Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Thực trạng về mối quan hệ giữa phát huy nội lực và tranh thủ ngoại lực ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.24 KB, 22 trang )


MC LC

Li núi u
Chng 1: Mi quan h gia phỏt huy ni lc v tranh th ngoi lc
nc ta.
1.1 Phỏt huy ni lc l yu t thỳc y s phỏt trin ca t nc
1.2 Tranh th ngun lc bờn ngoi thỳc y nhanh hn quỏ trỡnh phỏt trin
1.3 Mi quan h bin chng gia phỏt huy ni lc v tranh th ngoi lc.
Chng 2: Thc trng vn phỏt huy ni lc v tranh th ngoi lc
Vit Nam hin nay.
2.1 Thc trng vn kt hp phỏt huy ni lc v tranh th ngoi lc Vit
Nam trong quỏ trỡnh y mnh cụng nghip húa- hin i húa t nc.
2.2 Gii phỏp cho vn phỏt trin ni lc v ngoi lc nc ta.
Danh mc ti liu tham kho













LI NểI U

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN


Th gii ang bin i vi tc nhanh chúng v vụ cựng phc tp.
Chỳng ta phi i mt vi nhiu vn t nhiờn xó hi ngy cng cú tớnh cht
ton cu. Vi nm trc õy chỳng ta cũn nhc n ton cu húa nh mt s
kin mi m hay l núi n s khng hong ca ch ngha xó hi sau tan ró
Liờn Xụ v cỏc nc ụng uvv thỡ nay chỳng ta ó xõy dng c nhiu k
hoch v bin phỏp ún nhn nhng bin ng ny. Ch ngha t bn ang
tng bc thay i, hn ch nhng khuyt im v phỏt huy hn na nhng u
im thc hin õm mu ton cu húa. Tuy nhiờn xó hi t bn vn cha ng
trong nú nhng mõu thun sõu sc m sm mun s l nguyờn nhõn ca cuc
khng hong trong xó hi.
Ch ngha xó hi ó bc qua khng hong sau s kin chn ng tan ró
th ch xó hi Liờn Xụ v cỏc nc ụng u v i mi, khụi phc nn kinh
t. c bit s phỏt trin mnh m ca Trung Quc trong giai on hin nay ó
m ra tng lai y ha hn cho ch ngha xó hi.
Trong bi cnh ton cu húa mnh m c v cho phong tro hi nhp ca
mi quc gia dõn tc vo nn kinh t ton cu, Vit Nam ng trc nhiu c
hi v thỏch thc ln. T nhng thp niờn u ca th k XX, Vit Nam ó tỡm
ra c con ng gii phúng dõn tc l con ng cỏch mng vụ sn. Chỏnh
cng v sỏch lc vn tt ca ng khi ng ra i nm 1930 v Lun cng
chớnh tr ca ng ó vch ra con ng c lp dõn tc gn lin vi ch ngha
xó hi. Thc tin nhng nm qua ó chng minh cho s la chn ỳng n ca
chỳng ta. Cỏch mng Vit Nam khng nh ch cú ch ngha xó hi mi cng c
nn c lp dõn tc mi mang li t do m no, hnh phỳc cho nhõn dõn.
ng trc tỡnh hỡnh mi, Vit Nam cn cú s i mi cho phự hp vi
s phỏt trin ca ton nhõn loi nhng khụng vỡ th m chỳng ta xa ri con
ng con ng xó hi ch ngha ó la chn i theo ch ngha t bn.
Nhng lun iu ca cỏc nh chớnh khỏch, t tng phng Tõy v mt th gii
i ng, t sn do ton cu húa kinh t mang li phn no lm nn lũng gii tr
Vit Nam. Nhng thc cht thỡ ch ngha t bn ch che y cho bn cht bt
bỡnh ng v ỏp bc búc lt. Ch ngha thc dõn mi s xut hin.

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Ngoi vic chng li nhng õm mu chng phỏ ca cỏc th lc thự ch,
gi vng c lp dõn tc v nh hng xó hi ch ngha chỳng ta phi khụng
ngng i mi xõy dng cng c t nc ngy cng phỏt trin hn, cú v trớ v
ting núi trờn th gii. thc hin c iu ny ng v Nh nc ta ch
trng phỏt huy ni lc v tranh th ngoi lc nhm tn dng c mt tớch cc
ca ton cu húa vi cỏc nc. Ton cu húa kinh t l mt hin tng khỏch
quan v s lm thay i b mt th gii bi cỏc cuc cỏch mng khoa hc cụng
ngh. Chỳng ta mt mt da vo sc mỡnh l chớnh, mt mt thỳc y mnh hp
tỏc giao lu quc t. Vi ng li nh vy chỳng ta kt hp c mt cỏch
hiu qu sc mnh ni lc v ngoi lc trong quỏ trỡnh xõy dng t nc.













THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
PHN NI DUNG

Chng 1: MI QUAN H GIA PHT HUY NI LC V TRANH
TH NGOI LC NC TA
1.1 Phỏt huy ni lc l yu t thỳc y s phỏt trin ca t nc

Ti i hi ng IX, ng ta ó khng nh rng: Trc mt, nhõn dõn ta
cú c c hi ln v thỏch thc ln. Nhng c hi ca chỳng ta ú chớnh l th
v lc ó cú nhiu ln mnh hn so vi nhng nm trc nh cú s trang b
ca khoa hc cụng ngh. Bờn cnh ú t nc ta cũn cú nhiu tim nng v ti
nguyờn, con ngi. Nu chỳng ta cú th phỏt huy c nhng ngun ni lc y
thỡ t nc ta s cng cú thờm nhiu c hi phỏt trin hn na.
V ti nguyờn thiờn nhiờn nc ta, iu kin a lý chỳng ta cú nhiu
thun li. Nc Vit Nam nm gn trung tõm ụng Nam , ca ngừ ra Thỏi
Bỡnh Dng ca mt s nc trong khu vc nh: Lo, Campuchia, Trung
Qucvv. Do vy nc ta l u mi giao thụng ca nhiu tuyn hng hi quc
t. õy chớnh l c hi thun li chỳng ta thc hin mt nn kinh t th
trng, hi nhp khu vc v th gii.
ng b bin di bao gm cú ỏy bin v lũng t di ỏy bin. Vit
Nam cú ton quyn thm dũ, khai thỏc, qun lý cỏc ti nguyờn thiờn nhiờn
thm lc a. Trờn thm lc a Vit Nam cú gn 4000 o vi nhiu o nh
Cỏt B, Cỏt Hi, o Bch Long V min Bc, o Hũn Mỏt, Cự Lao Chm,
Cự Lao Xanh, Hũn Tre min Nam. Ngoi ra cũn cú qun o Hong Sa,
qun o Trng Sa, Cụn o, Phỳ Quc, Th Chu. õy l tim lc ln cho
ngnh du lch Vit Nam trong nhng nm ti khi m c cu cỏc ngnh ca
chỳng ta ó dnh nhiu chớnh sỏch u ói cho vic phỏt trin ngnh cụng nghip
khụng khúi.
Lónh th Vit Nam nm trong vnh ai nhit i Bc bỏn cu thuc khu
vc giú mựa ụng Nam . Khớ hu nng lm ma nhiu to nhiu iu kin cho
cỏc loi thc vt phỏt trin. Chỳng ta cú th tin hnh thõm canh, xen canh, tng
v tng nng sut, gieo trng quanh nm. Cỏc loi cõy nhit i nh c phờ,
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
chè, lúa, dứa…ưa nhiệt độ ẩm cũng phát triển rất nhanh. Đất đai hàng năm đều
được cung cấp đạm và nước từ lượng mưa lớn trên hầu hết diện tích cả nước.
Giữa miền bắc và miền nam nước ta khí hậu hồn tồn khác nhau. Miền
bắc khí hậu có mùa đơng lạnh và khí hậu thay đổi rõ rệt theo từng mùa, rất thích

hợp cho các loại cây trồng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Khí hậu miền nam với các
đặc điểm thổ nhưỡng phì nhiêu thích hợp cho trồng lúa gạo và các loại cây nhiệt
đới cận xích đạo như: cao su, cà phê, bơng…vv. Sự khác nhau về khí hậu giữa
các vùng miền trên đất nước ta tạo ra những thuận lợi cho việc phát triển nền
nơng nghiệp đa canh quanh năm thích hợp với trồng trọt và chăn ni nhiều loại
thực vật, động vật phong phú đa dạng.
Nước ta cũng có nhiều loại tài ngun khống sản q hiếm. Dầu khí là
một trong những nguồn nhiên liệu có giá trị hàng đầu ở Việt Nam hiện nay. Trữ
lượng dầu của chúng ta ước tính trên 5 tỷ tấn dầu quy đổi, trữ lượng khai thác
cơng nghiệp xác định trên 150 triệu tấn. Các mỏ khai thác dầu ở nước ta gồm có
Bạch Hổ, Đại Hùng…vv. Dầu thơ Việt Nam được xếp vào loại từ 2-5/9 theo
bảng xếp loại dầu thế giới.
Tài ngun thứ hai của chúng ta là than đávới mỏ than lớn ở Quảng Ninh
chiếm 98% tổng trữ lượng than ở Việt Nam. Vùng than này đã thu hút nhiều nhà
máy nhiệt điện lớn chạy bằng tua bin than, tạo thành vùng nhiên liệu năng lượng
lớn của Việt Nam. Ngồi vùng than Quảng Ninh chúng ta còn có nhiều mỏ than
mỡ, than nâu, than bùn…ở một số nơi khác trên cả nước.
Các loại khống sản kim loại khác như: sắt, đồng, chì, thiếc, kẽm,
nhơm…rải rác khắp cả nước. Mỏ sắt Thái Ngun cung cấp ngun liệu cho xí
nghiệp liên hợp gang thép nổi tiếng cả nước.Các mỏ thiếc ở Cao Bằng, Vĩnh
Phúc, quặng nhơm ở Cao Bằng, Lạng Sơn…cũng là nơi thuận lợi để hình thành
các khu cơng nghiệp luyện kim.
Về khống sản phi kim loại chúng ta có nhiều quặng apatit, pirit, graphit,
cao lanh…vv, các loại vật liệu xây dựng làm ngun liệu phong phú cho ngành
sản xuất vật liệu xây dựng, phục vụ đắc lực cho sự phát triển kinh tế xã hội của
đất nước.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Tài ngun đất nơng nghiệp và nước của nước ta cũng khá phong phú và
góp phần khơng nhỏ cho sự phát triển kinh tế đất nước. Nguồn nước ngọt dồi
dào đảm bảo cho sự phát triển của các ngành giao thơng đường thủy, thủy điện,

nơng nghiệp, chế biến ni trồng thủy sản, phục vụ sinh hoạt của con người. Đất
nơng nghiệp được sử dụng trong phục vụ trồng trọt và chăn ni. Tồn bộ diện
tích đất của nước ta là 33,1 triệu ha trong đó tỷ lệ đất nơng nghiệp chiếm phần
lớn. Ta có nhiều loại đất thích hợp với phát triển cây lương thực và cây cơng
nghiệp có giá trị kinh tế cao. Trên các miền núi cao và cao ngun, đất được sử
dụng trồng cây cơng nghiệp nhiệt đới. Bên cạnh đó nước ta có hơn 263,5 ngìn
ha đồng cỏ chăn ni gia súc và 118,3 nghìn ha ao hồ, đầm để thả cá.
Mặc dù trong nhiều năm trở lại đây tài ngun “rừng vàng biển bạc” của
Việt Nam đã phần nào bị suy giảm nhưng rừng là tài ngun có thể phục hồi
được. Chúng ta đã có nhiều chính sách về bảo vệ và phát triển tài ngun rừng
biển. Rừng cung cấp cho ta trữ lượng gỗ lớn phục vụ các ngành xây dựng, thủ
cơng…Ngồi ra còn cung cấp những ngun liệu để làm thuốc qúy hiếm, những
loại cây có giá trị thương phẩm lớn trên thế giới như đinh, lim, sến …Rừng còn
là nới cư trú của nhiều loại chim thú đặc sắc, có giá trị kinh tế cao. Ở Tây
Ngun còn có nhiều voi, bò tót, tê giác…và nhiều loại chim thú qúy. Rừng vừa
cung cấp ngun liệu vừa là địa điểm tham quan du lịch thu hút nhiều khách du
lịch.
Biển Việt Nam rất thuận lợi cho việc đánh cá, ni trồng thủy hải sản. Từ
biển khơng chỉ có các loại cá có giá trị cao mà còn có các loại đồi mồi, hải sâm,
ngọc trai…làm ngun liệu cho ngành cơng nghiệp chế biến thực phẩm và đồ
trang sức mỹ nghệ. Chúng ta có thể tận dụng rất nhiều sản vật từ biển như : cá.
muối, khống sản, du lịch…
Như vậy có thể nói rằng tài ngun khống sản của nước ta là rất phong
phú và đa dạng. Tiềm năng vốn có này tạo nhiều điều kiện để chúng ta có thể
phát triển nhiều mặt trong lĩnh vực kinh tế, từ đó thúc đẩy sự phát triển của tồn
xã hội. Do vậy Đảng và Nhà nước ta cần phải có chính sách khai thác và sự
dụng tài ngun một cách hợp lý sao cho nguồn tài ngun khơng bị rơi vào tình
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
trng cn kit. i vi nhng ti nguyờn cú th tỏi to c cn phi thc hin
nhng bin phỏp tỏi to, phỏt trin bn vng th h sau cú th s dng c,

phc v cho mc ớch xõy dng t nc ngy cng giu mnh.
V khoa hc k thut, chỳng ta nhn thy rng khoa hc k thut l mt
mng khụng th thiu trong quỏ trỡnh cụng nghip hoỏ, hin i hoỏ t nc.
Nú gúp phn y mnh hn na s phỏt trin ca t nc do chỳng ta cú th ỏp
dng khoa hc k thut ci tin phng thc sn xut, nõng cao hiu qu lao
ng sn xut. Tuy nc ta l mt nc nghốo, lc hu chm phỏt trin nhng
trong ỏnh giỏ kt qu 5 nm thc hin ngh quyt i hi ng VIII (1996-
2000), ng ta ó ỏnh giỏ rng: khoa hc v cụng ngh cú bc chuyn bin
tớch cc. Trong ú khoa hc xó hi v nhõn vn ó cng cp c nhiu cỏc lun
c khoa hc phc v cho yờu cu hoch nh chin lc phỏt trin kinh t, xó
hi. Cỏc nghiờn cu ó c ỏp dng vo trong sn xut kinh doanh v i sng
xó hi. c bit l trỡnh cụng ngh trong mt s ngnh sn xut dch v ó
c nõng cao ỏng k. C s vt cht k thut ca cỏc vin, trung tõm nghiờn
cu cng c quan tõm chỳ ý ỳng mc. Bờn cnh ú i ng cỏn b khoa hc
v cụng ngh c chỳ ý o to chuyờn sõu v ng b, nõng cao trỡnh
chuyờn mụn.
Khoa hc v cụng ngh cú nh hng rt ln n cỏc lnh vc ca i
sng xó hi. Nú l quc sỏch hng u, l nn tng ng lc chỳng ta y
nhanh cụng nghip hoỏ hin i hoỏ. Vic phỏt trin kinh t khụng th tỏch ri
phỏt trin khoa hc k thut. Cụng ngh cng gn lin vi giỏo dc, an ninh
quc phũngvv. Trong nhng nm qua tc tng trng kinh t ca nc ta
ó t trung bỡnh 7,5% v phỏt trin n nh, cỏc ch s v phỏt trin con ngi
c ci thin tng i nhanh, nhng nn kinh t ca chỳng ta vn cha th so
sỏnh vi khu vc v th gii. Thu nhp ca chỳng ta ch l 500$/ngi/nm cũn
cỏc nc phỏt trin l t 20000-30000$/ngi/nm. Dự t s tng trng
mc cao nht thỡ Vit Nam cng ch t c thu nhp bng mt phn ba cỏc
nc phỏt trin m thụi.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Do vy nõng cao hiu qu ng dng khoa hc cụng ngh l mt yờu cu
cp bỏch trong vic phỏt trin ngun lc ni sinh ca nc ta. Cú nh vy chỳng

ta mi cú th nõng cao nng lc cnh tranh ca sn phm, ỏp dng cỏc thnh tu
khoa hc k thut lm tng sn phm dch v v em li nhiu li ớch cho t
nc, to vic lm cho xó hi, tng nhanh chuyn dch c cu, tng thu nhp
trong gia ỡnhvv.
Trong vic phỏt huy th mnh ni lc ca nc ta quan trng nht phi
k n ngun nhõn lc. Ngun nhõn lc vi t cỏch l ni cung cp sc lao
ng cho xó hi, bao gm ton b dõn c cú c th phỏt trin bỡnh thng. Theo
ngha hp ngun nhõn lc c hiu l nhúm dõn c trong tui lao ng v
cú kh nng lao ng. Theo ngha rng ngun lc con ngi l tng th nhng
yu t thuc v th cht va tinh thn, o c, phm cht, trỡnh tri thc, v th
xó hi to thnh nng lc ca con ngi v ca cng ng ngi. Nng lc ú
khi c s dng, phỏt huy s gúp phn thỳc y s phỏt trin ca xó hi.[Giỏo
trỡnh Ch ngha xó hi khoa hc]. Vit Nam l nc cú dõn s tr, trong ú t l
ngi trong tui lao ng v bit ch cao. Theo con s thng kờ nm 1999,
nc ta cú xp x 76,5 triu ngi, trong ú cú 49% l nam, 51% l n Hng
nm cú khong 1,5 n 1,7 triu thanh niờn bc vo tui lao ng. iu ny
chng t s lng lao ng Vit Nam khỏ di do. õy l mt trong s nhng
nhõn t thun li nu chỳng ta bit s dng mt cỏch cú hiu qu, hp lý. Tuy
nhiờn nu nh chớnh sỏch ca chỳng ta khụng tn dng c nhng li th v
ngun nhõn lc thỡ chỳng cú th li l yu t lm cn tr s phỏt trin kinh t
ca t nc.
i vi cỏc nc chm phỏt trin ngun nhõn lc ụng thng khụng
phi l yu t ng lc cho s phỏt trin vỡ khụng phi ngi lao ng no cng
s dng hp lý ti a kh nng lao ng ca mỡnh.Bờn cnh ú chỳng ta cng
thy rng s ngi trong tui lao ng chim 51% nhng ch cú 7,6% cú
trỡnh chuyờn mụn k thut. Nhng con s ny cho thy mt hin thc l
ngun nhõn lc ca chỳng ta tuy di do, tr nhng cha cú chuyờn mụn k
thut cao, do ú cha phỏt huy c ht tim nng.Vn phỏt trin ngun nhõn
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
lực còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác của xã hội như: trình độ phát triển của

giáo dục đào tạo, trình độ xã hội hóa các mặt đời sống xã hội, mức sống nguồn
thu nhập, giới tính, độ tuổi vv
Nguồn nhân lực Việt Nam tuy cần cù lao động song dễ thỏa mãn và còn
mang nặng tâm lý hưởng thụ. Chúng ta có ưu thế thơng minh, sáng tạo nhưng
chỉ trong tầm ngắn hạn và thiếu chủ động. Những ưu điểm của người Việt Nam
là: ham học hỏi, có khả năng tiếp thu nhanh chóng các tri thực mới, tiết kiệm,
u hòa bình và nhẫn nhịn. Tuy nhiên chúng ta lại thiếu tự tin, óc phê phán,
bệnh hình thức, thể lực kém, thiếu tác phong cơng nghiệp, thiếu thực tế…Những
điều ấy tạo thành rào cản lớn cho Việt Nam trong q trình hội nhập quốc tế.
Nhất là trong xu thế tồn cầu hóa hiện nay, chúng ta cần phải tích cực hơn nữa
trong việc phát huy các thế mạnh và hạn chế các nhược điểm. Một nhà xã hội
học người Mỹ đã nói : “Anh nơng dân sau khi gieo lúa xong có thể nhậu lai rai,
ngủ dài dài và chờ đến thời điểm nhổ cỏ, bón phân mới làm tiếp. Mà việc này có
thể làm muộn vài ngày cũng chẳng sao, khơng ảnh hưởng gì đến hòa hình thế
giới. Nhưng một người cơng nhân đứng máy ln ln phải đúng giờ, có thao
tác chính xác tuyệt đối và tinh thần kỷ luật cao. Một sơ suất nhỏ cũng có thể gây
tác hại đến cả dây chuyền.” []
Trong việc phát huy nội lực, yếu tố quan trọng nhất chính là yếu tố nguồn
nhân lực bởi chỉ có con người mới có thể quyết định cho việc sử dụng tài
ngun thiên nhiên một cách hợp lý, khai thác tối ưu giá trị của nguồn tài
ngun đất nước. Đồng thời cũng chỉ có con người mới có thể phát huy sức
mạnh sáng tạo của mình, sử dụng các phát minh khoa học cơng nghệ mới để làm
cho cuộc sống ngày càng tốt đẹp hơn. Hơn nữa cũng chỉ có thể đánh giá vai trò
quyết định của nguồn nhân lực con người khi đặt nó trong mối quan hệ với các
nguồn lực khác. Đó là vị trí địa lý tự nhiên, tài ngun khống sản, khoa học kỹ
thuật, nguồn vốn trong nước và nguồn vốn có thể tranh thủ được từ nước ngồi.
Chính vì vậy Đảng và Nhà nước ta cần có những chính sách hợp lý trong việc sử
dụng và phát triển nguồn nội lực đầy tiềm năng để đưa đất nước theo kịp với sự
phát triển của tồn cầu.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

ng li chớnh sỏch ca ng v Nh nc úng vai trũ vụ cựng quan
trng trong vic phỏt huy cỏc ngun lc trong nc v quc t. ng li cú
ỳng n thỡ sc mnh ca ngun nhõn lc mi c phỏt huy hiu qu v t ú
quyt nh n hiu qu s dng cỏc ngun lc khỏc. Nh vy cú th thy l
ngay trong vn phỏt trin ngun lc ni sinh ó cn phi quỏn trit tinh thn
bin chng ỏnh giỏ vai trũ cng nh cú chớnh sỏch u t hp lý, kt hp a
dng trong thng nht nhm tn dng ti a sc mnh ni ti cng nh m bo
cho s phỏt trin bn vng ca t nc.
1.2 Tranh th ngun lc bờn ngoi thỳc y nhanh hn quỏ trỡnh phỏt
trin
ng ta ó nhn nh rng: Th k XX l th k khoa hc v cụng ngh
tin nhanh cha tng thy, giỏ tr sn xut vt cht tng hng chc ln so vi th
k trc; kinh t phỏt trin manh m xen ln nhng cuc khng hong ln ca
ch ngha t bn th gii v s phõn húa gay gt v giu nghốo gia cỏc nc,
cỏc khu vc.[ng cng sn Vit Nam: Vn kin i hi i biu ton quc
ln th IX, NXB Chớnh tr quc gia, H Ni 2001, tr 61.]. iu ny c chng
minh bi cỏc thnh tu khoa hc k thut v i ca th k nh: sỏng to gii
phúng nng lng ht nhõn to ra bc nhy vt trong vic tỡm ra ngun nng
lng mi cho loi ngi; cuc cỏch mng sinh hc nh Cỏch mng xanh,
Cỏch mng trng to ra nhng ging mi nhm phỏt trin nn nụng nghip.
Ngoi ra cũn cú cỏc thnh tu gii mó gen ngi, sinh sn vụ tớnhlm thay i
cuc sng ca con ngi. Cỏc cuc cỏch mng v vt liu mi to ra nhng cht
liu siờu bn, a tớnh nng phc v cho sinh hot ca con ngi. Bờn cnh ú l
cuc cỏch mng v cụng ngh v tr vi vic phúng v tinh nhõn to, a con
ngi lờn mt trng.Khoa hc phc v y t cng phỏt trin mnh. c bit
cuc cỏch mng thụng tin vi s ra i ca mỏy nh, in thoi, vụ tuyn truyn
hỡnh v Internet ó lm cho trỏi t xớch li gn nhau hn.
S phỏt trin vt bc ca khoa hc cụng ngh vi nhiu thnh tu ln
to ra c hi ln cho chỳng ta trong vic vn dng cỏc thnh tu ú vo trong
cụng cuc xõy dng v phỏt trin t nc. Vỡ vy vic tn dng, tranh th

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
ngoi lc l mt yờu cu bc thit trong chớnh sỏch phỏt trin ca Vit Nam. Ch
cú kt hp phỏt huy ni lc v tranh th ngoi lc thỡ nc ta mi cú th trỏnh
c nguy c tt hu, tin nhanh theo kp cỏc nc trong khu vc cng nh trờn
ton th gii.
Nh vy chỳng ta cn phi m rng quan h hp tỏc i ngoi v ch
ng hi nhp kinh t quc t. Trong bi cnh ton cu húa nh l xu th tt yu
ca lch s, nc ta cn cú nhng chớnh sỏch i ngoi hp lý sao cho ta cú th
hũa nhp nhng khụng hũa tan. Ngun lc bờn ngoi quan trng nht chớnh l
cỏc thnh tu khoa hc k thut v vn u t ca cỏc nc. Vi mc tiờu phỏt
trin kinh t l trung tõm, xõy dng ng l then cht chỳng ta m rng quan
h kinh t, thng mi, thu hỳt u tnhm tng thờm tim lc ca nc nh
phc v cho s nghip xõy dng v bo v t nc.
Nn kinh t ca chỳng ta c xõy dng theo phng chõm : Xõy dng
nn kinh t c lp t ch i ụi vi ch ng hi nhp kinh t quc t v khu
vc trờn nguyờn tc bỡnh ng cựng cú li, ch ng v l trỡnh, nm bt c
thi c, hn ch nhng thiu sút v phỏt huy nhg u imChỳng ta tranh th
ngoi lc bng cỏch tip thu nhng thnh tu khoa hc mi trong sn xut, tng
cng sc cnh tranh ca cỏc doanh nghip v cỏc loi mt hng trờn th trng.
Vit Nam vi nn kinh t th trng nh hng xó hi ch ngha u tiờn cho
vic nõng cao cht lng v hiu qu phỏt trin kinh t, hiu qu hp tỏc quc
t, tng nhanh tớch ly ni b, tng nhanh tng kim ngch xut khu v tp trung
thu hỳt vn u t nc ngoi vo cỏc khu ch xut, khu cụng nghip, khu cụng
ngh cao. Ngun vn h tr phỏt trin chớnh thc ODA tớnh n nm 2005 thu
hỳt gii ngõn t 10 n 11 t USD.
1.3 Mi quan h gia phỏt huy ni lc v tranh th ngoi lc
V thc cht trong quỏ trỡnh phỏt trin ca nn kinh t nc ta khụng th
thiu mi quan h bin chng gia phỏt huy ni lc v tranh th ngoi lc. Nn
kinh t mun phỏt trin nhanh, bn vng cú hiu qu phi gn lin vi vic xõy
dng c s vt cht k thut ỏp ng yờu cu ca cụng nghip húa, hin i

húa. Bờn cnh ú l vic phỏt trin ngun nhõn lc Vit Nam vi yờu cu ngy
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
cng cao. Mun nh vy nh nc cn cú chớnh sỏch vn hnh thụng sut, cú
th ch kinh t th trng nh hng xó hi ch ngha m bo hiu qu. ng
thi chỳng ta cng phi tranh th c nhng ngun lc t bờn ngoi giỳp
quỏ trỡnh phỏt trin ca chỳng ta nhanh t n ớch hn.
i hi i IX ó xỏc nh mc tiờu chin lc phỏt trin kinh t xó hi n
nm 2010 l: a nc ta ra khi tỡnh trng kộm phỏt trin, nõng cao rừ rt i
sng vt cht v tinh thn ca nhõn dõn, to nn tng n nm 2020 nc ta c
bn tr thnh nc cụng nghip theo hng hin i. Ngun lc con ngi, nng lc
khoa hc v cụng ngh, kt cu h tng, tim lc kinh t, quc phũng v an ninh
c tng cng; th ch kinh t th trng nh hng xó hi ch ngha c hỡnh
thnh v c bn; v trớ ca nc ta trờn trng quc t c nõng cao.[ng cng
sn Vit Nam: Vn kin i hi i biu ton quc ln ln th IX, tr89,90]
Nh vy l xõy dng nn kinh t c lp t ch v ng li chớnh sỏch
phi gn lin vi vic phỏt huy cỏc ngun lc trong nc, kt hp vi tp trung
thu hỳt vn u t nc ngoi. Cú phỏt trin ngun nhõn lc mi tao ra nhõn t
phỏt trin v ng dng cỏc ngun lc khoa hc t nhiờn, ti nguyờn thiờn
nhiờn cng nh ngun lc bờn ngoi. Cỏc ngun lc t nhiờn nc no cng
cú nhng nu nh con ngi khụng bit cỏch khai thỏc thỡ t nc s ngy mt
tr nờn nghốo nn, ti nguyờn cn kit. Trong khi ú vi cỏch s dng hp lý,
con ngi bit khai thỏc v bo v thiờn nhiờn thỡ nú s tr thnh yu t lm cho
t nc thờm giu mnh.
Vn v tin cng l nhõn t quan trng khụng kộm trong s nghip phỏt
trin ca bt c quc gia no. Th nhng tin ch cú giỏ tr thụng qua lao ng
ca con ngi. Vn thu hỳt t nc ngoi ch thc s phỏt huy giỏ tr ca nú khi
con ngi s dng ngun vn ú mt cỏch hp lý cho s phỏt trin. V cng
nh vy i vi khoa hc k thut. Con ngi vi s sỏng to ca mỡnh cú th
to ra nhng phỏt minh ci to chớnh cuc sng, nhng cng cú th s dng
chớnh nhng phỏt minh y hy hoi cuc sng, phỏ hy mụi trng sinh thỏi,

gõy chin tranhvv. Vn ct yu chớnh l con ngi to ra v s dng khoa
hc k thut y nh th no.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Nguồn lực con người có vai trò quyết định bởi so với các nguồn lực khác
thì chỉ có con người mới có khả năng sáng tạo, trí tuệ. Con người biết sử dụng,
tạo ra và cải thiện cuộc sống của mình trong sự thay đổi của lịch sử. Những tiềm
năng của con người là vô tận mà cho đến tận ngày nay chúng ta vẫn còn chưa
khám phá ra. Trong thời đại ngày nay con người không chỉ sử dụng thiên nhiên,
vốn, khoa học để phục vụ cho những nhu cầu của mình mà ngay cả con người
cũng trở thành đối tượng được quan tâm để cải thiện chính cuộc sống của con
người. Sự hỗ trợ của các nhân tố khác sẽ góp phần cho sự phát triển và tạo nhiều
cơ hội thuận lợi để cho nguồn nhân lực được trang bị và hỗ trợ các phương tiện
để thực hiện sự thúc đẩy lẫn nhau.
Trong việc xây dựng và thực hiện các đường lối chính sách của Đảng ta
cũng không thể xa rời quan điểm kết hợp đồng bộ và phát triển các nguồn lực
trong nước và quốc tế. Mặc dù vẫn là đựa vào sức mình là chính nhưng trong
điều kiện thế giới mở rộng hợp tác chúng ta không thể “đóng kín” mọi quan hệ.
Có như vậy chúng ta mới có thể tranh thủ được sức mạnh ngoại lực, phát huy
nội lực, làm cho đất nước ngày càng phát triển, theo kịp các nước trong khu vực
cũng như trên thế giới.
Các nhân tố nội lực hay ngoại lực đều có ý nghĩa vai trò nhất định trong
sự phát triển của mỗi quốc gia. Sự kết hợp biện chứng giữa các yếu tố đó trong
phát triển sẽ luôn tạo ra kết quả cao hơn so với việc kết hợp chúng một cách
máy móc, hay theo những phép cộng giản đơn. Sự tác động của nhân tố cơ bản
có vai trò thúc đẩy các nhân tố khác cùng phát triển. Sự thiếu hụt nhân tố nào đó
có thể gây nên hậu quả tiêu cực. Do vậy sự kết hợp giữa phát huy nội lực và
tranh thủ ngoại lực là không thể không có nếu một đất nước muốn phát triển.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Chương 2: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ PHÁT HUY NỘI LỰC VÀ TRANH
THỦ NGOẠI LỰC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.

2.1 Thực trạng vấn đề kết hợp phát huy nội lực và tranh thủ ngoại lực ở Việt
Nam trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước
Đánh giá kết quả 5 năm thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng VIII cho thấy
chúng ta đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Nền kinh tế tăng trưởng khá
do có sự kết hợp phát triển giữa nhiều ngành và nhiều nghề, tận dụng được hầu
hêt những nguồn lực trong nước.
Dựa vào tiềm năng tài nguyên thiên nhiên phong phú, nước ta đã phát
triển nông lâm ngư nghiệp. Các giống lúa mới được sử dụng ở nhiều địa phương
trên cả nước, cho năng suất cao. Mức lương thực trung bình của người dân được
nâng lên đáng kể. Nhiều vùng sản suất nông sản tập trung gắn với công nghiệp
chế biến bước đầu được hình thành, cho ra đời những sản phẩm đa dạng về
chủng loại. Diện tích của các loại cây công nghiệp tăng khá. Bên cạnh đó nghề
đánh bắt và nuôi trồng thủy sản cũng phát triển và đạt được nhiều kết quả khả
quan. Chúng ta vừa kết hợp sử dụng tài nguyên rừng vừa tái tạo rừng. Công tác
chăm sóc, bảo vệ rừng có tiến bộ. Hàng triệu hecta rừng được trồng và bảo vệ.
Việc xuất khẩu các sản phẩm nông lâm thủy sản ngày càng nhiều, chiếm 30%
kim ngạch cả nước.
Đặc biệt là trong ngành công nghiệp chúng ta đạt được nhiều thành tựu
đáng kể. Nhịp độ tăng trưởng là 13,5% mỗi năm. Năng lực sản xuất của công
nhân nâng cao rõ rệt. Do đó có nhiều ngành nghề công nghiệp được đầu tư theo
chiều sâu và mũi nhọn. Trong hoạt động công nghiệp phải kể đến sự tham gia
của nhiều thành tựu khoa học kỹ thuật, công nghệ mới với các trang thiết bị hiện
đại đã nâng cao chất lượng cũng như số lượng của các mặt hàng, công trình.
Các loại hình dịch vụ Việt Nam cũng có nhiều khởi sắc. Du lịch Việt Nam
phát triển đa dạng phong phú, chất lượng được nâng cao. Giao thông vận tải
được trang bị nâng cấp. Dịch vụ bưu chính viễn thông, tài chính, ngân hàng, bảo
hiểm đều được phát triển theo hướng hiện đại hóa. Có được điều này là nhờ cơ
cấu nền kinh tế đã có những bước chuyển đổi tích cực. Chính sách phát triển của
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Đảng và Nhà nước đã có những thay đổi hợp lý nhằm đổi mới kinh tế nước nhà,

phát huy tiềm năng khu vực, kinh tế ngồi quốc doanh. Nhờ chính sách thơng
thống mà nền kinh tế có thể tận dụng hết được những thế mạnh của kinh tế tập
thể, kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế hỗn hợp, kinh tế có vốn đầu tư ở nước
ngồi…vv phát huy được hết cả nội lực và ngoại lực.
Sự phát triển kinh tế gắn liền với sự phát triển khoa học kỹ thuật và nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực. Giáo dục đào tạo ở tất cả các ngành, các bậc học
được mở rộng quy mơ, nâng cao chất lượng. Trình độ dân trí và chất lượng
nguồn nhân lực được tăng lên đáng kể. Khoa học kỹ thuật được đầu tư chú ý tạo
ra nhiều cơ hội cho sự phát triển kinh tế, giáo dục và nhiều lĩnh vực khác của xã
hội. Các thành tựu khoa học cơng nghệ cải thiện điều kiện kinh doanh sản xuất,
cải thiện đời sống của con người. Trong q trình đó chính năng lực của con
người lại được nâng lên tầm cao mới đáp ứng nhu cầu phát triển tồn diện.
Việc chúng ta tận dụng và phát huy tối đa hiệu quả của các nguồn lực
trong nước khơng thể nào tách rời việc hội nhập quốc tế và tranh thủ ngoại lực.
Trong quan hệ hợp tác với các nước xã hội chủ nghĩa, các nước láng giềng, các
nước bạn bè truyền thống, và các tổ chức như ASEAN (Hiệp hội các nước Đơng
Nam Á), APEC (Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á- Thái Bình Dương) chúng ta
đã tranh thủ các hoạt động hợp tác cùng có lợi. Ngồi ra Việt Nam còn có quan
hệ thương mại với nhiều nước và nhiều tổ chức quốc tế khác. Chúng ta đã thu
hút được nhiều nguồn vốn đầu tư từ nước ngồi. Trong 5 năm 1996-2000, nước
ta đạt tổng số vốn đầu tư của nước ngồi là khoảng 10 tỷ USD, tổng số vốn đầu
tư trực tiếp từ nước ngồi cấp mới và bổ sung là 24,6 tỷ USD.
Bên cạnh việc đẩy mạnh quan hệ hợp tác giao lưu thương mại, khoa học
kỹ thuật, chúng ta còn thúc đẩy quan hệ ngoại giao hòa bình, đồn kết hữu nghị
với nhiều nước trên thế giới. Trong xu thế tồn cầu hố kinh tế hơm nay, chúng
ta có thể nhận thấy một cách dễ dàng những tac động của nó đối với khoa học
kỹ thuật. Tồn cầu hố một mặt thúc đẩy tăng cường hợp tác nghiên cứu khoa
học, đổi mới cơng nghệ giữa các quốc gia; thúc đẩy phối hợp các hoạt động
nghiên cứu, triển khai trong từng quốc gia và trên thế giới theo ngun tắc phát
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

huy thế mạnh của từng nước và hợp lý hố để đưa lại hiệu quả cao nhất; tạo ra
một cuộc cách mạng về phương pháp sản xuất sản phẩm cơng nghệ; hướng các
quốc gia đến việc tiếp nhận và sáng tạo các khoa học cơng nghệ cao nhằm giảm
bớt tiêu hao năng lượng, giảm tác hại của sự phát triển cơng nghịêp tới mơi
trường sinh thái; chia sẻ các nguồn tài ngun ở mọi quốc gia…Điều này tạo ra
những điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi thành tựu, kinh nghiệm phát triển,
hợp tác cùng phát triển giữa các nước với nhau. Đó cũng chính là một trong
những động lực để Việt Nam tránh được nguy cơ tụt hậu xa hơn so với các nước
khác, tiến lên xây dựng đất nước ngày càng giàu mạnh.
Tuy nhiên chúng ta cũng phải nhận thấy những nguy cơ tiềm ẩn của tồn
cầu hố trong khoa học cơng nghệ. Đó là sự phân chia dân cư thế giới thành các
cực khác nhau; những nguy cơ lớn về cơng nghệ do con người tạo ra; sự phát
triển vũ bão của khoa học cơng nghệ làm cho cơ cấu nhà nước, chủ quyền quốc
gia bị xố nhồ; mở rộng xa lộ thơng tin tồn cầu khiến cho hiệu quả thơng tin
trở nên dễ dàng cho việc khủng bố; truyền thơng cũng làm nhân những lỗi lầm
của con người lên gấp nhiều lần, hậu quả khơn lường;mất mát về đạo đức xã
hội;khuynh hướng tư nhân hố và kinh doanh vụ lợi các trị thức, sản phẩm khoa
học cơng nghệ…Do vậy nhìn vào sự kết hợp khoa học cơng nghệ của nước ta
với thế giới ta khơng thể khơng lưu ý đến cả những mặt tốt cũng như những hạn
chế của nó.
Trên đây chính là những thành tựu mà chúng ta dã đạt được trong q
trình tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên trong cơng tác
phát huy nội lực và tranh thủ ngoại lực chúng ta cũng gặp phải những khó khăn
nhất định.
Nền kinh tế của ta tuy đã phát triển nhưng phát triển chưa vững chắc và
hiệu quả, sức cạnh tranh còn yếu. Năng suất lao động vẫn chưa cao do còn nhiều
hạn chế ở nguồn lực lao động. Nhiều sản phẩm cơng nghiệp, nơng nghiệp, thủ
cơng…thiếu thị trường tiêu thụ một cách nghiêm trọng đã gây ra khơng ít những
tổn thất cho nền kinh tế. Nhiều mặt hàng phải xuất khẩu qua khâu trung gian,
hoặc bị làm nhái thương hiệu, gian lận thương mại ảnh hưởng xấu đến nền kinh

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
tế. Việc trao đổi hợp tác cơng nghệ cũng rất rễ gây ra cảnh chúng ta bị mất bản
quyền sản phẩm do chính nước mình làm ra. Đó cũng là mặt trái trong việc mở
rộng giao lưu chuyển đổi cơng nghệ, tự do cạnh tranh.
Trong chính sách của chúng ta còn có nhiều điểm chưa thật hợp lý. Hệ
thống tài chính ngân hàng còn nhiều yếu kém và thiếu đồng bộ. Số nợ còn lớn
do việc sử dụng lãng phí, kém hiệu quả. Thị trường vốn phát triển chậm. Đặc
biệt là trong thị trường chứng khốn còn nhiều bất cập về hoạt động, thiếu kinh
nghiệm, lúng túng.
Cơ cấu chuyển dịch chậm và việc đầu tư dàn trải đã làm cho nước ta
nhiều thời điểm rơi vào tình trạng chỗ thì thừa chỗ thì thiếu, gây nên sự phát
triển khơng đồng đều giữa các ngành, các nguồn lực. Vốn đầu tư của nước ngồi
cũng đã giảm đáng kể bởi chính sách quản lý và phát triển còn nhiều vướng mắc
và thiếu sót.
Đặc biệt trong cơng tác giáo dục đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực còn nhiều bức xúc gay gắt. Tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị, thiếu việc làm ở
nơng thơn ngày càng cao, trở thành vấn đề nổi cộm của tồn xã hội. Giáo dục đào
tạo còn xa rời thực tiễn, do đó nguồn nhân lực khơng thể phát huy thế mạnh của
mình. Trong tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nguồn nhân lực phải đáp
ứng được u cầu năng lực, trình độ kỹ thuật, phong cách cơng nghiệp. Nhưng
với những hạn chế như chúng ta đã đề cập ở trên nguồn nhân lực của ta còn có rất
nhiều yếu kém, trì trệ. Những tiêu cực trong hoạt động đào tạo nguồn nhân lực
làm giảm sút uy tín của nước ta trên trường quốc tế.
Đối với việc hợp tác đào tạo nguồn nhân lực ở nước ngồi cũng khơng đạt
được hiệu quả thực sự cao dù nhà nước đã đầu tư khơng ít tiền của. Do mức
sống trung bình ở nước ta còn thấp nên phần nhiều các doanh nhân đươc đào tạo
ở nước ngồi khơng trở về nước tiến hành kinh doanh. Nguồn nhân lực của ta
khơng thiếu khả năng thích ứng nhưng lại thiếu trầm trọng về trình độ kỹ thuật,
cái mà nền cơng nghiệp hiện đại đòi hỏi cần phải có.
Một mặt khác là khoa học kỹ thuật của chúng ta cũng còn nhiều bất cập.

Nhà nước đầu tư nhiều vào các cơng trình nghiên cứu nhưng kết quả nghiên cứu
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
ớt c ng dng trong thc tin. Trỡnh cụng ngh ca ta cũn thp trong khi
c th gii ang thay i tng ngy vi nhng phỏt minh khoa hc thc tin. C
cu phõn cụng cỏn b khoa hc cho tng ngnh cng cha thc s phỏt huy
c hiu qu nu nh khụng mun núi l phõn tỏn, thiu phi hp, thiu hiu
qu.
Nhng yu kộm va k trờn ca nc ta phn nhiu l do chớnh sỏch khụng
ng b v to ng lc mnh phỏt trin. Chớnh sỏch cha nht quỏn, cha sỏt
vi cuc sng l nguyờn nhõn ca vic chỳng ta khụng tn dng c ht ngun
lc ti nguyờn thiờn nhiờn, ngun lc con ngi, ngun lc vn nc ngoi v
khoa hc k thut. Do nh hng ca chớnh sỏch bao cp m nc ta con nhiu
tõm lý thiu nng ng sỏng to. iu ny ó cn tr s phỏt trin ca lc lng
sn xut xó hi, khụng th khai thỏc c th mnh ca nhiu lnh vc kinh t.
Cng cú nhng trng hp ng v Nh nc ra nhng chớnh sỏch ỳng n
nhng qua cỏc cp trin khai thỡ chớnh sỏch ú ó b bin dng. Thc cht thỡ iu
ny cng khng nh s thiu ng b trong cỏc cp cỏc ngnh ca ta, lm cn tr
s phỏt trin ca t nc.
Nh vy l mun m bo cho phỏt trin ng b cng nh hiu qu trờn
mi lnh vc kinh t xó hi, kt hp cỏc ngun lc bờn trong v bờn ngoi mt
cỏch hp lý thỡ chỳng ta phi luụn gi vng quan im bin chng trong phỏt
trin. Cỏc chớnh sỏch u phi t s phỏt trin ni lc trong mi quan h
chtch vi ngoi lc. Cú nh th chỳng ta mi cú th tn dng ti a nht
nhng gỡ ang cú, nhng thnh tu a t nc ngy cng tin lờn.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
2.2 Gii phỏp cho vn phỏt trin ni lc v ngoi lc nc ta
Trong giai on thc hin k hoch 5 nm 2000-2005 ng v nh nc
ta ó cú nhng s iu chnh trong chớnh sỏch cng nh chin lc phỏt trin
ni lc v ngoi lc nhm nõng cao hn na v th ca chỳng ta trờn trng
quc t. Chỳng ta ch chng phỏt trin da trờn sc mỡnh l chớnh, kt hp vi

s h tr hp tỏc t bờn ngoi thỳc y nhanh quỏ trỡnh cụng nghip húa,
hin i húa t nc.
Bc u tiờn l chỳng ta phi quỏn trit quan im: Phỏt huy ti a ni
lc, nõng cao hiu qu hp tỏc quc t, bo v c lp t ch v nh hng xó
hi ch ngha, bo v li ớch dõn tc, an ninh quc gia, gi gỡn bn sc vn húa
dõn tc, bo v mụi trng. iu ny cú ngha l trong bi cnh quc t hi
nhp l xu hng khụng th trỏnh c, cnh tranh gay gt thỡ chỳng ta cn phi
cú nhng chớnh sỏch k hoch c th lm sao cú th phỏt huy ni lc, ngoi
lc mt cỏch ti a.
Thc lc ca chỳng ta mnh khi chỳng ta bit tranh th nhng u th
v li th v vn, khoa hc k thut, cụng ngh. Phỏt huy ni lc khụng cú
ngha l chỳng ta úng kớn, ch hot ng ti th trng trong nc m l nn
kinh t phi cú kh nng cnh tranh, phi cú thc lc v th lc trờn trng quc
t. Hiu qu hp tỏc s c xem xột trờn tt c mi lnh vc kinh t, xó hi, vn
húa, an ninhDo ú vic phỏt huy ni lc v tranh th ngoi lc to ra bc
phỏt trin ton din ton din.
Phỏt trin kinh t l mi nhn, nõng cao cht lng cuc sng ca con
ngi l nhim v trng tõm gn lin vi vic bo m c lp dõn tc t ch,
nh hng xó hi ch ngha, bo v li ớch dõn tc, gi vng an ninh quc gia,
phỏt huy bn sc dõn tc, bo v mụi trng sinh thỏi bo m cho s phỏt
trin bn vng. ú l nhng iu m chỳng ta phi quỏn trit cú th ỏp ng
yờu cu ca quỏ trỡnh xõy dng v bo v t nc, hi nhp quc t.
Th hai chỳng ta phi khn trng xõy dng v thc hin k hoch hi
nhp kinh t quc t vi l trỡnh hp lý vi nhng chng trỡnh hnh ng c
th, phỏt huy tớnh ch ng ca cỏc cp cỏc ngnh v cỏc doanh nghip. Trong
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
sự hộ nhập cạnh tranh gay gắt là những điều khơng thể tránh khỏi. Những luật lệ
trong hợp tác quốc tế chúng ta phải nắm vững để tránh việc khơng hiểu luật
khiến cho chúng ta bị sa lầy vào các vụ kiện tụng hay mất bản quyền sản phẩm
trên thị trường quốc tế.

Mặt khác chúng ta cũng phải hiểu rằng ưu thế ln thuộc về các cường
quốc kinh tế mạnh và có sức cạnh tranh lớn. Nước ta xuất phát điểm thấp, nền
kinh tế kém hiệu quả, sức cạnh tranh yếu và còn mang nặng tính bao cấp bảo hộ.
Sự thay đổi có tính chất nhảy vọt là điều cần thiết cho nền kinh tế của nước ta
trong giai đoạn hiện nay. Vì vậy chúng ta cần phải có kế hoạch hợp lý, lâu dài
để có thể chủ động trong hội nhập và phát huy những khả năng vốn có của nước
ta. Những hệ thống chính sách về các vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm
mục tiêu phát triển chúng, hay đổi mới luật pháp đều cần được phổ biến rộng rãi
cho các doanh nghiệp cũng như các thành phần kinh tế.
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được đảm bảo giữ
vững. Nhà nước có những cơ chế linh hoạt với các thành phần kinh tế để tận
dụng sự đầu tư nước ngồi. Tuy nhiên trong cơ chế chính sách của chúng ta hiện
nay còn có nhiều bất cập trong việc tạo điều kiện thơng thống cho các thành
phần tham gia hoạt động kinh tế. Ví dụ như quy định khơng cho Đảng viên được
làm kinh tế, hoặc là những thủ tục q rườm rà cản trở các nhà đầu tư nước
ngồi đầu tư vào nước ta. Tất cả những điều đó làm cho nền kinh tế của chúng ta
khơng thể phát huy thế mạnh một cách tồn diện.
Hơn nữa là chế độ pháp lý của chúng ta còn cồng kềnh và rắc rối. Bộ máy
ngân hàng, tài chính còn nhiều hạn chế. Sự ưu tiên cho các hoạt động kinh tế
khơng rõ ràng minh bạch để cho các tiêu cực trong hoạt động kinh tế ngày càng
ra tăng. Do vậy Nhà nước cần có những biện pháp giải quyết những mâu thuẫn
trong chính sách kinh tế để giảm thiểu tiêu cực. Muốn vậy ta cần phải đổi mới
hơn nữa cơng tác kế hoạch hóa, kết hợp kế hoạch với thị trường, nâng cao chất
lượng cơng tác bằng tun truyền mở rộng thơng tin kinh tế, xã hội trong nước
và quốc tế, ứng dụng rộng rãi các thành tựu khoa học cơng nghệ trong dự báo
kiểm tra tình hình thực hiện ở các cấp kinh doanh.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Chỳng ta phi m bo c tớnh minh bch rừ rng, cụng bng trong thu
chi ngõn sỏch trỏnh cỏc hin tng tham ụ, tham nhng, bin th cụng
quVic u t cho tng ngnh trong xó hi cng phi cú s cõn i hp lý,

nht l i vi cỏc mc tiờu xó hi trng im thỡ chỳng ta phi cú s u t
tng hn so vi cỏc mc tiờu khỏc. Cỏc chng trỡnh trng im quc gia cn
c nõng cao c bit thc hin cú kt qu cỏc chng trỡnh giỳp cỏc a
phng khú khn.
thc hin tt c cỏc mc tiờu trờn chỳng ta cn phi quỏn trit y
mnh cụng tỏc thụng tin phc v nghiờn cu, lm tt cụng tỏc d bỏo tỡnh hỡnh
khu vc v th gii kp thi cú nhng ch trng chớnh sỏch i ngoi thớch hp
khi tỡnh hỡnh thay i, c bit l tng cng cụng tỏc thụng tin i ngoi v vn
húa i ngoi. Bờn cnh nhng mc tiờu trờn chỳng ta cng khụng th b qua
nhim v o to v bi dng i ng cỏn b lm cụng tỏc i ngoi sao cho
h cú bn lnh chớnh tr vng vng, nng lc o c phm cht tt. ng v
Nh nc cn phi hp cht ch hn na cỏc hot ng ngoi giao i ngoi vi
cỏc hot ng ca nhõn dõn nhõn dõn cú th úng gúp ý kin gúp phn hon
thin c ch qun lý thng nht ca cỏc hot ng i ni v i ngoi trong
vic phỏt trin ton din t nc.
S kt hp bin chng gia phỏt huy ni lc v tranh th ngoi lc c
da trờn nhng quan im c bn ca ch ngha Mỏc Lờnin, t tng H Chớ
Minh. ú chớnh l kim ch nam cho hng ng ỳng n ca chỳng ta trong quỏ
trỡnh phỏt trin v hi nhp. Vi nhng bin phỏp nh vy chỳng ta hy vng s
cú th y nhanh hn tc phỏt trin ca t nc, m rng quan h hp tỏc
vi cỏc nc trong khu vc cng nh quc t sao cho chỳng ta cú th tranh
th c nhng thnh tu khoa hc cụng ngh hin i, thu hỳt vn u t nc
ngoi nhm sinh li cho nn kinh t nc nh.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban tư tưởng văn hóa trung ương, Tài liệu nghiên cứu văn kiện Đại hội IX
của Đảng, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội 2001.
2. PTS. Mai Quốc Chánh, Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước (sách tham khảo), NXB Chính trị

quốc gia, Hà Nội 1999.
3. Đảng cộng sản Việt Nam với công cuộc đổi mới đất nước, NXB Quân đội
nhân dân, Hà Nội 2003.
4. Đỗ Mười, Đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới vì chủ nghĩa xã hội, NXB Chính trị
quốc gia, Hà Nội 1996.
5. Lưu Văn Lợi, Ngoại giao Việt Nam, NXB Công an nhân dân, 2004.
6. PGS.TS Nguyễn Phú Trọng, Về định hướng xã hội chủ nghĩa và con đường
đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội 2001.
7. Viện khoa học xã hội nhân văn Quân sự, Chủ nghĩa xã hội tương lai của dân
tộc, NXB Quân đội nhân dân, Hà Nội 2002.
8. Hội đồng trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình quốc gia, Các bộ môn khoa
học Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, Giáo trình chủ nghĩa xã hội khoa
học, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội 2002.
9. PGS.TS Tô Huy Rứa, 75 năm Đảng cộng sản Việt Nam trưởng thành và lãnh
đạo cách mạng giành những thắng lợi vẻ vang (Tạp chí lịch sử Đảng 2-2005).
10. Đỗ Mai Thành, Đổi mới chính sách khoa học và công nghệ trong xu thế hội
nhập kinh tế quốc tế (Tạp chí cộng sản số 20, tháng 10-2005).


THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

×