đặc điểm tổ chức hồ Sơ kiểm toán
Hồ sơ kiểm toán là tài liệu do kiểm toán viên lập, thu thập, phân loại, sử dụng và lưu trữ.
Công ty A&C tổ chức lưu trữ hồ sơ dưới hai dạng là: Hồ sơ kiểm toán chung và Hồ Sơ
kiểm toán năm.
2.3.1. Hồ sơ kiểm toán chung
Hồ sơ kiểm toán chung là hồ sơ kiểm toán chứa đựng các thông tin chung về một khách
hàng liên quan tới hai hay nhiều cuộc kiểm toán trong nhiều năm. Hồ sơ kiểm toán chung
chứa đựng các thông tin như:
Thông tin tổng hợp về khách hàng bao gồm: đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp, sơ đồ
tổ chức bộ máy, thông tin về hội đồng quản trị, về ban giám đốc, quá trình phát triển, các
đối tác thường xuyên của khách hàng.
Thông tin về luật pháp: giấy phép thành lập, đăng ký kinh doanh, bố cáo thành lập, điều
lệ hoạt động, biên bản họp Hội đồng cổ đông, biên bản họp Hội đồng quản trị, các quyết
định của Hội đồng quản trị và Ban giám đốc, các thông tin khác về luật pháp, có thể có
Báo cáo thẩm định giá trị doanh nghiệp , hợp đồng chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.
Thông tin về Thuế: Tờ khai đăng ký mã số thuế, Sổ đăng ký mua hóa đơn, công văn chấp
thuận của Tổng cục Thuế về sử dụng hoá đơn đặc thù, mẫu hóa đơn đặc thù, biên bản
kiểm tra quyết toán Thuế hàng năm, bảng kê khai Thuế TNDN hàng năm, Quyết toán
Thuế TNDN hàng năm, các văn bản chính sách Thuế có liên quan đến Doanh nghiệp, các

thông tin khác về Thuế.
Thông tin về nhân sự: thoả ước lao động tập thể, các loại hợp đồng lao động, Các qui
định trong điều lệ biên bản Đại hội cổ đông, hội đồng quản trị có liên quan đến nhân sự,
các qui định riêng của DN về nhân sự, Biên bản Kiểm tra về lao động, các thông tin khác
về nhân sự.
Thông tin về kế toán: báo cáo kiểm toán, thư quản lý, báo cáo kiểm toán nội bộ, tổ chức
bộ máy kế toán, chế độ kế toán áp dụng, chính sách kế toán, qui chế tài chính, các thông
tin khác về kế toán.
Thông tin về hợp đồng, cam kết dài hạn: hợp đồng tín dụng, hợp đồng thuê tài chính, hợp
đồng bảo hiểm, hợp đồng liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, các hợp đồng dài hạn
khác.
Thông tin về các thủ tục kiểm soát nội bộ: ngân quỹ (quy định về hạn mức tồn quỹ, quy
định về kiểm kê, quy định về phân cấp xét duyệt thu chi, quy chế sử dụng quỹ), mua hàng
(quy định đánh giá nhà cung cấp, ký hợp đồng), kho hàng, bán hàng, quy định về nhân
sự, tài sản cố định.
2.3.2. Hồ sơ kiểm toán năm
Hồ sơ kiểm toán năm là hồ sơ kiểm toán chứa định những thông tin về khách hàng liên
quan đến cuộc kiểm toán trong năm hiện tại. Hồ sơ kiểm toán năm gồm:
- Phần tổng hợp hồ sơ:
+ BCTC và các báo cáo khác - bản chính thức: Bản copy BCTC sau kiểm toán đã ký,
Bản copy thư quản lý có ý kiến của khách hàng, thư giải trình đã ký.
+ BCTC và các báo cáo khác - bản dự thảo: dự thảo BCTC đã điều chỉnh theo kiểm toán,
dự thảo Thư quản lý, dự thảo Thư giải trình,
+ Hoàn tất và soát xét: Kết luận về tổng thể, Checklist kiểm tra các công việc đã thực
hiện, ghi chú về soát xét của Partner, Checklist về các soát xét của Partnet, ghi chú về
thảo luận với nhóm kiểm toán và họp đánh giá cuộc kiểm toán, các ý kiến tư vấn và kết
luận, ghi chú về soát xét chất lượng của cuộc kiểm toán, Checklist về soát xét chất lường
của cuộc kiểm toán, các vấn đề lưu ý cho Partner, các vấn đề cần lưu ý cho Trưởng (phó)
phòng/ nhóm trưởng, ghi chú về soát xét của Trưởng (phó) phòng/ nhóm trưởng, các vấn
đề trao đổi với khách hàng, tóm tắt các vấn đề chưa được giải quyết, tóm tắt các sai sót

không điều chỉnh, các vấn đề cần xem xét ở cuộc kiểm toán năm sau
+ Các bảng liệt kê kiểm tra: chương trình xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc
năm tài chính, chương trình xem xét khả năng hoạt động kinh doanh liên tục, Checklist
về thuế, Checklist về việc tuân thủ các chuẩn mực kế toán, Checklist về việc tuân thủ luật
pháp.
+ Lập kế hoạch và kiểm soát: Checklist về lập kế hoạch kiểm tra, chiến lược và kế hoạch
kiểm toán tổng thể, các câu hỏi liên quan đến chấp nhận/ tiếp tục cung cấp, dự kiến thời

×