Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm ở Công ty CP kinh doanh xi măng Miền Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (327.6 KB, 41 trang )

Luận văn tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
LỜI MỞ ĐẦU
Sau gần 20 năm đổi mới, nền kinh tế nước ta có nhiều chuyển biến tích cực,
kinh tế ngày càng phát triển ổn định với tốc độ tăng trưởng cao, đời sống của nhân
dân ngày được cải thiện và nâng cao, điều này cho thấy chủ tính đúng đắn của chủ
trương chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hoá sang cơ chế thị trường có sự điều
tiết của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Tiêu thụ sản phẩm là khâu
quan trọng trong quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp, là khâu quyết định của
chu kỳ kinh doanh, giúp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, cũng như giúp
cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường. Doanh nghiệp
có tiêu thụ được sản phẩm của mình mới có thu nhập để trang trải những chi phí
nguyên vật liệu, nhân công, vốn vay… cũng như có tiền đề mở rộng sản xuất. Vì
vậy nếu không tiêu thụ được sản phẩm thì mọi hoạt động của doanh nghiệp sẽ
ngừng trệ.
Thấy được vai trò và tầm quan trọng của điều đó, nhất là sau khi thực tập tại
công ty CP kinh doanh xi măng Miền Bắc, kết hợp nghiên cứu tìm hiểu và nắm
vững những vấn đề của thực tiễn, cùng với sự giúp đỡ tận tình của cán bộ công
nhân viên trong công ty, sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Ths Đỗ Thanh Hà,
nên em đã nghiên cứu đề tài : “ Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác tiêu
thụ sản phẩm ở Công ty CP kinh doanh xi măng Miền Bắc” làm luận văn tốt
nghiệp của mình.
Luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Giới thiệu tóm lược về Công ty CP kinh doanh xi măng Miền Bắc.
Chương II: Thực trạng công tác tiêu thụ xi măng của Công ty CP kinh doanh
xi măng Miền Bắc.
Chương III: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác tiệu thụ sản phẩm của
Công ty.
Th.S Đỗ Thanh Hà SV: Đỗ Ngọc Tuyền
1
Luận văn tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
CHƯƠNG I:


GIỚI THIỆU TÓM LƯỢC VỀ CÔNG TY CP KINH DOANH
XI MĂNG MIỀN BẮC
1.1.TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH XI MĂNG
MIỀN BẮC
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty CP kinh doanh Xi măng miền Bắc – Tên giao dịch Norcemco.
Công ty CP kinh doanh Xi măng là doanh nghiệp được thành lập theo Luật
doanh nghiệp số 60/2005/QH 11 được Quốc hội nước CHXHCNVN thông qua
ngày 29/11/2005 và các qui định hiện hành khác của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
- Là doanh ngiệp cổ phần, công ty có trụ sở chính tại nhà E9, tầng 1, tòa nhà
Vimeco đường Phạm Hùng- Phường Trung Hoà- Quận Cầu Giấy- Hà Nội. Công
ty được thành lập theo Luật Doanh nghiệp, hoạt động nhằm mục tiêu tối đa hoá các
khoản lợi nhuận, tăng lợi tức cho các cổ đông, đóng góp cho ngân sách Nhà nước
và phát triển Công ty ngày càng lớn mạnh.
- Công ty có con dấu riêng, có tư cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ theo
luật định.
- Là một doanh nghiệp kinh doanh thương mại vừa và nhỏ, thời gian kinh
doanh chưa nhiều. Lĩnh vực kinh doanh là các mặt hàng xi măng, vật liệu xây dựng
và các sản phẩm từ xi măng.
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển. Công ty không ngừng lớn mạnh và
đạt được những thành quả đáng kể như: trước đây địa bàn tiêu thụ là Hà Nội thì hiện
nay thị trường Công ty trên khắp miền Bắc, cung cấp Xi măng cho các công trình
trọng điểm Quốc gia như nhà máy thủy điện Bản Chát, dự án công trình cầu Vĩnh
Tuy, …và là nhà phân phối xi măng cho các đại lý , cửa hàng khu vực phía Bắc.
Th.S Đỗ Thanh Hà SV: Đỗ Ngọc Tuyền
2
Luận văn tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
- Thông qua việc điều hành và hoạt động kinh doanh của mình, công ty đã khai
thác một cách có hiệu quả nguồn vốn, vật tư, nhân lực…. Giữ vững và nâng cao hơn

nữa uy tín và vị thế cạnh tranh của công ty trên thị trường, bảo đảm cuộc sống cho
toàn thể nhân viên, đồng thời góp phần xât dựng đất nước thêm giàu mạnh.
1.1.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty
Sản xuất, mua bán xi măng, vật liệu xây dựng và các sản phẩm từ xi măng;
Sản xuất tấm bê tông đúc sẵn, ống, cột bê tông, cọc bê tông cốt thép;
Sản xuất, kinh doanh máy móc, thiết bị dùng trong ngành công nghiệp sản
xuất xi măng;
Vận tải hàng hoá, vận chuyển hành khách bằng xe ô tô(theo hợp đồng);
Kinh doanh, cho thuê phương tiện vận tải;
Xây dựng, vận hành, khai thác khu công nghiệp, khu trung tâm thương mại;
Xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, thuỷ điện, cơ sở hạ
tầng, san lấp mặt bằng;
Trang trí nội, ngoại thất công trình;
Tư vấn đầu tư;

Th.S Đỗ Thanh Hà SV: Đỗ Ngọc Tuyền
3
Luận văn tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
1.1.3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Công ty
1.1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Th.S Đỗ Thanh Hà SV: Đỗ Ngọc Tuyền
4
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC
BAN
KIỂM
SOÁT
PHÓ GIÁM ĐỐC I PHÓ GIÁM ĐỐC II
VĂN

PHÒNG
CÔNG TY
PHÒNG
HÀNH
CHÍNH
QUẢN
TRỊ
PHÒNG
TỔ CHỨC
LAO
ĐỘNG
PHÒNG
THỊ
TRƯỜNG
PHÒNG
TIÊU
THỤ XI
MĂNG
PHÒNG
TÀI
CHÍNH
KẾ TOÁN
PHÒNG
QUẢN LÝ
DỰ ÁN
Luận văn tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
1.1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức
năng. Mỗi đơn vị, phòng ban có chức năng nhiệm vụ riêng, nhưng đều kết hợp hài
hòa chặt chẽ phục vụ cho mục tiêu chung của công ty.

Mô hình tổ chức của công ty gồm có:
Hội đồng cổ đông: Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan
quyết định cao nhất của Công ty cổ phần kinh doanh xi măng Miền Bắc. Đại hội
đồng cổ đông là nơi có quyền bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên hội đồng
quản trị, thành viên ban kiểm soát.
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công
ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty, trừ các vấn đề thuộc
thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Ban kiểm soát: Các ủy viên kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông đề cử, là nơi
thực hiện giám sát Ban quản trị và Giám đốc trong việc quản lý, điều hành công ty,
và chịu trách nhiệm trước Hội đồng cổ đông thực hiện những nhiệm vụ được giao.
Giám đốc công ty: là người đứng đầu, do HDQT công ty bổ nhiệm, miễn
nhiệm, khen thưởng và kỷ luật. Đồng thời là người chịu trách nhiệm trước Tổng
công ty, HĐQT công ty, cổ đông và pháp luật về toàn bộ kết quả hoạt động kinh
doanh của công ty. Giám đốc phụ trách chung, trực tiếp đảm nhận các lĩnh vực tổ
chức nhân sự, tài chính kế toán và quản trị văn phòng.
Phó giám đốc công ty: Có nhiệm vụ giúp giám đốc trong một số lĩnh vực hoạt
động của công ty, thay thế giám đốc khi giám đốc vắng mặt.
Chức năng nhiệm vụ các phòng ban của công ty:
Phòng TCLĐ: Tham mưu cho giám đốc công ty trong công tác tổ chức, cán
bộ, lao động, tiền lương, an toàn vệ sinh lao động, công tác thanh tra pháp chế
công tác bảo vệ chính trị nội bộ và thực hiện chế độ chính sách đối với người lao
động, chiến sĩ thi đua khen thưởng
Th.S Đỗ Thanh Hà SV: Đỗ Ngọc Tuyền
5
Luận văn tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
Phòng hành chính Quản trị: Phòng có chức năng tham mưu giúp giám đốc
công ty trên các lĩnh vực hành chính quản trị văn phòng, công tác bảo vệ trật tự trị
an, vệ sinh lao động và chăm sóc sức khỏe cho CBCNV của công ty.
Phòng Tài chính kế toán: Theo dõi mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của

công ty dưới hình thái tiền tệ. Hạch toán kế toán các nghiệp vụ phát sinh hàng ngày
của công ty thông qua doanh thu của công ty, xác định kết quả doanh thu của công
ty, kết quả sản xuất kinh doanh, thanh toán công nợ đối với khách hàng, nhà cung
cấp, ngân hàng, cơ quan thuế vụ…Tham mưu giúp giám đốc công ty trong công
tác quản lý tài sản tiền vốn và sử dụng có hiệu quả đồng vốn trong quá trình hoạt
động kinh doanh.
Phòng thị trường: Tổ chức nghiên cứu, điều tra nắm bắt kịp thời, chính xác tình
hình thị trường. Cung cấp kịp thời, chính xác các thông tin về thị trường để giúp giám
đốc ra các quyết định quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao.
Phòng quản lý dự án:
Quản lý công tác xây dựng cơ bản nội bộ.
Tận dụng lao động cơ sở, vật chất kinh doanh vật liệu xây dựng.
Phòng tiêu thụ xi măng:
Thực hiện tiêu thụ xi măng theo các hình thức bán buôn, bán lẻ qua hệ thống
các cửa hàng của công ty và các cửa hàng đại lý trên địa bàn TP Hà Nội.
Lập kế hoạch tiêu thụ và phân bổ chỉ tiêu sản lượng tiêu thụ cho các trung
tâm tiêu thụ.
Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động và các trang thiết bị phương
tiện làm việc được công ty giao.
Thực hiện chế độ luân chuyển chứng từ thống kê báo cáo theo quy định công
ty và chế độ kế toán do Nhà nước quy định.
1.1.4.Đặc điểm về cơ cấu lao động.
Để đáp ứng sự phát triển của hoạt động kinh doanh công ty đã tuyển dụng
nhân lực bổ sung qua các năm. Cụ thể được biểu hiện qua biểu sau:
Th.S Đỗ Thanh Hà SV: Đỗ Ngọc Tuyền
6
Luận văn tốt nghiệp Khoa quản trị kinh
doanh
Bảng cơ cấu lao động
Đơn vị: Người

Th.S Đỗ Thanh Hà SV: Đỗ Ngọc Tuyền
7
Luận văn tốt nghiệp Khoa quản trị kinh
doanh
Qua bảng số liệu ta thấy: Số lượng lao động của công ty tăng lên khá đồng
đều, năm 2008/2007 tăng 28.9% ứng với 13 người. Năm 2009/2008 tăng 20.1%
ứng với 12 người. Sở dĩ có sự thay đổi như vậy là do trong thời gian qua khi gia
nhập thị trường, môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, chính vì thế mà công ty
luôn mở rộng quy mô kinh doanh và đầu tư thêm trang thiết bị nên cần thêm một
số lao động mới.
- Xét về cơ cấu lao động theo giới tính.
Nhìn vào biểu trên ta thấy tổng số lao động của công ty năm 2009 là 70 người.
Về giới tính lao động nam là 37 người, nữ là 33 người. Công ty hoạt động chủ yếu
trong lĩnh vực kinh doanh, nên lao động nam và nữ tương đối cân bằng nên cũng
thuận lợi trong việc hoạt động của công ty. Lao động nam chủ yếu được phân bố ở
các phòng như: phòng kinh doanh, kế hoạch thị trường… còn lao động nữ thì được
phân bổ vào các phòng như phòng kế toán, văn thư đó là những công việc phù hợp
cho nữ giới.
- Xét về cơ cấu lao động theo tính chất công việc.
Qua bảng số liệu ta thấy lực lượng lao động trực tiếp luôn chiếm ưu thế hơn
lao động gián tiếp. Năm 2008 so với năm 2007 tổng số lao động tăng 13 người
Th.S Đỗ Thanh Hà SV: Đỗ Ngọc Tuyền
Chỉ Tiêu Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
So sánh tăng giảm
08/07

So sánh tăng giảm
09/08
Tuyệt
đối
%
Tuyệt
đối
Tổng số lao động
45 58 70 13 28.9 12 20.1
Chia theo tính chất
Lao động trực tiếp
43 54 65 11 25.6 11 20.4
Lao động gián tiếp
2 4 5 2 100 1
Theo giới tính
Nam
26 34 37 8 30.1 3 8.8
Nữ
19 24 33 5 26.3 9 37.5
Theo trình độ
Trên đại học
30 35 44 5 16.7 9 25.7
Cao đẳng, trung cấp
12 18 20 6 50 3 16.7
PTTH
3 5 6 1 33.3 1
8
Luận văn tốt nghiệp Khoa quản trị kinh
doanh
chiếm tỷ trọng 28.9%, trong đó lao động trực tiếp là 11 người, lao động gián tiếp là

2 người. Số lao động năm 2009 so với năm 2008 tăng 12 người chiếm tỷ trọng
20.1%. Trong đó lao động trực tiếp tăng 11 người.
- Xét về trình độ chuyên môn. Tính đến năm 2009
oLao động có trình độ Đại học: 44 người, chiếm 62.3%.
oLao động có trình độ CĐ, TC: 20 người, chiếm 28.6%
oLao động có trình độ THPT : 6 người, chiếm 9.1%.
Ta nhận thấy rằng tỷ lệ lao động có trình độ Đại học chiếm tỷ trọng chưa cao
lắm trong cơ cấu nhân sự của công ty và họ chủ yếu được đảm nhiệm những chức
vụ quan trọng và chủ chốt trong công ty, được phẩn bổ trong các phòng ban mang
tính chiến lược của công. Tỷ lệ lao động có trình độ cao đẳng và trung cấp, THPT
chiếm một tỷ lệ tương đối nhỏ trong công ty. Chất lượng nguồn nhân lực trong
công ty chưa thực sự cao. Công ty nên chứ trọng hơn nữa việc đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực trong công ty nhằm nâng cao chất lượng CBNV trong công ty.
1.1.5. Đặc điểm cơ cấu về vốn
Vốn: là yếu tố cơ bản để thành lập và hoạt động của doanh nghiệp, nó cũng là
yếu tố quyết định đến mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Vốn là một
trong những yếu tố cơ bản tạo nên kết quả của các hàng hóa dịch vụ. Do vậy tạo
nguồn vốn, quản lý sử dụng vốn và tài sản là một trong những nội dung quan trọng
đối với chính sách tài chính của Công ty. Mục tiêu quan trọng nhất của quản lý sử
dụng vốn và tài sản là đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành
bình thường và hiệu quả kinh tế cao.
Đơn vị : trđ
TT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
(%)
08/07
(%)
09/08
I
Phân theo nguồn hình
thành

70.323 83.258 94.485 18.4 13.5
Th.S Đỗ Thanh Hà SV: Đỗ Ngọc Tuyền
9
Luận văn tốt nghiệp Khoa quản trị kinh
doanh
Nợ phải trả 44.900 54.678 62.465 21.8 14.4
Nguồn vốn chủ sở
hữu
25.432 28.580 32.020 16.3 12.1
II Phân theo tính chất 70.323 83.258 94.485 18.4 13.5
Vốn cố định 29.631 32.749 35.613 10.6 8.7
Vốn lưu động 40.692 50.509 58.872 24.1 16.6
III Tổng tài sản 70.323 83.258 94.485 18.4 13.5
Qua bảng số liệu ta thấy, trong năm 2007 tổng nguồn vốn kinh doanh của
doanh nghiệp 70.323 triệu đồng, đến năm 2008 tăng lên 83.258 triệu đồng tương
ứng với 18.4% so với năm 2007 . Nhưng đến năm 2009 nguồn vốn này đã tăng lên
tới con số 94.485 triệu đồng tương ứng với con số 13.5% so với năm 2008. Lý do
là từ năm 2008 một phần là do nhu cầu mở rộng thị trường và phần lớn là công ty
xây mới trụ sở văn phòng, kho bãi nên đã có sự thay đổi nhất định trong cơ cấu
tổng nguồn vốn. Vốn lưu động năm 2007 chiếm 57,8%, năm 2008 tăng lên 60,7%,
đến năm 2009 tăng lên 62.1% trên tổng nguồn vốn kinh doanh. Vốn cố định của
doanh nghiệp chiếm tỷ trọng nhỏ, năm 2007 chiếm 42,2% rên tổng nguồn vốn kinh
doanh, đến năm 2009 chiếm 39.3%.
Ta thấy vốn lưu động của công ty luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn điều đấy phần nào
chứng tỏ sự hoạt động của công ty là có hiệu quả, công ty đã có uy tín, thương hiệu nên
trong chính sách huy động vốn của mình công ty đã lập phương án kinh doanh để huy
động vốn vay từ các ngân hàng thông qua các hợp đồng tín dụng ngắn hạn, trung và
dài hạn. Đây cũng là nguồn vốn bổ sung rất quan trọng đối với quá trình kinh doanh
của doanh nghiệp. Công ty đã tạo được mối quan hệ chặt chẽ cũng như sự tin tưởng của
nhiều ngân hàng và nhà đầu tư. Bằng uy tín của mình công ty từ chỗ vay thế chấp

chuyển sang vay bằng tín chấp. Nguồn vốn vay này tạo điều kiện cho hoạt động sản
xuất kinh doanh được chủ động hơn, linh hoạt hơn và hiệu quả hơn so với việc huy
Th.S Đỗ Thanh Hà SV: Đỗ Ngọc Tuyền
10
Luận văn tốt nghiệp Khoa quản trị kinh
doanh
động vốn quá nhiều từ vốn góp của các cổ đông trong tình hình phát triển của công ty
hiện nay, vì hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nên có vòng quay vốn tương đối nhanh.
Các kênh huy động vốn đa dạng và linh hoạt tạo sự năng động trong cách sử dụng
nguồn vốn và góp phần to lớn vào thành công của công ty.
Th.S Đỗ Thanh Hà SV: Đỗ Ngọc Tuyền
11
Luận văn tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
1.2. TÌNH HÌNH CHUNG SẢN XUẤT KINH DOANH CUA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2007-2009
Tên chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
So sánh(±)08/07 So sánh(±)09/08
Số TĐ % Số TĐ %
1.Tổng doanh thu Triệu đồng 285.000 371.000 442.000 86 30.2 71 19.2
2. Tổng số lao động Người 45 58 70 13 28.9 12 20.1
3.Tổng vốn kinh doanh
Triệu đồng
70.323 83.258 94.485
12.935 18.4 11.227 13.5
3a. Vốn cố định
Triệu đồng
29,631 32,749 35,613
3.118 10.5 2.864 8.75
3b. Vốn lưu động Triệu đồng
40.692 50.509 58.872
9.817 24.1 8.363 16.6

4. Lợi nhuận Triệu đồng 6.469 8.889 12.251 2.42 37.4 3.362 37.8
5. Nộp ngân sách Triệu đồng 2.556 3.215 3.965 0.66 25.8 0.75 23.3
6. Thu nhập BQ 1 lao
động (V)
1.000đ/
tháng
2.300 2.650 3.050 0.35 15.2 0.4 15.1
7. Tỷ suất lợi nhuận/DT
tiêu thụ(4/1)
Chỉ số 0.022 0.024 0.028 0.002 9.1 0.004 16.6
8. Tỷ suất lợi
nhuận/vốn KD(4/3)
Chỉ số 0.092 0.107 0.13 0.015 16.3 0.023 21.4
9. Số vòng quay vốn
lưu động(1/3b)
Vòng 7.1 7.3 7.6 0.2 2.82 0.3 4.2
Th.S Đỗ Thanh Hà SV: Đỗ Ngọc Tuyền
12
Luận văn tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
Nhận xét
• Về doanh thu: Qua bảng trên ta thấy doanh thu tiêu thụ năm sau đều cao hơn
năm trước, mức độ tăng giảm so với năm trước tương đối ổn định, năm 2008
doanh thu đạt 371.000 triệu đồng tăng tương ứng 30.2 % so với năm 2007, năm
2009 tăng doanh thu đạt 442.000 triệu đồng tăng tương ứng 19.2 % so với năm
2008. Được kết quả đó là do công ty đã chú trọng phát triển sản phẩm và mở rộng
thị trường tiêu thụ.
• Về lợi nhuận: Mức độ tăng giảm lợi nhuận rất khác nhau phản ánh tình hình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tốt, lợi nhuận qua các năm tăng nhanh, năm
sau cao hơn năm trước. Năm 2008 tốc độ tăng 37.4% so với năm 2007. Năm 2009
tốc độ tăng 37.8% so với năm 2008. Điều đó cho thấy công tác quản lý giá thành

cũng như hoạt động kinh doanh của của công ty tốt, đã mở rộng được thị trường.
Như vậy, có thể nhận xét rằng 3 năm qua sản lượng sản xuất và tiêu thụ của
công ty tương đối ổn định, mặc dù công tác tiêu thụ gặp rất nhiều khó khăn, giá
bán vật liệu xây dựng trên thị trường tăng giảm thất thường nên đã làm doanh thu
tăng không cao nhưng do việc quản lý sản xuất kinh doanh có hiệu quả nên lợi
nhuận ngày càng cao, giải quyết được việc làm cho người lao động góp phần nâng
cao mức sống của công nhân viên trong doanh nghiệp.
Th.S Đỗ Thanh Hà SV: Đỗ Ngọc Tuyền
13
Luận văn tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG
TY CP KINH DOANH XI MĂNG MIỀN BẮC
2.1 MỘT SỐ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI NGÀNH TIÊU THỤ XI MĂNG
2.1.1 Đặc điểm môi trường kinh doanh xi măng trên thế giới
Nền kinh tế thế giới trong những năm qua (2000 - 2009) bước vào giai đoạn
phát triển ổn định và có thiên hướng chú ý vào nền kinh tế Châu Á. Tiêu dùng xi
măng trong những năm trở lại đây không ngừng tăng trưởng và là động lực quan
trọng thúc đẩy ngành công nghiệp xi măng phát triển tại một số nước đang phát
triển như: Trung Quốc, Thái Lan, Ấn Độ, Indonesia… (trên thế giới hiện nay có
khoảng hơn 160 nước sản xuất xi măng, tuy nhiên các nước có ngành công nghiệp
xi măng chiếm sản lượng lớn của thế giới thuộc về Trung Quốc, Ấn Độ và một số
nước như khu vực Đông Nam Á là Thái Lan và Indonesia).
Theo dự báo nhu cầu sử dụng xi măng từ nay đến năm 2020: Tăng hàng năm
3,6% năm nhu cầu sử dụng xi măng có sự chênh lệch lớn giữa các khu vực trên thế
giới: (nhu cầu các nước đang phát triển 4,3% năm, riêng châu Á bình quân
5%/năm, các nước phát triển xấp xỉ 1%/năm. Ngoài ra tình trạng dư thừa công suất
của các nhà máy là phổ biến ở Đông Âu, Đông Nam Á (Thái Lan, ngược lại ở Bắc
Mỹ). Các nước tiêu thụ lớn xi măng trong những năm qua phải kể đến: Trung
Quốc, Ấn Độ, Mỹ, Nhật bản, Hàn Quốc, Nga, Tây Ban Nha, Italya, Braxin, Iran,

Mê hy cô, Thổ Nhĩ Kỳ, Việt Nam, Ai Cập, Pháp, Đức.
2.1.2 Đặc điểm của ngành công nghiệp xi măng tại Việt Nam
Trong những năm gần đây, một số nhà máy sản xuất xi măng lớn tập trung
nhiều vào thị trường trong nước do thị trường này đang tăng trưởng mạnh mẽ.
Ngành công nghiệp xi măng Việt Nam hiện nay đã có khoảng 14 nhà máy xi măng
lò quay với tổng công suất thiết kế là 21,5 triệu tấn/năm, 55 cơ sở xi măng lò đứng,
lò quay chuyển đổi tổng công suất thiết kế 6 triệu tấn/năm, khoảng 18 triệu tấn xi
măng được sản xuất từ nguồn clinker trong nước (ứng với 14,41 triệu tấn clinker).
Th.S Đỗ Thanh Hà SV: Đỗ Ngọc Tuyền
13
Luận văn tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
Hiện nay các nhà máy xi măng phân bố không đều giữa các khu vực. Hầu
hết các nhà máy tập trung nhiều tại miền Bắc nơi có vùng nguyên liệu đầu vào lớn,
trong khi đó các nhà máy lớn phía Nam rất hạn chế. Do đó nguồn cung xi măng ở
phía Bắc thì dư thừa trong khi miền Nam lại thiếu hụt. Các DN miền Bắc có vị trí
địa lý thuận lợi cho việc khai thác nguyên vật liệu đầu vào do đó chủ động được về
năng lực sản xuất. Doanh nghiệp miền Nam thì ngược lại. Giá than đá, thạch cao
và clinker những nguyên liệu đầu vào chính dùng cho sản xuất xi măng vẫn tăng
đều qua các năm. Mà những nguyên liệu đầu vào này Việt Nam phải nhập khẩu
với khối lượng rất lớn. Ngoài ra giá gas, dầu hiện nay biến động ảnh hưởng tới
cước phí vận chuyển tăng. Ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất và kết quả hoạt động
của ngành.
Hiện nay trên thị trường giá bán xi măng của các doanh nghiệp Miền Bắc
thường thấp hơn giá bán xi măng của các doanh nghiệp Miền Nam khoảng 200.000
đồng/ tấn tùy từng loại dao động xung quanh mức chênh lệch này. (tính đến cuối
tháng 4 đầu tháng 5/2008). Tại sao có mức khác biệt này: như đã nêu ở trên, các
doanh nghiệp phân bố không đều giữa các miền, giá đầu vào của nguyên vật liệu,
cước phí vận chuyển, tổng nhu cầu xi măng tại miền Nam chiếm tới 40% tổng nhu
cầu trong khi các doanh nghiệp miền Nam chỉ đáp ứng được 50% tổng nhu cầu đó.
Ngoài ra do xi măng là ngành có vị trí quan trọng trong nền kinh tế nên Chính

phủ vẫn nắm quyền kiểm soát giá cả, giá cả bị chặn đầu ra – nhưng giá nguyên liệu
đầu vào không ngừng xu thế tăng lên. Đó là khó khăn rất lớn cho doanh nghiệp sản
xuất trong ngành Thị phần tiêu thụ lớn nhất thuộc về Tổng công ty Xi măng Việt
Nam chiếm khoảng 40% toàn thị trường – Thị phần tiêu thụ xi măng trong 4 tháng
đầu năm 2008 con số này là 41,1% . Các doanh nghiệp lớn trong ngành đều thuộc
tổng công ty xi măng Việt Nam như: Hà Tiên1, 2, Xi măng Hoàng Thạch, Xi măng
Hải Phòng….hơn 33 đơn vị gồm công ty con, công ty cổ phần - tổng công ty nắm
quyền chi phối, công ty liên doanh liên kết.
2.1.3 Đặc điểm cơ sở vật chất, kỹ thuật
Th.S Đỗ Thanh Hà SV: Đỗ Ngọc Tuyền
14
Luận văn tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
Hầu hết các nhà máy sản xuất xi măng sử dụng phương pháp kỹ thuật khô,
ngoại trừ những nhà máy có lò trộn xi măng đứng với thiết bị và kỹ thuật lạc hậu,
thì những nhà máy còn lại có năng suất trộn xi măng từ 1,4 triệu đến 2,3 triệu tấn
mỗi năm với thiết bị và trình độ kỹ thuật tương đương với những nhà máy khác ở
Đông Nam Á. Việt Nam đang có khoảng 31 dự án xi măng lò quay với tổng công
suất thiết kế là 39 triệu tấn được phân bổ ở nhiều vùng trên cả nước. (Đa số tập
trung ở miền Bắc, miền Trung và chỉ có 4/31nằm ở miền Nam).
Trình độ công nghệ của ngành lạc hậu cũ kỹ thừa hưởng của Nga, Pháp, Trung
Quốc những năm 50 của thế kỷ trước vẫn còn được sử dụng. (Không riêng gì VN,
Trung Quốc cũng đang lâm vào tình trạng này). Hiện này với các dự án dây
chuyền, nhà máy xi măng lớn đang triển khai hy vọng sẽ thay thế công nghệ cũ,
giúp năng lực sản xuất được tăng lên gấp nhiều lần. Tuy nhiên vốn đầu tư ban đầu
vào máy móc thiết bị ngành xi măng là rất lớn, đó là sức ép đối với các doanh
nghiệp sản xuất trong ngành khi muốn gia tăng công suất, đổi mới công nghệ.
2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY.
2.2.1 .Thực trạng về sản phẩm của công ty.
Đa số các sản phẩm mà Công ty kinh doanh hiện tại là những sản phẩm xi
măng và chế biến từ xi măng thông dụng như: xi măng Bỉm Sơn, Yên Bình,

Hoàng Thạch….Những sản phẩm hiện nay của Công ty kinh doanh là:
- Xi măng
- Cọc bê tông
- Tấm panen
- Giầm đúc sẵn
- Cống nước
Đây là những sản phẩm mà trên thi trường được sử dụng rất nhiều, và mang lại
doanh thu lớn cho doanh nghiệp nói riêng và cho xã hội nói chung. Do đó công ty
không ngừng đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị máy móc nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm.
2.2.2 Thực trạng tiêu thụ sản phẩm theo thị trường:
Th.S Đỗ Thanh Hà SV: Đỗ Ngọc Tuyền
15
Luận văn tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
Chi tiết tiêu thụ các địa bàn năm 2007- 2009:
Đơn vị: Tấn.
Có thể nói kinh doanh trong nền kinh tế thị trường hiện nay nếu nắm được
nhu cầu của khách hàng và tổ chức thực hiện sản xuất ra các sản phẩm để đáp ứng
nhu cầu của khách hàng thì có thể nói doanh nghiệp hay công ty đó đã nắm được
thị trường, biết cách phát triển và mở rộng thị trường và đẩy mạnh tiêu thu sản
phẩm của mình.
Hiện nay sản phẩm của công ty có mặt trên 6 tỉnh thành đó là: Hà Nội, Yên
Bái, Hải Phòng, Hà Nam, Hải Dương và Thái Bình. So với cả vùng Đồng bằng
sông Hồng rộng lớn thì thị trường của doanh nghiệp còn quá nhỏ hẹp. Đây là một
Th.S Đỗ Thanh Hà SV: Đỗ Ngọc Tuyền
TT Địa bàn Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
I Các chi nhánh 12.894 14.113 15.125
1 Hải Phòng 2194 2355 2620
2 Hải Dương 2083 2507 2100
3 Yên Bái 3604 3915 4500

4 Hà Nam 1700 1688 2180
5 Thái Bình 2302 2412 2370
6 Hà Nội 1011 1236 1355
II Các tổng đại lý 5180 5292 5260
1 Ct.VTKTXM.HN 2538 2626 2570
2 Ct.KDTCXM.QN 967 1211 1170
3 Ct.VLXD.NB 1675 1455 1520
III Công ty bán 680 820 1130
Tổng số 18.754 20.225 21515
16
Luận văn tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
điều kiện rất thuận lợi cho công tác mở rộng thị trường của công ty. Bên cạnh đó
còn có một số điểm yếu đó là thị trường tiềm năng chưa khai thác triệt để. Công ty
chưa được thực sự đi sâu vào nghiên cứu thị trường tiềm năng tương lai.
2.2.3. Các lực lượng cạnh tranh trong ngành.
2.2.3.1.Thị trường kinh doanh của công ty.
Thị trường luôn biến động, mặc dù hiện tại thị phần của Công ty là lớn gần bằng
so với các đối thủ cạnh tranh mạnh trên thị trường song bên cạnh đó các đối thủ
nhỏ hơn cũng luôn cố gắng giành lấy vị trí này. Năm 2007 thị phần của công ty là
13,27%, năm 2008 thị phần công ty lên tới 16,3%, nhưng đến năm 2009 thị phần
công ty lại giảm xuống còn 14,67%. Sở dĩ có sự tăng giảm như vậy là có rất nhiều
nguyên nhân. Đầu tiên là do nền kinh tế mở cửa, hội nhập với xu thế chung của thế
giới nên nhu cầu xây dựng, mở rộng quy mô hoạt động của các công ty và phát
triển xã hội được nâng cao, mặt khác là do thu nhập người dân được nâng cao nên
có nhiều sự lựa chọn và nâng cao đời sống thêm phần khang trang. Đây là nững lý
do chính dẫn đến các mặt hàng kinh doanh vật liệu xây dựng được tăng cao.
Tuy nhiên với sự xuất hiện của vô số những công ty tư nhân cũng như liên
doanh là sự gia tăng mặt hàng kinh doanh của những công ty đã có chỗ đứng trên
thị trường như công ty TNHH Hải Hùng, Công ty CP vật liệu xây dựng miền
Trung. Mặt khác nhu cầu khách hàng ngày một nâng cao, họ luôn tìm cho mình

sản phẩm thay thế hợp lý hơn, ví dụ như xi măng không tan trong nước, xi măng
chống dính….Đây là những loại xi măng cao cấp được nhập khẩu từ các nước như
Nhật, Malaysia, Thái Lan, mà những mặt hàng công ty kinh doanh là những sản
phẩm nội nhập, giá thành thấp, là 1 phần nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi vị trí thị
phần của công ty trên thị trường. Đó là một số các đối thủ cạnh tranh mà công ty
cần nghiên cứu, phân tích để đưa ra chiến lược cạnh tranh cụ thể.
2.2.3.2.Thị trường kinh doanh của đối thủ cạnh tranh.
Đứng đầu trong lĩnh vực này là Công ty CP vật liệu xây dựng miền Trung. Công
ty này bắt đầu hoạt động từ khá lâu, có truyền thống và uy tín tốt trên thị trường,
có nhiều bạn hàng lớn và trung thành như: Tổng công ty xây dựng Vinaconex,
Th.S Đỗ Thanh Hà SV: Đỗ Ngọc Tuyền
17
Luận văn tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
Công ty xây dựng số 1….và đặc biệt hơn nữa là công ty này hoạt động với quy mô
rất rộng rãi dài từ miền trung ra miền Bắc, nên khách hàng của họ rất nhiều và đa
dạng. Với những ưu thế nói trên Công ty CP vật liệu xây dựng Miền Trung đang
chiếm lĩnh khoảng 27% thị phần trong lĩnh vực kinh doanh xi măng tại miền Bắc.
Tiếp đến là công ty TNHH Hải Hùng, đây cũng là một trong những Công ty có bề
dày kinh nghiệm hoạt động và có uy tín trong ngành. Đội ngũ cán bộ, nhân viên
của công ty có trình độ chuyên môn khá cao, cùng trang thiết bị, máy móc khá hiện
đại, có uy tín, các mặt hàng mà công ty kinh doanh được sử dụng và khẳng định
qua nhiều công trình tầm cỡ quốc gia. Hiện nay công ty đang chiếm lĩnh khoảng
22% thị phần.
- Công ty CP kinh doanh Quang Trung với đội ngũ cán bộ trong công ty có
thâm niên trong nghề. Bên cạnh đó, công ty có những mối quan hệ tốt nên có nhiều
bạn hàng lớn và trung thành như: Tổng công ty xây dựng Hà Nội, công ty xây
dựng số 2… nhờ vậy, công ty hiện đang chiếm khoảng 18% thị phần.
- Công ty CP kinh doanh xi măng miền Bắc, chiếm lĩnh khoảng 15% thị
phần trong ngành. Tuy trong quá trình hoạt động tham gia trong ngành chưa được
lâu nhưng công ty đã khẳng định được uy tín và hình ảnh của mình.

- Các Công ty nhỏ lẻ khác chiếm khoảng 18% thị phần còn lại trong lĩnh vực
kinh doanh xi măng.
2.2.4. Thực trạng các hoạt động thúc đẩy bán hàng
Sở dĩ đạt được kết quả tiêu thụ trong các năm qua như đã phân tích ở trên là
do Công ty đã chú ý một số mặt hoạt động sau đây
Đẩy mạnh hoạt động Marketing
Một doanh nghiệp muốn mở rộng thị trường tiêu thụ của mình thì hoạt động
Marketing là hết sức quan trọng. Trong những năm qua Công ty CP kinh doanh xi
măng Miền Bắc đã có những hoạt động xúc tiến thương mại như tham gia một số
các hội trợ triển lãm để quảng bá cho sản phẩm của mình.
Tích cực tìm kiếm thị trường mới và phát huy được lợi thế một số mặt, đồng
thời đã tìm được một số nhà thầu mới với sức tiêu thụ khá lớn. Tuy nhiên một hạn
Th.S Đỗ Thanh Hà SV: Đỗ Ngọc Tuyền
18
Luận văn tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
chế rất lớn, đã ảnh hưởng nhiều đến doanh thu tiêu thụ là Công ty chưa chú ý đúng
mức đến thị trường hiện tại. Các loại xi măng tiêu thụ tốt trong các năm 2007–
2008 như xi măng Yên Bình, Bỉm Sơn, trên thực tế là Công ty chưa tận dụng được
tiềm năng của thị trường hiện tại.
Sử dụng các chính sách đòn bẩy kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường, để sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra được
tiêu thụ nhanh chóng, ngày càng mang lại nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp cần sử
dụng các đòn bẩy kinh tế để kích thích vật chất đối công nhân viên. Vì lợi ích vật
chất giữ vai trò chủ đạo, hạt nhân trong động lực thúc đẩy kinh doanh ngày càng
có hiệu quả và là nhân tố có ảnh hưởng quyết định đến việc nâng cao kết quả và
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc điểm đáng chú ý và đáng nhớ của
công ty là đối với biên chế, hợp đồng dài hạn hay hợp đồng ngắn hạn thì công ty
đều áp dụng cách trả lương giống nhau và tiền lương của nhân viên đều được tính
theo một trong hai cách tùy theo vị trí công việc mà họ đang đảm nhận.
Công tác khen thưởng là một trong những công tác quan trọng để khuyến khích

nhân viên gắn bó với công ty và công hiến hết sức mình cho sự phát triển của công
ty. Chính vì vậy Ban lãnh đạo của công ty luôn quan tâm chú ý đến vấn đề này.
Công ty đã đề ra các chỉ tiêu khen thưởng cụ thể, chính vì vậy đã tạo điều kiện
thuận lợi trong việc xét khen thưởng của công ty. Đối với mỗi cá nhân thì đều có
một mục tiêu để phấn đấu trong công việc .
Công ty luôn tạo điều kiện thuận lợi cho CBCNV khi làm việc, luôn chăm lo
đến đời sống vật chất và tinh thần của người lao động. Công ty đã tiến hành đóng
bảo hiểm xã hội cho tất cả các cán bộ công nhân viên trong công ty.
Các lớp đào tạo do Trung tâm đào tạo Tổng công ty Công nghiệp xi măng Việt
Nam hoặc các đơn vị có chức năng và thẩm quyền đào tạo hoặc do Công ty mở để
phục vụ cho nhu cầu trước mắt như: Nâng lương, nâng bậc, chuyển ngạch vv
Th.S Đỗ Thanh Hà SV: Đỗ Ngọc Tuyền
19
Luận văn tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
2.2.5. Hệ thống kênh phân phối.
Đưa sản phẩm đến tay khách hàng điều đầu tiên và hết sức quan trọng là hệ
thống phân phối linh hoạt, uyển chuyển, thuận tiện. Một hệ thống phân phối hiệu
quả là hệ thống có thể thỏa mãn nhanh hơn, nhiều hơn, tốt hơn nhu cầu khách hàng
so với đối thủ và vì thế nó giúp cho Công ty nắm bắt, tận dụng triệt để các cơ hội
trên thị trường. Với mục tiêu mở rộng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm xi măng và các
sản phẩm từ xi măng tại mọi điểm tiêu thụ trên cả nước là một công việc cần thiết
của toàn Công ty. Công ty luôn khuyến khích mọi thành phần kinh tế mở đại lý
thông qua việc ký kết hợp đồng đại lý tiêu thụ trên địa bàn toàn quốc. Đến nay, đại
lý của Công ty đã có mặt nhiều nơi tại thị truờng miền bắc. Việc phân phối sản
phẩm đựợc thực hiện qua 2 kênh phân phối chính.
Kênh 1: Đây là hình thức tiêu thụ trực tiếp, người tiêu dùng mua sản phẩm
trực tiếp thông qua Công ty, đại lý giới thiệu sản phẩm, hình thức này mang lại
hiệu quả cao, vì Công ty đối thoại trực tiếp với người tiêu dùng, thông tin nhận
được là hoàn toàn chính xác, công ty có điều kiện và cơ hội để quảng cáo, giới
thiệu sản phẩm và giải đáp thắc mắc trực tiếp của người tiêu dùng về các mặt

hàng mà Công ty kinh doanh, điều này góp phần củng cố uy tín của Doanh
Th.S Đỗ Thanh Hà SV: Đỗ Ngọc Tuyền
Công ty CP kinh doanh xi măng
Miền Bắc
Bán buôn
Bán lẻKhách hàng
20
Luận văn tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
nghiệp trên thị trường. Chính vì tầm quan trọng của hình thức tiêu thụ này mà
Công ty cần và luôn phải tổ chức tốt hơn hoạt động của Công ty, đại lý trong việc
giới thiệu và bán sản phẩm cũng như đòi hỏi khắt khe đối với đội ngũ nhân viên
hoạt động chủ yếu tại kênh này.
Kênh 2: kênh tiêu thụ này có 2 khâu trung gian là người bán buôn và người
bán lẻ. Vì trực tiếp giao dịch với Công ty là người bán buôn nên ý nghĩa của kênh
tiêu thụ này ở chỗ sản lượng sản phẩm tiêu thụ lớn, kết quả tiêu thụ nhiều hay ít
đều ảnh hưởng đến kinh doanh và hoạt động của Công ty. Việc thu hút khách
hàng, tăng số lượng sản phẩm tiêu thụ thường được áp dụng với các biện pháp
như: giảm giá khuyến mãi, hỗ trợ vận chuyển, chiết khấu…công tác chuẩn bị sản
phẩm phải nhanh, chính xác, kịp thời. Điều này sẽ góp phần tạo uy tín của Công
ty với các bạn hàng trong việc thực hiện hợp đồng của 2 bên. Để thực hiện tốt các
yêu cầu trên đòi hỏi phải có sự phối hợp ăn ý, chuẩn xác của toàn thể các bộ phận
trong Công ty thì mới tạo ra được những quyết định đúng và hiệu quả kinh tế cao
đạt được mục đích, mục tiêu đề ra.
Việc tổ chức kênh phân phối như hiện nay tạo điều kiện cho Công ty dễ dàng
quản lý được các thành viên tham gia và tận dụng được mạng lưới tiêu thụ sẵn có
của họ. Song cũng dễ dẫn đến tình trạng phụ thuộc vào các cửa hàng, đại lý.
Do tiềm lực về vốn chưa mạnh nên Công ty chỉ có các đại lý ở Hải Phòng,
Yên Bái, Hà Nội. Còn một phần lớn các sản phẩm được bán ở các đại lý mà
Công ty liên kết với nhiều ưu đãi dành cho họ về giá, vận chuyển, khuyến mại.
2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG CÔNG TÁC TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG

TY.
2.3.1. Thành tựu đạt được trong công tác tiêu thụ sản phẩm
Trong những năm qua công ty đã gặp không ít khó khăn trong hoạt động kinh
doanh nhưng với sự cố gắng của toàn thể lãnh đạo cũng như người lao động trong
công ty, công ty đã đạt được những kết quả đáng khích lệ như sau:
- Về thị trường
Th.S Đỗ Thanh Hà SV: Đỗ Ngọc Tuyền
21
Luận văn tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
Thị trường của công ty đã được mở rộng theo mục tiêu chiến lược mà công ty
đặt ra đó là khai thác triệt để thị trường truyền thống với mục tiêu đẩy mạnh sản
lượng tiêu thụ vào thị trường này. Năm 2008 công ty không phát triển được thêm
số tỉnh có đại lý nhưng số đại lý của công ty đã tăng từ 15 đại lý nên 20 đại lý. Đây
là một kết quả không lớn nhưng nó mang tính chất khích lệ công ty, nó chỉ ra rằng
công ty đang đi đúng hướng.
Số lượng sản phẩm của công ty được tiêu thụ ngày một tăng. Người tiêu dùng
ngày càng tin tưởng vào chất lượng sản phẩm của công ty. Thị trường của công ty
được mở rộng cả về phạm vi đại lý lẫn đoạn thị trường, đó là việc sản phẩm của
công ty từ chỗ chỉ tiêu thụ chủ yếu trong ở Hải Dương và Hà Nội thì nay đã lan
rộng phạm vi tiêu thụ ra 6 tỉnh, số đại lý tiêu thụ của công ty chỉ có 8 đại lý năm
2007 nay đã lên tới 20 đại lý năm 2009.
Sản phẩm được thực hiện theo phương châm đa dạng hoá nhằm thoả mãn tốt
nhất nhu cầu của khách hàng. Sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra có giá cả
cạnh tranh, chất lượng ngày càng được nâng cao, do vậy luôn hấp dẫn khách hàng.
Về giá cả: cùng với sự đa dạng về sản phẩm thì công ty cũng áp dụng giá
bán thay đổi để phù hợp với tình hình hiện nay. Giá bán hiện nay của công ty có
tính cạnh tranh lớn cụ thể là giá bán của công ty thấp hơn giá bán của xi măng
cùng loại trên thị trường. Đồng thời công ty áp dụng chính sách giá linh hoạt trong
một giới hạn cho phép xung quanh một mức giá hợp lý. Cụ thể chính sách giá hợp
lý là chính sách lấy lãi của loại sản phẩm này bù lỗ cho sản phẩm kia, lãi ở vùng

này bù lỗ cho vùng kia, lãi ở thời vụ này bù lỗ cho thời vụ khác mà tổng lợi nhuận
không giảm, vẫn đảm bảo được yêu cầu ổn định và phát triển thị trường.
2.3.2.Những hạn chế tồn tại và nguyên nhân.
Trong những năm qua, mặc dù Công ty có nhiều cố gắng nhưng nhìn chung
tình hình sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm của Công ty CP kinh doanh xi
măng Miền Bắc tăng trưởng còn chậm, mặt hàng đa dạng song không ổn định, vẫn
còn một số vấn đề khó khăn, đã hạn chế rất lớn đối với công tác tiêu thụ.
Th.S Đỗ Thanh Hà SV: Đỗ Ngọc Tuyền
22
Luận văn tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
Một nguyên nhân quan trọng của tình hình trên là Công ty chưa có chiến lược
tiêu thụ sản phẩm.
Khả năng xâm nhập thị trường của công ty còn thấp vì hạn chế về vốn. Vốn của
công ty không lớn để thực hiện những chiến lược mở rộng thị trường có qui mô
lớn. Công ty chỉ thực hiện được những chiến lược mở rộng thị trường nhỏ hay tại
các thị trường truyền thống thì thực hiện được mục tiêu là đẩy mạnh sản lượng tiêu
thụ. Tuy nói là số đại lý tăng lên 20 đại lý nhưng số tỉnh có đại lý lại không tăng
chứng tỏ công ty chưa khai thác thêm được thị trường mới.
Hoạt động tiêu thụ của công ty còn nhỏ bé so với các đơn vị kinh doanh trong
ngành, thị phần của công ty tại thị trường được coi là thị trường truyền thống của
công ty như Hà Nội, Hà Nam thì công ty cũng chiếm chưa đến 40% sản lượng tiêu
thụ của vùng, do vậy công ty rất khó có thể cạnh tranh được với những công ty lớn
có tiềm lực. Đây cũng là vấn đề làm hạn chế khả năng mở rộng thị trường và đẩy
mạnh tiêu thụ của công ty.
Kênh phân phối của công ty còn có nhiều hạn chế, công ty chủ yếu là tiêu thụ
sản phẩm qua đại lý, công ty chưa có những điểm tiêu thụ riêng của mình hay cửa
hàng giới thiệu và bán sản phẩm của công ty đến tận các công trình hay đến tận tay
người tiêu dùng cuối cùng. Điều này làm cho chi phí bán hàng, chi phí vận chuyển,
vòng quay của vốn chậm…. Làm cho công tác tiêu thụ gặp phải nhiều khó khăn.
Những vấn đề về khuyếch trương tiêu thụ chưa được chú trọng, những ưu đãi

cho các đại lý nhận bán hàng của công ty còn ít do vậy nó không kích thích được
các chủ đại lý chú trọng bán hàng của mình.
Th.S Đỗ Thanh Hà SV: Đỗ Ngọc Tuyền
23
Luận văn tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
CHƯƠNG III:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC THỤ
SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
3.1 MỤC TIÊU PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH DOANH CỦA CÔNG
TY. Mục tiêu và phương hướng phát triển kinh doanh chung của Công ty
trong tương lai lâu dài nhằm tập trung vào một số nội dung chính sau đây:
3.1.1 Phương hướng tiêu thụ xi măng.
- Về sản lượng: Bám sát vào diễn biến thị trường, năng lực và khả năng cạnh
tranh của công ty, hệ thống tiêu thụ của công ty hiện có tại các địa bàn và nhu cầu
tiêu thụ xi măng trên thị trường để sản xuất ra sản lượng phù hợp với thị trường
thực tế.
- Giá mua: Được xây dựng trên cơ sở giá mua hiện hành tại thời điểm xây
dựng phương án.
- Chi phí lưu thông, cước vận chuyển tính theo mặt hàng sát với giá thực tế tại
thời điểm xây dựng phương án. Với tinh thần tiết kiệm chi phí, giảm lượng hàng
qua kho xuống 12 %, hạn chế phát sinh tạo điều kiện nâng cao khả năng cạnh tranh
của công ty trên thương trường.
- Giá bán: Được xây dựng theo nguyên tắc cộng tới đảm bảo bù được chi phí,
sát với giá cả thị trường từng khu vực, địa bàn và từng thời điểm cụ thể.
- Nhân lực: Đảm bảo tốt đời sống, công ăn việc làm cho 70 CBCNV
3.3.2. Mục tiêu về mặt hàng và phương thức kinh doanh.
Công ty CP kinh doanh xi măng Miền Bắc đã xác định: Các sản phẩm của xi
măng Bút Sơn, xi măng Hoàng Thạch, xi măng Yên Bình là mặt hàng kinh doanh
truyền thống mà Công ty đã có kinh nghiệm nhất định. Qua quá trình kinh doanh
có hiệu quả lâu nay là căn cứ đáng tin cậy để Công ty tập trung đầu tư đưa các sản

Th.S Đỗ Thanh Hà SV: Đỗ Ngọc Tuyền
24

×