Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Giải pháp mở rộng huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hoàng Mai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.31 KB, 69 trang )

GVHD: TS.Trương Thị Hoài Linh
LỜI CẢM ƠN

Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến cô giáo T.s
Trương Thị Hoài Linh đã tận tụy hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt thời
gian thực hiện chuyên đề.
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trong trường đại học Kinh Tế Quốc
Dân đã truyền đạt kiến thức quý báu cho em trong những năm học vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn ban Giám đốc và toàn thể các cán bộ trong
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn chi nhánh Hoàng Mai - Hà
Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ và chỉ bảo cho em trong thời gian thực tập tại
ngân hàng.
Mặc dù em đã cố gắng hoàn thành chuyên đề trong phạm vi và năng lực
cho phép, bên cạnh những kết quả đạt được, em không thể nào tránh khỏi
những sai sót, em rất mong nhận được sự cảm thông và những ý kiến đóng
góp của quý thầy cô cùng toàn thể các bạn để em có thể làm hoàn thiện và
phát triển đề tài.
Em xin chân thành cám ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Sinh viên thực hiện
Bùi Minh Thư
SV: Bùi Minh Thư Lớp: NHA
GVHD: TS.Trương Thị Hoài Linh
MỤC LỤC
SV: Bùi Minh Thư Lớp: NHA
GVHD: TS.Trương Thị Hoài Linh
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Kết quả kinh doanh của NHNN&PTNT chi nhánh Hoàng Mai. .Error:
Reference source not found
Bảng 2: Nguồn vốn phân theo loại hình nguồn vốn: Error: Reference source
not found


Bảng 3: Phân loại vốn theo thời gian huy động từ dân cư Error: Reference
source not found
Bảng 4: Phân loại vốn theo thời gian của tiền gửi của tổ chức kinh tế Error:
Reference source not found
Bảng 5: Lãi suất tiền gửi Error: Reference source not found
SV: Bùi Minh Thư Lớp: NHA
GVHD: TS.Trương Thị Hoài Linh
LỜI MỞ ĐẦU
TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hiện nay, đất nước ta trong quá trình hội nhập khu vực và quốc tế, do đó
nhu cầu vốn cho sự phát triển ngày càng tăng. Đảng và nhà nước đã xác định
nguồn vốn trong nước là quan trọng, nguồn vốn nước ngoài là chủ yếu.
Chúng ta phải tìm cách phát huy tối đa nguồn lực, huy động sức dân vào sự
nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Do vậy, công tác mở rộng
huy động vốn được đặt lên hàng đầu. Đây là nhiệm vụ chủ yếu của các ngân
hàng thương mại vì ngân hàng thương mại là các doanh nghiệp với chức năng
chính là huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, sử dụng nguồn vốn này để
cho vay và cung cấp các dịch vụ ngân hàng.
Mặt khác, đối với các ngân hàng thương mại (NHTM) nguồn vốn huy
động cũng có vai trò hết sức quan trọng. Nó là nguồn vốn chủ yếu để ngân
hàng tiến hành hoạt động kinh doanh. Do vậy mở rộng huy động vốn là điều
kiện và cũng là yếu tố quyết định đến sự tồn tại của ngân hàng.
Trong thực tiễn hoạt động của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn chi nhánh Hoàng Mai, công tác mở rộng huy động vốn đã được coi
trọng đúng mức và đạt được một số kết quả nhất định. Nhưng bên cạnh đó
vẫn còn bộc lộ môt số tồn tại, do vậy cần phải được nghiên cứu cả về phương
diện lý luận và thực tiễn để nâng cao kết quả kinh doanh của ngân hàng nhằm
phục vụ công tác công nghiệp hóa-hiện đại hóa.
MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Dựa vào cơ sở phân tích thực trạng công tác nguồn vốn tại chi nhánh ngân

hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (NHNN&PTNT) chi nhánh Hoàng
Mai để tìm ra nguyên nhân, tồn tại để từ đó đưa ra những giải pháp, kiến nghị
để mở rộng huy động vốn của chi nhánh.
SV: Bùi Minh Thư Lớp: NHA
1
GVHD: TS.Trương Thị Hoài Linh
Sau quá trình học tập tại trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân em đã liên hệ
thực tập tại NHNN&PTNT chi nhánh Hoàng Mai, nhằm thực hiện mục tiêu
đào tạo của nhà trường kết hợp với một số kiến thức lý luận cơ bản. Trong
thời gian thực tập tại ngân hàng cùng với sự chỉ bảo tận tâm của các cô, chú,
các anh chị trong cơ quan, em đã từng bước quen với thực tế và nhận thấy mở
rộng huy động vốn của các NHTM nói chung và của NHNN&PTNT chi
nhánh Hoàng Mai nói riêng là một vấn đề bức thiết của mỗi ngân hàng nên
em đã quyết định chọn đề tài “Giải pháp mở rộng huy động vốn tại ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hoàng Mai”
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU:
Chương 1:Những vấn đề lý luận chung về mở rộng huy động vốn tại
ngân hàng thương mại
Chương 2:Thực trạng về tình hình huy động vốn tại NHNN&PTNT chi
nhánh Hoàng Mai
Chương 3:Những giải pháp mở rộng huy động vốn tại NHNN&PTNT
VN chi nhánh Hoàng Mai
SV: Bùi Minh Thư Lớp: NHA
2
GVHD: TS.Trương Thị Hoài Linh
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ MỞ RỘNG HUY ĐỘNG
VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại là tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh
tế và được xác định là một trong nhưng ngành công nghệ lâu đời nhất của
nhân loài. Khi nghiên cứu về ngân hàng thương mại (NHTM) các nhà kinh tế
học có rất nhiều quan điểm khác nhau, người thì cho rằng NHTM là tổ chức
nhận tiền gửi và cho vay tiền. Sang đến những năm 90 thì NHTM lại được
định nghĩa là tổ chức cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng
nhất.
Để đưa ra một khái niệm về NHTM người ta phải dựa vào tính chất mục
đích hoạt động của nó trên thị trường tài chính và đôi khi còn kết hợp tính
chất.mục đích và đối tượng hoạt động.
Theo luật tổ chức tín dụng năm 2010 ( luật số 47/2010/QH12) thì ‘‘
NHTM là loại hình thức tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động
ngân hàng và các hoạt dộng kinh doanh khác có liên quan khác.”
Theo tính chất và mục tiêu hoạt động của các loại hình ngân hàng gồm :
NHTM, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu cơ, ngan hàng chính sách, ngân
hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác.
Như vậy có thế khái niệm NHTM là tổ chức tín dụng thực hiện kinh
doanh toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh có liên quan
khác.
1.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại
- Chức năng trung gian tài chính
SV: Bùi Minh Thư Lớp: NHA
3
GVHD: TS.Trương Thị Hoài Linh
Với chức năng trung gian tài cính, Ngân hàng thương mại làm "cầu nối"
giữa người thừa vốn và người thiếu vốn và nó đã không chỉ đem lại lợi ích
cho những người dư thừa vốn và những người thiếu vốn mà còn đem lại lợi
ích kinh tế cho bản thân nó và nền kinh tế. Đối với ngân hàng, họ sẽ tìm được
lợi nhuận cho bản thân mình từ chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất
tiền gửi hoặc hoa hồng môi giới, 80% lợi nhuận là thông qua hoạt động cho

vay. Lợi nhuận này chính là cơ sở cho Ngân hàng thương mại tồn tại và phát
triển. Đối với nền kinh tế, chức năng này có vai trò quan trọng trong việc thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình sản
xuất được thực hiện liên tục và để mở rộng quy mô sản xuất. Với chức năng
này, Ngân hàng đã biến vốn nhàn rỗi không hoạt động thành vốn hoạt động,
kích thích quá trình luân chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh.
Đây chính là chức năng quan trọng nhất của Ngân hàng thương mại, nó
quyết định sự duy trì và phát triển của Ngân hàng đồng thời là cơ sở để thực
hiện các chức năng sau:
- Chức năng trung gian thanh toán
Chức năng trung gian thanh toán có nghĩa là ngân hàng đứng ra thanh
toán hộ cho khách hàng bằng cách chuyển tiền từ tài khoản này sang tài
khoản khác theo yêu cầu của họ. Thông qua chức năng này Ngân hàng đóng
vai trò là người "thủ quỹ" cho các doanh nghiệp và cá nhân bởi ngân hàng là
người giữ tiền của khách hàng, chi tiền hộ cho khách hàng.Nền kinh tế thị
trường càng phát triển thì chức năng này của ngân hàng ngày càng được mở
rộng.
Thông qua chức năng trung gian thanh toán, hệ thống Ngân hàng thương
mại góp phần phát triển nền kinh tế.Khi khách hàng thực hiện thanh toán qua
ngân hàng sẽ làm giảm rủi ro, giảm chi phí thanh toán cho khách hàng đồng
thời tốc độ luân chuyển vốn kinh doanh của khách hàng nhanh hơn, làm cho
SV: Bùi Minh Thư Lớp: NHA
4
GVHD: TS.Trương Thị Hoài Linh
hiệu quả sử dụng vốn của khách hàng tăng.Đối với Ngân hàng thương mại
chức năng này góp phần tăng lợi nhuận của ngân hàng thông qua việc thu lệ
phí thanh toán. Hơn nữa, nó lại tăng nguồn vốn cho vay của ngân hàng thể
hiện trên số dư có tài khoản tiền gửi của khách hàng. Chức năng này cũng
chính là cơ sở để hình thành chức năng tạo tiền của Ngân hàng thương mại.
- Chức năng tạo tiền

Đây là hệ quả của hai chức năng trên trong hoạt động ngân hàng: Từ một
số dự trữ ban đầu thông qua quá trình cho vay và thanh toán bằng chuyển
khoản của ngân hàng thì lượng tiền gửi mới được tạo ra và nó lớn hơn so với
lượng dự trữ ban đầu gấp nhiều lần, gọi là quá trình tạo tiền của hệ thống
ngân hàng.
Một ngân hàng sau khi nhận một món tiền gửi, trên tài khoản tiền gửi
của khách hàng tại ngân hàng sẽ có số dư.Với số tiền này sau khi đã để lại
một khoản dự trữ bắt buộc, ngân hàng sư đem đi đầu tư, cho vay từ đó nó sẽ
chuyển sang vốn tiền gửi của ngân hàng khác.Với vòng quay của vốn thông
qua chức năng tín dụng và thanh toán của ngân hàng. Ngân hàng thương mại
thực hiện được chức năng tạo tiền.
1.1.3 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng rất đa dạng và phức tạp trong đó là
chủ yếu các hoạt động sau :
-Hoạt động huy động vốn.
Hoạt động huy động vốn là nghiệp vụ căn bản trong hoạt đông ngân
hàng, nguồn vốn huy động chiếm phần chủ yếu trong cơ cấu nguồn vốn của
ngân hàng. Vốn là nguyên liệu chính cho họat động kinh doanh của ngân
hàng. Một ngân hàng hoạt động có hiệu quả là kiểm soát được nguồn vốn
mình đang quản lý cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn một cách hợp lý.
SV: Bùi Minh Thư Lớp: NHA
5
GVHD: TS.Trương Thị Hoài Linh
-Hoạt động cho vay.
Là hoạt động cung ứng vốn của ngân hàng trực tiếp cho nhu cầu sản
xuất,tiêu dung trên cơ sở thỏa mãn các diều kiện vay vốn của ngân hàng. Phần
lớn lợi nhuận của ngân hàng thu từ hoạt động này và nó sử dụng một tỷ lệ vốn
lớn để hoạt động.Khi thực hiện nghiệp vụ cho vay ngân hàng có thể kiểm soát
trực tiếp và thường xuyên mục đích sử dụng tiền vay.
-Hoạt động đầu tư.

Là hoạt động dung vốn để đầu tư vào nhũng giấy tờ có giá như trái phiếu
chính phủ,trái phiếu công ty … để thu lại được lợi tức mang lại thu nhập cho
ngân hàng.Đầu tư vào chứng khoán là hình thức phổ biến trong nghiệp vụ tài
sản có của các NHTM và các tổ chức tín dụng.Đặc biệt đầu tư vào trái phiếu
chính phủ vì loại này có tính lỏng cao. Hoạt động này cũng tăng khả năng
thanh toán cho ngân hàng bảo tồn ngân quỹ.
-Nghiệp vụ quản lý ngân quỹ.
Các ngân hàng mở tài khoản và giữ tiền của phần lớn các doanh nghiệp
và nhiều cá nhân.Ngân hàng quản lý việc thu chi của khách hàng và dung số
tiền thặng dư tạm thời đầu tư vào chứng khoán và tín dụng ngắn hạn để thu
lời cho đến khi khách hàng cần rút tiền.Có các nghiệp vụ như : tiền mặt tại
quỹ, tiền gửi ở ngân hàng khác,tiền gửi tại ngân hàng trung ương.
-Hoạt động mua bán ngoại tệ
Ngân hàng đứng ra mua bán một loại tiền này lấy một loại tiền khác và
hưởng phí dịch vụ. Trong thị trường tài chính ngày nay ví có độ rủi ro cao mà
việc mua bán ngoại tệ thường chỉ do các ngân hàng lớn thực hiện. Ngoài ra
việc giao dịch này yêu cầu phải có trình độ chuyên môn cao và trường vốn.
-Bảo lãnh
Do khả năng thanh toán của ngân hàng là rất lớn, ngân hàng nắm giữ
lượng tiền rất lớn của ngân hàng nên ngân hàng có uy tín bảo lãnh cho khách
SV: Bùi Minh Thư Lớp: NHA
6
GVHD: TS.Trương Thị Hoài Linh
hàng của mình. Với sự bảo lãnh này khách hàng có thể dễ dàng tiến hành các
hoạt động kinh doanh, trong
Những năm gần đây nghiệp vụ bảo lãnh ngày càng đa dạng và phát triển mạnh.
-Hoạt động cho thuê thiết bị trung và dài hạn
Ngân hàng thường mua tài sản về ( có thể mua theo yêu cầu của khách
hàng ) sau đó cho khách hàng thuê. Hợp đồng cho thuê thường phải đảm bảo
yêu cầu khách hàng phải trả lớn hơn 2/3 giá trị của tài sản cho thuê, do vậy

cho thuê của ngân hàng cũng có nhiều điểm giống với cho vay và xếp vào tín
dụng trung và dài hạn.
-Cung cấp dịch vụ ủy thác tư vấn
Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính ngân hàng có rất nhiều chuyên gia
quản lý về tài chính.Do vậy nhiều cá nhân và doanh nghiệp nhờ ngân hàng
quản lý tài sản và hoạt động tài chính,dịch vụ ủy thác phát triển sang cả ủy
thác vay hộ,ủy thác cho vay,ủy thác phát hành,ủy thác đầu tư ….Thậm chí các
ngân hàng đóng vai trò là người ủy thác trong di trúc,nhiều khách hàng còn
coi ngân hàng như một chuyên gia tư vấn tài chính.
-Cung cấp các dịch bảo hiểm
Các ngân hàng bán bảo hiểm cho khách hàng nhằm đảm bảo hoàn trả
trong trường hợp khách hàng gặp rủi ro không có khả năng thanh toán. Ngoài
những hoạt động trên ngân hàng còn cung cấp các dịch vụ như thanh toán
nhanh, thanh toán quốc tế,chuyển tiền đây là những hoạt động rất cần đến vốn.
1.2 Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm huy động vốn của ngân hàng thương mại
Vốn của các NHTM là toàn bộ các giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động
và tạo lập để đầu tư, cho vay và đáp ứng các nhu cầu khác trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng.
SV: Bùi Minh Thư Lớp: NHA
7
GVHD: TS.Trương Thị Hoài Linh
Huy dộng vốn là những phương tiện tiền tệ mà ngân hàng huy động được
thông qua quá trình nhận tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá.Đây là nguồn
vốn chủ yếu chiếm tỉ trọng lớn trong tổng nguồn vốn kinh doanh của
NHTM.Đây là tài sản của các chủ sở hữu ngân hàng được quyền sử dụng và
có trách nhiệm hoàn trả khi đến hạn theo nguyên tắc tín dụng.
1.2.2 Mục tiêu huy động vốn của ngân hàng thương mại
- Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường bất kỳ doanh nghiệp nào muốn sản xuất

kinh doanh cũng cần có vốn, vốn quyết định đến khả năng kinh doanh của
doanh nghiệp. Đối với NHTM vốn là đối tượng kinh doanh chủ yếu, vốn là cơ
sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh. Nếu thiếu vốn NHTM
không thể thực hiện các hoạt động kinh doanh. Vì thế những ngân hàng có
vốn lớn sẽ có thế mạnh trong kinh doanh. Vốn là điểm xuất phát đầu tiên
trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
- Vốn quyết định quy mô của hoạt động tín dụng và các hoạt động khác
của NHTM.
Ngoài vai trò là cơ sở để ngân hàng tổ chức các hoạt động kinh doanh,
vốn còn quyết định đến việc mở rộng hoặc thu hẹp khối lượng tín dụng và các
hoạt động khác của NHTM.
Vốn tự có của ngân hàng ngoài việc sử dụng để mua sắm tài sản cố định,
trang thiết bị, góp vốn liên doanh…Vốn tự có của ngân hàng là căn cứ để giới
hạn các hoạt động kinh doanh tiền tệ bao gồm cả hoạt động tín dụng. Việc
quy định tỷ lệ cho vay, tỷ lệ huy động vốn trên vốn tự có của NHTW thể hiện
vai trò quản lý, điều tiết thị trường của nhà nước, để đảm bảo an toàn hệ
thống ngân hàng và bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người gửi tiền.
- Vốn quyết định khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng
trên thị trường
SV: Bùi Minh Thư Lớp: NHA
8
GVHD: TS.Trương Thị Hoài Linh
Một NHTM có thể thu hút được đông đảo khách hàng đến gửi tiền và sử
dụng các dịch vụ của ngân hàng đó khi ngân hàng đó có uy tín trên thị trường.
Uy tín của ngân hàng trước hết thể hiện ở khả năng sẵn sàng thanh toán cho
khách hàng khi họ yêu cầu. Khả năng thanh toán của ngân hàng thông thường
tỷ lệ thuận với khối lượng vốn mà ngân hàng đó có. Nếu có vốn lớn năng lực
thanh toán của ngân hàng được nâng cao, do đó uy tín của ngân hàng được
nâng cao từ đó sẽ thu hút được nhiều khách hàng và nâng cao được vị thế của
ngân hàng trên thị trường.

- Vốn là một trong những yếu tố quyết định đến năng lực cạnh tranh của
ngân hàng
Với mỗi ngân hàng quy mô, trình độ công nghệ hiện đại là tiền đề để thu
hút vốn. Đồng thời khả năng về vốn lớn là cơ sở để ngân hàng mở rộng khối
lượng tín dụng và có thể quyết định cả mức lãi suất cho vay. Do đó có tiềm
lực về vốn lớn ngân hàng có thể giảm mức lãi suất cho vay từ đó tạo cho ngân
hàng ưu thế trong cạnh tranh và giúp ngân hàng có tiềm lực trong việc mở
rộng các hình thức liên doanh, liên kết, cho thuê, mua bán nợ, kinh doanh
chứng khoán…
Kết luận: Vốn có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh
ngân hàng. Do đó ngân hàng phải luôn chú trọng đến việc phát triển nguồn
vốn một cách ổn định cả về vốn huy động và vốn tự có.
1.2.3 Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.2.3.1 Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi
• Tiền gửi thanh toán:
Là tiền gửi của các tổ chức kinh tế và cá nhân trong tài khoản không kỳ
hạn (tài khoản tiền gửi thanh toán) tại các ngân hàng, tiền gửi thanh toán có
tính chất như tiền gửi không kỳ hạn nó có thể được rút ra bất kỳ lúc nào theo
SV: Bùi Minh Thư Lớp: NHA
9
GVHD: TS.Trương Thị Hoài Linh
nhu cầu thanh toán và có thể được gửi vào bất cứ lúc nào để tăng số dư, ngân
hàng phải có trách nhiệm thỏa mãn yêu cầu của khách hàng.
Mục đích của người gửi tiền là đảm bảo an toàn tài sản và sử dụng dịch vụ
thanh toán qua ngân hàng, còn mục đích lấy lãi chỉ là thứ yếu do vậy
ngân hàng có thể trả lãi suất rất thấp và cũng có thể không trả lãi.
• Tiền gửi có kỳ hạn:
Khách hàng khi có nguồn thu nhập tạm thời chưa sử dụng đến trong một
khoảng thời gian nhất định có thể gửi vào ngân hàng theo hình thức có kỳ
hạn. Về mặt nguyên tắc người gửi tiền chỉ có thể rút tiền khi hết hạn (khi đáo

hạn). Ngược lại, vì số tiền gửi là có kỳ hạn là cố định, người gửi tiền không
thể tăng thêm số dư trên một sổ tiền gửi mà phải mở thêm một sổ mới. Việc
phát hành một sổ tiền gửi mới có thể được thực hiện vào bất cứ lúc nào và
không có quy định số tiền tối thiểu ban đầu nhưng để bù đắp các chi phí giao
dịch các ngân hàng thường quy định số tiền tối thiểu ban đầu khi mở một sổ
tiền gửi có kỳ hạn.
Mục đích chủ yếu của người gửi tiền là lấy lãi và đảm bảo an toàn tài
sản. Nếu khách hàng gửi tiền với thời hạn càng dài lãi suất được hưởng càng
cao. Lãi suất được các ngân hàng ấn định tùy thuộc vào thời hạn gửi tiền và
thường thay đổi theo thời kỳ.
Trên thực tế để tăng sức cạnh tranh và để thu hút khách hàng gửi tiền thì
các ngân hàng có thể cho phép khách hàng rút tiền trước kỳ hạn theo nhu cầu
của khách hàng nhưng khách hàng sẽ được hưởng mức lãi suất thấp và
thường bằng với lãi suất tiền gửi không kỳ hạn. Ngân hàng có thể trả lãi
trước, trả lãi theo tháng, trả lãi vào ngày đáo hạn.
Với đặc tính ổn định của tiền gửi có kỳ hạn, ngân hàng có thể chủ động
kế hoạch hóa việc sử dụng nguồn vốn, tìm kiếm những khoản đầu tư có thời
gian hợp lý và thu lợi nhuận cao.
SV: Bùi Minh Thư Lớp: NHA
10
GVHD: TS.Trương Thị Hoài Linh
• Tiền gửi tiết kiệm:
Đối với tiền gửi tiết kiệm khách hàng gửi tiền vào ngân hàng với mục
đích tích lũy an toàn và hưởng lãi thu được từ số tiền gửi đó. Đặc trưng của
loại tiền gửi này là khách hàng gửi tiền được giao giữ một quyển sổ tiết kiệm,
đó là chứng nhận khách hàng đã giử tiền vào ngân hàng. Sổ tiết kiệm có thể
dùng để cầm cố để đi vay vốn. Tiền gửi tiết kiệm được chia làm ba loại:
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Mang tính chất của tiền gửi thanh
toán tuy
nhiên khách hàng chỉ có thể thực hiện các giao dịch ngân quỹ, gửi tiền,

rút tiền chứ không thể thực hiện các giao dịch thanh toán.
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là khoản tiền tích lũy có tính chất như
tiền gửi có kỳ hạn thông thường. Như vậy khách hàng gửi tiền với mục đích
sinh lời.
+ Tiền gửi của các tổ chức ngân hàng khác: Nhằm mục đích nhờ thanh
toán hộ và một số mục đích khác. Ngân hàng có thể gửi tiền ở các ngân hàng
tuy nhiên lượng tiền này chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng tiền gửi của
ngân hàng.
1.2.3.2 Huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá.
Các giấy tờ có giá là các công cụ nợ do ngân hàng phát hành để huy
động vốn trên thị trường cho một mục đích nào đó, lãi suất của các công cụ
nợ phụ thuộc vào sự cấp thiết của việc huy động vốn. Thông thường các ngân
hàng quy định mức lãi suất của các công cụ nợ cao hơn lãi suất có tiền gửi
thông thường.
Việc phát hành các giấy tờ có giá chỉ được thực hiện sau khi các ngân
hàng đã lên cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn đồng thời được sự đồng ý của
ngân hàng nhà nước.
* Các giấy tờ có giá của NHTM gồm ba loại:
SV: Bùi Minh Thư Lớp: NHA
11
GVHD: TS.Trương Thị Hoài Linh
- Chứng chỉ tiền gửi ngân hàng
- Kỳ phiếu ngân hàng
- Trái phiếu ngân hàng: công cụ vay nợ dài hạn (trên một năm)
+ Giấy tờ có giá của ngân hàng bao gồm ba yếu tố cơ bản:
- Mệnh giá của chứng từ: số tiền ghi trên chứng từ có giá
- Thời hạn của chứng từ: là khoảng thời gian nhất định tính từ ngày
khách hàng bắt đầu mua giấy tờ có giá.
- Lãi suất.
+ Phương thức trả lãi:

- Trả lãi sau: như đối với tiền gửi có kỳ hạn thông thường
- Trả lãi trước: khi phát hành ngân hàng bán bằng mệnh giá trừ đi tiền
lãi, khi đáo hạn thanh toán theo mệnh giá.
1.2.3.3 Vốn đi vay
Vốn đi vay là nguồn vốn được hình thành do ngân hàng đi vay của các tổ
chức tín
dụng khác hoặc NHTW.
- Vay của tổ chức tín dụng khác:
Trong trường hợp vốn huy động không đáp ứng nhu cầu thanh khoản
NHTM có thể đi vay các tổ chức tín dụng khác để đáp ứng nhu cầu thanh
khoản .Đây là nguồn vốn có tỉ trọng thấp trong tổng nguồn vốn. NHTM chỉ
sử dụng nguồn vốn này khi thật cần thiết vì nó có chi phí cao hơn vốn huy
động rất nhiều.
- Vay NHTW
NHTW cho NHTM vay dưới hình thức tái cấp vốn, vay thanh toán, vay
ngắn hạn bổ xung…NHTW cho NHTM vay hay không phụ thuộc vào :
SV: Bùi Minh Thư Lớp: NHA
12
GVHD: TS.Trương Thị Hoài Linh
+ Chính sách tiền tệ mà NHTW đang theo đuổi: Nếu NHTW muốn mở
rộng mức cung tiền để thúc đẩy kinh tế phát triển thì NHTW sẽ đáp ứng nhu
cầu vay của NHTM một cách dễ dàng và ngược lại.
+ Hạn mức tín dụng của NHTM được NHTW cấp đã được sử dụng hết
chưa? Thông thường NHTW cấp cho mỗi ngân hàng một hạn mức tín dụng và
NHTM được phép vay trong hạn mức này.
Đây là nguồn vốn có chi phí rất cao do đó NHTM chỉ sử dụng khi thưc
sự cần thiết.
1.2.3.4 Vốn khác
Ngoài nguồn vốn chủ yếu trên NHTM còn có nguồn vốn khác không
kém phần quan trong như: Vốn trong thanh toán, nguồn vốn ủy thác đầu tư…

NHTM có thể sử dụng nguồn vốn này để kinh doanh trong khoảng thời gian
và điều kiện nhất định.
KL: Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn trên 50%
trong toàn bộ vốn kinh doanh của ngân hàng. Đây là nguồn vốn có ảnh hưởng
lớn đến chi phí và khả năng mở rộng kinh doanh của ngân hàng có xu hướng
gia tăng. Phân tích thực trạng huy động vốn tại một ngân hàng là một chuyên
đề khá rộng và để phân tích được thực trạng đó có rất nhiều tiêu thức để mọi
người cùng phân tích và nhìn nhận.
1.2.4 Chính sách huy động vốn tại ngân hàng thương mại
Chính sách huy động vốn của ngân hàng thương mại là một trong những
yếu tố quyết định tới sự thành công của công tác huy động vốn.Bởi tại mỗi
nhiệm kỳ hay các thời điểm khác nhau thì nhu cầu về vốn của ngân hàng
cũng khác nhau,do đó chính sách huy động vốn cũng phải điều chỉnh làm sao
cho phù hợp.
-Chính sách thu hút khách hàng
SV: Bùi Minh Thư Lớp: NHA
13
GVHD: TS.Trương Thị Hoài Linh
Bất kỳ ngân hàng nào cũng đều quan tâm tới chính sách này nó bao gồm tất
cả những nội dung liên quan tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng.Sự thành
công hay thất bại của ngân hàng được quyết định bởi khả năng thu hút khách
hàng. Với mỗi thời kỳ thì ngân hàng đều có nhu cầu về vốn khác nhau trường hợp
ngân hàng có nhu cầu vốn lớn, bên cạnh các chính sách khác ngân hàng sẽ tập
trung một số biện pháp cần thiết nhằm huy động được càng nhiều vốn càng tốt
thong qua hình thức tiết kiệm, đầu tư hay ủy thác đầu tư …hoặc có thời kỳ nhu
cầu về vốn giảm trong khi khách hàng vẫn tiếp tục gửi tiền vào ngân hàng không
được từ chối tiền gửi của khách hàng nhưng có thể áp dụng các biện pháp như
giảm lãi suất để hạn chế lượng tiền gửi vào. Tuy nhiên không phải lúc nào ngân
hàng cũng áp dụng mức lãi suất như trong trường hợp thứ hai vì nó ảnh hưởng
trực tiếp tới quyền lợi của khách hàng và do đó nó hiếm khi được áp dụng.

Ngân hàng thường xuyên thay đổi các chính sách huy động làm sao để cân
đối hài hòa lợi ích giữa ngân hàng và khách hàng.
-Chính sách về lãi suất
Lại suất được hiểu là giá cả của việc sử dụng vốn vay trong một thời gian
nhất đinh mà người sử dụng trả cho người sở hữu nó như vậy lãi suất lien quan tới
các nguồn mà ngân hàng huy động. Ngày nay do yêu cầu cạnh tranh, quy định của
pháp luật nên lãi suất không còn là công cụ hiệu quả của ngân hàng thay vào đó là
chất lượng công tác,chất lượng dịc vụ ngân hàng cung cấp.
-Chính sách mạng lưới chi nhánh
Bên cạnh hai chính sách trên thì mở rộng mạng lưới và các phòng giao dịch
là điều không thể thiếu của chính sách huy động vốn.Mở rộng mạng lưới không
chỉ giúp ngân hàng nâng cao kảh năng huy động vốn mà còn đáp ứng được nhiều
mục tiêu mà ngân hàng đề ra nó giúp tạo lòng tin cảm giác an toàn đến với ngân
hàng, đồng thời nó cũng thể hiện sự phát triển của ngân hàng.
SV: Bùi Minh Thư Lớp: NHA
14
GVHD: TS.Trương Thị Hoài Linh
-Chính sách về mở rộng quan hệ vứi các tổ chức tín dụng,cá nhân, doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế.
Mối quan hệ này giúp ngân hàng hoạch định được chiến lược hợp lý, giúp
ngân hàng dụ báo thay đổi các luồng tiền, quan trọng hơn là trên mối quan hệ mật
thiết trên ngân hàng có những ưu tiên hợp lý khuyến khích với từng thành phần
khách hàng.
-Chính sách Marketing
Marketing được hiểu là hệ thống chiến lược biện pháp chương trình kế hoạch
nhằm tác động vào toàn bộ quá trình tổ chức cung ứng dịch vụ của ngân hàng
nhằm sử dụng một cách tốt nhất trong việc thỏa mãn khách hàng mục tiêu.
-Chính sách hỗ trợ khách hàng
Đây là hoạt động mà thông quá đó ngân hàng hộ trợ hay tư vấn khách
hàngcác vấn đề lien quan tới tài chính,tiền tệ quan trọng hơn là qua đó khách hàng

có được danh mục đầu tư lựa chọn dịch vụ ngân hàng cung cấp phù hợp.
-Chính sách chăm sóc khách hàng
Hoạt động này giúp ngân hàng củng cố mối quan hệ với khách hàng đồng thơi
qua đó có thể mở rộng mạng lưới hoạt động.Con người ai cũng muốn được đề cao
và quan tâm do vậy chính sách này giúp ngân hàng củng cố lại mối quan hệ giữa
hai bên khách hàng và ngân hàng. Ngày nay do yếu tố cạnh tranh nên chính sách
chăm sóc khách hàng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết nó ảnh hưởng trực tiếp tới
hoạt động kinh doanh, quyết định sự thành công trong kinh của ngân hàng.
1.2.5 Quy trình huy động vốn tại ngân hàng thương mại
1.2.5.1 Quy trình phát hành giấy tờ có giá
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ phát hành
Bước 2: Nộp hồ sơ xin phép phát hành lên cơ quan quản lý phát hành
Bước 3: Công bố phát hành
Bước 4: Chào bán và phân phối ra thị trường
SV: Bùi Minh Thư Lớp: NHA
15
GVHD: TS.Trương Thị Hoài Linh
1.2.5.2 Quy trình nhận tiền gửi tiết kiệm
Người tham gia Tiến trình thực hiện Tham khảo
Khách hàng
1
Giao dịch viên
2
Giao dịch
viên/Thủ quỹ
3
Giao dịch viên
4
Trưởng phòng/
Kiểm soát viên 5

Trưởng phòng/
Kiểm soát viên
6
Giao dịch viên
7
Giao dịch viên
8
Giaodịchviên/Kế
toán 9
Diễn giải quy trình:
Bước 1: Nhận yêu cầu gửi tiền của khách hàng
SV: Bùi Minh Thư Lớp: NHA
16
Luân chuyển và lưu
chứng từ
Nhận tiền, kiểm tra tiền
Cập nhật thông tin và in sổ + thẻ
lưu
Kiểm soát và phê duyêt thông tin
Trả sổ tiết kiệm cho khách hàng
Ký tên đóng dấu
Cất tiền, ghi sổ quỹ
Yêu cầu gửi tiền tiết
kiệm
Nhận chứng từ, kiểm tra yêu cầu
GVHD: TS.Trương Thị Hoài Linh
Bước 2: Kiểm tra yêu cầu gửi tiền và hướng dẫn khách hàng các thủ tục
cần thiết.
Bước 3: Nhận tiền, kiểm đếm tiền
Bước 4: Khai báo hạch toán và in sổ tiết kiệm + thẻ lưu

Bước 5: Kiểm soát phê duyệt
Bước 6: Ký tên đóng dấu và trả lại cho giao dich viên
Bước 7: Trả sổ tiết kiệm và giấy tờ cho khách hàng
Bước 8: Cất tiền ghi sổ quỹ
Bước 9: Luân chuyển và lưu chứng từ
1.5.2.3 Vay của ngân hàng trung ương
Hình thức cho vay chủ yếu của ngân hàng Nhà nước là tái chiết khấu
hoặc tái cấp vốn. Các thương phiếu đã được ngân hàng thương phiếu đã được
ngân hàng thương mại chiết khấu trở thành tài sản của họ. Khi cần tiền ngân
hàng mang những thương phiếu lên tái chiết khấu tại ngân hàng nhà nước.
Thông thường ngân hàng nhà nước hỉ tái chiết khấu cho những thương phiếu
có chất lượng ( thời gian đáo hạn ngắn, khả năng trả nợ cao ) và phù hợp với
mục tiêu của ngân hàng nhà nước từng thời kỳ. Trong điều kiện chưa có
phương phiếu ngân hàng nhà nướccho ngân hàng thương mại vay dưới hình
thức tái cấp vốn theo hạn mức tín dụng nhất định.
1.5.2.4 Vay tổ chức tín dụng khác
Đây là nguồn ngân hàng thương mại vay mượn lẫn nhau và của các tổ
chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng . Quá trình vay mượn rất
đơn giản ngân hàng vay chỉ cần liên hệ trực tiếp với ngân hàng cho vay hoặc
thông qua ngân hàng đại lý ( hoặc ngân hàng nhà nước ). Khoản vay có thể
không cần đảm bảo hoặc có thể đảm bảo bằng các chứng khoán kho bạc.
1.2.6 Tổ chức bộ máy huy động vốn của ngân hàng thương mại
SV: Bùi Minh Thư Lớp: NHA
17
GVHD: TS.Trương Thị Hoài Linh
Việc huy động vốn ngoài bộ phận chuyên việt là khối nguồn vốn của hội
sở chính thì việc huy động vốn được giao cho tất cả các cán bộ trong chi
nhánh .
1.3 Mở rộng huy động vốn tại ngân hàng thương mại
1.3.1 Quan niệm về mở rộng huy đông vốn tại ngân hàng thương mại

Nguồn vốn của ngân hàng là tất cả những phương tiện tiền tệ của xã hội
mà ngân hàng thu hút, viên quản lý nhằm để cho vay và để thực hiện nhiệm
vụ khác của ngân hàng.Nguồn vốn của ngân hàng không những đóng vai trò
trò trọng đối với bản than ngân hàng mà còn đối với cả nền kinh tế nói chung.
Mở rộng huy động vốn được hiểu là mở rộng về quy mô,phạm vi,đối tượng,
loại hình tiền gửi.
SV: Bùi Minh Thư Lớp: NHA
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng
Kinh doanh
Phòng
Kế toán ngân
quỹ
Phòng tổ
chức
hành chính
Phòng
Kiểm tra kiểm
soát nội bộ
Các phòng giao
dịch
18
GVHD: TS.Trương Thị Hoài Linh
1.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh mở rộng huy động vốn tại ngân hàng thương
mại
Để phản ánh mở rộng huy động vốn tại ngân hàng thương mại thường
căn cứ vào một số chỉ tiêu sau :
- Sự gia tăng về tính ổn định của vốn huy động:
+ Về khối lượng và cơ cấu khối lượng vốn ngân hàng huy động được

có dạt kế hoạch không cơ cấu nguồn vốn huy động có hợp lý không về thời
hạn, đối tượng….
+ Về mức tăng trưởng của vốn huy động:
Về mức tăng trưởng của
=
∑VHĐ năm sau -∑ VHĐ năm trước
∑VHĐ năm trước
Chỉ tiêu này cho biết vốn huy động năm sau tăng hay giảm bao nhiêu %
so với năm trước từ đó sẽ biết khả năng huy động vốn của ngân hàng
- Khả năng điều hành lãi suất và tiết kiệm chi phí của ngân hàng: chỉ
tiêu này cho biết khả năng nắm bắt tình hình thi trường của ngân hàng. Ngân
hàng có kịp điều chỉnh lãi suất để có thể thu hút khách hàng mà vẫn đảm bảo
được lợi nhuận cho ngân hàng.
- Độ đa dạng của hình thức huy động vốn : Ngân hàng sử dụng công cụ
nào để huy động vốn tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm hay các loại giấy
tờ có giá như thương phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi…về kỳ
hạn ngân hàng huy động những kỳ hạn nào.
Chỉ tiêu này cho thấy độ đa dạng trong các hình thức huy động vốn của ngân
hàng
SV: Bùi Minh Thư Lớp: NHA
19
GVHD: TS.Trương Thị Hoài Linh
1.3.3 Các nhân tố tác động đến mở rộng huy động vốn tại ngân hàng
thương mại
1.3.3.1 Những nhân tố thuộc môi trường kinh doanh:
Nền kinh tế một hệ thống bao gồm nhiều hoạt kinh tế có liên quan biện
chứng tác động ràng buộc lẫn nhau. Sự biến động của một hoạt động kinh tế
đều ảnh hưởng tới mọi hoạt động kinh doanh còn lại. Hoạt động kinh doanh
của NHTM được coi là chiếc cầu nối giữa các nền kinh tế khác nhau trong
nền kinh tế khác nhau. Do vậy, sự tác động ổn định hay bất ổn, tăng nhanh

hay tăng chậm của nền kinh tế đều ảnh hưởng tới hoạt động của ngân hàng.
Rõ ràng hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động vốn nói riêng của ngân
hàng luôn gắn liền với môi trường kinh doanh. Các yếu tố của môi trường
kinh doanh bao gồm:
- Môi trường pháp lý:
Hoạt động của ngân hàng có mức độ ảnh hưởng rất lớn đến bất kỳ quốc
gia nào, cụ thể việc huy động vốn và sử dụng vốn của các ngân hàng đều tác
động trực tiếp tới tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, thu nhập của các chủ
thể, tốc độ chu chuyển vốn, tình trạng thất nghiệp, tỷ lệ lạm phát. Chính vì lẽ
đó, hoạt động của ngân hàng phải chịu sự quản lý chặt chẽ, gắt gao hơn so với
các doanh nghiệp. Thực tế ngân hàng phải chịu sự điều chỉnh của rất nhiều
chính sách, các quy định của chính phủ, NHTW. Đó là luật các tổ chức tín
dụng, luật kinh tế, luật dân sự, hàng loạt các văn bản pháp quy, các quy định
trong từng thời kỳ về lãi suất, dự trữ, hạn mức. Do sự rằng buộc về luật pháp
các yếu tố của việc huy động vốn cũng bị tác động bởi các chính sách của nhà
nước, chính sách của ngân hàng trung ương như: Chính sách tiền tệ, tài chính,
lãi suất, tín dụng. Sự thay đổi này ảnh hưởng tới khả năng thu hút vốn cũng
như chất lượng nguồn vốn của ngân hàng thương mại.
SV: Bùi Minh Thư Lớp: NHA
20
GVHD: TS.Trương Thị Hoài Linh
- Môi trường kinh tế:
Môi trường kinh tế cũng có ảnh hưởng lớn đối với công tác huy động
vốn của NHTM. Môi trường kinh tế hàm chứa tình trạng kinh tế các yếu tố
cạnh tranh. Nền kinh tế phát triển hưng thịnh, thu nhập cá nhân, tổ chức kinh
tế trong xã hội cao và ổn định thì tất yếu việc huy động vốn của ngân hàng sẽ
diễn ra thuận lợi dễ dàng hơn. Ngược lại, nếu nền kinh tế đang trong giai đoạn
suy thoái thì khả năng khai thác và đưa vốn vào nền kinh tế sẽ bị hạn chế,
ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong công tác huy động vốn.
Cạnh tranh là một quy luật tất yếu của nền kinh tế thị trường. Cạnh tranh

không phải lúc nào cũng tốt vì cạnh tranh có thể dẫn đến nhiều tiêu cực, hạn
chế. Vì vậy cạnh tranh là một thách thức đối với sự phát triển vừa là một nhân
tố thúc đẩy sự phát triển. Để công tác huy động vốn nói riêng và hoạt động
kinh doanh của ngân hàng nói chung đạt hiệu quả, ngân hàng phải luôn quan
tâm tới vấn đề cạnh tranh, cụ thể ngân hàng phải xác định rõ trên địa bàn có
bao nhiêu đối thủ cạnh tranh, điểm mạnh, điểm yếu của từng đối thủ trên các
lĩnh vực cụ thể, ấn định lãi suất phù hợp với thị trường và tìm cách cắt giảm
chi phí, làm tăng hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
- Môi trường văn hóa:
Mỗi quốc gia đều có một nền văn hóa riêng, văn hóa chính là yếu tố
tạo nên bản sắc của các dân tộc: Tập quán, thói quen, tâm lý… đối với hoạt
động của ngân hàng trong đó có công tác huy động vốn, là yếu tố chịu ảnh
hưởng của môi trường văn hóa. Cụ thể, ở các nước phát triển người dân có
thói quen gửi tiền vào ngân hàng để hưởng những tiện ích trong thanh toán,
hưởng lãi và trong tiềm thức của họ ngân hàng là một phần tất yếu của một
nền kinh tế. Do vậy ngân hàng không mấy khó khăn trong việc huy động vốn
nhàn rỗi trong dân cư, các tổ chức kinh tế xã hội. Ngược lại, đối với các nước
đang phát triển như Việt Nam, việc huy động vốn của ngân hàng gặp nhiều
SV: Bùi Minh Thư Lớp: NHA
21
GVHD: TS.Trương Thị Hoài Linh
khó khăn nguồn vốn người dân Việt Nam hiện nay vẫn không có thói quen
thanh toán qua ngân hàng. Bên cạnh đó, ngân hàng chưa chú trọng tới công
tác Marketing, tiếp thị, quảng cáo. Người dân còn hiểu rất ít về chủ trương,
chính sách của nhà nước, hoạt động của ngân hàng. Vì vậy đến nay tình trạng
người dân có tiền nhưng không muốn gửi vào ngân hàng vì không biết thủ
tục, ngại mất thời gian…
1.3.3.2 Nhân tố thuộc bản thân ngân hàng
Mặc dù môi trường kinh tế có ảnh hưởng lớn tới công tác huy động vốn
nhưng yếu tố quyết định chính vẫn là các yếu tố thuộc về bản thân ngân hàng.

Bởi vì môi trường kinh doanh chỉ tác động, gây khó khăn hoặc tạo điều kiện
thuận lợi còn việc các ngân hàng thương mại có huy động được vốn hay không
là phụ thuộc vào chủ trương đường lối, chính sách kế hoạch của ngân hàng.
Các nhân tố thuộc bản thân ngân hàng quyết định việc huy động vốn gồm:
- Chiến lược kinh doanh của ngân hàng:
Mỗi ngân hàng đều xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh cụ thể.
Chiến lược kinh doanh được xây dựng dựa trên ngân hàng xác định vị trí hiện
tại của mình trong hệ thống, thấy được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách
thức đồng thời dự đoán được sự thay đổi cảu môi trường kinh doanh trong
tương lai. Thông qua chiến lược kinh doanh, ngân hàng sẽ quyết định việc thu
hẹp hay mở rộng việc huy động vốn về mặt quy mô, thay đổi tỷ trọng các
nguồn vốn, tăng hoặc giảm chi phí huy động. Nếu chiến lược kinh doanh
đúng đắn, các nguồn vốn được khai thác một cách tối đa thì công tác huy
động vốn sẽ có hiệu quả.
- Chiến lược khách hàng của ngân hàng huy động vốn:
Như chúng ta đã biết, ngày nay khi khoa học kĩ thuật phát triển nhanh
chóng, đời sống con người ngày càng được cải thiện và nâng lên khách hành
có nhiều điều kiện để lựa chọn ngân hàng mà họ cho là thuận tiện hơn chứ
SV: Bùi Minh Thư Lớp: NHA
22

×