Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Lối xống xã hội chủ nghĩa và xây dựng lối sống xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.91 KB, 22 trang )


MỤC LỤC

A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do đề tài
2. Tình hình nghiên cứu
3. Mục dịch và nhiệm vụ nghiên cứu
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5. Cơ sở và phương pháp nghiên cứu
6. Ý nghĩa của nghiên cứu
7. Kết cấu đề tài
B. PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: KHÁI LUẬN VỀ LỐI SỐNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
1.1. Khái niệm lối sống, lối sống xã hội chủ nghĩa
1.1.1. Khái niện lối sống, lối sống xã hội chủ
1.1.2. Giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc cũng như đạo đức cách mạng Xã hội
chủ nghĩa
1.2. Những nhân tố ảnh hướng đến lối sống
1.3. Lối sống thực dụng và lối sống xã hội chủ nghĩa
1.3.1. Lối sống thực dụng và lối sống xã hội chủ nghĩa
1.3.1. Những ảnh hưởng của lối sống thực dụng ở nước ta
Chương 2: XÂY DỰNG LỐI SỐNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở NƯỚC TA
HIỆN NAY
2.1. Những chuẩn mực xây dựng lối sống xã hội chủ nghĩa
2.1.1. Luôn nắm vững nền tảng tư tưởng Mác Lênin và phương pháp tư duy
khoa học
2.1.2. Thực hiện được đạo đức CMXHCN và giữ được bản sắc dân tộc và sắc
thái từng vùng của Việt Nam.
2.1.3. Sống và làm việc theo pháp luật
2.2. Những biện pháp xây dựng lối sống xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN


C. KẾT LUẬN
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
A. PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Xây dựng xã hội chủ nghĩa là một nhiêm vụ khó khăn và phức tạp, đặc
biệt ở nước ta, một nước xây dựng xã hội chủ nghĩa từ một nền sản xuất nơng
nghiệp lạc hậu bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản cơng nghiệp thì lại càng khó
khăn và phức tạp hơn. Để có thể hồn thành nhiệm vụ lịch sử này, mỗi người
chúng ta phải vươn lên ngang tầm đòi hỏi của cách mạng phải trở thành những
con người mới những người làm chủ tập thể với lối sống mới tích cực, văn
minh, tiến bộ. Nghị quyết đại hội lần thứ 9 của Đảng nói đến mục tiêu xây dựng
con người mới lối sống mới, lối sống xã hội chủ nghĩa đã nhấn mạnh nhiệm vụ
này xây dựng nếp sống mới văn minh, trật tự, vui tươi, lành mạnh trong xã hội.
Như vậy, có thế nói xây dựng lối sống mới xã hội chủ nghĩa vừa là một
nhiệm vụ, vừa là một đòi hỏi khách quan của cách mạng nhất là hiện nay, bên
cạnh những gương “người tốt việc tốt”, làm hồ hởi lòng người, chúng ta còn
thấy khơng ít những biểu hiện tiêu cực của lối sống cũ, những hiện tượng tiêu
cực này đang hàng ngày hàng giờ gây trở ngại cho sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa của chúng ta. Việc xây dựng lối sống mới - lối sống
xã hội chủ nghĩa, đấu tranh đẩy lùi và tiến tới xố bỏ những biểu hiện tiêu cực
của lối sống lạc hậu thực dụng, phản động, nhất là biểu hiện độc hại của lối sống
thực dân cũ, phong kiến, tư sản là vấn đề được đặt ra với tình thời sự bức thiết
của nó. Bởi vậy, em chọn đề tài “Lối sống xã hội chủ nghĩa và xây dựng lối
sống xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay ” làm đề tài tập nghiên cứu trong
niên luận này.

2. Tình hình nghiên cứu

Liên quan đến đề tài này, từ trước đến nay đã có nhiều cơng trình nghiên
cứu có thể nói đến một số cơng trình nghiên cứu sau:
Bàn về lối sống và nếp sống xã hội chủ nghĩa của trần độ về lối sống mới
của chúng ta của Phong Châu - Nguyễn Trọng Thụ; lối sống xã hội của xx.ví nhi
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
ơp xhi - người dịch Nguyễn Hào về xây dựng lối sống mới của Hồ Chí Minh.
một số vấn đề về lối sống, đạo đức, chuẩn giá trị của xã hội.
Và đặc biệt về đề tài xây dựng lối sống xã hội chủ nghĩa cũng là vấn đề cơ
bản trong hai hội nghị họp ở Hà Nội và Long An trong tháng 6 và tháng 8 năm
1984 do bộ văn hố chủ trì và viện văn hố thực hiện với sự tham gia nhiệt tình
và sơi nổi của nhiều nhà nghiên cứu, thuộc các cơ quan văn hóa và khoa học
khác nhau.
Bên cạnh đó, vẫn đề này cũng được bàn nhiêu trong đưa ra trong nghị
quyết đại hội đại biểt tồn quốc lần thứ 9 của đảng trong văn kiện đại hội đảng
lần thứ 5.
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu trên đà phân tính rất chi tiết và kỹ
lưỡng nhưng vấn đề cơ bản nhất về lối sống mới - lối sơng xã hội chủ nghĩa
chúng đã đem lại cho chúng ta những hiểu biết lý luận cơ bản về xây dựng lối
sống xã hội chủ nghĩa. Tiếp tục hướng nghiên cứu trên, từ góc độ tiếp cận triết
học, niên luận cố gắng trình bày rõ hơn những khái niệm, nội dung cơ bản cũng
như phương hướng xây dựng lối sống xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay.
3. Mục dích và nhiệm vụ nghiên cứu
a . Mục đích
Vạch ra đầy đủ hơn những khía cạnh của lịch sử xã hội chủ nghĩa thơng
qua tìm hiểm khái niệm lối sống. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đưa ra một số
chuẩn mực xây dựng lối sống một cách cụ thể ở các lĩnh vực khác nhau trong xã
hội và một số biện pháp xây dựng lối sống xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay.
b. Nhiệm vụ
Để đạt được những mục đích trên, đề tài cần tập trung làm rõ những nội
dung chủ u sau :

Trình bày một cách hệ thống những nội dung cơ bản khái niệm lối sống từ
thực tiễn nước ta hiện nay cần đưa ra những biện pháp thiết thực để xây dựng lối
sơng xã hội chủ nghĩa.
4. Đối tượng phạm vi nghiên cứu
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Đối tượng nghiên cứu: Bàn về lối sống xã hội chủ nghĩa và biện pháp xây
dựng lối sống xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay.
Phạm vi nghiên cứu : xây dựng lối sống xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện
nay.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Lấy phương pháp luận chung của triết học Mác-Lênin làm nền tảng để
phân tích. Trong đó chú trọng kết hợp một số phương pháp : phân tích tổng hợp,
phương pháp đối chiếu so sánh, khái qt hố.
6. Ý nghĩa của nghiên cứu
Đề tài góp phần làm sáng tỏ những nội dung cơ bản liên quan đến lối sống
xã hội chủ nghĩa một số biện pháp xây dựng lối sống mới lối sống xã hội chủ
nghĩa ở nước ta hiện nay.
7. Kết cấu đề tài
Ngồi phần mờ đầu, kết luận, danh mục tại liệu tham khảo. Kết cấu của
đề tài gồm 2 chương tiết:
Chương 1 : Bàn về lối sống xã hội chủ nghĩa
Chương 2 : Một số biện pháp xây dựng lối sống xã hội chủ nghĩa ở nước
ta hiện nay.



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
B. NỘI DUNG
Chương 1 : BÀN VỀ LỐI SỐNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA


1.1 Khái niệm lối sống, lối sống xã hội chủ nghĩa
1.1.1 Khái niệm lối sống xã hội chủ nghĩa
* Về khái niệm lối sống
Lối sống bao qt một bình diện rộng lớn của con người và xã hội, do đó
có nhiều ngàng khoa học nghiên cứu với các cách tiếp cận khác nhau như : triết
học, xã hơi học, kinh tế chính trị học.
Một trong những người đầu tiên sử dụng thuật ngữ lối sống như một khái
niệm khoa học là học giả người đức Max weber (1864 – 1920 ).
- Dưới góc độ văn hoa học :
“ Lối sống là một phạm trù khái qt tồn bộ hoạt động sống của các dân
tộc, các giai cấp, các nhóm xã hội, các cá nhân trong điều kiện của một hình thái
kinh tế xã hội nhất định, biểu hiện trên các lĩnh vực của đời sống : trong lao
động và hưởng thụ, trong quan hệ người với người, trong sinh hoạt tình thân văn
hố ” ( giáo trình lý luận văn hố và đường lối văn hố của đảng, nhà xuất bản
CTTQG. 2000 trang 190. tr. v. Bỉnh. cb ).
- Dưới góc độ kinh tế trính trị học :
“Lối sống được hiểu là phương thức sinh hoạt ( tồn tại) trong xã hội của
con người, của các tập đồn xã hội, các cộng đồng người (gia đình, dân tộc).
Các tầng lớp và các giai cấp, tương ứng với một xã hội nhất định ” (tử điển kinh
tế trinh trị, NXB tiến bộ - sự thật.1987, tr. 253).
Các nhà kinh tế học còn cho rằng, phạm trù “ lối sống ” cụ thể hố những
khái niệm tổng qt phản ánh sinh hoạt của xã hội nói chung (ví dụ : hình thái
kinh tế xã hội, phương thức sản xuất) cũng như những quy luật và những phạm
trù đặc trưng cho những mặt này hay mặt khác của nó ( ví dụ quy luật phân phối
tiêu dùng, trao đổi, tái sản xuấn, một loạt các quy luận xã hội).
- Dưới góc độ triết học :
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Li sng l khỏi nim vch ra nhng c im ca li sng hng ngy
ca con ngi, do mt hỡnh thỏi kinh t - xó hi nht nh v bao gm lao ng
sinh hot, cỏc hỡnh thc dựng thi gian nhn ri s tho món nhu cu vt cht v

tỡnh thõn, s tham gia i sng chớnh tr v xó hi, cỏc chun mc v quy tc
hanh vi ca con ngi ( t in trit hc gin yu, nxb. H v TH chuyờn
nghip.1987, tr 277 Hu Ngc ).
Chỳng ta cú th dn ra nhiu hn na cỏc quan im, cỏch tip cn khỏc
nhau vờ li sng .
Bi l theo V.I Ienin, i tng cú nhiu mt thỡ cú th cú nhiu nh
ngha, i tng c nh ngha cng phong phỳ bao nhiờu, ngha l cng cú
nhiu mt phi quan sỏt bao nhiờu, thỡ nh ngha m ngi ta a ra trờn c s
cỏc mt y cng khỏc nhau by nhiờu (v. i lenin, ton tp t29 nxb tin b,
matxcva, 1981, t256).
Cỏc cuc hi tho ca cỏc giỏo s, tin s, cỏc vin s thụng tn, cỏc nh
khoa hc Liờn Xụ v cỏc nc xó hi ch ngha trong nhng nm trc õy ó
c gng tp chung kho cu quan nim Mỏc Lenin v li sng, ca b mỏy.
Phm trự khỏi nim ca nú tuy cha a ra nhng inh ngha bao quỏt trit
hon chnh nhng ngy cng lm sỏng t khỏi nim li sng. Trong cun li
sng xó hi ch ngha do G.E.Gledman, M.N.Rỳtkờvớch ng ch biờn ó a
ra khỏi nim li sng c coi l khỏi quỏt nht nh sau: li sng l mt tng
th mt h thng nhng c im ch yu núi lờn cỏc hot ng ca cỏc dõn tc,
cỏc giai cp cỏc nhúm xó hi, cỏc cỏ nhõn trong nhng iu kin ca mt hỡnh
thỏi kinh t - xó hi nht nh. (li sng xó hi ch ngha.nxb. st, tr45).
Tuy nhiờn, nh ngha trờn õy cng cha phi l nh ngha li sng duy
nht, bi l theo ph. ngghen ng v mt khoa hc m núi, thỡ mi nh ngha
u ch cú mt giỏ tr nh thụi (C. Mỏc v ph ngghen ton tp t3 nxb chinh tr
quc gia 1955 tr 30 ).
* Li sng xó hi ch ngha
Li sng xó hi ch ngha l mt phm trự lch s, ra i cựng vi cuc
cỏch mng xó hi ch ngha v phỏt trin theo s trng thnh ca ch ngha xó
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
hội. đo là q trình nhiều mặt, lâu dài và phức tạp diễn ra trong suốt thời kỳ q
độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội. Đó là kết quả tổng hợp của những

cải biến cách mạng do giai cấp cơng nhân tiến hành dưới sự lãnh đạo của đảng
cộng sản trong tất cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội của đời sống con người, trên cơ
sở chế độ sở hữu cơng cộng đối với các tư liệu sản xuất, sự thống nhất về mặt
kinh tế, xã hội của đời sống con người, trên cơ sở chế độ sở hữu cơng cộng đối
với tư liệu sản xuất, sự thống nhất về mặt kinh tế chinh trị văn hố và xã hội trên
nền tảng tư tưởng Mác – Lenin.
Trong cuốn “Lối sống xã hội chủ nghĩa”, tiến sĩ khoa học kinh tế p. A.
Inha-tơpõki đã đưa ra những đặc trưng cơ bản của lối sống xã hội chủ nghĩa. Nó
là cơ sở là phương thức sản suất mới xã hội chủ nghĩa là sự thống trị của quền
sở hữu cơng cụ tư liệu sản xuất, là chế độ chính trị xã hội mới, lối sống xã hội
chủ nghĩa được đặc trưng bằng quan niệm lao động là nghĩa vụ
Quyền lợi, là niềm vui của con người, bằng chủ nghĩa tập thể, chủ nghĩa
nhân đạo, chủ nghĩa dân chủ, chủ nghĩa quốc tế, chủ nghĩa lạc quan xã hội (lối
sống xã hội chủ nghĩa. Nxb, Hà Nội 1982 tr 83).
Ở Liên Xơ, lối sống xã hội chủ nghĩa ra đời sau cuộc cách mạng tháng
Mười vĩ đại trở thành mẫu mực về những quan hệ mới giữa người với người.
Vvới sự hình thành hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa, lối sống xã hội chủ
nghĩa chở nên có tầm vóc quốc tế. Mỗi đảng, mỗi dân tộc trong cộng đồng xã
hội chủ nghĩa đều có phần đóng góp của mình vào cuộc xác lập và phát huy lối
sống xã hội chủ nghĩa. Đảng ta có nhiều sáng tạo trong việc vận dụng chủ nghĩa
Mác- Lenin vào thực tiễn của đất nước ta.
Đại hội đảng lần thứ năm đã nêu rõ xây dựng nền văn hố mới và con
người mới là điều kiện cần và có thể thực hiện từng bước, từng phần ngay từ
ngày hơm nay. Trong chặng đường trước mắt này có những điều kiện khách
quan và chủ quan cho phép chúng ta bước đầu tạo ra một xã hội đẹp về lối sống,
về quan hệ giữa người với người, một xã hội trong đó đân lao động cảm thấy
hạnh phúc, tuy mức sống vật chất còn chưa cao (văn kiện đại hội đại biểu tồn
quốc lần thứ 5 nxb. st. HN 1982 tr93). Trong thời kỳ q độ ở nước ta khơng chỉ
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
có một lối sống lối sống xã hội chủ nghĩa ma còn tồn tại lối sơng

của chế độ cũ : lối sống phong kiến tư sản thực dân mới còn sơi sớt. Nhưng lối
sống xã hội chủ nghĩa là một q trình lắng đọng, cũng trải qua q trình phát
sinh, phát triển và hồn thiện. Q trình đó gắn với cuộc đấu tranh gạt bỏ những
tàn dư của lối sống cũ, xây dựng lối sống mới văn minh tiến bộ, lối sống xã hội
chủ nghĩa khơng phải chờ xây dựng song chủ nghĩa xã hội mới xây dựng lối
sống xã hội chủ nghĩa mà phải xây dưng lối sống xã hội chủ nghĩa ngay từ giai
đoạn đầu của thời kỳ q độ này. Điều này có ý nghĩa định hướng. Vì vậy, lối
sống xã hội chủ nghĩa như một hình ảnh lý tưởng mà chúng ta phấn đấu hướng
tới, nó phải đi trước một bước.

1.1.2 Phân biệt khái niệm lối sống nếp sống mức sống lẽ sống
* Lối sống và nếp sống thuật ngữ “nếp sống ” là thuật ngư được dùng
thơng dụng ở Việt Nam. Theo thói quen của người Việt Nam, hiện nay trên sách
báo đều dùng cả hai thuật ngữ “lối sống” và “nếp sống”. Mức sống nói lên trình
độ vật chất và văn hố mà con người được hưởng. song mức sống khơng phải là
thước đo lối sống của một xã hội một gia đình, cá nhân, . hai nước cũng như hai
người có mức sống giống nhau nhưng lối sống hồn tồn có thể khác nhau
ngược lại hai người có mức sống khác nhau nhưng lại có lối sống giống nhau.
Kẻ đầu cơ ăn cắp, ăn uống phè phỡn rõ ràng có mức sống cao hơn một người
cán bộ cách mạng. Chúng ta cần phải chống hai khuynh hướng :
Chỉ nhấn mạnh đến một chiều mức sống đó là chủ nghĩa vật chất chứ
khơng phải là CNDV chỉ đề cao đơn thuần lối sống tinh thần, đó là CNDT chứ
khơng phải là chủ nghĩa Mác - Lênin.
Mức sống và lối sống có mối quan hệ khăng khít với nhau, nâng cao mức
sống để hồn thiện lối sống và ngược lại xây dựng lối sống là mới cũng để nâng
cao mức sống. Khái niệm lối sống rộng hơn mức sống. mức sống nói lên mặt
hưởng thụ thụ động của con người.
Mức sống chưa phải rõ ràng chưa phải lối sống
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
* Lối sống và lẽ sống lẽ sống là sự định hướng cho lối sống. Một con

người khơng có lẽ sống giống như một con tàu khơng có kim chỉ nam, lênh đênh
bơ vơ giữa biển cả. Sống để làm gì ? Sống như thế nào ? Sống cho bản thân
mình hay sống cho xã hội, cho đất nước ? Đây là những vấn đề cơ bản của lẽ
sống lối sống nào cũng do một lẽ sống chỉ đạo. Lối sống tư bản chủ nghĩa đặt lợi
ích cá nhân lên trên hết. Con người lý tưởng là con người kinh tế, lối sơng ấy đặt
con người vào sự lệ thuộc vật chất, bị hạn chế bởi quan hệ hàng hố tiền tệ. Vì
vậy, họ tun truyền lẽ sống “hưởng thụ vật chất”. Còn lẽ sống của con người
với xã hội chủ nghĩa : lao động kỷ luật tự giác tự nguyện, khơng thu vén cho cá
nhân gia đình biết lo lắng với tình thân qn mình cho mọi người, cho lợi ích
nhà nước, xã hội, nhân dân.

1.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến lối sống
Lối sống của con người là tổng hố những kết quả hoạt động sống tương
đối ổn định trong một hình thái kinh tế xã hội nhất định. Nó chịu sự chi phối của
phương thức sản xuất đang thống trị trong xã hội đó. Tuy nhiên, chúng ta khơng
nghiên cứu phương thức sản xuất đơn thuần theo khía cạch nó là sự tái
sản xuất ra tồn tại thể xác của các cá nhân ấy, một hình thức nhất định của
những cá nhân ấy, một hình thức nhất định của hoạt động sống của họ một
phươnng thức sinh sống nhất định của họ (C.Mác và ph Ăngghen, tồn tập t3
nxb chinh tri quốc gia 1995 tr30).
Suy cho cùng, lối sống chịu sự quy định của phương thức sản xuất và các
điều kiện sinh hoạt của con người.
Trong tựa đề cho tác phẩm, phê phán chính trị kinh tế học, Mác đã chỉ ra
rằng: phương thức sản xuất quyết định đời sống xã hội chính trị và tinh thần của
xã hội. Do đó phương thức sản xuất có ảnh hưởng tất yếu đến lối sống tất yếu
của con người đến hình thể hoạt động và trao đổi của con người trong phạm vi
tinh thần và xã hội. Mỗi khi phương thức sản xuất hay điều kiện sống thay đổi
này có thể hiện rõ nét nhất khi đời sống vật chất của con người có những biến
đổi lớn lao làm thay đổi địa vị kinh tế của họ. Sự quy định của
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

phương thức sản xuất đối với lối sống phải thơng qua hoạt động của chủ thể và
mang dấu ấn về chủ thể lối sống là lơi sống của con người của xã hội lồi người.
Do đó, khơng thể tách lối sống ra khỏi chủ thể hoạt động, con người và xã hội
loại người. Hoạt động của con người khơng chỉ bó hẹp trong hoat động sản xuất
vật chất, cho dù đây là hình thức hoạt động thực tiễn có bảo nhất mà còn bao
hàm các hoạt động hình thức khác hoạt động văn hố, chính trị, hoạt
động tơn giáo. Và lối sống cũng được thể hiện trong các hình thức hoạt động đó
trong phương thức sản xuất (cơ sở khách quan xác định lối sơng con người ) lực
lượng sản xuất là yếu tố quyết định phương thức sản xuất. Nhưng tiêu chuẩn
khách quan, cơ bản đẻ phân biệt tính chất xã hội của một nền kinh tế
một hình thái kinh tế xã hội cái sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lối sống lại là quan
hệ sản xuất. Trong đó quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất là yếu tố quan
trọng nhất, có ý nghĩa quyết định các mối quan hệ khác, C.Mác từng viết : “tồn
bộ quan hệ sản xuất ấy hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội, tức là các cơ sở hiện
thực. Trên đó dựng lên một kiến trúc thượng tầng pháp lý chính trị và những
hình thái ý thức xã hội nhất định tương ứng với cơ sở hiện thực đó” và
“mỗi khi cơ sở kinh tế thay đổi thì tồn bộ cái kinh tế thị trường đồ sộ ấy cũng
bị đảo lộn ít nhiều nhanh chóng” (C.Mác và Ăngghen. t3 nxb chinh trị quốc gia
tr 14, 15 ). Lối sống khơng chỉ chịu sự quy định của QHSX mà còn cả LLSX.
LLSX phát triển:
Là ngun nhân sâu xa của việc tăng năng suất lao động, tăng tổng sản
phẩm xã hội đây.
Là điêù kiện khách quan để tăng điêu kiên mức sống của người đân, cũng
như khả năng tiêu dùng của họ. Lối sống nhìn từ góc độ kinh tế thì phải đảm bảo
mức sống ổn định và khơng ngừng nâng cao, khả năng mức độ tiêu dùng ngày
được cải thiện. Hốp xơ (hobson 858 – 1940), nhà kinh tế học người anh rất quan
tâm đến sự cần thiết phải nâng cao khả năng tiêu dùng cho ngưòi dân
trong điều kiện sản xuất phát triển M.N rút kê vích cũng cho rằng khơng thể
hiểu được lối sống con người nếu khơng biết rằng họ sản xuất và tiêu dùng
những gì và với số lượng bao nhiêu, họ sống đói khổ hay ăn uống theo những

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
nh mc hp lý, h sng trong nh chut hay nha y tin nghi, c cp
qun ỏo ra sao v vi cht lng nh th no, mự ch hay c hc ti thiu
mi nm, cú cỏc phng tin giao thụng hay khụng v phng tin
no Chớnh t õy, mc sng, thu nhp v kh nng tiờu dựng ó nh hng
n li sng ca cỏc thnh viờn trong mt xó hi, trong mt phng thc sn
xut nht nh, c bit l ó ch ra c s khỏc bit v li sng gia
cỏc giai cp khỏc nhau. C.Mỏc tng vit: hng triu gia ỡnh sng trong nhng
iờu kin kinh t khỏc bit v i lp kỡnh ch gia li sng, quyn li v giỏo
dc ca giai cp khỏc ( trớch theo : bn v li sng v np sng XHCN nxb vn
hoỏ 1985 tr.12 13). Li sng khụng nhng b quy nh bi phng thc sn
xut, li sng cũn chu s quy nh ca nhng chuyn thụng vn hoỏ ca cỏc
cng ng dõn tc khỏc nhau. c bit l vn hoỏ o c vn hoỏ sinh hot.
Bi li sng v o c l nhng yu t c bn, gn lin vi mt hot ng ca
con ngi l mt trong nhng tiờu chi quan trng phõn bit s khỏc
nhau gia cỏc nhõn cỏch vn hoỏ sinh hot nh : n, mc, , giao tip cho n
õm nhc, ngh thut tao hỡnh, ca mỳa, l hi, phong tc tớn ngng tõm linh cú
nh hng rt ln n i sng ca cng ng ca tng cỏ nhõn. mi thnh viờn
cng nh mi cng ng phi luụn tun th nhng chun mc, giỏ tr vn hoỏ
do cng ng sỏng to nờn v c lu gi t th h ny qua th h khỏc vn
hoỏ o c, vn hoỏ sinh hot. Khi thc hin chc nng iờu khin hnh vi con
ngi s to nờn to nờn mt phong cỏch, mt li sng c trng cho mt cng
ng xó hi

1.3 Li sng thc dng v li sng xó hi ch ngha
1.3.1 Li sng thc dng v li sng xó hi ch ngha
Vi trit lý ch nhng gỡ mang tớnh thc tin mi cú ý ngha, thc dng
ó hỡnh thnh v nhanh chúng lan truyn trong xó hi, hỡnh thnh nờn li sng
thc dng. Li sng trc tip ly k thut l cụng c duy nht t c s cú
ớch trong cụng vic. V ú l c s xõy dng lũng tin ca con ngi.

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
S l sai lm v thiu khỏch quan khi bn n tin b xó hi m li khụng
tớnh n yu t k thut, n s phỏt trin ca lc lng sn xut. Nhng quy
tin b ca xó hi vo s phỏt trin ca khoa hc k thut ca lc lng sn xut
coi ú l tiờu chớ cui cựng v duy nht cng l mt sai lm nghiờm trng. Vi
nguyờn tc c bn ca ch ngha thc dng (CNTD) l ly hiu qa, cụng dng
lm tiờu chun, ly kt qu cú th kim nghim c ý ngha v giỏ tr ca khỏi
nim v lý lun khi ng dng vo thc t lm thc o chõn lý (hu dng hay
vụ dng ). CNTD ó hỡnh thnh li sng vỡ k vỡ li, vi h cỏi gỡ cú trc tip
thu c kt qu ngay cho bn thõn mỡnh u l chõn lý. V vn ny Lu
Phong ng cú nhõn xột : bõt kỡ quan nim no k phự hp vi nhu cu c
bit ca cỏ nhõn u nờn khng nh nú (Lu Phong ng - trit hc phng
tõy hin i nxb CTQG 1994 t2 tr 149). Vi quan nim, ú nhng ngi theo li
sng thc dng sn sng ch p lờn mt th thu v li nhun cho
bn thõn mỡnh. Nguyờn tc o c c bn ca li sng thc
dng l ch ngha cỏ nhõn, vỡ mỡnh v cho mỡnh. Trỏi li, nguyờn tc o c c
bn ca li sng xó hi ch ngha l ch ngha tp th, mỡnh vỡ mi ngi - mi
ngi vỡ mỡnh. Chớnh cỏc nguyờn tc o c ny chi phi hnh vi, hot ng
ca con ngi theo nhng li sụng khỏc nhau. Li sng xó hi ch
ngha khụng nờn xem nhe vai trũ khoa hc, k thut v li ớch chớnh ỏng ca
con ngi. Chớnh C.Mỏc trong nhiờu tỏc phm ca mỡnh ó coi
khoa hc l ng lc ca lch s ( li ca Ph.ngghen ) v l lc lng sn xut
trc tip. C. Mỏc ó vit rng cú mt lc lng sn xut khỏc m t bn cú
c khụng mt khong chi phớ no ú l sc mnh ca khoa hc k thut ( C
Mỏc v ngghen ton tp tp 46 phn 2 tr.484). Tuy nhiờn, C.Mỏc khụng coi s
phỏt trin ca lc lng sn xut ca khoa hc k thut l tiờu chớ
duy nht phõn chia lch s vn minh nhõn loi nh thuyt k tr hay mt s
hc gi t sn hin i, m s phõn chia y da trờn s phỏt trin ca lch s t
nhiờn, ca cỏc hỡnh thỏi kinh t xó hi khỏc vi li sng thc dng, cao li
ớch cỏ nhõn tha nhn s t tr v nhng quyn tuyt i ca nhng cỏ nhõn

trong xó hi, coi ch ngha cỏ nhõn l bn tớnh t nhiờn ca con ngi thỡ li
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
sống xã hội chủ nghĩa dựa trên cơ sở kinh tế của nó là quyền chiếm hữu cơng
cộng về tư liệu sản xuất đòi hỏi phải kết hợp hài hồ giữa lợi ích cá nhân với lợi
ích tập thể và lợi ích cộng đồng. C.Mác và Ph.Ăngghen chưa bao giời xem nhẹ
lợi ích chính đáng của con người. Hai ơng từng nói : “một khi ‘tư tưởng’ tách rời
‘lợi ích’ thì nhất định nó sẽ làm nhục nó” (C. Mác và Ăngghen tồn tập tập 2
nxb chính trị quốc gia 2000 tr 122 ). Do đó, LSXHCN coi chủ nghĩa tập thể là
ngun tác cơ bản của mình. Lối sống thực dụng đề cao con người “siêu đẳng”,
đề cao những “bộ óc ưu tú”. Họ tuyệt đối hóa các các vĩ nhân, còn đám quần
chúng nhân dân chỉ là một khối người thụ động khơng có vai trò gì cả.
U.Giêmxơ cho rằng nếu có một thiên tài nào đó chỉ đường cho thì xã hội tất
nhiên sẽ đi theo thiên tài ấy. Các đám đơng có thể được các hồng đế và thượng
thư đưa đến hồ bình hay chiến tranh có thể được các tướng lĩnh đưa đến thắng
lợi hay thất bại, có thể được nhà tiên tri đưa đến tơn giáo này hay tơn giáo khác.
Trái lại lối sống xã hội chủ nghĩa dựa trên quan niệm duy vật về lịch sử, coi
quần chúng nhân dân là người sáng tạo chấn chỉnh ra lịch sử, họ là người
làm ra giá trị vật chất và mọi giá trị tình thần. Tuy nhiên, lối xã hội chủ nghĩa
cũng đề cao, coi trọng đúng mức vai trò của cá nhân vĩ đại vĩ nhân trong lịch
sử. Thực tiễn cuộc sống chứng minh rằng “trong lịch sử chưa có một giai cấp
nào giành được quyền thống trị nếu họ khơng đào tạo ra được trong hàng ngũ
những lãnh tụ chính trị, những đại biểt tiên phong có đủ khả năng tổ chức và
lãnh đạo phong trào ( v.lênin tồn tập. tập 4 nxb tiến bộ matxxơ va 1978 tr 473).
Chủ nghĩa thực dụng đã sản sinh ra lối sống của xã hội tiêu dùng lối sống
tiêu dùng. Đây là hệ quả của tệ sùng bái kỹ thuật, sùng bái đời sống vật chất.Bản
chất của lối sống tiêu dùng là tìm mọi cách kiếm được nhiều tiền và người ta cứ
mua, thi nhau mua hàng hố, với lối sống tiêu dùng, việc tiêu thụ hàng hố cũng
quan trọng như sản xuất hàng hố. Việc mua nhiều hàng hố là một đóng góp
cho duy trì nhịp độ phát triển kinh tế và họ từng bước biến phương tiện chở
thành mục đích lối sống xã hội chủ nghĩa cũng coi trọng việc tiêu dùng, từ tiêu

dùng sản xuất đến tiêu dùng cá nhân Đặc biệt theo C Mác, chính tiêu dùng là
động lực thúc đẩy sản xuất phát triển. Ơng viết “khơng có sản xuất thì khơng có
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
tiêu dùng nhưng khơng có tiêu dùng thì cũng chẳng có sản xuất, vì trong trường
hợp đó sản xuất khơng có mục đích (C.Mác ph Ăngghen tồn tập, tập 12 tr.865
). Tuy nhiên, sự tiêu dùng để duy trì và tái tạo khả năng sản xuất, chứ tiêu dùng
khơng nâng lên thành học thuyết “chủ nghĩa tiêu dùng” như quan niệm
thực dụng, lối sống tiêu dùng khơng chỉ biểu hiện trong tiêu dùng sinh hoạt vật
chất mà trong cả lĩnh vực đời sống tinh thần các ấn phẩn của xã hội tiêu dùng rất
đa rạng phong phú nhằm kích thích thị hiếu thấp kém của con người làm cho
con người ngày càng xa vời cuộc sống tạo tâm lí bi quan, quay lưng lại với thực
tại
1.3.2 Ảnh hưởng của LSTD ở nước ta
Sự sâm lược của chủ nghĩa đế quốc, nhất là đế quốc Mỹ đã mang theo
một nền văn hố mới, thơng qua con đường : văn học, nghệ thuật, báo chí Nó
được truyền rộng rãi vào nước ta đó chính là lối sống thực dụng phương tây.
Về mặt đạo đức lối sống mà chúng tun truyền là lối sống đồ trụy. sơng
gấp, sống bng thả, tạo ra những hành vi đạo đức trái với thuần phong mỹ tục,
đạo lý của dân tộc. Ca tụng cái phi lý phi đạo đức phi nhân tính. Họ cho rằng chỉ
có sống như vậy con người mới thực sự tự do. Trong điều kiện kinh
tế thị trường ở nước ta hiện nay vẫn còn tạo ra những điều kiện cho sự tồn tại
của những tư tưởng về lối sống tiêu dùng đó. Trong nền kinh tế thị trường, bên
cạnh mặt tích cực như đề cao tính chủ động, năng động, kích thích khả năng
sáng tạo của chủ thể kinh tế, coi trọng hiệu quả, đề cao lợi nhuận, đáp ứng nhu
cầu tối đa mọi nhu cầu của con người, kích thích sức sản xuất xã hội phát triển
nó vẫn còn tồn tại nhiều khuyết tận cơ bản như “sự tính tốn vị kỷ”
q đề cao lợi nhuận, đề cao đồng tiền, coi trọng giá trị vật chất, kinh tế dẫn đến
xu hướng chạy theo đồng tiền, quan hệ xã hội lạnh lùng, sòng phẳng, xem nhẹ
giá trị tinh thần, coi thường các giá trị đạo đức truyền thơng của các dân tộc.
Kinh tế thị trường cũng qua đề cao cá nhân, và lợi ích cá nhân tạo gia sự tha

hố về mặt đạo đức, lối sống xuất hiện lối sống hưởng thụ “sống gấp”, chủ nghĩa
cá nhân vị kỷ, coi thường lợi ích tập thể, xã hội chỉ lo vun vén cho lợi ích cá
nhân, làm ảnh hưởng khơng tốt đến xã hội Những biểu hiện tiêu cực đó một
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
mặt là những khưyết tận vốn có của kinh tế thị trường thời kì tư bản chủ nghĩa
tạo ra, mặt khác nó cũng có mặt tác động của tư tưởng thực dụng chủ nghĩa,
nhất là tư tưởng về cái có lợi, về giá trị vật chất Hiện nay,
khơng chỉ trong đời sống xã hội nói chung mà lối sống này đang len lỏi và gia
tăng mạnh trong hành vi của đội ngũ cán bộ lãnh đạo của đảng và nhà nước.
Thực chất đó là sự lợi dụng quyền lực để chiếm đoạt lợi ích vật chất, lợi ích kinh
tế của nhân dân. Hiện tượng tham nhũng, chiếm đoạt lợi ích nhân dân chở thành
quốc nạn là một trong những nguy cơ ảnh hưởng đến tồn vong của chế độ và
tương lai phát triển của đất nước. Tư tưởng thực dụng, lối sống thực
dụng, hành vi thực dụng đang hồ quyền với tư tưởng tư hữu, chủ nghĩa cá nhân
trong điều kiện kinh tế thị trường đang tác động mạnh đến trong tất cả các nhóm
dân cư, các giai cấp các tầng lớp xã hội, làm thay đổi một số chuẩn mực xã hội.
Các quan hệ xã hội bị vật chất hố, tiền tệ hố, cái “lợi” được đề cao, những giá
trị tinh thần bị xem nhẹ, đạo đức lối sống tiếp tụp bị tác động mạnh, làm
xuất hiện những biểu hiện tiêu cực mới. Các quan hệ đạo đức xã hội cũng được
cân đo một cách sòng phẳng, theo thước đo của lợi ích đồng tiền. Địa vị con
người trong xã hội được tính bằng con mắt của sự giàu có và tiền bạc. Giá trị và
đạo đức nghề nghiệp được tính bằng “thu nhập”. Đặc biệt quan hệ thầy
trò cũng bị thương mại hố, bị biến dạng theo lợi ích cá nhân vụ lợi. Cũng chính
những điều kiện nhất định, nhất là trước sự tác động của kinh tế thị trường
những tư tưởng về lối sống đó có thể được phục hồi, tác động khơng tốt tới đạo
đức xã hội. Do vậy, để hạn chế nó chúng ta cần tăng cường cơng tác giáo dục
triết học Mác- Lênin, tư tưởng HCM, giáo dục đạo đức mơi XHCN, phát
huy các giá trị truyền thống của dân tộc trong giáo dục đạo đức nhân cách, lối
sống tích cực chống chủ nghĩa cá nhân và sự sùng bái lối sống phương tây nhất
là cho thanh niên thế hệ tương lai của đất nước. Bên cạnh đó, tiếp tục phát triển

nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, có sự quản lý của nhà
nước bằng pháp luật cần có sự định hướng xã hội chủ nghĩa cho sự phát triển
của kinh tế thị trường, đảm bảo tiến bộ, cơng bằng dân chủ, hướng đến sự phát
triển bền vững của dân tộc. Việc tăng cường quản lý nhà nước băng pháp luật
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
nhằm hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của kinh tế thị trường đặt vào các mặt
của đời sống xã hội và nó cũng giúp cho sư điều chỉnh các quan hệ lợi ích đặc
biệt là lợi ích kinh tế một cách hiệu quả, giúp cho viêc xây dựng các quan hệ xã
hội.



























THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
CHNG 2. XY DNG LI SNG X H
I CH NGHA
NC TA HIN NAY

2.1 Nhng chun mc xõy dng li sng xó hi ch ngha
Xõy dng li sng hay np sng xó hi ch ngha phi tin hnh lõu di,
phc tp. Tuy nhiờn, tng lỳc phi tp chung gii quyt trc mt mt s mt
cn thit. õy l mt h thng cụng vic, ũi hi s suy ngh cú h thng bng
phng phỏp t duy khoa hc. Khụng nờn núng vi, hp tp. Bi vy, mun xõy
dng li sng phi hiu quy lut cuc sng v cỏc quy lut hỡnh thnh nú. Phi
cú t duy khoa hc, duy vt bin chng, khụng th duy ý chớ ch quan duy tõm
ch quan, li sng hay np sng mi xó hi ch ngha m chỳng ta ang i vo
xõy dng hin nay cn m bo trc nhng tớnh chun mc nh hng sau.
2.1.1 Luụn nm vng nn tng t tng Mỏc-
Lờ nin v phng phỏp
t duy khoa hc. iu ny rt quan trng vỡ thng c nhng thúi quen c
h lc hu, h bi thỡ nhng thúi mi m chỳng ta xõy dng phi tht s khoa
hc. V.I.Lnin ó tng nhc nh phi lm cho khoa hc thc s ch thnh xõm
nhp vo thúi quen, tr thnh mt b phn khng khớt y v thc
s cho cuc sng ca chỳng ta (V.I.Lnin ton tp, tp 2 nxb s tht tr726).
Cuc sng mi ca chỳng ta l cuc sng CMXHCN, m bn cht ca nú nh
ng chớ Lờ Dun ó tng khỏi quỏt mt cỏch y v sõu sc cỏch mng
khoa hc v tỡnh thng. Hai ni dung ny phi chi phi mi suy ngh v hnh
ng ca li sng xó hi ch ngha ca chỳng ta. Trc ht, phi ỳng

khoa hc trong np ngh, phi nhn thc sõu sc v th gii t nhiờn v xó hi.
Np ngh mi ca chỳng ta phi l duy vt bin chng. Nhõn thc ỳng khoa
hc mi gii thớch ỳng th gii khỏch quan. Khụng tin nhng gỡ m h, nhm
nhớ, khụng cú c s khoa hc. Cú nh th mi lm ch c t nhiờn xó hi v
bn thõn mỡnh.
Sng khoa hc l mit mi hc tp nm vng khoa hc k thut, bit
ỏp dng khoa hc k thut vo sn sut nõng cao nng sut lao ng, cht
lng sn phm. Sng cú khoa hc bao gm c cỏch lm vic cú k hoch cú t
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
chức kỷ luật trong vui chơi nghỉ ngơI, học tập cũng phải có điều độ, phải đảm
bảo tính khoa học
Trong cơng việc hưởng thụ giá trị vật chất, tinh thần cũng phải khoa học,
biết sử dụng của cải vật chất trong những điều kiện cho phép. Nếu sử dụng q
mức sẽ gây lãng phí cho mình, cho xã hội. Thưởng thức văn nghệ, văn hố tinh
thần cũng như ăn uống là để lấy lại thăng bằng và tăng thêm sức làm việc. Sự
q độ sẽ dẫn đến lệch lạc, có hại cho sức khoẻ và tinh thần như tình thần bị uỷ
mị, uể oải. Như vậy, để đảm bảo tính khoa học trong hưởng thụ, cần tiến hành
chu đáo việc giáo dục thẩm mỹ theo định hướng xã hội chủ nghĩa cho mọi người
trong xã hội.

2.1.2 Chúng ta phải ln giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc cũng như đạo đức
cách mạng xã hội chủ nghĩa. Có thể nói, đạo đức là sự tổng hợp những tiêu
chuẩn hành vi của con người đã hình thành trong lịch sử được trình ra thành dư
luận xã hội của một giai cấp hay một tập đồn. Người tự nguyện tn theo một
cách tơn trọng và tn thủ nó, bộ mặt đạo đức của một xã hội nói lên trình
độ lối sống của xã hội đó. Đạo đức quyết định thái độ, nghĩa vụ và trách nhiệm
của mỗi con người đối với bản thân, cũng như đối với người khác và đối với xã
hội nói chung. Một lối sống phi đạo đức là một lối sống phi con người khơng thể
chấp nhận. Cho nên, phải lấy đạo đức làm chuẩn mực cơ bản nhất để xây dựng
những khn mẫu và tiêu chuẩn của lối sống và nếp sống. Lối sống mà chúng ta

đang xây dựng là lối sống xã hội chủ nghĩa, cho nên phải tn theo những chuẩn
mực đạo đức cách mạng xã hội chủ nghĩa. Đây là lối sống đẹp tính người theo
nhân sinh quan CSCN, lấy lẽ sống “mỗi ngưòi vi mọi người, mọi người vì mỗi
người” làm đạo lý cơ bản trong đó lấy đức ‘thương nước, thương nhà, thương
người thương mình” làm nhân phẩm cao q của con người Việt Nam. Từ
những tiêu chuẩn ấy có thể rút ra ba phẩm chất cơ bản : u lao động, giàu tình
thương trọng lẽ phải mà chúng ta cần xây dựng, bồi dưỡng và hồn thiện để con
người Việt Nam. Có thể từng bước làm chủ thiên nhiên làm chủ xã hội và làm
chủ bản thân, tiếp cận, chiếm lĩnh được cái tốt và cái đẹp của cuộc sống.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Từ những điểm chuẩn và phẩm chất cơ bản nêu trên, việc xây dựng lối
sống xã hội chủ nghĩa cần phải được nghiên cứu và đưa ra một hệ thống các loại
chuẩn mực đạo đức từ các bình di
ện khác nhau để phân định.
Chẳng hạn, từ bình diện xây dựng tính cách đạo đức có thể đưa ra những chuẩn
mực đức tính như : khiêm tốn, thật thà, dũng cảm. Hay trên bình diện nghĩa vụ :
đối với gia đình, tổ quốc, tập thể bạn bè, xã hội. Trong lĩnh vực sản xuất phân
phối : cần kiệm, liêm chính, chí cơng vơ tư để con người đạt tới những chuẩn
mực đạo đức này xã hội phải tích cực chủ động, hướng dẫn, giáo dục theo định
ấy. Nhưng đồng thời phải đấu tranh xố bỏ những chuẩn mực đạo đức cũ đã
lỗi thời của hệ tư tưởng phong kiến, lối sống của phương thức sản xuất nhỏ lạc
hậu cổ truyền để lại : thói làm việc vơ chách nhiệm, xem thường lao động lười
biếng, làm rối làm ẩu, ăn cắp của cơng. Đấu tranh chống chuẩn mực đạo đức hệ
tư tưởng tư sản : lối sống chủ nghĩa cá nhân, tham lam ích kỷ, xa hoa, lãng phí.
Bên cạnh đó còn phải tập trung đấu tranh chống lối sống theo chuẩn mực của
chủ nghĩa thực dân mới đã từng gây ảnh hưởng tai hại cho xã hội Viêt Nam : đó
là lối sống thực dụng, hiện sinh ươn hèn, thấp kém làm sa đọa, tha hố con
người. Như vậy, lối sống, nếp sống tối đẹp phải có một cơ sỏ đạo đức là chuẩn
mực quan trọng nhất của lối sống xã hội chủ nghĩa chúng ta cần nhân
thức rằng, khơng thể xây dựng một con người xã hội chủ nghĩa chung chung và

một lối sống xã hội chủ nghĩa chung chung, giống nhau cho mọi đất nước xã hội
chủ nghĩa mỗi đât nước, mỗi dân tộc, mỗi lớp người đều có lối sống riêng của
mình. Thống nhất trong nền văn hố trung của nhân lồi hồ trong bản chất nền
văn hố xã hội chủ nghĩa đó là sự khăng định dấu ấn của từng dân t trong nền
văn hố mang bản sắc riêng của bản thân mỗi đất nước, đó cũng là phần tạo nên
vóc dáng của con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Cho nên, khi nói đến xây
dựng lối sống xã hội chủ nghĩa Viêt Nam, khơng thể khơng coi trọng
việc giữ vững bản sắc dân tộc lối sống là phần thể hiện văn hố của một đất
nước, một dân tộc, một cộng đồng. Người trải qua nhiều thế hệ khác nhau trong
lịch sử đã tạo nên một nền văn hố, một lối sống cộng đồng, từ những yếu tố nội
sinh hay ngoại sinh để khẳng định bản lĩnh, bản sắc văn hố của mình, khơng
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
lập lại giống với các cộng đồng xã hội khác. Trải qua những năm tháng chiến
tranh gian khổ, lâu dài, nó đã chứng minh rất rõ, dân tộc ta tiếp thu văn hố
ngoại sinh mà khơng bị đồng hố. Giữ vững văn hố bản sắc dân tộc khơng
phải giữ lại những cái lối thời của lối sống cổ hủ, lạc hậu mà là sự kế thừa, tiếp
thu những tinh hoa văn hố chuyền thống tốp đẹp của dân tộc đó. Là bản sắc của
lối sống cân cù, giản dị, khơng hồng phí sức lực tiền của vơ ích, trong đó xây
dựng cho con người mới một thái độ cương quyết, một tác phong đường hồng,
tâm hồn sơi nổi, nhiệt tình, một cách cư xử “lá lành đùm lá rách” biết “ thương
người như thể thương thân”.

2.1.3. Sống và làm việc theo pháp luật
Sống và làm việc theo pháp luật là một trong nhưng chuẩn mực cơ bản
của lối sống xã hội chủ nghĩa. Nghị quyết hội nghị lần thứ 22 của ban chấp
hành trung ương đảng cũng đã ghi : “tn theo pháp luật, ủng hộ việc thi hành
pháp luật là nghĩa vụ của mọi cơng dân, đồng thời là nội dung của đạo đức mới,
nếp sống mới”. Pháp luật xã hội chủ nghĩa là mức thừa và tiêu chuẩn cho sự suy
nghĩ và hành động của mỗi người trong xã hội chúng ta, Vì đạo đức pháp luật
giúp điều chỉnh, định hướng cho hành động của mỗi chúng ta và nếu như khơng

có những quy tắc, pháp luật điều chỉnh trật tự xã hội thì các mối quan hệ trong
xã hội sẽ rối loạn, con người khơng thể tồn tại với tư cách là cá nhân hồ hợp
với cộng đồng trong chế độ người bóc lột người có hai lối sống đối lập nhau -
của giai cấp thống trị và của giai cấp nhân dân lao động. Lối sống của nhân dân
lao động được hình thành tự phát, khơng tự giác tn thủ điều chỉnh của pháp
luật nhà nước thống trị ỏ nước ta, dưới thế độ phong kiến và chế độ thực dân, lối
sống của nhân dân mang tính khép kín, tự trị của làng xã cổ truyền. Đó là lối
sống của nền sản xuất nơng nghiệp lạc hậu sản xuất nhỏ. Lối sống đó ít chịu sự
điều chỉnh của lệ làng (phép vua thua lệ làng). Nhưng bước vào chế độ xã hội
chủ nghĩa mà chúng ta đã và đang xây dựng, chúng ta chỉ có một lối sống duy
nhất lối sống xã hội chủ nghĩa và khác với lối sống cũ. Lối sống này gắn liền với
quyền lợi và trách nhiệm, nghĩa vụ, nó đòi hỏi mỗt người trong xã hội phải biết
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
đặt lợi ích riêng trong lợi ích riêng, vừa là trách nhiệm nghĩa vụ của mình và tự
giác thực hiện.


THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

×