Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Tổ chức kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Tuấn Tú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (760.58 KB, 61 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LƯƠNG THẾ VINH KHOA TẾ TOÁN
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 2
CHƯƠNG I 4
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 4
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 4
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP 4
1.1.1. Các khái niệm về bán hàng và kết quả hoạt động kinh doanh 4
1.1.2. Mối quan hệ giữa bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh 5
1.1.3. Vai trò của bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh 6
1.1.4. Nhiệm vụ của công tác bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh 6
1.2. CÁC PHƯƠNG THỨC BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH 7
1.2.1. Các phương thức bán hàng 7
1.2.2. Các yếu tố cấu thành nên việc xác định kết quả hoạt động kinh doanh 8
1.3. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 12
1.3.1. Chứng từ sử dụng 12
1.3.2. Các tài khoản sử dụng 12
1.3.3. Các phương pháp hạch toán chi tiết thành phẩm 17
1.3.4. Trình tự kế toán bán hàng 19
1.3.5. Trình tự kế toán xác định kết quả kinh doanh theo phương pháp kiểm kê thường
xuyên 21
1.4. HỆ THỐNG SỔ SÁCH SỬ DỤNG 24
1.4.1.Hình thức sổ kế toán “Chứng từ ghi sổ” 24
1.4.2. Hình thức sổ kế toán “Nhật ký – Sổ Cái” 25
1.4.3. Hình thức sổ kế toán “Nhật ký chung” 26
PHẦN II 28
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG 28
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH 28


TẠI CÔNG TY TNHH TUẤN TÚ 28
2.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY TNHH TUẤN TÚ 28
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 28
2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty 29
2.1.3. Cơ cấu bộ máy kế toán của Công ty 31
2.1.4. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty 32
2.1.5. Kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Tuấn Tú từ ngày thành lập 35
2.2. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH TUẤN TÚ 36
2.2.1. Chính sách và chế độ kế toán chung áp dụng tại Công ty 36
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán 36
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo tại Công ty 37
2.3. CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TUẤN TÚ 38
2.3.1. Kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Tuấn Tú 38
2.3.2. Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Tuấn Tú 50
PHẦN III 57
MỘT SỐ TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ TRONG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH 57
TẠI CÔNG TY TNHH TUẤN TÚ 57
SV: Hồ Thế Dương Lớp: KT1 – K1 GVHD: Nguyễn Thị Lời
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LƯƠNG THẾ VINH KHOA TẾ TOÁN
3.1. MỘT SỐ TỒN TẠI TRONG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TUẤN TÚ 57
3.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ TRONG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TUẤN TÚ 57
3.2.1.Việc lập dự phòng phải thu khó đòi 57
3.2.2. Chính sách khuyến khích tiêu thụ: Chiết khấu thương mại 59
3.2.3.Giảm giá hàng tồn kho 59
KẾT LUẬN 61

LỜI NÓI ĐẦU
LỜI NÓI ĐẦU
Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại Thế
giới (WTO) tạo ra những cơ hội cùng những thách thức lớn lao đối với hoạt động
sản xuất kinh doanh của Cộng đồng Doanh nghiệp Việt Nam. Đây là sự kiện đánh
dấu một thời kỳ mới, một bước ngoặt lớn đối với doanh nghiệp Việt Nam.
Làm thế nào để đẩy mạnh bán hàng, tăng doanh thu là một bài toán đặt ra
cho bất cứ một DN nào. Bán hàng là một khâu quan trọng quyết định tăng trưởng
và sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Thông qua bán hàng, doanh nghiệp mới thu
hồi được vốn để bù đắp các chi phí bỏ ra và cũng thông qua kết quả kinh doanh,
DN mới xác định đươc hiệu quả của các hoạt động kinh doanh, đồng thời đề ra
SV: Hồ Thế Dương Lớp: KT1 – K1 GVHD: Nguyễn Thị Lời
2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LƯƠNG THẾ VINH KHOA TẾ TOÁN
biện pháp tối ưu nhằm đẩy mạnh bán hàng, tăng doanh thu, không ngừng nâng cao
hiệu quả kinh doanh. Do đó, phản ánh một cách khoa học, đầy đủ, chính xác và kịp
thời các hoạt động bán hàng và xác định đúng đắn kết quả bán hàng chính là một
trong những điều kiện kiên quyết đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Nhận biết tầm quan trọng đó và qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH
Tuấn Tú, em đã đi sâu tìm hiểu về tình hình thực hiện công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Được sự giúp đỡ
tận tình của thầy giáo Nguyễn Ngọc Tỉnh và các cô chú, anh chị phòng Kế toán em
đã quyết định chọn: "Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động
kinh doanh tại Công ty TNHH Tuấn Tú" làm bài báo cáo chuyên đề thực tập.
Nội dung của bản Báo cáo gồm 3 phần:
- Phần I: Cơ sở lý luận về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất;
- Phần II: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH Tuấn Tú;
- Phần III: Một số tồn tại và kiến nghị trong công tác kế toán bán hàng và

xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH
Tuấn Tú.
Do trình độ kinh nghiệm còn ít, Báo cáo không khỏi những thiếu sót, em rất
mong nhận được sự góp ý của thầy giáo cũng như anh chị phòng Kế toán Công ty.
SV: Hồ Thế Dương Lớp: KT1 – K1 GVHD: Nguyễn Thị Lời
3
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LƯƠNG THẾ VINH KHOA TẾ TOÁN
CHƯƠNG I
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN
HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP.
1.1.1. Các khái niệm về bán hàng và kết quả hoạt động kinh doanh.
1.1.1.1. Khái niệm về bán hàng.
Bán hàng là thực hiện mục đích của sản xuất và tiêu dùng, đưa hàng hoá từ
nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Bán hàng là khâu lưu thông hàng hoá là cầu nối
trung gian giữa một bên sản xuất phân phối và một bên là tiêu dùng. Đặc biệt trong
nền kinh tế thị trường thì bán hàng được hiểu theo nghĩa rộng hơn. Bán hàng là quá
trình kinh tế bao gồm nhiều khâu từ việc nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu
khách hàng, tổ chức mua hàng hoá và xuất bán theo yêu cầu của khách hàng nhằm
đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất.
SV: Hồ Thế Dương Lớp: KT1 – K1 GVHD: Nguyễn Thị Lời
4
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LƯƠNG THẾ VINH KHOA TẾ TOÁN
Theo chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” thì bán hàng là
bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hoá mua vào.
1.1.1.2. Khái niệm về kết quả hoạt động kinh doanh.

Kết quả hoạt động kinh doanh là chỉ tiêu hiệu quả hoạt động lưu chuyển
hàng hoá, chính là việc tìm ra kết quả chênh lệch giữa chi phí kinh doanh trong kỳ
phải chịu và thu nhập kinh doanh đã thu về trong kỳ.
Kết quả hoạt động kinh doanh được thể hiện qua chỉ tiêu lãi (lỗ) về bán hàng.
Nếu thu nhập lớn hơn chi phí thì lãi, ngược lại, nếu thu nhập nhỏ hơn chi phí thì lỗ.
Việc xác định kết quả hoạt động kinh doanh được tiến hành vào cuối tháng,
cuối quý, cuối năm tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng
đơn vị.
1.1.2. Mối quan hệ giữa bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
Kết quả kinh doanh là mục đích cuối cùng của mỗi doanh nghiệp. Kết quả
kinh doanh phụ thuộc vào quá trình hoạt động của đơn vị. Hoạt động kinh doanh
của đơn vị lại phụ thuộc vào chất lượng và mẫu mã chủng loại hàng hoá mà doanh
nghiệp kinh doanh, có uy tín trên thị trường hay không. Kết quả kinh doanh tốt sẽ
tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh của đơn vị tiến hành trôi chảy, từ đó có vốn
để mở rộng quy mô kinh doanh, đa dạng hoá các loại hàng hoá về mặt chất lượng
và số lượng, ngược lại kết quả kinh doanh xấu sẽ làm cho hoạt động kinh doanh bị
đình trệ, bị ứ đọng vốn không có điều kiện để mở rộng quy mô kinh doanh.
Trong mối quan hệ đó thì bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình kinh
doanh, làm tốt công tác tiêu thụ nó sẽ đem lại hiệu quả cho hoạt động kinh doanh
của đơn vị, kết quả bán hàng là yếu tố chính hình thành nên kết quả kinh doanh. Do
đó bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau. Hàng hoá hay thành phẩm là cơ sở quyết định sự thành công hay thất bại của
việc bán hàng, bán hàng là cơ sở để xác định kết quả hoạt động kinh doanh, quyết
định kết quả là cao hay thấp, còn kết quả kinh doanh là căn cứ quan trọng để đưa ra
các quyết định về tiêu thụ hàng hoá.
SV: Hồ Thế Dương Lớp: KT1 – K1 GVHD: Nguyễn Thị Lời
5
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LƯƠNG THẾ VINH KHOA TẾ TOÁN
Có thể khẳng định rằng: kết quả hoạt động kinh doanh là mục tiêu cuối cùng
của mỗi đơn vị, còn tiêu thụ bán hàng là phương tiện để thực hiện mục tiêu đó.

1.1.3. Vai trò của bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
Bán hàng có vai trò to lớn trong việc cân đối giữa cung và cầu, thông qua
việc bán hàng có thể dự đoán được nhu cầu của xã hội nói chung và của từng khu
vực nói riêng, là điều kiện để phát triển cân đối trong từng ngành, từng vùng và
trên toàn xã hội. Qua bán hàng giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá mới được
thực hiện.
Cùng với việc bán hàng, xác định đúng kết quả kinh doanh là cơ sở đánh giá
hiệu quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh trong một thời kỳ nhất định tại doanh
nghiệp, xác định nghĩa vụ mà doanh nghiệp phải thực hiện với Nhà nước lập các
quỹ Công ty, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động tốt trong kỳ kinh
doanh tiếp theo, đồng thời nó cũng là số liệu cung cấp thông tin cho các đối tượng
quan tâm như các nhà đầu tư, các ngân hàng, các nhà cho vay Đặc biệt trong
điều kiện hiện nay trước sự cạnh tranh gay gắt thì việc xác định kết quả kinh doanh
hiện nay có ý nghĩa quan trọng trong việc xử lý, cung cấp thông tin không những
cho nhà quản lý doanh nghiệp để lựa chọn phương án kinh doanh có hiệu quả nhất
mà còn cung cấp thông tin cho các cấp chủ quản, cơ quan quản lý tài chính, cơ
quan thuế phục vụ cho việc giám sát sự chấp hành chế độ, chính sách kinh tế tài
chính, chính sách thuế.
1.1.4. Nhiệm vụ của công tác bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh
doanh.
Để đáp ứng kịp thời những yêu cầu trên, kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh phải thực hiện tốt những nhiệm vụ sau:
- Ghi đầy đủ, kịp thời khối lương hàng hoá, dịch vụ bán ra và tiêu thụ nội bộ,
tính toán đúng đắn giá trị giá vốn của hàng bán, chi phí bán hàng và các chi phí
khác.
SV: Hồ Thế Dương Lớp: KT1 – K1 GVHD: Nguyễn Thị Lời
6
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LƯƠNG THẾ VINH KHOA TẾ TOÁN
- Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng, việc thực hiện các
dự toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.

- Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình bán hàng của
từng loại hàng hóa phục vụ quản lý doanh nghiệp.
1.2. CÁC PHƯƠNG THỨC BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH.
1.2.1. Các phương thức bán hàng.
1.1.1.1. Khái niệm.
Phương thức bán hàng là cách thức doanh nghiệp chuyển quyền sở hữu hàng
hoá cho khách hàng và thu được tiền hoặc được quyền thu tiền về số bán hàng hoá.
1.2.1.2. Các phương thức bán hàng.
a) Phương thức tiêu thụ trực tiếp.
Căn cứ vào hoá đơn bán hàng hoặc đại diện của người mua nhận hàng trực
tiếp tại kho hàng (thành phẩm, hàng hoá…) hay nhận trực tiếp tại phân xưởng…
Khi người mua ký vào hoá đơn tức là xác nhận sự chuyển giao quyền sở hữu số sản
phẩm, hàng hóa này đồng thời bên bán được quyền thu tiền hay thu ngay được tiền.
b) Phương thức đại lý, ký gửi.
Kế toán bán hàng đại lý được thể hiện ở cả hai bên: Bên chủ hàng đại lý và
bên bán đại lý. Căn cứ vào hợp đồng đại lý ký kết giữa hai bên, bên bán đại lý được
hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng. Khoản hoa hồng đại lý bên chủ hàng
đại lý được hạch toán vào chi phí bán hàng.
c) Bán hàng theo phương thức đổi hàng.
Hàng đổi hàng là phương thức bán hàng mà trong đó, người bán đem hàng
của mình để đổi lấy hàng của người mua. Giá trao đổi là giá bán của hàng đó trên
thị trường.
d) Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp.
Theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng chuyển
giao được coi là bán hàng và doanh nghiệp không còn quyền sở hữu về số hàng đó.
SV: Hồ Thế Dương Lớp: KT1 – K1 GVHD: Nguyễn Thị Lời
7
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LƯƠNG THẾ VINH KHOA TẾ TOÁN
Người mua sẽ thanh toán lần đầu tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp

nhận trả dần ở các kỳ sau và chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Số tiền lãi suất đó
được tính vào tài khoản doanh thu chưa thực hiện.
e) Phương thức tiêu thụ nội bộ.
Tiêu thụ nội bộ chỉ diễn ra trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong
cùng một hệ thống tổ chức hoặc giữa các đơn vị trực thuộc với nhau.Tiêu thụ nội
bộ còn bao gồm những hoạt động tiêu thụ như:
- Doanh nghiệp sử dụng hàng hoá để biếu tặng, tiếp thị…
- Doanh nghiệp trả lương cho người lao động bằng sản phẩm, hàng hoá…
f) Phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận.
Định kỳ DN gửi hàng cho khách hàng theo quy định ghi trong hợp đồng.
1.2.2. Các yếu tố cấu thành nên việc xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
Kết quả hoạt động kinh doanh được phản ánh và xác định qua các chỉ tiêu:
Lãi gộp bán hàng = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán.
Lãi thuần trước thuế = Lãi gộp bán hàng - Chi phí bán hàng và quản lý DN.
Trong đó:
Doanh thu
bán hàng
thuần
=
Tổng
doanh thu
bán hàng
-
Các khoản
giảm
doanh thu
-
Thuế TTĐBB, thuế XNK,
thuế GTGT phải nộp theo
phương pháp trực tiếp

1.2.2.1. Doanh thu bán hàng.
a) Khái niệm.
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu từ các giao dịch
và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như: bán sản phẩm, hàng hoá cho khách hàng bao
gồm các khoản phụ thu và chi phí thêm ngoài giá bán (nếu có).
b) Nguyên tắc hạch toán doanh thu bán hàng.
- Đối với cơ sở nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp khầu trừ,
khi viết hoá đơn bán hàng phải ghi rõ giá bán chưa thuế GTGT, các khoản phụ thu,
SV: Hồ Thế Dương Lớp: KT1 – K1 GVHD: Nguyễn Thị Lời
8
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LƯƠNG THẾ VINH KHOA TẾ TOÁN
thuế GTGT phải nộp và tổng giá trị thanh toán. Doanh thu bán hàng được phản ánh
theo số tiền bán hàng chưa có thuế GTGT.
- Đối với cơ sở nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp (hoặc không
thuộc đối tượng chịu thuế), doanh thu bán hàng được xác định theo tổng giá thanh
toán.
- Đối với hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc xuất khẩu, doanh thu bán
hàng tính theo giá bán có cả 2 thuế trên.
1.2.2.2. Các khoản giảm trừ doanh thu.
Theo chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”, các khoản
giảm trừ doanh thu gồm:
- Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với số lượng lớn.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị yếu.
- Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị hàng bán đã xác định tiêu thụ bị khách
hàng trả lại và từ chối thanh toán.
1.2.2.3. Giá vốn hàng bán.
a) Khái niệm.
Giá vốn hàng bán là toàn bộ chi phí kinh doanh liên quan đến quá trình bán

hàng, bao gồm trị giá vốn hàng xuất kho, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp phân bổ cho số hàng đã bán.
b) Các phương pháp xác định giá vốn hàng xuất kho để bán.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO): Lô hàng nào nhập trước thì
xuất trước.
- Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO): Lô hàng nào nhập sau thì xuất
trước.
- Phương pháp tính theo đơn giá bình quân gia quyền của hàng hiện có trước
khi xuất hàng.
SV: Hồ Thế Dương Lớp: KT1 – K1 GVHD: Nguyễn Thị Lời
9
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LƯƠNG THẾ VINH KHOA TẾ TOÁN
Giá vốn
hàng
xuất
kho
=
Trị giá vốn
hàng tồn cuối
lần xuất trước
+
Trị giá vốn hàng nhập
giữa lần xuất trước đến
lần xuất này
x
Số lượng
hàng xuất
trong tháng
Số lượng hàng
còn cuối lần

xuất trước
+
Số lượng hàng nhập
giữa lần xuất trước đến
lần xuất này
- Phương pháp tính theo đơn giá bình quân gia quyền của hàng luân chuyển
trong tháng.
Giá vốn
hàng
xuất kho
=
Trị giá vốn hàng
tồn đầu tháng
+
Trị giá vốn hàng
nhập trong tháng
x
Số lượng
hàng xuất
trong tháng
Số lượng hàng
tồn đầu tháng
+
Số lượng hàng
nhập trong tháng

- Phương pháp giá thực tế đích danh: Thường sử dụng với những loại hàng
có giá trị cao, thường xuyên có cải tiến mẫu mã và chất lượng.
1.2.2.4. Chi phí bán hàng.
a) Khái niệm.

Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan
đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
b) Các loại chi phí bán hàng.
+ Chi phí nhân viên bán hàng: Bao gồm toàn bộ lương chính, lương phụ và
các khoản phụ cấp có tính chất lượng. Các khoản tính cho quỹ BHXH, BHYT,
KPCĐ của nhân viên bán hàng, đóng gói, vận chuyển, bảo quản, bốc dỡ hàng hoá
tiêu thụ.
+ Chi phí vật liệu bao bì: Bao gồm chi phí vật liệu liên quan đến bán hàng
như vật liệu bao gói, vật liệu dùng cho sửa chữa quầy hàng
+ Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Là các loại chi phí cho dụng cụ cân, đo, đong,
đếm, bàn ghế, máy tính cầm tay phục vụ cho bán hàng.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Là chi phí khấu hao ở bộ phận bán hàng (nhà
cửa, kho tàng, phương tiện vận chuyển ).
+ Chi phí bảo hành sản phẩm: Là chi phí chi cho sản phẩm trong thời gian
được bảo hành theo hợp đồng.
SV: Hồ Thế Dương Lớp: KT1 – K1 GVHD: Nguyễn Thị Lời
10
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LƯƠNG THẾ VINH KHOA TẾ TOÁN
+ Chi phí dụng cụ mua ngoài: Là các chi phí dịch vụ mua ngoài sửa chữa
TSCĐ, tiền thuê kho bãi, cửa hàng, vận chuyển bốc hàng tiêu thụ, tiền hoa hồng
cho đại lý bán hàng, cho đơn vị nhận uỷ quyền xuất khẩu.
+ Chi phí bằng tiền khác: Là các chi phí khác phát sinh trong khi bán hàng
ngoài các chi phí kể trên, như chi phí tiếp khách ở các bộ phận bán hàng, chi phí
giới thiệu sản phẩm, hàng hoá, quảng cáo chào hàng, chi phí hội nghị khách hàng
1.2.2.5. Chi phí quản lý doanh nghiệp.
a) Khái niệm.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh có liên quan
chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho
bất kỳ một hoạt động nào.
b) Các loại chi phí quản lý doanh nghiệp.

+ Chi phí nhân viên quản lý: bao gồm các khoản tiền lương, các khoản phụ
cấp, BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn của ban Giám đốc, nhân viên quản lý ở
các phòng ban của doanh nghiệp.
+ Chi phí vật liệu quản lý: bao gồm các vật liệu xuất dùng cho công tác quản
lý như: giấy, bút, mực
+ Chi phí đồ dùng văn phòng: phản ánh giá trị dụng cụ, đồ dùng văn phòng
dùng cho công tác quản lý.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: phản ánh chi phí khấu hao tài sản cố định
dùng chung cho doanh nghiệp như: nhà cửa làm việc của các phòng, ban, máy móc
thiết bị dùng cho quản lý
+ Thuế, phí và lệ phí: phản ánh chi phí khấu hao tài sản cố định dùng chung
cho doanh nghiệp như thuế môn bài, thuế thu trên vốn
+ Chi phí dự phòng: phản ánh các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho,
dự phòng phải thu khó đòi, tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh chi phí về dịch vụ mua ngoài, thuê
ngoài như: tiền điện, nước, điện thoại, thuê nhà
SV: Hồ Thế Dương Lớp: KT1 – K1 GVHD: Nguyễn Thị Lời
11
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LƯƠNG THẾ VINH KHOA TẾ TOÁN
+ Chi phí bằng tiền khác: phản ánh các chi phí khác thuộc quản lý chung của
doanh nghiệp như hội nghị, tiếp khách, công tác phí
Việc phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tuỳ thuộc
vào lợi nhuận về bán hàng trong kỳ, căn cứ vào mức độ (quy mô) phát sinh chi phí
và doanh thu bán bàng vào chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp bảo đảm nguyên
tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu.
1.3. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
1.3.1. Chứng từ sử dụng.
Chứng từ kế toán là những giấy tờ và mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh và đã hoàn thành làm căn cứ ghi sổ kế toán. Do đó, việc lập và

thu thập đầy đủ các chứng từ phù hợp theo đúng nội dung quy định của Nhà nước
là yêu cầu bắt buộc đối với mọi doanh nghiệp.
Các chứng từ kế toán chủ yếu được sử dụng trong kế toán bán hàng và xác
định kết quả hoạt động kinh doanh là:
- Hoá đơn bán hàng. - Giấy báo Nợ, Có của Ngân hàng.
- Hoá đơn GTGT. - Báo cáo bán lẻ hàng hoá.
- Phiếu xuất kho. - Chứng từ thanh toán khác.
- Phiếu thu, phiếu chi.
1.3.2. Các tài khoản sử dụng.
1.3.2.1. Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”.
Tài khoản này phản ánh doanh thu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thực
sự phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 511
Nợ Có
- Phản ánh các khoản giảm trừ doanh - Doanh thu bán sản phẩm, hàng
thu theo quy định . hoá, dịch vụ trong kỳ.
- Kết chuyển sang TK 911 “Xác định - Các khoản DT trợ cấp, trợ giá, phụ
SV: Hồ Thế Dương Lớp: KT1 – K1 GVHD: Nguyễn Thị Lời
12
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LƯƠNG THẾ VINH KHOA TẾ TOÁN
kết quả kinh doanh”. thu mà doanh nghiệp được hưởng.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành 5 tài khoản chi
tiết:
- TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá
- TK 5114: Doanh thu trợ cấp trợ giá
- TK 5112: DT bán các thành phẩm
- TK 5117: DT KD bất động sản đầu tư
- TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
1.3.2.2. TK 512 “Doanh thu nội bộ”.
Tài khoản này phản ánh số doanh thu số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu

thụ trong nội bộ doanh nghiệp hạch toán toàn ngành. Ngoài ra, tài khoản này còn
dùng để theo dõi một số nội dung được coi là tiêu thụ khác như: sử dụng hàng hoá,
sản phẩm để biếu tặng, quảng cáo…hoặc để trả lương cho người lao động bằng sản
phẩm, hàng hoá.
Kết cấu TK 512 tương tự TK 511. Tài khoản này cũng không có số dư cuối
kỳ và được chi tiết thành 3 tài khoản cấp hai:
- TK 5121: Doanh thu bán hàng hoá
- TK 5122: Doanh thu bán các thành phẩm
- TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ
1.3.2.3. Các tài khoản giảm trừ doanh thu.
- TK 521 “Chiết khấu thương mại”: phản ánh các khoản doanh nghiệp bán
giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
- TK531 “Hàng bán bị trả lại”: phản ánh doanh thu số sản phẩm, hàng hóa
đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do kém phẩm chất, sai quy cách được doanh
nghiệp chấp nhận.
SV: Hồ Thế Dương Lớp: KT1 – K1 GVHD: Nguyễn Thị Lời
13
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LƯƠNG THẾ VINH KHOA TẾ TOÁN
- TK 532 “Giảm giá hàng bán”: phản ánh các khoản giảm giá hàng bán
phát sinh trong hạch toán được người bán chấp nhận trên giá thỏa thuận.
1.3.2.4. Tài khoản 515 “Doanh thu hoạt động tài chính”.
Tài khoản này phản ánh các khoản doanh thu từ hoạt động tài chính của
doanh nghiệp.
Tài khoản 515
Nợ Có
- Thuế GTGT phải nộp theo phương – Các khoản doanh thu hoạt động
pháp trực tiếp (nếu có). tài chính phát sinh trong kỳ.
- Kết chuyển sang TK 911.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
1.3.2.5.Tài khoản 632“Giá vốn hàng bán” phản ánh giá vốn của hàng xuất

bán trong kỳ
Tài khoản 632
Nợ Có
- Trị giá vốn sản phẩm, hàng hoá, - Trị giá vốn sản phẩm, hàng hoá
dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. nhập lại kho.
- Kết chuyển sang TK 911.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
1.3.2.6. Tài khoản 635 “Chi phí tài chính”.
Tài khoản này phản ánh các khoản chi phí hoạt động tài chính của doanh
nghiệp.
Tài khoản 635
Nợ Có
- Các khoản chi phí tài chính – Các khoản giảm chi phí tài chính.
phát sinh trong kỳ. – Kết chuyển sang TK 911.
Tài khoản 635 không có số dư cuối kỳ.
1.3.2.7. Tài khoản 641 “Chi phí bán hàng”.
SV: Hồ Thế Dương Lớp: KT1 – K1 GVHD: Nguyễn Thị Lời
14
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LƯƠNG THẾ VINH KHOA TẾ TOÁN
Tài khoản này phản ánh các chi phí liên quan và phục vụ cho quá trình bán
hàng.
Tài khoản 641
Nợ Có
- Tập hợp chi phí bán hàng thực - Các khoản giảm chi phí bán hàng.
tế phát sinh trong kỳ. - Kết chuyển sang TK 911.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành 7 TK cấp hai:
- TK 6411: Chi phí nhân viên bán hàng
- TK 6415: Chi phí bảo hành
- TK 6412: Chi phí vật liệu bao bị
- TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài

- TK 6413: Chi phí dụng cụ đồ dùng
- TK 6418: Chi phí bằng tiền khác
- TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ
1.3.2.8. Tài khoản 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”.
Tài khoản này phản ánh những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra cho hoạt động
chung của toàn doanh nghiệp trong kỳ hạch toán.
Tài khoản 642
Nợ Có
- Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp - Các khoản giảm chi phí quản lý
thực tế phát sinh trong kỳ . doanh nghiệp trong kỳ.
- Kết chuyển sang TK 911.
TK 642 không có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành 8 TK cấp hai:
- TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý
- TK 6425: Chi phí thuế, phí, lệ phí
- TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý
- TK 6426: Chi phí dự phòng
SV: Hồ Thế Dương Lớp: KT1 – K1 GVHD: Nguyễn Thị Lời
15
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LƯƠNG THẾ VINH KHOA TẾ TOÁN
- TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng
- TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6428: Chi phí bằng tiền khác
1.3.2.9. Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Tài khoản 911
Nợ Có
- Giá vốn sp, hàng hoá đã tiêu thụ. - Doanh thu thuần về bán hàng.
- Chi phí tài chính trong kỳ. - Doanh thu thuần về hoạt động TC.
- Chi phí khác trong kỳ. - Thu nhập thuần khác trong kỳ.
- Chi phí bán hàng, QLDN trong kỳ

- Chi phí thuế thu nhập DN.
- Kết chuyển số lãi từ hoạt động KD – Kết chuyển số lỗ từ hoạt động KD.
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ.
1.3.2.10. Tài khoản 421 “Lợi nhuận chưa phân phối”.
Tài khoản này dùng đã phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình
phân phối, xử lý kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Tài khoản 421
Nợ Có
- Số lỗ từ hoạt động kinh doanh. - Số lãi thực tế từ hoạt động KD.
- Phân phối tiền lãi (trích lập các quỹ - Xử lý các khoản lỗ từ hoạt động
DN, bổ sung nguồn vốn KD…). kinh doanh.
- Dư Nợ: Khoản lỗ chưa xử lý hoặc số - Dư Có: phán ánh khoản lãi từ hoạt
phân phối quá số lãi. động kinh doanh chưa phân phối.
Tài khoản 421 có 2 tài khoản cấp hai:
- TK 4211: Lợi nhuận năm trước.
- TK 4212: Lợi nhuận năm nay.
1.3.2.11. Các tài khoản khác:
SV: Hồ Thế Dương Lớp: KT1 – K1 GVHD: Nguyễn Thị Lời
16
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LƯƠNG THẾ VINH KHOA TẾ TOÁN
- TK 3387 “Doanh thu chưa thực hiện được”: phản ánh số tiền nhận trước
của khách hàng trả cho nhiều kỳ.
- TK 155 “Thành phẩm”: phản ánh sự biến động và số liệu có theo giá thành
sản xuất thực tếcủa các loại thành phẩm của doanh nghiệp.
- TK 157 “Hàng gửi đi bán”: phản ánh giá trị sản phẩm, hàng hoá đã gửi bán
hoặc chuyển đến cho khách hàng (chờ chấp nhận) hoặc nhờ đại lý bán.
- TK 333 “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước”: phản ánh các khoản thuế
và các khoản khác mà doanh nghiệp phải nộp Ngân sách Nhà nước.
- TK 821 “Chi phí thuế TNDN”: phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp bao gồm chi phí thuế TNDN hiện hành và chi phí thuế TNDN hoãn lại.

- TK 711 “Thu nhập khác”: phản ánh các khoản thu nhập khác của DN.
- TK 811 “Chi phí khác”: phản ánh các khoản chi phí khác của doanh nghiệp.
- Các tài khoàn liên quan như: TK 111, TK 112, TK 131,…
1.3.3. Các phương pháp hạch toán chi tiết thành phẩm.
1.3.3.1. Phương pháp ghi thẻ song song.
Phương pháp này sử dụng trong trường hợp kế toán chi tiết thành phẩm theo
giá thực tế.
Ghi chú: Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.
Kiểm tra, đối chiếu số liệu.
Sơ đồ 1: Phương pháp ghi thẻ song song.
SV: Hồ Thế Dương Lớp: KT1 – K1 GVHD: Nguyễn Thị Lời
17
Bảng kê nhập -
xuất - tồn
Thẻ kho, thẻ
hàng
Thẻ (sổ) chi
tiết thành phẩm
Chứng từ nhập,
xuất thành
phẩm
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LƯƠNG THẾ VINH KHOA TẾ TOÁN
1.3.3.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Phương pháp này sử dụng trong điều kiện doanh nghiệp kế toán chi tiết
thành phẩm theo giá hạch toán.
Sơ đồ 2: Phương pháp đối chiếu luân chuyển.
1.3.3.3. Phương pháp sổ số dư.
Phương pháp này chỉ áp dụng được trong trường hợp doanh nghiệp kế toán
chi tiết thành phẩm theo giá hạch toán.

Sơ đồ3: Phương pháp sổ số dư
SV: Hồ Thế Dương Lớp: KT1 – K1 GVHD: Nguyễn Thị Lời
Chứng từ nhập,
xuất kho
Sổ đối chiếu luân
chuyển của các mặt
hàng theo từng kho
Thẻ kho,
thẻ hàng
Bảng kê từng loại
hàng nhâp, xuất
theo từng kho
18
Bảng kê số dư của từng
mặt hàng tồn kho
Bảng kê trị giá hạch toán
của thành phẩm theo
từng kho, từng quầy
Thẻ kho
(giá trị hạch toán)
Chứng từ nhập,
xuất kho theo giá
hạch toán
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LƯƠNG THẾ VINH KHOA TẾ TOÁN
1.3.4. Trình tự kế toán bán hàng.
1.3.4.1. Doanh nghiệp hạch toán kế toán bán hàng theo phương pháp kiểm
kê thường xuyên và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì kế toán
hạch toán theo giá chưa có thuế GTGT.
a) Trình tự kế toán bán hàng theo các phương thức bán hàng.
TK111,112,131 TK521,531,532 TK511 TK111,112

Các khoản giảm trừ K/c Bán hàng thu tiền ngay
doanh thu hay bán chịu
TK155,156 TK632 TK911
Xuất kho thành phẩm, K/c K/c
hàng hoá để bán
TK111,152,334… TK641,642 TK3331 TK131
Tập hợp chi phí K/c
Sơ đồ kế toán 1: Kế toán bán hàng theo phương thức tiêu thụ trực tiếp.
- Tại doanh nghiệp chủ hàng
TK157 TK632 TK911 TK511 TK111,112,131 TK641
Giá vốn K/c K/c DT hàng Tổng giá Hoa hồng trả
Hàng bán đã bán bán có cho đại lý
TK111,112,338 TK641,642 TK3331 GTGT
Tập hợp chi phí K/c GTGT của
hàng đã bán
- Tại đại lý nhận hàng:
TK003 TK511 TK331 TK111,112,131
Nhận - Bán Hoa hồng được hưởng Số tiền phải Tổng số tiền
- Trả lại trả cho chủ hàng đã bán được
Số tiền đã thanh toán
Sơ đồ kế toán 2: Kế toán theo phương thức đại lý, ký gửi.
TK155,156 TK632 TK911 TK511 TK131 TK152,153,156
SV: Hồ Thế Dương Lớp: KT1 – K1 GVHD: Nguyễn Thị Lời
19
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LƯƠNG THẾ VINH KHOA TẾ TOÁN
Giá vốn hàng K/c DT bán Tổng giá Trị giá hàng nhập kho
xuất kho hàng thanh toán chưa thuế GTGT
TK3331 TK133
Thuế GTGT đầu ra Thuế GTGT đầu
phải nộp vào được khấu trừ

Sơ đồ kế toán 3: Kế toán theo phương thức hàng đổi hàng.
TK155,156 TK632 TK911 TK511 TK111,112
Giá vốn hàng K/c K/c Giá chưa Số tiền thu
xuất kho thuế GTGT ngay lần đầu
TK3331 TK131
K/c Thuế GTGT Số tiền còn
phải nộp phải thu
TK515 TK3387
K/c lãi trả chậm, Chênh lệch cao
trả góp từng kỳ hơn giá bán thường
Sơ đồ kế toán 4: Kế toán bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp.
TK111,112,131,
TK155,156 TK632 TK911 TK512 136,334,431
Giao hàng cho đơn vị K/c K/c Tiêu thụ nội bộ
trực thuộc
TK3331
Sơ đồ kế toán 5: Kế toán theo phương thức tiêu thụ nội bộ.
TK155,156 TK157 TK632 TK911 TK511 TK111,112,131
Xuất kho hàng Giá vốn hàng K/c K/c DT số hàng gửi bán
gửi bán gửi bán đã chấp nhận
TK3331
Sơ đồ kế toán 6: Kế toán theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận.
b) Trình tự kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
TK111,112,131 TK521,531,532 TK511
SV: Hồ Thế Dương Lớp: KT1 – K1 GVHD: Nguyễn Thị Lời
20
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LƯƠNG THẾ VINH KHOA TẾ TOÁN
Các khoản giảm trừ doanh thu. Kết chuyển để xác định
doanh thu thuần.
TK3331

Sơ đồ kế toán 7: Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
1.3.4.2. Doanh nghiệp hạch toán theo phương pháp kiểm kê thường xuyên và
nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Hạch toán doanh thu bán hàng, doanh thu tiêu thụ nội bộ, các khoản giảm trừ
doanh thu,và các khoản chi phí tương tự như hạch toán nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ chỉ khác là trong doanh thu, hoặc chi phí có cả thuế GTGT.
1.3.5. Trình tự kế toán xác định kết quả kinh doanh theo phương pháp kiểm
kê thường xuyên.
TK334,338 TK641 TK111,112
Chi phí tiền lương và các khoản trích Các khoản thu giảm chi.
theo lương.
TK152,153 TK911
Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ. Kết chuyển chi phí bán hàng.
TK214 TK352
Chi phí khấu hao tài sản cố định. Hoàn nhập dự phòng phải trả về chi
phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá.
TK142,242,335
Chi phí phân bổ dần,
chi phí trích trước.
TK512
Thành phẩm, hàng hoá tiêu dùng nội bộ
TK3331
TK111,112,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài, bằng tiền khác.
TK133
Thuế GTGT đầu vào không được
.
khấu trừ nếu tính vào CPBH.
Sơ đồ kế toán 8: Kế toán hạch toán chi phí bán hàng
TK334,338 TK642 TK111,112

Chi phí tiền lương và các khoản trích Các khoản thu giảm chi.
SV: Hồ Thế Dương Lớp: KT1 – K1 GVHD: Nguyễn Thị Lời
21
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LƯƠNG THẾ VINH KHOA TẾ TOÁN
theo lương.
TK152,153 TK911
Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ. Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp.
TK214 TK352
Chi phí khấu hao tài sản cố định. Hoàn nhập số chênh lệch giữa số dự phòng
phải thu khó đòi đã trích lập năm trước chưa
sử dụng hết lớn hơn số chênh lệch năm nay.
TK139 TK139
Dự phòng phải thu khó đòi. Hoàn nhập số dự phòng phải trả.
TK142,242,335
Chi phí phân bổ dần,
Chi phí trích trước.
TK336
Chi phí quản lý cấp dưới phải nộp cấp
trên theo quy định.
TK111,112,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài,
chi phí bằng tiền khác.
TK133
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ nếu
được tính vào chi phí quản lý DN.
TK333
Thuế môn bài, tiền thuê đất phải nộp
NSNN.

Sơ đồ kế toán 9: Kế toán hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp

TK8211 TK911 TK511
Kết chuyển thuế TNDN hiện hành. Kết chuyển doanh thu bán hàng
TK632 TK512
Kết chuyển giá vốn hàng bán. Kết chuyển doanh thu nội bộ.
TK635 TK515
Kết chuyển chi phí tài chính. Kết chuyển doanh thu hoạt động TC
TK641,642
Kết chuyển chi phí bán hàng và QLDN.
TK811 TK711
Kết chuyển chi phí khác Kết chuyển thu nhập khác.
TK4212 TK4212
Kết chuyển lãi. Kết chuyển lỗ.
Sơ đồ kế toán 10: Trình tự kế toán xác định kết quả kinh doanh.
SV: Hồ Thế Dương Lớp: KT1 – K1 GVHD: Nguyễn Thị Lời
22
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LƯƠNG THẾ VINH KHOA KẾ TOÁN
1.3.6. Hạch toán kế toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Sơ đồ 11: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh đối với doanh nghiệp
áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ

K/c thành phẩm tồn kho gửi bán cuối kỳ
TK155,157 TK611 TK632 TK911 TK511,512 TK111,112,131
K/c thành phẩm tồn kho gửi bán đầu kỳ Giá vốn hàng bán K/c K/c Doanh thu bán hàng

TK156,157 TK3331
K/c hàng hoá tồn kho gửi bán đầu kỳ

K/c hàng hoá tồn kho gửi bán cuối kỳ



TK152,153 TK611 TK641,642
Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ phục Chi phí vật liệu, K/c
vụ cho bán hàng, quản lý doanh nghiêp công cụ dụng cụ

TK111,112,131
Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác
TK1331 TK521,531,532
K/c các khoản giảm

TK214 trừ doanh thu
Chi phí khấu hao tài sản cố định

TK334,338
Chi phí nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý
SV: Hồ Thế Dương - Lớp KT1 – K1 GVHD: Nguyễn Thị Lời
Trường Đại học Kinh tế quốc dân Khoa Kế toán – K38
1.4. HỆ THỐNG SỔ SÁCH SỬ DỤNG.
Sổ kế toán trong đó bao gồm các tài khoản kế toán được sắp xếp theo trình
tự quy định của các tài khoản, là công cụ phản ảnh lần hai các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh đã được lập chứng từ hợp lý, hợp lệ một cách có hệ thống, theo trình tự
thời gian và theo nội dung kinh tế của chúng.
1.4.1.Hình thức sổ kế toán “Chứng từ ghi sổ”.
Chứng từ ghi sổ được lập từ chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp các chứng từ
gốc cùng loại, có cùng nội dung kinh tế là căn cứ để ghi sổ Cái.
Các loại sổ kế toán chủ yếu:
- Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ: là sổ kế toán tổng hợp dùng để đăng ký tất cả
các chứng từ ghi sổ theo trình tự thời gian. Sổ này vừa dùng để đăng ký các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh, quản lý chứng từ ghi sổ và để kiểm tra, đối chiếu số liệu với
Bảng cân đối tài khoản.
- Sổ Cái: là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh

theo tài khoản kế toán được quy định trong chế độ tài khoản kế toán áp dụng cho
doanh nghiệp. Số liệu dùng để kiểm tra, đối chiếu số liệu ghi trên sổ Đăng ký
chứng từ ghi sổ, các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết, dùng để lập Báo cáo Tài chính.
- Sổ, thẻ kế toán chi tiết: gồm:
+ Sổ tài sản cố định.
+ Sổ hàng tồn kho (vật tư, sản phẩm, hàng hoá…).
+ Sổ chi phí sản xuất.
+ Thẻ tính giá thành, dịch vụ.
+ Sổ chi tiết tiền gửi.
+ Sổ tiền vay.
+ Sổ chi tiết thanh toán (thanh toán với khách hàng, nhà cung cấp, NSNN).
+ Sổ bán hàng…
Sinh viên: Phạm Thị Hồng Hạnh - MSSV: TC 383372 Trang: 24/61
Trường Đại học Kinh tế quốc dân Khoa Kế toán – K38
Sơ đồ 4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức “Chứng từ ghi sổ”
Ghi chú: Ghi hàng ngày. Đối chiếu, kiểm tra.
Ghi cuối tháng.
1.4.2. Hình thức sổ kế toán “Nhật ký – Sổ Cái”.
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi theo trình tự thời gian và đồng thời
ghi theo nội dung kinh tế trên cùng một sổ Nhật ký – Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào
Nhật ký – Sổ Cái là các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc.
Các loại sổ kế toán chủ yếu:
- Nhật ký – Sổ Cái: là sổ kế toán tổng hợp dùng để phản ánh tất cả các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian và hệ thống hoá theo nội dung
kinh tế phản ánh trong các tài khoản kế toán nhằm kiểm tra sự hoạt động từng loại
tài sản, nguồn vốn làm căn cứ đối chiếu các sổ kế toán chi tiết và lập Báo cáo Tài
chính.
Sinh viên: Phạm Thị Hồng Hạnh - MSSV: TC 383372 Trang: 25/61
Báo cáo
tài chính

Bảng cân đối
số phát sinh
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ Cái
Chứng từ
ghi sổ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ quỹ
Chứng từ gốc

×