Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Bộ đề 60 câu hỏi ôn thi CÔNG PHÁP có đáp án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (359.62 KB, 76 trang )

1. Các đặc trưng cơ bản của Luật quốc tế
Về đối tượng điều chỉnh: là các quan hệ phát sinh trong sinh hoạt
quốc tế giữa các chủ thể của Luật quốc tế, các quan hệ này có tính chất
liên quốc gia, liên chính phủ
Về chủ thể Luật quốc tế: gồm quốc gia, tổ chức quốc tế liên chính
phủ, dân tộc đấu tranh giành quyền tự quyết và một số chủ thể đặc biệt
khác
Về quá trình xây dựng các nguyên tắc, quy phạm Luật quốc tế:
không có cơ quan xây dựng pháp luật, hình thành dựa trên sự thỏa thuận
một cách bình đẳng, tự nguyện giữa các chủ thể Luật quốc tế
Về biện pháp đảm bảo thi hành: Luật quốc tế không có bộ máy
cưỡng chế thi hành, chủ thể của Luật quốc tế là người xây dựng ra các
nguyên tắc, quy phạm Luật quốc tế và phải tôn trọng, tự giác thực hiện
chúng vì lợi ích của chính chủ thể trong mối tương quan vs lợi ích của
chủ thể khác và lợi ích của cộng đồng. Nếu có hành vi vi phạm Luật quốc
tế thì sẽ áp dụng các biện pháp cưỡng chế đơn lẻ hoặc cưỡng chế tập thế.
2. Phân tích cấu thành quốc gia - 73
- Có lãnh thổ xác định: một quốc gia không thể tồn tại nều không
có lãnh thổ, Luật quốc tế không quy định kích thước lãnh thổ tối thiểu
của 1 quốc gia, lãnh thổ quốc gia không đòi hỏi phải xác định rõ ràng và
không có tranh chấp, lãnh thổ quốc gia là một phần của trái đất gồm vùng
đất, vùng trời, vùng nước, lòng đất…
- Dân cư ổn định: dân cư thường xuyên làm ăn sinh sống trên lãnh
thổ quốc gia, gồm dân cư của quốc gia, người nước ngoài
- Chính phủ hữu hiệu: hoạt động hiệu quả, đa sô nhân dân ủng hộ,
thực hiện chức năng trong phạm vi lãnh thổ quốc gia
- Có khả năng tham gia vào các QHQT một cách độc lập: dựa trên
ý chí của chính chủ thể.
Đặc tính chính trị pháp lý
- Chủ quyền là đặc tính chính trị không thể tách rời của quốc gia
+ Quyền tối cao trong lãnh thổ: có toàn quyền quyết định các vấn


đề trong phạm vi lãnh thổ của quốc gia đó (lập pháp, hành pháp, tư
pháp…)
+ Quyền độc lập trong quan hệ quốc tế: tham gia vào QHQT một
cách độc lập không phụ thuộc ý chí của chủ thể khác trong quan hệ quốc
tế, tự do lựa chọn việc tham gia hay không tham gia vào TCQT, thiết lập
quan hệ vs QG khác, ký kết điều ước song phương hoặc đa phương…
3. Công nhận quốc tế
Khái niệm
Là hành vi pháp lý chính trị (sự bày tỏ thái độ) của bên công nhận
dựa trên nền tảng động cơ nhất định (chính trị, kinh tế, an ninh quốc
phòng) nhằm xác nhận sự tồn tại của một thành viên mới trong cộng đồng
quốc tế. Thông qua việc công nhận bên công nhận thể hiện ý muốn thiết
lập quan hệ bình thường, ổn định với thành viên đó trong nhiều lĩnh vực
khác nhau của đời sống quốc tế.
Thể loại
- Công nhận quốc gia mới
- Công nhận chính phủ mới
- Công nhận dân tộc đang đấu tranh giành quyền tự quyết
Hình thức công nhận
- Công nhận de jure: đầy đủ và toàn diện nhất, dứt khoát, không
thể bị hủy bỏ. Hệ quả là thiết lập QH ngoại giao, kí kết ĐƯQT
song phương…
- Công nhận de facto: không đầy đủ, có tính chất tạm thời thể
hiện sự thận trọng của bên công nhận, có thể bị hủy bỏ nếu bên
được công nhận không thể hiện được bản thân. Hệ quả chỉ thiết
lập quan hệ lãnh sự, hợp tác trong các lĩnh vực kinh tế, thương
mại…
- Công nhận ad-hoc: là hình thức công nhận nhằm thiết lập quan
hệ giữa các bên để giải quyết từng vụ việc cụ thể
Phương pháp công nhận

- Minh thị: công nhận rõ ràng, công khai bằng văn bản
- Mặc thị: công nhận ngầm
- Công nhận riêng lẻ và công nhận tập thể
Hệ quả pháp lý của công nhận quốc tế
- Thiết lập quan hệ ngoại giao và quan hệ lãnh sự giữa hai bên
- Ký kết điều ước quốc tế song phương
- Tạo điều kiện cho bên được công nhận tham gia các hội nghị
quốc tế và tổ chức quốc tế
- Tạo điều kiện cho quốc gia được công nhận thực hiện quyền
miễn trừ quốc gia đặc biệt là vs tài sản của quốc gia tại lãnh thổ
quốc gia công nhận
- Tạo cơ sở pháp lý xác định hiệu lực của các văn bản pháp luật
của quốc gia được công nhận trên lãnh thổ bên công nhận
- Tạo điều kiện để bản án, quyết định của tòa án, trọng tài… của
bên được công nhận có giá trị trên lãnh thổ bên công nhận
4. Phân tích quy phạm pháp Luật quốc tế, cho ví dụ
Quy phạm pháp Luật quốc tế là QTSX được tạo bởi sự thỏa thuận
của các chủ thể Luật quốc tế và có giá trị ràng buộc với các chủ thể về
quyền, nghĩa vụ, TNPL khi tham gia QHPLuật quốc tế
- Căn cứ vào cách thức hình thành:
+ QPĐƯ là QP được ghi nhận trong ĐƯQT do các chủ thể
Luật quốc tế thỏa thuận xây dựng nên trên cơ sở tự nguyện, bình
đẳng nhằm làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ
giữa các chủ thể trong QHQT
+ QPTP: là QP hình thành trong thực tiễn sinh hoạt quốc tế
được chủ thể Luật quốc tế thừa nhận là QP có giá trị pháp lý bắt
buộc
=> QPĐƯ phổ biến hơn
- Căn cứ vào hiệu lực của quy phạm
+ Quy phạm mệnh lệnh (jus cogens): là quy phạm có hiệu

lực pháp lý cao nhất, được toàn thể cộng đồng quốc tế công nhận,
cấm vi phạm; các quy phạm khác vi phạm QP này bị coi là vô hiệu
(Chủ yếu là các quy phạm ghi nhận các nguyên tắc cơ bản của Luật
quốc tế)
+ QP tùy nghi là quy phạm cho phép chủ thê Luật quốc tế tự
xác định phạm vi quyền, nghĩa vụ với các bên để phù hợp với hoàn
cảnh thực tế
=> Đa số là QP tùy nghi => bởi đặc trưng Luật quốc tế là sự
thỏa thuận => giúp các chủ thể có sự điều chỉnh phù hợp
- Căn cứ phạm vi áp dụng
+ Quy phạm đa phương phổ cập: có giá trị bắt buộc với hầu
hết chủ thể Luật quốc tế (Qp trong hiến chương LHQ)
+ Quy phạm đa phương khu vực: có giá trị bắt buộc với một
số QG là thành viên của ĐƯQT (ĐƯQT giữa những QT trong cùng
1 khu vực có chung xu hướng chính trị, lợi ích)
+ Quy phạm song phương: ghi nhận trong các ĐƯQT song
phương, có giá trị bắt buộc vs hai chủ thể Luật quốc tế
=> QPĐPKV và QPSP linh hoạt hơn QPĐPPC vì nó điều
chỉnh một cách cụ thể hơn MQH giữa các chủ thể Luật quốc tế.
5. Phân tích cơ sở và nội dung mối quan hệ giữa Luật quốc tế
và luật quốc gia, cho ví dụ
Cơ sở
- Xuất phát từ mối quan hệ giữa chức năng đối nội và đội ngoại
của nhà nước: với chức năng đối nội, nhà nước tổ chức các hoạt động
chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng… với chức năng đối ngoại
nhà nước thể hiện vai trò trong mối quan hệ với các nhà nước, dân tộc
khác; 2 chức năng này có mối quan hệ biện chứng và đều xuất phát từ lợi
ích của giai cấp cầm quyền. Để thực hiện 2 chức năng này nhà nước sử
dụng luật quốc gia và Luật quốc tế => mối quan hệ qua lại. pháp Luật
quốc tế và luật quốc gia đều bảo vệ và củng cố địa vị cho giai cấp thống

trị. Luật quốc gia thì đương nhiên, còn Luật quốc tế thì xây dựng dựa trên
sự thỏa thuận nhưng vẫn thể hiện ý chí và bảo vệ lợi ích của quốc gia,
quốc gia có quyền tham gia hoặc không tham gia, luôn cố gắng đặt lợi ích
của quốc gia mình lên hàng đầu trong quan hệ quốc tế.
- Bắt nguồn từ sự thống nhất vai trò của hai hệ thống pháp luật
+ Đều là cở sở để thiết lập, củng cố và tăng cường quyền lực nhà
nước
+ Đều là cơ sở để nhà nước quản lý kinh tế, xã hội
+ Đều tạo dựng quan hệ mới và tạo môi trường để duy trì, phát
triên quan hệ quốc tế
- Cơ sở nguyên tắc tận tâm thiện chí thực hiện cam kết quốc tế
(Pacta sunt servanda): quốc gia phải tự nguyện thực hiện các cam kết
quốc tế trong quan hệ quốc tế trong đó có hành vi ban hành, sửa đổi các
văn bản pháp luật quốc gia sao cho phù hợp với các cam kết quốc tế đó,
nếu không sẽ phải chịu trách nhiệm do hành vi không thực hiện cam kết
quốc tế.
Nội dung
- Luật quốc gia ảnh hưởng quyết định đến sự phát triển của Luật
quốc tế, đến quá trình xây dựng và thực hiện nó:
+ Luật quốc tế bản chất là sự thỏa thuận giữa các quốc gia, quan
điểm của mỗi quốc gia trong sự thỏa thuận này phải phù hợp với nguyên
tắc, quy phạm nền tảng của pháp luật quốc gia đó. Khi bản chất pháp lý
luật quốc gia là tiến bộ thì các nguyên tắc, quy phạm pháp Luật quốc tế
quốc gia tham gia xây dựng cũng mang bản chất đó.
+ Pháp luật quốc gia là đảm bảo pháp lý quan trọng để các nguyên
tắc, quy phạm pháp Luật quốc tế được thực hiện trong phạm vi lãnh thổ
quốc gia, đây là nghĩa vụ cơ bản của quốc gia khi tham gia quan hệ quốc
tế.
- Luật quốc tế có tác động đến sự phát triển và hoàn thiện của
Luật quốc gia:

+ Quốc gia tận tâm thiện chí thực hiện cam kết trong quan hệ quốc
tế, điều này được thể hiện thông qua nhiều hành vi khác nhau trong đó có
hành vi sửa đổi, bổ sung, ban hành các văn bản qppl trong nước để nó
vừa mang tính đặc thù của quốc gia, vừa phụ hợp với cam kết quốc tế vì
vậy những nội dung tiến bộ của Luật quốc tế thể hiện thành tựu mới sẽ
được truyền tải vào LQG, thúc đây LQG hoàn thiện và phát triển
+ Luật quốc tế đảm bảo sự thực hiện LQG, có những vấn đề mà
bản thân quốc gia không thể thực hiện được, những vấn đề mang tính
toàn cầu và cần có sự hợp tác => phải hợp tác quốc tế (vd: hợp tác quốc
tế đầu tranh phòng chống tội phạm: Interpol, ủy ban liên chính phủ về
biến đổi khí hậu IPCC…)
6. Phân tích cấu trúc nguồn của Luật quốc tế
Nguồn của Luật quốc tế là hình thức pháp lý chứa đựng các nguyên
tắc, qppl QT được các chủ thể Luật quốc tế thỏa thuận xây dựng nên. ao
gồm: ĐƯQT, tập quán quốc tế, nguyên tắc pháp luật chung và nguồn bổ
trợ (phán quyết của tòa án, học thuyết của các luật gia, nghị quyết của các
tổ chức quốc tế liên chính phủ và hành vi pháp lý đơn phương của quốc
gia).
Điều ước quốc tế
Là thỏa thuận QT được kí kết bằng văn bản giữa các QG và các
chủ thể khác của Luật quốc tế và được Luật quốc tế điều chỉnh, không
phụ thuộc nó được ghi nhận trong một hay nhiều văn kiện có quan hệ với
nhau cũng như không phụ thuộc vào tên gọi cụ thể của nó.
- Đặc điểm:
+ Chủ thể của ĐƯQT là chủ thể của Luật quốc tế
+ Có nội dung là quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ
ĐƯ, nếu không có mà chỉ biểu lộ các khuyến nghị hay tuyên bố chính trị
thì sẽ không phải ĐƯQT
+ Hình thức tồn tại chủ yếu bằng văn bản: hiến chương, công ước,
hiệp ước, nghị định, nghị định thư… gồm ba phần: mở đầu, nội dung

chính và phần điều khoản cuối cùng (có thể có phần phụ lục).
+ Trình tự thủ tục ký kết ĐƯQT được điều chỉnh bởi các nguyên
tác, qppl quốc tế và quy phạm jus cogen (CƯ Viên 1969 về Luật ĐƯQT)
- Điều kiện có hiệu lực
+ Kí kết trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng
+ Nội dung phù hợp các nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế
+ Phù hợp quy định của các bên về thẩm quyền kí kết
Tập quán quốc tế
Là hình thức pháp lý chứa đựng các quy tắc xử sự chung, hinh
thành trong thực tiễn đời sống quan hệ quốc tế, được các chủ thể thừa
nhận là luật
- Cấu thành
+ Yếu tố vật chất: chính là sự tồn tại của quy tắc xử sự được hình
thành trong thực tiễn quan hệ quốc tế và được áp dụng lặp đi lặp lại
nhiều lần
+ Yếu tố tinh thần: được các chủ thể Luật quốc tế thừa nhận là
QTXS chung, có giá trị pháp lý bắt buộc (phân biệt với thông lệ
quốc tế…)
- Con đường hình thành
+ Thực tiễn hoạt động của TCQT liên CP
+ Thực tiễn giải quyết tranh chấp của cơ quan tài phán QT
+ Thực tiễn kí kết và thực hiện ĐƯQT
+ Thực tiễn thực hiện hành vi của các chủ thể Luật quốc tế

Nguyên tắc pháp luật chung
Là những nguyên tắc được cơ quan tài phán quốc tế sử dụng để bổ
sung cho ĐƯQT và TQQT trong quá trình giải quyết tranh chấp; những
nguyên tắc này phải được hầu hết quốc gia thừa nhận.
Nguồn bổ trợ
Phán quyết của tòa án QT: có vai trò quan trọng trong việc giải

thích, làm sáng tỏ nội dung của quy phạm pháp Luật quốc tế và là cơ sở
để hình thành nên QPPLuật quốc tế mới (phán quyết của tòa vụ ngư
trường Anh – Nauy giúp hình thành quy phạm về việc xác định đường cơ
sở thẳng). Việc đưa ra kết luận tư vấn của TAQT cũng góp phần hình
thành và phát triển các qppl QT.
Nghị quyết của các tổ chức quốc tế liên chính phủ: gồm nghị quyết
mang tính bắt buộc và nghị quyết mang tính khuyến ngị; tính bổ trợ thể
hiện ở việc nó được các quốc gia thành viên thừa nhận rộng rãi như
TQQT; hoặc trên cơ sở các nghị quyết này mà các quốc gia thành viên ký
kết những ĐƯQT mới. (Ví dụ: từ Tuyên ngôn về quyền con người của
Đại hội đồng LHQ đã hình thành công ước về các quyền dân sự, chính trị
và Công ước về các quyền kinh tế xã hội năm 1966).
Học thuyết của các luật gia nổi tiếng: là quan điểm cá nhân về
những vấn đề của Luật quốc tế, là bằng chứng về tập quán quốc tế mới
được thiết lập; hoặc có thể được ghi nhận trong ĐƯQT do các chủ thể
Luật quốc tế thỏa thuận ký kết.
Hành vi pháp lý đơn phương của quốc gia: sẽ làm phát sinh quyền
và nghĩa vụ đối với quốc gia đã thực hiện hành vi. Là phương tiện bổ trợ
để xác định tình hợp pháp của hành vi của chủ thể Luật quốc tế thực hiện.
Ngoài ra còn dùng để giải thích, làm sáng tỏ các qppl QT hoặc làm tiền
đề để hình thành qppl QT mới ( ví dụ: giáo trình – 32)
Tuyên bố của Ai cập cho tàu thuyền đi lại tự do trên kênh đào xuy
ê 1957
7. Phân tích khái niệm của điều ước quốc tế theo quy định của
công ước viên 1969
Điều ước quốc tế
Là thỏa thuận QT được kí kết bằng văn bản giữa các QG và các
chủ thể khác của Luật quốc tế và được Luật quốc tế điều chỉnh, không
phụ thuộc nó được ghi nhận trong một hay nhiều văn kiện có quan hệ với
nhau cũng như không phụ thuộc vào tên gọi cụ thể của nó.

- Đặc điểm:
+ Chủ thể của ĐƯQT là chủ thể của Luật quốc tế
+ Có nội dung là quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ
ĐƯ, nếu không có mà chỉ biểu lộ các khuyến nghị hay tuyên bố chính trị
thì sẽ không phải ĐƯQT
+ Hình thức tồn tại chủ yếu bằng văn bản: hiến chương, công ước,
hiệp ước, nghị định, nghị định thư… gồm ba phần: mở đầu, nội dung
chính và phần điều khoản cuối cùng (có thể có phần phụ lục).
+ Trình tự thủ tục ký kết ĐƯQT được điều chỉnh bởi các nguyên
tác, qppl quốc tế và quy phạm jus cogen (CƯ Viên 1969 về Luật ĐƯQT)
- Điều kiện có hiệu lực
+ Kí kết trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng
+ Nội dung phù hợp các nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế
+ Phù hợp quy định của các bên về thẩm quyền kí kết
8. Phân tích khái niệm điều ước quốc tế theo quy định của luật
ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế 2005
Khoản 1 Điều 2 Luật quy định: “Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập là thỏa thuận bằng văn bản
được ký kết hoặc gia nhập nhân danh Nhà nước hoặc nhân danh Chính
phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với một hoặc nhiều quốc
gia, tổ chức quốc tế hoặc chủ thể khác của pháp luật quốc tế, không phụ
thuộc vào tên gọi là hiệp ước, công ước, hiệp định, định ước, thỏa thuận,
nghị định thư, bản ghi nhớ, công hàm trao đổi hoặc văn kiện có tên gọi
khác”.
Phân tích về chủ thể, nội dung quan hệ điều chỉnh, hình thức tên gọi
9. Phân biệt điều ước quốc tế (theo quy định của luật ký kết,
gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005) với thỏa thuận
quốc tế (theo quy định của pháp lệnh ký kết và thực hiện thỏa thuận
quốc tế năm 2007)
Tiêu chí: chủ thể, nội dung quan hệ điều chỉnh, cơ sở hình thành,

hình thức tên gọi
10. Trình bày trình tự kí kết điều ước quốc tế
- Đàm phán: là giai đoạn các bên cùng bàn bạc, thảo luận những
vấn đề thuộc lĩnh vực điều chỉnh của ĐƯQT dự định thiết lập. Có thể
thực hiện thông qua cơ quan ngoại giao ở nước ngoài hoặc trong khuổn
khổ các hội nghị quốc tế hay tổ chức quốc tế với nhiều cấp khác nhau,
cấp càng cao nghi thức càng trang trọng. Đàm phán có thể thành công
hoặc thất bại; nếu thành công các bên sẽ thống nhất với nhau về mặt hình
thức của ĐƯ như tên gọi, kết cấu, nội dung cơ bản của ĐƯ, quyền và
nghĩa vụ của các bên…
- Soạn thảo văn bản điều ước: với điều ước song phương, cả 2 bên
hoặc một trong 2 bên sẽ cử người soạn thảo. Đối với ĐƯ đa phương, các
bên sẽ cử ra một nhóm là tiểu ban soạn thảo đảm nhiệm việc soạn thảo.
Văn bản này sau đó được các bên cùng thảo luận. Trình tự có thể là soạn
thảo sau đó mới đàm phán, các bên sẽ thảo luận dựa trên văn bản ĐƯ đã
soạn thảo và đi đến thống nhất và thông qua.
- Thông qua văn bản điều ước: là hành vi biểu thị sự nhất trí của
các bên về nội dung của văn bản điều ước. Hình thức thông qua có thể là
biểu quyết, bỏ phiếu kín hoặc công khai; nguyên tắc thông qua có thể là
quá bán, đa số tuyệt đối, đa số tương đối hay đồng thuận… Việc thông
qua không làm phát sinh hiệu lực ĐƯ, văn bản được thông qua là văn bản
cuối cùng và các bên không được đơn phương sửa đổi, chỉnh lý hay bổ
sung mới vào văn bản.
- Ký kết ĐƯQT
+ Ký tắt: là hình thức kí của các bên tham gia đàm phán nhằm xác
nhận nội dung điều ước, chưa làm phát sinh hiệu lực điều ước
+ Ký ad referendum: cũng là hình thức kí của đại diện các bên
tham gia vào văn bản điều ước nhưng cần phải có sự khẳng định của cơ
quan có thẩm quyền để phát sinh hiệu lực
+ Ký đầy đủ: cũng là hình thức kí của các bên tham gia vào văn

bản điều ước, sẽ làm phát sinh hiệu lực điều ước ( điều ước thông thường,
không quá quan trọng …) nếu ĐƯ đó không cần phải phê duyệt, phê
chuẩn.
- Phê chuẩn, phê duyệt ĐƯQT
Là hành vi pháp lý của chủ thể Luật quốc tế, theo đó chủ thể này
xác nhận sự đồng ý ràng buộc với một điều ước quốc tế nhất định. Không
có quy định cụ thể ĐƯQT nào thì phải phê chuẩn.
Phê chuẩn – CQQLNN cao nhất
Phê duyệt – Chính phủ
Điều kiện phát sinh hiệu lực
+ ĐƯ song phương: phát sinh hiệu lực ngay sau khi trao đổi thư
phê chuẩn, phê duyệt hoặc sau 1 thời gian nhất định do 2 bên thỏa thuận
+ ĐƯ đa phương phát sinh hiệu lực khi có một số lượng quốc gia
nhất định gửi thư phê chuẩn, phê duyệt.
- Gia nhập ĐƯQT: là hành vi pháp lý của chủ thể Luật quốc tế
đồng ý chấp nhân sự ràng buộc của một ĐƯQT khi thời hạn kí ĐƯQT đã
hết hoặc ĐƯQT đã có hiệu lực mà chủ thể đó chưa phải là thành viên.
Chỉ áp dụng vs ĐƯQT đa phương bằng cách gửi công hàm xin gia nhập
ĐƯ đến quốc gia hay tổ chức QT lưu chiểu điều ước ( ở VN là QH, CTN,
Chính phủ).
11. Trình bày các hành vi thể hiện sự ràng buộc của quốc gia
với điều ước quốc tế
Như câu 10, bắt đầu từ đoạn ký
12. Phân tích các điều kiện có hiệu lực của điều ước quốc tế
Là thỏa thuận QT được kí kết bằng văn bản giữa các QG và các
chủ thể khác của Luật quốc tế và được Luật quốc tế điều chỉnh, không
phụ thuộc nó được ghi nhận trong một hay nhiều văn kiện có quan hệ với
nhau cũng như không phụ thuộc vào tên gọi cụ thể của nó.
Điều kiện có hiệu lực
+ Kí kết trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng

+ Nội dung phù hợp các nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế
+ Phù hợp quy định của các bên về thẩm quyền kí kết
Nếu vi phạm một trong các điều kiện trên thì có thể dẫn tới việc
ĐƯQT bị vô hiệu tương đối hoặc vô hiệu tuyệt đối.
+ Vô hiệu tương đối: phát hiện có vi phạm về thẩm quyền và trình
tự kí kết, có sự mua chuộc vị đại diện… ĐƯ vẫn có hiệu lực nếu không
ảnh hưởng nghiêm trọng đến nội dung ĐƯ và được các bên nhất trí.
+ Vô hiệu tuyệt đối: phát hiện có dấu hiệu cưỡng ép tham gia quan
hệ ĐƯ hoặc cưỡng ép vị đại diện của quốc gia để kí kết ĐƯ hoặc ĐƯ có
nội dung trái với nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế => ĐƯQT vô hiệu
ngay tại thời điểm ký kết, các bên có quyền yêu cầu khôi phục lại tình
trạng ban đầu như trước khi ký kết điều ước trong khuôn khổ cho phép.
(Đọc thêm hiệu lực về thời gian và không gian của ĐƯQT). (gt-114)
13. Phân tích các trường hợp điều ước quốc tế có hiệu lực với
bên thứ ba
Bên thứ 3 không phải là thành viên của điều ước
- Xác lập quyền và nghĩa vụ cho bên thứ 3 nếu bên thứ 3 đồng ý,
đối với ĐƯ quy định nghĩa vụ, cần được sự đồng ý bằng văn
bản của bên thứ ba. (Ví dụ: Điều 35 hiến chương LHQ quy định
: “quốc gia không phải là thành viên LHQ có thể thông báo cho
HĐBA về bất kỳ vụ tranh chấp nào mà họ là đương sự…”
- ĐƯQT tạo ra hoàn cảnh khác quan mà buộc các quốc gia không
phải là thành viên cũng phải tuân thủ (Hiệp định về Nam cực)
- Quốc gia thứ 3 viện dẫn các quy định của ĐƯ như 1 tập quán
quốc tế (chiều rộng lãnh hải là 12 hải lý tính từ đường cơ sở)
- Điều ước có điều khoản tối huệ quốc (MFN): ví dụ trong WTO
nếu một quốc gia thành viên giành cho đối tác thương mại của
mình một số ưu đãi thì nước đó cũng phải đối xử tương tự như
vậy đối với các quốc gia còn lại của WTO.
14. Trình bày vấn đề bảo lưu điều ước quốc tế

Bảo lưu là hành động đơn phương của một quốc gia đưa ra ký, phê
chuẩn, phê duyệt 1 ĐƯQT nhằm qua đó loại bỏ hoặc sửa chữa hiệu lực
pháp lý của 1 hoặc 1 số quy định của điều ước trong việc áp dụng với
quốc gia đó. Chỉ thực hiện vs ĐƯ đa phương và chỉ có thể được tiến hành
vào thời điểm quốc gia thực hiện hành vi nhằm xác nhận sự đồng ý rằng
buộc với ĐƯQT đó.
Trường hợp hạn chế
- ĐƯQT ngăn cấm bảo lưu
- ĐƯQT chỉ cho phép bảo lưu những điều khoản nhất định
- Bảo lưu không phù hợp với đối tượng và mục đích của ĐƯ
Trình tự thủ tục
Điều ước có quy định cho phép bảo lưu 1 số điều khoản nhất
định => thực hiện theo quy định của điều ước, không cần sự đồng ý
rõ ràng từ các QG khác.
Điều ước không có điều khoản quy định về vấn đề bảo lưu,
trừ khi các bên có thỏa thuận khác thì CƯ Viên 1969 quy định:
+ Việc bảo lưu phải đc tất cả các quốc gia thành viên chấp
nhận nếu số quốc gia đàm phán có hạn hoặc việc thi hành toàn bộ
điều ước là điều kiện để dẫn tới sự chấp nhận ràng buộc với điều
ước đó
+ ĐƯQT thành lập TCQT thì cần phải có sự đồng ý của cơ
quan có thẩm quyền của ĐƯ đó
+ 1 bảo lưu coi như được chấp thuận nếu 1 quốc gia không
phản đối trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày QG đó nhận thông bảo
bảo lưu hoặc ngày QG đó biểu thị sự đồng ý ràng buộc với ĐƯ.
+ Việc tuyên bố, chấp thuận, phán đối bảo lưu phải lập thành
văn bản và thông báo công khai
+ QG tuyên bố bảo lưu hoặc phản đổi có thể rút hoặc hủy bỏ
trong bất kì thời gian nào
Hệ quả pháp lý

- Điều khoản không bảo lưu thì thực hiện bình thường
- Điều khoản bảo lưu
+ QG bảo lưu vào QG chấp thuận bảo lưu: điều khoản sẽ
thay đổi theo nội dung tuyên bố bảo lưu
+ Giữa bên tuyên bố và bên phản đối: tùy vào sự bày tỏ của
bên phản đối mà quan hệ điều ước vẫn duy trì và ĐKBL không
được áp dụng; hoặc hai bên không tồn tại quan hệ ĐƯ nếu bên
phản đối bày tỏ rõ như vậy
+ Với các quốc gia thành viên khác: điều khoản bảo lưu
không làm thay đổi việc thực hiện ĐƯQT của các QG thành viên
khác.
15. Trình bày các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu lực của ĐƯQT
Yếu tố chủ quan
- Sự thỏa thuận của các bên về việc chấm dứt hiệu lực hoặc tạm
định chỉ thi hành hiệu lực điều ước quốc tế: điều ước quốc tế
hình thành dựa trên sự thỏa thuận nên hành vi trên sẽ làm chấm
dứt hoàn toàn hoặc tạm đình chỉ trong một thời gian nhất định
đối với quyền và nghĩa vụ của các bên
- Thời hạn có hiệu lực của ĐƯQT đã hết: trường hợp các bên có
thỏa thuận về hiệu lực về thời gian của ĐƯQT, thời hạn ĐƯ hết
hiệu lực mà không gia hạn. Trường hợp ĐƯQT vẫn còn hiệu
lực mà các bên đã thực hiện xong quyền và nghĩa vụ của mình
thì các bên có thể thỏa thuận chấm dứt hiệu lực ĐƯ.
- Một bên ký kết điều ước đơn phương tuyên bố chấm dứt hiệu
lực của ĐƯQT: nếu ĐƯQT cho phép thì phù hợp, nếu không thì
cần có sự cho phép của tất cả các thành viên của ĐƯ hoặc có
thể được suy ra từ bản chất của ĐƯ. Nếu hành vi đơn phương
chấm dứt hiệu lực là hợp pháp, hiệu lực ĐƯQT sẽ chấm dứt
(đối với ĐƯ song phương) hoặc sẽ chấm dứt với bên tuyên bố
( ĐƯ đa phương.

- Một bên kí kết ĐƯ có hành vi vi phạm nghiêm trọng ĐƯ: quy
định tại Điều 60 CƯ Viên 1969; đây là cơ sở để một bên chấm
dứt hoặc tạm đình chỉ quan hệ ĐƯ với bên vi phạm (đối với ĐƯ
song phương), và là cơ sở để các bên còn lại chấm dứt hoặc tạm
đình chỉ quan hệ ĐƯ với bên vi phạm (ĐƯ đa phương)
- Các bên ký kết một ĐƯ quốc tế mới về cùng một vấn đề và thỏa
thuận ĐƯQT mới sẽ thay thế ĐƯQT cũ; ĐƯQT cũ sẽ chấm dứt
hoàn toàn hiệu lực, quan hệ giữa các bên sẽ được điều chỉnh
bằng ĐƯQT mới trừ trường hợp một số thành viên ĐƯQT cũ
không tham gia ĐƯQT mới.
- Bảo lưu ĐƯQT: là hành động đơn phương của một bên tại thời
điểm ký kết, phê duyệt, phê chuẩn hoặc gia nhập ĐƯQT nhằm
loại bỏ hoặc sửa đổi hiệu lực pháp lý của một hoặc một số quy
định của điều ước trong việc áp dụng với thành viên đó.
Yếu tố khách quan
- Đối tượng của ĐƯQT bị mất: một bên có thể nêu lên việc
không thể thi hành điều ước làm lý do để chấm dứt, rút khỏi
ĐƯ khi một đôi tượng cần thiết cho việc thi hành bị mất đi hoặc
bị tiêu hủy hoàn toàn. Nếu việc không thể thi hành là tạm thời
thì nó chỉ là lý do để tạm đình chỉ ĐƯ.
- Xuất hiện quy phạm mệnh lệnh (jus cogens mới có nội dung
mâu thuẫn với ĐƯQT đã được kí kết): quy phạm jus cogens là
thước đo tính hợp pháp của các QPPL QT vậy nên những quy
phạm trong ĐƯ mẫu thuận với QP mệnh lệnh này thì đều vô giá
trị và chấm dứt hiệu lực.
- Có sự thay đổi cơ bản của hoàn cảnh (Rebus sic santibus): sự
thay đổi cơ bản các hoàn cảnh so với hoàn cảnh tại thời điểm ký
kết ĐƯQT có thể được viện dẫn làm cơ sở để các bên chấm dứt
quan hệ ĐƯ khi:
o Các bên không dự liệu trước được sự thay đổi hoàn cảnh

tại thời điểm kí kết
o Sự tồn tại của hoàn cảnh là cơ sở để các bên đồng ý ràng
buộc với ĐƯ
o Sự thay đổi làm biến đổi một cách cơ bản phạm vi những
nghĩa vụ mà các bên còn phải thi hành theo ĐƯ.
Tuy nhiên không được viện dẫn trong trường hợp:
o ĐƯ liên quan đến việc thiết lập biên giới quốc gia
o Sự thay đổi là kết quả của sự vi phạm của một trong các
bên.
16. Phân tích mối quan hệ giữa điều ước quốc tế và tập quán
quốc tế
Trước hết cần phân tích sự
Giống nhau
- Đều là nguồn của Luật quốc tế
- Được các chủ thể Luật quốc tế thỏa thuận xây dựng hoặc công
nhận và có giá trị pháp lý bắt buộc với các chủ thể tham gia
quan hệ QT
- Đều có nội dung phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của Luật
quốc tế
Khác nhau
- Về con đường hình thành, ĐƯQT hình thành dựa trên sự thỏa
thuận công khai giữa các chủ thể Luật quốc tế; TTQT hình
thành dựa trên sự ap dụng lặp đi lặp lại một QTXS trong quan
hệ quốc tế, được các chủ thể thừa nhận là QTXS chung và nâng
lên thành luật, có giá trị bắt buộc. Thời gian hình thanh ĐƯQT
nhanh hơn TQQT
- Về hình thức: ĐƯQT ghi nhận rõ ràng bằng văn bản thể hiện rõ
ý chí của các chủ thể tham gia, TQQT ở dạng bất thành văn
- Về mức độ và phạm vi đối tượng sử dụng: ĐƯQT được sử dụng
rộng rãi hơn do được quy định rõ ràng nhưng phạm vi hẹp hơp

TQQT vì chỉ có giá trị pháp lý bắt buộc với chủ thế tham gia
quan hệ ĐƯ, còn TQQT có số lượng chủ thể chịu sự ràng buộc
của quy phạm rộng.
=> Mối quan hệ
- Tập quán quốc tế là cơ sở để hình thành ĐƯQT và ngược lại
+ Nhiều quy phạm tập quán được pháp điển hóa và ghi nhận
trong các ĐƯQT (nguyên tắc cấm sử dụng vũ lực, đe dọa sử dụng
vũ lực)
+ Trường hợp TQQT hình thành thông qua ĐƯQT là khi các
quốc gia thành viên của một ĐƯQT thừa nhận các quy tắc xử sự
trong ĐƯQT khi ĐƯQT đó chưa có hiệu lực như một tập quán
quốc tế; thứ hai là trường hợp bên thứ ba viện dẫn các quy định của
ĐƯQT như một tập quán quốc tế (quy định về chiều rộng lãnh hải
là 12 hải lý)
- ĐƯQT và TQQT có vị trí độc lập với nhau trong hệ thống nguồn
của Luật quốc tế
Khi ĐƯQT và TQQT cùng điều chỉnh một quan hệ quốc tế thì
chúng không loại bỏ lẫn nhau mà cả hai vẫn được ghi nhận; trong thực tế
thì các chủ thể có thường thuận lựa chọn áp dụng ĐƯQT vì tính rõ ràng
của nó.
- TQQT có thể bị hủy bỏ, thay đổi bằng ĐƯQT và ngược lại
Đó là khi một ĐƯQT (TQQT) chứa đựng quy phạm mệnh lệnh jus
cogens mới được hình thành mâu thuẫn với TQQT (ĐƯQT) được
ký kết trước đó thì các quy phạm cũ sẽ vô hiệu vì bản chất của quy
phạm jus cogens là thước đo tính hợp pháp của các QPPL QT.
17. Trình bày khái niệm, yếu tố cấu thành và con đường hình
thành tập quán quốc tế
Tập quán quốc tế
Là hình thức pháp lý chứa đựng các quy tắc xử sự chung, hinh
thành trong thực tiễn đời sống quan hệ quốc tế, được các chủ thể thừa

nhận là luật
- Cấu thành
+ Yếu tố vật chất: chính là sự tồn tại của quy tắc xử sự được hình
thành trong thực tiễn quan hệ quốc tế và được áp dụng lặp đi lặp lại
nhiều lần
+ Yếu tố tinh thần: được các chủ thể Luật quốc tế thừa nhận là
QTXS chung, có giá trị pháp lý bắt buộc (phân biệt với thông lệ
quốc tế…)
- Con đường hình thành
+ Thực tiễn hoạt động của TCQT liên CP
+ Thực tiễn giải quyết tranh chấp của cơ quan tài phán QT
+ Thực tiễn kí kết và thực hiện ĐƯQT
+ Thực tiễn thực hiện hành vi của các chủ thể Luật quốc tế

18. Phân tích mối quan hệ giữa nguồn cơ bản và nguồn bổ trợ
của Luật quốc tế
- Phán quyết của TAQT : phán quyết có vai trò giải thích, làm sáng
tỏ nguồn cơ bản; trong 1 số trường hợp phán quyết là cơ sở để các quốc
gia thỏa thuận nên ĐƯQT, TQQT
- Nghị quyết của TCLCP : các quốc gia thành viên có thể thừa
nhận các nghị quyết này và công nhận nó như 1 tập quán quốc tế; đây
cũng là cơ sở để các qgia thành viên thỏa thuận ký ĐƯQT mới
- Học thuyết của luật gia nổi tiếng : có vai trò ghi nhận tập quán qte
mới hoặc nêu lên các qdiem cơ sở để ký ĐƯQT
- Hành vi pl đơn phương : xác định tính hợp pháp của các hành vi
do chủ thể QT thực hiện, từ đó làm sáng tỏ việc áp dụng các QPPL qte và
cũng là tiền đề hình thành QPPLQT mới
19. Phân biệt các nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế với các
nguyên tắc chuyên ngành, cho ví dụ
(Giống nhau

- Các loại nguyên tắc này đều hình thành trên cơ sở sự thỏa thuận
của các chủ thể Luật quốc tế;
- Đều có giá trị bắt buộc đối với các chủ thể Luật quốc tế).
Khác nhau
Giá trị pháp lý
- Phạm vi chủ thể chịu sự chi phối:
- Nguyên tắc cơ bản:
+ Có giá trị pháp lý bắt buộc chung với tính chất là quy phạm Jus
cogens đối với mọi chủ thể, mọi mối quan hẹ pháp luật và mọi lĩnh vực
hợp tác quốc tế → nguyên tắc này là thuớc đo tính hợp pháp của các quy
phạm Luật quốc tế.
+ Tất cả các chủ thể Luật quốc tế phải chịu sự tác động của nguyên
tắc cơ bản. Không cho phép có sự thỏa thuận giữa các chủ thể về việc có
thực hiện hay không và thực hiện như thế nào.
- Nguyên tắc chuyên ngành:
+ Là sự cụ thể hóa nguyên tắc cơ bản → Phải phù hợp với nguyên
tắc cơ bản của Luật quốc tế
+ Chỉ tác động trong phạm vi lĩnh vực cụ thể khi chủ thể tham gia
vào các quan hệ thuộc lĩnh vực đó
20. Trình bày nội dung nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền
giữa các quốc gia và ngoại lệ của nguyên tắc này
Nguyên tắc này hình thành từ thời La Mã cổ đại ( Par is parem non
habet prostatem). Ngày nay được ghi nhận trong Tuyên bố 1970 gồm
những nội dung sau:
- Mọi quốc gia đều bình đẳng về mặt pháp lý
- Mỗi quốc gia được hưởng các quyền xuất phát từ chủ quyền
hoàn toàn và đầy đủ
- Mỗi quốc gia có nghĩa vụ tôn trọng quyền năng chủ thế của
quốc gia khác
- Sự toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của quốc gia là bất khả

xâm phạm
- Mỗi quốc gia có quyền tự do lựa chọn và phát triển chế độ
chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội của mình
- Mỗi quốc gia có nghĩa vụ tuân thủ một cách đầy đủ và có thiện
chí các nghĩa vụ của mình và chung sống trong hòa bình với các
quốc gia khác.
Ngoại lệ của nguyên tắc:
Trường hợp bị hạn chế chủ quyền: áp dụng đối với quốc gia có
hành vi vi phạm nghiêm trọng luật pháp quốc tế thông qua các biện pháp
trừng phạt của cộng đồng quốc tế (trường hợp của I-rắc trong sự kiện
chiến tranh vùng vịnh – đổi dầu lấy lương thực)
Trường hợp tự hạn chế chủ quyền – các quốc gia trung lập: có 2
loại trung lập là trung lập tạm thời và trung lập vĩnh viễn – không tham
gia các tổ chức chính trị quốc tế, không tham gia hoạt động quân sự quốc
tế (ví dụ: Áo và Thụy Sĩ; tuy nhiên Áo đã gia nhập EU còn Thụy Sĩ đã
gia nhập LHQ => ko còn tính trung lập).
Ngoài ra cần xem xét trường hợp các ủy viên thường trực của LHQ
có quyền phủ quyết VETO đối với các quyết định hoặc nghị quyết của
HĐBA. Quyền phủ quyết này trong thời kì chiến tranh lạnh có giá trị rất
cao trong việc đảm bảo hòa bình an ninh thế giới, giúp kìm hãm những
xung đột, mâu thuẫn tuy nhiên trong thời bình, có hay không sự làm dụng
quyền phủ quyết khiến LHQ tiến hành việc giải quyết các vấn đề về hòa
bình, an ninh thế giới theo hướng chủ quan của một số quốc gia. Đấy có
phải là sự bất bình đẳng hay không? Bình đẳng ở đây phải xem xét dựa
trên tương quan giữa quyền và nghĩa vụ mà các quốc gia là thành viên
của LHQ đóng góp, đóng góp nhiều thì quyền nhiều, đóng góp ít thì
quyền ít; nghĩa vụ gánh vác của các quốc gia là ủy viên thường trực là rất
lớn vì vậy quyền phủ quyết mà họ được hưởng cũng tương xứng với
nghĩa vụ đó. Mặt khác các quốc gia tham gia LHQ đều trên cơ sở tự
nguyện, bình đẳng cho nên phải tuân thủ các quy định của hiến chương

LHQ trong đó có quyền phủ quyết => ĐÂY MỚI LÀ BÌNH ĐẲNG.
21. Trình bày nội dung nguyên tắc không can thiệp vào công
việc nội bộ của quốc gia khác và ngoại lệ của nguyên tắc này
Cần xác định công việc nội bộ của quốc gia là tất cả những vấn đề
thuộc thẩm quyền của quốc gia trên cơ sở chủ quyền, ngoài trừ những
nghĩa vụ quốc tế mà quốc gia đã cam kết.
Yếu tố chủ quyền thể hiện ở 2 phương diện là quyền tối cao của
quốc gia trong phạm vi lãnh thổ và quyền độc lập của quốc gia trong
quan hệ quốc tế. Ngày này thì yếu tố chủ quyền không còn là tuyệt đối
nữa vì khi tham gia quan hệ quốc tế thì phạm vi những công việc nội bộ
của quốc gia cũng bị thu hẹp lại, quốc gia phải tôn trọng và thực hiện các
nghĩa vụ mà mình đã cam kết, những quan hệ quốc tế mà quốc gia tham
gia có thể liên quan đến những công việc có tính chất nội bộ ví dụ như
những vấn đề việc nâng cao mức sống, đảm bảo quyền và tự do cơ bản
của con người… Những quy định như vậy sẽ không bị coi là can thiệp
vào công việc nội bộ của quốc gia.
Nội dung của nguyên tắc
- Cấm can thiệp vũ trang và các hình thức can thiệp hoặc đe dọa
can thiệp khác nhằm chống lại chủ quyền, nền tảng chính trị,
kinh tế, văn hóa xã hội của quốc gia
- Cấm sử dụng các biện pháp kinh tế, chính trị và các biện pháp
khác để bắt buộc quốc gia khác phụ thuộc vào mình
- Cấm tổ chức, khuyến khích các phần tử phá hoại hoặc khủng bố
nhằm lật đổ chính quyền của quốc gia khác
- Cấm can thiệp vào công việc đấu tranh nội bộ của quốc gia
- Tôn trọng quyền của mỗi quốc gia tự do lựa chọn chế độ chính
trị, kinh tế, văn hóa xã hội phù hợp nguyện vọng của dân tộc
Ngoại lệ của nguyên tắc
LHQ có thể áp dụng các biện pháp cưỡng chế nếu có nguy cơ đe
dọa hòa bình và an ninh thế giới, có hai tiêu chí xác định đó là: có xung

đột vũ trang được đẩy lên ở mức độ cao và sự vi phạm nghiêm trọng
quyền con người.
- Trường hợp thứ nhất: trong mỗi quốc gia đều tồn tại những
xung đột mẫu thuẫn, đặc biệt là khi những mâu thuẫn chính trị
giữa các đảng phái đẩy lên cao bùng phát thành xung đột vũ
trang, không chỉ ảnh hưởng đến người dân mà nếu kéo dài còn
có nguy cơ đe dọa hòa bình an ninh thế giới. Vì vậy LHQ có thể
can thiệp trực tiếp hoặc gián tiếp và đó không bị coi là can thiệp
vào công việc nội bộ của quốc gia khác.
- Trường hợp thứ hai: những tiêu chuẩn tối thiểu để con người
sinh sống cần phải được đảm bảo, tuy nhiên tùy điều kiện hoàn
cảnh kinh tế - xã hội nên việc đảm bảo này ở mỗi quốc gia
không phải là như nhau. Vì vậy việc thực hiện chính sách phân
biệt chủng tộc, diệt chủng đe dọa tới tính mạng người dân, đe
dọa hòa bình an ninh thế giới => LHQ phải vào cuộc.
22. Trình bày nội dung và các trường hợp ngoại lệ của nguyên
tắc cấm dùng vũ lực và đe dọa dùng vũ lực trong quan hệ quốc tế
Vũ lực là sức mạnh về quân sự, chính trị, kinh tế hoặc ngoại giao
mà quốc gia này sử dụng bất hợp pháp với quốc gia khác.
Nội dung
- Cấm xâm chiếm lãnh thổ quốc gia khác trái với các quy định
của Luật quốc tế
- Cấn các hành vi trấn áp bằng vũ lực
- Không được cho quốc gia khác sử dụng lãnh thổ nước mình để
tiến hành chiến tranh xâm lược chống quốc gia thứ ba
- Không tổ chức, xúi dục, giúp đỡ hay tham gia vào nội chiến hay
các hành vi khủng bố tại quốc gia khác
- Không tổ chức hoặc khuyến khích việc tổ chức các băng nhóm
vũ trang, lực lượng vũ trang phi chính quy, lính đánh thuê đột
nhập vào lãnh thổ quốc gia khác

Ngoại lệ của nguyên tắc
- Thực hiện quyền tự vệ của quốc gia khi có sự tấn công vũ trang
của quốc gia khác (Điều 51 Hiến chương) – quyền tự vệ tương
xứng với hành vi tấn công
- Sử dụng các biện pháp vũ trang và phi vũ trang trên cơ sở nghị
quyết HĐBA LHQ theo quy định tại các điều 39-42 Hiến
chương LHQ
- Sử dụng các biện pháp vũ trang và phi vũ trang để thực hiện
quyền dân tộc tự quyết.
23. Trình bày nội dung và ngoại lệ nguyên tắc tận tâm thiện chí
thực hiện các cam kết quốc tế
Nội dung
Bản chất của Luật quốc tế là sự thỏa thuận, các chủ thể tham gia
quan hệ quốc tế đề vì lợi ích của mình, vì vậy để được hưởng các nghĩa
vụ thì trước hết phải thực hiện quyền, các nghĩa vụ đã cam kết. Nội dung
nguyên tắc tận tâm thiện chí thực hiện các cam kết quốc tế gồm:
- Mọi chủ thể phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ khi tham gia
quan hệ pháp Luật quốc tế, nghĩa vụ trong ĐƯQT, tập quán
quốc tế, phán quyết của cơ quan tài phán quốc tế cũng như hành
vi pháp lý đơn phương của quốc gia.
- Các quốc gia phải thực hiện ĐƯQT trên cơ sở tuân thủ một
cách triệt để, không do dự, không phụ thuộc vào sự kiện xảy ra
trong nước cũng như quốc tế
- Các quốc gia thành viên ĐƯQT không được viện dẫn các quy
định của pháp luật quốc gia để từ chối thực hiện nghĩa vụ của
mình
- Việc cắt đứt quan hệ ngoại giao hay lãnh sự giữa các nước
thành viên của ĐƯQT không ảnh hưởng đến quan hệ pháp lý
phát sinh giữa các quốc gia trừ trường hợp các quan hệ ngoại
giao hoặc lãnh sự là đối tượng để thực hiện ĐƯQT

Ngoại lệ
- ĐƯQT có nội dung trái với hiến chương, vi phạm các nguyên
tắc cơ bản của Luật quốc tế
- Một trong các bên vi phạm quy định về thẩm quyền ký kết
- Khi một trong các thành viên không thực hiện nghĩa vụ ĐƯQT
thì các thành viên còn lại có quyền từ chối thực hiên nghĩa vụ
(nguyên tắc có đi có lại)
- Các quốc gia có thể viện dẫn sự thay đổi cơ bản của hoàn cảnh
để chấm dứt quan hệ ĐƯ.
24. Trình bày định nghĩa và các đặc điểm của quốc tịch
Quốc tịch là quan hệ pháp lý hai chiều giữa một côn dân và quốc
gia nhất định, có nội dung là những quyền mà nghĩa vụ mà quốc gia quy
định và đảm bảo thực hiện
Đặc điểm
- Quốc tịch có tính bền vững và ổn định về mặt thời gian và
không gian. Về thời gian, quốc tịch luôn gắn bó với một cá nhân
trong suốt cuộc đời họ từ khi sinh ra đến khi chết đi trừ trường
hợp khi cá nhân xin thôi quốc tịch hoặc bị tước quốc tịch thì
mối liên hệ này sẽ chấm dứt. Về không gian, dù cá nhân ở bất kì
đâu thì họ vẫn mang quốc tịch của quốc gia họ mà họ là công
dân, ngoài ra khi cư trú ở nước ngoài công dân còn được quốc

×