Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân hàng Thương Mại Cổ phần Công Thương Ba Đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (580.58 KB, 101 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thu Hiền
MỤC LỤC
SV: Đàm Thị Phương Lớp: Kinh tế Đầu tư 50F
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thu Hiền
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHTM : Ngân hàng Thương Mại
NHCT : Ngân hàng Công Thương
XNK : Xuất Nhập Khẩu
DNNVV : Doanh Ngiệp vừa và nhỏ
CBTD : Cán Bộ Tín Dụng
LĐPKH : Lãnh Đạo Phòng Khách Hàng
HĐQT : Hội Đồng Quản Trị
TNHH : Trách Nhiệm Hữu Hạn
SXKD : Sản xuất kinh doanh
VCSH : Vốn chủ sở hữu
VLĐ : Vốn lưu động
KHCB : Khấu hao cơ bản
DAĐT : Dự án đầu tư
TSĐB : Tài sản đảm bảo
Vietinbank : Ngân hàng Công Thương
TCKT : Tổ chức kinh tế
TCTD : Tổ chức tín dụng
KCN : Khu công nghiệp
SV: Đàm Thị Phương Lớp: Kinh tế Đầu tư 50F
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thu Hiền
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 1.1: Tình hình huy động vốn của chi nhánh NHTMCP Công Thương KV Ba
Đình giai đoạn 2008 - 2011 Error: Reference source not found
Bảng 1.2: Tình hình sử dụng vốn của NHTMCP Công Thương Ba Đình giai đoạn
2008 -2011 Error: Reference source not found
Bảng 1.3: Chất lượng dư nợ của NHTMCP Công Thương chi nhánh Ba Đình giai


đoạn 2008 -2011 Error: Reference source not found
Bảng 1.4: Kết quả hoạt động kinh doanhcủa NHTMCP Công Thương Error:
Reference source not found
Ba Đình giai đoạn 2008 - 2011 Error: Reference source not found
Bảng 1.5: Tình hình thẩm định dự án vay vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
NHCT Ba Đình giai đoạn 2008 -2011 Error: Reference source not found
Bảng 1.6: Phân loại tổng vốn cho vay theo lĩnh vực cho vay tại phòng khách hàng
vừa và nhỏ, chi nhánh NHCT Ba Đình Error: Reference source not found
Bảng 1.7 : Minh họa tính độ nhạy khi một biến thay đổi. Error: Reference source not
found
Bảng 1.8: Minh họa tính độ nhạy khi hai biến thay đổi Error: Reference source not
found
Bảng 1.9: Tổng chi phí Error: Reference source not found
Bảng 1.10: Hiệu quả dự án Error: Reference source not found
Bảng 1.11: Dòng tiền và các chỉ tiêu đánh giá Error: Reference source not found
Bảng 1.12: Lịch trả nợ của Doanh nghiệp với Ngân hàng Error: Reference source
not found
Bảng 1.13: Tài sản bảo đảm Error: Reference source not found
Sơ đồ 1: Cơ cấu bộ máy tổ chức NHCT Ba Đình. .Error: Reference source not found
Sơ đồ 2. Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam 28
Sơ đồ 3: Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư tại NHCT Ba Đình Error:
Reference source not found
SV: Đàm Thị Phương Lớp: Kinh tế Đầu tư 50F
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thu Hiền
LỜI MỞ ĐẦU
Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta ngày càng giữ vị trí quan trọng trong nền
kinh tế. Chiếm trên 97% số doanh nghiệp đăng ký hoạt động, các Doanh nghiệp vừa
và nhỏ đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc huy động nguồn lực đầu tư phát
triển và có ý nghĩa then chốt trong quá trình giải quyết các vấn đề xã hội như xóa

đói giảm nghèo, tạo công ăn việc làm, phát triển đồng đều giữa các khu vực… Tuy
nhiên, các Doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay vẫn ở tình trạng quy mô sản xuất nhỏ,
công nghệ thấp… Để có thể thành công trong một nền kinh tế cạnh tranh cao độ
như hiện nay, các doanh nghiệp phải thường xuyên thay đổi công nghệ, máy móc,
thiết bị, các phương pháp, bí quyết sản xuất. Do vậy, Doanh nghiệp vừa và nhỏ cần
rất nhiều vốn, mà lượng vốn tự có không thê đáp ứng được nên các doanh nghiệp
tìm đến Ngân hàng và vay vốn trung và dài hạn nhiều hơn.
Mặt khác, tín dụng trung và dài hạn mới mới được các Ngân hàng chú ý và
kết quả ở lĩnh vực này còn rất khiêm tốn. Trước thực tế đó, đòi hỏi các Ngân hàng
không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng mà trọng tâm là chất lượng thẩm định
dự án. Điều này không chỉ có ý nghĩa đối với sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng
mà còn góp phần tiết kiệm vốn cho toàn xã hội, thúc đẩy mở rộng, phát triển hiệu
quả cho nền kinh tế. Tuy nhiên, công tác thẩm định dự án của các Ngân hàng hiện
nay chưa được thống nhất đầy đủ về lý luận lẫn thực hành. Chỉ vì lẽ đó, trong thời
gian thực tập ở Chi nhánh Ngân hàng Thương Mại Cổ phần Công Thương Ba Đình,
tôi đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn
của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân hàng Thương Mại Cổ
phần Công Thương Ba Đình”
Chuyên đề gồm 2 chương:
Chương 1: Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn
của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân hàng TMCP Công Thương
Ba Đình
Chương 2: Một số giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án
đầu tư vay vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Công
Thương Ba Đình
SV: Đàm Thị Phương Lớp: Kinh tế Đầu tư 50F
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thu Hiền
Chuyên đề này được hoàn thành dưới sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo –
THS. Phan Thu Hiền và các anh chị tại Ngân hàng TMCP Công Thương Ba Đình.

Do trình độ lí luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên chuyên
đề không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến đóng góp của
thầy cô giáo và các anh chị trong Ngân hàng để chuyên đề được hoàn thiện và
đầy đủ hơn.

SV: Đàm Thị Phương Lớp: Kinh tế Đầu tư 50F
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thu Hiền
CHƯƠNG 1
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
VAY VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG BA ĐÌNH
1.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Công Thương Ba Đình
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHTMCP Công Thương Ba Đình
Từ khi thành lập NH Công thương Ba Đình hoạt động theo mô hình quản lý
NHCT ba cấp (TW- Thành phố- Quận). Với mô hình này, trong những năm đầu
thành lập (7/88 – 3/93) hoạt động kinh doanh của NHCT Ba Đình kém hiệu quả,
không phát huy được thế mạnh và ưu thế của 1 Chi nhánh NHTM trên địa bàn thủ
đô, do hoạt động kinh doanh phụ thuộc hoàn toàn vào NHCT Thành phố Hà Nội,
cùng với những khó khăn thử thách của những năm đầu chuyển đổi mô hình kinh tế
theo đường lối đổi mới của Đảng.
Trước những khó khăn từ mô hình tổ chức quản lý, bắt đầu từ ngày
01/04/1993, NHCT VN thực hiện thí điểm mô hình tổ chức NHCT hai cấp (cấp
TW- Quận), xoá bỏ cấp trung gian là NHCT Thành phố Hà Nội, cùng với việc đổi
mới và tăng cường công tác cán bộ. Do vậy, ngay sau khi nâng cấp quản lý cùng với
việc đổi mới cơ chế hoạt động, tăng cường đội ngũ cán bộ trẻ có năng lực thì hoạt
động kinh doanh của NHCT Ba Đình đã có sức bật mới, hoạt động theo mô hình
một NHTM đa năng, có đầy đủ năng lực, uy tín để tham gia cạnh tranh một cách
tích cực trên thị trường.Nhanh chóng tiếp cận thị trường và không ngừng tự đổi
mới, hoàn thiện mình để thích nghi với các môi trường kinh doanh trong cơ chế

kinh tế thị trường.
Kể từ khi chuyển đổi mô hình quản lý mới cho đến nay, hoạt động kinh
doanh của chi nhánh NHCT KV Ba đình không ngừng phát triển theo định hướng
“ổn định- an toàn- hiệu quả và phát triển” cả về quy mô, tốc độ tăng trưởng, địa bàn
hoạt động, cũng như về cơ cấu- mạng lưới, tổ chức bộ máy. Cho đến nay, bộ máy
hoạt động của Chi nhánh NHCT Khu vực Ba Đình có trên 300 cán bộ - nhân viên
(trong đó trên 85% có trình độ Đại học và trên Đại học, 10% có trình độ trung cấp
và đang đào tạo Đại học, còn lại là lao động giản đơn) với 12 phòng nghiệp vụ , 1
phòng giao dịch, 12 Quỹ tiết kiêm, hoạt động trên một địa bàn rộng bao gồm các
quận: Ba Đình – Hoàn Kiếm – Tây Hồ.
SV: Đàm Thị Phương Lớp: Kinh tế Đầu tư 50F
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thu Hiền
Từ năm 1995 đến nay hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHCT Khu vực
Ba Đình liên tục được NHCT Việt Nam công nhận là một trong những chi nhánh
xuất sắc nhất trong hệ thống NHCT Việt Nam, Năm 1998 được Thủ tướng Chính
phủ tặng Bằng khen , năm 1999 được Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương Lao
động hạng Ba, liên tục trong các năm 2000 – 2011 được nhiều cấp khen thưởng:
Chủ tịch UBND Thành phố Hà Nội tặng bằng khen, Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam tặng Bằng khen.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ các phòng ban
1.1.2.1. Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức NHCT Ba Đình
Cơ cấu bộ máy của chi nhánh ngân hàng TMCP Công Thương Ba Đình được
chia thành 5 khối và 1 phòng giao dịch. Trong đó khối kinh doanh và khối quản lí rủi
ro là 2 khối ảnh hưởng trực tiếp đến công tác cho vay của ngân hàng.
Sơ đồ 1: Cơ cấu bộ máy tổ chức NHCT Ba Đình
(Nguồn: vietinbank.vn)
SV: Đàm Thị Phương Lớp: Kinh tế Đầu tư 50F
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thu Hiền

1.1.2.2.Chức năng nhiệm vụ của NHCT Ba Đình
• Chức năng:
NHCT Ba Đình là một chi nhánh lớn của Ngân hàng Công thương Việt Nam tại Hà
Nội, hoạt động kinh doanh theo mô hình NHTM đa năng, mang tính kinh doanh thực
sự, với phong cách giao tiếp và phục vụ hiện đại, lấy lợi nhuận làm mục tiêu kinh
doanh.
Với bộ máy hoạt động gần 350 cán bộ - nhân viên, hoạt động của chi nhánh đã phát
triển rộng khắp trên địa bàn gồm các quận: Ba Đình – Hoàn Kiếm – Tây Hồ. Không
những thế ngân hàng TMCP công thương Ba Đình luôn luôn đảm bảo chức năng hoạt
động của một chi nhánh NHCT trên địa bàn thủ đô. Và thực tế đã chững minh, từ năm
1995 đến nay, chi nhánh NHCT Ba Đình liên tục được NHCT Việt Nam công nhận là
một trong những chi nhánh xuất sắc nhất trong hệ thống NHCT Việt Nam.
Cơ cấu bộ máy của chi nhánh ngân hàng TMCP Công Thương Ba Đình được
chia thành 5 khối và 1 phòng giao dịch. Trong đó khối kinh doanh và khối quản lí rủi
ro là 2 khối ảnh hưởng trực tiếp đến công tác cho vay của ngân hàng.
Khối kinh doanh và khối quản lí rủi ro bao gồm các phòng sau:
Phòng khách hàng doanh nghiệp lớn:
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp lớn,
để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ. Thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến tín
dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng
dẫn của ngân hàng Công thương Việt Nam. Trự tiếp quảng cáo tiếp thị, giới thiệu và
bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp lớn.
Phòng DNVVN:
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp
vừa và nhỏ, để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ liên
quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện
hành và hướng dẫn của NHCTVN. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán
các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Phòng khách hàng cá nhân:
Phụ trách các điểm giao dich và các quỹ tiết kiệm. Là nơi giao dịch trực tiếp

với các đối tượng khách hàng cá nhân. Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín
dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành của
NHCTVN. Trực tiếp quảng cáo giới thiệu và bán các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng
cho các khách hàng cá nhân.
SV: Đàm Thị Phương Lớp: Kinh tế Đầu tư 50F
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thu Hiền
Phòng quản lí rủi ro:
Chịu trách nhiệm về quản lý, xử lý nợ xấu (nợ nhóm 3, nhóm 4, nhóm 5 theo
quy định phân loại nợ), nợ đã xử lý rủi ro , nợ được Chính phủ xử lý, là đầu mối
khai thác và xử lý tài sản đảm bảo tiền vay theo quy đinh của ngân hàng nhà nước
và NHCTVN nhằm thu hồi nợ xấu.
• Nhiệm vụ:
Chi nhánh NHCT khu vực Ba Đình có một số nhiệm vụ sau:
- Tiến hành các nghiệp vụ giao dịch với khách hàng gồm các doanh nghiệp lớn,
các doanh nghiệp vừa và nhỏ, và các cá nhân, đồng thời tư vấn cho khách hàng về các
sản phẩm của Ngân hàng.
- Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng và quản lý các sản phẩm tín
dụng phù hợp với chế độ, thể chế hiện hành và hướng dẫn của NHCT Việt Nam.
- Quản lý, giám sát thực hiện danh mục cho vay tại chi nhánh, thẩm đinh và tái
thẩm định khách hàng của chi nhánh theo chỉ đạo của NHCT Việt Nam.
- Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ về thanh toán XNK, kinh doanh ngoại tệ theo
quy định của NHCT Việt Nam.
- Thực hiện quản lý quỹ tiền mặt, quản lý an toàn kho quỹ theo quy định của
NHVN và NHCT Việt Nam.
- Thực hiện công tác tổ chức, đào tạo cán bộ tại chi nhánh theo đúng chủ trương
chính sách của Nhà nước và quy định của NHCT Việt Nam. Thực hiện công tác quản
trị, văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ,
an ninh, an toàn chi nhánh.
- Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại chi nhánh.

Đồng thời bảo trì, bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống
mạng, máy tính của chi nhánh.
- Ngoài ra, chi nhánh còn có nhiệm vụ dự kiến kế hoạch kinh doanh, tổng hợp,
phân tích, đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, thực hiện báo cáo hoạt động hàng
năm của mình.
1.1.3. Một số hoạt động chủ yếu của NHTMCP Công Thương Ba Đình
1.1.3.1.Một số hoạt động chủ yếu của NHTMCP Công Thương Ba Đình
Trong những năm vừa qua, bên cạnh những thành tựu đạt được, nền kinh tế
trong nước đối mặt với nhiếu khó khăn, thách thức. Tình hình biến động của thị
trường không thuận lợi, sức mua của dân có phần chững lại và có chiều hướng giảm
sút làm cho nhiều doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả. Tình trạng khó khăn của
SV: Đàm Thị Phương Lớp: Kinh tế Đầu tư 50F
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thu Hiền
các doanh nghiệp gây ảnh hưởng trực tiếp đến kinh doanh dịch vụ ngân hàng, tình
trạng gia hạn nợ chuyển nợ quá hạn, lãi treo đã có chiều hướng gia tăng, hoạt động
tín dụng bị hạn chế.
Năm 2011 là một năm rất khó khăn trong hoạt động của hệ thống ngân hàng
thương mại và điều này cũng xảy ra với NHCT chi nhánh Ba Đình. Một năm có quá
nhiều sự kiện quan trọng, có nhiều đổi thay đổi và xáo trộn trong hoạt động của các
ngân hàng thương mại: sự căng thẳng về trần lãi suất và hiện tượng phá trần của các
ngân hàng, Chỉ thị số01/CT-NHNN về giảm tỷ trọng phi sản xuất mà phản ứng là
“sự đóng băng” tín dụng tiêu dùng tại nhiều ngân hàng, sự chao đảo của thị trường
bất động sản và sự suy giảm kéo dài của thị trường chứng khoán. Đồng thời cũng là
một năm thị trường vàng có quá nhiều biến động , lần đầu tiên trong lịch sử giá
vàng trong nước có thời điểm vượt trên giá thế giới tới 4 triệu đồng/lượng và duy trì
trạng thái vượt trội đó kéo dài.
Đối mặt với những thay đổi và xáo trộn trên, trong công tác chỉ đạo kinh
doanh dịch vụ tiền tệ ngân hàng, NHCT chi nhánh Ba Đình đã kết hợp công tác trấn
chỉnh hoạt động ngân hàng với việc thực hiện kinh doanh lấy mục tiêu: “Kinh tế

phát triển, an toàn vốn, tôn trọng pháp luật, lợi nhuận hợp lý”, với phương châm
“kịp thời trấn chỉnh những tồn tại thiếu sót cũ, ngăn chặn những sai lầm thiếu sót
phát sinh mới, tiếp tuc phát triển tín dụng, đặc biệt với lĩnh vực kinh tế nhà nước,
gắn hiệu quả cho vay với an toàn vốn”. Cho đến nay, NHCT chi nhánh Ba Đình đã
tự khẳng định vị trí của mình trong hệ thống, luôn là chi nhánh có thành tích xuất
sắc bậc nhất trong công tác kinh doanh, cũng như vai trò của mình đối với tổng thể
nền kinh tế nước ta.
1.1.3.1.1. Hoạt động huy động vốn
Ngân hàng là một doanh nghiệp kinh doanh trên vực tiền tệ, một trong những đặc
trưng cơ bản là đi vay để cho vay do đó nguồn vốn huy động có ý nghĩa hết sức
quan trọng. Một nguồn vốn lớn, ổn định là cơ sở để tổ chức mọi hoạt động kinh
doanh, nó quyết định đến quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác, quyết
định đến khả năng thanh toán chi trả và năng lực cạnh tranh của mỗi ngân hàng.
Giai đoạn 2008 - 2011, thị trường tiền tệ đã có nhiều biến động, đặc biệt là
lãi suất trong nước và quốc tế. Lạm phát và cạnh tranh giữa các TCTD trong nước
về huy động vốn đã ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của các NHTM nói
chung và NHCT nói riêng. Đến thời điểm hiện tại, sau khi Chính phủ thực thi nhiều
biện pháp ổn định kinh tế vĩ mô, thị trường tài chính tiền tệ đã tương đối bình ổn,
SV: Đàm Thị Phương Lớp: Kinh tế Đầu tư 50F
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thu Hiền
tuy nhiên vẫn tiềm ẩn những biến động có thể tác động tiêu cực đến thị trường. Mặc
dù môi trường đầy thách thức, NHCT đã thành công trong việc tăng cường các hoạt
động huy động vốn bằng cách áp dụng chiến lược huy động vốn với quan điểm đảm
bảo hoạt động kinh doanh song song với việc tuân thủ các quy định hiện hành. Kết
quả đạt được thể hiện ở bảng dưới đây:
Bảng 1.1: Tình hình huy động vốn của chi nhánh NHTMCP Công Thương KV
Ba Đình giai đoạn 2008 - 2011
Đơn vị: tỷ đồng; %
STT Chỉ tiêu

Năm
2008
Năm
2009
Năm 2010 Năm 2011
Số dư % tăng Số dư % tăng
1 Tổng nguồn vốn 4495 5785 7993 38,2 8419 5,3
2 Phân theo tiền gửi
2.1 Tiền gửi VNĐ 3004 4190 6697 59,8 6777 1,2
2.2
Tiền gửi ngoại tệ
quy VNĐ
1491 1388 1296 -7,7 1642 2,7
3 Phân theo cơ cấu
3.1
Huy động từ các
TCKT
2658 3057 4890 60 4494 -8,1
3.2
Huy động từ dân

1837 2521 3103 23 3925 26,5
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh NHCT KV Ba Đình các năm)
Nhìn vào Bảng 1.1 có thể thấy tình hình hoạt động về huy động vốn của Ngân
hàng diễn ra theo chiều hướng tích cực. Mức tăng trưởng tiền gửi liên tục tăng qua
các năm trong đó có sự đóng góp lớn của tăng trưởng tiền gửi có kỳ hạn bằng cả
VNĐ và ngoại tệ. Trong năm 2011, huy động vốn cuối kỳ của chi nhánh đạt 8419 tỷ
đồng, tăng 426 tỷ đồng so với năm 2010.
Về cơ cấu, tiền gửi từ tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng nhiều hơn tiền gửi từ dân cư.
Năm 2011, trong cơ cấu huy động đã có sự dịch chuyển, huy động vốn từ các

TCKT giảm 8,1%, huy động vốn từ dân cư đã tăng tới 26,5% so với năm 2010, gấp
SV: Đàm Thị Phương Lớp: Kinh tế Đầu tư 50F
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thu Hiền
1,6 lần so với năm 2009, đưa tỷ trọng huy động vốn dân cư trên tổng vốn huy động
từ 38,8% năm 2010 lên 46,6%.
Thực tế cho thấy, trong các năm qua (2008-2011) công tác huy động vốn đã đạt
được những kết quả khả quan. Nhìn chung tốc độ và quy mô tăng trưởng nguồn vốn
khá tốt, cơ cấu nguồn vốn huy động hợp lý, tăng lãi suất đầu vào, có lợi trong kinh
doanh. Điều đó chứng tỏ chi nhánh đã sử dụng các biện pháp nhằm huy động vốn
một cách đúng đắn, linh hoạt tạo được mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng và nâng
cao uy tín trong hoạt động và phản ánh nỗi lực cố gắng của tập thể chi nhánh nói
chung và những người làm công tác huy động vốn nói riêng trong việc khắc phục
khó khăn để hoàn thành tốt nhiệm vụ.
1.1.3.1.2. Hoạt động sử dụng vốn
Do đặc thù kinh doanh, hoạt động cho vay vốn của Ngân hàng đem lại phần lớn
nguồn lợi nhuận trong tổng lợi nhuận thu được. Hoạt động tín dụng cho đến thời
điểm hiện nay là hoạt động sinh lời chủ yếu của Ngân hàng.
Thực tế diễn biến của thị trường tín dụng trong những tháng đầu năm 2011 cho
thấy, khi tỷ lệ lạm phát trong nền kinh tế tăng cao, NHNN thực hiện quyết liệt các
biện pháp điều hành chính sách tiền tệ theo hướng thắt chặt để chống lạm phát thì
hoạt động tín dụng của các NHTM lập tức bị ảnh hưởng và đã có lúc rơi vào trạng
thái căng thẳng, đình trệ.
SV: Đàm Thị Phương Lớp: Kinh tế Đầu tư 50F
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thu Hiền
Bảng 1.2: Tình hình sử dụng vốn của NHTMCP Công Thương Ba Đình giai
đoạn 2008 -2011
Đơn vị: tỷ đồng
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh NHCT KV Ba Đình các năm)

Năm 2011, lãi suất luôn ở mức cao nên khả năng tiếp cận vốn của khách hàng là
khó khăn. Tính đến 31/12/2011 tổng dư nợ năm là 5298 tỷ đồng giảm 362 tỷ đồng
so với năm 2010, trong đó chủ yếu là cho vay nội tệ chiếm 82,7% tỷ trọng cho vay.
Xét theo thời gian cho vay: vốn của ngân hàng tập trung nhiều vào cho vay ngắn
hạn. Năm 2008 và năm 2009 dư nơ ngắn hạn đều chiếm tỷ trọng cao 65% dư nợ cả
năm. Năm 2010 dư nợ ngắn hạn tăng 1094 tỷ đồng so với năm 2009 (tăng 45%).
Năm 2011, tổng dư nợ giảm 6,4% chủ yếu do vay ngắn hạn giảm mạnh nhưng dư
nợ ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng cao 62% dư nợ cả năm.
SV: Đàm Thị Phương Lớp: Kinh tế Đầu tư 50F
STT Chỉ tiêu
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
1 Dư nợ theo loại tiền 3.201 3.734 5.660 5.298
1.1 Cho vay bằng VNĐ 2.213 2.782 3.963 4.381
1.2 Cho vay bằng ngoại tệ
quy VNĐ
988 952 1.697 917
2 Dư nợ theo thời gian. 3.201 3.734 5.660 5.298
2.1 Cho vay ngắn hạn 2.087 2.426 3.517 3.295
2.2 Cho vay trung, dài hạn 1.114 1.308 2.143 2.003
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thu Hiền
Bảng 1.3: Chất lượng dư nợ của NHTMCP Công Thương chi nhánh Ba Đình
giai đoạn 2008 -2011

Đơn vị: tỷ đồng; %
STT Chỉ tiêu
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Tổng dư nợ 3.201 3.734 5.660 5.298
1 Nợ nhóm II 38 568 784, 95 -
Tỷ trọng/tổng dư nợ (%) 1,19 15,2 13,8
2 Nợ nhóm III 75 6 580,31 0,9
Tỷ trọng/tổng dư nợ (%) 2,34 0,16 10,2 0,016
3 Nợ nhóm IV 26 12 21,37 -
Tỷ trọng/tổng dư nợ (%) 0,81 0,32 0,37
4 Nợ nhóm V 0,14 11 - 176,436
Tỷ trọng/tổng dư nợ (%) 0,004 0,29 3,33
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh NHCT KV Ba Đình các năm)
Công tác khắc phục, thu hồi nợ xấu của Chi nhánh luôn được coi là nhiệm vụ
trọng tâm trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Các phòng nghiệp vụ đã nghiêm
túc thực hiện theo sự chỉ đạo của Ban Giám đốc, thường xuyên theo dõi bám sát từng
khách hàng, từng khoản vay, kịp thời thu hồi các khoản nợ đến hạn và các khoản nợ
gia hạn, nợ quá hạn. Do đó kết thúc năm 2011, Chi nhánh đã giảm số nợ xấu xuống
còn 177.336 triệu đồng. Đồng thời, do lãi suất cho vay tăng lên vượt quá sức chịu đựng
của nhiều doanh nghiệp, tình trạng nợ xấu nhóm V có chiều hướng tăng cao. Đến
31/12/2011, nợ xấu nhóm V đã chiếm đến 3,33% tỷ trọng dư nợ.
1.1.3.1.3. Hoạt động dịch vụ
Nhìn chung hoạt động dịch vụ của NHCT Ba Đình trong những năm qua đã có

những chuyển biến tương đối toàn diện, vững chắc. Chi nhánh đã mở rộng mạng
lưới hoạt động, triển khai đồng bộ các dịch vụ ngân hàng đa dạng như: Dịch vụ thẻ,
chuyển tiền, kiều hối, thu đổi ngoại tệ, thanh toán thẻ, séc du lịch… tại các Quỹ tiết
kiệm, các Điểm giao dịch, từ đó có thể cung cấp chuỗi sản phẩm mang tính khép
SV: Đàm Thị Phương Lớp: Kinh tế Đầu tư 50F
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thu Hiền
kín, hàm chứa nhiều giá trị gia tăng đảm bảo tối đa hoá lợi ích của khách hàng cũng
như ngân hàng. Như vậy, cùng với các dịch vụ ngân hàng truyền thống, NHCT Ba
Đình đang mở rộng các hoạt động tài trợ thương mại và dịch vụ khác, nhằm chuyển
đổi cơ cấu lợi nhuận và tạo ra hướng phát triển bền chắc cho chi nhánh. Nếu năm
2010 thu dịch vụ đạt 48.018 tỷ đồng thì đến cuối năm 2011 là 50.535 tỷ, tăng 5,2%
so với năm trước.
 Hoạt động thanh toán quốc tế, tài trợ thương mại và kinh doanh ngoại tệ
Do đặc thù tại chi nhánh công tác huy động vốn và cho vay tập trung chủ yếu ở
các khách hàng lớn như Tập đoàn, Tổng công ty và cơ cấu cho vay tập trung dài hạn
chiếm tỷ trọng cao… Các khách hàng khác chủ yếu là đơn vị sản xuất, rất ít đơn vị
kinh doanh xuất nhập khẩu. Mặt khác, do tác động trực tiếp của chính sách tín dụng
đã ảnh hưởng lớn đến phát triển của hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu và thanh
toán tiền mặt. Năm 2011 cũng là năm đánh dấu hoạt động xuất nhập khẩu của chi
nhánh đạt kết quả khả quan, thực hiện tốt hơn các chỉ tiêu đề ra, tạo sự hỗ trợ cho
việc ổn định tỷ giá của nền kinh tế. Doanh số tài trợ nhập khẩu đạt 226.409 ngàn
USD, doanh số tài trợ nhập khẩu đạt 139.439 ngàn USD, tăng tới 77% so với năm
2010 và chiếm 38,1% tỷ trọng doanh số tài trợ thương mại. Doanh số phát hành bảo
lãnh năm 2011 đạt 1.442 tỷ đồng và không phát sinh nợ trả thay cho khách hàng.
Về kinh doanh ngoại tệ: Do biến động của thị trường ngoại hối trong năm 2011,
để ổn định tỷ giá, Chính phủ đã áp dụng nhiều biện pháp quản lý chặt chẽ như cấm
kinh doanh ngoại tệ trên thị trường tự do, yêu cầu các tập đoàn, tổng công ty nhà
nước phải bán ngoại tệ cho tổ chức tín dụng, điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng
ngoại tệ thêm 1 điểm phần trăm, từ 6% lên 7% trên tổng số dư tiền gửi phải dự trữ

bắt buộc đối với các TCTD… Tổng kết trong năm qua, doanh số mua ngoại tệ, đạt
172 triệu USD. Đặc biệt doanh số chi trả kiều hối đạt 11.438 ngàn USD tăng tới
227% so với năm trước. Đây thực sự là một kết quả đáng khích lệ.
 Hoạt động phát hành thẻ
Năm 2011 chi nhánh phát hành được 42.718 thẻ ATM tăng 14,6 % so với năm
trước, nâng tổng số thẻ chi nhánh đang quản lý lên tới 130.164 thẻ. Đồng thời lắp
đặt thêm 120 máy ATM ở nhiều vị trí thuận tiện cho khách hàng. Hiện tại tổng số
máy ATM chi nhánh đang quản lý là 273 máy.
SV: Đàm Thị Phương Lớp: Kinh tế Đầu tư 50F
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thu Hiền
Phát hành 1.807 thẻ VISA, nâng tổng số thẻ chi nhánh đang quản lý lên 4.147 thẻ
và là năm đầu tiên thực hiện lắp đặt 41 máy OBU.
 Hoạt động Ngân quỹ.
Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định trong giao nhận, kiểm đếm, bảo quản, vận
chuyển cũng như công tác quản lý kho và quỹ tiền mặt, hồ sơ khách hang, giấy tờ
có giá, đồng thời điều hoà tiền mặt hợp lý, duy trì tồn quỹ phù hợp tránh lãng phí
vốn nhưng vẫn đảm bảo phục vụ khách hàng kịp thời. Công tác thu chi tiền mặt
nhanh chóng chính xác, đúng quy trình. Các nhân viên kiểm ngân luôn phát huy
tinh thần trách nhiệm, trung thực, liêm khiết, trong năm, đã trả tiền thừa cho khách
hàng, tạo niềm tin cho khách hàng đến giao dịch tại chi nhánh.
1.1.3.1.4. Các hoạt động khác.
Công tác quản lý điều hành tiếp tục được đổi mới, phù hợp với điều kiện kinh
doanh, yêu cầu quản lý của Chi nhánh và đạt được hiệu quả cao: Ngay từ đầu năm,
Đảng uỷ, Ban Giám đốc đã đề ra mục tiêu phấn đấu, xây dựng các chương trình,
biện pháp cụ thể để triển khai hoạt động kinh doanh. Việc phân công công việc
được thực hiện nghiêm túc, cụ thể từ lãnh đạo đến cán bộ, đồng thời giám sát chặt
chẽ tiến độ hoàn thành công việc, đảm bảo chất lượng và thời gian. Các cuộc họp
giao ban hàng tháng được duy trì đều đặn và có sự cải tiến nhằm nắm bắt kịp thời
tình hình thực hiện kế hoạch của từng phòng cũng như Chi nhánh. Bầu không khí

dân chủ tiếp tục được phát huy rộng rãi đã nâng cao tính chủ động, sáng tạo, tinh
thần đoàn kết nội bộ, đấu tranh phê và tự phê của tập thể người lao động. Công tác
quản trị hành chính và quản trị tài chính tiếp tục được tăng cường góp phần nâng
cao ý thức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm của cán bộ công nhân viên, từng bước xây
dựng phong cách của một ngân hàng chuyên nghiệp, hiện đại.
Công tác kế hoạch, tổng hợp: Công tác xây dựng kế hoạch cũng như giao chỉ tiêu
kế hoạch cho các phòng nghiệp vụ đã được thực hiện bài bản, khoa học và kịp thời.
Công tác báo cáo thống kê luôn đảm bảo chính xác, đầy đủ, có chất lượng là công
cụ quan trọng giúp cho công tác điều hành, quản lý hoạt động kinh doanh kịp thời,
có hiệu quả.
Công tác tổ chức nhân sự, lao động, tiền lương: Thực hiện theo đúng cac quy
định của Nhà nước, của ngành và của NHCT VN. Trong năm đã sắp xếp, bố trí lại
các phòng ban theo đúng mô hình tổ chức mới của Ngân hàng Công thương Việt
SV: Đàm Thị Phương Lớp: Kinh tế Đầu tư 50F
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thu Hiền
Nam. Việc bố trí sắp xếp cán bộ hợp lý phù hợp vớp năng lực và sở trường của cán
bộ. Vì vậy, bộ máy sớm ổn định hoạt động, phát huy hiệu quả tốt. Tiền lương tiếp
tục được thực hiện theo đề án lương kinh doanh, phát huy hiệu quả tốt.
Công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học: Đảm bảo việc nâng cao chất lượng cán
bộ, xây dựng được đội ngũ cán bộ có phẩm chất đạo đức, giỏi nghiệp vụ sẵn sàng
cho hội nhập kinh tế quốc tế. Ngoài việc cử cán bộ tham gia các lớp đào tạo của
NHCT VN, Chi nhánh đã tổ chức một số lớp nâng cao kỹ năng bán hàng, kỹ năng
giao tiếp cho cán bộ làm công tác nghiệp vụ. Trong năm các phòng khách hàng đã
phối hợp một số phòng liên quan nghiên cứu, triển khai 03 đề tài khoa học về phát
triển mở rộng khách hàng.
Các hoạt động đoàn thể, các phong trào thi đua: luôn được quan tâm đúng mức
nhằm nâng cao đời sống tinh thần cho cán bộ nhân viên Ban Giám đốc phối hợp với
tổ chức Công đoàn, Đoàn thanh niên đã phát động nhiều phong trào thi đua trong cơ
quan, có tổng kết, đánh giá khen thưởng động viên kịp thời góp phần hoàn thành

nhiệm vụ kinh doanh.
1.1.3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP Công Thương chi nhánh Ba
Đình
Hoạt động kinh doanh của NHCT Ba Đình liên tục có những bước phát triển
rất đáng kể, lợi nhuận tăng đều qua các năm. Mặc dù chi nhánh gặp rất nhiều khó
khăn do những nguyên nhân khách quan mang lại nhưng với sự nỗ lực cố gắng của
tập thể cán bộ, nhân viên và sự chỉ đạo sát sao của Ban lãnh đạo, kết quả hoạt động
của chi nhánh ngày càng tốt hơn, đem lại thu nhập ổn định cho cán bộ công nhân
viên, góp phần vào sự phát triển của đất nước. Con số cụ thể về lợi nhuận của chi
nhánh qua các năm như sau:
SV: Đàm Thị Phương Lớp: Kinh tế Đầu tư 50F
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thu Hiền
Bảng 1.4: Kết quả hoạt động kinh doanhcủa NHTMCP Công Thương
Ba Đình giai đoạn 2008 - 2011
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
LN trước trích DPRR 210.260 227.292 194.566 410.226
Số trích DPRR 54.260 35.550 65.321 136.195
LN sau trích DPRR 156.000 191.742 129.245 274.031
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh NHCT KV Ba Đình các năm)
Lợi nhuận chưa tính đến dự phòng rủi ro tăng đáng kể qua các năm. Tuy
nhiên, sau khi trích dự phòng rủi ro, có thể thấy sự khác biệt lớn giữa các năm. Lợi
nhuận đã trích DPRR của năm 2009 tăng 22,9% so với năm 2008. Năm 2010 lợi
nhuận trước khi trích DPRR giảm 14,3 % tương ứng 32726 triệu đồng so với năm
2009 nhưng trong năm này số DPRR được trích lại tăng tới 83,7%, điều này đồng
nghĩa với việc chi nhánh đã chú trọng hơn trong việc lập dự phòng rủi ro. Nhưng
đến năm 2011, lợi nhuận sau khi trích DPRR lại tăng lên một cách đáng ngạc nhiên
là 112% so với năm trước mặc dù thực tế năm 201 là một năm khó khăn đối với
hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng. Đây là kết quả rất đáng ghi nhận

trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
Như vậy, cho đến nay chi nhánh NHCT Ba Đình đã đạt được những dấu ấn
nhất định, ngày càng có nhiều đổi mới trong hoạt động kinh doanh nhằm đáp ứng
nhu cầu của nền kinh tế cũng như tăng khả năng cạnh tranh, thích ứng trong xu thế
hội nhập. Bên cạnh đó vẫn có những vấn đề tồn tại như: nợ xấu vẫn cao (3,3% năm
2011), nguy cơ tiềm ẩn nợ xấu phát sinh vẫn cao, trích dự phòng rủi ro lớn, thu nợ
ngoại bảng chưa cao, công tác tiếp thị phát hành thẻ còn yếu, còn thụ động chưa
mang tính chuyên nghiệp, sự phối hợp giữa các phòng ban chưa nhịp nhàng. Việc
phân tích ngành, đánh giá chọn lọc khách hàng còn yếu, việc định giá lại tài sản để
bổ sung hồ sơ, hạnh toán chưa kịp thời.
SV: Đàm Thị Phương Lớp: Kinh tế Đầu tư 50F
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thu Hiền
1.2. Thực trạng thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn của doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại ngân hàng Công Thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình
1.2.1. Khái quát tình hình thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn của doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại NHCT Ba Đình
1.2.1.1. Khái niệm, mục đích, yêu cầu của công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư
 Khái niệm
Thẩm định dự án đầu tư là các bước công việc được thực hiện xen kẽ của cấp có
thẩm quyền trong tiến trình đầu tư, trên cơ sở các tài liệu có tính chất pháp lý, các
giải trình kinh tế kỹ thuật đã được thiết lập “ thẩm tra lại”, “đánh giá lại” về cá mặt
như: tính pháp lý, tính hợp pháp, tính phù hợp, tính thống nhất, tính hiệu quả, tính
hiện thực đứng trên giác độ một doanh nghiệp, một tổ chức và trên giác độ toàn bộ
nền kinh tế nhằm hợp pháp hóa dự án và điều chỉnh tiến trình thực hiện đầu tư.
Có rất nhiều quan điểm về thẩm định dự án đầu tư, song đứng trên giác độ chủ
thể là Ngân hàng thì thẩm định dự án đầu tư là quá trình thẩm tra xem xét một cách
khách quan, khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản của dự án, nhằm đánh giá
tính hợp lý, tính hiệu quả, tính khả thi của dự án có khả năng trả nợ hay không để từ
đó ra quyết định cho vay.

Công tác thẩm định tài chính DAĐT đã được Chi nhánh tổ chức xem xét đánh
giá một cách khách quan, khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản có ảnh hưởng
trực tiếp đến khả năng thực hiện và hiệu quả của dự án để từ đó ra quyết định tài trợ
vốn cho dự án. Đây là một quá trình kiểm tra đánh giá các nội dung cơ bản của dự
án một cách độc lập, tách biệt với quá trình soạn thảo dự án. Công tác thẩm định tài
chính DAĐT tạo cơ sở vững chắc cho hoạt động đầu tư có hiệu quả. Các kết luận
rút ra từ quá trình thẩm định là cơ sở để Chi nhánh ra quyết định đầu tư hay không,
cho phép tài trợ cho dự án.
 Mục đích của công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư
Mục đích của thẩm định tài chính DAĐT nhằm lựa chọn được những dự án
có tính khả thi cao, đem lại lợi nhuận cho chủ đầu tư cũng như ngân hàng cho vay
vốn. Bởi vậy, mục đích cụ thể mà Chi nhánh đặt ra cho công tác thẩm định tài chính
DAĐT là:
SV: Đàm Thị Phương Lớp: Kinh tế Đầu tư 50F
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thu Hiền
-Đánh giá tính hiệu quả của dự án: hiệu quả của dự án được xem xét trên
phương diện là hiệu quả tài chính.
- Đánh giá khả năng thực hiện của dự án: đây là mục đích hết sức quan trọng trong
quá trình thẩm định. Một dự án hợp lý và hiệu quả cần phải có khả năng thực hiện.
 Yêu cầu của công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư
Yêu cầu chung mà Chi nhánh đặt ra cho các CBTD để công tác thẩm định tài
chính DAĐT đạt chất lượng tốt như sau:
- Các CBTD phải nắm vững chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước,
của ngành, của địa phương và các quy chế, luật pháp về quản lý kinh tế, quản lý đầu
tư và xây dựng hiện hành của Nhà nước.
- Hiểu biết về bối cảnh, điều kiện và đặc điểm cụ thể của dự án, tình hình và
trình độ kinh tế chung của địa phương, đất nước và thế giới. Nắm vững tình hình
sản xuất kinh doanh, các số liệu tài chính của doanh nghiệp, các quan hệ tài chính -
kinh tế tín dụng của doanh nghiệp (hoặc của chủ đầu tư khác), với ngân hàng và

ngân sách Nhà nước.
- Biết khai thác số liệu trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp (hoặc chủ đầu
tư), các thông tin về giá cả, thị trường để phân tích hoạt động chung của doanh
nghiệp, từ đó có thêm căn cứ vững chắc để quyết định cho vay vốn.
- Biết xác định và kiểm tra được các chỉ tiêu kinh tế quan trọng của dự án,
đồng thời thường xuyên thu thập, đúc kết, xây dựng các chỉ tiêu định mức kinh tế
tổng hợp trong và ngoài nước để phục vụ cho công tác thẩm định tài chính DAĐT.
- Đánh giá khách quan, khoa học và toàn diện nội dung tài chính của dự án, có
sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chuyên môn, các chuyên gia trong và ngoài
ngành có liên quan ở trong và ngoài nước.
- Thẩm định kịp thời, tham gia ý kiến ngay từ khi nhận được hồ sơ.
- Thường xuyên hoàn thiện quy trình thẩm định, phối hợp và phát huy được trí
tuệ tập thể.
1.2.2.2. Đặc điểm của dự án vay vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ảnh hưởng
đến công tác thẩm định tại NHCT Ba Đình
Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất , kinh doanh độc lập, đã đăng kí kinh
doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng kí không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao
động trung bình hằng năm không quá 300 người.
SV: Đàm Thị Phương Lớp: Kinh tế Đầu tư 50F
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thu Hiền
Như vậy tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có đăng kí kinh
doanh và thoả mãn các tiêu thức trên đều coi là DNVVN. DNVVN bao gồm:
+ Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo luật doanh nghiệp
+ Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo luật doanh nghiệp nhà nước
+ Các hợp tác xã thành lập và hoạt động theo luật hợp tác xã
+ Các hộ kinh doanh cá thể đăng kí theo nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày
03/02/2000 của Chính phủ về đăng kí kinh doanh.
Theo cách phân loại này ở Việt Nam hiện số DNVVN chiếm khoảng 97% tổng
số doanh nghiệp hiện có .

 Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ:
- Năng động, linh hoạt trong họat động sản xuất kinh doanh
Doanh nghiệp vừa và nhỏ thường tập trung ở nhiều khu vực chế biến và dịch vụ,
tức là gần với người tiêu dùng hơn. Trong đó cụ thể là:
+ Doanh nghiệp vừa và nhỏ là vệ tinh, chế biến bộ phận chi tiết cho các doanh
nghiệp lớn với tư cách là tham gia vào các sản phẩm đầu tư.
+ Doanh nghiệp vừa và nhỏ thực hiện các dịch vụ đa dạng và phong phú trong
nền kinh tế như các dịch vụ trong quá trình phân phối và thương mại hoá, dịch vụ
sinh hoạt và giải trí, dịch vụ tư vấn và hỗ trợ.
+ Trực tiếp tham gia chế biến các sản phẩm cho người tiêu dùng cuối cùng với tư
cách là nhà sản xuất toàn bộ.
Chính nhờ tính chất hoạt động kinh doanh này mà các doanh nghiệp vừa và nhỏ
có lợi thế về tính linh hoạt.Với quy mô nhỏ, mô hình tổ chức quản lý giản đơn các
DNNVV sẽ có phản ứng tốt hơn với sự thay đổi của thị trường, trong khi các doanh
nghiệp nhà nước còn chưa kịp thay đổi gì nhiều. DNNVV có thể năng động, linh hoạt,
dễ dàng chuyển hướng kinh doanh, thay đổi mặt hàng sản xuất trước sự thay đổi nhanh
chóng của nhu cầu thị trường. Mặt khác, DNNVV có thể nắm bắt được cả nhưng yêu
cầu nhỏ lẻ mang tính khu vực, địa phương. Điều này giúp cho DNNVV khai thác tối đa
năng lực sẵn có của mình để đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất.
SV: Đàm Thị Phương Lớp: Kinh tế Đầu tư 50F
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thu Hiền
- Tổ chức quản lý của DNNVV gọn nhẹ, tiết kiệm chi phí
Nhờ có bộ máy quản lý gọn nhẹ, việc điều hành được thực hiện một cách
trực tiếp không phải qua các khâu trung gian nên việc đưa ra quyết định hay việc
thực hiện công việc được thực hiện một cách nhanh chóng và hiệu quả. Bên cạnh đó
DNVVN cũng có những lợi thế riêng khiến nó linh hoạt hơn trong hoạt động sản
xuất và thâm nhập vàp thị trường.
Với những lợi thế của mình DNVVN không ngừng phát triển để mở rộng
quy mô sản xuất, đầu tư trang thiết bị, đổi mới quy trình công nghệ Do đó nhu

cầu vay vốn của các DNVVN là rất lớn. Tuy nhiên một số những đặc thù riêng của
loại hình doanh nghiệp này lại ảnh hưởng đến công tác thẩm định và quyết định
cho vay của ngân hàng. Chúng ta có thể kể đến một vài đặc điểm sau:
- Hạn chế về nguồn vốn
Đây là khó khăn lớn nhất đối với các DNNVV hiện nay. Một trong những
biện pháp huy động vốn đơn giản là tăng vốn chủ sở hữu bằng việc phát hành cổ
phiếu.Tuy nhiên việc tăng nguồn vốn từ phát hành cổ phiếu ở DNNVV cũng gặp
không ít khó khăn, do ở Việt Nam thị trường tài chính chưa phát triển ổn định và
hoàn thiện và bản thân các doanh nghiệp cũng chưa đủ thương hiệu để tự huy động
vốn từ kênh thị trường chứng khoán. Chính vì thế nguồn vốn vay từ ngân hàng có ý
nghĩa rất lớn đến sự phát triển và tồn tại của doanh nghiệp.
Có thể nói hầu hết các dịch vụ Ngân hàng (huy động vốn, dịch vụ cho vay,
đầu tư, thanh toán, bảo lãnh, cho thuê tài chính, tư vấn, quản lý tài sản) đã đến
với cộng đồng các Doanh nghiệp. Tuy nhiên khó khăn lớn nhất hiện nay của các
DNNVV là khi tiếp cận vốn Ngân hàng còn gặp rất nhiều rào cản. Điều này càng
tạo ra tình thế khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn của Doanh nghiệp. Nguyên
nhân cơ bản dẫn đến tình trạng DNVVN gặp khó khăn về chính sách tín dụng đó
chính là tài sản đảm bảo. Nhiều Doanh nghiệp, nhất là các công ty TNHH, tài sản
pháp nhân và tài sản cá nhân lẫn lộn, thiếu minh bạch nên Ngân hàng rất khó thẩm
định, đánh giá về năng lực thực sự của khách hàng.Bên cạnh đó hệ thống sổ sách kế
toán, nội dung và phương pháp hạch toán kế toán của Doanh nghiệp thường không
đầy đủ, chính xác và thiếu minh bạch. năng lực tài chính nội tại của Doanh nghiệp
yếu, các hệ số tài chính không đảm bảo theo yêu cầu của Ngân hàng, không xác
định rõ ràng được dòng tiền lưu chuyển bởi vậy không tính toán được đúng khả
SV: Đàm Thị Phương Lớp: Kinh tế Đầu tư 50F
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thu Hiền
năng trả nợ trong tương lai. Một số lớn các DNNVV lập phương án, kế hoạch sản
xuất kinh doanh, dự án đầu tư còn mang nặng tính chủ quan, áp đặt của lãnh đạo
Doanh nghiệp, hoặc dựa trên kinh nghiệm thuần tuý. Nội dung của phương án, kế

hoạch sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư đôi khi được thiết lập sơ sài, bởi vậy thiếu
thuyết phục Ngân hàng khi xem xét thẩm định cho vay.
Chính vì vậy khi thẩm định các cán bộ thẩm định cần đặc biệt quan tâm đến
việc thẩm định bảng cân đối kế toán, báo cáo tài chính của doanh nghiệp và tài sản
đảm bảo của doanh nghiệp cần vay vốn.
- Hạn chế về công nghệ
Tốc độ đổi mới công nghệ và trang thiết bị của DNVVN còn chậm, chưa
đồng bộ và chưa theo một hướng phát triển rõ rệt. Phần lớn các công nghệ mà
DNNVV đang sử dụng hầu hết là nhưng công nghệ tụt hậu so với mức trung bình
của thế giới 2-3 thế hệ và chủ yếu là nhập khẩu. Điều này dẫn đến tình trạng sản
phẩm làm ra không thể đáp ứng được mẫu mã, chất lượng ảnh hưởng trực tiếp đến
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Đây cũng là vấn đề khó khăn cho cán bộ thẩm định khi thẩm định về thị
truờng tiêu thụ của sản phẩm cũng như công nghệ kĩ thuật của dự án. Vì thế khi
thẩm định các cán bộ thẩm định cũng cần phải xem xét kĩ lưỡng về mặt công nghệ
dự án từ đó xác định tính khả thi của dự án cũng như quyết định cho vay.
- Hạn chế về năng lực cạnh tranh và tiếp cận thị trường
Gia nhập WTO, DNNVV chính là lực lượng tiên phong được hưởng lợi.Tuy
nhiên Các DNNVV còn non trẻ nên cũng gặp phải rất nhiều khó khăn khi ra nhập
thị trường. Bên cạnh đó khi nói đến DNVVN là nói đến doanh nghiệp ngoài quốc
doanh, các doanh nghiệp này chủ yếu gồm các loại hình công ty tư nhân, công ty
TNHH, công ty cổ phần, công ty có quy mô nhỏ , phân tán và khả năng liên kết với
nhau kém. Do đó việc tiếp cận thị trường cũng gặp nhiều khó khăn.
Bên cạnh đó việc các DNNVV thiếu cập nhật thông tin, tiếp cận thị trường,
sản xuất kinh doanh chưa ổn định nên cán bộ Ngân hàng sẽ gặp vướng mắc trong
vấn đề thẩm định doanh thu của dự án. Có thể phương án các doanh nghiệp đưa ra
là thích hợp tuy nhiên nếu trong quá trình hoạt động có những phát sinh ngoài ý
muốn ảnh hưởng đến doanh thu của doanh nghiệp thì nó cũng ảnh hưởng trực tiếp
đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy khi thẩm định về doanh thu và hiệu
SV: Đàm Thị Phương Lớp: Kinh tế Đầu tư 50F

20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thu Hiền
quả tài chính của dự án cán bộ thẩm định có thể dùng phương pháp phân tích độ
nhạy dự án đầu tư từ đó thấy được sự thay đổi của các yếu tố như chi phí doanh thu
ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả dự án đầu tư và dự án đó có đảm bảo được
hiệu quả khi các yếu tố thay đổi.
- Hạn chế về quản lí:
Đội ngũ các chủ DNVVN chưa được đào tạo đầy đủ. Gần 50% số chủ doanh
nghiệp thuộc khu vực ngoài quốc doanh không có bằng cấp chuyên môn và chỉ có
trên 31% chủ doanh nghiệp ngoài quốc doanh có bằng cao đẳng trở lên. Chủ doanh
nghiệp hoạt động chủ yếu dựa trên kinh nghiệm và các mối quan hệ thân quen Số
và chất lượng các nnhà khởi sự doanh nghiệp dám nghĩ dám làm, chấp nhận rủi ro,
đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh từ những nguồn vốn hạn hẹp, nhỏ bé có ảnh
hưởng lớn đến phương hướng, tốc độ phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở
Việt Nam. Thực tế ở Việt Nam các chủ doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa được đào tạo
bài bản, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm , thiếu những kiến thức cơ bản về thị trường
và chưa được hỗ trợ những thông tin cần thiết. Do đó trong quá trình hoạt động có
nhiều sơ xuất về vấn đề quản lí dẫn đến tình trạng hoạt động tài chính của doanh
nghiệp chưa minh bạch . Chính điều này đã ảnh hưởng đến công tác thẩm định dự
án vay vốn của các DNVVN vì tài chính không minh bạch thì không thể cho kết quả
thẩm định chính xác.
- Tình hình công nợ:
Một hiện tượng hiện nay là nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa bán hàng trả
chậm rất nhiều và khó thu hồi vốn. Tình trạng nợ nần dây dưa khó đòi và chiếm
dụng vốn lẫn nhau lan rộng dây chuyền giữa các doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp
với các đại lí tiểu thương đang là một căn bệnh trầm trọng. Các doanh nghiệp vừa
và nhỏ ngày nay đang đứng trước khó khăn: cần phải mở rộng hệ thống phân phối
đâỷ mạnh tiêu thụ sản phẩm, nhưng nợ phải thu ngày càng cao và nợ khó đòi ngày
càng lớn theo. Điều này cũng gây khó khăn cho ngân hàng khi ra quyết định cho
vay. Nếu dư nợ của doanh nghiệp lớn sẽ gây mất lòng tin cho ngân hàng về khả

năng trả nợ của doanh nghiệp.
 Đặc điểm cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Trong thời gian qua, chính phủ đã có nhiều chính sách hỗ trợ và chủ trương
để ngân hàng mở cửa cho DNVVN được tiếp cận các nguồn vốn. Bên cạnh đó
SV: Đàm Thị Phương Lớp: Kinh tế Đầu tư 50F
21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thu Hiền
NHCT cũng có nhiều nỗ lực và nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng tín dụng và
tăng trưởng bền vững. Hoạt động tín dụng của ngân hàng công thương ngoài việc
tập trung vào nhóm khách hàng lớn, hoạt động có hiệu quả thì cũng đã quan tâm
đến hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa.Chính phủ đã có nhiều
chính sách hỗ trợ và chủ trương để ngân hàng mở cửa cho DNVVN được tiếp cận
các nguồn vốn.
NHCT Việt Nam cũng đã có chính sách cho vay đối với khách hàng tại quyết
định số 049/QĐ-NHCT-HĐQT ngày 31/5/2002 về việc ban hành qui định cho vay
đối với khách hàng NHCT.Một yêu cầu quan trọng của khoản vay đó là: chủ doanh
nghiệp ngoài quốc doanh phải có phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư
có tính hiện thực, tính khả thi và hiệu quả.
Tuy nhiên, khả năng tiếp cận các khoản vay của DNVVN chưa cao. Một
trong những khó khăn mà DN khó vượt qua, đó là tài sản thế chấp. Đến thời điểm
hiện tại, phần lớn thủ tục ngân hàng cho vay dựa trên tài sản đảm bảo, trong khi hầu
hết các DNNVV tài sản rất nhỏ, bình quân giá trị khoảng 1,8 tỷ đồng/DN, nên đây
là một cản trở lớn trong việc tiếp cận với ngân hàng.
Vấn đề thứ hai nhiều DNNVV chưa tạo được cơ sở niềm tin với họ. Không ít
DN đi vay nhưng lại chưa năm rõ về thủ tục vay vốn, không chứng minh được khả
năng tài chính, sổ sách kế toán lộn xộn hoặc nhập nhằng… trong khi các điều kiện
vay vốn của hầu hết các ngân hàng lại khá khắt khe. Do Ngân hàng cũng là người đi
vay, chính vì vậy để đảm bảo được nguồn vốn vay thì phải có những tiêu chuẩn
nhất định.
Bản thân các doanh nghiệp vừa và nhỏ vay vốn tại ngân hàng Công Thương

thường là vay vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh và có quan hệ tín dụng với ngân
hàng được một vài năm nên ngân hàng sẽ căn cứ từ đó để thẩm định tính khả thi
của dự án và đưa ra quyết định cho vay.
Thực tế đã cho thấy một thực trạng hiện nay đó là NHTM không thiếu vốn để
đáp ứng cho các DNNVV mà chính là các DN đang thiếu những tiêu chuẩn của
ngân hàng để có thể tiếp cận nguồn vốn này.
 Các phương thức cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ:
 Phương thức cho vay theo hạn mức tín dung
SV: Đàm Thị Phương Lớp: Kinh tế Đầu tư 50F
22

×