Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Công ty Cổ phần Đầu tư và phát triển Xây dựng hạ tâng Mỹ Đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.26 KB, 30 trang )

LỜI NÓI ĐẦU

Khi nói đến Việt Nam là nói đến một đất nước hoà bình và ổn định,
chính điều này đã tạo nên thế mạnh cho đất nước Việt Nam. Nền kinh tế Việt
Nam đang chuyển biến mạnh mẽ tiến lên nền kinh tế thị trường có sự quản lý
của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Năm 2008, Việt Nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức
thương mại thế giới - WTO, đây là cơ hội để Việt Nam quảng bá hình ảnh đất
nước của mình tới bạn bè trên thế giới, khẳng định vị thế trên trường quốc tế.
Có thể nói việc ra nhập WTO là hàng vàn cơ hội cũng như hàng nghìn thử
thách đối với Việt Nam, đối với nền kinh tế còn non trẻ, đòi hỏi khả năng thay
đổi phù hợp và nhạy cảm với nhịp độ toàn cầu.
Tác động của việc ra nhập tổ chức WTO liên quan nhiều đến cuộc sống
của người dân Việt Nam, nhất là các chủ doanh nghiệp - họ là những người
làm chủ nền kinh tế trẻ, vai trò hoà nhập và phát triển đòi hỏi chính họ phải có
sách lược phát triển doanh nghiệp bền vững lâu dài. Các chủ doanh nghiệp
luôn mong muốn doanh nghiệp luôn có lợi nhuận cao, một bên là chi phí, một
bên là lợi nhuận chính vì những lý do đó mà chủ doanh nghiệp phải là
người đón đầu thị trường, đặc biệt quan tâm đến sự cân bằng của quan hệ
cung - cầu trên thị trường.
Hạch toán kinh tế là một bộ phận cấu thành hệ thống công cụ quản lý
kinh tế tài chính và có vai trò tích cực trong việc điều hành và kiểm soát các
hoạt động kinh tế, đảm nhận các thông tin có ích cho việc ra các quyết định
kinh tế. Kế toán chi phí trong kế toán tài chính của doanh nghiệp được đặt lên
hàng đầu, đặc biệt trong các doanh nghiệp xây lắp, xây dựng cơ bản.
Để nhằm tìm ra sự khác biệt giữa lý thuyết được học trong nhà trường
với thực tại kế toán ở các doanh nghiệp giúp sinh viên có cái nhìn thực tế hơn
1
về công việc trong tương lai, qua thời gian thực tập em may mắn được thực
tập tại Công ty cổ phần Đầu tư và phát triển xây dựng hạ tầng Mỹ Đình.
Quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Đầu tư và phát triển Xây dựng


hạ tâng Mỹ Đình, được sự giúp đỡ tận tình của cán bộ nhân viên trong công
ty, thầy giáo Trần Đức Vinh - Giáo viên hướng dẫn đã giúp em hoàn thành
bài báo cáo của mình với nội dung như sau:
Phần I: Tổng quan về đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư và phát
triển Xây dựng hạ tâng Mỹ Đình.
Phần II : Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Công ty Cổ
phần Đầu tư và phát triển Xây dựng hạ tâng Mỹ Đình.
Phần III : Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại
Công ty Cổ phần Đầu tư và phát triển Xây dựng hạ tâng Mỹ Đình.
2
PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT VÀ
TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN XÂY
DỰNG HẠ TẦNG MỸ ĐÌNH
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty.
Công ty ra đời và hoạt động vào tháng 10 năm 2008 được thành lập
theo quyết định của Bộ trưởng Bộ xây dựng số 2086/QĐ –BXD ngày 15
tháng 10 năm 2008 với tổng số vốn ban đầu là 3 tỷ VNĐ
Là một đơn vị sản xuất công nghiệp với chức năng tạo ra các sản phẩm
xây dựng. Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng và Phát triển xây dựng Hạ tầng
Mỹ Đình đã không ngừng trưởng thành và đạt được những thành tựu đáng kể,
với lực lượng cán bộ công nhân viên hùng hậu,lành nghề tâm huyết với nghề.
Công ty có được những thành quả đó cũng phải trải qua rất nhiều khó khăn từ
khi mới thành lập như trang thiết bị thi công, phương tiện máy móc hiện đại,
công nhân lành nghề.
Với đội ngũ cán bộ hầu hết là những người có kinh nghiệm lâu năm
trong nhiều lĩnh vực, nhiều ngành nghề. Với các đội ngũ cán bộ hầu hết là
những người có thâm niên công tác, các công trình đã và đang thiết kế được

chủ đầu tư đánh giá bảo đảm chất lượng, tiến độ. Trên cơ sở đó, giá trị sản
lượng và doanh thu hàng năm của văn phòng thiết kế đều tăng. Do tình hình
ngày càng phát triển, nhu cầu hoạt động ngày càng mở rộng nên các Công ty
Cổ phần Đầu tư và phát triển Xây dựng hạ tâng Mỹ Đình ra đời từ đó.
Tiếp tục phát huy thế mạnh trên, hiện nay công ty đang thiết kế và xây
dựng nhiều công trình thuộc nhiều lĩnh vực dân dụng, công nghiệp, giao
thông, thuỷ lợi và các công trình hạ tầng kỹ thuật
3
Công ty Cổ phần Đầu tư và phát triển Xây dựng hạ tâng Mỹ Đình có
đội ngũ cán bộ được đào tạo chính quy và tích luỹ được nhiều kinh nghiệm
trong quản lý. Hơn nữa công ty đang tiến hành đổi mới thiết bị công nghệ,
không ngừng đào tạo, học hỏi kinh nghiệm, kịp thời nắm bắt những thông tin,
những tiến bộ khoa học kỹ thuật để phục vụ nhu cầu xây dựng ngày càng phát
triển mạnh trong nước.
Sau đây là một số thông tin chính về Công ty Cổ phần Đầu tư và phát
triển Xây dựng hạ tâng Mỹ Đình
Tên công ty: Công ty Cổ phần Đầu tư và phát triển xây dựng hạ tầng
Mỹ Đình
Địa chỉ: số 107C tổ 19 Thị trấn Cầu Diễn Từ Liêm Hà Nội
Mã số thuế: 0102738901
Số tài khoản: 22.10000176782
Điện thoại: 048371437
Email:
Vốn điều lệ: 8 tỷ VND
1.2.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
1.2.1.Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Phát huy vai trò là một doanh nghiệp xây lắp, hiện nay chức năng,
nhiệm vụ chính của công ty là sản xuất cung ứng các loại vật tư, thiết bị phục
vụ các công trình giao thông với chất lượng ngày càng được nâng cao. Tham
gia xây dựng, thi công các công trình do Tổng Công ty giao phó. Đồng thời

công ty cũng tham gia đấu thầu trực tiếp và thi công các công trình xây dựng
cơ bản trong và ngoài nước.
- Xây dựng các công trình giao thông trong và ngoài nước, bao gồm:
cầu, đường, sân bay, cầu tàu, bến cảng …;
4
- Tư vấn đầu tư xây dựng, khảo sát thí nghiệm vật liệu, tư vấn giám sát
các công trình giao thông, thủy lợi, công nghiệp, dân dụng;
- Đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng, giao thông, thủy điện,
thủy lợi, cụm dân cư, khu đô thị, hệ thống cấp thoát nước;
- Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng, kết cấu thép, bê tông đúc
sẵn, bê tông nhựa, nhựa dính bám, nhũ tương;
- Thiết kế các công trình giao thông cầu, đường bộ; …
1.2.2.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Mục tiêu của công ty là không ngừng phát triển các hoạt động kinh
doanh, dịch vụ nhằm tối đa hóa các nguồn lợi nhuận có thể có được của công
ty, của các cổ đông. Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong sản xuất kinh
doanh, tăng tích lũy, phát triển sản xuất, góp phần vào sự phát triển của công
ty và của đất nước. Xây dựng và tổ chức thực hiện sản xuất kinh doanh theo
đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
Cải thiện điều kiện làm việc nâng cao thu nhập và đời sống của người lao
động trong công ty. Bên cạnh đó thực hiện đầy đủ chính sách chế độ của công ty
đối với nhà nước nhằm đóng góp một phần vào ngân sách của quốc gia.
Ngoài ra công ty luôn luôn cố gắng thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của
mình đối với Tổng công ty, thực hiện các đường lối chính sách của Hội đồng
quản trị và Tổng Công ty.
1.2.3.Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất
công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân.
Một bộ phận lớn của thu nhập quốc dân, của quỹ tích lũy cùng với vốn
đầu tư của nước ngoài được sử dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.

So với các ngành sản xuất khác, ngành XDCB có những đặc điểm về kinh tế -
5
kỹ thuật riêng biệt, thể hiện rất rõ nét ở sản phẩm xây dựng và quá trình tạo ra
sản phẩm của ngành.
Sản phẩm xây dựng là những công trình xây dựng, vật kiến trúc có
quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản
phẩm xây dựng thường lâu dài Do đó, việc tổ chức quản lý và hạch toán sản
phẩm xây dựng phải lập dự toán (dự toán thiết kế, dự toán thi công). Quá
trình sản xuất xây dựng phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo,
đồng thời để giảm bớt rủi ro phải mua bảo hiểm cho công trình xây dựng. Sản
phẩm xây dựng được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ
đầu tư (giá đấu thầu), do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm xây dựng không
thể hiện rõ. Sản phẩm xây dựng cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản
xuất (xe máy, thiết bị thi công, người lao động ) phải di chuyển theo địa
điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng, hạch
toán tài sản, vật tư rất phức tạp do ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, thời
tiết và dễ mất mát hư hỏng
Sản phẩm của hoạt động xây dựng đòi hỏi một quy trình công nghệ sản
xuất hết sức phức tạp từ khâu mời thầu đến khâu kết thúc hoàn thành công
trình bàn giao cho chủ đầu tư đến việc bảo hành công trình sau bàn giao cho
chủ đầu tư. Bắt đầu bằng việc khi chủ đầu tư gửi hồ sơ thầu cho nhà thầu,
phòng kế hoạch - kỹ thuật của Công ty có nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ, phối hợp
với các phòng thiết kế tiến hành phân tích tính khả thi về mặt kỹ thuật, về mặt
tài chính, kinh tế - xã hội. Nếu dự án có tính khả thi, Công ty sẽ tiến hành lập
hồ sơ dự thầu. Nếu trúng thầu, sẽ tiến hành các công việc cần thiết chuẩn bị
thi công như giải phóng mặt bằng, thi công công trình theo đúng tiến độ và
chất lượng công trình theo thoả thuận giữa nhà thầu chủ đầu tư cho khi công
trình hoàn thành, tiến hành bàn giao cho chủ đầu tư.
6
Sơ đồ 02: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm

1.3.Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty
Hội đồng quản trị
HĐQT là cơ quan có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền
nhân danh Công ty. HĐQT có quyền quyết định cơ cấu tổ chức của Công ty,
quyết định kế hoạch sản xuất kinh doanh, bầu và bãi nhiệm giám đốc,
Giám đốc
Giám đốc do Hội đồng Quản trị bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Hội
đồng Quản trị và pháp luật về điều hành và quản lý mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty.
Phó giám đốc
Là người giúp giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty theo sự phân công của Giám đốc và chịu
trách nhiệm trước giám đốc về nhiệm vụ được phân công và thực hiện. Công
ty có 2 phó giám đốc
Các phòng ban chức năng khác
Các phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu quản lý sản xuất
kinh doanh, chịu sự lãng đạo trực tiếp của ban giám đốc đồng thời trợ giúp
7
KHẢO
SÁT
THIẾT KẾ
GIẢI PHÓNG
MẶT BẰNG
XÂY VÀ TRÁT
HOÀN THIỆN
ĐÚC DẦM CỘT
BÊ TÔNG
ban giám đốc công ty chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh đi đúng hướng
mục tiêu đề ra và hoàn thành tốt các mục tiêu đó.
- Phòng kế hoạch dự án

Lập dự án tổ chức thi công và bố trí lực lượng cán bộ kỹ thuật phù hợp
cho công trình, hạng mục công trình. Bóc tách khối lượng thi công, lập tiên
lượng, lập tiến độ và biện pháp thi công cho các công trình, hạng mục công
trình. Thiết kế các dự án đầu tư, kết cấu các chi tiết máy móc phục vụ sản xuất
và thi công của công ty kiểm tra giám sát các công trình, lập hồ sơ nghiệm thu
bàn giao các phần việc của từng hạng mục công trình, lập biểu đối chiếu tiêu
hao vật tư và biểu thu hồi vốn. Tổng hợp báo cáo khối lượng công việc của từng
hạng mục theo từng tháng, quý, năm.
Phòng kế hoạch dự án được chia nhỏ thành các phòng phụ trách từng
mảng riêng như: phòng thiết kế giao thông chịu trách nhiệm thiết kế những
công trình giao thông, …
- Phòng vật tư - thiết bị
Chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về giao nhận và quyết toán
vật tư thiết bị chính, quản lý mua sắm vật liệu phụ, phương tiện và dụng cụ
công cụ cung cấp cho các đơn vị trong công ty thi công các công trình.
- Các phòng thiết kế
Chịu trách nhiệm thiết kế, xây dựng bản vẽ phù hợp với chức năng của
phòng mình. Ví dụ như: phòng thiết kế giao thông chịu trách nhiệm thiết kế
các công trình về giao thông như cầu, đường
- Phòng tài chính kế toán
Là bộ phận cung cấp số liệu, tài liệu cho ban Giám đốc phục vụ điều
hành hoạt động sản xuất, thi công, phân tích các hoạt động kinh tế phục vụ
cho việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh. Phòng tài chính kế toán có
nhiệm vụ:
8
Tham mưu cho Giám đốc thực hiện quyền quản lý, sử dụng tài sản,
vốn, đất đai và các tài nguyên khác, giúp Giám đốc quản lý, điều tiết và phát
triển vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tiến hành phân tích tình hình tài chính của Công ty nhằm hoạch định
chiến lược tài chính của Công ty, tìm và lựa chọn phương án tối ưu nhất về

mặt tài chính.
Tổ chức thực hiện công tác kế toán theo đúng chế độ và chuẩn mực kế
toán hiện hành. Ghi chép, phản ánh, tính toán số liệu tình hình luân chuyển
vật tư, tài sản, tiền vốn quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Giám sát tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công
ty, thu chi tài chính, thanh toán tiền vốn, các chế độ tài chính Nhà nước ban
hành.
Định kỳ tiến hành lập các báo cáo theo quy định của chế độ hiện hành.
Kết hợp với các phòng ban chức năng khác để nắm vững tiến độ, khối lượng
thi công các công trình, tiến hành theo dõi khấu hao máy móc thiết bị thi
công, thanh quyết toán với chủ đầu tư, người lao động và CBCNV, thực hiện
nghĩa vụ với nhà nước, bảo hiểm xã hội, mua bảo hiểm y tế cho nhân viên của
Công ty.
-Các đội thi công: Chịu trách nhiệm thi công các công trình, hạng
mục công trình mà Công ty đảm nhận.
9
1.4.Tỡnh hỡnh ti chớnh v kt qu kinh doanh ca cụng ty
Trong nhng nm gn õy cụng ty ó luụn hon thnh k hoch c
cp trờn giao, do ú hot ng kinh doanh ca Cụng ty ó t c nhng kt
qu ỏng khớch l. Kh nng ti chớnh trong nhng nm gn õy c th
hin mt s ch tiờu sau:
10
S 01: S t chc qun lý Cụng ty
Đại hội đồng cổ
đông
Hội đồng quản
trị
Giám đốc
Phó Giám đốc phụ
trách kỹ thuật

Phó giám đốc phụ
trách kinh tế
Phòng
vật t
thiết bị
Phòng
thiết kế
giao
thông
Phòng
thiết kế
kiến
trúc
Các đội thi công
Phòng
tài
chính
kế toán
Phòng
thiết kế
hạ tầng
Phòng
thiết kế
thuỷ lợi
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu 2007 2008 2009
1. DT tính thu nhập. 23.352.441.559 18.623.002.109 25.256.245.001
2. Chi phí SX kinh doanh 18.901.307.110 15.897.569.886 23.958.238.882
- Chi phí NVL 15.556.021.300 13.852.362.001 20.338.713.855

- Khấu hao TSCĐ 162.501.698 104.501.012 174.235.634
- Tiền lương, tiền nhân công 2.637.023.523 1.842.106.023 2.823.416.942
- Các khoản chi phí khác
Trong đó:
+ Dịch vụ mua ngoài
+Thuế, phí, lệ phí
546.662.012
545.812.012
850.000
436.600.850
433.600.850
3.000.000
621.872.451
617.848.864
4.023.587
3. Thu nhập từ hoạt động
sản xuất kinh doanh
121.253.360 112.986.232 1.298.006.119
4. Thu nhập khác 11.601.323 10.201.296 15.235.456
5. Tổng thu nhập chịu
Thuế
222.265.120 208.102.320 1.298.006.119
6. Thuế thu nhập DN 86.001.230 78.274.332 363.441.713
7. Thu nhập sau thuế 151.986.010 105.251.301 934.564.406
Những ngày thành lập công ty gặp rất nhiều khó khăn do năng lực còn
hạn chế, công ty chi tham gia đấu thầu đối với các công trình cấp Huyện có
quy mô nhỏ, còn phần lớn vẫn phải làm thầu phụ cho các công trình trọng
điểm của tỉnh, mặc dù vậy công ty luôn tao được uy tín với các khách hàng.
Trong những năm gần đây, do tính cạnh tranh và giá nguyên vật liệu
tăng cao làm cho việc kinh doanh càng trở nên khó khăn, mặc dù vậy Công ty

vẫn luôn bảo đảm đời sống của anh chi em nhân viên cũng như công nhân thi
công ổn định và ngày càng được nâng cao.
11
Về thu nhập của nhân viên, công nhân trong công ty:
- Thu nhập của một nhân viên trong Công ty đạt từ 1,7 - 2,6 triệu đồng.
- Thu nhập của một lao động từ 1,3 - 3,5 triệu đồng tuỳ công việc và
thời gian lao động.
Biểu 1.1: Tình hình tài chính của công ty trong những năm gần đây.
Đơn vị tính: 1000 đồng.
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2008 Năm 2009
Tổng số tài sản có 159.438.548 168.826.241 195.498.376
Tổng số nợ phải trả 142.090.976 150.457.467 169.060.876
Nguồn vốn chủ sở hữu 17.347.572 18.368.774 26.437.500
Nguồn vốn kinh doanh 16.893.936 17.936.775 25.239.465
Doanh thu thuần 215.487.348 217.504.398 207.385.986
Lợi nhuận sau thuế 3.048.543 3.182.482 3.899.263
Nộp ngân sách 12.058.435 13.098.472 12.847.200
Năm 2009 là năm đầu tiên thực hiện cổ phần hóa, còn nhiều vướng
mắc trong cơ chế quản lý cũng như trong các chính sách kinh tế - tài chính,
tuy nhiên lợi nhuận sau thuế vẫn đạt ở mức khả quan, đời sống của các bộ
công nhân viên ngày càng được cải thiện và nâng cao. Sang năm 2008 lợi
nhuận của Công ty tăng lên một cách đáng kể là 113.939.000 đồng so với
năm 2009. Tuy nhiên đó vẫn chỉ là những bước khởi đầu. Năm 2009 thực sự
là năm đánh dấu mức tăng trưởng vượt bậc tăng 716.781.000 đồng so với năm
2008. Đây là một điều đáng khích lệ, tạo niềm tin cho toàn thể cán bộ công
nhân viên trong Công ty.
Để có những kết quả đáng khích lệ như trên Công ty đã có một hệ
thống chính sách quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hợp lý,

hiệu quả. Vì vậy, để đảm bảo kết quả đạt được và mở rộng quy mô hoạt động
của công ty, Ban lãnh đạo công ty đã sử dụng các chính sách kinh tế - tài
chính một cách rất đúng đắn, phù hợp. Cụ thể như:
12
Chính sách quản lý của công ty được chia thành hai bộ phận chính: một
điều hành tại trụ sở chính của công ty và một để dung điều hành trực tiếp tại
công trường.
Trong chính sách kinh tế, kế hoạch: công ty sử dụng phương thức
khoán gọn cho các tổ đội thi công. Công ty chỉ đứng ra ký kết hợp đồng và
chịu trách nhiệm về pháp lý, về chất lượng thi công và tạm ứng tiền dựa vào
giấy tạm ứng của đội thi công đã được phê duyệt. Do đó, các tổ đội chủ động
thu mua nguyên vật liệu, thuê máy móc thi công … còn các phòng ban có
nhiệm vụ hỗ trợ cho các tổ đội đó theo các lĩnh vực chuyên môn của mình.
Về chính sách kinh tế, kỹ thuật: Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân
viên lành nghề và cán bộ kỹ thuật hùng hậu đáp ứng mọi điều kiện thi công
của các công trình phức tạp, kỹ thuật cao. Trong giai đoạn hiện nay, để nắm
bắt được những tiến bộ của khoa học, kỹ thuật tiên tiến công ty đã không
ngừng, đào tạo cán bộ, đội ngũ kỹ thuật mạnh dạn đầu tư chiều sâu, mua sắm
thiết bị hiện đại tạo cơ sở vật chất của công ty nhằm nâng cao trình độ chuyên
môn của tất cả các nhân viên trong công ty để phù hợp với xu thế kinh tế hiện
nay.
13
PHẦN 2
TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG
HẠ TẦNG MỸ ĐÌNH
2.1.Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Do sản phẩm của Công ty là các công trình công nghiệp có quy mô lớn
và địa bàn hoạt động kinh doanh của Công ty là rộng khắp trên cả nước. Điều
này dẫn tới bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức theo hình

thức tập trung. Theo hình thức này kế toán tại các công trình không hạch toán
mà có nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng giảm vật tư, máy móc thiết bị, . . . và
hàng tháng tập hợp số liệu, chứng từ gửi cho phòng kế toán để tập hợp số liệu
chung của Công ty lập báo cáo định kỳ theo đúng quy định của chế độ kế toán.
Bộ máy kế toán của Công ty thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 03: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại phòng Tài chính Kế toán của
Công ty
14
Kế toán trưởng
Kế toán
tiền mặt,
tiền gửi
Kế toán
vật tư,
tiền
lương
Kế toán
TSCĐ,
doanh
thu
Kế toán tổng hợp
kế
toán
ngân
quỹ

chứng
Do quy mô của Công ty nhỏ nên bộ máy kế toán khá gọn nhẹ, mỗi nhân
viên kế toán phải phụ trách từ 2 đến 3 phần hành. Chức năng nhiệm vụ của
từng nhân viên trong bộ máy kế toán như sau:

Kế toán trưởng: - phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước Giám đốc
Công ty về mọi mặt hoạt động của phòng; Tham mưu với Giám đốc Công ty
chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê của Công ty và có các
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Pháp luật; Thông qua các chứng từ,
giấy tở liên quan đến công tác tài chính kế toán,
Kế toán tổng hợp:Hạch toán vào máy các chứng từ của Công ty; Kết
hợp với kế toán công nợ cuối tháng đối chiếu số dư công nợ hàng tháng, quý,
năm; Kiểm tra đối chiếu với các kế toán khác những tài khoản liên quan.
Tổng hợp các thông tin từ các kế toán khác, cuối kỳ lập các báo cáo tài chính.
- Kế toán vật tư: Phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư hàng
hoá ở các kho do Công ty trực tiếp quản lý; Kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ,
chính xác của phiếu nhập xuất, hướng dẫn các bộ phận trong Công ty thực
hiện đúng theo quy định Nhà nước; Mở thẻ kho, kiểm tra thẻ kho, chốt thẻ
kho của từng kho Công ty; Đối chiếu với kế toán tổng hợp vào cuối tháng;
Thực hiện việc kiểm kê khi có quyết định kiểm kê.
- Kế toán tiền lương: Tính toán tiền lương chính xác, kịp thời khi có
bản lương được lãnh đạo duyệt trên cơ sở quy chế lương: Giám sát việc tính
toán tiền lương của các đơn vị trực thuộc, theo dõi tiền lương của đơn vị đó,
trên cơ sở hợp đồng giao khoán, kế hoạch thi công được duyệt; Theo dõi tiền
lương và Tính tiền lương bình quân tháng, tổng hợp tiền lương toàn Công ty.
- Tài sản cố định: Theo dõi nguyên giá, khấu hao, giá trị còn lại của
TSCĐ theo từng nguồn vốn: Mở thẻ chi tiết cho từng TSCĐ; Theo dõi sự tăng
giảm TK 009; Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
15
- Doanh thu về tiền và thu về: Theo dõi chi tiết hạch toán doanh thu,
theo dõi tiền thu về các công trình, kết hợp với kế toán thuế xác định thuế
GTGT đầu ra, kết hợp với các đội công trình và phòng kinh tế kỹ thuật đôn
đốc thu hồi vốn các công trình được giao và các công trình lưới điện. Báo cáo
tình hình sử dụng hoá đơn, chậm nhất trong 10 ngày đầu tháng phải lập báo
cáo sử dụng hoá đơn lưu và gửi về cục thuế; Đối chiếu với công nợ phải thu

và doanh thu, khối lượng với khác hàng, theo dõi các phiếu giá.
- Kế toán ngân quỹ: Thực hiện việc thu, chi tiền mặt nhanh gọn chính
xác theo đúng chế độ Nhà nước, không để nhầm lẫn mất tiền; Ghi chứng từ
vào sổ quỹ, đối chiếu với kế toán tiền mặt từng chứng từ thu chi và xác định
tồn quỹ; Cuối tháng đối chiếu số dư tiền mặt với kế toán tổng hợp; Đề xuất
với trưởng phòng khi thấy việc lưu giữ tiền không an toàn. Lập các Ủy nhiệm
thu, Ủy nhiệm chi, kiểm tra số dư tại các tài khoản ở các tổ chức tín dụng.
- Kho chứng từ: Giữ chìa khoá kho chứng từ; Thường xuyên kiểm tra
và phun thuốc chống mối mọt, chống ẩm ướt ở các kho lưu giữ chứng từ;
Không cho bất cứ ai xem chứng từ khi chưa có sự đồng ý của trưởng phòng
ngoại trừ Giám đốc công ty.
Ngoài ra mỗi nhân viên kế toán phải theo dõi các công trình được giao;
Tập hợp chi phí toàn bộ công trình theo dõi báo cáo trưởng phòng, giám đốc
hàng tháng: Số tiền đã chi ra (tạm ưng, thanh toán thẳng ); Ca xe máy phục
bị công trình đó (tuỳ từng công trình), vật tư, công cụ, dụng cụ phục vụ công
trình; Kết hợp với kế toán Doanh thu đốc thúc, thu hồi vốn những công trình
được phân giao.
2.2. Tổ chức hệ thống kế toán tại công ty
2.2.1. Các chính sách kế toán chung
Hiện nay Công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định 15 của
Bộ Tài chính ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2006. Trên cơ sở chế độ kế toán
16
hiện hành Công ty đã tiến hành nghiên cứu và cụ thể hoá, xây dựng lại bộ
máy kế toán phù hợp với chế độ và đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty
mình. Cụ thể như sau:
- Niên độ kế toán của Công ty được bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết
thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ được sử dụng trong hạch toán là đồng Việt Nam. Khi
chuyển đổi các đồng tiền khác sang tiền Việt Nam đồng tại thời điểm phát
sinh theo tỷ giá Ngân hàng Nhà nước công bố trong ngày. Cuối năm tiến hành

đánh giá chênh lệch tỷ giá hối đoái.
- Công ty áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Ghi nhận Tài sản cố định theo giá gốc (Nguyên giá TSCĐ = Giá mua theo
hoá đơn + chi phí thu mua, lắp đặt, chạy thử). Khấu hao tài sản cố định được tính
theo phương pháp đường thẳng, thời gian khấu hao tài sản cố định được thực hiện
theo Quyết định số 206/2003TC-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 về chế độ quản
lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định của Bộ Tài chính.
- Hàng tồn kho được tính theo giá gốc, do hàng tồn kho của Công ty có
giá trị lớn, xuất dùng không thường xuyên nên Công ty hạch toán hàng tồn
kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ
được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị xuất kho nguyên
vật liệu là giá thực tế đích danh (tính trực tiếp).
- Công ty trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho vào thời điểm cuối
năm căn cứ vào tình hình tồn kho đầu năm, tình hình xuất nhập trong năm và
tình hình biến động giá cả vật tư, hàng hoá để tiến hành xác định giá trị thực
tế của hàng tồn kho và trích lập dự phòng.
- Doanh thu của Công ty được xác định theo giá trị công trình, hạng
mục công trình được nhà thầu chấp nhận. Để xác định phần công việc đã hoàn
thành của hợp đồng xây dựng Công ty sử dụng phương pháp đánh giá.
17
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán Công ty đang áp dụng có nội dung, phương pháp, ký
chứng từ theo đúng quy định của Luật kế toán và Nghị định số
129/2004NĐCP ngày 31/05/2004 của Chính phủ. Theo quyết định số 15 này
thì chứng từ kế toán mà công ty áp dụng gồm 5 chỉ tiêu:
- Chứng từ về lao động tiền lương
+ Bảng chấm công: Dùng để theo dõi hàng ngày công việc thực tế làm
việc, nghỉ việc, nghỉ hưởng BHXH, để có căn cứ tính trả lương, BHXH trả
thay lương cho từng người và quản lý lao động trong Công ty.
+ Bảng thanh toán tiền lương: là chứng từ làm căn cứ để thanh toán tiền

lương, phụ cấp, các khoản thu nhập tăng thêm ngoài tiền lương cho CBCNV,
kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho CBCNV trong Công ty đồng thời là
căn cứ để thống kê về lao động tiền lương.
+ Bảng kê trích nộp các khoản theo lương: bảng kê khối lượng công
việc hoàn thành; Bảng chấm công làm thêm giờ; Bảng phân bổ tiền lương và
BHXH; Bảng bình bầu A, B, C
- Chứng từ hàng tồn kho: theo dõi tình hình nhập, xuất tồn vật tư, công
cụ, dụng cụ hàng hoá làm căn cứ để kiểm tra tình hính sử dụng và cung cấp
thông tin cần thiết cho việc quản lý HTK.
+ Phiếu nhập kho: Nhằm xác nhận số lượng vật tư, công cụ, dụng cụ,
hàng hoá nhập kho làm căn cứ ghi Thẻ kho, thanh toán tiền hàng, xác định
trách nhiệm của những người có liên quan và ghi vào sổ kế toán.
+ Phiếu xuất kho: Theo dõi chặt chẽ số lượng vật tư, công cụ, dụng cụ,
hàng hoá xuất kho cho các bộ phận sử dụng trong công ty, làm căn cứ để hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành công trình và kiểm tra việc sử dụng,
thực hiện định mức tiêu hao vật tư.
18
+ Bảng phân bổ nguyên vật liệu; Bảng kê phiếu xuất; Biên bản kiểm
nghiệm: thường được dùng ở các công trình.
- Chứng từ tiền tệ: Theo dõi tình hình thu, chi, tồn quỹ các loại tiền mặt,
ngoại tệ, vàng bạc và các khoản tạm ứng, thanh toán tạm ứng của Công ty.
+ Phiếu thu: Nhằm xác định số tiền mặt, ngoại tệ thực tế nhập từ quỹ
về làm căn cứ để thủ quỹ thu tiền, ghi sổ quỹ, kế toán ghi các khoản thu có
liên quan.
+ Phiếu chi: Nhằm xác định các khoản tiền mặt, ngoại tệ thực tế xuất
quỹ và làm căn cứ để thủ quỹ xuất quỹ, ghi sổ quỹ và kế toán ghi sổ.
+ Uỷ nhiệm chi.
+ Giấy đề nghị tạm ứng: làm căn cứ đề xét duyệt tạm ứng; Giấy thanh
toán tiền tạm ứng; Giấy đề nghị thanh toán; Biên bản kiểm kê quỹ.
- Chứng từ TSCĐ: Biên bản giao nhận TSCĐ, thẻ TSCĐ, biên bản

thanh lý TSCĐ.
- Chứng từ về bán hàng: Hoá đơn GTGT;
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt
động của Công ty đều được Công ty tiến hành lập chứng từ đầy đủ và có chữ
ký của người có chức danh quy định trên chứng từ. Các chứng từ do Công ty
lập và do bên ngoài chuyển vào đều được tập trung ở phòng Tài chính - Kế
toán. Tại đây kế toán Công ty sẽ tiến hành kiểm tra tính hợp lý và hợp lệ của
các chứng từ đó như: các yếu tố bắt buộc của chứng từ có đầy đủ không? nội
dung kinh tế của nghiệp vụ có hợp lý hay không? số liệu trên chứng từ có
chính xác không? Các chứng từ của Công ty được vào theo từng ngày và
được đánh số thứ tự để tiện theo dõi, kiểm tra đồng thời dễ tra cứu khi cần.
Các chứng từ của 1 tháng thì được lưu vào 1 cặp hồ sơ riêng.
19
Ví dụ: Nghiệp vụ mua vật tư nhập kho dùng để cho công trình. Sau khi
nhận được các chứng từ do người mua gửi về kế toán tiến hành kiểm tra tính
hợp lý, hợp lệ, hợp pháp của chứng từ như sau:
+ Xem xét các yếu tố bắt buộc trên chứng từ.
+ Đối chiếu nội dung kinh tế, số lượng vật tư, số tiền trên Giấy đề nghị
thanh toán với hoá đơn GTGT nhằm xem xét đề nghị mua có đúng với hoá
đơn mua hàng không; đối chiếu Giấy dự trù vật tư với hoá đơn GTGT nhằm
biết mua vật tư có vượt quá dự trù không làm cơ sở để giải quyết (nếu vượt
quá mà không được xét duyệt thì người mua sẽ phải chịu trách nhiệm), đối
chiếu Hoá đơn GTGT với biên bản kiểm nghiệm, nếu vật tư đảm bảo thì tiếp
tục đối chiếu với Phiếu nhập kho; đồng thời tính toán lại số tiền của các
chứng từ trên. Các chứng từ trên sau khi được nhập vào máy tính thì được lưu
trữ và bảo quản.
2.2.3.Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo đúng quy định của chế độ kế
toán hiện hành (Quyết định 15) và phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh
doanh của Công ty. Hệ thống tài khoản mẹ được vận dụng theo chế độ quy

định và các tài khoản con được mở chi tiết phù hợp dựa trên thực tế hoạt
động. Ví dụ: TK 112 - Tiền gửi ngân hàng: gồm các khoản tiền gửi của Công
ty tại ngân hàng. TK này có 3 tài khoản cấp 2 là: TK 1121 - Tiền Việt Nam,
TK 1122 - Tiền ngoại tệ, trong mỗi tài khoản cấp 2 này Công ty lại chi tiết
cho từng Ngân hàng. Ví dụ như: TK 112101: Tiền gửi tại trụ sở Giao dịch
Ngân hàng đầu tư Phát triển.
2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Do hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nên số lượng công trình mà
Công ty đảm nhận không nhỏ và nằm rải rác khắp nơi trên đất nước vì vậy
phát sinh một số lượng chứng từ lớn dẫn tới việc hạch toán kế toán rất phức
20
tạp, để thuận tiện và đơn giản trong việc hạch toán theo dõi và đối chiếu cho
nên hiện nay Công ty áp dụng ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung.
Sơ đồ 04: Hính thức Nhật ký chung
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Bên cạnh đó công ty còn áp dụng phần mềm kế toán Fast Accounting
2005 trong hạch toán nhằm giảm bớt khối lượng sổ sách. Theo quyết định 15
Công ty sử dụng những loại sổ: Sổ nhật ký chung, Sổ Nhật ký thu tiền, Sổ
21
Sổ nhhật
ký đặc
biệt
Chứng từ kế toán
Sổ nhật ký chung Sổ, thẻ kế
toán chi
tiết
Sổ cái Bảng tổng
hợp chi tiết

Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài
chính
nhật ký chi tiền, Sổ nhật ký mua hàng, Sổ cái tài khoản, Sổ chi tiết 1 tài
khoản, Trên thực tế các sổ sách của Công ty đều nằm trong máy tính, khi
nào cần thì kế toán mới in ra để dùng.
2.2.5. Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán
Căn cứ vào Luật kế toán, chuẩn mực kế toán số 21 – “trình bày báo cáo
tài chính” và theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC hệ thốngbáo cáo kế toán
của Công ty gồm 4 báo cáo cơ bản sau:
+ Bảng cân đối kế toán.
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
+ Bản thuyết minh báo cáo tài chíh.
Theo đó Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh còn được
Kế toán tổng hợp lập theo từng quý, còn Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Bản
thuyết minh báo cáo tài chính được lập vào thời điểm cuối năm
Toàn bộ báo cáo của Công ty do Kế toán tổng hợp lập cuối kỳ. Cuối kỳ
kế toán tổng hợp tiến hành tổng hợp các số liệu kế toán mà các nhân viên kế
toán đã nhập vào máy trong kỳ.Kết chuyển các chi phí và doanh thu trong kỳ
vào tài khoản xác định kết quả, làm cơ sở cho việc lập báo cáo.
Với phần mềm kế toán Fast Accouning 2005 cho phép Công ty giảm bớt
công việc, hiệu quả, đơn giản phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của
Công. Phần mềm này bao gồm nhiều phân hệ khác nhau như: Phân hệ kế toán
tổng hợp, phân hệ kế toán tiền mặt, tiền gửi và tiền vay; phân hệ kế toán bán
hàng và công nợ phải thu, phân hệ kế toán chi phí và giá thành; Phân hệ kế
toán tài sản cố định; Phân hệ kế toán công cụ, dụng cụ; phân hệ kế toán chủ
đầu tư; ngoài ra có báo cáo như: báo cáo thuế, báo cáo quản trị.
Hàng ngày, khi các phát sinh các nghiệp vụ kinh tế, kế toán căn cứ vào

cá chứng từ gốc hợp lệ, hợp lý, hợp pháp tiền hành nhập dữ liệu vào các phân
22
hệ kế toán cho phú hợp với nội dung kinh tế của nghiệp vụ, vào sổ Nhật ký
chung, Sổ chi tiết từng tài khoản. Cuối tháng, chương trình tự động ghi sổ và
lên báo cáo, bảng biểu tổng hợp, lập các bút toán kết chuyển, phân bố chương
trình kế toán tự động chuyển số liệu từ Sổ kế toán chi tiết vào Bảng tổng hợp
chi tiết số phát sinh, chuyển số liệu từ sổ Nhật ký chung vào Sổ cái tài khoản
rồi vào Bảng cân đối số phát sinh (đồng thời kế toán tổng hợp phải đối chiếu
giữa sổ trên máy với sổ theo dõi của kế toán chi tiết). Từ bảng cân đối tài
khoản và Bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh là căn cứ để lập Bảng cân đối kế
toán và báo cáo kế toán khác (Báo cáo kết quả kinh doanh, Thuyết minh báo
cáo tài chính).
Do phần mềm kế toán này ra đời trước Quyết định 15 nên có nhiều chỗ
không hợp lý tuy nhiên để tuân thủ theo đúng chế độ kế toán hiện hành Công
ty đã liên tục cập nhập vào phần mềm cho phù hợp.
23
PHẦN 3
MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ
TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN XÂY
DỰNG HẠ TÂNG MỸ ĐÌNH
3.1.Đánh giá tổ chức bộ máy kế toán
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung nên việc hạch toán thống
nhất trong toàn công ty, từ đó tạo được sự chủ động, hài hoà trong công việc.
Các thông tin kế toán luôn đư0ợc phản ánh trung thực, hợp lý, các con số luôn
được tính toán chính xác. Côny tư sử dụng hình thức ghi sổ Nhật ký chung và
phương pháp hạch toán là kê khai thường xuyên phù hợp với tình hình biến
động của vật tư. Số liệu được ghi chép một cách khoa học nên dễ dàng trong
việc kiểm tra, đối chiếu.
Công ty sử dụng phần mền kế toán Fats Accounting 2005 trong hạch
toán đã giảm bớt được công việc kế toán, cũng như hạn chế được những thiếu

sót trong công việc. Công ty luôn cập nhật những quy định mới của Bộ Tài
Chính, của Bộ Xây dựng, của cơ quan thuế đồng thời sửa đổi phần mền kế
toán Fats 2005 cho phù hợp với quyết định 15
Mặc dù khối lượng công việc kế toán là nhiều nhưng số lượng nhân
viên kế toán của công ty là tương đối ít, vì thế nên các nhân viên thường đảm
nhiệm từ 2 đến 3 phần hành nên dễ dẫn đến sai sót trong việc hạch toán cũng
như gian lận trong sổ sách, điều này là vi phạm nguyên tắc phân công phân
nhiệm.
3.2.Đánh giá về tổ chức kế toán tại công ty
3.2.1 Đánh giá thực trạng công tác tổ chức hệ thống chứng từ kế toán
Hệ thống chứng từ trong Công ty được sử dụng theo đúng mẫu quy
định của Bộ tài chính. Số loại chứng từ sử dụng phù hợp với đặc điểm hoạt
động kinh doanh của Công ty. Các yếu tố trong chứng từ đầy đủ, chính xác,
24
đảm bảo đủ căn cứ pháp lý cho việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Chế độ lập và luân chuyển chứng từ hợp lý, gọn nhẹ, tránh được những rườm
rà nhưng vẫn đảm bảo được sự chặt chẽ trong quản lý. Tất cả các chứng từ
đều được kiểm tra chặt chẽ trước khi ghi chép nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Các chứng từ được lập thường xuyên được đối chiếu kiểm tra với các các
chứng từ gốc để đảm bảo tính chính xác về các số liệu trên báo cáo tài chính
được lập sau đó. Các chứng từ sau khi được sử dụng đều được bảo quản, lưu
trữ cẩn thận và thuận lợi cho việc tra cứu sau này. Hầu hết ở Công ty đã sử
dụng đầy đủ các chứng từ cần thiết để giúp cho việc hạch toán được tiến hành
thuận lợi nhất.
Hiện nay, các chứng từ kế toán của Công ty được sử dụng một cách
đồng nhất theo quy định. Tuy nhiên, xét về mặt thời gian, do đặc tính của
ngành là phần lớn các công trình, dự án đều ở các tỉnh, địa phương xa trụ sở
chính của Công ty nên việc luân chuyển chứng từ về phòng kế toán chưa
được cập nhật. Điều này làm cho việc nhập các dữ kiện vào sổ nhật ký chung
không còn đúng với tính chất là “ ghi sổ hàng ngày khi có nghiệp vụ kinh tế

pháp sinh”.
3.2.2. Đánh giá thực trạng vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Nhìn chung, hệ thống tài khoản kế toán là sự vận dụng linh hoạt hệ
thống tài khoản được ban hành theo Quyết định số 15/2006/ QĐ- BTC ngày
20/03/2006 của Bộ tài chính ban hành. Bên cạnh đó, công ty còn mở thêm các
tài khoản chi tiết cấp 2, cấp 3 một cách hợp lý, phù hợp với đặc điểm tình
hình sản xuất kinh doanh của mình. Việc sử dụng những tài khoản chi tiết đã
giúp cho công việc kế toán đơn giản đi rất nhiều, giúp cho các kế toán dễ
dàng trong việc tính giá thành sản phẩm cũng như dễ hạch toán trên, chính
xác hơn, tránh được những nhầm lẫn không đáng có, dễ theo dõi các đối
tượng rõ ràng hơn để từ đó đưa ra được những quyết định điều chỉnh cần thiết
25

×