Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Đề án phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS giai đoạn 2015 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.77 KB, 21 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN TIÊN YÊN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: /ĐA-UBND Tiên Yên, ngày tháng 4 năm 2015
ĐỀ ÁN
Phân luồng học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở
trên địa bàn huyện Tiên Yên giai đoạn 2015 - 2020
PHẦN MỞ ĐẦU
I. Sự cần thiết xây dựng Đề án
Những năm qua, Đảng và Nhà nước đã ban hành các chỉ thị, nghị quyết,
chính sách nhằm thúc đẩy phân luồng, đáp ứng nhu cầu học tập và cung - cầu lao
động của xã hội, nâng cao chất lượng đào tạo và cân đối nguồn nhân lực. Phân
luồng học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở (THCS) là một chủ trương lớn của
Đảng và Nhà nước, là một trong những nội dung quan trọng thực hiện đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Thực hiện phân luồng học sinh sau tốt nghiệp
THCS là bắt buộc, là điểm xuất phát của chiến lược phát triển nguồn nhân lực.
Phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS là việc lựa chọn, sắp xếp mang
tính xã hội để học sinh sau tốt nghiệp THCS tiếp tục được giáo dục và đào tạo
theo những khuynh hướng và ngành học khác nhau phù hợp với nguyện vọng,
năng lực học sinh và nhu cầu xã hội hoặc tham gia lao động sản xuất. Phân luồng
học sinh sau tốt nghiệp THCS là định hướng cho người học sau tốt nghiệp THCS
có thể tiếp tục học lên một bậc học phù hợp với năng lực, nguyện vọng hoặc chọn
lựa một nghề thích hợp với năng lực, điều kiện, hoàn cảnh.
Học sinh sau tốt nghiệp THCS, tùy theo năng lực, điều kiện và nguyện
vọng của bản thân, có thể lựa chọn một trong các luồng sau:
(1) Học tiếp lên trung học phổ thông tại các trường trung học phổ thông
(dành cho một số học sinh có năng lực tốt, có thiên hướng nghiên cứu chuyên
môn cao và có nguyện vọng học lên Đại học, Cao đẳng).
(2) Học trung học phổ thông theo chương trình giáo dục thường xuyên,
trước đây gọi là Bổ túc trung học phổ thông, tại các trung tâm hướng nghiệp và


giáo dục thường xuyên.
(3) Học trung cấp chuyên nghiệp hoặc học nghề (dành cho số học sinh có
năng lực trung bình khá và có thiên hướng kỹ thuật, thực hành).
(4) Tham gia lao động sản xuất ngay mà chưa qua đào tạo nghề.
Về bản chất, phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS là sự phân hoá
theo nhóm lớn đối với học sinh sau tốt nghiệp THCS. Đó là những nhóm học
sinh có cùng định hướng, cùng nguyện vọng sau tốt nghiệp THCS. Về mục tiêu,
phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS là nhằm phát huy năng lực của người
học tốt nhất theo khả năng, hoàn cảnh, điều kiện mà họ có được. Về ý nghĩa,
1
phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS là biện pháp thực hiện hợp lý hoá xu
hướng phân hoá của học sinh sau tốt nghiệp THCS trên cơ sở năng lực học tập,
nguyện vọng của học sinh và nhu cầu xã hội.
Thực hiện phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS lành mạnh, đúng
hướng thông thoáng thực chất là nâng cao hiệu quả giáo dục và hiệu quả xã hội
(mặt bằng chất lượng giáo dục phổ thông được nâng lên, cơ cấu nhân lực được
cải thiện, tránh được lãng phí xã hội trong giáo dục …).
Thực hiện không tốt việc phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS cũng
có nghĩa là chúng ta vô tình xô đẩy một bộ phận đông đảo học sinh sau tốt
nghiệp THCS yếu thế về học lực và hoàn cảnh, về điều kiện gia đình không
được tiếp tục học mà phải nghỉ học, phải tham gia lao động sản xuất mà không
có kỹ năng nghề qua đào tạo. Mặt khác, có không ít học sinh đáng lẽ chỉ cần tốt
nghiệp THCS là có thể học ngay trung cấp chuyên nghiệp nhưng các em lại đi
đường vòng, học và tốt nghiệp trung học phổ thông rồi thi đại học, cao đẳng
không đỗ mới quay lại học trung cấp chuyên nghiệp, gây lãng phí thời gian, tài
chính một cách không cần thiết.
Phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS giúp tạo ra phương thức học
phù hợp và cơ hội học tập có hiệu quả đáp ứng được nhu cầu nguyện vọng được
học, nguyện vọng có nghề nghiệp của học sinh.
Đối với huyện Tiên Yên, phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS trên địa

bàn có ý nghĩa hết sức quan trọng bởi trình độ dân trí và mặt bằng chất lượng giáo
dục còn hạn chế, điều kiện hoàn cảnh của nhiều gia đình còn khó khăn, nhu cầu về
nguồn nhân lực phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn hiện tại và
trong thời gian tới khi Tiên Yên tái lập thị xã là rất lớn, Do vậy, phân luồng sẽ
góp phần tích cực chuẩn bị nguồn nhân lực phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế -xã
hội, nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo, thực hiện phổ cập giáo dục trung học và
đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập trên địa bàn huyện trong tình hình mới.
Tuy nhiên trong những năm qua, công tác phân luồng học sinh sau tốt
nghiệp trung học cơ sở của huyện Tiên Yên còn có những bất cập, khó khăn: tỷ
lệ học sinh tốt nghiệp THCS vào học chuyên nghiệp và học nghề (theo luồng thứ
3) rất thấp (từ 0%-5,9%), tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS vào học trung học phổ
thông theo chương trình giáo dục thường xuyên tại Trung tâm Hướng nghiệp và
Giáo dục thường xuyên của huyện (theo luồng 2) chiếm không quá 3% mỗi
năm; nhận thức của học sinh, phụ huynh và nhân dân về nghề nghiệp chưa cao,
chưa phù hợp với yêu cầu thực tiễn và năng lực của học sinh; công tác tư vấn
hướng nghiệp chưa phát huy hiệu quả; cơ sở vật chất của các đơn vị trên địa bàn
có chức năng, nhiệm vụ dạy nghề còn thiếu,…
Như vậy, phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS chẳng những không làm
triệt tiêu các cơ hội học lên của học sinh mà còn đa dạng hoá phương thức học,
luồng học cho người học, tạo điều kiện thích hợp cho nhiều người học và cho cả
việc học lên của họ. Nếu học sinh có nhu cầu nguyện vọng và năng lực thì việc học
lên có nhiều cơ hội như học liên thông, liên kết, từ xa, vừa học vừa làm,
2
Để công tác phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS ở huyện Tiên Yên
thực sự triệt để, đạt hiệu quả, Ủy ban nhân dân huyện Tiên Yên xây dựng Đề án
“Đẩy mạnh phân luồng học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở trên địa bàn
huyện Tiên Yên giai đoạn 2015 - 2020”.
II. Căn cứ pháp lý
Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 05/12/2011 của Bộ chính trị về phổ cập giáo dục
mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và THCS, tăng

cường phân luồng học sinh sau THCS và xóa mù chữ cho người lớn;
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa
XI về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và Đào tạo, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa- hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”;
Quyết định 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục 2011 – 2020; Quyết định số
630/QĐ-TTg ngày 29/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến
lược phát triển dạy nghề 2011-2020; Quyết định 2622/QĐ-TTg ngày 31/12/2013
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tổng thể kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh
đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030;
Nghị định 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về
miễn, giảm học phí học tập, cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 – 2011 đến 2014 – 2015;
Nghị quyết 01-NQ/TV ngày 12/11/2010 của Ban thường vụ Tỉnh ủy
Quảng Ninh về “Đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập trong thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, giai đoạn 2010-2015, định hướng đến 2020”;
Quyết định số 3429/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của UBND tỉnh Quảng
Ninh phê duyệt Đề án Đẩy mạnh phân luồng sau trung học cơ sở trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020;
Dự thảo Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực huyện Tiên Yên đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030;
III. Đối tượng, phạm vi của Đề án
- Phạm vi: Đề án tập trung chủ yếu vào phân tích thực trạng công tác phân
luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS của các trường học có cấp học THCS trên
địa bàn huyện Tiên Yên và đề xuất các chỉ tiêu, điều kiện, giải pháp phân luồng
học sinh sau tốt nghiệp THCS trong giai đoạn 2015 – 2020.
- Đối tượng: các giải pháp thực hiện phân luồng học sinh sau tốt nghiệp
THCS tại các trường học trên địa bàn huyện Tiên Yên.
- Khách thể: Học sinh sau tốt nghiệp THCS tại các trường học trên địa

bàn huyện Tiên Yên; các ngành học trong hệ thống giáo dục quốc dân và dạy
nghề trên địa bàn huyện, tỉnh.
IV. Tên gọi, mục đích, yêu cầu Đề án
3
- Tên gọi: Đề án “Đẩy mạnh phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS
trên địa bàn huyện Tiên Yên giai đoạn 2015 - 2020”.
- Mục đích: Xây dựng phương án, giải pháp nhằm đẩy mạnh phân luồng
học sinh sau tốt nghiệp THCS đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội của huyện Tiên Yên trong tình hình mới.
- Yêu cầu: Đề án đẩy mạnh phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS trên
địa bàn huyện Tiên Yên giai đoạn 2015 - 2020 được xây dựng trên cơ sở đánh
giá thực trạng công tác phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS giai đoạn 2012
- 2014; đề xuất các mục tiêu, định hướng đến năm 2020 và các giải pháp đẩy
mạnh phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS phù hợp với điều kiện và đặc
điểm phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
V. Phương pháp tiến hành lập Đề án
- Phương pháp thu thập, tổng hợp và phân tích số liệu;
- Phương pháp khảo sát, điều tra; thống kê; mô hình; dự báo
- Phương pháp phân tích chính sách;
- Phương pháp chuyên gia qua tư vấn, hỗ trợ, hội thảo;
- Các phương pháp toán và ứng dụng công nghệ thông tin.
4
PHẦN I
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN LUỒNG HỌC SINH SAU TỐT
NGHIỆP
TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
GIAI ĐOẠN 2012 – 2014
1. Khái quát đặc điểm tình hình huyện Tiên Yên
Tiên Yên là một huyện miền núi, gồm có 12 xã và thị trấn với 122 thôn,
bản, khu phố. Trong đó có 5 xã khó khăn (Hà Lâu, Điền Xá, Phong Dụ, Đại

Dực, Đại Thành) chiếm tỷ lệ 41,7%; dân số trên 5 vạn người, trong đó dân tộc
thiểu chiếm tỷ lệ 50,2%; kinh tế - xã hội của địa phương không ngừng phát
triển, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được nâng lên, tỷ lệ hộ nghèo
giảm nhanh từ 29,17% (năm 2010) xuống còn 4,62% (năm 2014); phong trào
xây dựng nông thôn mới được tổ chức rộng khắp trong toàn huyện
1
, kết cấu hạ
tầng phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội - giáo dục đã được chú trọng
xây dựng
2
, 12/12 đơn vị xã và thị trấn có điện lưới quốc gia, có đường giao
thông thuận lợi đến trung tâm xã, đây cũng chính là những động lực cho giáo
dục phát triển vững chắc.
Tuy nhiên, huyện còn gặp một số khó khăn nhất định: Địa bàn huyện trải
rộng, có nhiều thôn khe bản vùng sâu, vùng xa; dân cư phân tán; một số thôn bản
đường giao thông đi lại khó khăn; dân trí còn thấp, đời sống còn nhiều khó khăn.
Huyện chưa có khu công nghiệp, chưa các công ty, xí nghiệp, công xưởng để thu
hút lực lượng lao động, đa số làm nghề tự do, phát triển kinh tế hộ gia đình (dịch
vụ, thương mại, vận tải, nông - lâm - ngư nghiệp, ).
2. Quy mô, mạng lưới trường, lớp, học sinh
2.1. Quy mô trường, lớp, học sinh lớp 9 trung học cơ sở
- Hệ thống giáo dục của huyện Tiên Yên trong những năm qua tương đối
hoàn chỉnh, thống nhất với đầy đủ các cấp học đáp ứng nhu cầu học tập của con
em các dân tộc trong huyện. Năm học 2014 – 2015, toàn huyện có 36 trường, 01
Trung tâm Hướng nghiệp và Giáo dục thường xuyên. Trong đó có 13 trường
mầm non (12 trường công lập, 01 trường tư thục), 8 trường tiểu học, 4 trường
THCS, 5 trường TH&THCS, 01 trường PTDT bán trú TH&THCS, 01 trường
PTDT bán trú THCS, 01 trường THCS&THPT Dân tộc Nội trú Tiên Yên, 03
trường THPT (02 trường công lập, 01 trường dân lập), 01 trường PTDT Nội trú
THCS&THPT. Như vậy 12/12 xã, thị trấn đã có cấp học THCS.

- Tổng số học sinh lớp 9 toàn huyện hàng năm dao động trong khoảng
trên dưới 700 học sinh/năm. Trong đó, số học sinh dân tộc thiểu số thuộc các xã
1
Năm 2014, huyện có 3 xã cơ bản đạt chuẩn nông thôn mới. Đến cuối năm 2015, huyện đạt chuẩn nông
thôn mới với 9/11 xã đạt chuẩn.
2
Tỷ lệ trường chuẩn quốc gia tăng từ 21,9% năm 2010 (7/32 trường) lên 47,2% năm 2014 (17/36 trường).
Phấn đấu đến tháng 11/2015 đạt 75% (27/36 trường).
5
vùng cao chiếm khoảng 39%. Tỷ lệ học sinh lớp 9 tốt nghiệp THCS hàng năm
đạt xấp xỉ 100%.
Bảng 1. Quy mô học sinh lớp 9 tốt nghiệp trung học cơ sở các năm
TT Trường Năm học
2012-2013
Năm học
2013-2014
Năm học
2014-2015
Tổng
số
Tỷ lệ
TN
Tổng
số
Tỷ lệ
TN
Tổng số
1 THCS Thị trấn 80 100 87 100 103
2 THCS Tiên Lãng 68 100 51 100 71
3 THCS Hải Lạng 64 100 97 100 60

4 THCS Đông Ngũ 99 100 92 100 110
5 PTDTBT THCS Phong Dụ 108 100 75 100 54
6 PTDTBT TH&THCS Hà Lâu 74 98,6 46 100 42
7 TH&THCS Điền Xá 13 100 24 100 16
8 TH&THCS Yên Than 69 100 39 100 33
9 TH&THCS Đồng Rui 31 100 29 100 28
10 TH&THCS Đại Dực 27 100 30 100 22
11 TH&THCS Đại Thành 22 100 23 100 13
12 THPT Hải Đông 71 100 82 100 83
13
PTDTNT THCS&THPT Tiên Yên
30 100 28 100 57
Tổng cộng 756 99,9 703 100 692
2.2. Quy mô mạng lưới các trường cao đẳng, trung cấp, cơ sở dạy nghề
- Trên địa bàn huyện Tiên Yên có 01 Trung tâm Hướng nghiệp và Giáo
dục thường xuyên, 01 Trung tâm đào tạo nghề mỏ (cơ sở 4) thuộc trường Cao
đẳng nghề mỏ Hồng Cẩm VINACOMIN
- Trên địa bàn tỉnh (đến cuối năm 2013): Có 44 cơ sở đã đăng ký và tham
gia đào tạo nghề (23 cơ sở công lập và 21 cơ sở thuộc các doanh nghiệp và tư
nhân) gồm: 2 trường cao đẳng nghề; 3 trường trung cấp nghề; 6 trung tâm dạy
nghề; 1 trường đại học, 4 trường cao đẳng có dạy nghề, 2 trường trung cấp
chuyên nghiệp; 26 đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp tham gia dạy nghề. Các cơ
sở này có được phân bố tại 14 huyện, thị xã, thành phố. Tuy nhiên sự phân bố
này không đồng đều mà chủ yếu tập trung tại 2 thành phố Hạ Long, Uông Bí
và thị xã Quảng Yên (phụ lục 1).
+ Cơ cấu ngành nghề đào tạo từng bước được điều chỉnh theo cơ cấu
ngành nghề gắn với sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; ngoài những nghề đào tạo
truyền thống, các cơ sở dạy nghề còn tập trung đầu tư để mở thêm những nghề
mới mà thị trường lao động có nhu cầu và các nghề phục vụ cho việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh, thông qua đó giúp người lao động có điều kiện tìm

6
được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau đào tạo. Hiện nay, các cơ sở dạy nghề
trên địa bàn tỉnh đào tạo trên 80 nghề thuộc 9 nhóm nghề với các cấp độ: Dạy
nghề dưới 3 tháng (dạy nghề thường xuyên), sơ cấp nghề, trung cấp nghề, cao
đẳng nghề và trung cấp chuyên nghiệp) thuộc cả 3 lĩnh vực: Nông, lâm, thủy
sản; công nghiệp, xây dựng; thương mại, dịch vụ (phụ lục 2).
+ Về tuyển sinh đào tạo nghề: Quy mô tuyển sinh ổn định nhưng có sự
dịch chuyển về số lượng tuyển sinh theo nhóm nghề đào tạo và trình độ đào tạo
(các nghề nông - lâm - ngư nghiệp, dịch vụ - du lịch và nhóm nghề khác tăng
dần hàng năm); trình độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề giảm mạnh, sơ cấp nghề
và dạy nghề thường xuyên tăng nhanh. Các cơ sở dạy nghề đã có nhiều cố gắng
thực hiện tuyển sinh và dạy nghề gắn với giải quyết việc làm; từng bước nâng
cao chất lượng các nghề đào tạo đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động và quy
định của pháp luật về dạy nghề (phụ lục 3).
3. Hiện trạng kết quả công tác phân luồng học sinh
sau tốt nghiệp THCS
3.1. Kết quả phân luồng (Bảng 2)
- Tỷ lệ học sinh sau tốt nghiệp THCS vào học trung học phổ thông hàng
năm trong khoảng 64,3% - 79,7%.
- Tỷ lệ học sinh sau tốt nghiệp THCS vào học chương trình giáo dục thường
xuyên (học văn hóa kết hợp với học trung cấp) trong khoảng từ 2,7% - 6,6 %.
- Tỷ lệ học sinh sau tốt nghiệp THCS vào học giáo dục chuyên nghiệp và
trung cấp nghề trong khoảng từ 0% - 6,7% (riêng năm 2014 là 0%).
- Tỷ lệ học sinh sau tốt nghiệp THCS không tiếp tục học chiếm khoảng từ
17,5% - 31%.
3.2. Đánh giá chung về công tác phân luồng
Nhìn chung việc phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS trong những
năm qua đã có bước phát triển đúng hướng, có những dấu hiệu tích cực. Tuy vậy
những biến chuyển còn chậm và chưa bền vững, thiếu tính ổn định, còn tiềm ẩn
các yếu tố dao động, các dấu hiệu mang tính hình thức như tỷ lệ học sinh sau tốt

nghiệp THCS vào học trung cấp chuyên nghiệp và học nghề nghề nghiệp, tỷ lệ
học sinh bỏ học sau tốt nghiệp THCS còn tương đối cao.
4. Các điều kiện đảm bảo cho công tác phân luồng (đội ngũ, cơ sở vật
chất, tài chính, quản lý, cơ chế chính sách …)
4.1. Trung tâm Hướng nghiệp và Giáo dục thường xuyên Tiên Yên:
- Về đội ngũ cán bộ, giáo viên tham gia dạy nghề: Tổng số biên chế có 09
cán bộ, giáo viên, trong đó có 03 cán bộ quản lý (01 giám đốc, 01 Phó giám đốc, 01
kế toán – hành chính văn thư), 03 giáo viên dạy văn hóa với trình độ đạt chuẩn (đại
học) và 03 giáo viên dạy nghề có trình độ đạt chuẩn (trung cấp); 08 giáo viên hợp
đồng làm nhiệm vụ dạy nghề và dạy văn hóa. Như vậy, đội ngũ giáo viên nghề
đang từng bước đáp ứng được yêu cầu đào tạo nghề được giao. Nhìn chung Trung
tâm Hướng nghiệp và Giáo dục thường xuyên huyện đã quan tâm đến công tác đào
7
tạo và bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghề cho giáo viên; thường xuyên thực hiện đổi
mới phương pháp dạy học và dạy nghề theo hướng tích hợp.
- Về cơ sở vật chất: Có 06 phòng học lý thuyết và 05 nhà xưởng (xưởng
mộc, chế biến món ăn, trồng nấm, điện dân dụng, tin học) với trang thiết bị được
đầu tư theo Quyết định 1956 của Thủ tướng Chính phủ về đào tạo nghề cho lao
động nông thôn. Với quy mô trên của Trung tâm có khả năng đáp ứng dạy nghề
cho khoảng 70 học sinh/năm/nghề theo quy định của Sở Lao động – Thương
binh và Xã hội. Ngoài ra Trung tâm còn có các công trình phụ trợ phục vụ cho
việc học tập và sinh hoạt của thầy và trò. Như vậy cơ sở vật chất của Trung tâm
có khả năng thu nhận số lượng rất lớn học sinh sau tốt nghiệp THCS vào học
các ngành nghề theo nhu cầu. Tuy nhiên, Trung tâm không có khu nhà ở nội trú
nên việc bố trí ăn ở cho học viên xa nhà (thuộc các xã vùng cao) rất khó khăn.
- Chương trình đào tạo: Trung tâm được cấp phép đào tạo dạy 05 nghề
trình độ sơ cấp (mộc, chế biến món ăn, trồng nấm, điện dân dụng, tin học); được
phép liên kết đào tạo dạy nghề trình độ trung cấp, sơ cấp. Tính đến nay, Trung
tâm đã đào tạo được các nghề như sau: 05 nghề với trình độ trung cấp (Chế biến
món ăn, công nghệ thông tin, kế toán doanh nghiệp, điện dân dụng, thú y); 02

nghề với trình độ sơ cấp (Hàn điện, cắt may). Ngoài ra Trung tâm còn được đào
tạo và cấp chứng chỉ Tin học và Tiếng Anh trình độ A, B, C.
- Về các cơ chế, chính sách hỗ trợ cho dạy nghề: Học sinh học tại Trung
tâm được hưởng mọi chế độ chính sách đối với người học theo Nghị định số
49/2010/NĐ-CP của Chính phủ Quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí
học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống
giáo dục quốc dân từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015. Cụ thể:
+ Đối tượng theo học trình độ sơ cấp: Học theo chương trình học nghề lao
động nông thôn được miễn học phí và hỗ trợ đi lại trong thời gian học tập (3
tháng); Chương trình khuyến công thì được miễn học phí; theo chương trình tự
do đóng học phí tùy theo từng lớp từ 1.500.000/khóa học/học viên.
+ Đối tượng theo học trình độ Trung cấp: Trong độ tuổi học sinh học văn
hóa kết hợp học nghề được miễn học phí; ngoài độ tuổi học sinh học theo nhu
cầu thì đóng học phí theo từng lớp trung bình 300.000 đồng/tháng/học viên
(trong 20 tháng).
Giáo viên trong biên chế dạy nghề sơ cấp được hưởng lương theo ngân
sách; giáo viên hợp đồng được trả lương theo từng lớp dạy.
4.2. Đối với các trường có cấp trung học cơ sở:
- Số lượng: Các trường đã bố trí đủ biên chế giáo viên tham gia công tác
giáo dục hướng nghiệp và tư vấn nghề cho học sinh lớp 9 với thời lượng 09
tiết/năm (01 tiết/tháng).
- Kỹ năng và trình độ tư vấn hướng nghiệp: Đa số giáo viên chỉ có kiến thức
chung về công tác giáo dục hướng nghiệp, thiếu kiến thức thực tế về nghề nghiệp
và nhu cầu lao động của địa phương (huyện, tỉnh); vận dụng chương trình giảng
dạy chưa linh hoạt, còn cứng nhắc; hình thức giảng dạy còn chưa phong phú.
8
- Chương trình giảng dạy: Thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục và
Đào tạo nên còn chưa sát thực tiễn, tính chất vùng miền.
- Trang thiết bị phục vụ cho công tác giáo dục hướng nghiệp còn thiếu,
nghèo nàn nên hiệu quả giờ dạy chưa cao.

5. Đánh giá chung về công tác phân luồng
a) Thuận lợi:
Mạng lưới trường học trong huyện nói riêng và tỉnh Quảng Ninh nói
chung cơ bản đầy đủ, đáp ứng được nhu cầu học nghề của học sinh trong huyện;
công tác chỉ đạo thực hiện phân luồng được sớm quan tâm, tỉnh đã chỉ đạo các
ngành, các địa phương xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực,
tạo điều kiện cho việc định hướng phân luồng phù hợp với quy hoạch phát triển
nhân lực của từng địa phương.
b) Khó khăn:
- Nhận thức của người dân, của nhà trường và xã hội đối với giáo dục
nghề nghiệp còn hạn chế; công tác giáo dục hướng nghiệp trong các trường phổ
thông còn yếu; Trung tâm Hướng nghiệp và Giáo dục thường xuyên huyện chưa
thực sự liên kết với các trường THCS, trung học phổ thông để giới thiệu chương
trình đào tạo cũng như cơ hội tham gia thị trường lao động; hệ thống trường
nghề, trường trung cấp trên địa bàn huyện chưa đủ, chưa được phát triển hợp lý
và chưa hấp dẫn người học, ngành nghề đào tạo chưa đa dạng để học sinh lựa
chọn; hệ thống thông tin thị trường lao động còn nghèo nàn, thiếu thông tin,
chưa kịp thời; các cơ sở có đào tạo trung cấp chuyên nghiệp và trung cấp nghề
chưa quan tâm đúng mức đến nguồn tuyển sinh từ học sinh tốt nghiệp THCS;
các doanh nghiệp khi tuyển lao động phổ thông, lao động giản đơn đều đòi hỏi
phải tốt nghiệp trung học phổ thông; có sự mất cân đối về cơ cấu hệ thống và
nguồn lực đầu tư giữa giáo dục trung học phổ thông và giáo dục nghề nghiệp.
- Tồn tại lớn nhất của việc phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS hiện
nay ở Tiên Yên cũng như của tỉnh là chưa phù hợp, chưa cân đối: Tỷ lệ học sinh
sau tốt nghiệp THCS vào học luồng 1 (học tiếp lên trung học phổ thông) hiện
còn quá lớn (trên 70%), tỷ lệ học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở vào học
luồng 2 và luồng 3 (học Trung cấp chuyên nghiệp và học nghề) lại quá nhỏ.
- Việc học sinh không đủ năng lực, điều kiện học tập vẫn tiếp tục cố theo
học trung học phổ thông và thi vào đại học, cao đẳng đã, đang và sẽ tiếp tục gây
khó khăn cho công tác phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS: Có trung bình

48% số học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông đỗ vào các trường cao đẳng, đại
học, một tỷ lệ không nhỏ số không đỗ sẽ học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp,
nơi mà đáng lẽ học sinh có thể lựa chọn ngay sau khi tốt nghiệp THCS. Điều này
gây lãng phí về kinh phí và thời gian học trung học phổ thông (lãng phí đào tạo,
lãng phí nguồn lực gia đình, xã hội), làm chậm thời gian tham gia thị trường lao
động.
- Kết quả phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS hiện nay gây ra
những tác động bất lợi cho việc chuẩn bị và cơ cấu nguồn nhân lực phục vụ phát
9
triển kinh tế - xã hội của huyện, ảnh hưởng đến kinh tế gia đình, bản thân người
học và các chính sách phát triển giáo dục của huyện cũng như của tỉnh.
c) Nguyên nhân cơ bản của những hạn chế, yếu kém:
- Một là, nhận thức của người dân và xã hội về vị trí, vai trò của giáo dục
nghề nghiệp đối với lập thân, lập nghiệp của người lao động chưa đúng, chưa
đầy đủ; công tác giáo dục hướng nghiệp tại các trường phổ thông chưa hiệu quả;
tâm lý xã hội quá trọng bằng cấp, coi học đại học là con đường thăng tiến duy
nhất (coi học nghề ít có tương lai phát triển; tâm lý “thích làm thầy, ngại làm
thợ” đã ăn sâu trong nhận thức của nhân dân nhất là thanh niên học sinh); học
sinh, cha mẹ học sinh thiếu hiểu biết trong định hướng nghề nghiệp, nhiều gia
đình và học sinh không lượng được sức học của bản thân và điều kiện kinh tế
gia đình để tìm con đường học nghề từ sớm;
- Hai là, hệ thống thông tin về thị trường lao động nghèo nàn, chưa rộng
rãi. Suốt một thời gian dài, huyện chưa có quy hoạch, kế hoạch phát triển nguồn
nhân lực của địa phương và của từng ngành; chưa có kế hoạch phân luồng phù
hợp với quy hoạch phát triển nhân lực. Việc đào tạo nghề chưa gắn với giải
quyết việc làm.
- Ba là, do điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn nên sự đầu tư của Nhà nước
và của xã hội để phát triển giáo dục nghề nghiệp bị hạn chế. Các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp điều kiện còn khó khăn, yếu kém, bất cập (thiết bị đào tạo lạc hậu nên
học sinh học xong không làm việc được; năng lực đội ngũ giáo viên nghề chưa cao;

chương trình, giáo trình nghề chưa đáp ứng với nhu cầu phát triển của xã hội; chất
lượng đào tạo thấp, chưa thích nghi với thị trường lao động ); quy mô nhỏ, chưa
đủ mạnh để có sức thu hút học sinh vào học; do đặc điểm phân bố các cơ sở đào tạo
tập trung nhiều ở khu vực đô thị và ở những vùng kinh tế phát triển nên chưa thực
hiện tốt nhiệm vụ phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS.
- Bốn là, nhiều nhà tuyển dụng yêu cầu người dự tuyển lao động phải tốt
nghiệp trung học phổ thông, đây là một trong các nguyên nhân dẫn đến học sinh
sau khi tốt nghiệp THCS chủ yếu vào học tiếp trung học phổ thông (kể cả trường
công lập và dân lập); hoặc tuyển dụng không cần bằng cấp (các cơ sở sản xuất,
công ty xây dựng, ) nên học sinh sau tốt nghiệp THCS khi không vào được trung
học phổ thông thì không tiếp tục đi học, không thiết tha học nghề. Chính vì vậy,
kết quả thực hiện phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS chưa đạt yêu cầu.
- Năm là, yếu kém của công tác giáo dục hướng nghiệp: Công tác giáo
dục hướng nghiệp tại các trường phổ thông chưa hiệu quả; đội ngũ giáo viên làm
công tác hướng nghiệp không chuyên nghiệp, đội ngũ cán bộ quản lý chưa quan
tâm coi trọng, thiếu kinh nghiệm, thiếu dự báo, tầm nhìn. Động cơ tham gia các
lớp học nghề của học sinh lệch lạc, thiếu sự phối hợp với các doanh nghiệp trên
địa bàn để đẩy mạnh giáo dục hướng nghiệp.
+ Công tác tư vấn, hướng nghiệp trong trường phổ thông thực hiện chưa
tốt. Công tác giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS còn bị xem nhẹ, thả
nổi; thiếu sự phối hợp với các doanh nghiệp trên địa bàn trong việc đẩy mạnh
10
giáo dục hướng nghiệp. Các nhà trường thiếu đội ngũ cán bộ, giáo viên am hiểu
về tư vấn hướng nghiệp và học nghề;
+ Nội dung và hình thức tuyên truyền chưa đa dạng, phong phú.
+ Công tác phối hợp giữa các trường nghề và các trường THCS, trung học
phổ thông trong việc tư vấn, hướng nghiệp cho học sinh chưa thật sự chặt chẽ
nên sức hút các học sinh vào các trường nghề còn rất hạn chế. Phần lớn học sinh
THCS chưa định hướng được nghề nghiệp sau tốt nghiệp THCS; học theo số
đông, phòng trào; không đi học nghề mà cố bằng mọi cách vào học trung học

phổ thông, sau đó thi đại học, cao đẳng;
- Sáu là, hệ thống giáo dục chưa linh hoạt; chính sách liên thông chưa là
động lực thúc đẩy việc phát triển giáo dục nghề nghiệp, đặc biệt ở bậc trung cấp,
cao đẳng; công tác quản lý nhà nước vẫn còn chồng chéo, đôi khi thiếu sự thống
nhất, dẫn đến cản trở việc đào tạo liên thông. Mặt khác chương trình học lý
thuyết trong các trường trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp còn nhiều tính
hàn lâm, chưa sát thực tế, không thích hợp với đối tượng học sinh vốn học lực
đã yếu, động cơ học tập thấp, do đó người lao động thích học nghề theo lối kèm
cặp, truyền nghề ở các làng nghề, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh hơn
là vào học tập trung tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; mối quan hệ phối hợp
giữa cơ sở dạy nghề với doanh nghiệp trong đào tạo nghề, giải quyết việc làm
chưa chặt chẽ, hình thức liên kết đào tạo chưa đa dạng, phong phú.
- Bảy là, thiếu chính sách khuyến khích đối với học sinh sau tốt nghiệp
THCS vào học nghề; chưa có chính sách, nhất là chính sách tài chính để tạo điều
kiện thuận lợi cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tuyển sinh đối tượng tốt
nghiệp THCS. Chế độ lương, đãi ngộ đối với những người tốt nghiệp trung cấp
chuyên nghiệp và học nghề còn rất nhiều bấp bênh; thu nhập bình quân hàng
tháng của người lao động qua đào tạo nghề nghiệp thấp và chưa có sự chênh
lệch nhiều so với những người lao động phổ thông; tương lai nghề nghiệp không
rõ ràng khiến bản thân học sinh cũng như gia đình không mặn mà với việc rẽ
sang học nghề sau THCS.
- Tám là, công tác phân luồng sau tốt nghiệp THCS hiện nay đang khép
kín trong phạm vi ngành Giáo dục và Đào tạo nên gặp nhiều khó khăn và rào
cản, chưa có được sự đồng thuận ủng hộ, sự tham gia tích cực của chính quyền
địa phương và của toàn xã hội (công tác định hướng phân luồng học sinh sau tốt
nghiệp THCS vào học nghề đã được các cấp, các ngành quan tâm nhưng chưa
mạnh mẽ và triệt để). Bên cạnh đó, còn thiếu sự quyết tâm của ngành Giáo dục
trong công tác hướng nghiệp, phân luồng; chưa quan tâm đến hiệu quả hướng
nghiệp, phân luồng.
11

PHẦN II
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
I. Mục tiêu
1. Mục tiêu chung
- Thực hiện công tác phân luồng nhằm góp phần tích cực chuẩn bị nguồn
nhân lực phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của huyện, nâng cao tỉ lệ lao
động qua đào tạo, đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập trên địa bàn huyện trong
tình hình mới.
- Đẩy mạnh phân luồng sau THCS giúp nâng cao chất lượng giáo dục phổ
thông, điều chỉnh hợp lí cơ cấu nhân lực, tránh lãng phí trong giáo dục, tạo cơ
hội tiếp cận giáo dục cho mọi người phù hợp với năng lực, điều kiện mỗi cá
nhân và nhu cầu lao động của xã hội.
- Phấn đấu Tiên Yên trở thành trung tâm đào tạo nghề thuộc khu vực miền
Đông của tỉnh Quảng Ninh.
2. Mục tiêu cụ thể
- Chỉ tiêu học sinh tốt nghiệp THCS được phân luồng học nghề hoặc
trung cấp chuyên nghiệp theo các năm như sau:
Năm
Tổng số HS lớp 9
THCS (chính quy
và bổ túc)
Tỉ lệ học sinh tốt
nghiệp THCS vào
học nghề hoặc TCCN
Số lượng học sinh tốt
nghiệp THCS vào học
nghề hoặc TCCN
2015 745 15% 112
2016 769 18% - 27% 138 - 208
2017 722 18% - 27% 130 - 195

2018 808 18% - 27% 145 - 218
2019 769 18% - 27% 138 - 208
2020 763 30% 229
- Các cơ sở giáo dục của huyện Tiên Yên gồm các trường THPT Nguyễn
Trãi, THPT Hải Đông, PTDT Nội trú THCS&THPT Tiên Yên, Trung tâm
HN&GDTX và các trường PTDT bán trú của huyện có đủ khả năng tiếp nhận
10% trở lên học sinh sau tốt nghiệp THCS vào năm 2015 và 30% vào năm 2020;
12
- 5% trở lên học sinh sau tốt nghiệp THCS của huyện được vào học tại
các trường Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề trong và ngoài tỉnh.
II. Nhiệm vụ và giải pháp
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền; đổi
mới công tác quản lý
- Nâng cao nhận thức và tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng,
chính quyền đối với công tác phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS. Xác
định phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS có sự vào cuộc của cả hệ thống
chính trị, có giải pháp đồng bộ, thực hiện liên tục và lâu dài, đây không phải là
nhiệm vụ riêng của ngành Giáo dục và Đào tạo.
- Xây dựng hệ thống quản lý công tác phân luồng sau THCS: định hướng
nghề nghiệp; công tác dự báo nghề và nhu cầu lao động của địa phương; cơ sở
đào tạo nghề, địa điểm học nghề, phương thức đào tạo, ; tư vấn, giới thiệu việc
làm, thị trường lao động,
- Tăng cường sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan, ban, ngành, các xã,
thị trấn trong thực hiện công tác phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS bằng
sự phân cấp và các quy chế, kế hoạch phối hợp.
2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động, nâng cao nhận thức
trong nhân dân và toàn xã hội về lợi ích của học nghề và phân luồng học
sinh sau tốt nghiệp THCS trong giải quyết việc làm
Thông tin cho người dân và xã hội những đổi mới trong thi cử, nhất là đổi
mới thi tốt nghiệp trung học phổ thông và tuyển sinh vào các trường cao đẳng,

đại học là những cơ sở để thực hiện việc phân luồng sau THCS.
Đảm bảo mọi học sinh, người dân được tiếp cận các thông tin về các trường
dạy nghề (ngành nghề, các quy định về tuyển sinh, thời gian đào tạo, chất lượng
đào tạo nghề, địa chỉ của trường…), các chính sách ưu đãi trong học nghề và xu
hướng việc làm của thị trường lao động, nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực của địa
phương, từ đó, góp phần giúp học sinh suy nghĩ và lựa chọn trường nghề ngay sau
khi tốt nghiệp THCS phù hợp với năng lực, sở trường, điều kiện của bản thân.
Mở chuyên mục tuyên truyền về công tác phân luồng học sinh sau tốt
nghiệp trung học cơ sở trên trang websites của ngành Giáo dục và các phương
tiện thông tin đại chúng của địa phương, của các nhà trường.
3. Đổi mới hình thức, nội dung công tác giáo dục tư vấn hướng nghiệp
Các trường có cấp THCS thành lập Ban lao động hướng nghiệp để xây
dựng và triển khai thực hiện kế hoạch hướng nghiệp, tư vấn hướng nghiệp và
phân luồng tại nhà trường.
Trên cơ sở dự báo nghề nghiệp của huyện, danh sách các trường liên kết đào
tạo nghề ở địa phương. Các trường có cấp THCS xây dựng kế hoạch, tổ chức tư
vấn hướng nghiệp cho học sinh ngay từ lớp 8. Coi trọng và thực hiện nghiêm túc
các tiết hướng nghiệp cho học sinh nhằm giúp học sinh tự xác định năng lực của
bản thân để định hướng lựa chọn nghề phù hợp sau khi tốt nghiệp THCS.
13
Dựa trên năng lực học tập của học sinh để tư vấn nghề nghiệp và tổ chức
phân luồng cho học sinh sau tốt nghiệp THCS: lập phiếu điều tra hướng nghiệp đối
với học sinh lớp 9 sau tư vấn tập trung từ đó tìm hiểu hoàn cảnh, điều kiện và năng
lực của học sinh để có biện pháp tư vấn riêng cho từng học sinh của lớp, trường.
Phòng Giáo dục và Đào tạo tăng cường kết hợp với các trường trung cấp
chuyên nghiệp, trường cao đẳng nghề, Trung tâm HN&GDTX, Phòng Lao
Động- Thương binh và Xã hội huyện, các cơ sở dạy nghề, các doanh nghiệp địa
phương tổ chức các hội nghị, hội thảo, ngày hội tư vấn tuyển sinh hướng nghiệp
cho học sinh THCS toàn huyện, thành lập câu lạc bộ gắn kết tầm nhìn giữa học
sinh với doanh nghiệp giúp học sinh nhận thức và hiểu rõ khả năng, điều kiện

với ước mơ của bản thân để lựa chọn nghề cho đúng đắn; hỗ trợ học sinh tìm
kiếm việc làm thông qua hội chợ tư vấn giới thiệu việc làm,…
4. Đa dạng hóa công tác đào tạo, dạy nghề
Liên kết đào tạo, dạy nghề dựa trên "Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội huyện Tiên Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030" đã được phê
duyệt, trong đó tập trung phát triển các ngành nghề về nông - lâm - ngư nghiệp,
chế biến nông - lâm - thủy sản, khách sạn - nhà nghỉ, nấu ăn, quy hoạch - xây
dựng, nghề mỏ, nghề cơ khí, điện dân dụng, sửa chữa ô tô, công nghiệp nhiệt
điện, nhằm cung cấp trực tiếp nhân lực phục vụ phát triển kinh tế hộ gia đình,
các cơ sở sở sản xuấtcho các công ty, doanh nghiệp, các khu công nghiệp trên
địa bàn huyện và các vùng lân cận.
Khuyến khích tư nhân đầu tư thành lập các cơ sở đào tạo nghề, đẩy mạnh các
hoạt động liên kết đào tạo trên cơ sở về điều kiện cơ sở vật chất sẵn có. Định hướng
trường THPT Nguyễn Trãi, trường PTDT Nội trú THCS&THPT Tiên Yên thực hiện
mô hình đào tạo nghề trong nhà trường. Mở các lớp đào tạo nghề tại các trường có
khu nhà nội trú (THPT Hải Đông, THCS Đông Ngũ, PTDT bán trú THCS Phong
Dụ, TH&THCS Yên Than, TH&THCS Đồng Rui, TH&THCS Điền Xá,
TH&THCS Đại Dực, TH&THCS Đại Thành, PTDT bán trú TH&THCS Hà Lâu).
Thực hiện việc dạy Bổ túc văn hóa trung học phổ thông kết hợp với dạy nghề,
đảm bảo sau khi kết thúc chương trình các học viên có hai bằng tốt nghiệp trung cấp
chuyên nghiệp và bằng tốt nghiệp trung học phổ thông (hệ bổ túc văn hóa).
Đổi mới phương thức đào tạo: Gắn đào tạo với thực hành, thực tập tại các
doanh nghiệp để học sinh làm quen với môi trường sản xuất, kinh doanh; gắn
đào tạo với giải quyết việc làm, đảm bảo cân đối giữa đào tạo với nhu cầu sử
dụng, đào tạo theo địa chỉ, đào tạo theo nhu cầu thực tiễn địa phương, phù hợp
với quy hoạch phát triển khu công nghiệp, mạng lưới thương mại dịch vụ; đào
tạo có trọng tâm, trọng điểm.
Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác tư vấn hướng nghiệp
và dạy nghề, ưu tiên cho đào tạo các nghề trọng điểm phù hợp với yêu cầu nhân
lực của huyện. Xây phòng để thiết bị, xưởng thực hành cho Trung tâm

HN&GDTX huyện, trường THPT Nguyễn Trãi với quy mô 170 học viên.
14
5. Tăng cường công tác bồi dưỡng cho cán bộ, giáo viên cấp THCS về
kỹ năng, nghiệp vụ tư vấn hướng nghiệp, dạy nghề
Các trường có cấp THCS lựa chọn đội ngũ giáo viên có năng lực hướng
nghiệp, dạy nghề phổ thông. Tổ chức mở các lớp tập huấn để bồi dưỡng cho cán bộ,
giáo viên các trường THCS về kỹ năng, nghiệp vụ tư vấn hướng nghiệp, dạy nghề.
6. Điều chỉnh tỷ lệ học sinh sau tốt nghiệp THCS vào học trung học
phổ thông và học nghề
Giảm dần tỷ lệ tuyển sinh vào lớp 10 trung học phổ thông hàng năm
xuống 50% đến dưới 70% vào năm 2020; nâng cao chất lượng tuyển sinh đầu
vào các trường trung học phổ thông công lập và trường THPT Nguyễn Trãi theo
một trong hai phương án sau:
- Phương án 1: Quy định tiêu chuẩn đăng kí tuyển sinh vào các trường
trung học phổ thông theo hai tiêu chí: Tỷ lệ học sinh thuộc vùng tuyển và có học
lực cả năm lớp 9 từ 6,0 trở lên; số học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở còn lại sẽ
phân luồng vào học nghề. (Phương án này hiện nay trái với quy định tuyển sinh
mà chỉ áp dụng đối với tuyển sinh tại các trường chuyên).
- Phương án 2: Tư vấn cho những đối tượng học sinh có học lực trung
bình khá trở xuống vừa đăng ký thi tuyển sinh vào học trung học phổ thông vừa
đăng ký tuyển sinh vào các trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và trường
cao đẳng, trung cấp nghề, Trung tâm Hướng nghiệp và Giáo dục Thường xuyên
Tiên Yên, trường Trung học phổ thông Nguyễn Trãi hoặc tổ chức tại các trường
có học sinh bán trú học nghề kết hợp học văn hóa theo chương trình giáo dục
thường xuyên. Sau khi học sinh tham dự kỳ thi tuyển sinh vào các trường trung
học phổ thông nếu không trúng tuyển các em có thể tiếp tục được xét vào học tại
các trường các em đã đăng ký học nghề.
7. Chế độ chính sách
7.1. Áp dụng các chính sách của tỉnh: Hỗ trợ học sinh sau khi tốt nghiệp
THCS vào học nghề tại các cơ sở đào tạo nghề, Trung tâm Hướng nghiệp và

Giáo dục thường xuyên, các trường trung học trên địa bàn huyện có mở các lớp
đào tạo nghề, các doanh nghiệp có đào tạo nghề với mức 40% mức lương cơ
sở/học sinh/tháng; hỗ trợ lần đầu 50% lãi suất vay vốn trong thời gian 3 năm cho
người đã hoàn thành chương trình đào tạo nghề để thành lập mới hoặc mở rộng
sản xuất, kinh doanh hoặc cho doanh nghiệp tiếp nhận người hoàn thành chương
trình đào tạo nghề vào làm việc tại doanh nghiệp theo Đề án vay vốn được cấp
có thẩm quyền phê duyệt, mức vay tối đa 1 tỷ đồng; doanh nghiệp tổ chức các
lớp đào tạo nghề cho đối tượng học sinh sau khi tốt nghiệp THCS trong 3 năm
(kể từ ngày tốt nghiệp THCS) có hộ khẩu thường trú tại Tiên Yên và giải quyết
việc làm tại doanh nghiệp cho các đối tượng này trong thời gian ít nhất 3 năm
thì doanh nghiệp được hỗ trợ 50% chi phí đào tạo nghề dựa trên kết quả đầu ra;
giáo viên trực tiếp tham gia dạy nghề cho đối tượng học sinh sau tốt nghiệp
THCS được hưởng phụ cấp ưu đãi bằng mức mức phụ cấp ưu đãi đối với giáo
viên trường chuyên biệt; hỗ trợ chi trả công cho giáo viên hợp đồng dạy nghề
15
cho đối tượng học sinh sau tốt nghiệp THCS với mức tương đương tiền lương
của giáo viên trong biên chế có cùng năm công tác và trình độ đào tạo.
7.2. Xây dựng và ban hành một số chính sách đẩy mạnh công tác phân
luồng học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở học nghề của địa phương:
- Chính sách hỗ trợ đi lại, ăn nghỉ cho học sinh theo học các lớp đào tạo nghề.
- Có cơ chế ràng buộc các cơ sở sản xuất, các đơn vị tuyển dụng trên địa bàn
huyện phải tuyển dụng người lao động có chuyên môn nghề được qua đào tạo; Các
chương trình hỗ trợ, dự án phát triển sản xuất cho các hộ gia đình, hợp tác xã áp
dụng đối với các hội viên, xã viên phải có chuyên môn nghề được qua đào tạo.
8. Xây dựng hệ thống quản lý công tác phân luồng học sinh sau khi
tốt nghiệp THCS
Xây dựng hệ thống thông tin quản lý công tác phân luồng học sinh sau khi
tốt nghiệp THCS; hệ thống các cơ quan làm công tác dự báo nhu cầu nhân lực,
nhu cầu đào tạo trên cơ sở cơ cấu trình độ đào tạo theo từng xã, thị trấn trên địa
bàn huyện. Thành lập Ban chỉ đạo phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS các

cấp từ huyện đến xã để thống nhất trong chỉ đạo và tổ chức thực hiện.
III. Nguồn kính phí thực hiện đề án
1. Nhà nước cấp theo Nghị định số 49/2010/NĐ-CP của Chính phủ Quy
định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học
phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010-
2011 đến năm học 2014-2015; Quyết định 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm
2009 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động
nông thôn đến năm 2020”.
2. Xã hội hóa từ các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân.
IV. Tổ chức thực hiện
1. Phòng Giáo dục và Đào tạo
- Tham mưu Ủy ban nhân dân huyện ban hành: Kế hoạch triển khai Đề án
phân luồng sau THCS trên địa bàn huyện đến năm 2020; Kế hoạch triển khai Đề
án phân luồng sau THCS trên địa bàn huyện hàng năm theo từng địa bàn xã, thị
trấn; Quyết định thành lập Ban chỉ đạo phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp
THCS cấp huyện, trong đó Phòng Giáo dục và Đào tạo là cơ quan thường trực;
- Tham mưu với Sở Giáo dục và Đào tạo, với Huyện về tỷ lệ tuyển sinh vào
các trường trung học phổ thông, đảm bảo nguồn cho các cơ sở tổ chức đào tạo nghề.
- Chủ trì phối hợp với các phòng, ban có liên quan, Trung tâm Hướng
nghiệp và Giáo dục thường xuyên Tiên Yên, các trường trung học phổ thông,
Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn:
+ Hướng dẫn, chỉ đạo các trường có cấp THCS thực hiện tốt công tác hướng
nghiệp, phân luồng cho học sinh sau tốt nghiệp THCS, có kế hoạch cụ thể, định kỳ
hàng năm tổ chức các đợt tư vấn hướng nghiệp cho các bậc phụ huynh và học sinh
lớp 8, lớp 9 theo hình thức hội nghị, hội thảo, ngày hội…trên địa bàn;
16
+ Kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch, sơ
kết, tổng kết công tác tư vấn, hướng nghiệp, phân luồng học sinh sau khi tốt
nghiệp THCS;
+ Tham mưu với huyện lựa chọn và liên kết với các trường đào tạo nghề;

địa điểm tổ chức đào tạo tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn huyện đảm bảo sự
phù hợp theo đặc điểm, nhu cầu địa bàn; cơ cấu ngành nghề.
- Hướng dẫn thành lập tổ tư vấn học đường, phòng tư vấn học đường tại
các trường học có cấp THCS để làm tốt công tác tuyên truyền; hỗ trợ các trường
tài liệu về kĩ năng, nghiệp vụ tư vấn, các thông tin định hướng nghề nghiệp, phát
triển kinh tế xã hội của địa phương.
- Tập huấn nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng tư vấn, định hướng
nghề nghiệp cho cán bộ, giáo viên, nhân viên các đơn vị trường.
- Phối hợp với Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội, Phòng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Nội vụ, Phòng Kinh tế - Hạ tầng, Phòng
Tài chính – Kế hoạch, Trung tâm Hướng nghiệp và Giáo dục Thường xuyên, các
trường trung học phổ thông….triển khai thực hiện kế hoạch.
- Định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân huyện và Sở Giáo dục và Đào tạo
Quảng Ninh về kết quả triển khai thực hiện.
2. Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội
- Chịu trách nhiệm về việc hướng dẫn và lập các hồ sơ thủ tục giải quyết kịp
thời các chế độ miễn giảm và ưu đãi học phí theo Nghị định số 49/2010/NĐ-CP
của Chính phủ: Quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế
thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ
năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015; Quyết định 1956/QĐ-TTg ngày 27
tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho
lao động nông thôn đến năm 2020”; các quy định hiện hành về chế độ hỗ trợ người
học nhằm giúp học sinh an tâm đăng ký tham gia học văn hóa, học nghề.
- Chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân các xã:
+ Thực hiện nghiêm túc chế độ chính sách của Tỉnh và Trung ương về hỗ
trợ cho đối tượng học nghề, dạy nghề trên địa bàn. Ưu tiên cho đối tượng học
sinh sau khi tốt nghiệp THCS học khóa đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
+ Triển khai các chương trình, đề án, kế hoạch tổ chức các lớp đào tạo
nghề lao động nông thôn phù hợp với nhu cầu của địa phương.
+ Xây dựng kế hoạch giải quyết việc làm hàng năm, xây dựng kế hoạch

đào tạo nghề, nâng cao chất lượng lao động trên địa bàn.
3. Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn: Tham gia hỗ trợ
chương trình tập huấn, giảng dạy tại các lớp nghề có liên quan nội dung khuyến
nông, khuyến lâm, khuyến ngư.
4. Phòng Nội vụ: Tham gia tư vấn cho học sinh THCS thông tin định
hướng quy hoạch nguồn nhân lực của huyện, tỉnh.
17
5. Phòng Tài chính – Kế hoạch:
- Phối hợp với Phòng Giáo dục và Đào tạo, Phòng Lao động – Thương
binh và Xã hội, Phòng Nội Vụ và các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân
dân huyện ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ tài chính đẩy mạnh công tác phân
luồng sau tốt nghiệp THCS .
- Chủ trì phối hợp với Phòng Giáo dục và Đào tạo, Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội lập dự toán, kế hoạch ngân sách hàng năm để phân bổ
kinh phí thực hiện Đề án; tổng hợp dự toán về công tác phân luồng học sinh sau
tốt nghiệp THCS hàng năm.
- Hướng dẫn, kiểm tra kết quả thực hiện chế độ chính sách tài chính hỗ trợ
phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS của các đơn vị.
6. Đài truyền thanh- Truyền hình
Xây dựng các chương trình, chuyên mục truyền thanh trên hệ thống loa
truyền thanh; phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh sản xuất các
chương trình phát thanh, truyền hình phát sóng trên hệ thống Phát thanh và
Truyền hình tỉnh nhằm tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân về công tác phân
luồng học sinh sau khi tốt nghiệp THCS, công tác tư vấn, hướng nghiệp; tuyên
truyền gương người lao động có tay nghề cao sau khi học nghề theo Đề án phân
luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS.
7. Trung tâm Hướng nghiệp và Giáo dục thường xuyên
- Tham gia hoạt động tư vấn hướng nghiệp, phân luồng học sinh trên địa
bàn huyện; đồng thời rà soát lại điều kiện tổ chức các lớp học văn hóa kết hợp
dạy nghề tại huyện và các cụm tiểu vùng để đăng ký chỉ tiêu tuyển sinh phù hợp

với năng lực đào tạo, giúp những học sinh có nhu cầu học tiếp văn hóa theo
chương trình giáo dục thường xuyên trung học phổ thông được tham gia học tập.
- Chủ trì, mời các trường cao đẳng, trung cấp nghề trong và ngoài tỉnh
tham gia hoạt động tư vấn tuyển sinh, hướng nghiệp, phân luồng học sinh trong
huyện; liên kết mở các lớp đào tạo trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề tại
huyện, trong đó cần chú trọng đến những ngành nghề phù hợp nhu cầu và điều
kiện phát triển kinh tế - xã hội của huyện nhằm thu hút học sinh đăng ký tham
gia học nghề; mặt khác cần gắn kết với các doanh nghiệp nhằm cung ứng, giải
quyết việc làm cho học sinh sau đào tạo.
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, nhà xưởng, trang thiết bị dạy nghề;
bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ,
giáo viên nghề của trung tâm; không ngừng hoàn thiện và nâng cao các điều
kiện phục vụ chỗ ăn, ở, sinh hoạt, học tập của học viên.
- Phối hợp với các phòng, ban và các đơn vị liên quan thường xuyên tìm
hiểu, nắm bắt nhu cầu lao động, nhu cầu sử dụng lao động trên địa bàn huyện và
các vùng lân cận để xây dựng các chương trình đào tạo nghề phù hợp với thực
tiễn của huyện. Chuyển mạnh sang thực hiện các chương trình đào tạo dành cho
đối tượng học sinh sau khi tốt nghiệp THCS.
18
8. Các xã, thị trấn
- Kiện toàn lại Ban chỉ đạo Chống mù chữ - Phổ cập giáo dục của xã, thị
trấn đủ về số và chất lượng hoạt động. Bổ sung thêm nhiệm vụ về công tác “Tư
vấn, hướng nghiệp, phân luồng học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở”, phân
công cụ thể nhiệm vụ các thành viên.
- Có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến rộng rãi trong nhân dân về công
tác tư vấn hướng nghiệp, phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS, các cơ chế
chính sách ưu đãi về học nghề bằng các giải pháp lồng ghép trong việc tổ chức
các lớp tại cộng đồng nhằm động viên, khuyến khích lao động nông thôn và
học sinh học nghề, tạo sự lan tỏa đồng thuận ngày càng cao của cộng đồng về
chủ trương chung của Đảng và Nhà nước. Chỉ đạo các ban ngành đoàn thể huy

động tối đa các đối tượng học sinh tốt nghiệp THCS trên địa bàn không đạt tiêu
chuẩn tuyển sinh vào học trung học phổ thông tham gia học nghề;
- Xây dựng kế hoạch phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS theo nhu
cầu ngành nghề của địa phương.
9. Các trường trung học phổ thông
- Nâng cao chất lượng tuyển sinh đầu cấp theo chỉ tiêu được phân bổ.
- Xây dựng kế hoạch, tổ chức mở các lớp đào tạo nghề kết hợp với học bổ
túc văn hóa trung học phổ thông đối với các trường trung học phổ thông có nhà
ở nội trú cho học sinh.
10. Các trường trung học cơ sở
- Quan tâm và nâng cao chất lượng công tác hướng nghiệp, dạy nghề phổ
thông. Tăng cường tư vấn nghề nghiệp cho học sinh từ lớp 8, định hướng việc
phân luồng sau THCS cho học sinh trên cơ sở năng lực học tập của học sinh. Rà
soát số học sinh tốt nghiệp THCS không dự tuyển vào lớp 10 và học sinh bỏ học
sau khi tốt nghiệp THCS. Lập danh sách học sinh đăng ký trường nghề (trên cơ
sở các trường đã thực hiện liên kết đào tạo).
- Tham mưu Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có kế hoạch tổ chức thực hiện
việc tư vấn hướng nghiệp, vận động các em vào học tại các trường Cao đẳng,
trung cấp chuyên nghiệp, trường cao đẳng, trung cấp nghề và học nghề kết hợp
học văn hóa theo chương trình giáo dục thường xuyên.
- Lập phiếu điều tra, quản lý số liệu qua hệ thống thông tin quản lý công
tác phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp THCS.
- Phối hợp với cấp ủy, chính quyền xã (thị trấn), với các cơ sở đào tạo
quản lý sĩ số học sinh.
19
PHẦN III: KẾT LUẬN
Công tác phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS có tầm quan trọng và
ý nghĩa to lớn trong việc chuẩn bị nguồn nhân lực của địa phương, tạo cơ hội
cho mọi người tiếp tục học tập phù hợp với năng lực và điều kiện của mỗi cá
nhân, với nhu cầu của xã hội.

Phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS là một trong những nội dung quan
trọng thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Phân luồng học
sinh sau tốt nghiệp THCS đóng vai trò rất lớn trong cơ cấu lại nguồn nhân lực, định
hướng lại qui mô đào tạo và phát triển ngành nghề gắn với nhu cầu xã hội.
Thực tế công tác phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS trên địa bàn
huyện Tiên Yên trong thời gian qua cho thấy phần lớn học sinh tốt nghiệp
THCS đều tiếp tục học lên trung học phổ thông hoặc bỏ học; tỷ lệ học sinh sau
tốt nghiệp THCS vào học ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp rất thấp, dẫn đến
quy mô đào tạo nghề, nhất là quy mô đào tạo trình độ trung cấp chuyên nghiệp,
trung cấp nghề còn rất thấp so với năng lực đào tạo của cơ sở dạy nghề trong
tỉnh, trong khi các nhà máy, xí nghiệp, doanh nghiệp lại rất cần những lao động
có kỹ năng nghề nghiệp ở các bậc nghề và trung cấp chuyên nghiệp.
Thực hiện không tốt sự phân luồng học sinh sau tốt nghiệp sau THCS đã
dẫn tới một bộ phận không nhỏ học sinh sau tốt nghiệp THCS có học lực yếu, có
hoàn cảnh và điều kiện gia đình khó khăn phải nghỉ học, phải tham gia lao động
mà không qua đào tạo nghề.
Thực hiện tốt việc phân luồng học sinh sau tốt nghiệp sau THCS sẽ tạo ra
phương thức học tập phù hợp và cơ hội học tập có hiệu quả, đa dạng hóa phương
thức học và luồng học cho người học, đáp ứng được nhu cầu và nguyện vọng được
học, nguyện vọng có nghề nghiệp của họ. Những học sinh có nhu cầu và nguyện
vọng, có năng lực vẫn có nhiều cơ hội học lên cao như học liên thông, học từ xa,
vừa làm vừa học, Thực hiện phân luồng học sinh sau tốt nghiệp sau THCS đúng
hướng giúp mặt bằng chất lượng giáo dục phổ thông được nâng lên, cơ cấu nhân
lực được cải thiện, tránh được lãng phí xã hội trong giáo dục.
20
Do vậy “Đẩy mạnh phân luồng học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở
trên địa bàn huyện Tiên Yên giai đoạn 2015 - 2020” là vô cùng cần thiết và góp
phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa và hội nhập của huyện nói riêng và tỉnh Quảng Ninh nói chung./.
____________________________

21

×