Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn khu vực Cát Hải, thành phố Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (386.13 KB, 56 trang )

Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh tế quốc dân
MỤC LỤC
Lê Thị Thu 1
Lớp ngân hàng A
Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh tế quốc dân
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NHNo&PTNT: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
NHNN: Ngân hàng Nhà Nước
NHTM: Ngân hàng thương mại
DNNN: Doanh nghiệp Nhà Nước
TCTD: Tổ chức tín dụng
TCKT: Tổ chức kinh tế
IPCAS: Phần mềm giao dịch một cửa
HTX: Hợp tác xã
QH: Quá hạn
QĐ: Quyết định
Lê Thị Thu 2
Lớp ngân hàng A
Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh tế quốc dân
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
STT Tên Trang
1
Sơ đồ tổ chức bộ máy của NHNo&PTNT khu vực Cát Hải
27
2
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT khu vực Cát Hải
30
3
Bảng 2.2: Tình hình sử dụng vốn của NHNo&PTNT khu vực Cát Hải
31
4


Bảng 2.3: Chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh
34
5
Bảng 2.4: Dư nợ tín dụng các năm 2009 - 2011
35
6
Bảng 2.5: Tình hình dư nợ theo thành phần kinh tế
36
7
Bảng 2.6: Tình hình nợ quá hạn theo loại cho vay
37
8
Bảng 2.7: Tình hình nợ quá hạn theo thành phần kinh tế
38
Lê Thị Thu 3
Lớp ngân hàng A
Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh tế quốc dân
LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (AGRIBANK) là một
trong những NHTM Nhà nước lớn mạnh đóng vai trò chủ đạo, chủ lực trong đầu tư tín
dụng khu vực nông nghiệp, nông thôn. Thương hiệu của NHNo&PTNT đã và đang trở
nên quen thuộc, có uy tín, có vị thế với cả khách hàng trong nước và quốc tế. Kết quả
đó là một quá trình xây dựng và thực hiện triết lý kinh doanh “AGRIBANK mang
phồn thịnh đến với khách hàng” cùng với những giá trị cơ bản nhằm đạt được hiệu quả
kinh doanh không chỉ vì mục tiêu lợi nhuận mà còn là sự đóng góp phục vụ sự nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước
Cùng với sự phát triển của toàn hệ thống ngân hàng, hoạt động tín dụng đã đạt
được bước tiến mới góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế của đất nước bởi nó
không chỉ trực tiếp tác động đến sự sống còn của hoạt động kinh doanh của hệ thống
ngân hàng mà còn tác động gián tiếp tới sự phát triển của đất nước. Trong đó, chất

lượng cho vay trung và dài hạn tạo thuận lợi cho sự tồn tại lâu dài của ngân hàng.
Chất lượng cho vay trung và dài hạn được hiểu theo đúng nghĩa là vốn cho vay
trung và dài hạn của ngân hàng được khách hàng đưa vào quá trình sản xuất kinh
doanh, dịch vụ… để tạo ra một số tiền lớn hơn vừa để hoàn trả ngân hàng gốc và lãi
vừa trang trải chi phí khác và có lợi nhuận. Nó cho phép ngân hàng có những khách
hàng trung thành và uy tín đem lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng. Hiểu đúng bản chất
vấn đề, phân tích và đánh giá đúng chất lượng cho vay trung và dài hạn hiện tại sẽ
giúp cho ngân hàng tìm được biện pháp quản lý thích hợp để có thể đứng vững trong
nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt. Vì thế, việc củng cố và tăng cường
chất lượng cho vay trung và dài hạn là sự cần thiết khách quan vì sự tồn tại và phát
triển lâu dài của các ngân hàng thương mại.
Nhận thức được điều đó, trong những năm gần đây, Chi nhánh NHNo&PTNT
khu vực Cát Hải đã có rất nhiều cố gắng để nâng cao chất lượng cho vay trung dài
hạn. Song về cơ bản, chất lượng cho vay trung dài hạn của Ngân hàng vẫn còn hạn
chế và thực sự cần thiết phải được củng cố và tăng cường trong giai đoạn hiện nay.
Trong bối cảnh đó, đề tài nghiên cứu: “Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay
Lê Thị Thu 4
Lớp ngân hàng A
Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh tế quốc dân
trung và dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông
Thôn khu vực Cát Hải, thành phố Hải Phòng” được chọn nghiên cứu nhằm góp
phần giải quyết những đòi hỏi cấp bách cả về lý luận và thực tiễn hoạt động của chi
nhánh NHNo&PTNT khu vực Cát Hải thành phố Hải Phòng nói riêng và hoạt động
ngân hàng thương mại ở Việt Nam nói chung. Chuyên đề tập trung nghiên cứu các
vấn đề có liên quan tới công tác tín dụng trung và dài hạn. Phạm vi nghiên cứu là
công tác cho vay vốn trung và dài hạn tại Chi nhánh NHNo&PTNT khu vực Cát Hải
thành phố Hải Phòng. Những giải pháp và kiến nghị được nêu ra trong đề tài với
mong muốn góp phần nâng cao chất lượng cho vay trung dài hạn tại chi nhánh .Từ
đó sẽ tăng cường công tác sử dụng vốn và tạo điều kiện cho các hoạt động khác của
ngân hàng phát triển.

Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về chất lượng cho vay trung và dài hạn tại
các ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng về chất lượng cho vay trung và dài hạn tại chi nhánh
NHNo&PTNT khu vực Cát Hải, thành phố Hải Phòng
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại
Chi nhánh NHNo&PTNT khu vực Cát Hải, thành phố Hải Phòng
Lê Thị Thu 5
Lớp ngân hàng A
Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh tế quốc dân
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY
TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động cho vay trung dài hạn của các NHTM
1.1.1 Khái niệm
Cho vay là hình thức quan hệ giữa hai đối tượng: người đi vay và người cho vay,
trong đó người cho vay nhượng lại quyền sử dụng vốn cho người đi vay dựa trên sự tín
nhiệm và theo nguyên tắc có hoàn trả gốc và lãi sau một thời gian nhất định. Sự hoàn
trả này không chỉ bảo tồn về mặt giá trị, mà vốn tín dụng còn được tăng thêm dưới
hình thức lợi tức.
Có 2 hình thức cho vay là cho vay trực tiếp và cho vay thông qua các trung gian
tài chính. Bên cạnh ưu điểm là chi phí thấp thì cho vay trực tiếp vẫn còn tồn tại những
nhược điểm lớn. Đó là sự hạn chế về không gian địa lí; giữa những người đi vay và
người cho vay khó đạt được điểm chung về quy mô và thời hạn của khoản vốn vay;
cho vay trực tiếp mang rủi ro cao do không có sự phân tán rủi ro. Chính vì vậy cho vay
thông qua các trung gian tài chính đặc biệt hoạt động cho vay của các ngân hàng
thương mại ngày càng trở nên quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Hoạt động cho
vay của các ngân hàng thương mại diễn ra bao gồm 2 đối tượng: một bên là ngân
hàng, một bên là các tổ chức khác hoặc dân cư.
Hoạt động cho vay của các ngân hàng mang bản chất chung của quan hệ vay
mượn, đó là có sự hoàn trả gốc và lãi sau một thời gian nhất định, là quan hệ chuyển

nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn, là quan hệ bình đẳng hai bên cùng có lợi có tính
chất thoả thuận lón. Điểm khác biệt giữa hoạt động cho vay của các ngân hàng và cho
vay trực tiếp là hoạt động cho vay của các ngân hàng không có sự dịch chuyển vốn
trực tiếp từ nơi có vốn đến nơi thiếu vốn mà có sự tham gia của ngân hàng. Hoạt động
cho vay này đã khắc phục được những hạn chế của cho vay trực tiếp, cung cấp lượng
vốn lớn cho nền kinh tế đáp ứng mọi nhu cầu của các đơn vị xin vay về thời gian, địa
điểm, quy mô và thời hạn khoản vay.
Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Để quản lí các
khoản cho vay các nhà ngân hàng phân loại các khoản cho vay theo nhiều tiêu thức
Lê Thị Thu 6
Lớp ngân hàng A
Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh tế quốc dân
khác nhau như: mức độ tín nhiệm với khách hàng, đối tượng vay, mục đích sử dụng
khoản vay, hình thái giá trị của tín dụng… và theo một tiêu chí không thể thiếu được là
thời gian khoản vay.
Cho vay trung và dài hạn là một bộ phận của hoạt động cho vay tại các ngân hàng
được phân theo thời gian. Cho vay trung và dài hạn là cho vay có thời hạn trên 1 năm
và thời gian cho vay không quá thời gian khấu hao của tài sản hình thành từ vốn vay.
Tuỳ theo từng quốc gia mà thời hạn của khoản vay trung và dài hạn sẽ được quy định
khác nhau, ở Việt Nam một khoản vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm được coi là trung
hạn và khoản vay có thời hạn 5 năm trở lên được coi là dài hạn. Cho vay trung hạn chủ
yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị,
công nghệ và mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và
thời gian thu hồi vốn nhanh. Cho vay dài hạn nhằm đáp ứng những nhu cầu về vốn dài
hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có giá trị lớn, các công trình
có quy mô lớn.
1.1.2 Phân loại các khoản cho vay trung và dài hạn tại các
ngân hàng thương mại
1.1.2.1.Cho vay dự án
Loại hình kinh doanh có mức độ rủi ro cao nhất là cho vay dự án. Đây là các

khoản tín dụng tài trợ cho việc xây dựng những tài sản cố định được dự tính sẽ mang
lại thu nhập trong tương lai.
Các khoản cho vay dự án có thể được chấp nhận dựa trên cơ sở bảo lãnh theo
đó người cho vay có thể khôi phục vốn từ những tổ chức thực hiện bảo lãnh nếu
như dư án không trả được nợ đúng như kế hoạch đã định. Tuy nhiên, khoản cho vay
cũng có thể được cung cấp không dựa trên cơ sở bảo lãnh, không có người đứng ra
bảo đảm, dự án tồn tại hoặc sụp đổ dựa trên chính giá trị của nó. Trong trường hợp
này, người cho vay phải đối mặt với rủi ro rất lớn và họ sẽ yêu cầu một mức lãi suất
cao hơn những khoản cho vay có bảo đảm. Đối với nhiều khoản cho vay như vậy,
ngân hàng thường đòi hỏi các tổ chức tài trợ dự án phải thế chấp tài sản cho đến khi
dự án hoàn tất.
Lê Thị Thu 7
Lớp ngân hàng A
Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh tế quốc dân
1.1.2.2. Cho vay hợp vốn
Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án hoặc phương án vay
vốn của khách hàng, trong đó một tổ chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với
các tổ chức tín dụng khác.
Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo quy định của quy định số 1627/2001/QĐ-
NHNN ngày 31/12/2001 về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối
với khách hàng và quy chế đồng tài trợ của tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước ban hành
1.1.2.3. Cho vay hỗ trợ hoạt động mua lại công ty
Những năm 80, 90 là một giai đoạn bùng nổ các khoản cho vay tài trợ hoạt động
sáp nhập và mua lại các hãng kinh doanh. Loại hình tín dụng hỗ trợ việc mua lại công ty
đáng chú ý nhất là LBOs – (leveraged buyouts) mua lại bằng nợ đòn bảy. Tại đây, một
nhóm các nhà đầu tư, mà đứng đầu thường là những nhà quản lý của công ty sẽ tiến
hành mua lại công ty đó vì họ tin rằng nó bị định giá thấp trên thị trường. Giá cổ phiếu
của một công ty mục tiêu có thể được nâng lên cao hơn - đây là vấn đề còn được tranh
luận – nếu người chủ mới có thể áp dụng những kĩ thuật quản lý nghiêm ngặt hơn, bao

gồm cả việc bán đi một số tài sản làm tăng nguồn thu. Từ những năm 1980 đến 1990
quy mô cho vay mua lại công ty bằng nợ đòn bẩy đã tăng rất nhanh, gần 100 lần trong
suốt thập kỉ, với tổng giá trị lên đến hơn 100 tỉ USD. Mặc dù tốc độ tăng đã chậm trong
những năm 90, LBOs vẫn là một đặc điểm quan trọng của nền tài chính thế giới.
1.1.2.4. Tín dụng tuần hoàn
Tín dụng tuần hoàn là một hình thức cho vay, trong đó ngân hàng cam kết chính
thức dành cho khách hàng một hạn mức tín dụng trong một thời hạn nhất định. Cam
kết có thể dài từ 1 đến 3 năm thậm chí 5 năm, song thời hạn của khế ước trong thời
hạn được cam kết thường ngắn khoảng 90 ngày và nếu khách hàng thực hiện tốt các
điều khoản của hợp đồng tín dụng thì cam kết hạn mức sẽ được tái tục, tức là gia hạn
thêm một kì hạn bằng kì hạn gốc.
Tín dụng tuần hoàn thường được sử dụng khi ngân hàng chưa thể xác định được
phần tài sản lưu động thường xuyên của doanh nghiệp. Đến khi bộ phận này đã được
Lê Thị Thu 8
Lớp ngân hàng A
Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh tế quốc dân
xác định thì thường hạn mức của tín dụng tuần hoàn sẽ được điều chỉnh và chuyển
sang cho vay kì hạn.
1.1.2.5. Cho vay tiêu dùng và cho vay bất động sản
Hình thức cho vay này là hình thức ngân hàng cho vay tới người dân phục vụ
mục đích tiêu dùng. Mục đích vay ở đây thường là để mua sắm những tài sản tiêu
dùng có giá trị lớn như: ôtô, nhà ở, đất đai …Thời hạn vay tiêu dùng và vay bất động
sản thường là trung và dài hạn từ vài năm đến hàng chục năm. Ngân hàng sẽ căn cứ
vào khă năng tài chính hiện tại của khách hàng cùng với các khoản thu nhập tương lai
của họ để quyết định cho vay. Tài sản thế chấp của khoản vay nay chính là tài sản tiêu
dùng mà khoản vay tài trợ để mua. Hình thức cho vay nay có rủi ro tương đối thấp
nhưng có thể có lãi suất cao, tuy nhiên ngân hàng phải chịu những chi phí cao về dịch
vụ và quản lý.
1.1.3. Đặc điểm của cho vay trung và dài hạn
- Rủi ro cao: Đặc điểm này trong hoạt động cho vay trung và dài hạn tại các ngân

hàng biểu hiện ở 2 khía cạnh là rủi ro lớn và hậu quả của rủi ro lớn. Cho vay trung và
dài hạn có thời gian dài, trong khoảng thời gian dài đó có thể xảy ra rất nhiều sự biến
động lớn về giá cả, thuế, tâm lý người dân, quy chế chính sách pháp luật …Với
khoảng thời gian dài như vậy ngân hàng khó có thể dự đoán trước những bất trắc có
thể xảy ra, vì vậy khả năng xảy ra rủi ro là rất cao. Mặt khác cho vay trung và dài hạn
thường có quy mô lớn nên khi xảy ra rủi ro thì hậu quả của nó cũng rất nghiêm trọng.
- Lợi nhuận thu được từ các khoản cho vay trung và dài hạn lớn. Luôn luôn đi
kèm với đặc điểm rủi ro cao là khả năng đem lại lợi ích lớn. Không nằm ngoài quy luật
này, các khoản cho vay trung và dài hạn thường mang lại cho ngân hàng các khoản thu
nhập lớn mà biểu hiện cụ thể ở đây là lãi suất các khoản cho vay trung và dài hạn rất
cao. Sở dĩ các ngân hàng phải đặt mức lãi xuất cao đối với các khoản cho vay trung và
dài hạn là nhằm chi trả cho những chi phí bù đắp rủi ro và những chi phí trong việc
huy động những nguồn vốn phục vụ cho hoạt động cho vay trung và dài hạn.
- Tính thanh khoản của khoản vay thấp: Tính thanh khoản là chi tiêu phản ánh
khả năng chuyển đổi thành tiền của một loại hàng hoá. Chỉ tiêu nay được đánh giá và
Lê Thị Thu 9
Lớp ngân hàng A
Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh tế quốc dân
tính toán thông qua thời gian và những chi phí để chuyển hàng hoá đó thành tiền. Các
khoản cho vay trung và dài hạn có thời gian dài nên khả năng chuyển đổi thành tiền
của nó rất thấp hoặc phải chịu chi phí cao. Đây cũng là lý do quan trọng để các ngân
hàng đặt mức lãi suất cao cho các khoản cho vay trung và dài hạn.
1.2.Chất lượng cho vay trung và dài hạn và các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng
cho vay trung và dài hạn.
1.2.1. Quan niệm về chất lượng cho vay trung và dài hạn
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn đứng vững và phát triển trong
hoạt động kinh doanh thì việc không ngừng nâng cao chất lượng là điều tất yếu. Chất
lượng được các nhà kinh tế định nghĩa bằng nhiều cách. Chất lượng là “sự phù hợp với
mục đích sử dụng”, là “một trình độ được dự kiến trước về độ đồng đều và sự tin cậy
với chi phí thấp nhất và phù hợp với thị trường” hoặc “chất lượng là năng lực của một

sản phẩm hoặc một dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu của người sử dụng”.
Chất lượng cho vay trung và dài hạn được hiểu theo đúng nghĩa là vốn cho vay
trung và dài hạn của ngân hàng được khách hàng đưa vào quá trình sản xuất kinh
doanh, dịch vụ… để tạo ra một số tiền lớn hơn vừa để hoàn trả ngân hàng gốc và lãi
vừa trang trải chi phí khác và có lợi nhuận.
Chất lượng cho vay trung và dài hạn là một khái niệm tương đối, nó vừa cụ thể
(thể hiện qua các chỉ tiêu có thể tính toán được như kết quả kinh doanh, nợ quá hạn
…) vừa trừu tượng (thể hiện qua khả năng thu hút khách hàng, tác động đến nền kinh
tế như tốc độ tăng trưởng kinh tế lạm phát, thất nghiệp…). Chất lượng cho vay trung
và dài hạn là một chỉ tiêu tổng hợp , nó phản ánh mức độ thích nghi của ngân hàng với
sự thay đổi của môi trường bên ngoài, nó thể hiện sức mạnh của ngân hàng trong quá
trình cạnh tranh để tồn tại.
Chất lượng cho vay trung và dài hạn không tự nhiên sinh ra, nó là kết quả của
quá trình kết các hợp hoạt động giữa những người trong cùng một tổ chức, giưa các
tổ chức với nhau vì một mục đích chung. Do đó để có chất lượng cho vay cần có sự
quản lý. Để có chất lượng cho vay trung và dài hạn cao cần phải có quản lý chất
lượng đồng bộ, đây là cách quản lý mới, không chỉ nhằm đảm bảo chất lượng cho
vay mà còn nhằm cải tiến tính hiệu quả và linh hoạt của toàn bộ ngân hàng nhằm
Lê Thị Thu 10
Lớp ngân hàng A
Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh tế quốc dân
thoả mãn ngày càng đầy đủ yêu cầu của khách hàng ở mọi công đoạn, bên trong cũng
như bên ngoài. Để làm được điều này thì các thành viên trong một tổ chức ngân hàng
phải hiểu và thực hiện tốt quy trình quản lý chất lượng.
Hiểu đúng bản chất, chất lượng cho vay trung và dài hạn , phân tích và đánh giá
đúng chất lượng cho vay trung và dài hạn hiện tại cũng như xác định chính xác nguyên
nhân của những tồn tại về chất lượng cho vay trung và dài hạn sẽ giúp cho ngân hàng
tìm được biện pháp quản lý thích hợp để có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường
có sự cạnh tranh gay gắt.
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn

1.2.2.1. Nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn là cần thiết để phát
triển kinh tế
Sinh ra từ nền sản xuất hàng hoá, cho vay đã có những đóng góp đáng kể trong
việc thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn để đẩy mạnh quá trình phát triển xã
hội. Ngày nay cùng với sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá, cho vay cũng
ngày càng phát triển nhằm cung cấp thêm các phương tiện giao dịch để đáp ứng nhu
cầu giao dịch hàng ngày càng tăng trong xã hội. Trong điều kiện đó, chất lượng cho
vay ngày càng được quan tâm. Bởi lẽ, chất lượng cho vay góp phần kiềm chế lạm
phát, ổn định tiền tệ, tăng trưởng kinh tế, tăng uy tín quốc gia. Điều này xuất phát từ
chức năng tạo tiền của ngân hàng thương mại, thông qua cho vay chuyển khoản, thực
hiện thanh toán không dùng tiền mặt, ngân hàng thương mại có thể mở rộng tiền ghi sổ
gấp nhiều lần so với số tiền thực có, hoặc vì lí do nào đó, các chủ tài khoản có khả
năng phát hành séc và thanh toán bằng các phương tiện khác cho khách vượt quá số
tiền gửi thực có, hay khi ngân hàng xử lý nghiệp vụ thanh toán cho khách hàng đã
cung cấp cho doanh nghiệp một khối lượng thanh toán bằng cách ghi “có” trước ghi
“nợ” sau. Như vậy, nghiệp vụ cho vay của ngân hàng thương mại có quan hệ chặt chẽ
với khối lượng tiền trong lưu thông và là nguyên nhân tiềm ẩn của lạm phát. Đảm bảo
chất lượng cho vay sẽ tạo khả năng giảm bớt tiền thừa trong lưu thông, góp phần hạn
chế lạm phát ổn định tiền tệ, tăng uy tín quốc gia bằng việc phát huy tác dụng của các
sản phẩm, dịch vụ trong tương lai của các công trình đầu tư.
Lê Thị Thu 11
Lớp ngân hàng A
Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh tế quốc dân
Hoạt động cho vay là công cụ thực hiên chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát
triển kinh tế xã hội theo từng ngành, từng lĩnh vực. Mặt khác thông qua sự đánh giá
phân tích khả năng phát triển của các đối tượng định đầu tư để có những quyết định
đúng đắn nhằm khai thác khả năng tiềm tàng về tài nguyên, lao động, tiền vốn … để
tăng cường năng lực sản xuất, cung cấp ngày càng nhiều sản phẩm cho xã hội, giải
quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động … Chất lượng cho vay trung
và dài hạn được nâng cao sẽ góp phần tăng hiệu quả sản xuất xã hội, đảm bảo sự phát

triển cân đối giữa các vùng, các ngành trong cả nước, ổn định và phát triển kinh tế.
1.2.2.2. Nâng cao chất lượng cho vay quyết định sư tồn tại và phát triển của các
ngân hàng thương mại.
Chất lượng cho vay trung và dài hạn làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ của các
ngân hàng thương mại do tạo thêm nguồn vốn từ việc tăng vòng quay vốn cho vay và
thu hút được nhiều khách hàng bởi các hình thức của sản phẩm, dịch vụ tạo ra một
hình ảnh tốt đẹp về biểu tương, uy tín của ngân hàng và sự trung thành của ngân hàng.
Chất lượng cho vay trung và dài hạn đảm bảo khả năng thanh toán và lợi nhuận
của ngân hàng, tạo thế mạnh cho ngân hàng trong cạnh tranh.
Chất lượng cho vay trung và dài hạn làm tăng khả năng sinh lời của các sản
phẩm, dịch vụ ngân hàng do giảm được sự châm trễ, giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí
quản lý, các chi phí thiệt hại do không thu hồi được vốn cho vay.
Chất lượng cho vay trung và dài hạn tạo thuận lơi cho sự tồn tại lâu dài của
ngân hàng bởi vì chất lượng cho vay cho phép ngân hàng có những khách hàng trung
thành và uy tín đem lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng. Chất lượng cho vay sẽ củng
cố thêm mối quan hệ xã hội của ngân hàng và điều này là rất cần thiết ở các ngân
hàng thương mại.
Với những ưu thế trên, việc củng cố và tăng cường chất lượng cho vay trung và
dài hạn là sự cần thiết khách quan vì sự tồn tại và phát triển lâu dài của ngân hàng
thương mại. Và cũng chính vì vậy, chất lượng cho vay luôn luôn đòi hỏi sự cải tiến.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay trung và dài hạn
Lê Thị Thu 12
Lớp ngân hàng A
Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh tế quốc dân
Chất lượng cho vay là một khái niệm vừa tương đối vừa trừu tượng mang nhiều
định tính. Để một phần đánh giá chỉ tiêu này, các nhà kinh tế nói chung và các nhà
ngân hàng nói riêng đã nghiên cứu và đưa ra một loạt các chỉ tiêu, mỗi chỉ tiêu phản
ánh một khía cạnh của chất lượng cho vay. Với hình thức cho vay trung và dài hạn ta
có thể đánh giá qua các chỉ tiêu sau đây
1.2.3.1. Tỉ lệ nợ quá hạn trung và dài hạn

Nợ quá hạn là khoản nợ mà thời gian tồn tại của nó vượt quá thời gian cho vay
theo thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng cộng với thời gian gia hạn thêm nếu
khách hàng yêu cầu. Chỉ tiêu tỉ lệ nợ quá hạn trung và dài hạn cho thấy trong tổng dư
nợ cho vay trung và dài hạn có bao nhiêu % là nợ quá hạn.
Tỉ lệ nợ quá hạn của cho =
vay trung và dài hạn (%)
Nợ quá hạn của cho vay trung và dài hạn
Tổng dư nợ cho vay trung và dài hạn
Nợ quá hạn có thể chia làm hai loại:
- Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: là những khoản nợ mà người vay vốn có thể
tiếp tục trả nợ ngân hàng sau khi quá hạn. Lý do của những khoản nợ bị chậm trễ này
có thể là do ngân hàng định kì trả nợ chưa phù hợp, hoặc do sự thay đổi về cơ chế, luật
pháp, chính sách hoặc do những thay đổi trên thị trường, thiên tai, dịch hoạ … dẫn đến
những thay đổi trong môi trường kinh tế làm cho dòng ngân quỹ của khách hàng
không ăn khớp với thời hạn trả nợ đã định trước. Kết quả là khách hàng không có khả
năng hoàn trả khoản nợ đúng hạn nhưng vẫn có khả năng thanh toán khoản vay sau đó.
Tỷ lệ nợ quá hạn không =
có khả năng thu hồi (%)
Dư nợ quá hạn không có khả năng đòi
Dư nợ quá hạn không có khả năng đòi
- Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi: là những khoản nợ quá hạn mà ngân
hàng không có khả năng thu nợ từ người vay hoặc khả năng thu nợ là rất nhỏ. Nợ quá
hạn không có khả năng thu hồi xảy ra khi người vay lừa đảo hoặc làm ăn thua lỗ và
mất khả năng trả nợ, khi đó ngân hàng bị mất vốn. Chỉ tiêu này càng cao thì ảnh
hưởng xấu đến uy tín và trực tiếp ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Lê Thị Thu 13
Lớp ngân hàng A
Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh tế quốc dân
do nó ảnh hưởng tới kế hoạch thu nợ của ngân hàng, tăng thêm chi phí quản lý cho
ngân hàng. Tiêu chí này càng nhỏ càng tốt.

Chỉ tiêu này phản ánh tỉ lệ bao nhiêu nợ quá hạn không có khả năng thu hồi trong
tổng số nợ quá hạn. Một ngân hàng có tỉ lệ nay càng cao thì phải dùng càng nhiều vốn
từ quỹ bù đắp rủi ro hoặc từ vốn tự có để bù đắp lại.
1.2.3.2. Chỉ tiêu lợi nhuận
Chỉ tiêu lợi nhuận =
(%)
Lợi nhuận cho vay trung và dài hạn
Tổng dư nợ cho vay trung và dài hạn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của các khoản cho vay trung và dài hạn.
Thông thường đối với một khoản cho vay trung và dài hạn thành công thì tỉ lệ này rất
cao nhưng do các khoản cho vay trung và dài hạn có mức rủi ro cao (bao gồm rủi ro
mất vốn và rủi ro thanh khoản) nên phần lợi nhuận thu được nay phải trích một phần
cho quỹ bù đắp rủi ro. Vì vây chỉ tiêu lợi nhuận của các khoản cho vay trung và dài
hạn là chỉ tiêu rất quan trọng phản ánh chất lượng các khoản cho vay trung và dài hạn.
Chỉ tiêu này càng cao thì càng tốt.
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay trung và dài hạn của
ngân hàng thương mại
1.2.4.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng
a. Chính sách cho vay của ngân hàng
Mỗi một ngân hàng thương mại đều xây dựng cho mình một chính sách cho vay
rieng dưới những hình thức khác nhau. Thông thường chính sách cho vay được thể
hiện dưới hình thức là một văn bản chính thức và một số văn bản ghi nhớ không chính
thức. Tuy nhiên, trong một số trường hợp chính sách cho vay chỉ có thể là chỉ thị bằng
lời của ban lãnh đạo ngân hàng hoặc là một tập hợp các hành vi, các thông lệ và những
tập quán …
Đối với các ngân hàng thương mại ở Việt nam thì chính sách cho vay thường
được thể hiện dưới hình thức văn bản, trong đó đưa ra lý luận và khái niệm cơ bản của
Lê Thị Thu 14
Lớp ngân hàng A
Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh tế quốc dân

việc đầu tư, cho vay. Văn bản này bao gồm các tiêu chuẩn, các hướng dẫn và các giới
hạn để chỉ đạo quy trình ra quyết định cho vay. Chính sách cho vay tạo cho người cán
bộ tín dụng ý thức về phương hướng và một khung tham chiếu xác định dể theo đó
xem xét cân nhắc một đon vị vay nhất định. Khi xây dựng chính sách cho vay, các nhà
quản lý cần chú ý nội dung của chính sách cần phù hợp với đường lối phát triển của
chính phủ, đồng thời đảm bảo kết hợp hài hoà quyền lợi của người gửi tiền, người đi
vay và chính bản thân của ngân hàng. Một chính sách cho vay tốt sẽ giúp cán bộ tín
dụng có cơ sở vững chắc để đưa những khoản cho vay an toàn hiệu quả,
b. Quy trình cho vay
Quy trình cho vay bao gồm những quy định cần phải thực hiện trong quá trình
cấp vốn, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn cho vay, nó được bắt đầu từ khi điều tra,
thẩm định, thiết lập hồ sơ, xét duyệt cho vay, giải ngân, kiểm tra quá trình sử dụng vốn
vay, thu lãi cho đến khi thu hồi được nợ. Chất lượng cho vay có đảm bảo hay không
tuỳ thuộc vào thực hiện tốt các quy định ở từng bườc và sự phối hợp chặt chẽ, nhip
nhàng giữa các bước trong quy trình cho vay.
Trong quy trình cho vay bước điều tra thẩm định cho vay, thiết lập hồ sơ và xet
duyệt cho vay rất quan trọng, là cơ sở để định lượng rủi ro trong quá trình cho vay.
Cho vay trung và dài hạn được sử dụng để tài trợ cho việc thực hiện các dự án đầu tư
lớn nên thực chất công tác thẩm định là xem xét dự án đầu tư nhằm rút ra kết luận
chính xác về tính khả thi, hiệu quả kinh tế, khả năng trả nợ và những rủi ro có thể xảy
ra của dự án để ra quyết định cho vay hoặc từ chối, quyết định mức tiền cho vay, thời
gian cho vay, mức thu nợ hợp lý … giúp cho ngân hàng lựa chọn được phương án tót
nhất. Có làm tốt công tác thẩm định mới đảm bảo nguyên tắc quản lý tiền cho vay, bảo
toàn và phát triển hoạt động cho vay, tránh các rủi ro, tạo ra uy tín hoạt động của ngân
hàng… mới có thể thu hút được khách hàng, nhất là khách hàng xin vay vốn trung và
dài hạn để đầu tư cho các dự án xây dựng mới, mở rộng, cải tạo, khôi phục và ứng
dụng khoa học công nghệ nhằm mục tiêu thu lợi nhuận.
Thu nợ, thu lãi và thanh lý nợ là khâu có tính quyết định đến sự tồn tại của ngân
hàng, do đó ngân hàng phải tích cực trong công tác thu lãi, thu nợ. Sự nhạy bén của
ngân hàng thông qua việc thu lãi, thu nợ để phát hiện kịp thời những hiện tượng bất

Lê Thị Thu 15
Lớp ngân hàng A
Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh tế quốc dân
thường đối với mỗi món vay cùng với biên pháp xử lý chính xác, đúng lúc sẽ giảm
thiểu các khoản nợ quá hạn và điều đó sẽ có tác động tích cực tới chất lượng cho vay.
Lê Thị Thu 16
Lớp ngân hàng A
Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh tế quốc dân
c. Chất lượng nhân sự
Nhiệm vụ cụ thể của một cán bộ tín dụng phải thực hiện phụ thuộc vào quy mô
và tổ chức nhân sự của ngân hàng, ở một ngân hàng thương mại lớn, cán bộ tín dụng
có thể là các chuyên gia giải quyết một số lượng nhất định các món vay lớn có liên
quan đến một ngành. ở một ngân hàng trung bình, cán bộ tín dụng có thể giải quyết
một số lượng lớn các hoạt động kinh doanh, từ các hoạt động dịch vụ bán lẻ quy mô
nhỏ đến các hoạt động sản xuất quy mô lớn. Cán bộ tín dụng ở một ngân hàng thương
mại nhỏ có thể thực hiện bất cứ nghiệp vụ gì, bao gồm cả công việc liên quan tới cho
vay tư nhân đến trả góp thu nợ và marketing. Khi thực hiện nhiệm vụ cụ thể của mình
người cán bộ tín dụng phải hoàn thành 2 mục tiêu cơ bản là: phục vụ các nhu cầu của
khách hàng một cách nhiệt tình đảm bảo sự công bằng, đồng thời đảm bảo khoản cho
vay có hiệu quả, tạo lợi nhuận cho ngân hàng trên cơ sở an toàn. Ngoài ra, cán bộ tín
dụng có trách nhiệm kiểm tra các món vay hiện có , báo cáo tiến độ giải ngân thu nợ
định kì từ người vay, liên tục đánh giá triển vọng các khoản cho vay để xác định các
vấn đề khó khăn phát sinh càng sớm càng tốt. Có thể nói, cán bộ tín dụng giữ một vai
trò quyết trong hoạt động cho vay của ngân hàng.
Trong điều kiện kinh tế ngày càng phát triển, một cán bộ tín dụng hàng ngày phải
xử lý nhiều nghiệp vụ có tính biến động liên quan đến nhiều lĩnh vực, ngành nghề kinh
tế, gặp gỡ trực tiếp nhiều loại khách hàng, đối mặt với nhiều loại cám dỗ, có nhiều cơ
hội để thực hiện hành vi vụ lợi… Vì vậy, cán bộ tín dụng cần được tuyển chọn cẩn
trọng, phải đảm bảo cả về mặt đạo đức lẫn nghề nghiệp.
d. Thông tin tín dụng

Trong nền kinh tế thị trường, ai nắm bắt được nhiều thông tin chính xác kịp thời
hơn, người đó sẽ thắng trong cạnh tranh. Trong hoạt động cho vay, ngân hàng bỏ tiền
ra trên cơ sở lòng tin. Lòng tin có chính xác hay không phụ thuộc vào chất lượng
thông tin có được. Để việc cho vay có chất lượng hiêu quả, giảm thiểu rủi ro, ngân
hàng phải có được và phân tích, xử lý chính xác nhiều thông tin có liên quan. Thông
thường có 2 nhóm thông tin sau:
Lê Thị Thu 17
Lớp ngân hàng A
Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh tế quốc dân
- Thông tin phi tài chính: là những thông tin không phải từ những sổ sách, số liệu
tài chinh. Chúng có rất nhiều loại phong phú bao gồm thông tin trực tiếp và thông tin
gián tiếp. Thông tin trực tiếp như tính cách, uy tín, năng lực quản lý, năng lực sản xuất
kinh doanh … của người vay. Loại thông tin gián tiếp như tình hình kinh tế xã hội, xu
hướng phát triển, khả năng cạnh tranh của ngành nghề. Những yếu tố có thể thay đổi
hay ảnh hưởng tới khu vực, dự án… trong tương lai.
- Thông tin tài chính: bao gồm các thông tin liên quan đến tình hình tài chính
như:khả năng tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh của phương án …
Tóm lại, nắm chắc được 2 nhóm thông tin trên sẽ giúp ngân hàng có cái nhìn
chính xác, toàn diện về đối tượng cho vay, hạn chế được thấp nhất mọi rủi ro có thể
xảy ra.
e. Công tác tổ chức của ngân hàng
Công tác tổ chức tác động tới mọi mặt của hoạt động ngân hàng đặc biệt tác động
mạnh tới hoạt động cho vay. Ta đã biết hoạt động cho vay có khả năng rủi ro lớn hơn
tất cả các loại hình kinh doanh khác, do đó một sự sắp xếp hợp lý chức năng, nhiệm vụ
của các phòng ban với nhau tạo nên một sự phối hợp chặt chẽ sẽ giúp cho việc đánh
giá một món vay toàn diện hơn và chất lượng hơn.
Công tác tổ chức ở đây cũng đề cập đến vấn đề giao đúng người đúng việc. Sự
phân công việc hợp lý khoa học sẽ góp phần nâng cao trách nhiệm của cán bộ tín
dụng, khi đánh giá một khoản cho vay họ sẽ dụa trên cơ sở thực tế khách quan dám
làm dám chịu với cách xử lý của mình.

g. Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động cho vay trung và dài hạn
Đây là nhân tố tác động gián tiêp tới chất lượng cho vay trung và dài hạn của.
Các ngân hàng có trang thiết bị hiện đại sẽ là điều kiện thuận lợi cho các công tác thu
thập thông tin, tìm kiếm khách hàng, phục vụ nhu cầu của khách hàng, thẩm định ,
giám sát … từ đó nâng cao được chất lượng hoạt động cho vay của ngân hàng.
1.2.4.2. Các nhân tố thuộc về phía khách hàng
Lê Thị Thu 18
Lớp ngân hàng A
Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh tế quốc dân
Khách hàng là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cho vay trung và dài
hạn bởi hiệu quả và chất lượng cho vay dựa trên hiệu quả sản xuất kinh doanh của
khách hàng mà điều đó phụ thuộc vào năng lực của khách hàng.
Một khách hàng vay vốn sản xuất kinh doanh không có hiệu quả, sản phẩm sẽ
không tiêu thụ được, kinh doanh không có lãi, tình trạng mất vốn do thua lỗ … sẽ là
những nguyên nhân trực tiếp làm cho các khoản vay không thực hiện được đúng hạn.
Trong trường hợp người vay bị mất vốn thì tình trạng của ngân hàng sẽ trở nên nghiêm
trọng hơn. Lợi nhuận của các nhà ngân hàng chính là một phần lợi nhuận của các nhà
sản xuất để trả thay cho ngân hàng dưới hình thức lợi tức tiền vay. Vì vậy, nếu người
vay vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh mà không thu được lợi nhuận thì không đủ
tiền để trích lập lợi nhuận đó trả cho ngân hàng. Thậm chí, nếu tình trạng đó kéo dài
hoặc sản xuất kinh doanh thua lỗ ở mức nghiêm trọng bản thân người vay cũng không
có đủ vốn tự có của minh để trả nợ gốc và lai vay ngân hàng. Xuất phát từ vai trò quan
trọng của khách hàng trong việc quản lý tiền vay nên trước khi cho vay ngân hàng cần
đánh giá được năng lực của khách hàng trên các khía cạnh sau:
- Năng lực thị trường của khách hàng: Năng lực thị trường được thể hiên qua
chất lượng sản phẩm, giá cả sản phẩm, chu ki sống của sản phẩm, vị thế của doanh
nghiệp trên thị trường. Tìm hiểu năng lực thị trường của khách hàng sẽ giúp ngân hàng
đánh giá được mặt mạnh, yếu sản phẩm của khách hàng trên thị trường, biết được sự
phù hợp của dự án hoạt động so với khả năng của khách hàng.
- Năng lực tài chính: Năng lực tài chính của doanh nghiệp được thể hiên ở khả

năng độc lập tự chủ tài chính trong kinh doanh, khả năng thanh toán và trả nợ. Nó còn
thể hiện ở số vốn tự có và tỉ trọng vốn tự có trong tông số vốn doanh nghiệp sử dụng.
Một doanh nghiệp có năng lực tài chính tốt sẽ phản ánh việc kinh doanh của danh
nghiệp từ trước là có hiệu quả, nó cho thấy khách hàng có thể quản lý vốn vay một
cách tối ưu.
- Năng lực sản xuất: Năng lực của sản xuất thể hiện ở giá trị của công cụ lao
động mà chủ yếu là tài sản cố định biểu hiện cụ thể qua các quá trình sản xuất sản
phẩm, công nghệ sản xuất… Nghiên cứu năng lực sản xuất cho biết quy mô sản xuất
kinh doanh của dónh nghiệp và sự phù hợp của quy mô đó trên thị trường.
Lê Thị Thu 19
Lớp ngân hàng A
Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh tế quốc dân
- Năng lực quản lý: Năng lực quản lý của doanh nghiệp thể hiện ở khả năng thích
nghi của bộ máy quản lý doanh nghiệp trước những biến độnh của cơ chế thị trường,
thể hiện ở trình độ của cán bộ quản lý. Một doanh nghiệp có bộ máy quản lý tốt sẽ
phân bố kế hoạch sản xuất hợp lý, tiết kiệm được các chi phí hoạt động, sử dụng hợp
lý các nguồn lực, là cơ sở để doanh nghiệp làm ăn có lãi và trả được nợ cho ngân hàng.
- Uy tín của khách hàng: Ngân hàng có thể xem xét quan hệ kinh doanh của
khách hàng với các tổ chức kinh tế khác qua nhiều năm để có cơ sở đánh giá uy tín của
khách hàng. Tránh chọn phải những khách hàng vay vốn sử dụng sai mục đích, khi có
tiền thì không chịu trả cho ngân hàng hay cố tình trây ì, trì hoãn.
- Quyền sở hữu tài sản: Ngay từ đầu, tất cả các khoản cho vay phải có 2 phương
án trả nợ tách biệt. Nếu hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì kết quả kinh doanh sẽ
mang lại nguồn thu, khách hàng sử dụng nguồn thu đó để trả nợ cho ngân hàng, nếu
dự án hoạt động không có hiệu quả thì khách phải lấy tài sản của họ trả nợ thay hay đi
vay để trả nợ. Việc xem xét quyền sở hữu hợp pháp của tài sản đảm bảo là một trong
những yếu tố quan trọng để ngân hàng ra quyết định cho vay đồng thời nó cũng là mối
ràng buộc đối với khách hàng trong việc sử dụng hợp lý, hiệu quả vốn vay vì nếu thua
lỗ họ sẽ mất tài sản thế chấp.
1.2.4.3. Các nhân tố khác

Bên cạnh những nhân tố thuộc về phía ngân hàng và khách hàng thì còn một số nhân
tố khác cũng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cho vay trung và dài hạn.
- Đường lối chủ trương phát triển kinh tế của Đảng, Nhà nước và chính quyền
địa phương: Đặc trưng cơ bản của hệ thống cho vay là do tính chất và cơ cấu quản lý
kinh tế quyết định do đó môt khoản cho vay trung và dài hạn được đầu tư phù hợp với
chủ trương phát triển kinh tế của Đảng, của Nhà nước và địa phương sẽ có sự an toàn
và hiệu quả hơn. Mức độ phát triển kinh tế của địa phương quy định quy mô và khối
lượng đầu tư tín dụng. Nếu đầu tư tín dụng vượt quá khối lượng cần thiết, không phù
hợp với mức độ phát triển kinh tế sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cho vay.
Nhiều ngân hàng thương mại do nóng vội mở rộng đầu tư nâng cao dư nợ, đẩy nhanh
tỉ lệ tăng trưởng cho vay vượt quá nhiều so với mức tăng trưởng kinh tế trên địa bàn
nên đã phải trả giá cho sự nóng vội này.
Lê Thị Thu 20
Lớp ngân hàng A
Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh tế quốc dân
- Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế dù có thay đổi theo chiều hướng nào
cũng sẽ tác động tới chất lượng cho vay của ngân hàng. Khi nền kinh tế hưng thịnh sẽ
tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc kinh doanh và đạt lợi nhuận
cao, trên cơ sở doanh nghiệp sẽ hoàn trả cả gốc và lãi đầy đủ cho ngân hàng. Ngược lại
khi nền kinh tế suy thoái, khủng hoảng sẽ làm sản xuất ngưng trệ, các doanh nghiệp
không bán được hàng, nguy cơ thua lỗ là rất lớn, khi doanh nghiệp đã làm ăn thua lỗ
thì sẽ không có tiền trả lại cho ngân hàng.
Không chỉ môi trường kinh tế trong nước thay đổi sẽ làm ảnh hưởng tới chất
lượng cho vay mà môi trường kinh tế thế giới thay đổi cũng tác động tới chất lượng
cho vay. Ví dụ như với những doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, sự biến động
trạng thái kinh tế của nước bạn hàng cũng sẽ tác động tới tỉ giá hối đoái, điều này có
thể dẫn đến việc kinh doanh của doanh nghiệp xuất nhập khẩu gặp khó khăn, thậm chí
thua lỗ, ảnh hưởng tới việc trả nợ cho ngân hàng.
- Môi trường pháp lý: Thực tế ở Việt Nam cho thấy đất nước đang trong đà
chuyển đổi nền kinh tế do đó chưa có những quy hoạch cụ thể, ổn định lâu dài ở tầm vĩ

mô, từ đó có những văn bản vừa mới ra đời đã lại thay đổi. Nhiều doanh nghiệp đầu tư
vừa mới lắp đặt xong thiết bị khai thác, khi bước vào sản xuất thì sản phẩm không tiêu
thụ được do Nhà nước có chủ trương cấm sản xuất hoặc hạn chế, một số mặt hàng lại
không đủ nguyên liệu đầu vào cho sản xuất dẫn tới việc sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp không diễn ra theo đúng kế hoạch, ảnh hưởng tới việc thu hồi vốn của
doanh nghiệp và công tác trả nợ cho ngân hàng. Vì thế trong nền kinh tế thị trường đầy
sôi động thì một hệ thống pháp luật ổn định, chặt chẽ, nghiêm minh là điều kiện đảm
bảo cho mọi hoạt động kinh doanh thuận lợi. Đồng thời buộc mọi người vay vốn phải
có ý thức trong sản xuất kinh doanh và hoàn trả vốn cho ngân hàng.
Lê Thị Thu 21
Lớp ngân hàng A
Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh tế quốc dân
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI
HẠN TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT KHU VỰC CÁT HẢI THÀNH PHỐ
HẢI PHÒNG
2.1. Khái quát về Ngân hàng nông nghiệp &PTNT khu vực Cát Hải thành phố
Hải Phòng
2.1.1. Đặc điểm tình hình kinh tế xã hội huyện Cát Hải ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh của NHNo&PTNT khu vực Cát Hải, thành phố Hải Phòng
Huyện đảo Cát Hải nằm ở phía đông nam thành phố Hải Phòng có vị trí quan
trọng về chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội và quốc phòng an ninh. Với diên tích đất
tự nhiên gần 345km
2.
Dân số gần 3 vạn người sinh sống tập trung tại 12 xã, 02 thị trấn
với ngành nghề chủ yếu là làm muối, nuôi trồng đánh bắt thủy hải sản, trồng trọt vườn
đồi và dịch vụ du lịch. Thực hiện nghị quyết đảng bộ Huyện: Nghị quyết 32 của bộ
chính trị: nghị quyết 16 của thành ủy Hải Phòng “Về định hướng phát triển huyện đảo
đến năm 2020, cùng với cơ chế, chính sách và các bộ ngành TW, thành phố ưu tiên
cho huyện là những cơ hội mới để huyện đảo dành được những kết quả rất quan trọng:
kinh tế ổn định và có bước tăng trưởng khá, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 15%/năm,

đảm bảo vận hành theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Cơ cấu chuyển
dịch đúng hướng: du lịch - dịch vụ và kinh tế biển, từng bước thể hiện tính vững chắc,
hầu hết các chỉ tiêu đều đạt vượt kế hoạch đề ra. Kết cấu hạ tầng như điện, đường,
trường trạm được tiến hành nhanh, bộ mặt đô thị có nhiều khởi sắc. Đời sống vật chất
và tinh thần của nhân dân từng bước được nâng cao.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế của thành phố đã đạt được những thành
tựu đáng kể, tình hình phát triển kinh tế xã hội đã có nhiều biến đổi quan trọng. Đời
sống của đại bộ phận dân cư được cải thiện. Năm 2012 là năm diễn ra nhiều sự kiện
quan trọng đối với quân và dân cả nước nói chung và cán bộ, quân và dân huyện đảo
nói riêng; là năm đầu tiên thực hiện Nghị quyết đại hội toàn quốc lần thứ XI; nhằm
thực hiện thắng lợi chiến lược 10 năm 2010- 2020 của Đảng và nhà nước; năm thứ hai
thực hiện nghị quyết đại hội XIV của đảng bộ thành phố và nghị quyết đại hội X của
đảng bộ huyện Cát Hải. Từ đầu năm 2012, đảng bộ chính quyền thành phố Hải Phòng
Lê Thị Thu 22
Lớp ngân hàng A
Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh tế quốc dân
nói chung và huyện Cát Hải nói riêng đã xác định nhiệm vụ trong năm là rất lớn, trong
điều kiện còn nhiều khó khăn, tình hình thị trường tài chính - tiền tệ trong nước và
quốc tế diễn biến phức tạp, huyện Cát Hải được tiếp nhận nhiều chương trình của
thành phố Hải Phòng và của Trung Ương. Song với nỗ lực của đảng bộ, chính quyền
và nhân dân huyện Cát Hải, sự hợp tác giúp đỡ chặt chẽ của các cấp, các ngành, của
thành phố, kinh tế xã hội của huyện Cát Hải, tiếp tục đạt được kết quả khả quan và khá
toàn diện.
Trong năm 2012, nhìn chung tình hình an ninh chính trị khá ổn định, trật tự an
toàn xã hội được giữ vững, văn minh có nhiều tiến bộ, kinh tế tiếp tục tăng trưởng cao,
thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng. Kết
quả đạt được cụ thể như sau:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế thực hiện đạt 18.4% trong đó:
+ Nhóm ngành - nông - lâm - thủy sản tăng 13.9%;
+ Nhóm ngành công nghiệp và xây dựng tăng 16.5%;

+ Nhóm ngành thương mại - dịch vụ tăng 20.4%
- Tổng mức luân chuyển hàng hóa bán lẻ và dịch vụ tiêu dùng xã hội đạt 403.2 tỷ
đồng, tăng 28% so với cùng kỳ.
- Tổng số khách du lịch đến Cát bà đạt 1.195.000 lượt người, bằng 108% kế
hoạch tăng 12% so với cùng kì;
- Giá trị sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp là 97.300 triệu đồng, bằng
105% kế hoạch, tăng 12% so với cùng kỳ. Tổng sản lượng nước mắm đạt 4.040500 lít.
- Thu ngân sách trên địa bàn năm 2012 đạt 36.230 triệu đồng, vượt 15% so với kế
hoạch thành giao và 104% kế hoạch của huyện. Tổng chi ngân sách đạt 75.671 triệu
đồng bằng 95.4% kế hoạch huyện giao.
- Tổng số vốn đầu tư toàn xã hội đạt 577.3 tỷ đồng, bằng 105% kế hoạch tăng
19% so với cùng kỳ.
Lê Thị Thu 23
Lớp ngân hàng A
Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh tế quốc dân
Các thành phần kinh tế được khuyến khích phát triển, khai thác tốt hơn các tiềm
năng của địa phương. Các hợp tác xã nông nghiệp cũng đang tích cực đổi mới mô hình
hợp tác xã đa dạng và tự nguyện, kinh tế gia đình phát triển
Các hoạt động văn hóa thể thao diễn ra sôi động, các vấn đề xã hội đô thị bức
xúc được quan tâm giải quyết, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân ngày càng
được cải thiện.
Tuy nhiên bên cạnh những mặt thuận lợi, huyện Cát Hải vẫn còn một số hạn
chế nhất định, nền kinh tế còn chậm phát triển, sản xuất hàng hóa chưa cao, chủ
yếu là sản xuất nông nghiệp, quy mô sản xuất còn nhỏ lẻ, việc chuyển dịch cơ cấu
kinh tế còn chậm, việc ứng dụng các thành quả khoa học tiên tiến vào sản xuất hiệu
quả kinh tế còn thấp. Thu ngân sách trên địa bàn còn thấp, chưa đáp ứng được nhu
cầu chi ngân sách trên địa bàn.
Năm 2012, thành phố Hải Phòng vừa xác định chủ đề hành động của năm 2012 là
"Năm đô thị và bảo đảm an sinh xã hội" nhằm tập trung cao các nguồn lực, tạo bước
chuyển biến mới về quản lý, chỉnh trang đô thị theo hướng văn minh, hiện đại và tiếp

tục đẩy mạnh an sinh xã hội.
Để thực hiện kế hoạch 5 năm (2011 – 2015) và tạo đà phát triển cho các năm tiếp
theo, cấp ủy và chính quyền của huyện xây dựng công tác, với mục tiêu: Giữ vững an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; đẩy mạnh phát triển kinh tế, huy động và sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực phát triển kinh tế tạo bước đột phá trong quản lý đô thị.
Trước hết là giải phóng mặt bằng các công trình trọng điểm phục vụ cho chính trị
2013, phát triển văn hóa, giáo dục, đà trên địa bàn không nhiều, một số cơ sở kinh
doanh còn khó khăn về vốn, áp dụng công nghệ mới còn nhiều hạn chế. Riêng đối với
ngành ngân hàng, do tình hình tài chính – tiền tệ có nhiều biến động, suy thoái kinh tế
toàn cầu kéo dài, lãi suất huy động của NHNo huyện chủ yếu là huy động tiền gửi dân
cư lãi suất huy động cao. Trong thời điểm giữa năm đến cuối năm 2012, để tập trung
thu hút các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trên địa bàn đảm bảo an toàn trong thanh toán
và đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế địa phương, NHNo huyện Cát Hải đã
thực hiện lãi huy động loại tiền gửi ngắn hạn cao hơn lãi suất huy động dài hạn.
Lê Thị Thu 24
Lớp ngân hàng A
Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh tế quốc dân
2.1.2. Khái quát hoạt động của chi nhánh
2.1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh NHNo&PTNT khu
vực Cát Hải
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn khu vực Cát Hải, thành phố Hải
Phòng, trụ sở giao dịch tại khu I Thị trấn Cát Hải được thành lập từ năm 1959; lúc mới
thành lập chỉ có 7 người và là phòng giao dịch trực thuộc ngân hàng nhà nước Hải
Phòng. Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, ngân hàng Cát Hải đáp ứng được
yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của huyện Cát Hải. Biên chế cán bộ công nhân viên
chức của ngân hàng Cát Hải luôn biến động theo các thời kì, trình độ chuyên môn
cũng được nâng lên đáp ứng yêu cầu của công việc. Ngày 26/3/1988 theo nghị định
53/HĐBT, ngày 26/3/1988 của hội đồng bộ trưởng (nay là chính phủ) ban hành về
thành lập các Ngân hàng chuyên doanh, trong đó có Ngân hàng phát triển Nông
nghiệp Việt Nam. Từ khi được thành lập và đi vào hoạt động đến nay, NNNo& PTNT

Việt Nam (nói chung) và NHNo khu vực Cát Hải được đổi tên ba lần, vào các thời
điểm cụ thể như sau:
- Giai đoạn từ ngày thành lập, từ 3/1988 đến 11/1990, có tên là Ngân hàng phát
triển Nông nghiệp huyện Cát Hải (viết tắt là NHPTNo) theo Nghị định 53/HĐBT,
ngày 26/3/1988 của hội đồng bộ trưởng (nay là Chính phủ).
- Giai đoạn từ 11/1990 đến 11/1996, có tên là Ngân hàng Nông nghiệp Cát Hải,
theo QĐ 400/CT, ngày 14/11/1990 của chủ tịch Hội đồng bộ trưởng (nay là Chính
phủ).
- Giai đoạn từ 11/1996 đến nay, có tên là ngân hàng Nông nghiệp và PTNT khu
vực Cát Hải huyện Cát Hải (tên viết tắt là NHNo), theo QĐ 280/QĐ – NH5, ngày
15/10/1996 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Phạm vi địa bàn hoạt động kinh doanh cảa NHNo Khu vực Cát Hải huyện Cát
Hải cụ thể như sau: là huyện có địa bàn hoạt động có thế mạnh về khai thác hải sản,
nuôi trồng thủy sản, nghề muối, nghề chế biến nước mắm nổi tiếng cả nước, ngành
du lịch Cát Bà ngày càng phát triển trong những năm gần đây. Với nội dung chính
sau đây:
Lê Thị Thu 25
Lớp ngân hàng A

×