Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

SKKN Phương pháp tiến hành các thí nghiệm giúp học sinh yêu thích môn Hóa học 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.08 KB, 18 trang )

SKKN: “ Phương pháp tiến hành các thí nghiệm giúp HS u thích mơn Hóa học lớp 9”

MỤC LỤC
I.ĐẶT VẤN ĐỀ
II.NỘI DUNG VÀ BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT
1Thực trạng của vấn đề
2.Các giải pháp thực hiện và quá trình tổ chức tiến hành
3.Thực tế kết quả đạt được
4.Nguyên nhân thành công
5.Bài học kinh nghiệm
III.KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1


SKKN: “ Phương pháp tiến hành các thí nghiệm giúp HS u thích mơn Hóa học lớp 9”

I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Trong bộ mơn Hóa học, việc sử dụng thiết bị thí nghiệm trong giờ học là một việc làm rất
cần thiết nhằm phục vụ cho việc dạy và học tập bộ mơn hóa học được tốt hơn. Ngồi ra việc
sử dụng thiết bị thí nghiệm, đồ dùng dạy học là yêu cầu bắt buộc của việc đổi mới phương
pháp dạy học. Việc sử dụng tích cực thiết bị dạy học là một trong những phương pháp dạy
học trực quan hỗ trợ đắc lực tư duy sáng tạo sẽ cuốn hút học sinh say mê học tập. Trong các
giờ học, học sinh sẽ là trung tâm, làm việc với các dụng cụ hóa chất dưới sự hướng dẫn của
giáo viên, giúp học sinh có được niềm vui của sự khám phá, lĩnh hội tri thức dễ dàng, tạo
nền tảng vững chắc và in sâu trong trí não của học sinh đồng thời đây là phương tiện duy
nhất giúp học sinh hình thành kĩ năng kĩ xảo thực hành và tư duy kĩ thuật.
Nhưng thực tế việc sử dụng đồ dùng dạy học trong nhà trường nói chung, của bộ mơn
Hóa học nói riêng đặc biệt ở các tiết dạy có thí nghiệm và các tiết thực hành thí nghiệm ở
trường tơi trong những năm qua cịn nhiều hạn chế, có nhiều lí do: hoặc thiếu thốn cơ sở vật


chất, hoặc do một số giáo viên mới ra trường còn vướng mắc về thao tác thực hiện, hoặc do
giáo viên ngại làm thí nghiệm vì phải tốn nhiều thời gian chuẩn bị…dẫn đến chất lượng bộ
mơn thấp. Ngồi ra, trường thuộc địa bàn xã vùng sâu dân số đông, thiếu đất canh tác, đời
sống người dân cịn nhiều khó khăn. Bên cạnh, trong những năm học gần đây trường tơi:
khối 9 có 4 lớp và có lớp ở phân trường ,xa trường chính, nên việc thực hiện các thí nghiệm
trên lớp rất khó khăn đặc biệt ở các tiết thực hành thí nghiệm của học sinh vì giáo viên phải
bưng bê vất vả từ lớp này sang lớp khác,mang đồ dùng đi phân hiệu và sau mỗi tiết cần phải
rửa dọn dụng cụ để có thiết bị tiến hành ở lớp sau. Do vậy, việc sắp xếp thực hiện các thí
nghiệm và hướng dẫn thêm cho học sinh làm các thí nghiệm ngoại khóa – thí nghiệm ở nhà
là hết sức cần thiết giúp bồi dưỡng hứng thú niềm đam mê bộ mơn Hóa học.
Từ đó giúp học sinh xây dựng động cơ, thái độ học tập đúng đắn và có tính chất quyết định
kết quả chất lượng học tập bộ môn Hóa học.
Là một giáo viên dạy bộ mơn Hóa học, tơi thật sự trăn trở về điều này. Vì vậy tôi xin chia
sẻ với các bạn đồng nghiệp vài kinh nghiệm nhỏ với đề tài “Phương pháp tiến hành các thí
nghiệm giúp học sinh u thích mơn Hóa học 9” đã áp dụng có hiệu quả trong việc dạy
học mơn Hóa học tại trường tơi trong các năm học vừa qua.

2


SKKN: “ Phương pháp tiến hành các thí nghiệm giúp HS u thích mơn Hóa học lớp 9”

II. NỘI DUNG VÀ BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT:
Thí nghiệm giữ vai trị rất quan trọng như một bộ phận không thể tách rời của q trình
học tập. Người ta xem thí nghiệm là cơ sở của việc học Hóa học và để rèn luyện kĩ năng
thực hành. Thơng qua thí nghiệm Hóa học, học sinh nắm kiến thức một cách chủ động, vững
chắc và sâu sắc. Để đưa các giải pháp có hiệu quả trước hết tơi tìm hiểu những ngun nhân
làm giảm sút chất lượng mơn hóa học. Qua q trình phân tích, dưới đây là thực trạng, biện
pháp, các giải pháp thực hiện vận dụng kinh nghiệm này.
1/. Thực trạng ban đầu của vấn đề:

- Chưa có phịng học cho bộ mơn.
- Đồ dùng thí nghiệm tuy đã được cấp về nhưng cũng chưa đủ về số lượng lẫn chất lượng
để dàn trải cho tất cả học sinh được thực hành thí nghiệm.
- Giáo viên bộ mơn thì khơng đủ điều kiện về thời gian chuẩn bị do được phân công dạy
khác phân môn trong cùng buổi mà lại khác khối, ngồi ra cịn phải chuẩn bị các đồ dùng
dạy học phân môn khác trong buổi này dẫn đến giáo viên ngại làm thí nghiệm trên lớp vì
phải bưng bê vất vả từ lớp này sang lớp khác và dễ vỡ dụng cụ.
- Một số học sinh hồn cảnh khó khăn thiếu thốn phương tiện, SGK để nghiên cứu nên lơ
là trong học tập.
- Một bộ phận giáo viên giảng dạy khơng thu hút được học sinh, dạy chay thiếu tính khoa
học dẫn đến học sinh học không hiểu, chán học bộ môn làm chất lượng học tập bị giảm sút.

3


SKKN: “ Phương pháp tiến hành các thí nghiệm giúp HS u thích mơn Hóa học lớp 9”

Ngồi ra, giáo viên chưa thật sự quan tâm kềm cặp giúp đỡ học sinh yếu kém nắm kiến thức
cơ bản và cách học bộ môn.

2/. Các giải pháp thực hiện và quá trình tổ chức tiến hành:
Trong điều kiện thực tế của trường, chưa có phịng bộ mơn dụng cụ - hóa chất thiếu, khơng
đồng bộ thì việc chuẩn bị thực hiện các thí nghiệm hóa học vơ cùng vất vả do còn phải rửa
dọn dụng cụ sau mỗi tiết dạy để đảm bảo đủ dụng cụ cho lớp sau. Vì vậy, người giáo viên có
tâm huyết, có lịng u nghề, nhiệt tình và thức trách nhiệm cao mới có thể đảm bảo mục
tiêu việc tiến hành các thí nghiệm hoặc chuẩn bị các thí nghiệm cho học sinh ở phịng bộ
mơn hoặc trên lớp theo quy định khi các giáo viên trùng tiết sử dụng phịng bộ mơn.
Có 2 loại thí nghiệm:
- Thí nghiệm biểu diễn của giáo viên
- Thí nghiệm của học sinh

a/. Thí nghiệm biểu diễn của giáo viên:
Thí nghiệm biểu diễn dùng làm cơ sở để cụ thể hóa những khái niệm về chất và phản ứng
hóa học. Trong q trình biểu diễn thí nghiệm, giáo viên là người thực hiện sự biến đổi các
chất, điều khiển các q trình biểu diễn thí nghiệm, học sinh theo dõi quan sát và nhận xét về
q trình đó. Vai trị của các thí nghiệm trong giờ Hóa học có thể khơng giống nhau, chúng
có thể dùng để minh họa các kiến thức do giáo viên trình bày hoặc khi nghiên cứu kiến thức
mới hoặc có thể là nguồn kiến thức mà học sinh tiếp thu dưới sự hướng dẫn của giáo viên
trong q trình quan sát thí nghiệm. Vì vậy các thí nghiệm biểu diễn có thể được tiến hành
bằng một trong hai phương pháp:
4


SKKN: “ Phương pháp tiến hành các thí nghiệm giúp HS u thích mơn Hóa học lớp 9”

- Phương pháp minh họa: Trước hết giáo viên trình bày những kiến thức mới, những
cách giải quyết đã trình bày sẵn, sau đó mới tiến hành thí nghiệm để minh họa và xác nhận
những điều vừa được trình bày.
- Phương pháp nghiên cứu: Giáo viên đặt vấn đề, tiến hành thí nghiệm để kích thích
học sinh tìm ra tri thức mới.Phương pháp thứ 2 có giá trị lớn hơn vì có tác dụng kích thích
học sinh làm việc tích cực hơn và đặc biệt tạo điều kiện phát triển khả năng làm việc độc lập
của học sinh trong giờ học hóa học.
Vì vậy khi tiến hành thí nghiệm biểu diễn theo hướng nghiên cứu, giáo viên cần chú ý
những yêu cầu sau đây:
+ Đảm bảo an tồn thí nghiệm: là u cầu thiết yếu, trước hết đối với mỗi loại thí
nghiệm giáo viên cần nắm vững kĩ thuật và phương pháp tiến hành cụ thể.
Ví dụ:
• Khi thu và đốt khí H2, C2H4, C2H2 trong khơng khí hoặc trong oxi cần phải tránh tạo
hỗn hợp nổ. Muốn vậy, khi thu khí giáo viên cần để cho khí H2 hoặc C2H4 hoặc C2H2 đẩy
hết khơng khí ra khỏi ống nghiệm rồi mới tiến hành đốt khí.
• Khơng dùng q liều lượng hóa chất dễ cháy và dễ nổ.

• Các thí nghiệm tạo thành chất bay hơi. Ví dụ: Thí nghiệm đốt lưu huỳnh trong lọ chứa
oxi tạo thành khí SO2 (hoặc đốt photpho đỏ tạo P2O5)
. Khí bay ra rất độc nên lưu ý làm thí nghiệm ở vị trí khơng cho khí độc bay về phía học sinh
và chỉ nên lấy lượng lưu huỳnh ( hoặc photpho đỏ) bằng chừng hạt ngô.
+ Đảm bảo kết quả và tính khoa học của thí nghiệm: Thí nghiệm hóa học như “ con
dao hai lưỡi ”.
Kết quả tốt đẹp của các thí nghiệm có liên quan chặt chẽ đến chất lượng dạy học và củng
cố lòng tin của học sinh vào khoa học đồng thời sự biểu diễn thí nghiệm khéo léo của giáo
viên cịn là thao tác mẫu mực cho học sinh noi theo. Vì vậy, để đảm bảo kết quả thí nghiệm
thành cơng thì trước hết giáo viên phải nắm vững kĩ thuật kĩ năng tiến hành thí nghiệm, phải
chuẩn bị chu đáo và đồng bộ thiết bị về dụng cụ - hóa chất thí nghiệm, nhất thiết là phải thử
nhiều lần trước khi biểu diễn trên lớp. Nếu chẳng may thí nghiệm biểu diễn khơng thành
cơng, giáo viên phải hết sức bình tĩnh tìm

ra ngun nhân để giải thích cho học sinh.

5


SKKN: “ Phương pháp tiến hành các thí nghiệm giúp HS u thích mơn Hóa học lớp 9”

Ví dụ:
• Thí nghiệm khí C tác dụng với đồng (II) oxit thường rất khó đạt được kết quả như
mong đợi khi tiến hành trên lớp. Do đó, giáo viên cần lưu ý :
º Bột C,CuO phải được làm khô.
º Ống thủy tinh chứa hóa chất phải được đặt ở điểm nóng nhất của ngọn lửa đèn cồn
(chừng 1/5 chiều cao ngọn lửa tính từ trên xuống).
º Nếu CuO để lâu bị ẩm và vón thành cục, cần đưa vào cối sứ nghiền nhỏ trước khi
sấy.
º Có thể tiến hành thí nghiệm trong cùng một ống nghiệm để vừa điều chế H 2, vừa

thực hiện phản ứng khí C sinh ra khử đồng (II) oxit.
Ngồi ra để thí nghiệm khí C sinh ra khử đồng (II) oxit đảm bảo thành công và nhanh
nếu nắm vững kĩ thuật tiến hành: lượng C phải đủ, nút phải kín và phải đun đủ nóng. Nếu
ngọn lửa đèn cồn yếu thì phải kéo cao bấc lên và có thể bổ sung cồn (thậm chí phải bỏ cồn
cũ đã bị bay hơi ra hết cồn) làm cho ngọn lửa đèn cồn đủ lớn. Đun tập trung ngọn lưa đèn
cồn vào phần ống thủy tinh có chứa bột đồng (II) oxit.
+ Đảm bảo trực quan: Trực quan là một trong những yêu cầu cơ bản của thí nghiệm biểu
diễn. Cho nên khi chuẩn bị thí nghiệm, giáo viên cần suy nghĩ đến kích thước các dụng cụ
thí nghiệm và sử dụng hóa chất thích hợp. Các dụng cụ thí nghiệm cần có kích thước và màu
sắc hài hịa. Bàn để biểu diễn thí nghiệm phải có độ cao cần thiết và bố trí các dụng cụ thí
nghiệm sao cho mọi học sinh trong lớp đều nhìn rõ. Đối với các thí nghiệm có kèm theo
sự đổi màu sắc hoặc có chất khí sinh ra hoặc tạo thành các chất rắn khơng tan (chất kết tủa)
thì cần có thêm các phơng màu thích hợp giúp học sinh dễ quan sát và nêu nhận xét.
Số lượng thí nghiệm trong một tiết dạy nên chọn vừa phải, phục vụ đúng trọng tâm bài
học và đảm bảo thời gian của tiết dạy để đảm bảo thực hiện các khâu lên lớp đồng thời trong
biểu diễn thí nghiệm giáo viên nên sử dụng những hóa chất gần gũi mà học sinh đã học và
đã biết.

6


SKKN: “ Phương pháp tiến hành các thí nghiệm giúp HS u thích mơn Hóa học lớp 9”

Bên cạnh để tập trung sự chú ý của học sinh vào các phản ứng diễn ra, giáo viên nên giúp
học sinh tìm hiểu về các dụng cụ trước khi thực hiện thí nghiệm. Một số trường hợp cần thiết
có thể dùng hình vẽ hoặc tháo rời từng bộ phận để giới thiệu sau đó lắp lại dụng cụ theo một
trình tự. Giáo viên nên lựa chọn các dụng cụ thí nghiệm đơn giản, gọn nhẹ, dễ tháo lắp, tiết
kiệm thời gian, tiết kiệm hóa chất nhưng đảm bảo dễ thành cơng và an toàn cho học sinh.
Ngoài ra giáo viên cần giải thích mục đích yêu cầu và cách tiến hành trước khi làm thí
nghiệm.

Trong thời gian tiến hành thí nghiệm cần hướng sự chú ý của học sinh vào việc quan sát
các hiện tượng xảy ra bằng cách đặt câu hỏi để học sinh phải theo dõi quan sát thí nghiệm để
trả lời. Điều này cần thiết đặc biệt ở học sinh lớp 8 do khả năng quan sát của học sinh còn
phát triển nên lưu ý học
sinh quan sát việc thực hiện đúng các thao tác thí nghiệm: như cách lấy hóa chất rắn và
lỏng, cách đun, cách sử dụng đèn cồn, đặc biệt cách lắp và kiểm tra dụng cụ thí nghiệm…
MỘT SỐ VÍ DỤ KHI TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM BIỂU DIỄN CỦA GIÁO VIÊN
Ví dụ 1: Khi dạy phần “Tính chất hóa học của nhơm”– Bài Nhơm – Lớp 9
Thí nghiệm: Tác dụng của nhơm với oxi.
Dụng cụ

Hóachất: 1 lọ bột nhơm

1 đèn cồn, diêm
1 thìa lấy hóa chất,1 mảnh bìa cứng khoảng ½ tờ giấy A4
Lấy khoảng ½ thìa nhỏ bột nhơm cho vào mảnh bìa cứng. Dùng tay thuận khum tờ giấy
chứa bột nhôm, lắc nhẹ cổ tay để bột nhôm rơi đều từ từ trên ngọn lửa đèn cồn. (Điều chỉnh
khoảng cách tờ giấy sao cho bột nhôm rơi gần ngọn lửa nhưng không rơi vào bấc làm đèn
tắt).
7


SKKN: “ Phương pháp tiến hành các thí nghiệm giúp HS u thích mơn Hóa học lớp 9”

Hỏi: Nêu hiện tượng quan sát được? Màu sắc của sản
phẩm? Viết PTHH của phản ứng trên.
--> HS quan sát, giải thích TN: Nhôm cháy sáng tạo chất
rắn màu trắng là nhôm oxit.
PTHH:


t0

4Al + 3O2

2Al2O3

Ví dụ 2: Khi dạy bài “Dãy hoạt động hóa học của kim loại”
– Lớp 9
Dụng cụ
Hóa chất
4 ống nghiệm trên giá 2 đinh sắt, 2 lá Cu, 1dây Ag
gỗ

vài mẫu Na nhỏ, nước cất

1 ống nhỏ giọt, 1 kẹp Các dung dịch gồm FeSO4,
lấy hóa chất

CuSO4,

2 cốc 100ml

Cu(NO3)2,

AgNO3,

phenolphtalein

Giáo viên biểu diễn trên 2 ống nghiệm cùng lúc của 1 thí nghiệm để hướng học sinh so sánh
và rút ra mức độ hoạt động hóa học của Fe, Cu, Na, Ag.

Thí nghiệm 1: Cho 1 đinh sắt vào 1ml dung dịch CuSO 4 (Ống 1) và 1 lá đồng vào
dung dịch FeSO4 (Ống 2).
Hỏi: Nêu hiện tượng xảy ra. Giải thích và viết PTHH của phản
ứng trên.
Nhận xét mức độ hoạt động hóa học của Fe so với Cu.
--> HS quan sát, giải thích TN1: Ống (1) có chất rắn màu đỏ
bám ngoài đinh sắt, màu xanh của dung dịch nhạt dần. Ống (2)
khơng có gì xảy ra.
PTHH:

Fe + CuSO4

FeSO4 +

Cu

Vậy Fe hoạt động hóa học mạnh hơn Cu. Xếp vị trí Fe đứng trước
Cu.
Thí nghiệm 2: Cho 1 lá đồng vào 1ml dung dịch AgNO3 (Ống 1) và 1 dây bạc vào dung
dịch Cu(NO3)2 (Ống 2).
Hỏi: Nêu hiện tượng xảy ra. Giải thích và viết PTHH của phản ứng trên.
Nhận xét mức độ hoạt động hóa học của Cu so với Ag.
8


SKKN: “ Phương pháp tiến hành các thí nghiệm giúp HS u thích mơn Hóa học lớp 9”

--> HS quan sát, giải thích TN2: Ống (1) có chất rắn màu xám bám
ngồi lá đồng. Ống (2) khơng có gì xảy ra.
PTHH:


Cu + 2AgNO3

Cu(NO3)2 +

2Ag

Vậy Cu hoạt động hóa học mạnh hơn Ag. Xếp vị trí Cu đứng trước
Ag.
Thí nghiệm 3: Cho mẫu Na nhỏ và 1 đinh sắt vào cốc (1) và cốc
(2) riêng biệt đựng nước cất có nhỏ thêm vài giọt phenolphtalein.
Hỏi: Nêu hiện tượng xảy ra. Giải thích và viết PTHH của phản
ứng trên. Nhận xét mức độ hoạt động hóa học của
Fe so với Na.
-->HS quan sát, giải thích TN3: Cốc (1) Na
nóng chảy thành giọt trịn chạy lăn trên mặt nước,
dung dịch có màu đỏ. Cốc (2) khơng có gì xảy ra.
PTHH: 2Na + H2O

2NaOH + H2

Vậy Na hoạt động hóa học mạnh hơn Fe. Xếp vị trí Na đứng trước Fe.


Kết luận: Qua 3 TN mức độ hoạt động của 4 kim loại sắp xếp giảm từ Na >

Fe> Cu> Ag.
- Lấy lọ thủy tinh chứa ½ nước cất, dùng thìa lấy hóa chất. Hơ môi trên ngọn lửa đèn cồn
đến khi lưu huỳnh bắt cháy. Yêu cầu học sinh quan sát và nhận xét màu ngọn lửa.
- Luồn nhanh môi vào lọ thủy tinh đựng nước, đậy miệng lọ bằng nút cao su để chặn khí

SO2 khơng bay ra ngồi ( do khí SO2 mùi hắc, độc , gây ho, khó thở).
--> HS quan sát, nhận xét TN2: Khi đốt nóng, lưu huỳnh nóng chảy và cháy được với
ngọn lửa màu xanh nhạt.
Ví dụ 4: Khi dạy phần “Tính chất hóa học của axetilen” – Bài Axetilen – Lớp 9
Dụng cụ
1 ống nhỏ giọt có gắn nút cao su

Hóa chất
Chén sứ có vài mẫu nhỏ đất đèn

1 ống nghiệm có nhánh

ngâm trong dầu hỏa

1 ống nhỏ giọt,1 giá sắt

Nước cất

1 ống nghiệm,1 kẹp lấy hóa chất
1 ống thủy tinh vót nhọn1 ống thủy tinh chữ L

9

Dung dịch brom


SKKN: “ Phương pháp tiến hành các thí nghiệm giúp HS u thích mơn Hóa học lớp 9”

Giáo viên tiến hành thí nghiệm thu khí axetilen xong nên dẫn khí phản ứng với dung dịch
brom trước, sau đó đốt khí sau để tránh tạo hỗn hợp nổ khi đốt khí axetilen, khí cháy khơng

có muội than do đất đèn ngâm trong dầu hỏa nên đảm bảo an toàn cho học sinh đồng thời
tiết kiệm được hóa chất do khơng phải thu khí một lần nữa.
Thí nghiệm 1: Thu khí axetilen và dẫn trực tiếp vào dung dịch brom màu da cam.

Dùng ống nhỏ giọt bơm đầy nước cất có

nút cao su

đậy kín vào miệng ống nghiệm có nhánh. Nhỏ

từ từ từng

giọt nuớc vào ống nghiệm có nhánh đã chứa

sẵn vài mẫu

đất đèn. Dẫn khí sinh ra từ nhánh gắn ống

thủy tinh L

trực tiếp vào ống nghiệm chứa sẵn 1ml dung

dịch

brom

viết

PTHH


màu da cam.
Hỏi: Nêu hiện tượng xảy ra. Giải thích và
của phản ứng trên.
--> HS quan sát, nhận xét TN1: Khí axetilen thu được không màu, không mùi đã làm
mất màu dung dịch brom.
PTHH: C2H2 + 2Br2

C2H2Br4

Thí nghiệm 2: Đốt khí axetilen trong khơng khí
Dẫn khí axetilen của thí nghiệm 1 qua ống thủy tinh vuốt nhọn rồi đốt cháy.
Hỏi: Nêu hiện tượng xảy ra. Giải thích và viết PTHH của phản ứng trên.
--> HS quan sát, nhận xét TN2: Khí axetilen cháy trong khơng khí với
ngọn lửa sáng, tỏa nhiều nhiệt.
PTHH: 2C2H2 + 5O2

t0

4CO2 + 2H2O

b/.Thí nghiệm của học sinh:
10


SKKN: “ Phương pháp tiến hành các thí nghiệm giúp HS u thích mơn Hóa học lớp 9”

Tùy theo mục đích sử dụng thí nghiệm trong q trình học tập (để nghiên cứu bài mới
hoặc để củng cố hoặc kiểm tra kiến thức, kĩ năng kĩ xảo) mà thí nghiệm của học sinh được
chia thành các dạng khác nhau:
- Thí nghiệm để nghiên cứu bài mới.

- Thí nghiệm thực hành.
- Thí nghiệm ngoại khóa.
• Thí nghiệm để nghiên cứu bài mới:
Tuy có nhiều ưu điểm nhưng do khả năng nhận thức của học sinh có hạn ( chỉ bằng thị
giác và thính giác) nên thí nghiệm biểu diễn cịn những mặt hạn chế. Dù sao khi học sinh
được trao dụng cụ tận tay và được thực hiện làm thí nghiệm thì việc làm quen với các dụng
cụ, hóa chất và quá trình thực hành sẽ đầy đủ hơn. Ở đây học sinh tự tay điều khiển các quá
trình và làm biến đổi các chất do đó có sự phối hợp giữa hoạt động trí óc với hoạt động chân
tay trong quá trình nhận thức. Phương pháp này phát triển tốt nhất năng lực trí tuệ, kích thích
hứng thú học bộ mơn của học sinh vì giúp học sinh phân tích dấu hiệu, hiện tượng cụ thể
bằng kinh nghiệm riêng của chính mình, thu hút học sinh nhận thức đối tượng nghiên cứu.
Việc tổ chức cho học sinh tiến hành thí nghiệm nghiên cứu bài mới có thể thực hiện bằng 2
cách: Tồn lớp cùng làm một thí nghiệm hoặc từng nhóm những thí nghiệm khác nhau.
Khi tiến hành thí nghiệm theo nhóm, giáo viên cần theo dõi để giúp các học sinh trong
nhóm lần lượt được học, nếu khơng thì thí nghiệm theo nhóm
sẽ biến thành thí nghiệm biểu diễn trong đó chỉ có vài em khá phụ trách. Nếu thí nghiệm
phức tạp cần có sự phân cơng giữa các học sinh trong nhóm.
Tiếp theo giáo viên cho học sinh tiến hành thí nghiệm vừa được mơ tả. Sau khi làm xong
thí nghiệm, học sinh khẳng định về mặt thực nghiệm trên cơ sở những điều giáo viên đã
trình bày.
Phương pháp nghiên cứu kích thích học sinh hoạt động tích cực trong giờ học Hóa học và
phát triển kĩ năng làm việc độc lập.
• Thí nghiệm thực hành:
Hình thức thí nghiệm do học sinh tự làm khi hoàn thiện kiến thức nhằm minh họa, ôn tập,
củng cố kiến thức đã học, được rèn luyện thao tác kĩ năng kĩ thuật tiến hành thí nghiệm và
cách sử dụng dụng cụ - hóa chất và kĩ năng trực quan giải thích các hiện tượng thí nghiệm.
11


SKKN: “ Phương pháp tiến hành các thí nghiệm giúp HS u thích mơn Hóa học lớp 9”


Một trong những yếu tố giúp học sinh thực hiện thành công các thí nghiệm thực hành là
học sinh đã được chuẩn bị trước về mục đích của thí nghiệm, đọc trước cách tiến hành nội
dung thí nghiệm ở SGK, quan sát giải thích các hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm và rút ra
những kết luận đúng đắn. Giáo viên cần xác định nội dung và phương pháp tiến hành sao
cho phù hợp cơ sở vật chất thiết bị liên quan, phổ biến cho học sinh những việc cần chuẩn bị
và phải dự kiến những tình huống xảy ra cần giải thích về mặt lí thuyết. Các thí nghiệm thực
hành có dụng cụ đơn giản, giá thành hạ, thí nghiệm dễ làm dễ thành công nhưng phải rõ và
đảm bảo các yêu cầu về khoa học sư phạm. Một giờ thực hành thường theo trình tự sau:
- Đầu giờ giáo viên kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh, nêu mục đích tiến hành và lưu ý
hướng dẫn những qui tắc, thao tác với dụng cụ, hóa chất cần đảm bảo an tồn trong khi thí
nghiệm.
- Học sinh tiến hành thí nghiệm. Trong điều kiện hiện nay, do khả năng trang bị cơ sở vật
chất còn hạn chế nên thường thực hành theo nhóm lớn (từ 6-10em). Giáo viên nên gợi ý
phân cơng nhiệm vụ rõ ràng trong nhóm tránh
khơng để HS chuyên làm 1 nhiệm vụ mà phải thay đổi trong mỗi buổi
thực hành hoặc chỉ có 1 vài HS khá tiến hành thí nghiệm. Bên cạnh giáo viên phải thường
xuyên theo dõi và uốn nắn kịp thời các sai sót của học sinh khi cần thiết nhưng tuyệt đối
không được làm thay HS.
- Mỗi HS phải hoàn thành bài tường trình theo mẫu qui định sau khi thực hành xong thí
nghiệm.
- Cuối giờ các nhóm thu dọn hóa chất và rửa dụng cụ, sắp xếp ngăn nắp.
Các mẫu tường trình nên đơn giản, phải có sự thống nhất về yêu cầu và nội dung trả lời
của các giáo viên dạy cùng khối: Trọng tâm thường là:
Tên thí nghiệm:

+ Nêu cách làm
+ Hiện tượng quan sát được, giải thích
+ Viết PTHH.


• Thí nghiệm ngoại khóa:
Trong dạy học bộ mơn Hóa học không những yêu cầu học sinh tiếp thu
kiến thức cơ bản vững chắc về cơ sở khoa học mà còn yêu cầu học sinh từng
bước có kĩ năng kĩ xảo vận dụng kiến thức đã học giải thích các hiện tượng xảy ra trong đời
sống hàng ngày, trong lao động và sản xuất. Để đáp ứng yêu cầu trên ngoài việc thực hiện
12


SKKN: “ Phương pháp tiến hành các thí nghiệm giúp HS u thích mơn Hóa học lớp 9”

các thí nghiệm trên lớp giáo viên cần phải hướng dẫn học sinh tiến hành các thí nghiệm
ngoại khóa (thí nghiệm ngồi lớp học) nhằm giúp học sinh thích học, hứng thú học bộ mơn
và rèn luyện kĩ năng thực nghiệm.
Thí nghiệm ngoại khóa ngoại khóa bao gồm: thực hiện ngồi lớp học ở trường và ở nhà.
+ Thí nghiệm ngoại khóa ở trường: là các thí nghiệm vui giúp học sinh áp dụng kiến thức
vào thực tiễn.
Ví dụ: Thư viết bằng nước cơm ( dung dịch hồ tinh bột).
Thư viết bằng “mực bí mật” ( từ dung dịch saccarozơ)
Thí nghiệm nhận biết các loại phân bón hóa học, các loại len tơ...
Tuy nhiên do cơ sở vật chất của các trường nhìn chung cịn hạn chế nên
hầu hết các thí nghiệm này ít được giáo viên thực hiện.
+ Thí nghiệm ngoại khóa ở nhà: là một hình thức tiến hành thí nghiệm độc lập của học
sinh, giúp học sinh tiếp thu 1 cách tự giác tạo hứng thú đối với môn học góp phần phát triển
khả năng tư duy, bồi dưỡng kĩ năng thực nghiệm, thiết lập được mối quan hệ giữa lí thuyết
với thực hành, giữa các hiện tượng hóa học với thực tiễn cuộc sống hàng ngày. Muốn vậy
giáo viên phải hướng dẫn học sinh tự chế tạo 1 số dụng cụ và tự tìm kiếm 1 số hóa chất sẵn
có trong tự nhiên, trong gia đình và xã hội. Các hóa chất đó phải là những chất khơng độc,
khơng dễ cháy, khơng làm hỏng quần áo. Vì vậy giáo viên nên lựa chọn các đề tài ngoại
khóa ở nhà phải hết sức thân thiện, gần gũi và phù hợp với nhận thức của học sinh. Qua đó
giáo viên có thể đưa các nội dung này là cơ sở kiểm tra đánh giá kết hợp với các bài tường

trình thực hành thí nghiệm trên lớp và các sản phẩm học sinh đã thu được sau thí nghiệm để
cho điểm theo định kỳ.
MỘT SỐ ĐỀ TÀI NGOẠI KHÓA Ở NHÀ CÓ THỂ HƯỚNG DẪN HỌC SINH THỰC
HIỆN DỄ DÀNG
Đề tài 1: Thử tính axit của quả chanh – Hóa 9
Lấy 1 cánh hoa râm bụt chà mạnh trên tờ giấy trắng và để yên khoảng 10 giây giúp tạo ra
giấy quỳ tím nhân tạo.
Sau đó nhỏ 1-2 giọt nước cốt quả chanh tươi vào mảnh giấy quỳ tím trên.
Yêu cầu quan sát, ghi chép kết quả thí nghiệm và giải thích.

13


SKKN: “ Phương pháp tiến hành các thí nghiệm giúp HS u thích mơn Hóa học lớp 9”

Đề tài 2: Thử tính bazơ của dung dịch bột xà phịng giặt – Hóa 9
Lấy 1 cánh hoa râm bụt chà mạnh trên tờ giấy trắng và để yên khoảng 10 giây giúp tạo ra
giấy quỳ tím nhân tạo.
Sau đó nhỏ 1-2 giọt dung dịch bột xà phòng giặt vào mảnh giấy quỳ tím trên.
Yêu cầu quan sát, ghi chép kết quả thí nghiệm và giải thích.
Đề tài 3: Nhận biết thuốc muối NaHCO3 và muối ăn – Hóa 9
- (1): Nhỏ từ từ cốt chanh tươi vào ly thủy tinh có chứa 1-2 hạt thuốc muối ( loại chất rắn
dạng viên hoặc dạng bột dùng nấu nhừ cháo, chè đậu..).
- (2): Nhỏ từ từ cốt chanh tươi vào ly thủy tinh có chứa ít hạt muối ăn.
u cầu quan sát, ghi chép kết quả thí nghiệm và giải thích.
Đề tài 4: Ảnh hưởng các chất trong môi trường đến sự ăn mịn kim loại – Hóa 9
Chuẩn bị 4 lọ Penixelin có sẵn nút cao su đem rửa sạch lau khơ ( lọ thuốc kháng sinh để
chích của y tế). Sau đó tiến hành thí nghiệm sau:
- Lọ 1: để 1 đinh sắt trong lọ khơ có chứa ít vơi bột và đậy nút kĩ.
- Lọ 2: để 1 đinh sắt trong lọ chứa nước có hịa tan khí oxi (khơng khí).

- Lọ 3: để 1 đinh sắt trong lọ chứa dung dịch muối ăn.
- Lọ 4: để 1 đinh sắt trong lọ chứa nước cất, có phủ lớp dầu nhờn trên mặt nước.
Sau 1 tuần, lấy đinh sắt ra.
Yêu cầu quan sát, ghi chép kết quả thí nghiệm và giải thích.
Đề tài 5: Điều chế khí H2 – Hóa 9
Cho 1-2ml giấm đặc vào lọ Pênixelin có chứa ít bột nhôm (dùng lưỡi cưa sắt cào nhẹ lên
mảnh nhôm).
Yêu cầu quan sát, ghi chép kết quả thí nghiệm và giải thích. Viết PTHH.
Đề tài 6: Điều chế và nhận biết khí CO2 – Hóa 9
Cho 1-2 hạt thuốc muối ( loại chất rắn dùng nấu nhừ cháo, chè đậu..) vào ly thủy tinh rồi
nhỏ thêm 2-3 ml giấm đặc. Sau 1 phút quan sát sự giải phóng
khí, đưa que diêm đang cháy vào ly thủy tinh.
Yêu cầu quan sát, ghi chép kết quả thí nghiệm và giải thích.
Đề tài 7: Thử tính hấp phụ của than gỗ – Hóa 9
Vùi 1 mẫu to than sạch vào nồi cơm bị khê ( khét). Sau khoảng 30 phút mở nắp nồi cơm.
14


SKKN: “ Phương pháp tiến hành các thí nghiệm giúp HS u thích mơn Hóa học lớp 9”

u cầu quan sát, ghi chép kết quả thí nghiệm và giải thích.
Đề tài 8: Điều chế dung dịch nước vôi trong Ca(OH)2 và thử tính chất của nó – Hóa 9
- Tạo giấy quỳ tím: Lấy 1 cánh hoa râm bụt chà mạnh trên tờ giấy trắng và để yên khoảng
10 giây giúp tạo ra giấy quỳ tím nhân tạo.
- Điều chế dung dịch Ca(OH)2: Cho ít vơi tơi (vơi qt tường) vào một cốc thủy tinh nhỏ
đựng nước sạch, khuấy kĩ. Lọc chất lỏng bằng phễu và giấy thấm sao cho thu dung dịch
nước lọc được trong suốt.
- Thử tính chất: Cho mảnh giấy quỳ tím nhân tạo vào dung dịch trên. Quan sát sự biến
đổi màu của giấy quỳ tím. Tiếp theo nhỏ thêm từ từ giấm vào dung dịch đến khi mảnh giấy
quỳ tím chuyển sang màu tím như lúc đầu (hoặc chuyển dần sang màu đỏ).

Yêu cầu quan sát, ghi chép kết quả thí nghiệm và giải thích.
Đề tài 9
Điều chế dung dịch Ca(OH)2: Cho ít vơi tơi vào một chậu nhôm đựng nước sạch, khuấy
kĩ. Lọc chất lỏng bằng phễu và giấy thấm sao cho thu dung dịch nước lọc được trong
suốt.Quan sát chậu nhôm.
Yêu cầu quan sát, ghi chép kết quả thí nghiệm và giải thích.
3/. Thực tế đạt được kết quả:
KẾT QUẢ Ở CÁC LỚP TÔI TRỰC TIẾP DẠY
*Năm học 2010-2011:
(Dạy thử nghiệm ở lớp 9B=32HS)
Xếp
loại

Giỏi
Khá
SL Tỉ lệ
SL Tỉ lệ
14 43,75% 12 37,5%

TB
SL
6 18,75

Yếu
SL Tỉ lệ
0
0%

Kém
SL Tỉ lệ

0
0.0%

%
Từ năm 2011-2012, sáng kiến này được phổ biến áp dụng tại đơn vị nên góp phần nâng
cao chất lượng bộ mơn Hố học, tăng tỷ lệ học sinh khá giỏi, giảm tỷ lệ học sinh yếu kém.
Nhiều học sinh đam mê bộ môn nên đạt được thành tích học sinh giỏi huyện hàng năm, tạo
được uy tín trong tổ bô môn, trong đơn vị và các đơn vị bạn.
4/. Nguyên nhân thành công:
- Bản thân luôn học hỏi để nắm vững kĩ thuật và kĩ năng thực hành thí nghiệm, thao tác
chuẩn tạo điều kiện giúp học sinh noi theo và tâm huyết với nghề.
15


SKKN: “ Phương pháp tiến hành các thí nghiệm giúp HS u thích mơn Hóa học lớp 9”

- Các thí nghiệm tiến hành ln đảm bảo tính hiệu quả, tính khoa học, tính trực quan và
an tồn trong thí nghiệm đồng thời giáo viên biết lựa chọn các thí nghiệm đơn giản, dụng cụ
- hóa chất phù hợp, tiết kiệm hóa chất, dễ thành cơng, phục vụ trọng tâm bài học.
- Trước khi biểu diễn trên lớp, tôi luôn phải thử nhiều lần trong khi chuẩn bị thí nghiệm
để giúp học sinh vững niềm tin vào khoa học hoặc bình tĩnh để dự đốn các tình huống xấu
có thể xảy ra.
- Các thí nghiệm cần có khí (O 2, H2…) nên cần điều chế ngay tại lớp ( lắp đặt trước dụng
cụ và hóa chất điều chế) nên đảm bảo kết quả trực quan thí nghiệm.
- Học sinh am hiểu và biết cách sử dụng các dụng cụ thí nghiệm ngay từ lớp 8.
5/. Bài học kinh nghiệm:
- Giáo viên phải có lịng u nghề, lịng nhiệt tình, ý thức trách nhiệm cao.
- Luôn đảm bảo chuẩn bị và thực hiện đầy đủ các thí nghiệm biểu diễn của giáo viên và
của học sinh khi lên lớp.
- Thực hiện đầy đủ và có hiệu quả các bài thực hành của học sinh theo quy định.

- Phải có phịng thực hành đạt chuẩn quy định, dụng cụ - hóa chất phục vụ dạy học đầy
đủ và có kết quả có độ tin cậy cao nhằm đỡ vất vả trong việc
thực hiện các thí nghiệm.
- Các dụng cụ thí nghiệm có kích thước và màu sắc hài hòa. Bàn để biểu diễn thí nghiệm
có độ cao cần thiết, bố trí biểu diễn với các dụng cụ thí nghiệm sao cho mọi học sinh trong
lớp đều nhìn rõ. Đối với các thí nghiệm có kèm theo sự thay đổi màu sắc, có các khí sinh ra
hoặc tạo thành các chất kết tủa thì nên dùng thêm các phơng có màu sắc thích hợp.
- Số lượng thí nghiệm trong 1 tiết dạy cần vừa phải, phục vụ trọng tâm yêu cầu của chuẩn
kiến thức kĩ năng của chương trình để đảm bảo việc thực hiện các khâu lên lớp trong quá
trình dạy học.
- Phải có kế hoạch thực hiện các thí nghiệm ở nhà cho học sinh theo định kì để giúp các
em đam mê, tự giác, hứng thú đối với môn học nhằm góp phần xây dựng động cơ học tập
đúng đắn, giúp liên hệ quan sát giải thích giữa các hiện tượng hóa học với thực tiễn cuộc
sống hàng ngày và bảo vệ môi trường xung quanh.
III/. KẾT LUẬN:
Cơ sở vật chất và thiết bị giáo dục là một trong những điều kiện quan trọng góp phần
thực hiện thắng lợi nội dung cải cách, đổi mới chất lượng giáo dục. Hóa học là môn học
16


SKKN: “ Phương pháp tiến hành các thí nghiệm giúp HS u thích mơn Hóa học lớp 9”

nghiên cứu về các chất, sự biến đổi từ chất này thành chất khác và sử dụng thiết bị dạy học
nhằm thực hiện ngun tắc giảng dạy trực quan cho bộ mơn Hóa học ở lớp 9 có tầm quan
trọng đặc biệt trong đổi mới giáo dục ở nước ta hiện nay. Nhưng số lượng để thực hiện giờ
thực hành cho tất cả học sinh được tham gia chưa đầy đủ theo quy định, chưa nói đến một số
thiết bị dụng cụ - hóa chất thiếu độ tin cậy nên tính thiết thực khoa học và tính sư phạm của
thiết bị cịn hạn chế. Điều kiện thời gian chuẩn bị đồ dùng cho tiết dạy cịn gặp nhiều khó
khăn đồng thời hầu hết ở các trường chưa có cán bộ phụ tá thí nghiệm nên bản thân giáo
viên ngại phải làm thí nghiệm do khơng những vừa vất vả mà đơi khi cịn gặp các tình huống

đáng tiếc trong tiến hành thí nghiệm dẫn đến chất lượng bộ mơn Hóa học 9 thấp. Tuy nhiên
từ năm nay trở đi, BGH trường rất chú trọng đầu tư mua thiết bị dạy học đổi mới đồng bộ
chất lượng giáo dục và đầu tư trang bị phịng thực hành bộ mơn theo chủ trương của viêc
xây dựng trường chuẩn.Điều này thật phấn khởi, do đó vấn đề thực hành các thí nghiệm trên
lớp của giáo viên nếu được giáo viên năng nổ nhiệt tình thực hiện và có kế hoạch hướng dẫn
học sinh thực hành các đề tài thí nghiệm ngoại khóa và sẽ là cầu nối, là tiêu chuẩn đánh giá
tính chân thực của kiến thức khoa học, là động lực hỗ trợ tư duy sáng tạo trong học tập của
học sinh, giúp học sinh chủ động nắm vững kiến thức vững chắc, xây dựng động cơ học tập
đúng đắn bộ mơn và từ đó góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy bộ mơn Hóa học.
Trên đây là những kinh nghiệm nhỏ bé của tơi,rất mong sự đóng góp ý kiến của các đồng
nghiệp để chúng ta có phương pháp dạy tốt nhất cho việc trồng người chủ tương lai của đất
nước.Tôi xin chân thành cám ơn.

17


SKKN: “ Phương pháp tiến hành các thí nghiệm giúp HS u thích mơn Hóa học lớp 9”

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên
2.Sách giáo khoa hóa học 9
3.Sách giáo viên hóa học 9
4.Thí nghiệm hóa học trung học cơ sở (Trần Quốc Đắc-2003-Nhà xuất bản giáo
dục)
5.Tham khảo thông tin trên mạng.

18




×