Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh khả năng tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH Quang Vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.96 KB, 36 trang )

Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản Lý
LI M U
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trờng với mức độ cạnh tranh ngày càng cao,
các Doanh nghiệp phải tự quyết định cho mình ba vấn đề trọng tâm: Sản xuất cái
gì, sản xuất cho ai và sản xuất nh thế nào? Họ phải tự chủ trong hoạt động sản xuất
kinh doanh từ việc đảm bảo các yếu tố đầu vào, sản xuất ra sản phẩm theo yêu cầu
thị trờng đến tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm trên thị trờng.
Công tác tiêu thụ sản phẩm có chức năng thực hiện giá cả của sản phẩm.
Thực tế sản xuất kinh doanh đã chứng minh rằng để có thể tồn tại và phát triển trên
thị trờng, các doanh nghiệp bắt buộc phải thực hiện tốt công tác tiêu thụ sản phẩm
và mở rộng thị trờng. Chỉ khi sản phẩm đợc tiêu thụ thì doanh nghiệp mới có thể bù
đắp đợc chi phí sản xuất kinh doanh và thu thêm lợi nhuận để có thể đảm bảo cho
quá trình tái sản xuất mở rộng diễn ra liên tục với hiệu quả ngày một cao. Công ty
TNHH Quang Vinh là công ty đang rất thành công trong việc sản xuất kinh doanh
các loại vật liệu sắt thép phục vụ xây dựng tại thị trờng Hải Dơng và thị trờng các
tỉnh lân cận. Trong quá trình thực tập tại công ty, là một sinh viên kinh tế em nhận
thấy bên cạnh những thành công đáng kể, thì công tác tiêu thụ sản phẩm và công
tác mở rộng thị trờng tiêu thụ của Công ty còn gặp không ít khó khăn và còn có
nhiều hạn chế cần đợc khắc phục. Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề tiêu
thụ sản phẩm và mở rộng thị trờng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty, em đã quyết định chọn đề tài:
Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh khả năng tiêu thụ sản phẩm tại Công ty
TNHH Quang Vinh làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu đề tài gồm hai phần:
Phần thứ nhất: Phân tích thực trạng hoạt động tiêu thụ tại công ty TNHH
Quang Vinh.
Phần thứ hai: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tại công ty
TNHH Quang Vinh.
CHƯƠNG I:
Phân tích thực trạng hoạt động tiêu thụ tại
CÔng ty Tnhh quang vinh


I.Tổng quan về công ty tnhh quang vinh:
Sinh viên: Bùi Văn Toàn Mã SV: 06A18398N
1
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản Lý
1.Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty TNHH Quang Vinh tiền thân là xởng cơ khí t nhân do ông Bùi Đức Vinh
thành lập có cơ sở tại khu 6 Bình Nâu-Phờng Thanh Bình-TP Hải Dơng vào tháng 1
năm 1996. Nhiệm vụ chủ yếu của công ty lúc bấy giờ là gia công các mặt hàng cơ khí,
bán và cho thuê dàn giáo cốtfa định hình phục vụ các công trình xây dựng, bán các
loại thép cuộn, tôn cuộn. Xởng đi vào hoạt động với 10 công nhân.
Năm 2001 để phù hợp với quy mô sản xuất ngày càng đợc mở rộng xởng cơ
khí đợc chuyển về địa chỉ 123 Yết Kiêu-Phờng Hải Tân-TP Hải Dơng. Với quy mô
ngày càng đợc mở rộng xởng đă tuyển thêm 30 lao động và phát triển thêm một số
mặt hàng mới nh: giáo chữ A chịu lực, cột chống, mái dầm các mặt hàng cũ
ngày càng đợc củng cố cả về số lợng và chất lợng.
Năm 2004 với sự phát triển ngày càng mạnh của ngành xây dựng công ty
TNHH Quang Vinh đã đợc thành lập có trụ sở chính đặt tại Km số2 Nguyễn Lơng
Bằng-TP Hải Dơng và 2 cơ sở tại 123 và 196 Yết Kiêu-Hải Dơng. Công ty nhâp
thêm các máy móc và dây chuyền công nghệ mới với tiêu chí đáp ứng ngày càng đa
dạng các mặt hàng với chất lợng tốt nhất. Cùng với việc nhập thêm nhiều máy móc
công nghệ công ty đã tuyển dụng thêm nhiều lao đông mở rộng quy mô sản xuất.
2. Chức năng và nhiệm vụ của công Ty:
2.1.Chức năng và nhiệm vụ của công ty:
Đấu thầu và nhận tháo dỡ các công trình xây dựng, gia công và lắp đặt khung
nhà zamil, bán các loại thép U-C, các loai ống hộp theo đơn đạt hàng. Bán và cho
thuê dàn giáo (giáo chữ U và giáo chữ A), các loại cốt pha định hình phục vụ các
công trình xây dựng. Bán và cho thuê các loai tôn lá tôn cuộn. Nhận gia công các
mặt hàng cơ khí. Thu mua sắt thép phế liệu các loại
2.2. Cơ cấu tổ chức và sản xuất của công ty:
* Cơ cấu tổ chức:

Sau khi thành lập và qua nhiều lần bổ sung chỉnh sửa hiện nay bộ máy tổ
chức của công ty nh sau: Ngoài ban Giám Đốc còn có
- Bộ phận quản lý gồm 5 phòng ban với một số chức năng và nhiệm vụ cơ bản sau:
+Phòng kĩ thuật: bóc tách các bản vẽ kỹ thuật, giám sát thi công, chịu trách
nhiệm vận hành và bảo trì các hệ thông máy móc. Thiết kế các sản phẩm
mới.
Sinh viên: Bùi Văn Toàn Mã SV: 06A18398N
2
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản Lý
+Phòng kinh doanh tổng hợp: điều hành chung các hoạt động của công ty.
Trực tiếp chịu trách nhiệm xuất nhập hàng, nhận chỉ thị trực tiếp từ ban giám
đốc rồi điều phối công việc tới các phòng ban khác.
+Phòng kế hoạch: Tham mu cho giám đốc, lập kế hoạch dài hạn và ngắn hạn
cho công ty, định mức vật t, nguyên vật liệu cho sản xuất, xem xét các nguồn
lực để điều phối hoạt động sản xuất cho công ty.
+Phòng nhân sự: nắm rõ tình hình lao động trong công ty. Lập kế hoạch
tuyển dụng lao động. Xây dựng và triển khai thực hiện các kế hoạch về bảo
hộ, an toàn, vệ sinh lao động.
+Phòng tài chính kế toán: viết phiếu thu chi tiền mặt xuất nhập vật t, cập
nhật chứng từ, theo dõi công nợ, thanh quyết toán lơng thởng cho CBCNV,
lập bảng báo cáo cân đối kế toán hoạch toán lỗ lãi sau 6 tháng.
- Bộ phận sản xuất gồm 7 tổ:
+ Tổ hàn gia công, tổ cắt và uốn tôn, tổ bốc dỡ hàng xuất nhập, tổ công trình,
tổ cắt hơi, tổ mài và phun sơn, tổ máy cóc máy tiện.
Sinh viên: Bùi Văn Toàn Mã SV: 06A18398N
3
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản Lý
Sơ đồ tổ chức:
Sinh viên: Bùi Văn Toàn Mã SV: 06A18398N
4

Giám đốc
Phó Giám đốc
P. Kỹ
thuật
P. Kinh
doanh
tổng hợp
P. Kế
hoạch
P. Nhân
sự
P. Tài
chính kế
toán
Tổ
hàn
Tổ cắt
uốn tôn
Tổ bốc
xếp
Tổ công
trình
Tổ máy
cóc, máy
tiện
Tổ cắt
hơi
Tổ mài
phun
sơn

Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản Lý
Sinh viên: Bùi Văn Toàn Mã SV: 06A18398N
5
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản

*Bảng cơ cấu lao động của công ty:
Đơn vị tính: ngời
Số
TT
Loại lao
động
Tổng
Số
Trình độ Độ tuổi Giới tính
ĐH-

TC CS
18-
30
30-
50
50 Nam Nữ
1 Quản lý 16 9 7 0 6 7 3 6 10
2 Kĩ thuật 18 10 8 0 8 4 6 18 0
3 Phổ thông 93 0 55 38 48 33 12 84 9
4 Tổng số 127 19 63 45 62 44 21 108 19
5 Tỷ trọng so với
Tổng số lđ(%)
6,7 49,6 43,7 48,8 34,6 16,6 85 15
Nguồn: Phòng nhân sự

*Nhận xét:
Qua bảng trên cho ta thấy sự chênh lệch rất lớn giữa nam và nữ trong công ty.
Trong toàn công ty tỷ lệ lao động nam chiếm tới hơn 85% trong khi đó lao động nữ
chỉ chiếm gần 15%. Đây là sự chênh lệch rất lớn, sở dĩ có sự chênh lệch lớn nh vậy
là do công ty hoạt động trong ngành công nghiệp công việc rất nặng nhọc không
phù hợp với chị em phụ nữ, đa phần lao động nữ trong công ty đều thuộc các bộ
phận lao động gián tiếp (các phòng ban chức năng). Một yếu tố khác nữa là số lợng
học sinh nữ theo học các trờng đào tạo dạy nghề thuộc ngành cơ khí và điện rất ít
nên cũng làm cho lợng công nhân kỹ thuật nữ thuộc nghành này không nhiều.
Đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ kỹ thuật có trình độ và tay nghề cao, hầu
hết đã tốt ngiệp các trờng đại học và trung cấp nghề với tỷ lệ đại học và cao đẳng
chiếm trên 50% tổng số lao động văn phòng của công ty nhng chỉ chiếm 6,7% tổng
số lao động toàn công ty. Đây là một con số khá hạn chế. Nắm bắt đợc tầm quan
trọng của công tác quản lý ban lãnh đạo công ty đã và đang tích cực nâng cao chất
lợng đội ngũ cán bộ quản lý với mục tiêu đến năm 2012 đạt trên 70% cán bộ quản
lý làm việc tại các phòng ban chức năng và trên 15% tổng số lao động toàn công ty
có trình độ đại học trở nên.
Xét theo cơ cấu độ tuổi ta có thể thấy độ tuổi trung bình của CBCNV trong
công ty là khá trẻ với độ tuổi trung bình từ 18-30 chiếm 48,8% và từ 30-50 chiếm
34,6% tổng số lao động trong công ty. Đây chính là đội ngũ lao động có độ tuổi
Sinh viên: Bùi Văn Toàn Mã SV: 06A18398N
6
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản

sung sức nhất, nhiệt huyết với công việc, họ muốn thể hiện mình và có thể phát huy
khả năng của mình một cách cao nhất.
* Nguồn lực của công ty:
Theo số liệu của phòng tài chính trong các năm gần đây vốn điều lệ của công
ty đã tăng lên đáng kể. Cụ thể :
Đơn vị tính: tỷ đồng

Năm Tổng nguồn
vôn
Tỷ lệ vốn chủ
sở hữu
Vốn cố định Vốn lu động
2007 16,4 47% 10,2 6,2
2008 24,5 43% 12,7 11,8
2009 31,2 41% 14 17,2
Nguồn: phòng tài chính kế toán
Nhận xét:
Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy đợc tổng nguồn vốn của công ty đã tăng
lên đáng kể cụ thể từ 16,4 tỷ năm 2007 đã tăng lên 31,2 tỷ năm 2009. Điều đó
chứng tỏ công ty vẫn đang trong quá trình phát triển rất mạnh.
Tổng nguồn vốn tăng nhng tỷ lệ vốn chủ sở hữu ngày càng giảm cụ thể từ
47% năm 2007 đã giảm xuống chỉ còn 41% trong năm 2009. Dù chỉ tiêu này giảm
nhng trên thực tế số vốn chủ sở hữu vẫn tăng qua từng năm. Nhng tỉ lệ vốn chủ sở
hữu giảm đồng nghĩa với việc tỷ lệ vốn vay sẽ tăng. Việc phải vay vốn nhiều trong
thời kỳ kinh tế đang khủng hoảng và các ngân hàng đang thiết chặt tiền tệ nh hiện
nay là một khó khăn lớn của công ty.
Tỷ lệ vốn cố định ngày càng giảm và vốn lu động ngày càng tăng. Sở dĩ có
sự thay đổi này là do công ty đang có xu hớng chú trọng vào thơng mại đó là các
mặt hàng giao bán trực tiếp với mục tiêu xoay vòng vốn nhanh. Đây là một hớng đi
đúng đắn trong giai đoạn khó khăn nh hiện nay.
3. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong vài năm trở lại đây:
Trong những năm gần đây công ty liên tục đầu t cơ sở vật chất tiên tiến hiện
đại với đội ngũ lao động lành nghề trong lĩnh vực sản xuất và thi công nhằm đa
công ty trở thành một đơn vị tiên tiến trong ngành cơ khí phục vụ xây dựng. Tất cả
các cán bộ công nhân viên trong công ty đang nỗ lực hết mình để thực hiện mục
tiêu đó cũng nh mong muốn công ty ngày càng mở rộng để phục vụ đợc tới nhiều
khách hàng hơn nữa không chỉ ở trong tỉnh hay một số tỉnh lân cận mà có thể tới

nhiều vùng miền khác trên cả nớc.
Với phơng châm đó trong vài năm gần đây công ty đã gặt hái đợc những
thành công đáng khích lệ. Công ty đã khẳng định phơng châm đa dạng hóa mặt
hàng, chú trọng công tác thị trờng vì đây là nền tảng vững chắc cho việc duy trì tốc
Sinh viên: Bùi Văn Toàn Mã SV: 06A18398N
7
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản

độ tăng trởng trong sản xuất kinh doanh. Quá trình đổi mới công nghệ gắn liền với
việc nâng cao tay nghề, khả năng nắm bắt và mở rộng thị trờng của đội ngũ công
nhân viên và cán bộ quản lý trong công ty. Tổng doanh thu, lợi nhuận và các chỉ
tiêu khác đều có sự tăng trởng và đặc biệt là tiền lơng bình quân của cán bộ công
nhân viên đã tăng lên đáng kể, điều này có ý nghĩa to lớn trong việc khuyến khích
tinh thần hăng hái lao động của cán bộ công nhân viên bởi đời sống vật chất của họ
đợc đảm bảo.
Và đây cũng chính là nguyên nhân làm cho kết quả sản xuất kinh doanh của
công ty tăng lên. Nhng bên cạnh đó cũng đòi hỏi phải có sự kết hợp với các công
tác khác nh kinh doanh tiếp thị, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lợng sản phẩm,
điều hành sản xuất, quản lý kĩ thuật và công tác nhân sự.
*Kết quả kinh doanh trong 3 năm gần đây
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu 2007 2008 2009
1. Doanh thu 11.444 23.450 48.088
2. Lợi nhuận 146 260 479
3. Thu nhập bình quân 1,4 1,55 1,6
Nguồn: phòng tài chính kế toán
Nhận xét:
Về doanh thu năm 2008 tăng 21,4% so với năm 2007, năm 2009 tăng 28,5%
và đạt mức 48.088 triệu đồng.
Về lợi nhuận năm 2008 tăng 26,5% so với năm 2007, năm 2009 tăng 69,7%

và đạt 479 triệu đồng.
Về thu nhập bình quân năm sau đều cao hơn năm trớc.
* Qua bảng trên ta thấy công ty TNHH Quang Vinh đang thực sự đi lên và đã
hòa nhập tốt với nền kinh tế mới. Hoạt động trong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh
Sinh viên: Bùi Văn Toàn Mã SV: 06A18398N
8
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản

gay gắt và trong bối cảnh nền kinh tế đang khủng hoảng công ty đã đứng vững và
từng bớc khẳng định đợc mình, doanh thu của công ty ngày càng tăng. Ngành xây
dựng đang phát triển mạnh đó là một cơ hội và cũng là một thách thức cho công ty.
Toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty đang nỗ lực hết mình, nâng cao năng
suất lao động, chất lợng sản phẩm cung cấp ngày càng nhiều mặt hàng với chất l-
ợng tốt nhất cho khách hàng.
Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây có sự
chuyển biến tích cực tốc độ tăng trởng cao là nhờ công ty đã biết tự đổi mới về
nhiều mặt cả về nội dung và hình thức, thích ứng nhanh với nền kinh tế thị trờng
đang thay đổi từng ngày. Việc bám sát thị trờng, phát huy nội lực mạnh dạn nắm
bắt cơ hội đầu t tởng nh thật đơn giản nhng nó lại là kết quả của quá trình vận động
hết mình từ ban giám đốc đến toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty.
II.Phân tích thực trạng hoạt động TIÊU THụ TạI công ty TNHH Quang
Vinh.
1. Phân tích tình hình thị trờng
1.1 Khái quát chung về thị trờng
Thị trờng là một môi trờng mà ở đó xảy ra cạnh tranh giữa các sản phẩm có
thể thay thế cho nhau vì cùng mục đích sử dụng của ngời tiêu dùng. Mỗi thị trờng
bao gồm 2 yếu tố: thị trờng sản phẩm và thị trờng địa lý. Mỗi thị trờng lại bị chi
phối bởi hai lực cung và cầu. Hai lực này lại phụ thuộc vào khả năng thay thế
nhau trên quan điểm ngời tiêu dùng(cầu)và ngời sản xuất(cung). Vì thế vấn đề
quan trọng nhất của xác định thị trờng chính là xác định khả năng thay thế cho

nhau đó là việc đo lờng mức độ các sản phẩm có thể thay thế cho nhau trên quan
điểm của nhà sản xuất hay ngời tiêu dùngvề bản chất, giá cả và mục đích sử
dụng.
1.2.Thị trờng và các đối thủ cạnh tranh
Thị trờng tiêu thụ hiện nay của công ty là thị trờng nguyên vật liệu phục vụ
cho xây dựng. Đây là thị trờng vừa cũ vừa mới. Cũ là ở chỗ thị trờng này đã có từ
rất lâu ngành xây dựng cũng phát triển từ lâu nhng cũng có thể coi là thị trờng mới
là vì nhu cầu xây dựng ngày càng tăng cả về chất lợng và số lợng, các công trình
ngày nay đợc xây dựng quy mô lớn đòi hỏi một kết cấu vững chắc có độ bền lâu
dài và còn đòi hỏi tính thẩm mĩ cao vì vậy các nguyên, nhiên vật liệu cũ đã không
còn phù hợp và đang dần đợc thay thế. Các loại cột pha gỗ, xà gỗ giáo bằng cọc tre
đã dần không còn phù hợp với các công trình xây dựng hiện nay đặc biệt là các
công trình lớn nh các chung c, cao ốc, nhà hàng, khách sạn Chính vì vậy mà các
Sinh viên: Bùi Văn Toàn Mã SV: 06A18398N
9
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản

nguyên, nhiên vật liệu mới đã đợc sử dụng đó là cốt pha sắt, giáo tiệp, cột chống xà
gỗ bằng sắt Với các u điểm là nhanh, gọn dễ làm, dễ tháo dỡ, an toàn khi xử dụng
và tạo ra sự bền đẹp cho công trình. Đây là 1 thị trờng mới đầy tiềm năng và bắt
đầu phát tiển mạnh trong khoảng 10 năm trở lại đây.
Về các đối thủ cạnh tranh trong thị trờng này phải nói đến tập đoàn Hoà Phát
với tiềm lực kinh tế lớn Hoà Phát có 1 số lợng lớn hàng hoá với đầy đủ các chủng
loại mặt hàng đủ sức đáp ứng cho một lợng lớn khách hàng. Đối thủ cạnh tranh trực
tiếp tại thị trờng Hải Dơng phải nói đến hợp tác xã cơ khí Tuấn Thành và doanh
nghiệp t nhân Quang Tuyên với các mặt hàng tơng tự và số lợng hàng cũng rất lớn,
ngoài ra còn xởng cho thuê cốt pha gỗ dù không còn phát triển mạnh nh trớc nhng
cũng chiếm 1 phần không nhỏ đăc biệt trong nhà dân dụng, các công trình nhỏ tại
các vùng sâu vùng xa.
2. Phân tích thực trạng tình hình tiêu thụ tại Công ty TNhh Quang Vinh.

Chỉ tiêu 2007 2008 2009
Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
11.444.909 23.450.348 48.088.078
Doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
11.444.909

48.088.078
Giá vốn hàng bán
10.599.942 22.323.812 45.504.823
Lợi nhuận gộp về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
844.966 1.126.536 2.583.255
Chi phí tài chính
429.415 487.675 1.479.371
Trong đó: chi phí lãi vay
429.415 487.675 1.479.371
Chi phí bán hàng
56.421 72.887 114.981
Chi phí quản lý doanh nghiệp
156.346 206.199 326.376
Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh
202.782 359.777 662.525
Tổng lợi nhuận kế toán trớc
thuế
202.782 359.777 662.525
Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành

55.968 99.298 182.856
Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp
146.814 260.478 479.68
Sinh viên: Bùi Văn Toàn Mã SV: 06A18398N
10
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản

2.1.Thực trạng về tình hình sản xuất kinh doanh và phân phối hàng hóa của công
ty:
Đơn vị tính: nghìn đồng


Nguồn: phòng tài chính kế toán
* Nhận xét:
Nhìn vào bản báo cáo trên ta có thể thấy kết quả hoạt động kinh doanh của
công ty Quang Vinh đang trên đà phát triển thuận lợi. Cụ thể từ năm 2007-2008
doanh thu đã tăng từ 11.4 tỉ đồng lên tới 23.4 tỉ đồng tăng xấp xỉ 12 tỉ đồng và từ
năm 2008-2009 doanh thu tăng từ 23.4 tỉ lên tới 48 tỉ tăng xấp xỉ 24 tỉ đồng. Đó
quả thật là một con số thống kê khá ấn tợng trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu
cũng nh nớc ta đang trong giai đoạn khủng hoảng. Để có đợc thành tích nh vậy là
nhờ có sự điều chỉnh của ban giám đốc, có sự cố gắng hết mình của toàn thể cán bộ
công nhân viên trong công ty. Trong hoàn cảnh kinh tế khủng hoảng công ty đã có
những chiến lợc khôn khéo để đạt đợc lợi nhuận cao nhất. Cụ thể công ty đã hạn
chế đầu t vào sản phẩm mới vào các công nghệ mới mà tập trung khai thác thế
mạnh của các sản phẩm chủ lực của công ty, đi sâu vào khai thác triệt để các thị tr-
ờng mà công ty đã có chỗ đứng vững chắc. Công ty đã tận dụng triệt để các nguồn
lực sẵn có của mình để cắt giảm tối đa chi phí giảm giá thành sản phẩm để tạo đợc
lợi thế cạnh tranh đáng kể. Cụ thể tỷ suất giá vốn hàng bán trên doanh thu của các
năm nh sau:

Năm 2007 92,6%, năm 2008 95,1%, năm 2009 94,6%
Tổng chi phí cũng đợc cắt giảm sao cho lợi nhuận thu đợc là cao nhất cụ thể:
Năm 2007 641tr, năm 2008 765tr, năm 2008 1.919tr
Nhìn vào kết quả so sánh trên ta có thể thấy giá vốn và chi phí hàng năm vẫn
tăng nhng điều đó hoàn toàn phù hợp vì quy mô sản xuất và tổng doanh thu của
công ty cũng tăng mạnh theo từng năm. Trong bối cảnh khủng hoảng giá cả và chi
phí điều đắt đỏ, mức chi phí và giá hàng bán của công ty so với tổng doanh thu là
có thể chấp nhận đợc và việc đó đợc thể hiện bằng việc lợi nhuận của doanh nghiệp
vẫn tăng, cụ thể:
Sinh viên: Bùi Văn Toàn Mã SV: 06A18398N
11
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản

Năm 2007: 146tr, năm 2008: 260tr tăng 114tr, năm 2009: 479tr tăng 219tr
Kết quả này một lần nữa cho thấy công ty đang đi đúng hớng và đã đạt đợc
hiệu quả nhất định.
2.2 Thực trạng tiêu thụ tại các cơ sở phân phối :
2.2.1 Sơ đồ các cơ sở phân phối của công ty:
Nhìn vào sơ đồ trên ta có thể thấy công ty TNHH Quang Vinh có 5 cơ sở
phân phối để đa đợc sản phẩm của mình tới tay khách hàng .
Trụ sở công ty: các sản phẩm hàng hoá và dịch vụ của công ty đợc chuyển
trực tiếp từ kho hàng của công ty Quang Vinh tại Km2- Nguyễn Lơng Bằng- TP
Hải Dơng tới khách hàng. Đây là kho hàng lớn nhất và có số lợng cũng nh chủng
loại hàng hoá đa dạng và phong phú nhất. Trong kho có đủ các mặt hàng của công
Sinh viên: Bùi Văn Toàn Mã SV: 06A18398N
Cơ sở 1-196
Yết Kiêu-
TPHD
o 123 Yết
Kiêu-TPHD

Cơ sở 3-468
Điên Biên
Phủ-TPHD

Công ty
TNHH
Quang
Vinh-km2
Nguyễn L
ơng
Bằng-Tp
Hải D ơng
Cơ sở 2-km52
Quốc lộ 5
Khách
hàng
12
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản

ty với số lợng lớn và khách hàng lấy theo kênh này chủ yếu là khách hàng làm tại
các công trình có nh cầu lấy với số lợng lớn và lâu dài.
Cơ sở số 1: các sản phẩm và bán thành phẩm sau khi đợc gia công tại công ty
sẽ đợc chuyển qua cơ sở số 1 tại 196 Yết Kiêu và tại đây sẽ đợc chyển giao cho
khách hàng. Cơ sở này cũng có đủ các chủng loại mặt hành nhng với số lựợng ít
hơn chuyên phục vụ của khách hàng mua lẻ, thuê hàng vơi số lợng ít, phục vụ các
công trình dân dụng và công trình nhỏ. Do nằm trên trục đờng giao thông đi qua
Hải Phòng-Thái Bình-Hà Nam nên cơ sở này chủ yếu phân phối hàng hóa phục vụ
các công trình tại các khu vực phía tây thành phố, các huyện lân cận và một số tỉnh
thành nh Hà Nam, Thái Bình. Cơ sở này chủ yếu phân phối tiêu thụ mặt hàng xà
gỗ.

Cơ sở số 4: Có trụ sở đặt tại 123 Yết Kiêu rất gần trụ sở của cơ sở số 1 cũng
hớng vào thị trờng là khách hàng nhỏ lẻ và thị trờng khu vực phía tây thành phố,
các huyện lân cận và 2 tỉnh Hà Nam và Thái Bình nhng với mặt hàng chủ lực là U-
C. Sở dĩ 2 kho có trụ sở đặt sát cạnh nhau nh vây là để san sẻ bớt gánh nặng cho
nhau và có thể bổ sung hàng hoá cho nhau khi thiếu hàng. Khi vào mùa xây dựng l-
ợng xe ra vào lấy hàng là rất lớn nếu chỉ dùng 1 kho ở khu vực này sẽ gây ra ùn tắc
làm giảm tiến độ xuất nhập đồng thời khi một trong hai kho hết 1 loại mặt hàng mà
công ty cha kịp bổ sung thì kho hàng bên cạnh sẽ giải quyết đợc vấn đề này. Nhờ
vậy công ty luôn giữ đơc uy tín với khách hàng
Cơ sở số 2: có trụ sở đặt tại Km52- Quốc lộ 5A. Với vị trí địa lý thuận lợi
nh vậy cơ sở số 2 đang đợc xây dựng để trở thành kênh phân phối chủ lực của công
ty. Năm trên con đờng huyết mạch của tam giác kinh tế miền bắc Hà Nội- Hải
Phòng, kênh phân phối này cung cấp đủ các chủng loại hàng hoá cho khu vực phía
đông TP, các huyện lân cận và các tỉnh Hng Yên, Quảng Ninh, Hải Phòng Với
mặt hàng chủ lực là U-C. Cơ sở số 2 chủ yếu hoat động trong lĩnh vực thơng mại
phân phối các mặt hàng bán của công ty. Nhờ vị trí địa lý thuận lợi nên ban giám
đốc đang có ý định đầu t mở rộng cơ sở này với số lợng các chủng loại mặt hàng
tăng lên đáng kể trong thời gian tới và mở rộng mặt hàng để biến cơ sở hoàn toàn
có thể tự cung cấp đầy đủ lợng hàng hoá cho khách hàng trong khu vực.
Cơ sở số 3: Có trụ sở đặt tại 468 Điện Biên Phủ cũng rất gần trụ sở của cơ sở
số 2 nhằm chia sẻ bớt gánh nặng cho chi nhánh này, giảm tình trạng quá tải khi l-
ợng khách hàng ra vào quá lớn đảm bảo tiến độ của công ty cũng nh khách hàng,
chi nhánh cuối cùng này hớng vào đối tợng khách hàng nhỏ lẻ trong thành phố và
một số vùng phụ cận. Cơ sở số 3 chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực cho thuê tài sản.
Hoạt động thơng mại chỉ chiếm một phần rất nhỏ với đầy đủ các chủng loại hàng
Sinh viên: Bùi Văn Toàn Mã SV: 06A18398N
13
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản

hoá và mặt hàng chủ lực là tôn lá cơ sở phân phối này đã và đang hoàn thành tốt

nhiệm vụ của mình khi đáp ứng kịp thời và đầy đủ các nhu cầu của khách hàng.
Sinh viên: Bùi Văn Toàn Mã SV: 06A18398N
14
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản

2.2.2 Thực trạng tiêu thụ sản phẩm của các cơ sở phân phối (năm 2009)
STT
Mặt hàng
Các kênh phân phối
Trụ sở
công ty
Cơ sở số
1
Cơ sở số
2
Cơ sở số
3
Cơ sở số
4
1 Cốt fa (m2) 4561 2351 1265 2528 949
2 Giáo U (bộ) 1332 346 412 531 406
3 Giáo A (bộ) 672 143 86 93 96
4 Tôn lá (m2) 8421 2365 1237 2961 987
5 Bản mã (kg) 5351 13425 3565 2236 1319
6 Xà gồ (kg) 3124 2751 6783 4124 1569
7 U-C (kg) 5318 4218 4384 16899 5670
Nguồn: phòng kinh doanh tổng hợp
Nhìn vào bảng tiêu thụ sản phẩm qua kênh phân phối ta có thể thấy lợng mặt
hàng tiêu thụ qua các kênh phân phối có sự trênh lệch rõ ràng về chủng loại và số l-
ợng nh sau:

Trụ sở công ty: Hàng hóa từ đây đợc phân phối trực tiếp tới khách hàng và
phân phối tới các chi nhánh của công ty. Đây là cơ sở phân phối lớn nhất của công
ty với trữ lợng và chủng loại hàng hóa phong phú. Tại đây cũng tập trung lợng lớn
CBCNV của toàn công ty và các dây chuyền sản xuất. Đây chính là một lợi thế lớn
để cơ sở này dẫn đầu về sản lợng tiêu thụ cả hai phân khúc hàng bán và hàng cho
thuê.
- Sản lợng hàng bán chiếm 37,1% tổng sản lợng bán ra của toàn công ty.
- Sản lợng tiêu thụ hàng thuê chiếm 40,6% tổng sản lợng hàng thuê toàn
công ty.
Ngoài trụ sở là cơ sở phân phối lớn nhất công ty còn có 4 cơ sở phân phối
chính. Các cơ sở này có trụ sở đặt tại các khu vực khác nhau trong thành phố và
chủ yếu nằm trên các trục giao thông quan trọng để thuận tiện cho việc vận chuyển
hàng hóa. Công ty chia các cơ sở của mình thành hai khu vực chính đó là khu vực
phía Đông thành phố và phía Tây thành phố.
+ Khu vực phía Đông thành phố bao gồm cơ sở số 1 và số 4 có trụ sở đặt tại
196 và 123 Yết Kiêu-Hải Tân-TPHD với thị trờng mục tiêu là khu đô thị Đông
Nam Cờng, các huyện trong tỉnh và các tỉnh Hà Nam, Thái Bình. Tổng sản lợng
tiêu thụ của 2 cơ sở này về hàng bán và cho thuê nh sau:
- Hàng bán chiếm 27,4% tổng sản lợng bán ra toàn công ty.
- Hàng cho thuê chiếm 21,7% tổng sản lợng hàng thuê toàn công ty.
Sinh viên: Bùi Văn Toàn Mã SV: 06A18398N
15
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản

+ Khu vực phía Tây thành phố bao gồm cơ sở số 2 và số 3 có trụ sở đặt tại
Km52 quốc lộ 5A và 468 Điện Biên Phủ-TP Hải Dơng. Với thị trờng mục tiêu là
khu đô thị Tây Nam Cờng, các khu công nghiệp trên quốc lộ 5A và các tỉnh lân
cận nh Hải Phòng, Quảng Ninh, Hng Yên. Tổng sản lợng hàng bán và hàng thuê
của 2 cơ sở này nh sau:
- Hàng bán chiếm 35,5% tổng sản lợng bán ra toàn công ty.

- Hàng thuê chiếm 37,7% tổng sản lợng cho thuê toàn công ty.
Nhìn chung các cơ sở đã hoàn thành tốt phần việc của mình. Ngoài trụ sở công
ty có sản lợng tiêu thụ vợt trội thì 2 cơ sở tại khu vực phía Tây thành phố có sản lợng
tiêu thụ vợt trội so với khu 2 cơ sở khu vực phía Đông thành phố. Sở dĩ có sự chênh
lệch nhau nh vậy là do 2 cơ sở khu vực phía Tây có thị trờng tiêu thụ rộng hơn với vị
trí thuận tiện cho giao thông và nhu cầu của khác hàng tại các khu công nghiệp và các
tỉnh Hng Yên, Quảng Ninh, Hải Phòng là lớn hơn rất nhiều với nhu cầu của khác hàng
tại các thị trờng chậm phát triển nh Thái Bình, Hà Nam.
3. Thực trạng tiêu thụ của công ty theo cơ cấu mặt hàng:
Bảng tiêu thụ theo cơ cấu mặt hàng
STT Mặt
hàng
Đơn
vị
2007 2008 2009
Bán
Cho
thuê
Bán
Cho
thuê
Bán
Cho
thuê
1 Cốt fa M2 237 3467 563 5340 869 10785
2 Giáo U Bộ 89 784 187 1254 429 2598
3 Giáo A Bộ 56 478 72 527 107 983
4 Tôn lá M2 356 5689 586 8342 672 15299
5 Bản mã Kg 14578 16856 25896
6 Xà gồ Kg 12364 15975 18351

7 U-C Kg 16792 19665 36489
Nguồn: Phòng kinh doanh tổng hợp

*Nhận xét:
Nhìn vào bảng số liệu trên ta có thể thấy mặt hàng của công ty đợc chia làm
2 phân khúc:
+Mặt hàng cho thuê: Cốt fa, giáo, tôn.
Sinh viên: Bùi Văn Toàn Mã SV: 06A18398N
16
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản

Qua các số liệu thống kê ở trên ta có thể thâý trong hạng mục hàng thuê của
công ty thì mặt hàng chủ lực của công ty là cốtfa và tôn lá. Với sản lợng tiêu thụ v-
ợt trội 2 mặt hàng này đã và đang là một nguồn thu lớn trong tổng doanh thu của
doanh nghiệp. Sản lợng tiêu thụ cũng đã có những bớc phát triển vợt bậc trong
những năm trở lại đây. Cụ thể:
-Cotfa : tăng từ 3467m2 năm 2007 lên đến 10785m2 năm 2009 đạt xấp xỉ 311%.
-Tôn lá: tăng từ 5698m2 năm 2007 lên đến 15299m2 năm 2009 đạt xấp xỉ 267%
Sở dĩ có sự tăng trởng đáng khích lệ nh vậy là do trong 2 năm gần đây thị
trờng xây dựng có sự phát triển, mạnh nhu cầu của thị trờng về mặt hàng của công
ty là rất lớn. Mặt khác ban lãnh đạo công ty đã dự đoán chính xác về nhu cầu của
khách hàng kịp thời cung ứng những mặt hàng mà thị trờng đang cần tạo đợc niềm
tin cho khách hàng.
+Mặt hàng bán trực tiếp:
Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy trong hạng mục hàng bán các mặt hàng
bán của công ty là rất đa dạng và phong phú. Các mặt hàng này đem lại nguồn thu
lớn và tốc độ quay vòng của vốn cũng đợc đẩy nhanh vì đây là dịch vụ bán hàng
trực tiếp giao hàng và giao tiền ngay khi xuất hàng. Ta có thể thấy sản lợng tiêu thụ
ngày càng tăng qua các thời kỳ. Cụ thể:
-Bản mã: tăng từ 14.578kg năm 2007 lên đến 25.896kg năm 2009 đạt 177%

-Xà gồ :tăng từ 12.364kg năm 2007 lên đến 18.351kg năm 2009 đạt 148%
-U-C :tăng từ 16.792kg năm 2007 lên đến 36.489kg năm 2009 đạt 217%
Có sự tăng trởng nh trên là do công ty đã tìm đợc nguồn nguyên liệu gia cả
cạnh tranh từ đó giảm đợc giá thành sản phẩm giúp sản phẩm của công ty có sức
cạnh tranh tốt trên thị trờng. Thứ hai là do các mặt hàng nh U-C, bản mã, xà gồ là
các mặt hàng đòi hỏi nguồn vốn lớn dây chuyền máy móc đủ tiêu chuẩn đây chính
là rào cản khiến cho các đối thủ cạnh tranh mới khó ra nhập vào ngành. Hiện nay
trên thị trờng chỉ có doanh nghiệp T nhân Quang Tuyên, Hợp tác xã cơ khí Tuấn
Thành và tập đoàn Hòa Phát là đủ khả năng sản xuất gia công các mặt hàng mục
hàng hóa này. Với các lợi thế nh vậy trong vài năm tới công ty vẫn sẽ tập trung vào
phân khúc hàng bán với mục tiêu biến các mặt hàng này thành các mặt hàng chủ
lực đem lại nguồn thu lớn cho công ty.
4. Thực trạng tiêu thụ theo khu vực thị trờng:
Bảng tiêu thụ theo khu vực (năm 2009)
Mặt hàng Khu vực tiêu thụ
TP Hải Các Hà Nam Thái Bình Quảng Hng Yên
Sinh viên: Bùi Văn Toàn Mã SV: 06A18398N
17
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản

Dơng huyện Ninh
Cốt fa (m2) 5056 1632 1076 568 1467 1945
Giáo U (bộ) 1296 236 473 324 544 627
Giáo A (bộ) 378 124 157 127 145 159
Tôn lá (m2) 7426 1467 2456 1247 1572 1803
Bản mã (kg) 12356 4446 1223 2456 2341 3074
Xà gồ (kg) 8461 1351 1745 3453 2678 663
U_C (kg) 15313 4134 4513 3413 4641 4475

Nguồn: Phòng kinh doanh tổng hợp

Nhìn vào bảng số liệu về mức tiêu thụ các loại mặt hàng tại các khu vực ta có
thể thấy thị trờng TP Hải Dơng là thị trờng tiêu thụ chính với sản lợng tiêu thụ vợt
trội so với các khu vực khác. Các khu vực đứng tiếp theo đó là Hng Yên, Quảng
Ninh, các huyện trong tỉnh, Hà Nam và Thái Bình.
Sở dĩ có sự chênh lệch nh vậy là do vị trí địa lý của từng vùng, giao thông và
tâm lý khách hàng. ở các khu đô thị các thành phố nh Hải Dơng, Quảng Ninh đều
là các thành phố trẻ đang trong quá trình phát triển mạnh mẽ vì vậy có rất nhiều
hạng mục công trình lớn tập trung về đây mở ra cho công ty một thị trờng tiêu thụ
rộng lớn. Về vị trí địa lý và giao thông TP Hải Dơng là thuận lợi nhất vì có vị trí rất
gần với trụ sở và các chi nhánh của công ty vì vậy việc lấy hàng và vận chuyển
hàng hóa là rất thuận tiện và nhanh chóng. Các tỉnh nh Hng Yên, Quảng Ninh với
tốc độ phát triển nhanh, Hng Yên là tỉnh mới thành lập (tách ra từ tỉnh Hải Hng) có
vị trí giáp với trung tâm chính trị và kinh tế lớn nhất miền Bắc là thủ đô Hà Nội,
nằm trên trục giao thông huyết mạch của 3 trung tâm kinh tế của miền Bắc là Hà
Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh. Ngoài ra thị xã Hng Yên mới đợc công nhận là
Thành Phố loại 3. Quảnh Ninh là 1 trong 3 trung tâm kinh tế lớn nhất của miền bắc
với tốc độ phát triển rất mạnh, là một cửa khẩu quan trọng giao lu buôn bán giữa n-
ớc ta và Trung Quốc, là mỏ than của cả nớc và đặc biệt TP Hạ Long là một khu du
lịch nổi tiếng hàng năm thu hút hàng triệu lợt khách trong nớc và quốc tế. Với
những lợi thế nh vậy 2 khu vực này sẽ là một thị trờng tiêu thụ vô cùng tiềm năng
đối với công ty với rất nhiều hạng mục công trình đang và sẽ đợc đầu t mạnh vào
đây trong thời gian tới. Mặt khác với nền kinh tế phát triển, dân trí và mức sống của
ngời dân nơi đây cũng ngày một nâng cao. Đối với họ ngôi nhà không chỉ là để ở
mà còn là để làm đẹp để chứng minh sự thành công của họ. Các ngôi nhà các công
trình đợc chăm chút đến từng chi tiết vì vậy cốt fa sắt dàn giáo, tôn lá chính là
những lựa chọn số một của các nhà thầu. Đảm bảo khi chủ đầu t đến nghiệm thu sẽ
phải hài lòng nhất. Vì vậy một trong những mặt hàng thay thế là cốt fa gỗ sẽ không
và có rất ít cơ hội chen chân vào thị trờng này.
Sinh viên: Bùi Văn Toàn Mã SV: 06A18398N
18

Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản

Sản lợng tiêu thụ ở các khu vực còn lại là cha cao do vị trí địa lý các khu vực
này không thuận lợi, còn kém phát triển, giao thông đi lại còn hạn chế nên việc
cung cấp hàng hóa đến những khu vực này còn gặp nhiều khó khăn. Nh đã nêu ở
trên các khu vực này do vị trí địa lý và kém phát triển nên nhu cầu xây dựng cha
lớn có thì cũng chủ yếu là nhà ở chứ không tập trung nhiều các công trình lớn vì
thế nhu cầu về các mặt hàng của công ty là cha cao, mang tính nhỏ lẻ bột phát và
mùa vụ.
5. Thực trạng tiêu thụ theo mùa vụ trong năm:
Mặt hàng Đợt I(Từ tháng 2-6) Đợt II(Từ tháng 6-9) Đợt III(Từ tháng 9-12)
Cốt fa 6.752 1.247 3.745
Giáo U 641 296 2.563
Giáo A 267 193 630
Tôn 9.218 2.365 4.388
Bản mã 8.672 4.675 12.549
Xà gồ 12.687 2.326 3.338
U-C 25.126 3.680 7.683
Nguồn: Phòng kinh doanh tổng hợp
Ngành XD là ngành ảnh hởng trực tiếp của thời tiết và quan điểm của ngời
dân việt nam thờng muốn hoàn thành công trình trớc tết để có thể giải quyết các
vấn đề trong năm cũ. Vì mùa ma ở bắc bộ thờng bắt đầu muộn nên mùa XD trong
năm thờng bắt đầu từ tháng 2 âm lịch cho đến tháng 6 âm lịch và giai đoạn 2 bắt
đầu từ tháng 9 và kết thúc vào đầu tháng 12 âm
Nhìn vào bảng số liệu trên ta có thể thấy đợt 1 trong năm bắt đầu từ tháng 2
là bắt đầu vào mùa xây dựng. Các công trình bắt đầu khởi công các hàng mục nh
đổ móng dựng khung vì vậy các mặt hàng nh cốt pha, tôn, xà gỗ tiêu thụ với số l-
ợng lớn.
Đợt 2 từ tháng 6 đến tháng 9 âm lịch. Đây là mùa ma và cũng là mùa tiêu thụ
kém nhất trong năm. Hầu nh các công trình đều phải chững lại hoặc làm với tiến độ

rất chậm trong thời gian này do ảnh hởng của thời tiết.
Đợt 3 là từ tháng 9 đến tháng 12 âm lịch đây là mùa cuối năm là mùa các
công trình đang dần đi vào hoàn thiện để kịp hoàn thành trong năm vì vậy các loại
mặt hàng nh giáo U, giáo A, bản mã, tiêu thụ khá mạnh trong thời gian này.
6. Tình hình cạnh tranh trên thị trờng
Hiện nay trên thị trờng tiêu thụ của doanh ngiệp có các đối thủ cạnh tranh
trực tiếp là tập đoàn Hoà Phát, HTX cơ khí Tuấn Thành và doanh ngiệp cơ khí
Quang Tuyên, ngoài ra còn các doanh ngiệp cơ khí nhỏ lẻ và một số doanh ngiệp
cho thuê cốt pha gỗ.
Sinh viên: Bùi Văn Toàn Mã SV: 06A18398N
19
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản

Tập đoàn Hoà Phát là một tập đoàn lớn kinh doanh trong rất nhiều lĩnh vực.
Trong lĩnh vực này tập đoàn hớng tới đối tợng là các tổng công ty, các doanh
nghiệp lớn, phục vụ các công trình tầm cỡ, với các loại sản phấm đa dạng chất lợng
tốt các sản phẩm của tập đoàn sẽ đáp ứng đợc những yêu cầu khắt khe nhất của
khách hàng. Tuy nhiên sản phẩm của tập đoàn chủ yếu đợc làm từ các nguyên liệu
chính phẩm vì vậy giá thành sẽ cao hơn nhiều so với các doanh ngiệp cùng ngành
vì vậy phân khúc khách hàng nhỏ lẻ, các công trình nhỏ và các công trình dân dụng
sẽ khó tiếp cận các sản phấm của tập đoàn.
HTX cơ khí Tuấn Thành và doanh nghiệp t nhân Quang Tuyên cũng kinh
doanh các loại sản phẩm mặt hàng tơng tự nh công ty và họ cũng đa ra một mức giá
hết sức cạnh tranh. Đây là hai đối thủ cạnh tranh lớn nhất của công ty trên thị trờng
Hải Dơng đặc biệt là phân khúc hàng cho thuê. Với mức giá cạnh tranh 2 doanh
nghiệp này đanh chiếm một thị phần không nhỏ. Ưu thế của 2 doanh nghiệp này
chính là họ có nguồn nguyên liệu rẻ tập trung các nguồn lực vào phân khúc hàng
thuê nên giá cả của họ cạnh tranh hơn với công ty ta. Tuy nhiên 2 doanh nghiệp này
chỉ tập trung vào phân khúc hàng thuê với các mặt hàng cốt fa, giáo U, giáo A, tôn
lá mà không có đa dạng các chủng loại mặt hàng nh công ty ta nên sẽ không thu

hút đợc các khách hàng lớn khi họ cần đầy đủ các chủng loại hàng hóa để phục vụ
cho các công trình của họ.
Các doanh nghiệp cho thuê cốt pha gỗ cũng là một đối thủ cạnh tranh
không thể không nhắc tới. Đây là đối thủ cạnh tranh trong phân khúc thị trờng cho
thuê và mặt hàng chủ yếu của họ là cốt pha gỗ, với lợi thế là gọn nhẹ dễ cắt bỏ và
tháo dời các loại kích cỡ của hàng cho phù hơp với các chi tiết của công trình và
đặc biệt là mức giá cạnh tranh các doanh nghiệp này vẫn đang chiếm giữ một phần
không nhỏ thị phần tiêu thụ trên thị trờng hàng cho thuê. Tuy nhiên với nhợc điểm
nhanh bị hao mòn, khó thi công và tính thẩm mỹ của công trình không cạnh tranh
đợc với cốt fa săt đã làm cho các doanh nghiệp này không còn chỗ đứng trên thị tr-
ờng nh trớc nữa. Thị trờng tiêu thụ sản phẩm chủ yếu của các doanh nghiệp này là ở
các vùng quê nơi xây dựng vẫn theo phơng pháp thủ công với tiêu chí tự cung tự cấp
và u tiên hàng đầu là giá cả. Vì vậy các doanh nghiệp này chỉ ảnh hởng rất nhỏ tới
thị phần của công ty. Xã hội đang ngày một phát triển nh hiện nay các công trình
ngày càng đòi hỏi khắt khe hơn về kỹ thuật trong một vài năm tới các mặt hàng này
sẽ dần bị đào thải và trong một tơng lai không xa sẽ hoàn toàn bị thay thế bởi cốt fa
sắt với những u điểm vợt trội.
7. Đánh giá về thị phần:
Sinh viên: Bùi Văn Toàn Mã SV: 06A18398N
20
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản

Với lợi thế là một doanh nghiệp đi đầu trong lĩnh vực kinh doanh cốt fa, giàn
giáo, U-C, bản mãcông ty đã tạo dựng đợc uy tín đối với khách hàng và đã chiếm
đợc một thị phần đáng kể và tơng đối ổn định. Theo điều tra sơ bộ tại địa bàn tiêu
thụ chính là Hải Dơng hiện đang có 3 công ty chiếm thị phần nhiều nhất là công ty
TNHH Quang Vinh, HTX cơ khí Tuấn Thành và doanh nghiệp t nhân Quang
Tuyên. Cụ thể:
+Công ty TNHH Quang Vinh chiếm : 31,3%
+HTX cơ khí Tuấn Thành chiếm : 25,7%

+DN t nhân Quang Tuyên chiếm : 21,6%
+Tập đoàn Hòa Phát chiếm : 10,5%
+Các xởng cơ khí nhỏ lẻ : 5,2%
+Các DN cho thuê cốtfa gỗ : 5,7%
Nhìn vào các thông số trên ta có thể thấy công ty đang là doanh nghiệp dẫn
đầu về thị phần tại khu vực thị trờng Hải Dơng. Với rất nhiều lợi thế nh quy mô sản
xuất lớn, các mặt hàng đa dạng phong phú về chủng loại đảm bảo chất lợng và giá
cả rất cạnh tranh công ty đã bớc đầu thực hiện tốt mục tiêu chiếm lĩnh thị trờng với
vị thế là doanh nghiệp đang dẫn đầu về thị phần công ty đang còn rất nhiều thách
thức ở phía trớc.
III. NHữNG THUậN LợI Và KHó KHĂN CủA CÔNG TY:
1. Thuận lợi:
Quá trình sản xuất kinh doanh ở công ty đã chọn đợc hớng đi đúng đắn, phù
hợp với nhiệm vụ thực tại, chiến lợc phát triển của công ty trong tơng lai và nhiệm
vụ phát triển kinh tế xã hội của đất nớc.
Hải Dơng là một thành phố trẻ nằm trong tam giác kinh tế trọng điểm của
miền bắc là Hà Nội-Hải Phòng-Quảng Ninh đang trong quá trình phát triển với rất
nhiều hạng mục công trình đợc thi công, các khu công nghiệp đang tập trung rất
Sinh viên: Bùi Văn Toàn Mã SV: 06A18398N
21
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản

nhiều về địa bàn của tỉnh nhà vì vậy cơ hội mở ra cho các ngành kinh tế phát triển
là rất lớn, đăc biệt là ngành xây dựng. Công ty TNHH Quang Vinh đang đứng trớc
một cơ hội lớn để có thể khẳng định đợc mình và ngày càng vơn xa hơn nữa với
một thị trờng tiêu thụ tiềm năng nh vậy.
Công ty có đội ngũ lãnh đạo có trình độ, nhạy bén với thị trờng. Đội ngũ
lãnh đạo từ giám đốc đến phó giám đôc, các trởng phó phòng đều có bằng đại học
và cao đẳng. Đồng thời bộ máy quản lý của công ty cũng không ngừng đợc kiện
toàn, công tác tuyển dụng và công tác đào tạo đợc chú trọng, từng bớc đã chấn

chỉnh công tác định mức lao động, định mức nguyên nhiên vật liệu và khoán tiền l-
ơng theo sản phẩm, sắp xếp bố trí lực lợng lao động phù hợp với khả năng và yêu
cầu của công việc. Có chế độ đãi ngộ hợp lý kịp thời động viên ngời lao động trong
các dịp lễ tết, bồi dỡng kịp thời đối với ngời lao động làm tăng ca, thêm giờ góp
phần khuyến khích ngời lao động hăng hái sản xuất, tự nguyện làm thêm giờ đối
với các công trình trọng điểm cần hoàn thành đúng tiến độ thi công, những đơn đặt
hàng cần giao hàng trong thời gian ngắn.
Công ty luôn chú trọng tới chất lợng sản phẩm, có biện pháp tổ chức thi công
tiên tiến, có đội ngũ công nhân lành nghề có trách nhiệm cao với công việc. Công
ty đã áp dụng nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất mua sắm đợc nhiều
máy móc thiết bị cho sản xuất. Năng suất lao đông ngày càng đợc nâng cao đáp
ứng kịp thời các yêu cầu của khách hàng và của các công trình thi công. Khuyến
khích cán bộ công nhân viên trong công ty đóng góp nhiều sáng kiến giúp doanh
nghiệp nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm tối đa các chi phí để đạt đợc hiệu
quả cao nhất.
Đất nớc ta đang trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa các cơ sở hạ
tầng còn kém vì vậy ngành xây dựng có cơ hội phát triển rất mạnh. Đó là thuận lợi
rất lớn cho công ty.
Công ty chấp hành đầy đủ các quy định của nhà nớc về chế độ báo cáo thống
kê, báo cáo tài chính va công tác hoạch toán. Thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ nộp
thuế và nộp ngân sách cho nhà nớc.
2. Khó khăn:
Bộ máy quản lý còn lỏng lẻo, sự phối hợp giữa các phòng ban chức năng có
hiệu quả cha cao đẫn đến tình trạng ứ đọng công việc.
Nguyên liệu phục vụ sản xuất của công ty chủ yếu là sắt thép vì vậy cần một
lợng vốn lu động rất lớn trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế toàn cầu các ngân
hàng thắt chặt chính sách tiền tệ thì vấn đề tài chính đang là một khó khăn rất lớn
mà công ty đang gặp phải.
Sinh viên: Bùi Văn Toàn Mã SV: 06A18398N
22

Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản

Các biện pháp quản lý ngời lao động trong giờ làm việc vẫn cha đạt kết quả
tốt biểu hiện là vẫn có tình trạng lao động trốn, tránh những công việc nặng nhọc
dẫn tới năng suất lao động cha cao.
Công tác kế hoạch cha đáp ứng đợc yêu cầu đề ra. Đội ngũ làm công tác kế
hoạch còn yếu, hầu hết là nhân viên trẻ mới ra trờng cha có kinh nhiệm nên hiệu
quả công việc cha cao.
Cơ chế tiền lơng còn nhiều bất cập, quản lý cha chặt chẽ và thống nhất việc
chấm công giữa các bộ phận chức năng với các đội dẫn tới việc trả lơng còn nhầm
lẫn và có trờng hợp cha công bằng. Các biện pháp thởng phạt tạo động lực cho ngời
lao động còn đơn điệu và đôi khi hơi cứng nhắc.
Công tác quản lý ở các công trờng còn kém dẫn đến thất thoát cho công ty.
Công tác hoạch toán thu hồi nợ còn kém dẫn đến tình trạng nợ đọng quá lớn
sẽ ảnh hởng nghiêm trọng đến tình hình tài chính của công ty.
Mặt hàng của công ty vẫn đa phần phục vụ các công trình lớn, các nhà dân
dụng tại địa bàn thành phố chứ cha xâm nhập đợc đến các vùng quê, đây là một thị
trờng rất tiềm năng mà công ty phải tìm cách khai thác trong thời gian tới.
Sinh viên: Bùi Văn Toàn Mã SV: 06A18398N
23
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản

chơng II
Một số giảI pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tại công ty
TNHh quang vinh
Qua phân tích ở thực trạng có thể thấy rằng Công ty TNHH Quang Vinh là
một Công ty rất thành công trên thị trờng vât liệu xây dựng. Công tác tiêu thụ đạt
hiệu quả khá cao, số lợng vật liệu cho thuê và bán ra ngày một lớn, số khách hàng
sử dụng sản phẩm của Công ty tăng nhanh. Kết quả tốt đẹp đó giúp Công ty thu đ-
ợc doanh thu, bù đắp đợc các khoản chi phí, thu thêm nhiều lợi nhuận. Hoạt động

tiêu thụ sản phẩm đã thực hiện đợc các mục tiêu của công ty là: Tạo vị thế trên thị
trờng và tối đa hoá lợi nhuận.
Bên cạnh những thành tựu tốt đẹp đó, trong nền kinh tế thị trờng với sự cạnh
tranh gay gắt vẫn còn có những khó khăn và tồn tại trong công tác mở rộng thị tr-
ờng và đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm mà Công ty cần tìm nguyên nhân, đề ra các ph-
ơng hớng và giải pháp để khắc phục. Qua quá trình thực tập tại Công ty, sau khi đi
sâu nghiên cứu, phân tích thực trạng nhận biết một số tồn tại. Em xin đề xuất một
số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện và thúc đẩy công tác mở rộng thị trờng tiêu
thụ sản phẩm của Công ty. Hy vọng rằng, nó phần nào giúp Công ty giải quyết,
khắc phục đợc những tồn tại của mình, không ngừng tăng trởng và phát triển với
hiệu quả ngày một cao.
I. thành lập phòng Marketing chuyên trách.
Thị trờng tiêu thụ có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Để thúc đẩy quá trình tiêu thụ và thực hiện tốt các chính sách hổ trợ tiêu thụ,
doanh nghiệp cần phải hiểu tính chất của mỗi thị trờng, muốn vậy phải thực hiện
tốt công tác nghiên cứu thị trờng. Việc này chỉ có thể làm đợc tốt nhất khi doanh
nghiệp có phòng Marketing chuyên trách.
Việc lập phòng Marketing chuyên trách thể hiện quy mô của doanh nghiệp
tăng lên, doanh nghiệp cần lập phòng Marketing để nghiên cứu sâu hơn về hoạt
động Marketing.
Phòng Marketing là nơi thực hiện những nhiệm vụ nghiên cứu những nhu
cầu và mong muốn của khách hàng trên những khu thị trờng đã đợc xác định rõ
ràng là nơi doanh nghiệp thấy đợc khách hàng cần gì? Số lợng bao nhiêu? và Chất
lợng thế nào?
Hiện nay, Công ty TNHH Quanh Vinh cha có phòng Marketing chuyên
trách, hoạt động Marketing đợc giao cho Phòng Kinh doanh tổng hợp thực hiện.
Sinh viên: Bùi Văn Toàn Mã SV: 06A18398N
24
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản


Tuy kết quả hoạt động tiêu thụ của Công ty khá tốt, song đó là do nhu cầu
của khách hàng tăng đột biến trong những năm gần đây. Hoạt động nghiên cứu và
dự báo thị trờng ở Công ty cha đợc tiến hành đồng bộ. Công tác dự báo vẫn còn
mang tính chất định tính, cha có công cụ định lợng một cách chính xác và khoa
học, do đó vẩn cha lợng hoá đuợc sự ảnh hởng của các nhân tố nên cha đánh giá đ-
ợc chính xác về thị trờng tiêu thụ. Nguyên nhân là do Công ty thiếu thông tin về thị
trờng tiêu thụ, mà sâu xa của nó là Công ty cha có phòng Marketing độc lập để
nghiên cứu hoạt động này.
Theo em, để nâng cao chất lợng nghiên cứu và dự báo thị trờng nhằm thúc
đẩy hoạt động tiêu thụ, Công ty nên tách phòng Kinh doanh thành hai phòng:
Phòng Bán hàng và Phòng Marketing. Phòng Marketing nên lấy luôn các nhân viên
thuộc bộ phận nghiên cứu thị trờng của Phòng Kinh doanh cũ.
Có thể cụ thể hoá ý tởng thành lập phòng Maketing ở Công ty TNHH Quang
Vinh bằng sơ đồ sau đây:
Phòng Maketing chuyên trách của Công ty TNHH Quang Vinh
Nh vậy, ban đầu công ty có 4 nhân viên thuộc bộ phận thị trờng của phòng
Kinh doanh cũ. Theo em nên tuyển thêm 4 nhân viên mới để phòng Marketing có 8
nhân viên, chia làm 3 nhóm:
- Nhóm 1: Chịu trách nhiệm nghiên cứu Marketing.
- Nhóm 2: Chịu trách nhiệm về lĩnh vực quảng cáo
- Nhóm 3: Chịu trách nhiệm về các hoạt động kích thích tiêu thụ
Đối với nhóm 1: Nên gồm 4 ngời có khả năng, kinh nghiệm trong việc điều
tra, phân tích thị trờng, chia ra nghiên cứu các thị trờng chủ yếu của công ty nh: thị
Sinh viên: Bùi Văn Toàn Mã SV: 06A18398N
25
Phòng
nhân sự
Phòng
TC-KT
Phòng kỹ

thuật
Giám Đốc
Phòng
kế
hoạch
Phòng
kinh
doanh
tổng hợp
Phòng
Maketing
Phòng KD

×