Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Xây dựng danh mục đầu tư tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Tài Chính Giáo Dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (471.74 KB, 63 trang )

Chuyên đề thực tập
MỤC LỤC
CHƯƠNG I 13
TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 13
1.Tổng quan thị trường chứng khoán 13
1.1.Khái niệm và đặc điểm chứng khoán: 13
1.1.1.Khái niệm: 13
TTCK trong điều kiện của nền kinh tế hiện đại được quan niệm là nơi diễn
ra các hoạt động giao dịch mua bán chứng khoán trung và dài hạn. Việc
mua bán này được tiến hành ở thị trường sơ cấp khi người mua mua được
chứng khoán lần đầu từ những người phát hành, và ở những thị trường thứ
cấp khi có sự mua đi bán lại các chứng khoán đã được phát hành ở thị
trường sơ cấp 15
1.2.2.Chức năng cơ bản của thị trường chứng khoán : 15
- Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế 16
- Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng 16
- Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán 16
- Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp 16
- Tạo môi trường giúp chính phủ thực hiện các chính sách vĩ mô 16
1.2.3.Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán : 16
1.2.4.Các nguyên tắc hoạt động cơ bản của thị trường chứng khoán : 17
TTCK hoạt động theo các nguyên tắc cơ bản sau: 17
Nguyên tắc công khai 17
Nguyên tắc trung gian 17
Nguyên tắc đấu giá 17
1.2.5.Cấu trúc và phân loại cơ bản của thị trường chứng khoán : 17
Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các giao dịch, mua bán những sản
phẩm tài chính (cổ phiếu, trái phiếu, các khoản vay ngân hàng có kỳ hạn
trên 1 năm). Sau đây là một số cách phân loại TTCK cơ bản: 17
a)Căn cứ vào sự luân chuyển các nguồn vốn 17
Thị trường chứng khoán được chia thành thị trường sơ cấp và thị trường


thứ cấp 17
Chuyên đề thực tập
Chuyên đề thực tập
Thị trường sơ cấp 17
Thị trường sơ cấp là thị trường mua bán các chứng khoán mới phát hành.
Trên thị trường này, vốn từ nhà đầu tư sẽ được chuyển sang nhà phát hành
thông qua việc nhà đầu tư mua các chứng khoán mới phát hành. 17
Thị trường thứ cấp 17
Thị trường thứ cấp là nơi giao dịch các chứng khoán đã được phát hành
trên thị trường sơ cấp, đảm bảo tính thanh khoản cho các chứng khoán đã
phát hành. 17
b)Căn cứ vào phương thức hoạt động của thị trường 17
Thị trường chứng khoán được phân thành thị trường tập trung (Sở giao
dịch chứng khoán) và phi tập trung (thị trường OTC). 18
c)Căn cứ vào hàng hoá trên thị trường 18
Thị trường chứng khoán cũng có thể được phân thành các thị trường: thị
trường cổ phiếu, thị trường trái phiếu, thị trường các công cụ chứng khoán
phái sinh. 18
· Thị trường cổ phiếu: thị trường cổ phiếu là thị trường giao dịch và
mua bán các loại cổ phiếu, bao gồm cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi. 18
· Thị trường trái phiếu: thị trường trái phiếu là thị trường giao dịch và
mua bán các trái phiếu đã được phát hành, các trái phiếu này bao gồm các
trái phiếu công ty, trái phiếu đô thị và trái phiếu chính phủ. 18
· Thị trường các công cụ chứng khoán phái sinh 18
Thị trường các chứng khoán phái sinh là thị trường phát hành và mua đi
bán lại các chứng từ tài chính khác như: quyền mua cổ phiếu, chứng
quyền, hợp đồng quyền chọn 18
2.Thị trường chứng khoán Việt Nam 18
Sau nhiều năm chuẩn bị và chờ đợi , ngày 11/7/1998 chính phủ đã kí nghị
định 48/CP ban hành về chứng khoán và TTCK , chính thức khai sinh cho

thị trường chứng khoán Việt Nam ra đời, cùng ngày chính phủ cũng kí
quyết định thành lập trung tâm giao dịch chứng khoán đặt tại 2 thành phố
là Hà Nội và TP HCM 18
Trung tâm giao dịch chứng khoán TP HCM (TTGDCK TP.HCM) bắt đầu
hoạt động thực hiện phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28/7/2000 18
Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội đã chính thức bắt đầu vào ngày
8/3/2005. Khác với TTGDCK TP.HCM (vốn là nơi niêm yết và giao dịch
chứng khoán của các công ty lớn) , TTGDCK Hà Nội sẽ là sân chơi cho các
doanh nghiệp vừa và nhỏ. 18
Ngô Trọng Quân Toán Tài chính - 49
2
Chuyên đề thực tập
Trong 5 năm đầu tiên, dường như thị trường không thực sự thu hút được
sự quan tâm của đông đảo công chúng , các diễn biến tăng giảm của thị
trường chưa tạo ra tác động xã hội mở rộng để có thể ảnh hưởng tới sự vận
hành của nền kinh tế , cũng như tới cuộc sống của mỗi người dân 18
Năm 2006, TTCK Việt Nam có sự phát triển vượt bậc , chỉ số Vn-index tại
sàn giao dịch thành phố HCM (HOSTC)tăng 144% , tại sàn Hà Nội
(HASTC) tăng 152,4%. TTCK Việt Nam năm 2006 : Vn-index cuối năm
tăng 2,5 lần so với đầu năm. . Năm 2008, thị trường chứng khoán (TTCK)
Việt Nam có diễn biến xấu nhất trong suốt hơn 8 năm đi vào hoạt động. Chỉ
số giá chứng khoán của cả hai sàn liên tục giảm mạnh: HaSTC-Index có
thời điểm giảm xuống dưới mức 100 điểm (ngày 27-11). So với thời điểm
đầu năm 2008, HaSTC-Index và VN-Index giảm tương ứng 67,2% và
66,9%, việc huy động vốn qua TTCK giảm tới 75-80% và cả 3 kênh: phát
hành tăng vốn của doanh nghiệp, cổ phần hóa, phát hành trái phiếu đều sụt
giảm mạnh so với năm trước; tính thanh khoản - khối lượng giao dịch giảm
khoảng 70% so với năm trước. Mặc dù chịu ảnh hưởng rất lớn từ cuộc
khủng hoảng kinh tế thế giới, nhưng thị trường chứng khoán thế giới nói
chung và TTCK VN nói riêng đã nhanh chóng tăng trưởng trở lại theo đà

phục hồi kinh tế. Tại VN, chỉ số VN-Index xác lập được những đỉnh cao
trên 600 trong năm từ mốc thấp nhất 235 điểm tại thời điểm cuối tháng
2/2009. Tính đến tháng 11/2009, đã có 430 cổ phiếu và chứng chỉ quỹ được
niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán TP HCM và Hà Nội, trong đó tại sở
giao dịch chứng khoán TP HCM là 184 loại cổ phiếu, chứng chỉ quỹ, trên
sở giao dịch chứng khoán Hà Nội là 226. Tổng giá trị vốn hóa thi trường
niêm yết tại hai sàn lên tới hơn 669 nghìn tỷ đồng (39 tỷ USD), tương
đương 55% GDP của năm 2008. Mức vốn hoá này đã tăng gần gấp 3 lần so
với thời điểm cuối năm 2008.Hiện thị trường đã có 105 Cty chứng khoán,
46 Cty quản lý quỹ, 382 quỹ đầu tư nước ngoài, 8 ngân hàng lưu ký. Số
lượng Cty chứng khoán đi vào hoạt động tăng không nhiều so với thời điểm
đầu năm (đầu năm 2009 số lượng Cty chứng khoán là 102 Cty) do tình hình
TTCK trong năm 2009 suy giảm sâu. Tuy nhiên, số lượng Cty chứng khoán
hiện nay cũng đã tăng hơn 50% so với thời điểm cuối năm 2006. Số lượng
tài khoản giao dịch đã có sự tăng trưởng đáng kể. Đến hết tháng 11/2009, số
lượng tài khoản giao dịch đạt khoảng 730 nghìn tài khoản trong đó số
lượng tài khoản của nhà đầu tư nước ngoài là 13 nghìn tài khoản, chiếm
khoảng 2%, tăng gấp hơn 2 lần so với thời điểm cuối năm 2007 và gấp hơn
7 lần so với cuối năm 2006, tăng 41% so với thời điểm đầu năm 2009. Tổng
giá trị giao dịch trên cả hai sàn đến hết tháng 10/2009 là 490 nghìn tỷ (sàn
HoSe là 329 nghìn tỷ và sàn HNX là 161 nghìn tỷ) tăng gấp 2,7 lần so với
tổng giá trị giao dịch của năm 2008 và gấp 1,75 lần so với cả năm 2007. Để
có được những thành tựu trên, ngoài sự phản ánh sự hồi phục của nền kinh
tế trong nước, tác động của TTCK thế giới và chính sách điều tiết thị
Ngô Trọng Quân Toán Tài chính - 49
3
Chuyên đề thực tập
trường của chính phủ, thì sự tích cực tham gia của các thành viên trên thị
trường cũng đóng góp một phần quan trọng cho sự phát triển bền vững của
TTCK. Mặc dù gặp khá nhiều khó khăn trong năm 2010, song TTCK Việt

Nam vẫn để lại nhiều kỉ lục. Đó là giá trị huy động vốn gấp 3 lần năm 2009,
tổng giá trị giao dịch ròng của nhà đầu tư nước ngoài đạt 15000 tỉ đồng,
hiện tượng “đội lái” cùng những kỹ xảo điều khiển giá cổ phiếu và sử dụng
dịch vụ tài chính tràn lan, nở rộ các cuộc thâu tóm doanh nghiệp 19
CHƯƠNG II 21
DANH MỤC ĐẦU TƯ VÀ MỘT SỐ MÔ HÌNH QUẢN LÝ DANH
MỤC ĐẦU TƯ 21
1.Danh mục đầu tư chứng khoán: 21
1.1. Khái niệm danh mục đầu tư chứng khoán: 21
- Giả thiết các nhà đầu tư e ngại rủi ro 26
- Các nhà đầu tư đánh giá rủi ro danh mục dựa vào phương sai của danh
mục 26
- Các nhà đầu tư ra quyết định dựa trên đường biên hữu dụng, đường thể
hiện mối tương quan giữa lợi suất kỳ vọng và phương sai của tỷ suất lợi
nhuận 26
- Với cùng một mức rủi ro nhà đầu tư sẽ lựa chọn tài sản (danh mục) có
lợi suất kỳ vọng lớn hơn ngược lại với cùng một mức lợi suất kỳ vọng nhà
đầu tư sẽ chọn tài sản (Danh mục) có rủi ro thấp hơn 26
Thiết lập mô hình: 26
2.1.3.Ý nghĩa của mô hình: 32
SML được coi là một tiêu chí chuẩn mực để đánh giá một phương án đầu
tư. Với việc chấp nhận độ rủi ro nhất định đối với một phương án đầu tư
(được gọi là hệ số bêta), SML cho chúng ta biết lợi nhuận thu được của các
phương án đầu tư đó phải là bao nhiêu mới có thể bù đắp được rủi ro mà
các nhà đầu tư phải gánh chịu. 32
Xuất phát từ ý nghĩa của đường SML, nếu tất cả các chứng khoán được
định giá chính xác nhất thiết phải nằm trên đường SML. Với những điểm
nằm trên hoặc dưới đường SML đều biểu hiện tình trạng giá không phản
ánh đúng với giá trị cân bằng trên thị trường. Nếu là điểm nằm phía trên
SML, chứng khoán đó được định giá thấp hơn giá trị hơn giá giá trị thực

của chúng. Trong trường hợp này các NĐT nên mua loại chứng khoán đó.
Ngược lại nếu điểm đó nằm dưới đường SML thì không nên mua loại
chứng khoán đó vì nó được định giá cao hơn giá trị thực của nó 32
2.2.Mô hình chỉ số đơn SIM 32
Ngô Trọng Quân Toán Tài chính - 49
4
Chuyên đề thực tập
2.2.1.Các giả thiết của mô hình: 33
2.2.2.Mô hình sim 33
Hàm số mô tả SIM ở dạng tuyến tính: 33
Rit = αi + βiIt + εit 33
Các giả định cơ sở của mô hình: lợi suất của chứng khoán có dạng hàm
tuyến tính như trên; E(εit) = 0; E(εit.It) = 0, cov(εit.It) = 0; cov(εi, εt) = 0
(i#j); E(εit.εit) = 0 33
Trong phương trình hàm số mô tả SIM, số hạng αi thể hiện một bộ phận lợi
suất cố định gắn liền của chứng khoán i. Theo nghĩa đó, αi là hằng số,
không có quan hệ phụ thuộc gì vào chỉ số It 33
βi là hệ số đo mức độ nhạy cảm của lợi suất chứng khoán i đối với hành vi
của chỉ số It. Nếu βi >1 thì tài sản i tương ứng được gọi là năng động
(Aggressive Asset). Nếu βi <1 thì tài sản i là tài sản thụ động (Defensive
Asset) 33
Cuối cùng, εit đại diện cho phần lợi suất đặc thù của chứng khoán i đang
xét, không có tương quan với chỉ số It cũng như mức lợi suất của các loại
chứng khoán khác đang tồn tại trên thị trường 34
2.2.3.Ý nghĩa mô hình SIM: 34
Giảm bớt các thông số và tính toán đầu vào cho các việc phân tích danh
mục 34
Mô hình SIM rất hữu ích trong dự báo lợi suất và rủi ro của danh mục hay
chứng khoán đơn lẻ 34
SIM được dùng vào việc tạo nên và ứng dụng các mô hình trạng thái cân

bằng như CAPM hay APT 34
2.3.Thuật toán EGP xác định danh mục tối ưu: 34
Giả thiết của thuật toán: 34
Có N tài sản rủi ro với lợi suất ri (i = 1;…;N) và 1 tài sản phi rủi ro với lợi
suất rf 34
Lợi suất của tài sản rủi ro tuân theo mô hình SIM 34
Thị trường cấm bán khống 34
Sau khi ước lượng mô hình SIM cho các tài sản chúng ta thu được lợi suất
trung bình của từng tài sản (i = 1;2;…,N) và hệ số βiI. Tính tỷ số Treynor
đối với tài sản i theo công thức: 34
với i = 1;2; …;N 34
Thuật toán EGP: 34
Ngô Trọng Quân Toán Tài chính - 49
5
Chuyên đề thực tập
Bước 1: Sắp xếp theo thứ tự giảm dần của ERBi 34
Bước 2: Tính hệ số Ci đối với các tài sản bằng công thức 34
34
Trong đó: 35
σI2: phương sai của chỉ số thị trường 35
ηj2 = var(εj) = RSS/(n-2) 35
Bước 3: Tính hệ số ngưỡng Ck 35
Xác định phân vị bằng cách so sánh ERBi với Ci, ta xác định được chỉ số k
sao cho ERBi > Ci (i = 1;2;…;k), ERBi < Ci với i = k +1; k+2; … Khi đó
danh mục tối ưu sẽ bao gồm các chứng khoán xét từ 1 đến k. Các chứng
khoán thứ tự từ k+1 trở đi sẽ không có mặt trong danh mục tối ưu 35
Bước 4: Tính tỷ trọng các tài sản có trong danh mục tối ưu 35
Xác định Wi theo công thức: 35
Trong đó: 35
3.Đánh giá và quản lý danh mục đầu tư: 35

3.1.Đánh giá khả năng đa dạng hóa của danh mục đầu tư: 35
3.2.Đánh giá việc thực thi danh mục đầu tư: 36
3.2.1.Chỉ số Sharpe: 36
Phương pháp Sharpe đánh giá hiệu quả của danh mục thông qua một hệ
số, ký hiệu là S được tính bằng công thức: 36
36
Trong đó σP là độ dao động của danh mục P. 36
SP có ý nghĩa là đo lường mức đền bù rủi ro đạt được trên một đơn vị rủi
ro tổng thể của danh mục. Do vậy, nếu chỉ số Sharpe càng lớn thì danh mục
càng hiệu quả. Vì vậy thước đo rủi ro ở đây là độ lệch chuẩn nên phương
pháp này đánh giá kết quả quản lý danh mục trên cơ sở cả lợi suất đầu tư
lẫn mức độ đa dạng hoá 37
Gọi Q là danh mục đối chứng thì danh mục P được gọi là thực thi tốt khi và
chỉ khi SP > SQ 37
3.2.2.Chỉ số Treynor: 37
Cho danh mục P và danh mục đối chứng B. Công thức: 37
37
Với là hệ số beta của danh mục P 37
Ngô Trọng Quân Toán Tài chính - 49
6
Chuyên đề thực tập
Danh mục đánh giá thực thi tốt khi 37
Ý nghĩa của chỉ số Treynor: là phần bù rủi ro tính trên một đơn vị đo theo
hệ số 37
3.2.3.Phương pháp Jensen: 37
Phương pháp định giá hiệu quả danh mục đầu tư của Jensen được khai
triển căn cứ trên mô hình CAPM. Từ mô hình CAPM ta có công thức: 37
(1) 37
Phương trình (1) mô tả mối quan hệ cân bằng giữa mức lợi suất kỳ vọng
của danh mục P với lợi suất kỳ vọng của danh mục thị trường. Như vậy,

nếu kết quả lợi suất thực tế của danh mục thị trường và của danh mục P
cùng thoả mãn phương trình (1), tức là: 37
(2) 37
Khi đó nhà quản lý danh mục đã đạt được kết quả trung bình, xếp hạng
ngang với danh mục thị trường. Hai mức lợi suất này có thể rất khác nhau
do độ chấp nhận rủi ro của hai danh mục khác nhau. Rõ rang nếu danh
mục P có độ rủi ro lớn hơn danh mục thị trường (βP > 1) thì lợi suất yêu
cầu đạt được cũng phải lớn hơn lợi suất thị trường theo một tỷ lệ tương
ứng thoả mãn phương trình (1) và ngược lại. Chỉ khi βP = 1 thì hai danh
mục mới có cùng độ rủi ro và vì vậy lợi suất yêu cầu cũng bằng nhau 37
Trong trường hợp lợi suất thực tế của danh mục P và danh mục thị trường
có mối liên hệ không theo phương trình (2) thì ta có các trường hợp: 38
Nếu thì chứng tỏ danh mục P thực thi tốt hơn danh mục thị trường hay tốt
hơn mức trung bình của thị trường 38
Nếu thì chứng tỏ danh mục P thực thi kém hơn danh mục thị trường hay
kém hơn mức trung bình của thị trường 38
38
là lợi suất danh mục P tính theo lý thuyết (theo đường CML) 38
rP: là lợi suất thực tế của danh mục P 38
Khi đó ta có: 38
Nếu thì danh mục P được gọi là thực thi tốt 38
3.3.Tổng quan về quản lý danh mục đầu tư: 38
a.Khái niệm quản lý danh mục đầu tư: 38
3.4.Quy trình quản lý danh mục đầu tư: 40
Ngô Trọng Quân Toán Tài chính - 49
7
Chuyên đề thực tập
Bước 1: Xây dựng mục tiêu đầu tư. Trọng tâm của việc xác định mục tiêu
là xác định rõ mức độ rủi ro có thể chấp nhận được của chủ đầu tư và mức
độ lợi nhuận mong đợi tương thích với mức độ rủi ro đó 40

Bước 2: Xây dựng chiến lược phù hợp với mục tiêu đầu tư bao gồm việc lập
các tiêu chuẩn và phân bổ đầu tư (lập danh mục đầu tư), giám sát theo dõi
trên những diễn biến giá cả tương đối của chứng khoán trên thị trường,
mức độ rủi ro, lợi nhuận mong đợi 40
Bước 3: Điều chỉnh danh mục đầu tư phù hợp với diễn biến của thị trường
và mục tiêu của nhà đầu tư 40
Bước 4: Đánh giá việc thực thi danh mục: So sánh việc thực hiện danh mục
đầu tư tối ưu đã lập với một danh mục đối chứng theo các chỉ đề ra để từ
đó rút ra kết luận 40
3.5.Những yêu cầu đặt ra cho người quản lý danh mục đầu tư: 40
Có thể đánh giá mức độ đa dạng hoá trên cơ sở xem xét mối tương quan
giữa lợi suất danh mục đầu tư với lợi suất danh mục thị trường. Một danh
mục đầu tư hoàn hảo phải đảm bảo lợi suất của nó biến động giống hệt như
lợi suất danh mục thị trường. Nói một cách khác, hệ số tương quan của hai
danh mục này phải bằng 1 41
4.Xây dựng tiêu chí lựa chọn chứng khoán cho danh mục đầu tư: 42
4.1 Nhóm chỉ tiêu về quy mô 42
4.1.1 Tổng tài sản 42
Tổng tài sản: là tổng giá trị của toàn bộ tài sản hiện có của công ty tính đến
thời điểm lập báo cáo. 42
4.1.2 Vốn chủ sở hữu (Equity) 42
Vốn chủ sở hữu là các nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và
các thành viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong các công ty
cổ phần 42
Có 3 nguồn tạo nên vốn chủ sở hữu: số tiền góp vốn của các nhà đầu tư,
tổng số tiền tạo ra từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (lợi nhuận
chưa phân phối) và chênh lệch đánh giá lại tài sản 42
Ngoài ra vốn chủ sở hữu còn gồm vốn đầu tư xây dựng cơ bản và kinh phí
sự nghiệp (kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp phát không hoàn lại ) 42
4.2 Nhóm chỉ tiêu tăng trưởng 42

4.2.1 Doanh thu thuần 42
Doanh thu thuần: là tổng số doanh thu bán hàng (trừ đi các khoản giảm
trừ) công ty đạt được trong năm. Đây là khoản chênh lệch giữa tổng doanh
Ngô Trọng Quân Toán Tài chính - 49
8
Chuyên đề thực tập
thu theo hoá đơn với các khoản giảm trừ như chiết khấu bán hàng, giảm
giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu
phải nộp 42
4.2.2 Lợi nhuận sau thuế 42
Lợi nhuận sau thuế: Là tổng số tiền thực lãi (lợi nhuận trước thuế – thuế
thu nhập doanh nghiệp) công ty thu về trong năm 42
Đây là khoản lợi nhuận chịu thuế sinh ra từ các loại hoạt động doanh
nghiệp, bao gồm: sản xuất - kinh doanh, tài chính và đầu tư trừ đi khoản
thuế thu nhập doanh nghiệp. Thông thường, người ta hay gọi tắt là "lợi
nhuận" trên thực chất, lợi nhuận trước thuế cần được phân biệt rõ ràng.
Lợi nhuận sau thuế có hai cách phân chia chính là chia cho cổ đông (thể
hiện dưới dạng cổ tức) và lợi nhuận giữ lại ở doanh nghiệp để đầu tư, phát
triển tiếp các chu kỳ kinh doanh sau này 42
4.2.3 Lợi nhuận sau thuế / Doanh thu thuần (Hệ số lợi nhuận ròng) 43
Hệ số lợi nhuận ròng phản ánh khoản thu nhập ròng (thu nhập sau thuế)
của một công ty so với doanh thu của nó. Hệ số này càng cao thì càng tốt vì
nó phản ánh hiệu quả hoạt động của công ty 43
Trên thực tế mức lợi nhuận ròng giữa các ngành là khác nhau, còn trong
bản thân một ngành thì công ty nào quản lý và sử dụng yếu tố đầu vào tốt
hơn thì sẽ có hệ số lợi nhuận cao hơn. Đây là một trong các biện pháp quan
trọng đo lường khả năng tạo lợi nhuận của công ty năm nay so với các năm
khác 43
4.3 Hệ số khả năng sinh lời 43
4.3.1 Tỷ suất sinh lời trên tổng TS (ROA) 43

43
ROA là hệ số tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của
một đồng vốn đầu tư. ROA cho biết cứ một đồng tài sản thì công ty tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận và ROA đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản của
công ty 43
Hệ số này càng cao thì cổ phiếu càng có sức hấp dẫn hơn vì hệ số này cho
thấy khả năng sinh lợi từ chính nguồn tài sản hoạt động của công ty 43
4.3.2 Tỷ suất sinh lời trên vốn tự có (ROE) 43
43
ROE cho biết một đồng vốn tự có tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận. ROE
càng cao thì khả năng cạnh tranh của công ty càng mạnh và cổ phiếu của
công ty càng hấp dẫn, vì hệ số này cho thấy khả năng sinh lời và tỷ suất lợi
Ngô Trọng Quân Toán Tài chính - 49
9
Chuyên đề thực tập
nhuận của công ty, hơn nữa tăng mức doanh lợi vốn chủ sở hữu là một mục
tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tài chính của công ty 43
4.4 Các chỉ số định giá 44
4.4.1 Thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS) 44
EPS cho biết nhà đầu tư được hưởng lợi nhuận trên mỗi cổ phần họ đang
nắm giữ hàng năm là bao nhiêu. Chỉ số này càng cao thì càng được đánh
giá tốt vì khi đó khoản thu nhập trên mỗi cổ phiếu sẽ cao hơn 44
4.4.2 Giá trên thu nhập của cổ phiếu (P/E) 44
44
Hệ số P/E đo lường mối quan hệ giữa giá thị trường (Market Price - P) và
thu nhập của mỗi cổ phiếu (Earning Per Share - EPS) 44
P/E cho thấy giá cổ phiếu hiện tại cao hơn thu nhập từ cổ phiếu đó bao
nhiêu lần, hay nhà đầu tư phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn để có được 1 đồng
thu nhập 44
Nếu P/E cao điều đó có nghĩa là người đầu tư dự kiến công ty đạt tốc độ

tăng trưởng cao trong tương lai. Thông thường cổ phiếu được đánh giá tốt
khi tỷ lệ P/E nằm trong khoảng giá trị 10 lần 44
CHƯƠNG III 45
XÂY DỰNG DANH MỤC ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
TÀI CHÍNH GIÁO DỤC 45
Ngô Trọng Quân Toán Tài chính - 49
10
Chuyên đề thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
* * *
Thị trường chứng khoán(TTCK) la một kênh huy động vốn rất có hiệu quả.
Những khoản lợi nhuận mà nó đem lại là vô cùng to lớn nên nó cũng vô cùng rủi ro.
Trong bối cảnh nền kinh tế Thế Giới đang rơi vào cuộc suy thoái, các tổ chức tài
chính, ngân hàng sụp đổ… thì TTCK cũng đang chịu sự tác động không nhỏ đến
hoạt động của mình, các nhà đầu tư có tâm lý trở nên e dè, mong muốn tránh sao
cho khoản đầu tư của mình không bị tổn thất quá lớn; các tổ chức giao dịch chứng
khoán có vẻ như không sôi nổi người mua kẻ bán gây ảnh hưởng lớn đến doanh thu
của họ…Vậy làm thế nào để có thể phòng ngừa, có thể giảm thiểu và tránh được rủi
ro? Một trong những phương pháp nhằm tối thiểu hóa rủi ro đó chính là nguyên tắc
đa dạng hóa. Đa dạng hóa được thể hiện thông qua việc đầu tư danh mục, ngày nay
vấn đề xây dựng và quản lý danh mục đầu tư là một vấn đề mà các công ty đầu tư
tài chính quan tâm. Trước hết nhà đầu tư lựa chọn một danh mục cổ phiếu mà phù
hợp theo khả năng tài chính, theo mục đích, yêu cầu của bản thân họ; đồng thời cần
phải xác định tỷ trọng tối ưu của từng cổ phiếu đó. Sau khi đã xác định được tỷ
trọng của tài sản thì tiến tới nhà đầu tư phải có chiến lược quản lý danh mục, việc
làm này có thể dẫn tới việc thay đổi tỷ trọng của danh mục ban đầu sao cho phù hợp
với hoàn cảnh thị trường lúc đó nhằm đạt được hiệu quả như mong muốn.
Ngô Trọng Quân Toán Tài chính - 49
11
Chuyên đề thực tập

Trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần đầu tư tài chính Giáo Dục , em
đã tìm hiểu được những thông tin , kiến thức và những kinh nghiệm thực tiễn của
ban đầu tư. Vì thế em đã quyết định chọn đề tài “Xây dựng danh mục đầu tư tại
Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Tài Chính Giáo Dục” làm đề tài chuyên đề thực tập
của mình.
Chuyên đề thực tập gồm 3 chương :
Chương 1 : Tổng quan thị trường chứng khoán
Chương 2 : Danh mục đầu tư và một số mô hình quản lý danh mục đầu

Chuong 3 : Xây dựng danh mục đầu tư tại công ty cổ phần đầu tư tài
chính Giáo Dục.
Trong quá trình thực tập tại công ty, nhờ sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh
chị trong công ty, em đã tìm hiểu được nhiều kiến thức và kinh nghiệm đầu tư thực
tế của công ty. Từ đó em đó cơ sơ thực tiễn để hoàn thành chuyên đề này. Vì vậy em
xin chân thành cảm ơn các anh chị trong công ty đã nhiệt tình giúp đỡ em trong thời
gian qua.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Toán Kinh Tế đã
giúp đỡ em trong thời gian học tập và thực tập vừa qua. Đặc biệt , em xin chân
thành cảm ơn thầy Trần Trọng Nguyên đã hướng dẫn chỉ bảo tận tình giúp đỡ để
em hoàn thành chuyên đề thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Ngô Trọng Quân Toán Tài chính - 49
12
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
1.Tổng quan thị trường chứng khoán
1.1.Khái niệm và đặc điểm chứng khoán:
1.1.1.Khái niệm:
Theo Điều 6, Luật Chứng khoán 2006, chứng khoán là bằng chứng xác

nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn
của tổ chức phát hành. Chứng khoán được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút
toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử, bao gồm các loại sau đây:
a) Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;
b) Quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán,
hợp đồng tương lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán.
1.1.2.Đặc điểm:
- Tính thanh khoản (Tính lỏng)
Tính lỏng của tài sản là khả năng chuyển đổi tài sản đó thành tiền mặt. Khả
năng này cao hay thấp phụ thuộc vào khoảng thời gian và phí cần thiết cho việc
chuyển đổi và rủi ro của việc giám sát giá trị của tài sản đó do chuyển đổi. Chứng
khoán có tính lỏng cao hơn so với các tài sản khác, thể hiện qua khả năng chuyển
Ngô Trọng Quân Toán Tài chính - 49
13
Chuyên đề thực tập
nhượng cao trên thị trường và nói chung các chứng khoán khác nhau có khả năng
chuyển đổi khác nhau.
- Tính rủi ro
Chứng khoán là các tài sản tài chính mà giá trị của nó chịu tác động lớn
của rủi ro. Điều này thể hiện ở sự sai biệt giữa thu nhập thực tế và mức sinh lời kì
vọng.
- Tính sinh lợi
Vì là tài sản tài chính nên khi sở hữu nó nhà đầu tư mong muốn nhận được
một thu nhập lớn hơn trong tương lai. Thu nhập này được đảm bảo bằng lợi tức
được phân chia hàng năm và việc tăng giá chứng khoán trên thị trường. Khả năng
sinh lời bao giờ cũng quan hệ chặt với rủi ro của tài sản, thể hiện trong nguyên lý
– mức độ chấp nhận rủi ro càng cao thì lợi nhuận kì vọng càng lớn.
- Hình thức của chứng khoán
Hình thức của các loại chứng khoán có thu nhập (cố định hoặc biến đổi)
thường bao gồm phần bìa và phần bên trong. Ngoài bìa ghi rõ quyền đòi nợ hoặc

quyền tham gia góp vốn. Số tiền ghi trên chứng khoán được gọi là mệnh giá của
chứng khoán. Đối với giấy tờ có giá có lãi suất cố định bên trong có phiếu ghi lợi
tức (Coupon) - ghi rõ lãi suất hoặc lợi tức sẽ được hưởng.
Đối với giấy tờ có giá mang lại cổ tức (cổ phiếu) bên trong chỉ ghi phần
thu nhập nhưng bên trong không ghi xác định số tiền được hưởng, nó chỉ đảm bảo
cho người sở hữu quyền yêu cầu về thu nhập do kết quả kinh doanh của công ty
và được phân phối theo nghị quyết đại hội cổ đông. Ngoài phiếu ghi lợi tức còn
kèm theo phiếu ghi phần thu nhập bổ sung (xác nhận phần đóng góp lũy kế).
1.1.3.Cổ phiếu:
a. Khái niệm
Cổ phiếu là giấy chứng nhận cổ phần trong một công ty, thể hiện sự sở hữu
một phần công ty đó. Người sở hữu cổ phiếu được gọi là cổ đông của công ty, sẽ
được phân chia phần lợi nhuận cũng như gánh chịu phần thua lỗ của công ty theo
tỷ lệ cổ phần mà mình nắm giữ. Giá trị cổ phần của công ty được phản ánh thông
Ngô Trọng Quân Toán Tài chính - 49
14
Chuyên đề thực tập
qua giá cổ phiếu trên TTCK. Thông thường, giá cổ phiếu sẽ đi lên khi công ty làm
ăn phát đạt và ngược lại. Cổ phiếu trên sàn là cổ phiếu đã được niêm yết và giao
dịch trên TTCK. Cổ phiếu ngoài sàn (OTC) là cổ phiếu không đủ điều kiện để
niêm yết hoặc đủ điều kiện nhưng chưa niêm yết trên TTCK. Cổ phiếu trên sàn
thường đã qua chọn lọc, các thông tin tương đối minh bạch và đầy đủ hơn so với
cổ phiếu ngoài sàn. Nếu so với tiền gửi tiết kiệm và trái phiếu, đầu tư vào cổ
phiếu có lợi nhuận tiềm năng cao hơn hẳn, nhưng bù lại mức độ rủi ro cũng cao
hơn.
b. Rủi ro của cổ phiếu
Cổ phiếu gồm rủi ro hệ thống và rủi ro không hệ thống.
Rủi ro hệ thống hay rủi ro thị trường là loại rủi ro tác động đến toàn bộ
hoặc hầu hết các tài sản. Loại rủi ro này chịu tác động của các điều kiện kinh tế
chung như: lạm phát, sự thay đổi tỷ giá hối đoái, lãi suất …

Rủi ro không hệ thống là loại rủi ro chỉ tác động đến một loại tài sản hoặc
một nhóm các tài sản. Loại rủi ro này thường liên quan tới điều kiện của nhà phát
hành (rủi ro doanh nghiệp). Các nhà đầu tư thường quan tâm tới việc xem xét,
đánh giá các rủi ro liên quan, trên cơ sở đó đề ra các quyết định lựa chọn, nắm giữ
hay bán chứng khoán. Điều này phản ánh mối quan hệ giữa lợi tức và rủi ro hay
sự cân bằng về lợi tức – người ta sẽ không chịu rủi ro tăng thêm trừ khi người ta
kì vọng được bù đắp bằng lợi tức tăng thêm. Tuy nhiên, rủi ro không hệ thống có
thể giảm thiểu bằng cách đa dạng hóa danh mục đầu tư.
1.2.Tổng quan thị trường chứng khoán(TTCK):
1.2.1.Khái niệm :
TTCK trong điều kiện của nền kinh tế hiện đại được quan niệm là nơi diễn
ra các hoạt động giao dịch mua bán chứng khoán trung và dài hạn. Việc mua bán
này được tiến hành ở thị trường sơ cấp khi người mua mua được chứng khoán lần
đầu từ những người phát hành, và ở những thị trường thứ cấp khi có sự mua đi bán
lại các chứng khoán đã được phát hành ở thị trường sơ cấp.
1.2.2.Chức năng cơ bản của thị trường chứng khoán :
Ngô Trọng Quân Toán Tài chính - 49
15
Chuyên đề thực tập
- Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế
- Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng
- Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán
- Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp
- Tạo môi trường giúp chính phủ thực hiện các chính sách vĩ mô
1.2.3.Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán :
Các tổ chức và cá nhân tham gia thị trường chứng khoán có thể được
chia thành các nhóm sau: nhà phát hành, nhà đầu tư và các tổ chức có liên quan
đến chứng khoán.
a) Nhà phát hành
Nhà phát hành là các tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua thị trường

chứng khoán. Nhà phát hành là người cung cấp các chứng khoán - hàng hoá của
thị trường chứng khoán.
-Chính phủ và chính quyền địa phương là nhà phát hành các trái phiếu
Chính phủ và trái phiếu địa phương.
- Công ty là nhà phát hành các cổ phiếu và trái phiếu công ty.
- Các tổ chức tài chính là nhà phát hành các công cụ tài chính như các trái
phiếu, chứng chỉ thụ hưởng phục vụ cho hoạt động của họ.
b)Nhà đầu tư
Nhà đầu tư là những người thực sự mua và bán chứng khoán trên thị trường
chứng khoán. Nhà đầu tư có thể được chia thành 2 loại: nhà đầu tư cá nhân và nhà
đầu tư có tổ chức.
-Các nhà đầu tư cá nhân
- Các nhà đầu tư có tổ chức
c)Các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khoán
- Công ty chứng khoán
- Quỹ đầu tư chứng khoán
- Các trung gian tài chính
d) Các tổ chức có liên quan đến thị trường chứng khoán
Ngô Trọng Quân Toán Tài chính - 49
16
Chuyên đề thực tập
- Cơ quan quản lý Nhà nước
- Sở giao dịch chứng khoán
- Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán
- Tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán
- Công ty dịch vụ máy tính chứng khoán
- Các tổ chức tài trợ chứng khoán
- Công ty đánh giá hệ số tín nhiệm
1.2.4.Các nguyên tắc hoạt động cơ bản của thị trường chứng khoán :
TTCK hoạt động theo các nguyên tắc cơ bản sau:

Nguyên tắc công khai
Nguyên tắc trung gian
Nguyên tắc đấu giá
1.2.5.Cấu trúc và phân loại cơ bản của thị trường chứng khoán :
Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các giao dịch, mua bán những sản
phẩm tài chính (cổ phiếu, trái phiếu, các khoản vay ngân hàng có kỳ hạn trên 1
năm). Sau đây là một số cách phân loại TTCK cơ bản:
a)Căn cứ vào sự luân chuyển các nguồn vốn
Thị trường chứng khoán được chia thành thị trường sơ cấp và thị trường thứ
cấp.
Thị trường sơ cấp
Thị trường sơ cấp là thị trường mua bán các chứng khoán mới phát hành.
Trên thị trường này, vốn từ nhà đầu tư sẽ được chuyển sang nhà phát hành thông
qua việc nhà đầu tư mua các chứng khoán mới phát hành.
Thị trường thứ cấp
Thị trường thứ cấp là nơi giao dịch các chứng khoán đã được phát hành trên
thị trường sơ cấp, đảm bảo tính thanh khoản cho các chứng khoán đã phát hành.
b)Căn cứ vào phương thức hoạt động của thị trường
Ngô Trọng Quân Toán Tài chính - 49
17
Chuyên đề thực tập
Thị trường chứng khoán được phân thành thị trường tập trung (Sở giao dịch
chứng khoán) và phi tập trung (thị trường OTC).
c)Căn cứ vào hàng hoá trên thị trường
Thị trường chứng khoán cũng có thể được phân thành các thị trường: thị
trường cổ phiếu, thị trường trái phiếu, thị trường các công cụ chứng khoán phái
sinh.
· Thị trường cổ phiếu: thị trường cổ phiếu là thị trường giao dịch và
mua bán các loại cổ phiếu, bao gồm cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi.
· Thị trường trái phiếu: thị trường trái phiếu là thị trường giao dịch và

mua bán các trái phiếu đã được phát hành, các trái phiếu này bao gồm các trái
phiếu công ty, trái phiếu đô thị và trái phiếu chính phủ.
· Thị trường các công cụ chứng khoán phái sinh
Thị trường các chứng khoán phái sinh là thị trường phát hành và mua đi
bán lại các chứng từ tài chính khác như: quyền mua cổ phiếu, chứng quyền, hợp
đồng quyền chọn.
2.Thị trường chứng khoán Việt Nam
Sau nhiều năm chuẩn bị và chờ đợi , ngày 11/7/1998 chính phủ đã kí nghị
định 48/CP ban hành về chứng khoán và TTCK , chính thức khai sinh cho thị
trường chứng khoán Việt Nam ra đời, cùng ngày chính phủ cũng kí quyết định
thành lập trung tâm giao dịch chứng khoán đặt tại 2 thành phố là Hà Nội và TP
HCM.
Trung tâm giao dịch chứng khoán TP HCM (TTGDCK TP.HCM) bắt đầu
hoạt động thực hiện phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28/7/2000.
Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội đã chính thức bắt đầu vào ngày
8/3/2005. Khác với TTGDCK TP.HCM (vốn là nơi niêm yết và giao dịch chứng
khoán của các công ty lớn) , TTGDCK Hà Nội sẽ là sân chơi cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
Trong 5 năm đầu tiên, dường như thị trường không thực sự thu hút được sự
quan tâm của đông đảo công chúng , các diễn biến tăng giảm của thị trường chưa
Ngô Trọng Quân Toán Tài chính - 49
18
Chuyên đề thực tập
tạo ra tác động xã hội mở rộng để có thể ảnh hưởng tới sự vận hành của nền kinh
tế , cũng như tới cuộc sống của mỗi người dân.
Năm 2006, TTCK Việt Nam có sự phát triển vượt bậc , chỉ số Vn-index tại
sàn giao dịch thành phố HCM (HOSTC)tăng 144% , tại sàn Hà Nội (HASTC) tăng
152,4%. TTCK Việt Nam năm 2006 : Vn-index cuối năm tăng 2,5 lần so với đầu
năm. . Năm 2008, thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam có diễn biến xấu
nhất trong suốt hơn 8 năm đi vào hoạt động. Chỉ số giá chứng khoán của cả hai

sàn liên tục giảm mạnh: HaSTC-Index có thời điểm giảm xuống dưới mức 100
điểm (ngày 27-11). So với thời điểm đầu năm 2008, HaSTC-Index và VN-Index
giảm tương ứng 67,2% và 66,9%, việc huy động vốn qua TTCK giảm tới 75-80%
và cả 3 kênh: phát hành tăng vốn của doanh nghiệp, cổ phần hóa, phát hành trái
phiếu đều sụt giảm mạnh so với năm trước; tính thanh khoản - khối lượng giao
dịch giảm khoảng 70% so với năm trước. Mặc dù chịu ảnh hưởng rất lớn từ cuộc
khủng hoảng kinh tế thế giới, nhưng thị trường chứng khoán thế giới nói chung và
TTCK VN nói riêng đã nhanh chóng tăng trưởng trở lại theo đà phục hồi kinh tế.
Tại VN, chỉ số VN-Index xác lập được những đỉnh cao trên 600 trong năm từ mốc
thấp nhất 235 điểm tại thời điểm cuối tháng 2/2009. Tính đến tháng 11/2009, đã có
430 cổ phiếu và chứng chỉ quỹ được niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán TP
HCM và Hà Nội, trong đó tại sở giao dịch chứng khoán TP HCM là 184 loại cổ
phiếu, chứng chỉ quỹ, trên sở giao dịch chứng khoán Hà Nội là 226. Tổng giá trị
vốn hóa thi trường niêm yết tại hai sàn lên tới hơn 669 nghìn tỷ đồng (39 tỷ USD),
tương đương 55% GDP của năm 2008. Mức vốn hoá này đã tăng gần gấp 3 lần so
với thời điểm cuối năm 2008.Hiện thị trường đã có 105 Cty chứng khoán, 46 Cty
quản lý quỹ, 382 quỹ đầu tư nước ngoài, 8 ngân hàng lưu ký. Số lượng Cty chứng
khoán đi vào hoạt động tăng không nhiều so với thời điểm đầu năm (đầu năm
2009 số lượng Cty chứng khoán là 102 Cty) do tình hình TTCK trong năm 2009
suy giảm sâu. Tuy nhiên, số lượng Cty chứng khoán hiện nay cũng đã tăng hơn
50% so với thời điểm cuối năm 2006. Số lượng tài khoản giao dịch đã có sự tăng
trưởng đáng kể. Đến hết tháng 11/2009, số lượng tài khoản giao dịch đạt khoảng
Ngô Trọng Quân Toán Tài chính - 49
19
Chuyên đề thực tập
730 nghìn tài khoản trong đó số lượng tài khoản của nhà đầu tư nước ngoài là 13
nghìn tài khoản, chiếm khoảng 2%, tăng gấp hơn 2 lần so với thời điểm cuối năm
2007 và gấp hơn 7 lần so với cuối năm 2006, tăng 41% so với thời điểm đầu năm
2009. Tổng giá trị giao dịch trên cả hai sàn đến hết tháng 10/2009 là 490 nghìn tỷ
(sàn HoSe là 329 nghìn tỷ và sàn HNX là 161 nghìn tỷ) tăng gấp 2,7 lần so với

tổng giá trị giao dịch của năm 2008 và gấp 1,75 lần so với cả năm 2007. Để có
được những thành tựu trên, ngoài sự phản ánh sự hồi phục của nền kinh tế trong
nước, tác động của TTCK thế giới và chính sách điều tiết thị trường của chính
phủ, thì sự tích cực tham gia của các thành viên trên thị trường cũng đóng góp một
phần quan trọng cho sự phát triển bền vững của TTCK. Mặc dù gặp khá nhiều khó
khăn trong năm 2010, song TTCK Việt Nam vẫn để lại nhiều kỉ lục. Đó là giá trị
huy động vốn gấp 3 lần năm 2009, tổng giá trị giao dịch ròng của nhà đầu tư nước
ngoài đạt 15000 tỉ đồng, hiện tượng “đội lái” cùng những kỹ xảo điều khiển giá cổ
phiếu và sử dụng dịch vụ tài chính tràn lan, nở rộ các cuộc thâu tóm doanh nghiệp.
Ngô Trọng Quân Toán Tài chính - 49
20
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG II
DANH MỤC ĐẦU TƯ VÀ MỘT SỐ MÔ HÌNH QUẢN LÝ DANH
MỤC ĐẦU TƯ
1.Danh mục đầu tư chứng khoán:
1.1. Khái niệm danh mục đầu tư chứng khoán:
Danh mục đầu tư chứng khoán là các khoản đầu tư của một cá nhân , một
tổ chức vào việc sở hữu một hoặc nhiều loại cổ phiếu, trái phiếu, hàng hoá, đầu tư
bất động sản, tài sản tương đương tiền hoặc là các tài sản khác nhằm giảm thiểu
rủi ro bằng việc đa dạng hoá danh mục đầu tư.
Nói một cách khác, danh mục đầu tư là một tập hợp gồm ít nhất hai loại
chứng khoán trở nên nhằm mục đích cơ bản là đa dạng hoá nhằm tránh những rủi
ro lớn và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động đầu tư tài chính.
Ngô Trọng Quân Toán Tài chính - 49
21
Chuyên đề thực tập
1.2.Sự cần thiết đầu tư chứng khoán theo danh mục:
1.2.1.Đối với nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán
Đối với các nhà đầu tư trên thị trường, đầu tư chứng khoán là một hoạt

động đầu tư mang lại lợi nhuận cao. Tuy nhiên, điều đầu tiên họ phải biết chấp
nhận là không bao giờ có sự đầu tư nào đem lại lợi nhuận mà không có kèm rủi ro.
Nói cách khác khi đầu tư vào thị trường chứng khoán, họ không thể chắc chắn về
lợi nhuận thu được; mặt khác khi nhà đầu tư thực hiện đầu tư đơn lẻ vào một loại
cổ phiếu thì rủi ro mà cổ phiếu đó mang đến là rất lớn. Do đó, nhà đầu tư cần thiết
phải xác định một danh mục đầu tư cho phù hợp với mức chấp nhận rủi ro của
mình. Và việc đầu tư theo danh mục mang lại những lợi ích sau:
- Thứ nhất, đầu tư chứng khoán theo danh mục vẫn đảm bảo được các yêu cầu của
nhà đầu tư về lợi suất đầu tư, bên cạnh đó nhà đầu tư có thể điều chỉnh danh mục
phù hợp với lợi suất yêu cầu.
- Thứ hai, đầu tư bằng danh mục đầu tư giúp nhà đầu tư có thể đa dạng hóa các rủi
ro. Khi đầu tư chỉ duy nhất một cổ phiếu, nếu cổ phiếu đó biến động tốt thì tất
nhiên nhà đầu tư sẽ thu được lợi nhuận tương đối cao; nhưng ngược lại trong
trường hợp cổ phiếu đó mất giá hoặc doanh nghiệp phát hành bị phá sản, nhà đầu
tư sẽ thua lỗ khá lớn. Do đó nếu nhà đầu tư thực hiện đầu tư theo danh mục, các
rủi ro riêng của chứng khoán đã được đa dạng hóa, và họ sẽ xác định được danh
mục đầu tư hiệu quả, phù hợp với nhu cầu lợi nhuận của bản thân mình.
- Thứ ba, với hình thức đầu tư bằng danh mục, các nhà đầu tư có thể đầu tư vốn
của mình vào chứng khoán bằng cách đầu tư thông qua các tổ chức chuyên nghiệp
(đầu tư gián tiếp). Với hình thức này, nhà đầu tư sẽ uỷ thác cho các công ty tài
chính hoặc quỹ đầu tư. Họ sẽ không phải bỏ ra quá nhiều chi phí giám sát đối với
các chứng khoán. Với khoản phí uỷ thác,các công ty được uỷ thác sẽ quản lý danh
mục đầu tư cho nhà đầu tư.
1.2.2.Đối với các tổ chức kinh doanh chứng khoán
Các tổ chức kinh doanh chứng khoán trên TTCK nhằm mục đích thu được
nguồn lợi nhuận từ hoạt động đầu tư chứng khoán. Đó là phần doanh thu từ hoạt
Ngô Trọng Quân Toán Tài chính - 49
22
Chuyên đề thực tập
động tài chính của công ty. Khi TTCK ngày càng phát triển và hoàn thiện, đầu tư

chứng khoán là một kênh quan trọng giúp các tổ chức kinh doanh gia tăng nguồn
lợi nhuận của mình. Nhờ vào việc đa dạng hóa danh mục đầu tư mà các tổ chức
kinh doanh chứng khoán vừa tạo ra khoản lợi nhuận cao, vừa đáp ứng được các
yêu cầu về an toàn vốn đầu tư.
Đối với công ty đầu tư tài chính, đầu tư chứng khoán mở rộng phạm vi hoạt
động bao gồm đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp. Ngoài ra, công ty đầu tư tài
chính cũng có thể tăng doanh thu từ việc thu phí tư vấn đầu tư, quản lý danh mục
đầu tư…
1.3.Một số đặc trưng cơ bản của danh mục đầu tư:
Xét danh mục khả thi P: ( w
1
, w
2
,……… , w
N
)
a.Lợi suất :
Lợi suất danh mục P:
1
w (W', )
n
i i
P
i
r rr
=
=

=


b.Lợi suất kì vọng của danh mục P:
Lợi suất kì vọng của danh mục P :

W' , )
1
w (
n
r
P i i
i
r r
=
= =

Phương sai của danh mục P :
2
W' V W
P
σ
=
c.Độ dao động
W'
P
VW
σ
=
1.4.Lý thuyết về thiết lập danh mục đầu tư :
1.4.1.Lý thuyết về lựa chọn tài sản:
Lựa chọn danh mục đầu tư được dựa trên cơ sở lý thuyết về sự lựa chọn tài sản
đầu tư. Lý thuyết này giải thích vì sao nhà đầu tư lại lựa chọn đầu tư vào loại tài

Ngô Trọng Quân Toán Tài chính - 49
23
Chuyên đề thực tập
sản này mà không lựa chọn loại tài sản khác. Các loại tài sản có thể lựa chọn như:
tiền, chứng khoán, tác phẩm nghệ thuật, bất động sản
Lý thuyết này cũng chỉ ra rằng, trước khi quyết định đầu tư các nhà đầu tư
thường xem xét 5 tiêu chí trọng điểm:
-Của cải hay tiềm lực kinh tế hiện có của nhà đầu tư;
-Lợi suất (hay lợi tức) kỳ vọng trên một tài sản so với lợi tức mong đợi trên những
tài sản khác;
-mức độ rủi ro đi liền với lợi tức mong đợi trên những tài sản khác;
-tính lỏng của một tài sản so với những tài sản khác;
-chi phí của việc thu thập thông tin về một tài sản so với chi phí thông tin đi liền
với những tài sản khác.
1.4.2.Lý thuyết về mối quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro:
Rủi ro của các danh mục đầu tư phụ thuộc vào từng nhà đầu tư. Tương ứng
với mức chấp nhận rủi ro khác nhau, lợi suất kỳ vọng của danh mục của từng nhà
đầu tư cũng khác nhau. Các nhà đầu tư ưa thích rủi ro chấp nhận một mức rủi ro
cao nhưng cũng yêu cầu một mức lợi nhuận kỳ vọng cao, ngược lại với những nhà
đầu tư e ngại rủi ro có mức chấp nhận rủi ro thấp tương ứng với lợi suất kỳ vọng
thấp.
Loại rủi ro không thể triệt tiêu được gọi là rủi ro hệ thống, phần lợi nhuận
kỳ vọng ứng với rủi ro hệ thống chính là tỷ suất sinh lợi phi rủi ro. Tỷ suất sinh lợi
của chứng khoán chịu tác động rất nhiều của yếu tố rủi ro, những yếu tố này có thể
bị triệt tiêu hoàn toàn thông qua việc kết hợp danh mục đầu tư hiệu quả của nhiều
chứng khoán được gọi là rủi ro không hệ thống, phần lợi nhuận kỳ vọng để bù đắp
cho loại rủi ro này chính là phần bù rủi ro chứng khoán.
1.4.3.Lý thuyết về đa dạng hóa danh mục đầu tư:
Ở phần trước, chúng ta đã chỉ ra rằng mỗi một chứng khoán đều tiềm ẩn hai
loại rủi ro: rủi ro hệ thống và rủi ro phi hệ thống (còn gọi là rủi ro riêng). Rủi ro hệ

Ngô Trọng Quân Toán Tài chính - 49
24
Chuyên đề thực tập
thống là rủi ro do thị trường gây ra và ảnh hưởng đến tất cả các chứng khoán trên
thị trường. Do vậy, rủi ro hệ thống là rủi ro không thể tránh được bằng hình thức
đa dạng hoá. Ngược lại, rủi ro phi hệ thống của một chứng khoán có nguyên nhân
từ chính tổ chức phát hành do đó có thể hạn chế được bằng biện pháp đa dạng hoá
đầu tư. Điều này là do nguyên lý khi hai hoặc nhiều chứng khoán tham gia tạo
thành một danh mục đầu tư thì mỗi cặp chứng khoán sẽ có tương tác qua lại với
nhau tạo ra một kết quả chung cho cả danh mục. Tức là, mức độ chấp nhận rủi ro
cao hay thấp của danh mục sẽ phụ thuộc vào mối quan hệ tương tác giữa các
chứng khoán đưa vào danh mục với các chứng khoán khác. Nếu danh mục càng đa
dạng thì khả năng giảm thiểu rủi ro phi hệ thống càng thấp, các chứng khoán bù
đắp rủi ro cho nhau.
1.4.4.Lý thuyết về thị trường hiệu quả:
Thị trường hiệu quả (EMH) là thị trường mà giá cả của chứng khoán đã
phản ánh đầy đủ, tức thời tất cả các thông tin hiện có trên thị trường. Điều đó tức
là giá cả chứng khoán thay đổi một cách ngẫu nhiên do ảnh hưởng của những
thông tin không thể dự đoán được.
Có 3 hình thái của thị trường đạt hiệu quả đó là hình thái yếu, hình thái
trung bình cuối cùng là hình thái mạnh.
• EMH hình thái yếu của thị trường: Trong hình thái này thì giá cả của
chứng khoán đã phản ánh đầy đủ và kịp thời những thông tin trong quá khứ về
giao dịch của thị trường như giá cả giao dịch, khối lượng, động thái, Khi hình
thái yếu của thị trường tồn tại, các nhà phân tích kỹ thuật sẽ bị “vô hiệu hoá”.
• EMH cấp trung - hình thái trung bình của thị trường: Trong hình thái
trung bình giá cả của chứng khoán đã phản ánh tất cả các thông tin liên quan đến
công ty đã được công bố công khai bên cạnh các thông tin trong quá khứ. Khi hình
thái trung bình tồn tại thì không có hình thức phân tích nào kể cả phân tích cơ bản
và phân tích kỹ thuật có thể đem lại siêu lợi nhuận cho nhà đầu tư nếu việc phân

tích chỉ dựa trên các thông tin trên thị trường.
Ngô Trọng Quân Toán Tài chính - 49
25

×