Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần khoáng sản Đăk Lăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (621.09 KB, 65 trang )

Đề tài: Kế toán tài sản cố đònh
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay đất nước ta đang trong nền kinh tế thò trường đổi mới phát triển kinh
tế cao theo cơ chế thò trường mở rộng nhiều thành phần có nhiều đối tác kinh tế
mở rộng trên các mặt kinh tế văn hoá xã hội .
Với nền kinh tế mở đã khuyến khích được các doanh nghiệp phát triển nhanh
chong nền công nghiệp hoá, hiện đại hoá đang phát triển mạnh. Máy móc thiết bò
được sử dụng nhiều để giúp cho nền kinh tế phát triển nhiều hơn
Hiện nay đất nước ta đang trong nền kinh tế thò trường vận hành theo cơ chế
thò trường được sự điều tiết của nền kinh tế vó mô với nhiều loại hình sở hữu tham
gia hoạt động của doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế phải thường xuyên
xem xét quan tâm giải quyết hoạch toán sao cho tiêu thụ sản phẩm tốt hiệu quả
cao bù đắp chi phí.
Muốn hoạt động sản xuất kinh doanh tốt doanh nghiệp phải có cơ sở vật chất
nhất đònh tài sản cố đònh chiếm đại bộ phận cơ sở vật chất của kinh doanh .Việc
hoạch toán chính xác đầy đủ đúng đúng đắn tài sản cố đònh của doanh nghiệp tạo
điều kiện chính xác giá thành sản phẩm. Nên em chọn đề tài này “Kế toán tài
sản cố đònh” Nội dung của báo cao gồm có 3 phần .
Phần I: Giới thiệu chung về quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ
phần khoáng sản Dak Lak
Phần II: Cơ sở lí luận hoạch toán tài sản cố đònh trong các doanh nghiệp và
tại Công ty cổ phần khoáng sản
Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác và biện pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản cố đònh tại Công ty .
Trong thời gian thực tập em không thể tránh những thiếu sót. Rất mong được
sự đóng góp của Ban lãnh đạo Công ty, q cô chú ở Công ty, thầy cô để báo cáo
được hoàn thiện tốt hơn .

Em xin chân thành cảm ơn !

Trang:1


Đề tài: Kế toán tài sản cố đònh
PHẦN I
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN VÀ CHỨC NĂNG
NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY
A - KHÁI QUÁT CHUNG
I/ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ CHÚC NĂNG
NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY
1 - Quá trình hình thành và phát triển.
1.1- Quá trình hình thành.
ĐăkLăk là tỉnh miền núi có trữ lượng khoáng sản lớn và đa dạng. Để quản
lý, khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên một cách hợp lý và có hiệu quả. UBND
tỉnh đã ký Quyết đònh số 1912/QĐ-UB. Ngày 30/12/1995 về việc thành lập doanh
nghiệp Nhà nước. Công ty Khoáng Sản ĐăkLăk chính thức đi vào hoạt động ngày
01/01/1996, trực thuộc Sở công nghiệp ĐăkLăk .
Trong những năm qua Công ty hoạt động SXKD trong nền kinh tế thò
trường có sự quản lý của Nhà nước theo đònh hướng xă hội chủ nghóa. Thực hiện
chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước về việc cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà
nước, chuyển đổi hình thức sở hữu Nhà nước thành sở hữu của các cổ đông nhằm
tạo ra sự thay đổi căên bản về hình thức quản lý, huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi
trong nội bộ Công ty và cả ngoài Công ty, tạo thêm động lực giúp Công ty hoạt
động SXKD có hiệu quả cao hơn.
Phát huy nội lực, chủ động thu hút vốn của các cổ đông, của xã hội để tăng
vốn đầu tư, tăng quy mô sản xuất của Công ty, hiện đại hoá, đổi mới công nghệ
tạo thêm việc làm, nâng cao sức cạnh tranh, thay đổi cơ cấu doanh nghiệp Nhà
nước. Tạo điều kiện cho người lao động, các cổ đông sẽ là người làm chủ thực sự,
gắn liền lợi ích và nghóa vụ của họ đối với Công ty. Hiệu quả lao động sẽ được
nâng cao, thu nhập của người lao động cũng sẽ được cải thiện và tối đa hoá lợi
nhuận doanh nghiệp, góp phần tăng trưởng lợi nhuận kinh tế quốc dân. Ngày
23/08/2000, UBND tỉnh Đăk Lăk ký quyết đònh số 1871/QĐ-UB về việc thực hiện
chuyển đổi cổ phần hoáù doanh nghiệp Nhà nước. Ngày 05/10/2001, doanh nghiệp

khoáng sản Đăk Lăk chính thức chuyển đổi thành “Công ty cổ phần Khoáng sản
Đăk Lăk” theo quyết đònh số 3059/QĐ-UB của UBND tỉnh.
Tên Công ty: Công ty cổ phần Khoáng sản Đăk Lăk.
Trụ sở chính:Số 37 – Hai Bà Trưng – TP. Buôn Ma Thuột.
Vốn điều lệ: 2.400.000.000 đồng.
Trong đó:
- Vốn Nhà nước (15%): 360.000.000 đồng.
Trang:2
Đề tài: Kế toán tài sản cố đònh
- Vốn cổ đông (85%) : 2.040.000.000 đồng.
Giấy chứng nhận kinh doanh số 4.003.000.020 do Sở kế hoạch và đầâu tư
tỉnh Đăk Lăk cấp ngày 01/11/2001.
1.2 - Quá trình phát triển của Công ty:
Khi bước vào hoạt động SXKD, về đội ngũ CBCNV Công ty chỉ có 13
người. Trụ sở làm việc là căn nhà số 37 Hai Bà Trưng có giá trò còn lại là 13 triệu
đồng. Vốn lưu động Nhà nước cấp 300 triệu đồng. Bước đầu hoạt động gặp nhiều
khó khăn nhưng với tinh thần quyết tâm cao của CBCNV, Công ty đã mở rộng quy
mô hoạt động trên đòa bàn tỉnh.
- Năm 1996, Công ty xây dựng mỏ khai thác khí CO
2
công suất 1.800
tấn/năm tại huyện Đăk Song.
- Năm 1997, Công ty đầu tư xây dựng mỏ khai thác đá xây dựng tại Đôry,
huyện Đăk Mil.
- Năm 2000-2001, Công ty xây dựng mỏ khai thác chế biến quặng Felspat
(là nguyên liệu để sản xuất gạch men, đồ sứ cao cấp) tại huyện EaKar. Thành lập
2 đơn vò trực thuộc Công ty là xí nghiệp kinh doanh dòch vụ và thăm dò nước
ngầm ,xí nghiệp KTCB và xây lắp công trình
- Năm 2003 thành lập chi nhánh Công ty cổ phần khoáng sản Đăk Lăk tại
thành phố HCM.

-Năm 2004 thành lập Công ty TNHH khoáng sản Dak Nông
Quá trình phát triển của Công ty thể hiện qua một số chỉ triêu sau:
TT Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
1 Doanh thu 5.799.904.907 16.534.744.512 25.220.783.112 26.612.102.823
2 Lợi nhuận trước thuế 974.921.006 1.812.244.817 3.166.681.396 3.557.766.548
3 Nợ phải trả 1.249.717.060 2.180.740.958 776.833.627 872.772.579
4 Tổng tài sản 3.657.482.118 6.314.364.497 9.819.505.857 11.032.214.830
5 Giá trò còn lại của TSCĐ 1.922.785.797 2.137.171.467 5.164.423.711 6.352.241.163
6 Tổng số lao động 60 150 203 203
2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty:
2.1) Chức năng của Công ty:
Công ty cổ phần Khoáng sản Đăk Lăk có chức năng khai thác tất cả các
loại khoáng sản trên đòa bàn tỉnh theo đúng luật khoáng sản, kinh doanh các loại
vật tư, thiết bò phục vụ cho việc khai thác khoáng sản.
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty:
- Khai thác, chế biến khoáng sản.
- Khảo sát, thăm dò đòa chất: Đòa chất thuỷ văn, đòa chất công trình.
- Sản xuất kinh doanhy các loại các loại nước có gaz.
Trang:3
Đề tài: Kế toán tài sản cố đònh
- Xuất khẩu các loại khoáng sản.
- Gia công sửa chữa cơ khí…
2.2) Nhiệm vụ của Công ty:
- Đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký. Chòu
trách nhiệm trước các cổ đông Công ty về kết quả kinh doanh, chòu trách nhiệm
với khách hàng, pháp luật về sản phẩm và dòch vụ Công ty cung cấp.
- Tổ chức xây dựng kế hoạch SXKD để tạo ra của cải vật chất cho xã hội,
cho Công ty; đặc biệt là giải quyết công ăn việc làm cho người lao động và thực
hiện nghóa vụ với Nhà nước. Phân chia cổ tức cho các cổ đông theo đúng điều lệ
của Công ty và quy đònh của pháp luật hiện hành.

- Thực hiện các quy đònh của Nhà nước về bảo vệ tài nguyên, hoàn trả môi
trường sau khi khai thác xong.
- Thực hiện chế độ báo cáo thống kê kế toán, báo cáo đònh kỳ theo quy
đònh của Nhà nước và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của đại hội cổ đông; chòu
trách nhiệm về tính chính xác của số liệu báo cáo.
- Quản lý đội ngũ cán bộ công nhân viên, chú trọng tới việc nâng cao trình
độ chuyên môn của người lao động .
- Thực hiện các chế độ, chính sách, luôn chăm lo đời sống vật chất cũng
như tinh thần cho người lao động của Công ty.
II – ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1. Đặc điểm mặt hàng kinh doanh:
Công ty hoạt động chủ yếu trong lãnh vực khai thác và sơ chế, đối tượng
sản xuất là khoáng sản lộ thiên hay nằm sâu trong lòng đất, trừ các loại khoáng
sản quý hiếm mà pháp luật không cho phép.
Các sản phẩm chủ yếu của Công ty là:
Đá xây dựng sau khi khoan nổ mìn, qua sơ chế sảm phẩm thu được là đá
4x6, đá 1x2 và đá mí tuỳ theo nhu cầu thò trường.
- Sản phẩm khí CO
2
từ giếng khoang hút khí đồng hành với nước qua bình
tách khí và thải nước ra ngoài. Nạp khí vào bình qua kiểm tra chất lượng và có thể
đem đi tiêu thụ. Thò trường tiêu thụ chủ yếu của sản phẩm này là TP.HCM. Sản
phẩm của Công ty có độ tinh khiết cao được đánh giá là sản phẩm có chất lượng
tốt tại Việt Nam. Khí CO
2
được sử dụng làm gaz trong nước khoáng có gaz, bia là
là chủ yếu, ngoài ra còn có tác dụng bảo quản thực phẩm tươi sống, tạo khói nghệ
thuật…
- Quặng Felspat là nguyên liệu được sử dụng trong chế tạo sản phẩm men
sứ, vật cách điện… Sản phẩm Felspat được khai thác chế biến từ quặng qua khâu

khoan nổ mìn được đập tuyển và vận chuyển về xưởng chế biến. Quặng được
thông qua hệ thống xay nghiền dưới tác động của búa nghiền, sàng làm cho quặng
nhỏ có dạng bột.
Trang:4
Đề tài: Kế toán tài sản cố đònh
2 - Đặc điểm tổ chức sản xuất:
Công ty có mạng lưới sản xuất kinh doanh phân bổ trên đòa bàn rộng trữ
lượng khoáng sản đa dạng, để thuân tiện cho việc khai thác và quản lý Công ty đã
thành lập các xí nghiệp theo từng đặc thù công việc.
+ Xí nghiệp khai thác CO2 chuyên khai thác khí CO2 và kiểm đònh chai áp
lực.
+ Xí nghiệp khai thác chế biến quặng Felspat chuyên khai thác, chế biến
quặng Felspat và đá xây dựng.
+ Xí nghiệp khai thác đá khoáng sản và xây lắp công trình.
+ Xí nghiệp kinh doanh dòch vụ và khai thác nước ngầm
Các xí nghiệp trong Công ty có mối quan hệ trực tuyến đều do giám đốc
Công ty điều hành chỉ đạo và giám sát mọi công việc
III – TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY
Mô hình tổ chức quản lý của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
1.Sơ đồ bộ máy quản lý:
Trang:5
ĐẠI HỘI
CỔ ĐÔNG
P GIÁM ĐỐC
KINH DOANH
PGD.KỸ
THUẬT
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
CHỦ TỊCH

HĐQT
BAN KIỂM SOÁT
GIÁM ĐỐC
ĐIỀU HÀNH
PGĐ.
NỘI CHÍNH
PHÒNG KẾ
HOẠCH - KD
XƯỞNG KHAI
THÁC CO
2
XN KHAI THÁC
FELS PAT
XN KHAI THÁC
CHẾ BIẾN, XLCT
PHÒNG
TC - HC
PHÒNG KẾ TOÁN
TÀI VỤ
PHÒNG KỸ
THUẬT SX
Đề tài: Kế toán tài sản cố đònh


2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
-Hội đồng quản trò (HĐQT) gồm 05 thành viên do Đại hội cổ đông bầu ra
và chòu trách nhiệm trước đại hội về những vi phạm quản lý, vi phạm điều lệ
Công ty.
- Ban kiểm soát gồm 03 thành viên kiểm soát về mặt tài chính cũng như
SXKD của Công ty.

- Giám đốc điều hành: là người thực hiện điều hành mọi công việc SXKD
của Công ty theo các mục tiêu ngắn hạn, dài hạn và chấp hành mọi quy điinh của
pháp luật. Quan hệ đối nội, đối ngoại, kiểm tra đôn đốc việc SXKD. Giám đốc
điều hành do Chủ tòch HĐQT bổ nhiệm hoặc bãi nhiệm.
Trang:6
Đề tài: Kế toán tài sản cố đònh
- Các phó giám đốc: là người tham mưu, giúp việc cho Giám đốc với quyền
hạn được giao.
+ Phó giám đốc SXKD: là người trực tiếp điều hành SXKD và tìm thò
trường tiêu thụ là chức năng chính.
+ Phó giám đốc kỹ thuật: chòu trách nhiệm kiểm tra chất lượng, kỹ thuật
mặt hàng sản xuất, tiêu thụ của Công ty. Thực hiện các dự án thăm dò, quy hoạch
khoáng sản để công việc khai thác đạt kết quả tốt.
+ Phó giám đốc nội chính: Sắp xếp nhân lực lao động trong các tổ, đội
SXKD và bộ máy quản lý của Công ty hợp lý và có hiệu quả.
- Phòng kế hoạch kinh doanh: Tham mưu các kế hoạch ngắn hạn, dài hạ,
tìm kiếm thò trường, ký kết các hợp đồng kinh t
+ Phòng chất khoáng sản: tham mưu các công tác điều tra, khảo sát thăm
dò khoáng sản; quy hpoạch khoáng sản, thực hiện tư vấn kỹ thuật khai thác
khoáng sản, khoang giếng nước ngầm.
+ Phòng kỹ thuật công nghệ: tham mưu kỹ thuật khai thác, chế biến khoáng
sản, quy trình vận hành máy móc thiết bò, gia công sửa chữa cơ khí, tham mưu
công tác an toàn sản xuất.
- Phòng kế toán tài vụ: thực hiện các nghiệp vụ về quản lý tài chính của
Công ty thực hiện nhiệm vụ của Giám đốc và theo yêu cầu chung của pháp luật.
- Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu tuyển dụng lao động, bố trí lao
động cho phù hợp với chuyên môn nghiệp vụ đã được đào tạo, phù hợp với quy
mô sản xuất, thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động.
- Các đơn vin trực thuôc: thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ mà Công ty
đã giao cho đơn vò.

+ Xí nghiệp khai thác CO
2
, xãù Đăk Mol, huyện Đăk Song có nhiệm vụ khai
thác khí CO
2
và kiểm đònh chai áp lực.
+ Xí nghiệp khai thác chế biến quăng Felspat, xã Ea Sô huyện Ea Kar có
nhiệm vụ khai thác và chế biến quặng Felspat và đáù xây dựng.
+ Xí nghiệp khai thác chế biến khoáng sản và xây lắp công trình.
+Xis nghiệp kinh doanh dòch vụ khoáng sản và khoan nước ngầm
- Nhiệm vụ chủ yếu của các đơn vò trực thuộc:
+ Tổ chức sản xuất, giao hàng theo đúng kế hoạch, theo sự chỉ đạo của
phòng kế hoạch kinh doanh.
+ Tổ chức quản lý nhân lực, cơ sở trang thiết bò mà Công ty giao cho bảo vệ
môi trường, an toàn lao động trong SX, phòng chống cháy nổ.
+ Thực hiện hạch toán báo sổ trong công tác kế toán, báo cáo kòp thời cho
các phòng có liên quan.
IV - TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
1- Tổ chức bộ máy kế toán:
Trang:7
Đề tài: Kế toán tài sản cố đònh
Mô hình tổ chức công tác kế toán là mô hình tập trung, hệ thống kế toán
được tổ chức tập trung để thuận tiện cho việc hạch toán và cung cấp thông tin kòp
thời cho các nhà quản lý.
1.1) Sơ đồ bộ máy kế toán:
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán thanh
toán và
tiền lương
Thủ quỹ

Chú trích: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ nghiệp vụ
1.2) Chức năng các phần hành kế toán:
- Kế toán trưởng: giúp việc cho Giám đốc Công ty tổ chức chỉ đạo toàn bộ
công tác kế toán, thống kê và hạch toán kinh tế của Công ty theo đúng chế độ.
Lập báo cáo tài chính năm theo chế độ Nhà nước.
- Kế toán tổng hợp, TSCĐ và giá thành sản phẩm: chòu trách nhiệm hạch
toán các nội dung kinh tế mang tính tổng hợp được tổng hơp từ các phần kế toán
trong doanh nghiệp. Theo dõi TSCĐ, tính giá thành sản phẩm trong từng tháng, so
sánh thực tế tháng này so với tháng trước hoặc chi phí khoán theo đònh mức.
- Kế toán thanh toán: theo dõi tính các khoản lương, công nợ…, thực hiện
kế toán theo đúng chế độ Nhà nước.
- Thủ quỹ: theo dõi tiền mặt tại Công ty, chi trả lương…
- Kế toán các xí nghiệp: căn cứ vào kế hoạch nhận theo quý và lên kế
hoạch tài chinh của đơn vò mình theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập
chứng từ cần thiết cho từng hoạt động thu chi tiền, nhập xuất vật liệu… Cuối tháng
tổng hợp chứng từ và gửi về Công ty theo quy đònh
2. Tổ chức sổ kế toán tại Công ty:
Trang:8
Kế toán tổng hợp
TSCĐ – Giá thành
Kế toán các
Xí nghiệp
Đề tài: Kế toán tài sản cố đònh
2.1) Các loại sổ:
- Sổ cái: là loại sổ kế toán tổng hợp trong hình thức này, sổ cái được mở
mỗi trang cho một tài khoản.
- Bảng cân đối số phát sinh.
- Sổ chi tiết TSCĐ.
- Sổ tổng hợp TSCĐ.

- Sổ chi tiết vật tư.
- Sổ chi tiết công nợ.
- Sổ theo dõi tạm ứng.
- Sổ theo dõi tiền vay ngân hàng.
- Sổ theo dõi tiền gửi và tiền mặt.
2.2) Trình tự ghi sổ:
- Công ty ghi sổ theo phương pháp chứng từ ghi sổ.
- Hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Hạch toán giá xuất kho theo phương pháp nhập trướùc xuất trước.
Chứng từ gốc
Trang:9
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Đề tài: Kế toán tài sản cố đònh
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Chứng từ
ghi sổ
Sổ, thẻ
chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối
tài khoản
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo
tài chính
- Ghi hàng ngày
- Ghi cuối tháng

- Đối chiếu
Tại Công ty áp dụng theo hình thức kế toán máy. Hàng ngày kế toán căn
cứ vào chứng từ gốc để tiến hành phân loại, tổng hợp chứng từ ghi sổ. Sau khi lập
bảng tổng hợp chứng từ gốc xong, kế toán viên lập chứng từ ghi sổ đưa cho cho kế
toán trưởng xem xét ký, đồng thời những chứng từ gốc liên quan đến đối tượng
cần hạch toán chi tiết được ghi vào sổ chi tiết có liên quan.
Từ chứng từ ghi sổ được lập, căn cứ vào chứng từ ghi sổ để vào sổ cái các
tài khoản liên quan. Cuố tháng căn cứ số liệu các sổ chi tiết lập bảng tổng hợp chi
tiết. Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối tài khoản và đối chiếu số tổng cộïng trên
Trang:10
Đề tài: Kế toán tài sản cố đònh
sổ đăng ký chứng từ ghi sổ với tổng cộïng số phát sinh trên bảng cân đối kế toán.
Từ bảng cân đối tài khoản và bảng tổng hợp chi tiết lập báo cáo tài chính .
PHẦN II
Trang:11
Đề tài: Kế toán tài sản cố đònh
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
A - KHÁI NIỆM, ĐẶÊC ĐIỂM TÀI SẢN CỐ ĐỊNH.
I. KHÁI NIỆM ,ĐẶC ĐIỂM
1. Khái niệm.
TSCĐ là những tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc kiểm soát lâu dài của
doanh nghiệp, có giá trò lớn và thời gian sử dụng trên một năm.
TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể do doanh
nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với tiêu
chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam các tài sản
được coi là TSCĐ hữu hình phải đồng thời thoả mãn 4 tiêu chuẩn sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích trong tương lai từ việc sử dụng TS đó.
- Nguyên giá tài sản phải đươc xác đònh một cách đáng tin cậy.
- Thời gian sử dụng từ một năm trở lên.

- Tài sản có giá trò từ 10 triệu đồng trở lên.
TSCĐ vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất cụ thể nhưng
xác đònh được giá trò do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất kinh doanh
phù hợp với các tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.
Các tài sản vô hình do doanh nghiệp nắm giữ sử dụng trong sản xuất kinh
doanh thoả mãn đồng thời cả 4 tiêu chuẩn sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do tài sản đó mang lại.
- Nguyên giá tài sản phải được xác đònh một cách đáng tin cậy.
- Thời gian sử dụng từ một năm trở lên.
- Tài sản có giá trò từ 10 triệu đồng trở lên.
2 . Đặc điểm TSCĐ.
Khi tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh tài sản cố đònh
có những đặc điểm sau:
- TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh vẫn giữ được
nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến khi bò hư hỏng hoàn toàn . Do đặc điểm
này TSCĐ cần được quản lý và theo dõi theo nguyên giá tức là giá ban đầu của
TSCĐ.
- Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, TSCĐ bò hao
mòn dần và giá trò của nó được chuyển dòch từng phần vào chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Do đặc điểm này trong hạch toán TSCĐ cần theo dõi
theo nguyên giá và giá trò còn lại của TSCĐ.
3. Nhiệm vụ của hạch toán TSCĐ.
Trang:12
Đề tài: Kế toán tài sản cố đònh
TSCĐ là tư liệu sản xuất chủ yếu, có vai trò quan trọng trong quá trình sản
xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. TSCĐ thường có giá trò lớn và chiếm tỷ trọng
cao trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Quản lý và sử dụng tốt TSCĐ không chỉ
tạo điều kiện cho doanh nghiệp chủ động kế hoạch sản xuất mà còn là biện pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, hạ giá thành sản phẩm. Để góp phần quản lí và
sử dụng TSCĐ tốt, hạch toán TSCĐ phải được thực hiện các nhiệm vụ sau:

- Theo dõi ,ghi chép, quản lý chặt chẽ tình hình sử dụng và sự thay đổi
của từng TSCĐ trong doanh nghiệp.
- Tính và phân bổ khấu hao TSCĐ cho các bộ phận sử dụng.
- Tham gia lập kế hoạch và theo dõi tình hình sửa chữa TSCĐ.
II - PHÂN LOẠI, ĐÁNH GIÁ TSCĐ.
1.
Phân loại tài sản cố đònh.
TSCĐ gồm nhiều loại khác nhau về giá trò, hình thái hiện vật và nguồn
hình thành. Phân loại TSCĐ để biết được doanh nghiệp có những TSCĐ nào,
TSCĐ của doanh nghiệp được dùng cho những mục đích gì, số lượng và giá trò
TSCĐ dùng cho từng mục đích cũng như nguồn hình thành của chúng. Theo các
mục đích vừa nêu, TSCĐ của doanh nghiệp được phân loại theo các tiêu thức sau:
1.1 - Phân loại TSCĐ theo hình thái vật chất.
TSCĐ chia làm 2 loại lớn: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
a. TSCĐ hữu hình: Là những TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể. TSCĐ hữu
hình của doanh nghiệp thường bao gồm:
+ Nhà cửa, vật kiến trúc: Nhà kho, xưởng sản xuất, nhà làm việc, sân bãi,
cửa hàng, tường rào, vv… sử dụng trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Máy móc thiết bò: Gồm toàn bộ máy móc thiết bò dùng trong sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp nhu máy móc thiết bò động lực, máy móc thiết bò
công tác, dây chuyền sản xuất, vv…
+ Phương tiện vận tải, thiết bò truyền dẫn: Là những TSCĐ dùng để vận
chuyển vật tư, hàng hoá,sản phẩm như ô tô, tàu hoả…
+ Các hệ thống truyền dẫn như: đường tải điện, ống dẫn xăng dầu
+ Thiết bò dụng cụ quản lý: Máy tính, các thiết bò đo lường, vv…
+ TSCĐ trong nông nghiệp: bao gồm vườn cây lâu năm như vườn cà phê,
cao su, chè vườn cây ăn quả… súc vật sinh sản, làm việc và cho sản phẩm, vv…
+ Các loại TSCĐ khác chưa được kể ở trên.
b. TSCĐ vô hình: Là các tài sản không có hình thái vật chất cụ thể. Những
TSCĐ này thể hiện số tiền mà doanh nghiệp đã đầu tư để có được quyền hay lợi

ích liên quan đến nhiều kỳ kinh doanh của doanh nghiệp và được vốn hoá theo
quy đònh.
Trang:13
Đề tài: Kế toán tài sản cố đònh
+ Quyền sử dụng đất: Là toàn bộ các chi phí đã chi ra có liên quan trực tiếp
đến đất sử dụng như: tiền chi ra để có quyền sử dụng đất, tiền thuê đất trả một
lần, chi phí cho đền bù, giải phóng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ (nếu có).
+ Quyền phát hành: Phản ánh giá trò TSCĐ vô hình là toàn bộ chi phí thực
tế đã chi ra để có quyền tác giả, bằng sáng chế.
+ Nhãn hiệu hàng hoá: Phản ánh giá trò TSCĐ vô hình là toàn bộ chi phí chi
ra để mua nhãn hiệu sản phẩm, hàng hoá.
+ Phần mềm máy vi tính: Là chi phí đã chi ra để doanh nghiệp có giấy
phép nhượng quyền như: giấy phép khai thác, giấy phép sản xuất loại sản phẩn
mới…
+ TSCĐ vô hình khác: Phản ánh giá trò TSCĐ vô hình khác chưa được liệt
kê ở trên như quyền sử dụng hợp dồng…
1.2. Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu.
Phân loại theo quyền sở hữu TSCĐ trong doanh nghiệp được chia thành hai
loại : TSCĐ tự có và TSCĐ thuê ngoài.
- TSCĐ tự có: Là những TSCĐ do doanh nghiệp xây dựng, mua sắm bằng
nguồn vốn tự có hoặc vay, nợ.
- TSCĐ đi thuê :
+ TSCĐ thuê tài chính: là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê dài hạn
trong thời gian dài theo hợp đồng thuê. Đối với những TSCĐ này doanh nghiệp có
quyền quản lý và sử dụng tài sản còn quyền sở hữu tài sản thuộc về doanh nghiệp
cho thuê.
+ TSCĐ thuê hoạt động: Là những TSCĐ mà doanh nghiệp chỉ thuê để sử
dụng trong một thời gian ngắn và phải hoàn trả cho bên thuê khi hết hạn hợp
đồng. Giá trò của các TSCĐ này không được tính vào giá trò tài sản của doanh
nghiệp đi thuê.

1.3 . Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành.
Nguồn hình thành TSCĐ của doanh nghiệp được phân chia thành các loại
sau:
+ TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn được cấp, hoặc vốn góp của cổ đông,
các chủ doanh nghiệp.
+ TSCĐ được hình thành từ nguồn vốn vay.
+ TSCĐ được hình thành từ nguồn vốn khấu hao.
+ TSCĐ nhận vốn góp liên doanh.
1.4. Phân loại TSCĐ theo công dụng.
+ TSCĐ dùng trong mục đích sản xuất- kinh doanh: tài sản thuộc loại này
được phân theo hình thái biểu hiện, TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình.
Trang:14
Đề tài: Kế toán tài sản cố đònh
+ TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, dự án, an ninh quốc phòng,
vv… là những TSCĐ do doanh nghiệp quản lý, sử dụng cho mục đích phúc lợi, sự
nghiệp, an ninh trong doanh nghiệp.
+ TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ Nhà nước: là các TSCĐ mà doanh nghiệp
nhận cất giữ hộ, bảo quản hộ các đơn vò khác hoặc của Nhà nước theo quy đònh
của Nhà nước hay của cấp có thẩm quyền.
2. Đánh giá TSCĐ.
TSCĐ được ghi sổ hạch toán và tính giá theo từng TSCĐ hoàn chỉnh.
Chúng có thể là những TSCĐ dộc lập hoặc một hệ thống các tài sản liên kết với
nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất đònh. Như vậy, đối tượng ghi
TSCĐ có thể là từng cỗ máy, từng chiếc xe vận tải nhưng cũng có thể là một dây
chuyền sản xuất đồng bộ và hoàn chỉnh, v,v…
TSCĐ được hạch toán theo nguyên giá, giá trò còn lại và giá trò hao mòn.
2.1. Nguyên giá TSCĐ.
Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ các chi phí đã chi ra để có TSCĐ cho đến khi đưa
TSCĐ vào hoạt động sản xuất kinh doanh . Nói cách khác đó là giá trò ban đầu,
đầy đủ của TSCĐ đưa vào sử dụng.

- TSCĐ mua ngoài:
Nguyên = Giá + Các chi phí v/c, lắp đặt + Lệ phí trước bạ, - Chiết khấu
giá mua trướckhi sử dụng các loại thuế thương mại
(nếu có )
Trong đó : Giá mua được căn cứ trên hoá đơn do bên bán lập, thuế nào được
hoàn lại thì không được tính vào thuế.
- TSCĐ đầu tư theo phương thức giao thầu: Nguyên giá là giá quyết toán
công trình được đầu tư xây dựng và các chi phí trực tiếp khác cộng chi phí trước bạ
(nếu có).
- TSCĐ xây dựng hoặc tự chế: Nguyên giá là chi phí xây dựng và tự chế
cộng với các chi phí liên quan trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng.
- TSCĐ mua theo hình thức trả chậm: Nguyên giá được phản ánh theo giá
mua trả ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá
mua trả ngay được hạch toán vào chi phí trong kỳ hạch toán, trừ khi số chênh lệch
được tính vào nguyên giá TSCĐ (vốn hoá) theo quy đònh của chuẩn mực “chi phí
lãi vay“.
- TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi: Nguyên giá TSCĐ trao đổi với TSCĐ
không tương tự hoặc tài sản khác được xác đònh theo giá hợp lý của TSCĐ mang
đi trao đổi, hay giá hợp lý TSCĐ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc
tương đương tiền trả thêm hay thu về.
Trang:15
Đề tài: Kế toán tài sản cố đònh
- TSCĐ được cấp, được biếu tặng, nhận lại vốn góp, phát hiện thừa:
Nguyên giá là giá trò đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận, các chi phí tân
trang, sửa chữa, lắp đặt, chạy thử. vv… mà bên nhận phải đưa ra trước khi đưa
TSCĐ vào sử dụng.
- Đối với TSCĐ vô hình: Nguyên giá được xác đònh tương tự như TSCĐ hữu
hình.
2.2. Giá trò còn lại của TSCĐ:
Giá trò còn lại của TSCĐ là phần giá trò đã đầu tư vào TSCĐ mà doanh

nghiệp chưa thu hồi được.Thông qua giá trò còn lại của một TSCĐ người ta có thể
đánh giá được TSCĐ còn mới hay đã cũ, tức là có thể đánh giá được năng lực sản
xuất của TSCĐ đó. Giá trò còn lại của TSCĐ được xác đònh như sau:
Giá trò còn lại của = Nguyên giá - Giá trò đã hao mòn
TSCĐ TSCĐ của TSCĐ
III - HẠCH TOÁN TĂNG TSCĐ.
1. Chứng từ, thủ tục hạch toán tăng TSCĐ.
TSCĐ tăng do bất kỳ nguyên nhân nào đều phải do ban kiểm nghiệm
TSCĐ làm thủ tục nghiệm thu, đồng thời cùng với bên giao lập “Biên bản giao
nhận TSCĐ“ (Mẫu 01-TSCĐ) cho từng đối tượng ghi TSCĐ. Đối với TSCĐ cùng
loại, giao nhận cùng lúc, do cùng một đơn vò chuyển giao thì có thể lập chung một
biên bản. Sau đó phòng KT phải sao lục cho mỗi đối tượng một bản để lưu vào hồ
sơ riêng. Bộ hồ sơ này gồm có biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng, hoá đơn
(GTGT) và các chứng từ khác liên quan. Hồ sơ TSCĐ được lập thành 02 bộ: Một
lưu ở phòng kỹ thuật, một ở phòng kế toán.
2. Hạch toán chi tiết tăng TSCĐ.
Căn cứ vào hồ sơ TSCĐ, Phòng kế toán mở thẻ TSCĐ để hạch toán chi tiết
tăng TSCĐ theo mẫu thống nhất (Mẫu 02-TSCĐ). Thẻ TSCĐ được lập thành 02
bản. Bản chính lưu tại phòng kế toán để theo dõi, bản sao được giao cho bộ phận
sử dụng giữ.
ơ
Trang:16
Đề tài: Kế toán tài sản cố đònh
Đơn vò: Công ty CPKS DakLak
Đòa chỉ:37 Hai Bà Trưng - Tp.BMT
Số :
THẺ TSCĐ
Ngày tháng năm
Căn cứ biên bản giao nhận TSCĐ số 01 ngày 06/06/2005
Tên TSCĐ : Máy phát điện.

Nước SX : Nhật bản
Năm SX : 1995
Bộ phận Sử dụng : Xưởng khí CO
2

Năm đưa vào sử dụng : 2005
Công suất thiết kế :120 KW
Số Máy phát điện Hao mòn TSCĐ
[
Chứ
ng từ
Ngày
tháng năm
Diễn giải
ơ
Nguyên giá
Năm
Giá trò
HM
ơ
Cộng
dồn
01 06/06/2005 Máy phát
điện
85.000.000 01/07/2005
Phụ tùng kèm theo:
STT Tên quy cách dụng cụ, phụ tùng Đơn vò
tính
Số
lượng

Giá trò
1
2
3
Từ thẻ TSCĐ kế toán vào sổ TSCĐ . Sổ TSCĐ mở chung cho tất cả các loại
TSCĐ theo từng trang sổ.
3. Hạch toán tổng hợp tăng TSCĐ.
3.1. Hạch toán tăng TSCĐ hữu hình.
* Tài khoản sử dụng: TK 211
Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình tăng.
Do: Nhà nước cấp, mua sắm, được biếu tặng, sản phẩm của bộ phận sản xuất,
công cụ dụng cụ, xây dựng cơ bản, nhận góp vốn liên doanh.
Bên Có: Nguyên giá TSCĐ hữu hình giảm.
Do: Thanh lý nhượng bán, đưa đi tham gia liên doanh, mất mát, đánh giá lại
tài sản, chuyển thành công cụ dụng cụ.
Dư Nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có tại doanh nghiệp.
Trang:17
Đề tài: Kế toán tài sản cố đònh
Sơ đồ hạch toán:
TK 711 TK 211
(1) TSCĐHH tăng do được tài trợ, biếu tặng
TK 241
(2) TSCĐHH tăng do XDCB hoàn thành
TK331
(3) TSCĐ trả chậm (theo giá mua trả ngay )
TK133
TGTGT đầu vào
(nếu có)
TK 242
Lãi trả chậm phải trả

TK 111,112,141,331
(4) TSCĐ mua ngoài đưa vào sử dụng ngay
TK 133
TGTGT đầu vào
TK 512 (nếu có)
(5) TSCĐ tự chế
TK 131
(6) Nhận TSCĐ HH do trao đổi không tương tự
TK 222
(7) Nhận lại vốn góp liên doanh = TSCĐ HH
TK 111,112,331,333…
(8) Mua TSCĐ dưới hình thức nhập khẩu
TK 412
(9) Đánh giá tăng TSCĐ HH
Trang:18
Đề tài: Kế toán tài sản cố đònh
3.2. Hạch toán tăng TSCĐ vô hình.
Các trường hợp tăng TSCĐ vô hình được hạch toán tương tự TSCĐ HH tuy
nhiên đối với TSCĐ vô hình có một số trường hợp chú ý sau:
* Giá trò TSCĐ được hình thành từ nội bộ doanh nghiệp trong giai đoạn triển
khai:
+ Khi chi phí phát sinh ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn ( nếu giá trò lớn ) hoặc
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 111,112,152,153,331,…
+ Khi xét thấy kết quả triển khai thoả mãn đònh nghóa và tiêu chuẩn ghi
nhận TSCĐ vô hình thì:
- Tập hợp chi phí thực tế phát sinh ở gđoạn triển khai để hình thành nguyên
giá TSCĐ vô hình, ghi:
Nợ TK 241 – xây dựng cơ bản dở dang.

Nợ TK 133 – thuế GTGT được khấu trừ ( nếu có ).
Có TK 111,112,152,153,331…
- Khi kết thúc quá trình đầu tư chi phí phát sinh và xác đònh nguyên giá
TSCĐ vô hình ghi:
Nợ TK 213 -TSCĐ vô hình
Có TK 241 - xây dựng cơ bản dở dang
* Khi mua TSCĐ vô hình thanh toán bằng các chứng từ liên quan đến quyền
sở hữu ghi:
Nợ TK 213- TSCĐ vô hình
Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh (chi tiết vốn góp )
IV- HẠCH TOÁN GIẢM TSCĐ.
TSCĐ của doanh nghiệp có thể giảm do các nguyên nhân như: Thanh lý
nhượng bán, góp vốn liên doanh, phát hiện thiếu trong kiểm kê, TSCĐ chuyển
thành công cụ dụng cụ, đánh giá giảm TSCĐ…
1. Chứng từ, thủ tục và hạch toán giảm TSCĐ.
Các chứng từ thủ tục hạch toán giảm TSCĐ bao gồm:
+ Biên bản thanh lý TSCĐ (Mẫu số 03-TSCĐ).
+ Quyết đònh và biên bản giao nhận TSCĐ.
+ Hợp đồng mua bán TSCĐ…
Khi hạch toán kế toán phải làm đầy đủ các thủ tục quy đònh đối với từng
trường hợp cụ thể.
2. Hạch toán chi tiết giảm TSCĐ.
Căn cứ vào hồ sơ TSCĐ, Phòng kế toán mở thẻ TSCĐ để hạch toán chi tiết
giảm TSCĐ theo mẫu thống nhất (Mẫu 02-TSCĐ). Thẻ TSCĐ được lập thành 02
Trang:19
Đề tài: Kế toán tài sản cố đònh
bản. Bản chính lưu tại phòng kế toán để theo dõi, bản sao được giao cho bộ phận
sử dụng giữ. Khi lập xong thẻ TSCĐ được đăng ký vào sổ TSCĐ. Sổ TSCĐ được
lập chung cho toàn doanh nghiệp một quyển, cho từng bộ phận sử dụng một
quyển.

3. Hạch toán tổng hợp giảm TSCĐ.
3.1. Hạch toán tổng hợp giảm TSCĐ hữu hình.
* Tài khoản sử dụng:
- TK 211 – TSCĐ hữu hình dùng phản ánh nguyên giá hiện có và theo dõi
biến động nguyên giá của TSCĐ hữu hình.
Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình tăng
Bên Có: Nguyên giá TSCĐ hữu hình giảm
Dư Nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có tại doanh nghiệp.
TK này được chia thành các TK cấp 2 sau:
. TK 2112 – Nhà cửa vật kiến trúc
. TK 2113 – Máy móc thiết bò
. TK 2114 – Phương tiện vận tải, truyền dẫn
. TK 2115 – Thiết bò dụng cụ quản lý
. TK 2116 – Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
. TK 2118 – TSCĐ hữu hình khác
Trang:20
Đề tài: Kế toán tài sản cố đònh
+ Sơ đồ hạch toán.
TK 211 (1) TK 811
Nguyên (TSCĐ nhượng bán thanh lý) Giá trò
Giá còn lại
(2) TK 214
Giá trò hao mòn thanh lý nhượng bán
(3 ) Giá trò hao mòn TSCĐ góp vốn
Liên doanh TK 222
Nguyên TSCĐ đưa đi góp vốn liên doanh
Giá
TK 412
C/L giảm C/Ltăng
TK 138

Nguyên (4) TSCĐ thiếu phát hiện Giá trò
Giá qua kiểm kê còn lại
TK 214
(5) Giá trò hao mòn
TK 142,242 TK 627, 641, 642
Giá trò còn lại lớn phân Phân bổ giá trò
Bổ dần vào chi phí
Nguyên TSCĐ chuyển thành CCDC
Giá
TK 214
Hao mòn TSCĐ
TK 144
Nguyên (6) TSCĐ mang đi cầm cố, ký cược
Giá ký quỹ
(7) TK 412
TSCĐ giảm do đánh giá lại của cấp có thẩm quyền
Trang:21
Đề tài: Kế toán tài sản cố đònh
3.2. Hạch toán giảm TSCĐ vô hình.
Các trường hợp giảm TSCĐ vô hình được hạch toán tương tự như giảm
TSCĐ hữu hình, tuy nhiên đối với TSCĐ vô hình có một số trường hợp cần chú ý
sau:
* Trường hợp 1: Giảm TSCĐ vô hình trong trường hợp chi phí nghiên cứu,
lợi thế thương mại, chi phí thành lập doanh nghiệp… đã được hạch toán vào TSCĐ
vô hình trước khi thực hiện chuẩn mực kế toán:
+ Nếu giá trò nhỏ chuyển một lần vào C.phí của đối tượng sử dụng:
Nợ TK 627, 641, 642 : Giá trò còn lại
Nợ TK 214 (2143) : Giá trò còn lại
Có TK 213 : Nguyên giá TSCĐ vô hình.
+ Nếu giá trò còn lại của TSCĐ vô hình lớn thì kết chuyển vào chi phí trả

trước dài hạn để phân bổ dần:
Nợ TK 242 : Giá trò còn lại.
Nợ TK 214 (2143) : Giá trò hao mòn.
Có TK 213 : Nguyên giá TSCĐ vô hình.
* Trường hợp 2: Hạch toán giảm TSCĐ vô hình khi đã trích đủ khấu hao kế
toán ghi :
Nợ TK 214 (2143 ) – Hao mòn TSCĐ.
Có TK 213 – TSCĐ vô hình.
V - HẠCH TOÁN HAO MÒN VÀ TÍNH KHẤU HAO TSCĐ.
1. Khái niệm về hao mòn và khấu hao TSCĐ.
* Hao mòn TSCĐ là sự giảm giá trò sử dụng của TSCĐ theo thời gian, có
thể là do sử dụng hoặc không do sử dụng TSCĐ. Có hai loại hao mòn TSCĐ đó là
hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
- Hao mòn hữu hình là sự hao mòn vật lýù trong quá trình sử dụng do cọ sát,
bò ăn mòn, hư hỏng từng bộ phận, có hai dạng:
+ Hao mòn dưới dạng kỹ thuật xảy ra trong quá trình sử dụng.
+ Hao mòn do tác động của thiên nhiên (độ ẩm, hơi nước…) không phụ
thuộc vào sử dụng.
- Hao mòn vô hình: Là sự giảm giá trò của TSCĐ do tiến bộ của khoa học
kỹ thuật, nhờ tiến bộ của khoa học kỹ thuật mà TSCĐ được sản xuất ra có nhiều
tính năng, với năng suất cao hơn giá thành hạ hơn.
Giá trò hao mòn của TSCĐ sử dụng vào quá trình sản xuất được chuyển
dòch vào giá trò sản phẩm đã sản xuất ra dưới hình thức trích khấu hao TSCĐ. Như
vậy khấu hao TSCĐ là sự biểu hiện bằng tiền của phần giá trò TSCĐ đã hao mòn,
được tính vào giá trò sản phẩm sản xuất ra nhằm thu hồi vốn để tái tạo lại TSCĐ,
khi TSCĐ bò hư hỏng hoàn toàn không sử dụng được nữa.
Trang:22
Đề tài: Kế toán tài sản cố đònh
2. Tính mức khấu hao TSCĐ.
Hao mòn TSCĐ là hiện tượng khách quan làm giảm giá trò và giá trò sử

dụng của TSCĐ, còn khấu hao TSCĐ là biện pháp chủ quan nhằm thu hồi vốn đầu
tư để tái tạo lại TSCĐ khi TSCĐ bò hư hỏng hoàn toàn. Vì vậy việc tính khấu hao
TSCĐ có thể tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau, nhu phương pháp khấu
hao theo thời gian (đường thẳng), khấu hao theo sản lượng, khấu hao theo số dư
giảm dần.
2.1. Phương pháp khấu hao theo thời gian:
Gọi N : Là số năm sử dụng.
NG: Là nguyên giá TSCĐ.
t% : Là tỷ lệ khấu hao /năm.
Ta có:
t% = (1:N ) x 100
- Mức khấu hao năm:
M
KH Năm
= NG x t%
- Mức khấu hao tháng:
M
KH Tháng
= M
KH năm
: 12
* Từ ngày 01/01/2004: TSCĐ tăng, giảm ngày nào phải tính khấu hao từ
ngày tăng, giảm đó và tính theo số ngày trong tháng.
Để thực hiện nội dung tính và phân bổ khấu hao trong thực tế người ta phân bổ
khấu hao ở dạng bảng tính sau:
Trang:23
Đề tài: Kế toán tài sản cố đònh
BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO
Chỉ tiêu
Nội dung

Toàn DN
Chi phí
SX chung
Tỷ lệ Chi
phi
Khấu
hao
BH
NG Mức KH PX 1 PX 2 PX 3
I. Mức KH tháng trước.
II. Mức KH tăng tháng này.
III. Mức KH giảm tháng này.
IV. Mức KH tháng này.
= I + II – III
A B
A: Tính vào chi phí sản xuất chung của phân xưởng 1
B: Mức khấu hao tháng này tính cho chi phí bán hàng
2.2. Phương pháp khấu hao theo sản lượng.
Gọi Q: Mức sản lượng sản xuất chung của TSCĐ theo thiết kế.
q: Mức sản lượng thục tế thực hiện kỳ này.
NG: Nguyên giá TSCĐ.
Ta có :
Mức khấu hao kỳ này = ( NG : Q ) x q
Tính khấu hao theo sản lượng thường thích hợp cho đơn vò hoạt động mang
tính chất thời vụ (kỳ khấu hao nhiều, kỳ khấu hao ít, kỳ không KH).
2.3. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần.
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần giúp cho doanh nghiệp thư hồi
được vốn đầu tư vào TSCĐ một cách nhanh chóng hơn. Từ đó giúp doanh nghiệp
thuận tiện cho việc đổi mới thiết bò máy móc nói chung (khắc phục hao mòn vô
hình).

TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương
pháp số dư giảm dần có điều chỉnh thoả mãn đồng thới các điều kiện sau:
- Là TSCĐ đầu tư mới ( chưa qua sử dụng ).
- Là các loại máy móc, thiết bò, dụng cụ làm việc đo lường (thí nghiệm ).
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh được áp dụng
trong các đơn vò thuộc các lónh vực có công nghệ đòi hỏi phải thay đổi,
phát triển nhanh.
Trang:24
Đề tài: Kế toán tài sản cố đònh
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần :
M
KH năm =
Giá trò còn lại x t % (gọi là tỷ lệ KH nhanh)
t% = Tỷ lệ khấu hao theo p
2
đường thẳng x Hệ số điều chỉnh
3.
Hạch toán tổng hợp khấu hao TSCĐ.
* Tài khoản sử dụng: TK 214 –Hao mòn TSCĐ
Bên Nợ: Giá trò hao mòn TSCĐ giảm do giảm TSCĐ.
Bên Có: Giá trò hao mòn TSCĐ tăng do trích khấu hao.
Dư Có : Giá trò hao mòn TSCĐ hiện có.
Tài khoản này có các tài khoản cấp 2:
. TK 2141 Hao mòn TSCĐ hữu hình
. TK 2142 Hao mòn TSCĐ đi thuê
. TK 2143 Hao mòn TSCĐ vô hình
* TK 009 Nguồn vốn khấu hao cơ bản
+ Đối với TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh, hàng kỳ trích khấu hao
vào đối tượng sử dụng.
Nợ TK 627,641,642.

Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ.
Đồng thời ghi: Nợ TK 009 – Nguồn vốn khấu hao.
+ Đối với TSCĐ đầu tư mua sắm bằng quỹ phúc lợi, nguồn kinh phí sự
nghiệp, dự án… dùng vào hoạt động văn hoá phúc lợi, sự nghiệp. Cuối niên độ kế
toán phản ánh và tính mức hao mòn TSCĐ ghi :
Nợ TK 431 (4313) – Quỹ phúc lợi đã hình thanh TSCĐ.
Nợ TK 466 – Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ.
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ.
VI - HẠCH TOÁN SỬA CHỮA TSCĐ.
1. Nội dung công việc sửa chữa TSCĐ.
TSCĐ nhiều bộ phận, chi tiết khác nhau khi tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh các bộ phận, chi tiết này bò hao mòn, hư hỏng không giống nhau. Vì
vậy, để đảm bảo cho TSCĐ hoạt động được bình thường trong quá trình sử dụng,
cần phải tiến hành sửa chữa, thay thế những bộ phận, chi tiết bò hao mòn, hư hỏng
có ảnh hưởng đến hoạt động của TSCĐ.
Căn cứ vào tính chất, qui mô của công việc sửa chữa, người ta chia công
việc sửa chữa TSCĐ ra hai loại: Sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn
* Nội dung sửa chữa thường xuyên TSCĐ.
Trang:25

×